Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 311
HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG THANG 
ĐO NHẬN ĐỊNH VẾT LOÉT DO TỲ ĐÈ DESIGN-R CỦA ĐIỀU DƯỠNG 
Trương Thị Tú Anh* Nguyễn Anh Tuấn* Alison Merrill** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đánh giá loét do tỳ đè (LDTĐ) là một công việc của điều dưỡng, Việc sử dụng một công cụ 
đánh giá LDTĐ sẽ hổ trợ điều dưỡng nhận định chính xác tình trạng vết loét và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp. 
Thang đo DESIGN-R đã được sử dụng để nhận định LDTĐ tại Nhật với các ưu điểm dể sử dụng, có ích trong 
việc theo dõi lành LDTĐ và từng thông số trong thang đo có tính giá trị và độ tin cậy. Điều dưỡng Việt Nam cần 
được huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R. 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết LDTĐ DESIGN-R cho điều 
dưỡng và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thang đo. 
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, không nhóm chứng, thiết kế kiểm tra trước và sau can thiệp, lấy mẫu 
thuận tiện, thực hiện trên 65 điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố 
Hồ Chí Minh (BV ĐHYD). Một bác sĩ thuộc Trung Tâm Điều Trị Vết Thương BV ĐHYD thực hiện buổi huấn 
luyện sử dụng thang đo DESIGN-R cho điều dưỡng trong thời gian 120 phút. Điều dưỡng được yêu cầu sử 
dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ trước và sau huấn luyện. Một tháng sau huấn luyện, 
điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ, hình ảnh LDTĐ giống 
nhau ở cả 3 thời điểm. 
Kết quả: Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7; sau huấn luyện là 
30,7 ± 3,5; sau huấn luyện 1 tháng là 26 ± 5,1. 
Kết luận: Chương trình huấn luyện điều dưỡng sử dụng thang đo DESIGN-R góp phần tăng kỹ năng nhận 
định LDTĐ cho điều dưỡng. Tuy nhiên, điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trung bình sau huấn luyện 
một tháng giảm so với ngay sau huấn luyện. Điều này cho thấy nội dung huấn luyện cần được điều dưỡng áp 
dụng vào thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu sau sẽ đánh giá việc áp dụng thang đo DESIGN-R trên lâm sàng 
của điều dưỡng và theo dõi sự duy trì thực hành của họ. 
Từ khóa: thang đo DESIGN-R, loét do tỳ đè, điều dưỡng, hành vi 
ABSTRACT 
THE EFECTIVENESS OF DESIGN-R PRESSURE ULCER TOOL USING TRAINING PROGRAM FOR 
CLINICAL NURSES 
Truong Thi Tu Anh, Nguyen Anh Tuan, Alison Merrill 
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 311 - 316 
Background: Pressure ulcer (PU) assessment is one of nursing work. PU assessment tool using will support 
the nurse in exactly assessment and appropriate care planing. The DESIGN-R tool which has been used in Japan 
is easy to use, helpful in P.U healing monitoring and each parameter of the tool has validity and reliability. 
Vietnamese nurse should be trained this tool. 
Objectives: Evaluate the effectiveness of DESIGN-R pressure ulcer tool using training program for nurses 
* Khoa Tạo Hình – Thẩm Mỹ, Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM ** Đại học Bắc Colorado, Mỹ. 
Tác giả liên hệ: CNĐĐ. Trương Thị Tú Anh ĐT: 0936131116 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 312
and determine the factors relate with the DESIGN-R tool using behavior. 
 Methods: Intervention study no control group with pretest – posttest only design. Research was conducted 
at University Medical Center Ho Chi Minh City (UMC) using convenience sample of 65 nurses who care 
patients directly and regularly. One physician who works at Wound Treatment Centre in UMC, trained for 
nurses in 120 minutes. Nurses assess five PU photographs by using DESIGN-R tool before and after training. 
Then, these nurses assess same five PU photographs using DESIGN-R tool will after one month training. 
Results: The DESIGN-R tool using behavior before training is 17.2±3.7; after training 30.7 ±3.5; after 
training one month 26.8±5.1. 
Conclusions: The training program contributes to improve PU assessment skill for nurses. However, the 
tool using behavior one month training is decrease. This shows that nurses need apply the training content in 
clinical practice. Next research will evaluate the DESIGN-R application of nursing clinical practice and their 
practice maintain. 
