Hướng dẫn gia công chế tạo và lắp đặt

Tài liệu Hướng dẫn gia công chế tạo và lắp đặt: CHƯƠNG V HƯỚNG DẪN GIA CÔNG CHẾ TẠO VÀ LẮP ĐẶT 5.1. Tổng quan Máy phân ly SEPAX là loại máy phân ly khí năng suất cao dùng để phân ly các hạt ximăng đã nghiền nhỏ. Máy phân ly bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận phân ly nằm phía trên và bộ phận phân tán. Xem hình 5.4 5.2. Chế tạo Lưu ý Trước khi đi vào sản xuất, việc tháo rời hàng hóa từ tàu xuống địa điểm cần sản xuất phải được sự đồng ý của công ty FLS Dung sai: Những dung sai của máy phân ly đến việc chế tạo cả dây chuyền phải nằm trong khoảng dung sai tiêu chuẩn được đề cập trong “Hướng Dẫn Tổng Quát 520530”. Những chi tiết kề nhau, thì phải được ghép lại thành một bộ phận tương hợp với nhau khi lắp ráp, tuy vậy việc chế tạo với những dung sai phải phù hợp với đặc điểm của chỗ nối. Những mối hàn các bộ phận tròn: Chiều dày dung sai lớn nhất so với đường kính trung bình phải nhỏ hơn 1/5 ...

doc14 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn gia công chế tạo và lắp đặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V HƯỚNG DẪN GIA CÔNG CHẾ TẠO VÀ LẮP ĐẶT 5.1. Tổng quan Máy phân ly SEPAX là loại máy phân ly khí năng suất cao dùng để phân ly các hạt ximăng đã nghiền nhỏ. Máy phân ly bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận phân ly nằm phía trên và bộ phận phân tán. Xem hình 5.4 5.2. Chế tạo Lưu ý Trước khi đi vào sản xuất, việc tháo rời hàng hóa từ tàu xuống địa điểm cần sản xuất phải được sự đồng ý của công ty FLS Dung sai: Những dung sai của máy phân ly đến việc chế tạo cả dây chuyền phải nằm trong khoảng dung sai tiêu chuẩn được đề cập trong “Hướng Dẫn Tổng Quát 520530”. Những chi tiết kề nhau, thì phải được ghép lại thành một bộ phận tương hợp với nhau khi lắp ráp, tuy vậy việc chế tạo với những dung sai phải phù hợp với đặc điểm của chỗ nối. Những mối hàn các bộ phận tròn: Chiều dày dung sai lớn nhất so với đường kính trung bình phải nhỏ hơn 1/5 chiều dày nhỏ nhất của tấm vật liệu. Lắp ráp các cánh dẫn (14) ở đỉnh của nón ra liệu (16) (Côn thu vật liệu còn thô). Đường kính trung bình của cánh dẫn hướng đã được tổ hợp phải phù hợp với đường kính trung bình của côn thu nhận vật liệu cộng thêm 2 đến 5 mm. 5.2.1 Phần phân ly Vùng phân ly bao gồm buồng phân ly (13) có một động cơ (15) bao chung quanh là một vòng các van dẫn hướng đứng, được gắn cố định (14). Xem hình 5.4, thể hiện phương án của vùng phân ly. Để vận hành và lắp đặt rôto không gặp vấn đề, hộp xả (10) và côn trên phải càng chính xác càng tốt, chẳng hạn: phải chú ý sự vuông gốc, các bích song song và các đường hàn lắp đặt. Điều này áp dụng trước tiên cho hộp xả (10) nơi thân trục (08) được lắp vào. Bích trên cùng của hộp xả không nên được gắn cố định vào vị trí cuối cùng cho đến khi toàn bộ phần phân ly được tổ hợp thử xong. Trong khi tổ hợp thử phải xác định tâm của rôto so với các cánh van dẫn hướng xung quanh, độ lệch