Tài liệu Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2011-2015 tại trung tâm tài nguyên thực vật: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
798 
KẾT QUẢ BẢO TỒN QUỸ GIEN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2015 
TẠI TRUNG TÂM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT 
Hoàng Thị Nga, Lê Văn Tú, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Kiên, 
Nguyễn Phùng Hà, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Hằng, 
Dương Thị Hạnh, Trương Thị Hòa, Nguyễn Anh Vân, 
Bùi Văn Mạnh, Nguyễn Thị Hoa 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
 Cây có củ là nhóm cây lương thực quan trọng đứng thứ ba sau lúa và ngô. Nhiều loại cây 
trồng như khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai mỡ, dong giềng, Zinger... rất dễ trồng và được trồng phổ 
biến rộng rãi ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực. Việc bảo tồn nhóm cây có củ 
rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2011-2015, đã có 3.459 mẫu giống của 19 tập 
đoàn cây có củ được bảo tồn trên đồng ruộng và chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên thực vật. Có 139 
mẫu giống khoai lang, khoai môn, sắn, gừng và nghệ đã được cấp phát cho người sử dụng. Kết quả 
đánh giá cho thấy, có 8 mẫu ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ giai đoạn 2011-2015 tại trung tâm tài nguyên thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
798 
KẾT QUẢ BẢO TỒN QUỸ GIEN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2015 
TẠI TRUNG TÂM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT 
Hoàng Thị Nga, Lê Văn Tú, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Kiên, 
Nguyễn Phùng Hà, Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Hằng, 
Dương Thị Hạnh, Trương Thị Hòa, Nguyễn Anh Vân, 
Bùi Văn Mạnh, Nguyễn Thị Hoa 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
 Cây có củ là nhóm cây lương thực quan trọng đứng thứ ba sau lúa và ngô. Nhiều loại cây 
trồng như khoai lang, sắn, khoai sọ, khoai mỡ, dong giềng, Zinger... rất dễ trồng và được trồng phổ 
biến rộng rãi ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực. Việc bảo tồn nhóm cây có củ 
rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2011-2015, đã có 3.459 mẫu giống của 19 tập 
đoàn cây có củ được bảo tồn trên đồng ruộng và chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên thực vật. Có 139 
mẫu giống khoai lang, khoai môn, sắn, gừng và nghệ đã được cấp phát cho người sử dụng. Kết quả 
đánh giá cho thấy, có 8 mẫu giống khoai môn sọ, 8 mẫu giống khoai sáp và 8 mẫu giống dong giềng 
triển vọng đã được giới thiệu cho khai thác và sử dụng nguồn gen. 
Từ khóa: bảo tồn, cây có củ, mô tả, giống triển vọng. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Tài nguyên di truyền thực vật bao gồm 
toàn bộ vốn di truyền của các giống và loài cây 
trồng ở tất cả mọi vùng sinh thái, cùng với họ 
hàng hoang dại và bán hoang dại của chúng. 
Một điều cần nhấn mạnh và phải làm rõ hơn ý 
nghĩa thực tế của vốn di truyền, đó là: vốn di 
truyền càng lớn, có nghĩa là tính đa dạng sinh 
học càng lớn, thì tiềm năng sử dụng vào công 
tác chọn giống càng lớn. 
 Tính đa dạng sinh học được thể hiện bởi 
tính đa dạng di truyền với cơ chế thông qua 
một số lượng cực lớn các kiểu kết hợp gien có 
trong một cá thể của một loài và thông qua sự 
khác nhau về các tính trạng của các giống trong 
cùng một loài. 
 Tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật đã 
tạo lập được nhiều tập đoàn cây có củ sinh sản 
vô tính, những tập đoàn cây trồng này đang 
được lưu giữ và bảo tồn trong khuôn khổ chức 
năng và nhiệm vụ của Ngân hàng giống cây 
trồng Quốc gia. 