Key words: DESIGN-R tool, pressure ulcer, nurse, behavior 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 2002, Ủy Ban Giáo Dục Khoa Học của 
Hiệp hội Loét tỳ đè Nhật Bản (JSPU) phát triển 
thang đo nhận định loét do tỳ đè (LDTĐ) 
DESIGN dùng để đánh giá mức độ nghiêm 
trọng của loét do tỳ đè LDTĐ và theo dõi sự 
chữa lành loét. Năm 2008, Mastui và cộng sự(8) 
đã chỉnh sửa thành thang đo DESIGN-R, được 
cho là thang đo hữu ích, dễ sử dụng và mỗi 
thông số được nhận định trong thang đo đã 
được nghiên cứu chứng minh là có ảnh hưởng 
đến sự chữa lành LDTĐ. Nghiên cứu của Kaitani 
và cộng sự (2015)(7) về sử dụng thang đo 
DESIGN-R để nhận định và theo dõi tiến trình 
lành LDTĐ đã chỉ ra rằng những điều dưỡng 
được huấn luyện phù hợp có thể đánh giá và 
điều trị vết LDTĐ an toàn và nhanh hơn. Hiện 
nay, điều dưỡng Việt Nam chưa áp dụng thang 
đo nhận định LDTĐ nào đồng thời chưa có tiêu 
chuẩn nhận định LDTĐ thống nhất giữa các 
nhân viên y tế cùng tham gia chăm sóc và điều 
trị. Điều đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tình 
trạng vết loét và theo dõi quá trình lành LDTĐ. 
Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Hành Vi 
Hoạch Định (Sơ đồ 1) để xác định các yếu tố tác 
động đến hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R 
của điều dưỡng để nhận định vết LDTĐ. Từ đó 
xây dựng quy trình phù hợp để áp dụng thang 
đo vào thực hành lâm sàng. Theo Ajzen, ý định 
thực hiện hành vi chịu tác động bởi thái độ của 
cá nhân đối với hành vi, các cá thể tác động đối 
và sự tự tin bản thân(2). 
Sơ đồ 1: Mô hình xác định yếu tố tác động đến ý định 
và hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của điều 
dưỡng(3) 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng 
với kiểm tra trước và sau can thiệp, phương 
pháp lấy mẫu thuận tiện tại 5 khoa ngoại và 4 
khoa nội của bệnh viện Đại Học Y Dược Thành 
Phố Hồ Chí Minh, có 65 điều dưỡng thỏa tiêu chí 
chọn mẫu đã tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn 
Thái 
độ 
Có thể 
tác 
động 
Tự tin 
bản 
thân 
Hành vi 
sử dụng 
thang đo 
Ý định 
sử 
dụng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 313
lựa chọn đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng 
đang trực tiếp chăm sóc người bệnh trong thời 
gian lấy mẫu. 
Công cụ nghiên cứu 
Để đo lường các yếu tố trong lý thuyết hành 
vi hoạch định, các câu hỏi được xây dựng dựa 
trên hướng dẫn của Ajzen(1). Điều dưỡng trả lời 
mỗi câu hỏi trên thang đo Likert 7 điểm. Thái độ 
được đo lường bởi 2 cặp tính từ đối nghịch: “cần 
thiết – không cần thiết” và “có lợi – có hại”. Cá thể 
tác động được xác định qua 2 câu hỏi: “Những 
người quan trọng với tôi/ Những người tôi tôn trọng 
đều tán thành việc tôi sử dụng thang đo 
DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ đè cho 
người bệnh. Sự tự tin bản thân được đo lường 
bởi 2 câu hỏi: “Tôi tự tin rằng tôi có khả năng/ 
Việc quyết định sử dụng thang đo DESIGN-R để 
nhận định vết loét do tỳ đè cho người bệnh sau 
khi tham gia khóa huấn luyện này là tùy thuộc 
vào tôi”. Ý định được đo lường bởi 2 câu hỏi: 
“Trong tháng tới, tôi có ý định/ kế hoạch sử dụng 
thang đo DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ 
đè cho người bệnh”. Hành vi sử dụng thang đo 
được kiểm tra ở 3 thời điểm: trước huấn luyện, 
ngay sau huấn luyện và sau huấn luyện một 
tháng. Điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang 
đo DESIGN-R để nhận định 5 hình ảnh vết 
LDTĐ. Thông tin đặc điểm cá nhân gồm các câu 
hỏi về trình độ chuyên môn, thâm niên công tác 
và đơn vị công tác. 
