Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 67
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÍNH VẠN HOA LÀM GIẢM SỰ CHÚ Ý 
CỦA TRẺ KHI ĐƯỢC LẤY MÁU TĨNH MẠCH 
Nguyễn Thị Định*, Nguyễn Đình Tuyến**, Katherine Sullivan*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Làm giảm chú ý là phương pháp quản lý đau không dùng thuốc đang ngày càng được áp dụng 
rộng rãi vì dễ dàng thực hiện và mang lại nhiều lợi ích khi lấy máu cho trẻ. Cho trẻ nhìn kính vạn hoa (KVH) khi 
lấy máu là phương pháp giảm chú ý hiệu quả đã được nghiên cứu ở một số nơi trên thế giới. 
Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau, lo lắng khi lấy máu tĩnh mạch giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với nhóm 
trẻ được chăm sóc thường quy. Đánh giá mức độ hài lòng ở người thân của nhóm trẻ được nhìn KVH so với 
người thân của nhóm trẻ được chăm sóc thường quy. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 90 trẻ từ 4 đến 
6 tuổi có chỉ định lấy máu tĩnh mạch tại Phòng Lấy Máu, Khoa Cận Lâm Sàng, Bệnh viện Nhi Quảng Nam 
trong thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2018. Trẻ tự đánh giá mức độ đau bằng thang đánh giá đau theo nét 
mặt Wong-baker (WBFPRS). Người quan sát đánh giá mức độ lo lắng của trẻ bằng thang đo số từ 0 đến 10. 
Mức độ hài lòng của người thân trẻ được đánh giá bằng thang đo Likert. 
Kết quả: Mức độ đau theo sự tự đánh giá của trẻ: nhóm trẻ nhìn KVH có điểm đau trung bình là 3,24 ± 
2,23 thấp hơn so với nhóm trẻ được chăm sóc thường quy (4,53 ± 2,43), (p=0,01). Mức độ lo lắng của nhóm trẻ 
được nhìn kính vạn hoa là 3,6 ± 2,45 thấp hơn so với nhóm chăm sóc thường quy (4,71 ± 2,65) (p=0,04), Người 
thân nhóm trẻ nhìn kính vạn hoa có mức độ hài lòng trung bình về chăm sóc đau cao hơn so với người thân nhóm 
trẻ được chăm sóc thường quy (p <0,01). 
Kết luận: Cho trẻ lứa tuổi tiền học đường nhìn kính vạn hoa là phương pháp giảm chú ý hiệu quả. Phương 
pháp này góp phần giảm đau giảm lo lắng ở trẻ và tăng hài lòng ở người thân của trẻ. 
Từ khoá: kính vạn hoa-KVH, phương pháp giảm chú ý, quản lý đau không dùng thuốc 
ABSTRACT 
EFFECTIVENESS OF USING KALEIDOSCOPE TO DISTRACT CHILDREN DURING VENIPUNCTURE 
Nguyen Thi Dinh, Nguyen Dinh Tuyen, Katherine Sullivan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 67 – 71 
Background: Distraction is a non-pharmacological pain management method which is becoming widely 
applied. This method not only easily administer but also brings advantages when venipuncture. Let children 
looking through kaleidoscope during venipuncture is a cost-effective distraction method which has been studied in 
several countries in the world. 
Objectives: To assess the level of children’s pain and anxiety during venipuncture between looking 
kaleidoscope group and routine care group. To assess the level of parent’s satisfaction between looking kaleidoscope 
group and routine care group. 
Methods: A randomized controlled clinical trial on 90 Children aged 4 to 6 years who have venipuncture 
order at the laboratory room of paraclinical department-Quang Nam Children Hospital, from April 2018 to May 
2018. Children self-assessed their pain level by Wong-Baker Face Pain Rating Scale (WBFPRS), The observer 
*Khoa Điều Dưỡng - Trường Cao Đẳng Y Tế Quảng Nam 
**Bệnh viện Sản Nhi, Quảng Ngãi ***Trường Đại Học Điều dưỡng bắc Colorado 
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD. Nguyễn Thị Định ĐT: 0971417881 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 68
assess children’s anxiety level by numeric scale, parent’s satisfaction with pain care was assessed by satisfaction 
Likert scale. 