 Nghiên cứu bảo tồn và khai thác sử dụng 
nguồn gien cây có củ mới được tiến hành một 
cách hệ thống trong vòng 10 năm trở lại đây 
với mục tiêu lưu giữ an toàn quĩ gien đã thu 
thập, nghiên cứu đa dạng các tập đoàn nguồn 
gien quan trọng, tư liệu hoá và khai thác hiệu 
quả những nguồn gien có giá trị phục vụ cho 
người sử dụng. Báo cáo này trình bày một số 
kết quả nghiên cứu nổi bật trong giai đoạn 
2011-2015. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
 Vật liệu nghiên cứu gồm toàn bộ các 
mẫu giống thuộc các loài cây có củ hiện đang 
được bảo tồn tại Trung tâm Tài nguyên thực 
vật, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. 
 Các biểu mẫu liên quan đến điều tra, thu 
thập, đánh giá ban đầu các nguồn gien cây lấy 
củ được biên soạn trên cơ sở các bản gốc của 
Viện Tài nguyên Di truyền thực vật Quốc tế 
(IPGRI) có chỉnh sửa cho phù hợp với điều 
kiện nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn. Các 
biểu mẫu đã được Trung tâm Tài nguyên thực 
vật ban hành năm 2012. 
 Các phương pháp bố trí thí nghiệm tập 
đoàn trên đồng ruộng, chậu vại, bảo tồn on 
farm nguồn gen dựa vào Sổ tay bảo tồn nguồn 
gen thực vật nông nghiệp, 2015. 
 Đánh giá đa dạng nguồn gien các tập đoàn 
trên cơ sở phân tích các đặc điểm hình thái, đã 
được sử dụng theo phương pháp hiện hành. 
 Các phương pháp chọn giống truyền 
thống cho cây nhân giống vô tính được sử dụng 
để phục tráng, chọn lọc, bình tuyển các dòng 
triển vọng từ các tập đoàn cây có củ. 
 Các số liệu từ phiếu mô tả được chuyển 
vào bảng máy vi tính và được xử lý theo các 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
799 
phương pháp thống kê hiện hành có sử dụng 
phần mềm Excel 2010. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Lưu giữ bảo quản trẻ hóa và nhân giống 
 Kết quả bảng 1 cho thấy giai đoạn 2011-
2015 đã có 3.459 nguồn gien của 19 tập đoàn 
cây có củ được lưu giữ, bảo quản trên đồng 
ruộng và trong chậu vại. Trong đó có 5 tập 
đoàn được lưu giữ trong chậu vại gồm tập đoàn 
gừng, ráy, dọc mùng, khoai nưa và cây thuốc 
gia vị; Các tập đoàn còn lại được lưu giữ trên 
đồng ruộng. So với giai đoạn 2006-2009 
(1.329 nguồn gien), hiện nay số lượng nguồn 
gien cây có củ đã tăng thêm 2.130 nguồn gien 
do quá trình thu thập bổ sung nguồn gien (từ 
Dự án Phát triển Ngân hàng gien cây trồng 
quốc gia 2011-2015: 1.360 mẫu giống; từ các 
đề tài khác là 770 mẫu giống (bao gồm Sắn, 
Gừng, Nghệ và Khoai lang). Số lượng cá 
thể/mẫu giống dao động từ 5-20 tùy thuộc vào 
từng nhóm cây trồng. Một số tập đoàn chủ chốt 
có số lượng nguồn gien lớn như Khoai lang 
(705 nguồn gien), Khoai môn sọ (657 nguồn 
gien), Gừng 449 nguồn gien, Nghệ 302 nguồn 
gien, Sắn 272 nguồn gien, Khoai mỡ 216 
nguồn gien... 