Đạo đức nghiên cứu 
Hội đồng đạo đức của Đại Học Y Dược 
Thành Phố Hồ Chí Minh và Hội đồng khoa học 
Bệnh viện Đai Học Y Dược chấp thuận. Các điều 
dưỡng tham gia nghiên cứu được giải thích 
thông tin về mục đích nghiên cứu và quy trình 
thu thập số liệu. Sự tham gia của họ là hoàn toàn 
tự nguyện và danh tính không xác định. Nội 
dung trả lời của họ được giữ bảo mật, chỉ được 
xem và phân tích bởi nghiên cứu viên. 
Phân tích kết quả 
Biến số phụ thuộc là điểm hành vi sử dụng 
thang đo DESIGN-R gồm điểm hành vi sử dụng 
thang đo trước khi tham gia khóa huấn luyện, 
ngay sau khi tham gia khóa huấn luyện và sau 
khi tham gia khóa huấn luyện 1 tháng. Sử dụng 
phép kiểm định tương quan Pearson để xác định 
mối tương quan giữa các điểm hành vi sử dụng 
thang đo DESIGN-R trung bình ở các thời điểm, 
giữa các biến số độc lập gồm thái độ, cá thể tác 
động, sự tự tin bản thân với ý định sử dụng 
thang đo DESIGN-R và giữa ý định với biến phụ 
thuộc. Biến số điểm hành vi ngay sau huấn 
luyện phân phối không bình thường nên sử 
dụng phép kiểm tương quan Spearman. Mối 
tương quan được đánh giá qua giá trị R2 điều 
chỉnh và sự đóng góp của từng biến độc lập đối 
với biến phụ thuộc được đánh giá qua hệ số hồi 
quy riêng phần β. Sử dụng phép kiểm định T-
test để xác định mối liên quan giữa các biến số 
mô tả là biến nhị giá và biến số phụ thuộc. Biến 
số điểm hành vi ngay sau huấn luyện phân phối 
không bình thường nên sử dụng phép kiểm 
Mann-Whitney. Mối liên quan là có ý nghĩa khi 
p < 0,05 với khoảng tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ 
Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu 
gồm trung cấp 58% và đại học 42% với thâm 
niên là dưới 3 năm chiếm 62%, 49 đối tượng 
nghiên cứu (75,4%) thuộc khoa ngoại. Trong 
bảng 1 trình bày tần số và tỉ lệ của các biến số 
trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời 
gian công tác và mối liên quan giữa các biến số 
này với điểm hành vi sử dụng thang đo 
DESIGN-R. Điểm hành vi sử dụng thang đo 
ngay sau huấn luyện không có phân phối chuẩn 
nên sử dụng phép kiểm Mann-Whitney test, các 
điểm hành vi sử dụng thang đo còn lại có phân 
phối chuẩn nên dùng phép kiểm t-test. Không có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc 
điểm của đối tượng nghiên cứu: trình độ chuyên 
môn, thâm niên công tác, đơn vị công tác với 
điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của 
điều dưỡng. Chỉ có điểm hành vi sử dụng thang 
đo trung bình đạt được sau huấn luyện 1 tháng 
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thâm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 314
niên công tác của nhóm đối tượng nghiên cứu, p= 0,003. 