giữa các cánh van cao nhất và thấp nhất không quá 2mm. Nếu lớn hơn phải mài bớt cạnh cao cũng có thể hàn cắt bớt. . a) Lắp đặt nón vào liệu và nón thoát liệu cho vật liệu thô. 1- Hàn các chi tiết của côn nạp (59) lại. 2- Căn chỉnh giá đỡ (17) theo phương ngang và đỡ nó. 3- Lắp và căn chỉnh côn nạp (59) vào giá đỡ (17). Điều rất quan trong ở giai đoạn này là cạnh trên của côn nạp phải được đặt theo phương ngang và tròn. 4- Phủ lớp Densit lên côn thu nhận vật liệu được thải ra (16); các giá đỡ (60) và giá điều chỉnh (57). Xem hình 5.1, 5.4. 5- Lắp côn thu nhận vật liệu thải (16) vào côn nạp (59) và điều chỉnh chính xác bằng vít chỉnh (58). Mục đích của việc điều chỉnh này là nhằm đảm bảo cạnh trên cùng của côn (16) nằm cùng mặt phẳng với cạnh trên cùng của côn nạp (59) và các mép phải tròn, đồng tâm. 6- Hợp các tấm dầm (61) và hàn chúng vào côn thu nhận vật liệu còn thô (16) và côn nạp (59). 7- Rời các giá đỡ (60) và điều chỉnh giá đỡ (57). 8- Hoàn tất lớp phủ ngoài Densit lên giá đỡ như hình 5.1. Đối với các loại máy phân ly kiểu Sepax-IS-190 và Sepax-2-212 cần có các thao tác bổ sung sau: 9- Đặt phần trên của ống đứng như trong bản vẽ lắp đặt và cố địng ống đứng. 10- Căn chỉnh ống xả vật liệu thô (18) theo côn tiếp nhận vật liệu thải (16). 11- Phủ lớp Densit lên ống xả như hình 5.1. b) Hàn Các mối hàn sẽ được kiểm tra một cách ngẫu nhiên bằng X-quang, phạm vi áp dụng tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra bằng mắt thường của FLS. Hàn phải theo sát tài liệu hướng dẫn hàn của nhà cung cấp tôn, điều này càng phải được chú ý đối với bất kỳ chi tiết, linh kiện được sản xuất từ thép đặc biệt có độ bền và độ cứng cao. Tài liệu hướng dẫn trên phải do chuyên viên FLS sử dụng. Các thông tin liên quan đến các biện pháp kiểm soát cũng như các yêu cầu đối với dung sai hàn xem tài liệu hướng dẫn. c) Các tấm phủ ngoài Chất lượng các tấm phủ ngoài được xác định trong pats list. Tư liệu yêu cầu về độ cứng theo yêu cầu phải được cung cấp. Tấm phủ ngoài phải được lắp tại xưởng bằng đai ốc khoá như trong bản vẽ. d) Rôto Do các ứng suất động trong khi vận hành, các chi tiết của rôto được sản xuất phải tròn và được hàn lại với nhau càng đồng tâm càng tốt để tránh trọng lượng bị mất thăng bằng. Để các mẫu sàng của rôto có hình dạng phù hợp và ổn định, tất cả các khe trên thành đứng và đĩa ngang phải được thực hiện cơ học như được trình bày trong bản vẽ. Tất cả các phương pháp sản xuất thay thế phải được sự đồng ý của FLS. Trước khi các linh kiện được hàn lại với nhau, tất cả các thành đứng phải đựơc cân trọng lượng. Trong khi lắp đặt các van phải được bố trí theo trọng lượng, để đạt được mức độ cân bằng nhất. Độ lệch trọng lượng của hai cánh van đối xứng nhau phải không quá 0.1 kg. Cân bằng Rôto phải cân bằng tĩnh học trong phân xưởng. Về độ lệch được phép quanh trục rôto đối với rôto lắp trên trục xem tờ đặt hang của FLS. Trong một số trường hợp theo sau cân bằng tĩnh là cân