Bảng 1: Một số tiêu chí chính trong kỹ thuật lưu giữ bảo quản nguồn gien cây có củ 
T
T 
 Tập đoàn Số lượng mẫu giống Thời gian 
trồng hàng 
năm 
Vật liệu nhân giống Số 
cây/mẫu 
giống 
Bảo 
tồn 
Dự án 
giống
Tổng số
1 Khoai lang 
Ipomoea batatas 
565 140 705 Tháng 2, 8 Đoạn cắt 1 của dây 10 
2 Khoai môn- sọ 
Colocasia esculenta 
384 273 657 Tháng 2-3 Củ con, củ cái nhỏ 15-20 
3 Khoai nước 
Colocasia esculenta 
91 37 128 Tháng 2-3 Củ con 15-20 
4 Khoai sáp (Khoai mùng) 
Xanthosoma sp. 
68 70 138 Tháng 2-3 Củ con, củ cái nhỏ 10 
5 Khoai từ 
Dioscorea esculenta 
80 48 128 Tháng 3-4 Củ nhỏ 10-20 
6 Khoai mỡ 
Dioscorea alata 
117 99 216 Tháng 3-4 Củ nhỏ, miếng củ 5-10 
7 Khoai nưa 
Amorphophallus sp 
8 3 11 Tháng 2-3 Củ 5-10 
8 Khoai Ráy Alocasia sp 31 20 51 Quanh năm Củ 5-10 
9 Dọc mùng Colocasia indica 5 13 18 Tháng 2-3 Củ, cây con 5-10 
10 Dong riềng 
Canna edulis 
107 61 168 Tháng 2 Nhánh củ con 5 
11 Dong trắng 
Maranta arundinace 
17 26 43 Tháng 2 Nhánh củ 5 
12 Sắn Mannihot esculenta 197 75 272 Tháng 2 Hom bánh tẻ 4 mắt 5 
13 Sắn dây 
Pueraria thomsonii 
3 0 3 Tháng 3-4 Đoạn dây 5 
14 Gừng Zingiber officinale 235 214 449 Tháng 2 Nhánh củ 10 
15 Gừng gió 
Zinbiger zerumbel 
12 9 21 Tháng 2 Nhánh củ 5 
16 Nghệ Curcuma longa 129 173 302 Tháng 2 Nhánh củ 5 
17 Riềng Alpinia sp. 24 59 83 Tháng 2 Nhánh củ 5 
18 Từ vạc dại Dioscorea sp 6 6 12 Tháng 3-4 Miếng củ, củ khí sinh 10 
19 Cây thuốc và gia vị 20 34 54 Tháng 2 Củ 5 
 Tổng 2.099 1.360 3.459 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
800 
* Tập đoàn khoai từ, khoai vạc, từ vạc 
dại: đây là các tập đoàn cây thuộc chi 
Dioscorea là dạng thân leo, được thu thập trên 
cả 8 vùng sinh thái nông nghiệp của Việt Nam, 
rất đa dạng về các đặc điểm thân lá, hình dạng 
củ, màu sắc thịt củ (trắng, trắng ngà, tím, tím 
pha trắng, trắng pha tím)... Do thu thập tại các 
vùng sinh thái khác nhau nên thời vụ trồng, 
hình thức canh tác cũng khác nhau. Vì vậy, 
trong quá trình lưu giữ tập đoàn phải lựa chọn 
những điểm chung về kỹ thuật canh tác, hình 
thức canh tác của các nguồn gien để có thể lưu 
giữ và bảo tồn các tập đoàn tốt nhất. Nhóm cây 
khoai từ gồm 128 nguồn gien, khoai mỡ gồm 
216 nguồn gien có khả năng chịu hạn tốt, thích 
hợp cho các vùng canh tác nước trời. 
* Tập đoàn Gừng-Nghệ-Riềng: Nhóm 
Gừng- Nghệ- Riềng có 855 nguồn gien, chiếm 
tỷ lệ 24,7% số lượng các tập đoàn cây có củ 
hiện đang được bảo tồn tại ngân hàng gien cây 
trồng quốc gia. Tập đoàn gừng có số lượng lớn 
nhất (449 nguồn gien). Gừng yêu cầu điều kiện 
sinh thái rất khắt khe: ánh sáng tán xạ, đất tốt, 
đặc biệt rất mẫn cảm với điều kiện ngập úng, vì 
vậy khi lưu giữ cần đáp ứng đầy đủ các điều 
kiện ngoại cảnh để cây phát triển tốt. Trong 
giai đoạn 2011-2015 chúng tôi đã tiến hành lưu 
giữ tập đoàn gừng trên đồng ruộng và chậu vại. 