Bảng 1: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời gian công tác với điểm hành vi sử dụng 
thang đo DESIGN-R ở các thời điểm 
Biến số Tần số (tỉ lệ) Điểm hành vi sử dụng 
thang đo trước huấn 
luyện 
Điểm hành vi sử dụng 
thang đo ngay sau huấn 
luyện 
Điểm hành vi sử dụng 
thang đo sau huấn luyện 
1 tháng 
Trình độ chuyên môn 
Đại học 
27 (41,5) 
p = 0,28 (t-test) p = 0,73 
(Mann-Whitney test) 
p = 0,65 (t-test) 
Trung học 38 (58,5) 
Đơn vị công tác: 
Khoa ngoại 
49 (75,4) p = 0,47 (t-test) p = 0,32 
(Mann-Whitney test) 
p = 0,6 (t-test) 
Khoa nội 16 (24,6) 
Thâm niên công tác 
Dưới 3 năm 
40 (61,5) 
p = 0,4 (t-test) p= 0,73 
(Mann-Whitney test) 
p= 0,003 (t-test) 
Từ 3 năm trở lên 25 (38,5) 
Sử dụng tương quan Pearson và tương quan 
Spearman thích hợp để kiểm tra mối tương quan 
giữa các yếu tố cá nhân của điều dưỡng với ý 
định sử dụng thang đo DESIGN-R và giữa ý 
định với điểm hành vi sử dụng thang đo 
DESIGN-R. Bảng 2 là điểm sử dụng thang đo 
DESIGN-R trung bình điều dưỡng đạt được ở 3 
thời điểm: trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7 (điểm), 
ngay sau huấn luyện là 30,7 ± 3,5 (điểm) với 
trung vị là 31 và khoảng tứ phân vị là [29-33], 
sau huấn luyện 1 tháng là: 26,8 ± 5,1 (điểm). Các 
điểm số đạt được ở các thời điểm là khác nhau 
có ý nghĩa thống kê p<0,0001 (sử dụng phép 
kiểm Wilcoxon signed- rank test và t-test bắt 
cặp). Đồng thời, có mối tương quan thuận trung 
bình có ý nghĩa thống kê giữa điểm hành vi sử 
dụng thang đo trung bình đạt trước huấn luyện 
và điểm hành vi sử dụng thang đo trung bình 
ngay sau huấn luyện: r= 0,45; p= 0,0002. Hệ số 
tương quan thuận của các yếu tố trong mô hình 
lý thuyết Hành Vi Hoạch Định cho thấy điều 
dưỡng có thái độ tích cực, được nhiều người ủng 
hộ, sự tự tin bản thân cao thì ý định sử dụng 
thang đo cao. Các yếu tố sự tự tin bản thân, thái 
độ và cá thể tác động giải thích 56,7% ý định sử 
dụng thang đo. Tuy nhiên không có mối tương 
quan có ý nghĩa thống kê giữa ý định sử dụng 
thang đo DESIGN-R và điểm hành vi sử dụng 
thang đo DESIGN-R trung bình đạt được ngay 
sau huấn luyện và sau huấn luyện 1 tháng. 
Bảng 2: Mối tương quan giữa các yếu tố cá nhân của điều dưỡng với ý định sử dụng thang đo DESIGN-R và 
giữa ý định với điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trung bình ở các thời điểm 
Biến số Trung bình ± Độ lệch chuẩn 4 5 6 7 
1. Thái độ 3,68 ± 1,37 0,67*** 
2. Cá thể tác động 4,28 ± 2,04 0,28*** 
3. Sự tự tin bản thân 4,72 ± 1,74 0,63* 
4. Ý định sử dụng thang đo 
4,32 ± 1,77 
5. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R 
trung bình trước huấn luyện 
17,2 ± 3,7 
6. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R 
trung bình sau huấn luyện 
30,7 ± 3,5 0,01 0,45*** 
7. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R 
trung bình sau huấn luyện 1 tháng 
26,8 ± 5,1 -0,05 0,05 0,11 
*p<0,05, **p<0,01, *** p<0,001 
BÀN LUẬN 
Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R 
trung bình đạt được ở các thời điểm khác nhau 
có ý nghĩa thống kê, phù hợp với kết quả của các 
nghiên cứu huấn luyện kiến thức về LDTĐ của 
Altun(4), Coon(6), Tweed(9). Trong nghiên cứu của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 315
Xiaohong (2013)(10) cho thấy rằng không có mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm đạt 
được trước và sau huấn luyện với các yếu tố 
kinh nghiệm của điều dưỡng, trình độ của điều 
dưỡng, thâm niên công tác của điều dưỡng. Và 
theo nghiên cứu của Tweed (2008)(9) cho thấy 
rằng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa kiến thức đạt được sau huấn luyện với các 
yếu tố kinh nghiệm của điều dưỡng, trình độ của 
điều dưỡng, thâm niên công tác của điều dưỡng. 
Nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự. 