Results: Children in looking kaleidoscope group had average pain score was 3.24 ± 2.23 which lower than 
the routine care group (4.53 ± 2.43), p=0.01. Children anxiety level in kaleidoscope group was 3.6 ± 2.45 which 
lower than the routine care group (4.71 ± 2.65), p=0.04. Parent of the children in the looking kaleidoscope group 
had average level of satisfaction with pain care was higher than the routine care group, p <0.01. 
Conclusions: Looking kaleidoscope is an effective pain management method when venipuncture on pre-
school age children. This method contribute to decrease pain level, anxiety level on children and increase parental 
satisfaction 
Key words: kaleidoscope, distraction method, non-pharmacological pain management method 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lấy máu tĩnh mạch là một thủ thuật phổ 
biến làm cho trẻ đau đớn và lo lắng trong suốt 
quá trình nhập viện(8,15). Đau đớn và lo lắng có 
thể ảnh hưởng xấu đến tâm lý và thể chất sau 
này của trẻ(7), cũng như làm trẻ sợ hãi khi giao 
tiếp với điều dưỡng và nhân viên y tế khác(13). 
Làm giảm chú ý bằng KVH là phương pháp 
quản lý đau không dùng thuốc đã được nghiên 
cứu và áp dụng tại một số nơi trên thế giới vì dễ 
dàng thực hiện và đạt hiệu quả giảm đau, giảm 
lo lắng ở trẻ(18) cũng như tăng hài lòng ở người 
thân của trẻ(7,12). Chúng tôi nhận thấy nhìn KVH 
có khả năng áp dụng ở nhiều bệnh viện Nhi ở 
Việt Nam với tình hình thực tế về cơ sở vật chất 
hiện nay, tuy nhiên ở Việt Nam làm giảm chú ý 
bằng KVH vẫn chưa được nghiên cứu và quan 
tâm đúng mực. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá mức độ đau khi lấy máu tĩnh mạch 
giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với nhóm trẻ 
được chăm sóc thường quy. 
Đánh giá mức độ lo lắng khi lấy máu tĩnh 
mạch giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với 
nhóm trẻ được chăm sóc thường quy. 
Đánh giá mức độ hài lòng ở người thân của 
nhóm trẻ được nhìn KVH so với người thân của 
nhóm trẻ được chăm sóc thường quy. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Trẻ từ 4 đến 6 tuổi có chỉ định lấy máu tĩnh 
mạch, được lấy máu tại phòng xét nghiệm, khoa 
cận lâm sàng, Bệnh viện Nhi Quảng Nam. 
Người đại diện hợp pháp của trẻ đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Sử dụng thuốc giảm đau trong vòng 4 giờ 
trước khi lấy máu. 
Trẻ hoặc người thân đi cùng suy giảm nhận 
thức, rối loạn khả năng nói, nghe, nhìn, bất đồng 
ngôn ngữ. 
Trẻ ở trong tình trạng bệnh nặng, cấp cứu. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh hai 
chỉ số trung bình: 
Trong đó: 
C= (Z1- α/2 + Z 1-β)2. 
Z (1- α/2): giá trị của phân phối chuẩn với độ tin 
cậy 95% thì Z(1-α/2) = 1,96. 
Z (1-β): Giá trị của phân phối chuẩn độ tin cậy 
80% thì Z(1-β) = 0,842. Tính được hằng số C=7,85. 
ES: hệ số ảnh hưởng, ES= 
X1 là số trung bình của nhóm can thiệp. 
X0 là số trung bình của nhóm đối chứng. 
S0 là độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng. 
