Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 101
HIỆU QUẢ TƯ VẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ 
PHƯƠNG PHÁP TIẾP XÚC DA KỀ DA Ở CÁC BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC 
THIỂU SỐ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN 
Vũ Thị Tuyết*, Đặng Trần Ngọc Thanh**, Lora Claywell*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da của bà mẹ người dân tộc thiểu 
số ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau chương trình tư vấn tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. 
Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng gồm 4 bước. Nhóm can thiệp (n =45) nhận được 
tư vấn cải tiến (xem tranh ảnh, video, mô hình), nhóm kiểm soát (tư vấn thường quy). Mỗi nhóm được đưa vào 1 
phòng riêng, họ được đánh giá kiến thức tại 2 thời điểm (khi nhập viện và 24 giờ sau sinh), đánh giá thực hành 
ngay sau sinh. Kiến thức và thực hành của mỗi nhóm đã được ghi lại và phân tích. 
Kết quả: Tổng cộng có 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số đáp ứng tiêu chí thu nhận. Trước khi tư vấn, kiến 
thức của nhóm chứng và nhóm can thiệp có trung bình (độ lệch chuẩn) tương ứng 6,2 ( 2,5) và 6,0 ( 3,1), 
p=0,682. 24 giờ sau sinh, tương ứng 7,3 ( 2,3) và 11,1 ( 2,9), p <0,001. Ngay sau sinh, thực hành của nhóm 
chứng và nhóm can thiệp tương ứng 5,8 ( 1,2) và 8,2 ( 2,0), p <0,001. 
Kết luận: Điểm trung bình kiến thức và thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của các bà mẹ người 
dân tộc thiểu số ở nhóm được tư vấn có sự hỗ trợ của tranh ảnh, video, mô hình cao hơn ở nhóm được tư 
vấn thường quy. 
Từ khóa: kiến thức, thực hành, phương pháp tiếp xúc da kề da, chương trình tư vấn 
ABSTRACT 
EVALUATE SKIN-TO-SKIN CONTACT KNOWLEDGE AND PRACTICE 
IN ETHNIC MINORITY MOTHERS IN THE CENTRAL HIGHLANDS GENERAL HOSPITAL 
Vu Thi Tuyet, Dang Tran Ngoc Thanh, Lora Claywell 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 101 – 106 
Objective: Evaluate the knowledge and practices of ethnic minority mothers after the skin-to-skin contact 
counseling program at the Central Highlands General Hospital. 
Methods: An intervention study with a 4-step control group designed. The intervention group (n = 45) 
received improved counseling (see pictures, videos, models), control groups (routine counseling). Each group 
was put into a separate room, they were evaluated at 2 points of time (when hospitalized and 24 hours after 
birth), their practice score evaluated immediately postpartum. Each group's knowledge and practice was 
recorded and analyzed. 
Results: There are 90 ethnic minority mothers meeting the inclusion criteria. Before consulting, the control 
and intervention group's knowledge had an average (standard deviation) of 6.2 ( 2.5) and 6.0 ( 3.1), p = 0.682. 
24 hours postpartum, respectively 7.3 ( 2.3) and 11.1 ( 2.9), p <0.001. Immediately postpartum, control and 
intervention group’s practice corresponds to 5.8 ( 1.2) and 8.2 ( 2.0), p <0.001. 
Conclusions: The average grade of knowledge and practice of skin-to-skin contact of ethnic minority 
*Trường Đại học Tây Nguyên **Khoa Điều dưỡng – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
***Trường Đại học Regis, Colorado, Mỹ 
Tác giả liên lạc: CN. Vũ Thị Tuyết ĐT: 0946029879 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 102
mothers in the intervention group is higher than in the control group. 
Keywords: Knowledge, practice, skin-to-skin contact, counseling program 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phương pháp tiếp xúc da kề da (DKD) là 
một phần không thể thiếu trong các bước 
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ 
(EENC). Theo khuyến cáo, trẻ sơ sinh khỏe 
mạnh nên được tiếp xúc trực tiếp trên ngực 
trần của bà mẹ ngay sau khi sinh(16). Đây là 
một can thiệp an toàn, đơn giản và hiệu quả về 
chi phí(2,10), mang lại lợi ích về sinh lý, xã hội và 
tâm lý cho cả mẹ và bé trước mắt và lâu 
dài(3,4,5,8,9,10). Tuy nhiên tỷ lệ bà mẹ hiểu đúng và 
áp dụng phương pháp này còn thấp(8,23). 