Mô hình lý thuyết Hành Vi Hoạch Định đã 
được sử dụng để tìm sự tác động của các yếu 
tố lên ý định thực hiện hành vi trong nhiều 
nghiên cứu. Trong phạm vi mô hình xác định 
của nghiên cứu này, điều dưỡng là đối tượng, 
hành động là nhận định vết LDTĐ bằng thang 
đo DESIGN-R, bối cảnh ở bệnh viện và thời 
gian là sau khi được huấn luyện sử dụng 
thang đo. Điều dưỡng nào có yếu tố sự tự tin 
bản thân, thái độ và cá thể tác động tốt thì ý 
định thực hành vi của họ sẽ cao. Nghiên cứu 
của Cheon (2012)(5) khảo sát hiện trạng nhận 
thức của sinh viên đại học về ý định sử dụng 
điện thoại di động trong học tập trong giáo 
dục đại học cũng cho kết quả tương tự. Kết 
quả sau 1 tháng huấn luyện cho thấy những 
người có ý định tốt về việc sử dụng thang đo 
có khuynh hướng đạt được số điểm cao hơn 
tuy nhiên mối tương quan này không có ý 
nghĩa thống kê. Kết quả này có thể được giải 
thích là do hành vi này chưa được thực hiện 
trên lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Chương trình huấn luyện sử dụng thang đo 
nhận định vết LDTĐ DESIGN-R hiệu quả. Tuy 
nhiên, điểm hành vi sử dụng thang đo trung 
bình sau huấn luyện một tháng giảm do không 
được áp dụng trên thực tế lâm sàng ngay sau 
huấn luyện và trong suốt một tháng sau huấn 
luyện. Điều dưỡng có thâm niên từ 3 năm trở lên 
đạt điểm hành vi cao hơn, kết quả này có thể do 
nhận thức trong công việc cao hơn khi điều 
dưỡng đã quen việc và thành thạo trong công 
việc. Do đó không cần phân chia đối tượng khi 
huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R. Nhà 
nghiên cứu sử dụng thang đo DESIGN-R phiên 
bản tiếng Việt vào trong nghiên cứu này với mục 
tiêu đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện 
trong khi thang đo phiên bản tiếng Việt này 
chưa được kiểm tra về tính giá trị và độ tin cậy. 
Nhưng với kết quả sử dụng thang đo đạt được 
cho thấy phiên bản tiếng Việt của thang đo này 
dễ hiểu và dễ sử dụng. Tuy nhiên, một nghiên 
cứu được thực hiện để kiểm tra tính giá trị và độ 
tin cậy của thang đo DESIGN-R phiên bản tiếng 
Việt này là cần thiết trước khi áp dụng rộng rãi 
cho y tế Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aijen I (2010), Constructing a theory of planned behavior 
questionnaire: conceptualand methodological considerations. 
Retrieved November 24, from : 
2. Ajzen I (1991), "The theory of planned behavior ". 
Organizational behavior and human decision processes, 50 (2), 179-
211. 
3. Ajzen I (2006), Theory of planned behavior diagram Retrieved 
November 24, 2010, from 
4. Altun I and Zencirci AD (2011), "Knowledge and 
management of pressure ulcers: impact of lecture-based 
interactive workshops on training of nurses". Advances in skin 
& wound care, 24 (6), 262-266. 
5. Cheon J, Lee S, Crooks SM and Song J (2012), "An 
investigation of mobile learning readiness in higher education 
based on the theory of planned behavior". Computers & 
Education, 59 (3), 1054-1064. 
6. Coon S, Tran F and Vicencio M (2013), "Reliability and 
Validity of the NE1 Wound Assessment Tool", Physiology, 47, 
777-780. 
7. Kaitani T, Nakagami G, Sugama J, Tachibana M, Matsuyama 
Y, Miyachi Y, Nagase T, Takemura Y, Sanada H (2015), 
"Evaluation of an advanced pressure ulcer management 
protocol followed by trained wound, ostomy, and continence 
nurses: a non-randomized controlled trial". Chronic Wound 
Care Management and Research, 39-51. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 316
8. Matsui Y, Furue M, Sanada H, Tachibana T, Nakayama T, 
Sugama J, Miyachi Y (2011), "Development of the DESIGN-R 
with an observational study: An absolute evaluation tool for 
monitoring pressure ulcer wound healing". Wound repair and 
regeneration, 19(3), 309-315. 
9. Tweed C & Tweed M (2008), "Intensive care nurses’ 
knowledge of pressure ulcers: development of an assessment 
tool and effect of an educational program". American Journal of 
Critical Care, 17(4), 338-346. 
10. Xiaohong Z, Takashi N, Lijuan H, Toshiko K, Shinji L, Yuko Y, 
Toshiki K, Hiromi S (2013), "Reliability and validity of the 
Chinese version of DESIGN-R, an assessment instrument for 
pressure ulcers". Ostomy Wound Management, 59(2), 36-43. 
Ngày nhận bài báo: 21/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017