Theo Vessey(17), điểm đau trung bình của 
nhóm can thiệp nhìn KVH=2,18; điểm đau trung 
bình của nhóm chứng = 3,23; độ lệch chuẩn của 
nhóm đối chứng=1,78. Do vậy, ES=0,59. 
2×C 
n= 
(ES)2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69
Tính được cỡ mẫu cho mỗi nhóm n= 45, tổng 
cộng hai nhóm sẽ là 90 trẻ. 
Chọn mẫu 
Đối tượng đủ tiêu chí chọn mẫu và được 
người đại diện hợp pháp đồng ý tham gia 
nghiên cứu sẽ được chọn rồi phân nhóm ngẫu 
nhiên vào nhóm 1 (được nhìn KVH kết hợp 
chăm sóc thường quy) hoặc nhóm 2 (được chăm 
sóc thường quy). 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu 
nhiên có đối chứng. 
Liệt kê và định nghĩa biến số 
Mức độ đau của trẻ khi lấy má 
Là biến số liên tục được đánh giá bởi trẻ 
bằng thang đo WBFPRS (sau khi trẻ được lấy 
máu và bình tĩnh lại). 
Mức độ lo lắng của trẻ khi lấy máu 
Là biến số liên tục được đánh giá bởi người 
quan sát bằng thang đo số từ 0 đến 10 (ngay sau 
khi trẻ được lấy máu). 
Mức độ hài lòng của người thân khi trẻ được lấy máu 
Với quá trình chăm sóc đau là biến số liên 
tục được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm. 
Phương pháp xử lý số liệu nhập liệu và xử lý 
bằng chương trình SPSS 20. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê khi p <0,05. 
KẾT QUẢ 
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng 
kính vạn hoa làm giảm sự chú ý của 90 trẻ khi 
được lấy máu tĩnh mạch tại Phòng xét nghiệm - 
Khoa Cận lâm sàng Bệnh viện Nhi Quảng Nam 
từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2018. 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
các yếu tố đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng 
giữa hai nhóm có khả năng ảnh hưởng tới kết 
quả nghiên cứu (Bảng 1). 
Nhóm trẻ nhìn KVH có điểm đau thấp hơn 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ được chăm 
sóc thường quy (p=0,01) (Bảng 2). 
Bảng 1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng giữa 
hai nhóm nghiên cứu 
Nhìn KVH 
n(%) 
Chăm sóc 
thường quy 
n(%) 
Tổng 
n(%) 
p 
Giới 
Nam 23 (51,1) 
27 
(60) 
50 (55,6) 
0,396 
Nữ 22 (48,9) 
18 
(40) 
40 (44,4) 
Số lần lấy máu trước đây 
≤ 3 22 (48,9) 
19 
(42,2) 
41 (45,6) 
0,5 
>3 23 (51,1) 
26 
(57,8) 
49 (54,4) 
Mắc bệnh mạn tính 
Có 3 (6,7) 
6 
(13,3) 
9 
(10) 
0,49 
Không 42 (93,3) 
39 
(86,7) 
81 
(90) 
Số lần lấy máu thành công 
1 41 (91,1) 
40 
(88,9) 
81 
(90) 
>0,05 
>1 
4 
(8,9) 
5 
(11,1) 
9 
(10) 
Nhìn KVH 
(TB±ĐLC) 
Chăm sóc 
thường quy 
(TB±ĐLC) 
Tổng 
(TB±ĐLC) 
p 
Tuổi trung bình 
4,58 ± 
0,69 
4,64 ± 0,79 4,61 ± 0,68 0,65 
Chỉ số khối cơ 
thể (BMI) 
15,86 ± 
2,39 
16,04 ± 2,28 0,38 
Điểm lo lắng 
trước lấy máu 
2,53 ± 
2,14 
2,42 ± 2,06 2,48 ± 2,09 0,80 
Bảng 2. Điểm đau trung bình theo đánh giá của trẻ 
(thang đo WBFPRS) 
Mức độ 
đau khi 
lấy máu 
Nhìn KVH 
Chăm sóc 
thường 
quy 
Tổng p 
3,24 ± 2,23 4,53 ± 2,43 3,89 ± 2,41 0,01 
Điểm lo lắng của nhóm trẻ được nhìn KVH 
thấp hơn so với nhóm chăm sóc thường quy, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). 