Nghiên cứu của Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị 
Thúy An tại Cần Thơ năm 2013 cho thấy 63,2% 
bà mẹ biết và thực hành đúng về phương pháp 
tiếp xúc da kề da(12). Tương tự, theo báo cáo 
của Trần Thị Dự (2015) tại bệnh viện nhi trung 
ương, khoảng 60% bà mẹ có kiến thức đúng về 
lợi ích của phương pháp tiếp xúc trong việc 
giữ ấm, gắn bó tình cảm mẹ con và chỉ 1,7% bà 
mẹ tiếp xúc da kề da với con trong vòng 30 
phút đầu sau sinh(21). Vì vậy, việc tư vấn, 
hướng dẫn cho các bà mẹ về những lợi ích của 
việc áp dụng phương pháp tiếp xúc da kề da là 
cần thiết(23). Theo điều 4, thông tư 07/2011/TT-
BYT(7), bệnh viện cần có quy định và tổ chức 
các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức 
khỏe phù hợp cho người bệnh. Tuy nhiên cho 
đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá 
hiệu quả tư vấn cho các bà mẹ về phương 
pháp tiếp xúc da kề da tại Bệnh viện Đa khoa 
vùng Tây Nguyên. 
Chính vì thực trạng trên, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu: “Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến 
thức và thực hành phương pháp da kề da trên bà 
mẹ người dân tộc thiểu số”. 
Kết quả nghiên cứu này cung cấp các bằng 
chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của chương 
trình tư vấn cải tiến so với phương pháp tư vấn 
truyền thông thường quy tại bệnh viện trên đối 
tượng người dân tộc thiểu số áp dụng phương 
pháp tiếp xúc da kề da(22). 
Mục tiêu nghiên cứu 
So sánh điểm trung bình kiến thức và thực 
hành phương pháp tiếp xúc DKD sau chương 
trình tư vấn giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm 
chứng ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại 
Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bà mẹ người dân tộc thiểu số đến sinh tại 
khoa Sản bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên 
trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chí chọn 
mẫu từ tháng 03/2019 đến tháng 6/2019 tại Phòng 
Sanh-Khoa Sản–Bệnh viện vùng Tây Nguyên. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các bà mẹ người dân tộc thiểu số đủ 18 – 49 
tuổi, mang thai đủ tháng đến sinh tại khoa Sản 
bệnh viện vùng Tây Nguyên trong thời gian 
nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sinh 
thường, không có các tai biến trước, trong và sau 
đẻ. Có khả năng nghe, nói tiếng Việt, không mắc 
bệnh tâm thần. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Có bất thường trong thai kì, hoặc trong quá 
trình chuyển dạ, sau sinh. Trẻ sơ sinh phải hồi 
sức hoặc có bệnh lý phải nằm phòng cách ly. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng. 
Cỡ mẫu 
90 bà mẹ người dân tộc thiểu số. 
Kiểm soát sai lệch 
Giải thích rõ những câu hỏi bà mẹ thắc mắc. 
Thiết kế câu hỏi nghiên cứu rõ ràng, dễ hiểu, sát 
với mục tiêu nghiên cứu. Cộng tác viên được tập 
huấn kĩ và lượng giá sau khi tập huấn. Quá trình 
thu thập số liệu trung thực, loại bỏ những phiếu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 103
thiếu thông tin. Tăng thêm 10% để phòng ngừa 
nguy cơ mất mẫu. 
Quy trình thu thập số liệu 
Nghiên cứu được thực hiện qua 4 bước: 
Bước 1: Nghiên cứu viên thu thập thông tin 
hoàn tất hồ sơ nhập viện, giải thích quyền lợi khi 
tham gia nghiên cứu, mời kí tên vào bản đồng 
thuận. Hướng dẫn rút thăm vào nhóm can thiệp 
hoặc nhóm chứng. 