bằng động được thực hiện ở hiện trường như mô tả trong tài liệu hướng dẫn lắp đặt và bảo dưỡng. Tuỳ theo tình hình thực tế, lắp đặt cũng như cân bằng ở hiện trường có thể được tiến hành do nhà cung cấp. Không thể cung cấp bất cứ thông tin nào về quy trình làm cân bằng bởi vì quy trình tuỳ thuộc vào thiết bị sẵn có. Có thể liên hệ với FLS để biết thêm. e) Tổ hợp thử Xem hình 5.1 và hình dưới đây: Tất cả các linh kiện trên giá đỡ (17) phải được lắp thử tại xưởng sản xuất. Các hoạt động tổ hợp thử phải bao gồm sửa những chỗ không hợp bằng cách làm thẳng, chèn, khoan rộng thêm, bào, hàn hay mài những chỗ không hợp. Sữa những chỗ không hợp vượt quá 2% chi phí tổ hợp thử theo giá thoả thuận trước thì nhà cung cấp thông báo ngay cho FLS để FLS có thể phê duyệt phương án chỉnh sửa kinh tế và hiệu quả nhất. Nếu khoảng cách giữa nhà sản xuất và công trường đủ gần hay nếu không có yêu cầu gì khác, phần trên của máy phân ly có thể được gửi đi trong cùng một lô, lắp đặt theo hình dưới đây: Bằng cách này, một số mối hàn lắp đặt được thay thế bằng mối hàn tại xưởng và phải được FLS đồng ý. Trước khi tổ hợp thử các ổ trục phải được tra mỡ đầy đủ. Mỡ bôi trơn trục phải phù hợp với nhiệt độ ổ trục tới 140 độ C. Độ nhớt của dầu mỡ phải trên 500m2/s và mỡ phải bao gồm chất phụ gia gồm EP và đặc biệt phù hợp với bôi trơn ổ trục đứng, chẳng hạn: có độ dính bám cao. Khi phần phân ly được tổ hợp thử rôto phải được quay tay để xác định tâm của các chi tiết quanh rôto. 5.2.2 Phần phân tán (các bộ phận thấp) a) Tổng quát: Hướng dẫn về hàn, chất lượng lắp các tấm lót ngoài ..v..v..giống như mô tả trong phần trên. Phần khuyếch tán được làm theo bản vẽ lắp đặt. Tổ hợp thử toàn bộ thường không cần thiết. Tuy nhiên nhà cung cấp phải cung cấp tư liệu cho biết các chi tiết được hợp với nhau, phải đánh dấu để hợp. b) Thử nghiệm Bình thường việc thử nghiệm đầy đủ thì không cần thiết. Tuy nhiên nhà cung cấp phải cung cấp tài liệu khi những bộ phận này được nối với nhau. Việc đánh dấu phải được làm. 5.3. Lớp lót ngoài. 5.3.1 Mô tả chung. lớp lót ngoài bao gồm lưới kim loại mắt giãn nở; lớp lót phẳng, thanh chặn, giằng ngang và lớp đúc (lớp tổng hợp lót bên ngoài Densit). Lưới: Lưới có chức năng như cốt thép và để gắn các hợp chất vào bề mặt kim loại trong khi thực hiện. Nên chọn loại lưới 90x40x3mm. Lưới được đạt một khoảng 0,5mm từ bề mặt thép. Thanh chắn giúp việc tạo lớp Densit dễ dàng hơn và bảo vệ cạnh lớp lót Densit. Giằng: Được sử dụng để tránh biến dạng chi tiết thép khi tạo lớp lót và làm tăng cứng lớp đúc. Lớp đúc: khi tạo lớp chất lót ngoài Densit, hợp chất phải được để đông cứng trước khi các chi tiết được quay. Rất khó xác định chính xác thời gian ngắn nhất để các chi tiết có thể được quay.Với lớp Densit xem tài liệu hướng dẫn lắp đặt của FLS. 5.3.2 lớp lót trên từng chi tiết. Mô tả việc sắp xếp áp dụng Densit ở máy phân ly SEPAX dựa trên kinh nghiệm chế tạo trước đó, các bộ phận máy phân ly được