Bảng 3. Điểm lo lắng trung bình (thang đo số từ 0 
đến 10) 
Điểm lo lắng 
trung bình 
Nhìn KVH 
Chăm sóc 
thường quy 
Tổng p 
3,6 ± 2,45 4,71 ± 2,65 4,16 ± 2,60 p=0,04 
Người thân của nhóm trẻ nhìn KVH có 
trung bình mức độ hài lòng với chăm sóc đau 
cho trẻ cao hơn nhóm chăm sóc thường quy 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 70
(p<0,01) (Bảng 4). 
Bảng 4. Mức độ hài lòng với chăm sóc đau (thang đo 
likert) 
Mức độ hài 
long với 
chăm sóc đau 
Nhìn KVH 
Chăm sóc 
thường quy
Tổng p 
4,47 ± 0,66 3,89 ± 0,65 4,18 ± 0,71 p<0,01 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
giữa hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt 
giữa các yếu tố đặc điểm chung đó là tuổi, giới, 
số lần lấy máu trước đây, mắc bệnh mạn tính, 
chỉ số khối cơ thể và các yếu tố đặc điểm lâm 
sàng đó là số lần lấy máu thành công và mức độ 
lo lắng trước lấy máu. Điều đó giúp loại bỏ khả 
năng kết quả nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi sự 
chênh lệch các yếu tố đặc điểm chung và đặc 
điểm lâm sàng giữa hai nhóm trẻ. 
Mức độ đau trong khi lấy máu giữa hai nhóm trẻ 
Áp dụng các phương pháp giảm chú ý để 
giảm đau đã được chứng minh tính an toàn, dễ 
dàng áp dụng, chi phí rẻ mà không kém phần 
hiệu quả (2). Làm giảm sự chú ý của trẻ trong quá 
trình lấy máu đang diễn ra bằng cách nhìn vào 
KVH là một phương pháp giảm sự chú ý chủ 
động, tức là trẻ sẽ vừa nghe nhân viên y tế hỏi, 
vừa quan sát kĩ rồi mô tả lại những gì quan sát 
được. Tất cả việc này hướng sự chú ý của trẻ ra 
khỏi kích thích đau suốt quá trình làm thủ thuật 
lấy máu, do vậy nhìn KVH đạt hiệu quả giảm 
đau như một phương pháp không dùng thuốc. 
Kết quả của chúng tôi cho thấy trẻ ở nhóm nhìn 
KVH có điểm đau trung bình thấp hơn so với 
nhóm chăm sóc thường quy không được nhìn 
KVH. Hiệu quả giảm đau của KVH theo kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với 
một số tác giả khác trên thế giới. Theo Tufekci 
(2009)(16), điểm đau trung bình của nhóm nhìn 
KVH khi lấy máu cũng thấp hơn có ý nghĩa 
thông kê so với nhóm chứng (3,14±1,41 và 
3,8±1,42, p <0,01. Sự chênh lệch mức độ đau còn 
thấy rõ hơn ở nghiên cứu của Cabulat (2013)(5), 
khi mức độ đau ở nhóm nhìn KVH là 2,42±2,11 
và ở nhóm không áp dụng phương pháp làm 
giảm chú ý là 6,13±2,93. Tuy nhiên hầu hết các 
nghiên cứu trên áp dụng ở lứa tuổi học đường 
với độ tuổi lớn hơn 7, còn nghiên cứu của chúng 
tôi thực hiện trên trẻ ở lứa tuổi từ 4 đến 6. Do 
vậy kết quả của chúng tôi góp phần chứng minh 
hiệu quả giảm đau của KVH ở lứa tuổi nhỏ hơn 
chính là trên đối tượng trẻ tiền học đường. 