Bước 2: Các bà mẹ được chuyển về 2 phòng 
chờ sanh khác nhau. Khảo sát kiến thức về 
phương pháp tiếp xúc DKD ở 2 nhóm: 
Phòng 2 (nhóm chứng): Các nữ hộ sinh tại 
khoa theo dõi, chăm sóc, tư vấn thường quy tại khoa. 
Phòng 1 (nhóm can thiệp): Tư vấn bằng lời 
nói, kết hợp tranh ảnh (12 phút), xem video (3 
phút), mô phỏng bằng mô hình (5 phút) và bà 
mẹ thực hiện lại trên mô hình (5-10 phút). 
Bước 3: Quan sát thực hành, đánh dấu các 
bước bà mẹ làm đúng, sau khi hoàn thành 
bảng kiểm thực hành, hướng dẫn bà mẹ thực hiện 
lại cho đúng. 
Bước 4: 24 giờ sau sinh khi ổn định cả về 
thể chất và tinh thần, các bà mẹ ở mỗi nhóm 
được chuyển xuống phòng hậu sản riêng và 
khảo sát lại kiến thức. 
Phương pháp phân tích số liệu 
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm 
SPSS 20,0. Kiểm tra và làm sạch số liệu trong 
mỗi phiếu điều tra trước khi nhập. 
Các biến định tính mô tả bằng tần số, tỷ lệ 
%, khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). 
Biến định lượng trung bình và độ lệch 
chuẩn đối với biến số có phân phối bình thường. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y 
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số 
140/ĐHYD-HĐĐD. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Trung vị và tứ phân vị tuổi sản phụ theo 
nhóm chứng và nhóm can thiệp 
Nhóm n Tuổi sản phụ (năm tuổi)
Phép kiểm 
Trung vị Tứ phân vị 
Wilcoxon-
rank (p) 
Nhóm chứng 45 25 22 – 32 
0,852 
Nhóm can thiệp 45 27 21 – 31 
Tổng 90 25,5 22 – 32 
Bảng 2.Trung vị và tứ phân vị số lần sinh theo nhóm 
chứng và nhóm can thiệp 
Nhóm n 
Số lần sinh con Phép kiểm 
Wilcoxon-
rank (p) Trung vị Tứ phân vị 
Nhóm chứng 45 1 0 – 2 
0,479 
Nhóm can thiệp 45 1 0 – 2 
Tổng 90 1 0 – 2 
Bảng 3. Trung vị và tứ phân vị số con còn sống theo 
nhóm chứng và nhóm can thiệp 
Nhóm n 
Số con còn sống Phép kiểm 
Wilcoxon-rank (p) Trung vị Tứ phân vị 
NC 45 1 0 – 2 
0,389 
NCT 45 1 0 – 1 
Tổng 90 1 0 – 2 
Bảng 4. Đặc điểm dân tộc, tôn giáo, khu vực sinh 
sống của mẫu nghiên cứu theo nhóm chứng và nhóm 
can thiệp 
Đặc điểm 
Nhóm chứng 
(n = 45) 
Nhóm can thiệp 
(n = 45) p* 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Dân tộc 
Ê đê 23 51,1 25 55,6 
0,629
 J’rai 2 4,4 2 4,4 
M’Nông 5 11,1 8 17,8 
Khác 15 33,3 10 22,2 
Tôn giáo 
Tin lành 18 40,0 18 40,0 
0,878
Thiên chúa 
giáo 
2 4,4 1 2,2 
Phật giáo 2 4,4 4 8,9 
Khác 23 51,2 22 48,9 
Khu vực sinh sống 
Thành thị 13 28,9 15 33,3 
0,649 
Nông thôn 32 71,1 30 66,7 
Trung bình 5 11,1 15 33,3 
Khó khăn 0 0,0 0 0,0 
* Fisher’s exact test 
Bảng 5. Đặc điểm Nghề nghiệp, trình độ học vấn và 
khả năng nói tiếng Việt của mẫu nghiên cứu theo 
nhóm chứng và nhóm can thiệp 
Đặc điểm 
Nhóm chứng 
(n = 45) 
Nhóm can 
thiệp (n = 45) 
Phép kiểm 
Fisher 
p* Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nghề nghiệp 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 104
Đặc điểm 
Nhóm chứng 
(n = 45) 
Nhóm can 
thiệp (n = 45) 
Phép kiểm 
Fisher 
p* Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nông dân 28 62,2 30 66,7 
0,002