Bảo tồn trong chậu vại có thể chủ động được 
một phần các điều kiện ngoại cảnh giúp cho 
cây gừng phát triển tốt. Việc tận dụng bóng 
mát của các cây lưu niên để đặt chậu vại trồng 
gừng dưới ánh sáng tán xạ đã mang lại hiệu 
quả rõ rệt, đại đa số các mẫu giống trong tập 
đoàn gừng đều sinh trưởng, phát triển tốt. 
* Tập đoàn Khoai môn sọ-Khoai mùng: 
Quá trình bảo quản các tập đoàn cây có củ cho 
thấy bên cạnh cây Gừng thì Khoai môn sọ, 
Khoai mùng cũng rất cần ánh sáng tán xạ cho 
cây sinh trưởng và phát triển. Dưới giàn che 
nắng bằng phên tre: khoai môn sọ và khoai 
mùng phát triển mạnh, củ tốt đồng thời không 
gây hiệu ứng nhà kính và đặc biệt giảm được 
1/3 chi phí làm cỏ so với phương thức trồng 
thông thường. Ưu điểm của loại giàn che nắng 
này là phên tre dễ mua, đơn giản dễ thực hiện, 
thích ứng tốt trong điều kiện thời tiết nhiều 
mưa bão ở nước ta. Đối với phương thức canh 
tác trong sản xuất hiện nay thì giàn che có thể 
sử dụng trong khoảng 2 năm và chi phí đầu tư 
sản xuất thấp. Đây chính là giải pháp tối ưu 
giúp cho việc bảo tồn an toàn nguồn gien cây 
khoai môn sọ, khoai mùng và các cây có củ ưa 
bóng khác. 
3.2. Mô tả và đánh giá 
 Giai đoạn 2011-2015, công tác mô tả và 
đánh giá tập đoàn chủ yếu tập trung cho các 
mẫu giống cây có củ mới thu thập thuộc Dự án 
giống từ năm 2011 trở lại đây (Bảng 2). 
Bảng 2: Thống kê các chỉ tiêu mô tả tập đoàn cây có củ giai đoạn 2011-2015 
TT Tên tập đoàn Số mẫu giống 
đã mô tả 
Số mẫu giống 
chưa mô tả 
Số chỉ tiêu 
đã mô tả 
Số chỉ tiêu 
chưa mô tả 
Nguyên nhân 
1 Khoai lang 140 0 40 0 
2 Khoai môn-sọ 258 15 68 0 Mới thu thập 
3 Khoai nước 36 1 68 0 Mới thu thập 
4 Khoai sáp 65 5 50 0 Mới thu thập 
5 Khoai từ 40 8 52 0 Mới thu thập 
6 Khoai mỡ 85 14 52 0 Mới thu thập 
7 Khoai nưa 0 3 - - Chưa có 
phiếu mô tả 
8 Khoai Ráy 20 0 50 0 
9 Dọc mùng 13 0 68 0 
10 Dong riềng 61 0 40 0 
11 Dong trắng 26 0 40 0 
12 Sắn 75 0 46 0 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
801 
TT Tên tập đoàn Số mẫu giống 
đã mô tả 
Số mẫu giống 
chưa mô tả 
Số chỉ tiêu 
đã mô tả 
Số chỉ tiêu 
chưa mô tả 
Nguyên nhân 
13 Sắn dây 0 0 0 0 
14 Gừng 210 4 20 0 Mới thu thập 
15 Gừng gió 9 0 20 0 
16 Nghệ 160 13 20 0 Mới thu thập 
17 Riềng 55 4 20 0 Mới thu thập 
18 Từ vạc dại 5 1 52 0 Mới thu thập 
19 Cây thuốc và gia vị 0 34 - - Chưa có 
phiếu mô tả 
 Tổng 1.258 102 
Kết quả bảng 2 cho thấy: có 1.258/1.360 
nguồn gien được mô tả, đánh giá, còn lại 102 
nguồn gien chưa được mô tả đánh giá do các 
nguồn gien này mới được thu thập năm 2015 
chưa kịp mô tả và một số nguồn gien đặc thù 
(Cây thuốc gia vị) chưa có biểu mẫu mô tả và 
đánh giá cho các loại cây này. Số lượng chỉ 
tiêu mô tả, đánh giá cũng khác nhau tùy thuộc 
vào từng nhóm cây trồng, dao động từ 20 chỉ 
tiêu (ở cây họ Gừng) đến 68 chỉ tiêu (ở cây 
khoai môn sọ mùng). 