bảo vệ bởi hợp kim chống ăn mòn. 1. Bộ phận đỉnh (10) 2. Buồng phân ly (13) 3. Nón ra liệu (16) 4. Ống thoát liệu (18) 5. Ống đứng (21) a) Bộ phận đỉnh (10) Bộ phận đỉnh (10) được phủ một tấm lót Densit trên ống ra liệu (11) dẫn các hạt mịn đến cyclone (51) và các phần xoáy giữa các cửa xả. Xem hình 5.4 và bản vẽ chế tạo chi tiết. Trong suốt quá trình chế tạo bộ phận đỉnh (10) tất cả các mặt được phủ Densit phải có lưới. Thanh chặn dày 6mm phải được gắn ở tất cả các đầu của lớp lót Densit và ở gờ trên của than trục (08). Sử dụng thép phẳng có chiều dày phù hợp với lớp lót dày 30mm. Thanh chặn bề mặt lớp lót phải đặt một gốc 45 độ so với bề mặt thép. Áp dụng lớp lót Densit wear compound theo tài liệu hướng dẫn. Khi cần các chi tiết có thể được quay trong khi đúc lớp lót bởi vì chúng làm cho quá trình làm việc nhanh hơn. Trước tiên: Lật cạnh phần trên xuống tạo lớp Densit lên các bề mặt thường làm trần ống xả sau 4 – 6 giờ lật phần trên cùng và áp dụng lớp lót cho thành ống dẫn bây giờ hướng lên trên. Phần đỉnh được lật tổng cộng 4 lần theo cách này trước khi tất cả các thành của cửa xả được phủ lớp Densit. Cuối cùng đặt phần đỉnh vào vị trí hướng thẳng lên và tạo lớp Densit lên mặt đáy của cửa xả. b) Thân máy phân ly (13). 2/3 thân dưới của máy phân ly (13) được phủ lớp Densit. Trong khi sản xuất máy phân ly (13) tất cả các bề mặt được bọc lớp Densit phải được gắn lưới, các thanh chặn được gắn như mô tả trong mục phần đỉnh(10). Đặt thân máy phân ly lên một khung có trục lăn nên nó có thể quay quanh trục. Phủ lớp Densit cho 1/3 phần thân dưới và chờ 4 đến 6 giờ để lớp đúc đông. Trước khi đúc 2/3 phần còn lại, chờ 4 đến 6 giờ cho mỗi lần đúc. Các máy phân ly kích thước 315 hay lớn hơn có các thân ghép, mỗi một nửa được đúc làm hai lần, có nghĩa là mỗi lần đúc 1/4 phần. c) Côn thu vật liệu thải (16) Côn thu vật liệu thải (16) được phủ lớp Densit như trong hình 5.4 trứơc khi lắp vào côn nạp (59), gắn lưới vào mặt ngoài côn, gắn các thanh sắt ngăn vào mặt trên và dưới. Các thanh chặn phải dày 6mm cho mỗi một lớp Densit dày 30mm. Thanh sắt chặn trên được gắn đứng vì vậy đường kính ngoài tuỳ thuộc vào đường kính lớn nhất của côn. Điều này phải được chu ý vì nó sẽ ảnh hưởng đến lắp cánh van dẫn (14) sau này. Các thanh chắn ở phía dưới được gắn theo phương ngang. Lưu ý: Khi lắp máy phân ly Sepax 190 và 212 phải chừa chỗ trống để hàn cửa xả vật liệu thô. Lắp tấm đỡ (61) và giá điều chỉnh (57) lên côn. Xem hình 5.4. Quay cạnh trên của côn xuống. Kiểm tra bích trên, bây giờ hướng xuống dưới, phải tròn và phẳng. Tạo lớp lót Densit theo tài liệu hướng dẫn. Côn đưng vật liệu thải (16) bây giờ có thể được lắp vào côn xả (59). Tháo bỏ giá điều chỉnh (57) để phủ trần bằng lớp Densit và tạo lớp Densit lên các tấm đỡ. d) Ống thoát liệu(18) Ống xả (18) được phủ ngoài một lớp Densit như trong hình 5.4. Bề mặt phải được gắn lưới và tạo lớp Densit như hướng dẫn trong tài liệu V3551. Trong các máy