 Công nhân 9 20,0 0 0,0 
NVYT 3 6,7 2 4,4 
Khác 5 11,1 13 28,9 
Trình độ học vấn 
Không biết chữ 1 4,4 3 6,7 
0,134 
Cấp 1 12 26,7 17 37,8 
Cấp 2 25 55,6 14 31,1 
Cấp 3 trở lên 6 13,3 11 24,4 
Khả năng nói tiếng Việt 
Tốt 40 88,9 30 66,7 
0,011 Trung bình 5 11,1 15 33,3 
Khó khăn 0 0,0 0 0,0 
* Fisher’s exact test 
Tỉ lệ giao tiếp tiếng Việt tốt chiếm đa số ở cả 
2 nhóm 88,9% và 66,7%. Không có trường hợp 
khó khăn trong giao tiếp. Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p=0,002 và p=0,011 (Bảng 5). 
Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp 
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau 
khi tư vấn 
Kiến thức 
TB  ĐLC 
Nhóm can 
thiệp 
(n =45) 
Nhóm 
chứng 
(n = 45) 
Khác biệt 
TB (KTC95%) 
p* 
11,1  2,9 7,3  2,3 3,8 (2,7 – 4,9) <0,001 
Bảng 7. Điểm trung bình thực hành phương pháp 
tiếp xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng 
sau khi tư vấn 
Tổng điểm 
thực hành 
TB  ĐLC 
Nhóm can 
thiệp 
(n =45) 
Nhóm 
chứng 
(n = 45) 
Khác biệt 
TB (KTC95%) 
p* 
8,2  2,0 5,8  1,2 2,4 (1,7 – 3,1) <0,001 
*t test 
BÀN LUẬN 
Đặc trưng của các bà mẹ người dân tộc thiểu số 
đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên 
Trong đó độ tuổi của các bà mẹ có trung vị 
là 25 (nhóm chứng) và 27 (nhóm can thiệp), 
trung vị tuổi của 2 nhóm là 25,5, sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,852. 
Có sự tương đồng về đặc tính tuổi của đối 
tượng nghiên cứu ở cả 2 nhóm can thiệp và 
nhóm chứng. Điều này cũng thể hiện sự phù 
hợp vì phần lớn các bà mẹ trong độ tuổi sinh 
đẻ thường dưới 30(18), các bà mẹ từ 35 tuổi trở 
xuống chiếm 92,9%, độ tuổi này phù hợp với 
việc mang thai và sinh nở(13), so sánh với 
nghiên cứu của Sanhez-Espino, độ tuổi trung 
bình của các bà mẹ ở nhóm can thiệp 22,1±5,3, 
nhóm chứng 23,1±4,4(19); khác với nghiên cứu 
của tác giả Dương Thị Thùy Trang (2018) là 
33,7±6,6 tuổi (tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao 
nhất là 53 tuổi)(11). 
Tỉ lệ người dân tộc Ê đê chiếm đa số 51,1% 
(nhóm chứng), 55,6% (nhóm can thiệp), so sánh 
với nghiên cứu của Trần Thị Điệp tại gia lai dân 
tộc Bahnar và J’rai chiếm tỷ lệ lớn nhất (lần lượt 
33,5% và 13,7%)(21) tôn giáo chủ yếu là đạo tin 
lành 40% (cả 2 nhóm), khu vực sinh sống chủ 
yếu tập trung ở nông thôn 71,1% (nhóm chứng), 
66,7% (nhóm can thiệp). Đa số các bà mẹ người 
dân tộc thiểu số đến sinh tại bệnh viện Đa khoa 
Vùng Tây Nguyên là nông dân 62,2% (nhóm 
chứng), 66,7% (nhóm can thiệp). Với nghề 
nghiệp là công nhân chiếm 20% (nhóm chứng), 
0% (nhóm can thiệp), NVYT chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ 
ở cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp lần lượt là 
6,7% và 4,4%. Trình độ học vấn của đối tượng 
nghiên cứu chiếm đa số ở nhóm cấp 1 và cấp 2 
với tỉ lệ tương ứng là 26,7%, 55,6% (nhóm 
chứng); 37,8%, 31,1% (nhóm can thiệp), tỉ lệ đối 
tượng không biết chữ chỉ chiếm một số nhỏ 4,4% 
(nhóm chứng) và 6,7% (nhóm can thiệp); trình 
độ cấp 3 trở lên 13,3% (nhóm chứng) và 24,4% 
(nhóm can thiệp). 
Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp 
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng 
sau khi tư vấn 
Tại thời điểm sau tư vấn, điểm trung bình 
kiến thức của nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng tương ứng 11,1  2,9 và 7,3  2,3. Điều này 
cho thấy có một sự tác động tích cực của chương 
trình tư vấn đến 2 phần kiến thức này khi các bà 
mẹ người DTTS ở nhóm can thiệp được tư vấn 
có sự hỗ trợ của tranh ảnh, video, và mô hình 
trong khi với nhóm chứng được tư vấn thường 
quy. Tương ứng với nghiên cứu của Lê Hồng 
Linh và Trần Diệp Tuấn (2018)(15) do sự tác động 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 105
tích cực, hiệu ứng trực quan của tranh ảnh, 
video và mô hình dẫn đến sự ghi nhớ dễ dàng 
hơn, và nghiên cứu của Muddu (2013) trên 43 bà 
mẹ về kiến thức phương pháp tiếp xúc DKD với 
những đứa trẻ sinh non của họ, hầu hết các bà 
mẹ có thể hiểu những gì đã được giải thích và 
thực hiện phương pháp tiếp xúc DKD khi được 
hướng dẫn một cách đơn giản và rõ ràng bằng 
ngôn ngữ địa phương(17). Đây là một điểm cần 
chú ý khi thực hiện việc tư vấn trước sinh để 
giúp các bà mẹ tránh hiểu sai thời gian tiếp xúc 
DKD, từ đó có hành động đúng và đầy đủ. 
Điểm trung bình thực hành phương pháp tiếp 
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng 
sau khi tư vấn 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có một sự cải 
thiện đáng kể điểm trung bình thực hành 
phương pháp tiếp xúc DKD ở các bà mẹ người 
DTTS. Điểm trung bình của nhóm can thiệp 
cao hơn nhiều so với nhóm chứng, chứng tỏ 
tác động tích cực của chương trình tư vấn dẫn 
đến thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của 
đối tượng này thúc đẩy hành vi để tăng hiệu 
quả tối đa trong các lợi ích của phương pháp 
tiếp xúc DKD. Trung bình điểm thực hành của 
nhóm can thiệp là 8,2  2,0 điểm, cao hơn 
nhóm chứng là 5,8  1,2 điểm. Trung bình 
điểm thực hành của cả hai nhóm là 7,0  2,1 
điểm, có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Trung 
bình sự khác biệt là 2,4 điểm (KTC95%: 1,7 – 
3,1 điểm). Điều này chứng tỏ hiệu quả của 
chương trình tư vấn kiến thức, thực hành 
phương pháp tiếp xúc DKD đã có tác động 
tích cực đến việc thực hành đúng. Kết quả của 
nghiên cứu này cũng tương ứng với phát hiện 
trong hướng dẫn phương pháp tiếp xúc DKD 
của Chương trình Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em 
tại bệnh viện Truyền giáo Ekwenedni của 
Trung Phi khi xây dựng các chương trình 
tuyên truyền phương pháp tiếp xúc DKD cung 
cấp tư vấn cá nhân và nhóm trong việc thúc 
đẩy thay đổi hành vi xung quanh việc chăm 
sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh(19) tăng cường hỗ trợ 
xã hội và thúc đẩy thái độ tích cực về phương 
pháp tiếp xúc DKD. 