3.3. Giới thiệu nguồn gien 
3.3.1. Cấp phát nguồn gien 
 Trong giai đoạn 2011-2015, đã có 139 
nguồn gien Khoai lang, Khoai môn sọ, Sắn, 
Gừng, Nghệ được cấp phát cho các Viện 
nghiên cứu, trường Đại học, sản xuất... trong 
đó nguồn gien Khoai môn sọ được cấp phát 
nhiều nhất với 93 nguồn gien. 
Bảng 3: Số lượng nguồn gien cây có củ được cấp phát qua các năm từ 2011-2015 
TT Tên tập đoàn Số lượng nguồn gien cấp phát qua các năm (nguồn gien) 
2011 2012 2013 2014 2015 Tổng số 
1 Khoai lang - 10 - - 2 12 
2 Khoai môn-sọ 35 - 30 8 20 93 
3 Sắn - 10 - - - 10 
4 Gừng - - - - 3 3 
5 Nghệ - - - 11 10 21 
 Tổng 35 20 30 19 35 139 
3.3.2. Giới thiệu nguồn gien triển vọng 
 Từ kết quả mô tả, đánh giá các nguồn 
gien thuộc các tập đoàn cây có củ giai đoạn 
2011-2015, chúng tôi giới thiệu các nguồn gien 
triển vọng của cây Khoai môn sọ, Khoai sáp và 
dong riềng ở các bảng 4, 5 và 6 dưới đây. 
Bảng 4: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống khoai môn sọ triển vọng 
T
T 
Tên 
giống 
Số đăng 
ký 
Màu sắc 
phiến lá 
Màu 
chỏm củ
Chiều dài
lá (cm) 
Chiều rộng
lá (cm) 
Chiều cao 
cây (cm) 
Khối lượng 
củ/m2 (kg) 
1 Cu nậu GBVN 28185 Xanh đậm Hồng 46,4 336 60,8 7,7 
2 Pức hom GBVN 28186 Xanh đậm Hồng 54,6 32,8 76,6 8,2 
3 Co ban GBVN 28196 Xanh Trắng 55,4 38,8 81,6 7,4 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
802 
T
T 
Tên 
giống 
Số đăng 
ký 
Màu sắc 
phiến lá 
Màu 
chỏm củ
Chiều dài
lá (cm) 
Chiều rộng
lá (cm) 
Chiều cao 
cây (cm) 
Khối lượng 
củ/m2 (kg) 
4 Pức hom GBVN 28205 Xanh đậm Hồng 35,5 24,8 54,4 6,8 
5 Vàng đa GBVN 28187 Xanh đậm Trắng 51,8 35,8 63,6 7,5 
6 Khoai sọ GBVN 28190 Xanh Trắng 51,2 36,2 79,2 6,5 
7 Khá GBVN 28202 Xanh Hồng 35,2 24,4 57,0 6,8 
8 Khoai đỏ GBVN 28194 Xanh Trắng 51,8 36,6 92,6 7,4 
Bảng 5: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống khoai sáp triển vọng 
TT Tên giống Số đăng ký Dạng bẹ lá ở 
vị trí cắt 
ngang 
Màu 
chỏm 
củ cái
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Chiều 
dài lá 
(cm) 
Chiều 
rộng 
lá(cm) 
Khối 
lượng 
củ/m2(kg)
1 Khoai mặt quỷ Đà Bắc GBVN 10351 Mở hoàn toàn Trắng 60,6 27,4 19,2 8,7 