phân ly kiểu 190 và 212, lớp Densit phủ ngoài được tạo khi : Côn tiếp nhận vật liệu thải (16) và côn nạp (59) ống đứng (21) và ống xả (18) được hàn lại với nhau. e) Ống đứng (21) Ống đứng (21) được phủ một lớp lót Densit lên phần hình côn dưới (24) và lên phần ống đứng hình trụ (21). Để tạo chỗ cho lớp lót và các tấm chắn mép. Đường kính của ống đứng phần được bọc lót phải lớn hơn 60mm. Các thanh chắn mép phải được lắp tại côn có đường kính lớn nhất (24) để tạo một lớp lót dày 30mm. Khi lưới được lắp, lớp Densit được thực hiện theo tài liệu V3551. Việc tạo lớp Densit được thực hiện dễ dàng hơn nếu ống đứng được đặt trên một khung có trục quay. Vì trọng lượng của lớp phủ Densit nên cần thiết phải lắp một thanh giằng phù hợp với phần hình trụ của ống đứng (21) và cũng có thể ở phần côn có đường kính lớn. 5.4 Kiểm tra Chuyên viên kiểm tra FLS phải có quyền kiểm tra các chi tiết cả khi đang sản xuất và sau sản xuất Các tài liệu sau phải được giao cho chuyên viên kiểm tra FLS: -Chứng nhận các tấm phủ ngoài và thép tấm đặc biệt. -Chứng nhận cân bằng rôto. 5.5 Sơn Tất cả các bộ phận phải được sơn nếu không sơn thì có tài liệu hướng dẫn kèm theo. Được mô tả trong phần hướng dẫn chế tạo máy phân ly ở chương trước. 5.6 Đóng gói và bảo vệ Đóng bao gói và giằng theo tài liệu hướng dẫn: - Rôto được đặt trong một thùng gỗ (trong trường hợp chuyển đi riêng). -Các chi tiết tấm được bắt bulông lại với nhau, có thể được đặt trong một khung vận chuyển. Hình 5.1 Máy phân ly SEPAX SEPARATOR 01-Phần máy phân ly;02-Phần khuyếch tán; 03-Phần cyclô; 04-mô tơ; 05-Khớp động ; 06-Bộ bánh răng; 07-Giá đỡ bánh răng; 08-Thân ổ trục; 09-Phần đỉnh có vít để căn chỉnh thân ổ trục; 10-Hộp cửa xả; 11-Cửa xả hạt mịn; 12-Khớp nối mặt bích giữa trục và rôto;13-Thân máy phân ly,côn trên; 14-Các van dẫn hướng; 15-Rôto; 16-Côn thu vật liệu thải (vật liệu còn thô); 17-Giá đỡ phần máy phân ly; 18-Cửa xả vật liệu thô; 19-Van cửa xả; 20-Ống cửa nạp; 21-Ống đứng; 22-Cửa dẫn khí; 23-Tấm phun; 24-Côn nạp, khuyếch tán; 25-Côn khuyếch tán; 26-Hộp thu vật liệu rơi; 27-Cửa nạp khí, nhận khí, 28-Cửa rơi thông suốt ra ngoài; 29-Gờ chặn; 31-Vòng đệm rôto có thể điều chỉnh; 32-Cánh quạt rôto (cánh van rôto); 48-Các ống cho cửa xả khí; 49-Bích xyclô; 50-Giá đỡ cyclone; 51-cyclone; 52-Cửa xả khí; 53-Cửa xả hạt mịn; 55-Các vít căn chỉnh. Hình 5.2 Trục nối hộp giảm tốc với rôto 30-Trục; 33-Đai ốc trên có vòng đệm hãm; 34-Vòng đệm trên; 35-Ống tra nhớt ổ trục; 36-Ống tra nhớt ổ trục; 37-Nắp trên thân ổ trục; 38-Bích cho thân ổ trục; 39-Ổ trục trên; 40-Ổ trục dưới; 41-Nắp dưới của thân ổ trục; 42-Vòng đệm dưới; 43-Đai ốc dưới cho ổ trục; 48, 54-Bạc lót ổ trục; 56-Giá đỡ bánh răng; Hình 5.3 Van cửa xả 44-Đối trọng van cửa xả; 45-Cần van; 46-Lò xo van; 47-Côn van Hình 5.4 Phần phân ly 57-Các giá điều chỉnh; 58-Các vít điều chỉnh; 59-Côn cửa nạp; 60-Các giá đỡ; 61-Các tấm đỡ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuongV.DOC