Mức độ lo lắng trong khi lấy máu giữa hai 
nhóm trẻ 
Bên cạnh hiệu quả giảm đau, phương pháp 
giảm chú ý còn được chứng minh hiệu quả giảm 
lo lắng trên trẻ tiền học đường khi thực hiện thủ 
thuật y tế(10). Làm giảm chú ý được giả định 
rằng: khi hướng trọng tâm của sự chú ý tới 
những điều thú vị và hấp dẫn, khả năng cảm 
nhận đau và lo lắng sẽ bị cản trở. Kết quả của 
chúng tôi cho thấy nhìn KVH góp phần giảm lo 
lắng đáng kể cho trẻ. Nhiều tác giả nước ngoài 
cũng có kết quả tương tự như trong nghiên cứu 
của Cabulat (2013)(5), Sahiner(2016)(14) và Aydin 
(2016)(1). Khi lo lắng được giảm nhẹ, trẻ có khả 
năng hợp tác tốt với nhân viên y tế và làm theo 
hướng dẫn, giúp cho việc thực hiện các thủ thuật 
dễ dàng và hiệu quả hơn. Giảm trải nghiệm xấu 
về các thủ thuật, góp phần giảm đau và lo lắng ở 
trẻ trong những lần thực hiện thủ thuật tiếp 
theo(9). Do đó, việc quan tâm đến vấn đề lo lắng 
ở trẻ khi thực hiện các thủ thuật xâm nhập dù 
nhỏ như lấy máu tĩnh mạch là cũng rất cần thiết. 
Mức độ hài lòng giữa người thân của hai nhóm trẻ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, người thân 
của nhóm trẻ nhìn KVH có trung bình mức độ 
hài lòng cao hơn, có ý nghĩa thống kê so với 
nhóm chăm sóc thường quy. Điều này được giải 
thích dễ dàng bởi nhìn KVH góp phần giảm đau 
và lo lắng ở trẻ như đã đề cập ở trên, và một khi 
điều dưỡng hay kỹ thuật viên thực hiện các biện 
pháp quản lý đau không dùng thuốc hiệu quả ở 
trẻ sẽ làm tăng hài lòng của cha, mẹ trẻ(7). Ngoài 
ra, cũng có thể do việc nhân viên y tế quan tâm 
và nỗ lực giảm đau của trẻ cũng làm cho cha mẹ 
trẻ hài lòng hơn với toàn bộ quá trình thực hiện 
thủ thuật(7). Nghiên cứu của Maghsoudi (2016)(11) 
cũng cho kết quả tương tự. Đối với bệnh nhân 
nhi, khi người thân của trẻ hài lòng với điều trị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71
và chăm sóc họ sẽ có khả năng lựa chọn cao 
Bệnh viện đó khi cần và có thể giới thiệu cho 
người khác(6). Bệnh nhân cũng như người nhà là 
nguồn sống chính và đảm bảo sự bền vững cho 
bất kì cơ sở y tế nào. Do đó đảm bảo hài lòng 
luôn luôn là mục tiêu được chú trọng hàng đầu 
và là chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ bệnh 
viện quan trọng(4). Với hiệu quả của mình, làm 
giảm chú ý và giảm đau không dùng thuốc bằng 
phương pháp nhìn KVH có thể cân nhắc sử 
dụng để cải thiện dịch vụ chăm sóc và nâng cao 
hài lòng của người thân trẻ. 
KẾT LUẬN 
Cho trẻ lứa tuổi tiền học đường nhìn kính 
vạn hoa là phương pháp giảm chú ý hiệu quả. 
Phương pháp này góp phần giảm đau giảm lo 
lắng ở trẻ và tăng hài lòng ở người thân của trẻ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aydin D, Sahiner NC, Ciftci EK. (2016). "Comparison of the 
effectiveness of three different methods in decreasing pain 
during venipuncture in children: ball squeezing, balloon 
inflating and distraction cards". J Clin Nurs, 25(15-16):2328-2335. 