Khác với nghiên cứu được thực hiện tại bệnh 
viện sản khoa Omolbanin (2014)(1) trên tổng số 92 
cặp mẹ-con (47 cặp được tiếp xúc DKD và 45 cặp 
trong nhóm chăm sóc thường xuyên). Trong 
nhóm tiếp xúc DKD, hiệu quả tự cho con bú là 
53,4 ± 8,57 trong nhóm tiếp xúc DKD, cao hơn 
đáng kể ở nhóm chăm sóc thường quy 49,85 ± 
5,50 với p = 0,0003. Điều này được lí giải do các 
bà mẹ người DTTS còn hạn chế về các kiến thức 
liên quan đến lợi ích sữa non, lợi ích của việc cho 
con bú sớm, hoặc có thể do phong tục tập quán 
của mỗi dân tộc. Một phần có thể do bà mẹ sau 
sinh bị mất sức, mất nhiệt, người mệt mỏi, đau 
vết cắt tầng sinh môn, hoặc vấn đề về núm vú, 
sự bỡ ngỡ trong lần đầu làm mẹ hoặc không có 
sự hỗ trợ của NVYT khiến bà mẹ không thể tự 
cho con bú được. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi, đã cung cấp kiến thức cho các bà mẹ và làm 
thay đổi thực hành của họ. Tuy nhiên, nghiên 
cứu chỉ được tiến hành trên một quần thể bà mẹ 
với các đặc trưng riêng, thời gian nghiên cứu 
ngắn nên chưa thể đồng nhất kết quả trên với 
các bà mẹ người dân tộc thiểu số trên cả nước. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 90 bà mẹ người dân tộc 
thiểu số đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng 
Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng 
3/2019 đến tháng 6/2019 cho thấy, tại thời điểm 
sau sinh 24 giờ, điểm trung bình kiến thức và 
thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của 
nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, chứng 
minh chương trình tư vấn phương pháp tiếp xúc 
da kề da có sự hỗ trợ của các vật dụng, phương 
tiện là tranh ảnh, video, và mô hình đã có hiệu 
quả tác động tích cực trong nâng cao kiến thức, 
thực hành phương pháp tiếp xúc da kề da trên 
đối tượng người dân tộc thiểu số đến sinh tại 
bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. 
KIẾN NGHỊ 
Mở rộng chương trình tư vấn kiến thức và 
thực hành phương pháp tiếp xúc DKD có sự hỗ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 106
trợ của tranh ảnh, video và mô hình bởi NVYT 
cho tất cả các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện đa 
khoa Vùng Tây Nguyên. Tăng cường công tác 
truyền thông đến các bà mẹ đến sinh tại bệnh 
viện Đa khoa vùng Tây Nguyên với các hình 
thức như dán tranh ảnh (có tiếng dân tộc), trang 
bị màn hình ti vi tại phòng chờ sinh có chiếu 
video các bước của quy trình EENC. Tăng cường 
kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện 
chương trình tư vấn trước sinh tại khoa phòng 
một cách đầy đủ và đúng quy trình. Thực hiện 
các nghiên cứu tiếp theo với thời gian nghiên 
cứu dài hơn, cỡ mẫu lớn hơn và thực hiện 
nghiên cứu đánh giá việc thực hành phương 
pháp tiếp xúc DKD tại các thời điểm sau khi 
xuất viện cũng như những lợi ích của nó. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aghdas K, Talat K, Sepideh B (2014). "Effect of immediate and 
continuous mother–infant skin-to-skin contact on breastfeeding 
self-efficacy of primiparous women: A randomised control 
trial". Women and Birth, 27(1):37-40. 
2. Alenchery AJ, Thoppil J, Britto CD, et al (2018). "Barriers and 
enablers to skin-to-skin contact at birth in healthy neonates - a 
qualitative study". BMC Pediatr, 18(1):48. 
3. Andres V, Garcia P, Rimet Y, et al (2011). "Apparent life-
threatening events in presumably healthy newborns during 
early skin-to-skin contact". Pediatrics, 127(4):1073-6. 
4. Beijers R, Cillessen L, Zijlmans MA (2016). "An experimental 
study on mother-infant skin-to-skin contact in full-terms". Infant 
Behav Dev, 43:58-65. 