2 Môn lựu đạn GBVN 10352 Đóng Trắng 67,2 30,6 17,8 6,9 
3 Khoai mùng GBVN 10359 Mở Hồng 49,6 25,4 16,0 7,9 
4 Cỏ hát háng GBVN 10363 Mở hoàn toàn Hồng 47,8 39,0 25,5 7,5 
5 Môn Đông Hà GBVN 10366 Mở Hồng 51,2 26,0 16,8 8,5 
6 Môn lựu đạn Gio Linh GBVN 10368 Đóng Trắng 49,0 25,0 17,4 7,2 
7 Mùng tía GBVN 10380 Mở hoàn toàn Hồng 53,2 28,4 18,6 6,8 
8 Khoai mùng GBVN 10381 Mở Hồng 56,0 30,2 24,2 8,4 
Bảng 6: Một số đặc điểm nông sinh học của 8 mẫu giống Dong riềng triển vọng 
TT Tên giống Số đăng 
ký 
Hình 
dạng 
lá 
Màu 
đường 
viền 
mép lá 
Chiều 
dài lá 
(cm) 
Chiều 
rộng lá 
(cm) 
Chiều 
cao 
cây 
(cm) 
Khối 
lượng 
củ/m2 
(kg) 
1 Phán quẩy hầu 
GBVN 
28520 Lá dài Đỏ 41,6 18,0 148,4 7,4 
2 Mặn tinh GBVN 11889 Lá bầu Đỏ 44,2 19,1 165,4 6,7 
3 Phán quẩy hầu 
GBVN 
28529 Lá dài Đỏ 32,6 18,8 158,4 6,7 
4 Mắn quẩy GBVN 28531 Rất dài Trắng 24,1 11,3 146,2 6,1 
5 Mền tinh lơng GBVN 11887 Lá bầu Đỏ 24,1 17,8 160,8 5,9 
6 Dong riềng GBVN 28534 Lá dài Trắng 45,6 20,0 144,5 5,7 
7 Mặn tinh GBVN 11888 Lá dài Đỏ 27,4 13,4 149,2 5,4 
8 Dong riềng GBVN 28536 Lá dài Trắng 42,4 17,5 134,0 5,4 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
803 
Kết quả cho thấy, các giống Khoai môn 
sọ triển vọng có đặc điểm hình thái đa dạng 
chỏm củ từ trắng đến hồng 54,4-92,6cm và cho 
năng suất củ đạt từ 6,5-8,2kg/m2. Các giống 
Khoai Sáp triển vọng có đặc điểm hình thái đa 
dạng chỏm củ từ trắng đến hồng 47,8-67,2cm 
và cho năng suất củ đạt từ 6,8-8,7kg/m2. Các 
giống Dong riềng triển vọng có đặc điểm hình 
thái lá đa dạng: từ lá bầu, lá dài đến lá rất dài; 
màu vảy củ tím đỏ, trắng và vàng hay lá bầu 
134-165,4cm và cho năng suất củ đạt từ 5,4-
7,4kg/m2. 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Kết luận 
 Giai đoạn 2011-2015 đã lưu giữ bảo 
quản trẻ hóa và nhân giống cho 3.459 nguồn 
gien của 19 tập đoàn cây có củ, số lượng nguồn 
gien tăng 2.130 nguồn gien so với giai đoạn 
2006-2009 do quá trình thu thập bổ sung. 
 Mô tả đánh giá 1.258 nguồn gien của các 
tập đoàn cây có củ mới được thu thập từ năm 
2011 trở lại đây. 