2. Aydin D, Sahiner NC (2017). "Effects of music therapy and 
distraction cards on pain relief during phlebotomy in children". 
Appl Nurs Res, 33:164-168. 
3. Birnie KA, Noel M, Parker JA, et al (2014). "Systematic review 
and meta-analysis of distraction and hypnosis for needle-related 
pain and distress in children and adolescents". J Pediatr Psychol, 
39(8):783-808. 
4. Bộ Y Tế (2016). Ban hành hướng dẫn xây dựng thí điểm một số 
chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện, Hà Nội. 
5. Canbulat N, Inal S, Sonmezer H (2014). "Efficacy of distraction 
methods on procedural pain and anxiety by applying 
distraction cards and kaleidoscope in children". Asian Nurs Res, 
8(1):23-28. 
6. Grogan S, Conner M, Willits D, et al (1995). "Development of a 
questionnaire to measure patients' satisfaction with general 
practitioners' services". British Journal of General Practice, 
45(399):525-529. 
7. Hamed Tavasoli S, Alhani F (2011). "Evaluation of parental 
satisfaction of nursing care in thalassemic children". UNMF, 
9(1):137-142 
8. Inal S, Kelleci M (2012). "Relief of Pain During Blood Specimen 
Collection in Pediatric Patients". American Journal of 
Maternal/Child Nursing, 37(5):339-345. 
9. Krauss BS, Krauss BA, Green SM (2016). "VIDEOS IN 
CLINICAL MEDICINE. Managing Procedural Anxiety in 
Children". N Engl J Med, 374(16):e19. 
10. Lilik Lestari MP, Wanda D, Hayati H (2017). "The Effectiveness 
of Distraction (Cartoon-Patterned Clothes and Bubble-Blowing) 
on Pain and Anxiety in Preschool Children during 
Venipuncture in the Emergency Department". Comprehensive 
Child and Adolescent Nursing, 40(S1):22-28. 
11. Maghsoudi S, Sajjadi Z, Vashani HB, et al (2016). "Comparison 
of the Effect of Distraction with Play Dough and Bubble Making 
on Children's Parents Satisfaction during Venipuncture". Journal 
of Applied Environmental and Biological Sciences, 6(1):277-283. 
12. Rezai MS, Goudarzian AH, Jafari-Koulaee A et al. (2017). "The 
Effect of Distraction Techniques on the Pain of Venipuncture in 
Children: A Systematic Review". Journal of Pediatrics Review, 
5(1):e9459. 
13. Sadeghi T, Mohammadi N, Shamshiri M, et al (2013), "Effect of 
distraction on children's pain during intravenous catheter 
insertion". J Spec Pediatr Nurs, 18(2):109-114. 
14. Sahiner NC, Bal MD (2016). "The effects of three different 
distraction methods on pain and anxiety in children". J Child 
Health Care, 20(3):277-285. 
15. Savino F, Vagliano L, Ceratto S, et al (2013). "Pain assessment in 
children undergoing venipuncture: the Wong-Baker faces scale 
versus skin conductance fluctuations". PeerJ, 1: e37. 
16. Tufekci FG, Celebioglu A, Kucukoglu S (2009). "Turkish 
children loved distraction: using kaleidoscope to reduce 
perceived pain during venipuncture". J Clin Nurs, 18(15):2180-
2186. 
17. Vessey JA, Carlson KL (1996). "Nonpharmacological 
interventions to use with children in pain". Issues Compr Pediatr 
Nurs, 19(3):169-182. 
18. Vetri Buratti C, Angelino F, Sansoni J et al. (2015). "Distraction as 
a technique to control pain in pediatric patients during 
venipuncture. A narrative review of literature". Prof Inferm, 
68(1):52-62. 
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019