5. Berde AS, Yalcin SS (2016). "Determinants of early initiation of 
breastfeeding in Nigeria: a population-based study using the 
2013 demograhic and health survey data". BMC Pregnancy 
Childbirth, 16: 32. 
6. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc 
người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT-BYT. 
7. Brimdyr K, Cadwell K, Stevens J, et al (2018). "An 
implementation algorithm to improve skin-to-skin practice in 
the first hour after birth". Matern Child Nutr, 14(2):e12571. 
8. Cantrill R, Creedy D, Cooke M (2004). "Midwives' knowledge of 
newborn feeding ability and reported practice managing the 
first breastfeed". Breastfeed Rev, 12(1):25-33. 
9. Cooijmans KHM, Beijers R, Rovers AC, et al (2017). 
"Effectiveness of skin-to-skin contact versus care-as-usual in 
mothers and their full-term infants: study protocol for a parallel-
group randomized controlled trial". BMC Pediatr, 17(1):154. 
10. Dumas L, Lepage M, Bystrova K, et al (2013). "Influence of skin-
to-skin contact and rooming-in on early mother-infant 
interaction: a randomized controlled trial". Clin Nurs Res, 
22(3):310-36. 
11. Dương Thị Thùy Trang (2018). "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự 
mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh 
viện Ung Bướu". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh. 
12. Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Thúy An (2014). "Kiến thức, thái độ 
và thực hành của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa sơ 
sinh bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ". Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, 17(4):97-98. 
13. Đào Thị Bích Liên (2016). "Hiệu quả tư vấn chăm sóc rốn trẻ sơ 
sinh cho sản phụ". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh, pp.82- 85. 
14. Haxton D, Doering J, Gingras L, et al (2012). "Implementing 
skin-to-skin contact at birth using the Iowa model: applying 
evidence to practice". Nurs Womens Health, 16(3):220-9. 
15. Lê Hồng Linh, Trần Diệp Tuấn (2018). "Giáo dục sức khỏe giúp 
nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ 
em". Y học TP Hồ Chí Minh, 22(5):176-177. 
16. Moore ER, Anderson GC, Bergman N, et al (2012). "Early skin-
to-skin contact for mothers and their healthy newborn infants 
(Review)". Cochrane Database of Systematic Reviews, 5:889-901. 
17. Muddu GK, Boju SL, Chodavarapu R (2013). "Knowledge and 
awareness about benefits of Kangaroo Mother Care". Indian J 
Pediatr, 80(10):799-803. 
18. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014). "Đánh giá hiệu quả can thiệp 
làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt 
Nam giai đoạn 2006 - 2012". Luận án Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh 
dịch tể Trung Ương. 
19. Sanchez-Espino LF, Zuniga-Villanueva G, Ramirez-GarciaLuna 
JL (2019). "An educational intervention to implement skin-to-
skin contact and early breastfeeding in a rural hospital in 
Mexico". Int Breastfeed J, 14:8. 
20. Smith ER, Bergelson I, Constantian S, et al (2017). "Barriers and 
enablers of health system adoption of kangaroo mother care: a 
systematic review of caregiver perspectives". BMC Pediatr, 
17(1):35. 
21. Trần Thị Điệp, Đinh Thị Phương Hòa, Trần Hữu Bích, et al 
(2015). Chuyện nuôi con nhỏ của phụ nữ người dân tộc thiểu số 
tại Gia Lai. Hội Thầy Thuốc Trẻ Việt Nam. 
22. Trần Thị Dự, Nguyễn Thị Thái Hà (2015). "Khảo sát kiến thức, 
thực hành về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con 
đẻ non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015". 
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long. 
23. Turenne JP, Heon M, Aita M, et al (2016). "Educational 
Intervention for an Evidence-Based Nursing Practice of Skin-to-
Skin Contact at Birth". J Perinat Educ, 25(2):116-28. 
24. Zwedberg S, Blomquist J, Sigerstad E (2015). "Midwives' 
experiences with mother-infant skin-to-skin contact after a 
caesarean section: 'fighting an uphill battle'". Midwifery, 
31(1):215-20. 
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019