 Cấp phát cho người sử dụng 139 nguồn 
gen của 5 đối tượng cây trồng gồm Khoai lang, 
khoai môn-sọ, sắn, gừng và nghệ. 
 Bước đầu tuyển chọn được 8 giống 
Khoai môn năng suất đạt 6,5-8,2kg/m2, 8 giống 
Khoai sáp cho năng suất 6,8-8,7kg/m2 và 8 
giống Dong riềng năng suất đạt 5,4-7,4kg/m2.. 
4.2. Đề nghị 
 Bảo tồn 3.459 nguồn gen của 19 tập đoàn 
cây sinh sản vô tính hiện có. Thực hiện các thí 
nghiệm so sánh các giống Khoai môn, khoai 
sáp và dong riềng triển vọng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Kiên, Vũ 
Linh Chi, Nguyễn Phùng Hà, Dương Thị 
Hạnh, Lê Văn Tú, Trương Thị Hòa, (2006), 
Kết quả nghiên cứu bảo tồn và sử dụng tài 
nguyên di truyền cây có củ giai đoạn 2001-
2005. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn, trang: 39-43. 
2. Nguyễn Phùng Hà, Hoàng Thị Nga, Lê Thị 
Loan, Trần Thị Ánh Nguyệt, Lê Văn Tú, 
Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trương Thị Hòa 
(2012), Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ 
tại ngân hàng gien cây trồng quốc gia. Tạp 
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 
12: 55-59. 
3. Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 
Nguyễn Phùng Hà, Vũ Linh Chi, Nguyễn 
Văn Kiên, Dương Thị Hạnh, Lê Văn Tú, 
Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Thị Thúy 
Hằng, Trương Thị Hòa, Lưu Ngọc Trình 
(2010), Kết quả bảo tồn quỹ gien cây có củ 
giai đoạn 2006-2009. Hội nghị Khoa học 
Công nghệ Tổng kết Kết quả nghiên cứu 
khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2010: 
273-278. 
4. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm 
Hùng Cương, Vũ Đăng Toàn, Nguyễn Tiến 
Hưng, Vũ Linh Chi (2015). Sổ tay bảo tồn 
nguồn gien thực vật nông nghiệp, Nhà xuất 
bản Nông nghiệp. 
5. B.M. Reed, F. Engelmann, M.E. Dulloo and 
J.M.M. Engels (2004). Technical guidelines 
for the management of field and in vitro 
germplasm collections. IPGRI Handbook for 
Gienebanks N0.7. 
803
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
804 
ABSTRACT 
Conservation of root and tuber crop germplasm at plant resources center in 2011-2015 period 
Hoang Thi Nga, Le Van Tu, Tran Thi Anh Nguyet, Nguyen Van Kien, 
Nguyen Phung Ha, La Tuan Nghia, Nguyen Thi Thuy Hang, 
Duong Thi Hanh, Truong Thi Hoa, Nguyen Anh Van, 
Bui Van Manh, Nguyen Thi Hoa 
For food crops, root and tuber crops ranks the third, after rice and maize. Many of root and 
tuber crops such as sweet potato, cassava, taro, yam, cannas, zinger etc. are widely cultivated in 
Vietnam and play an important role in food security. Because of that, the conservation of root and 
tuber crops is considered very significant in agricultural production. During the period of 2011-2015, 
3.459 accessions of 19 collections of root and tuber crops were conserved on field and plots at the 
Plant Resources Center. The duplicate conservation of taro collection in Hoa Binh province reduced 
erosion of the taro genetic. 139 varieties of sweet potato, taro, cassava, zinger and turmeric were 
provided to users. The results of evaluation of root and tuber crops showed that 8 taro, 8 xanthosoma 
and 8 cannas promising varieties have been introduced for exploitation and utilization. 
Keywords: Conservation, root and tuber crops accession, characterization, promising varieties. 
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_269_2229_2130587.pdf bai_viet_269_2229_2130587.pdf