Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
 82
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CẤP SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI 
TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC CỦA NEFOPAM KẾT HỢP 
PARACETAMOL 
Đỗ Việt Nam*, Phan Tôn Ngọc Vũ** 
TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề: Giảm đau có vai trò quan trọng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Sự kết 
hợp giữa nefopam và paracetamol mang đến hiệu quả giảm đau với tác dụng đồng vận và có thể hiệu quả trong 
điều trị đau sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. 
 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của nefopam kết hợp paracetamol trên bệnh nhân phẫu thuật 
nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 
 Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, 60 bệnh nhân phẫu thuật chương trình nội soi tái tạo 
dây chằng chéo trước với gây tê tủy sống chia làm 2 nhóm: nhóm nefopam-paracetamol và nhóm paracetamol. 
Liều morphine, điểm đau VAS khi nghỉ và vận động được ghi nhận và so sánh giữa 2 nhóm tại các thời điểm sau 
phẫu thuật 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ. Các biến chứng cũng được ghi nhận. 
 Kết quả: Liều morphine ở nhóm nefopam-paracetamol thấp hơn nhóm chứng tại tất cả các thời điểm(p< 
0,05). Điểm đau VAS khi nghỉ và vận động ở nhóm nefopam-paracetamol thấp hơn nhóm chứng tại các thời điểm 
3 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ. Không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê tại thời điểm 1 giờ. Không có biến chứng 
nào được ghi nhận. 
 Kết luận: Kết hợp nefopam và paracetamol là phương pháp hiệu quả trong điều trị đau sau phẫu thuật nội 
soi tái tạo dây chằng chéo trước. 
 Từ khóa: nefopam-paracetamol, giảm đau, nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 
ABSTRACT 
POST-OPERATIVE ACUTE ANALGESIC EFFECTIVENESS 
IN ARTHROSCOPIC ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION 
OF THE COMBINATION OF NEFOPAM WITH PARACETAMOL 
Do Viet Nam, Phan Ton Ngoc Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 82 - 86 
Background: Analgesia has an important role in patient with arthoscopic arthroscopic anterior cruciate 
ligament reconstruction(ACLR). The combination of nefopam and paracetamol produces effective analgesia with 
synergistic interaction and may be effective for the treatment of pain after arthroscopic anterior cruciate ligament 
reconstruction. 
Objectives: To evaluate the efficacy of post-operative of the combination of nefopam and paracetamol in 
patients with ACLR. 
Methods: Clinical Trial. A total of 60 patients scheduled to undergo ACLR under spinal anesthesia were 
divided into 2 groups: nefopam-paracetamol group, or paracetamol group. Dose of morphine, VAS pain score at 
rest and movement were collected and compared between 2 groups at 1 hour, 3 hour, 6 hour, 12 hour and 24 hour 
after surgery. Side effects were evaluated. 
Results: Dose of morphine in nefopam-paracetamol group was significantly lower than the control group at 
* Bệnh viện Quân y 7B ** Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Việt Nam, ĐT: 0979933661, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
 83
all-time points. VAS pain score at rest and movement of nefopam-paracetamol group was lower at 3 hour, 6 hour, 
12 hour and 24 hour after surgery. There was no statistical significant difference at 1 hour. No side effect was 
noted. 
Conclusion: The combination of nefopam and paracetamol is an effective method of pain management in 
arthroscopic anterior cruciate ligament reconstruction. 
Keywords: nefopam-paracetamol, analgesia, anterior cruciate ligament reconstruction. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dây chằng chéo trước là dây chằng dễ bị ảnh 
hưởng bởi tổn thương khớp gối, đặc biệt thường 
gặp trong quá trình chơi thể thao. Với sự tiến bộ 
của y học, nhất là chuyên ngành chấn thương 
chỉnh hình, phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng 
chéo trước là phương pháp điều trị hiệu quả. 
 Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo 
trước là phẫu thuật có mức độ đau từ trung bình 
đến nặng(6). Việc kiểm soát đau đầy đủ sau phẫu 
thuật, đặc biệt là trong ngày đầu sau mổ, là vấn 
đề chung cần được quan tâm bởi phẫu thuật 
viên, bác sĩ gây mê, bệnh nhân. Kiểm soát đau 
tốt giúp bệnh nhân sớm xuất viện, tập vận động 
sớm tránh các biến chứng như teo cơ, cứng 
khớp...giúp bệnh nhân nhanh chóng trở lại với 
cuộc sống hàng ngày. 
Có nhiều kĩ thuật và thuốc được phối hợp 
dùng để giảm đau sau phẫu thuật nội soi tái tạo 
dây chằng chéo trước như : Nghiệm pháp làm 
lạnh, giảm đau toàn thân và kháng viêm( đường 
uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch), tiêm thuốc nội 
khớp, phong bế thần kinh ngoại vi như phong 
bế thần kinh đùi(1). Trong đó điều trị đau đa mô 
thức là phương pháp điều trị tối ưu(3,5). 
Nefopam, một thuốc giảm đau cơ chế trung 
ương không thuộc nhóm thuốc phiện, được sử 
dụng từ năm 1976, đã chứng minh được hiệu 
quả giảm đau và tính an toàn, hạn chế các tác 
dụng phụ của nhóm thuốc phiện cũng như 
nhóm NSAIDs(2,4). Nghiên cứu của Van Elstraete 
và cộng sự năm 2013 đã chứng minh kết hợp 
nefopam và paracetamol có tác dụng đồng vận 
trong giảm đau sau mổ các phẫu thuật có mức 
độ đau trung bình(9). Hiện tại, chưa có nghiên 
cứu nào về hiệu quả giảm đau sau mổ của 
nefopam khi kết hợp với paracetamol trong giảm 
đau đa mô thức, đặc biệt trong phẫu thuật nội 
soi tái tạo dây chằng chéo trước. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 
mục đích đánh giá hiệu quả giảm đau cấp sau 
mổ của nefopam kết hợp paracetamol trong 
phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước 
với các mục tiêu như sau: 
 So sánh tổng lượng morphine trung bình sử 
dụng trong 24 giờ ở hai nhóm 
 So sánh mức độ đau của 2 nhóm khi nghỉ và 
khi vận động dựa vào thang điểm đau VAS 
 Xác định tỉ lệ tác dụng phụ và biến chứng 
của 2 nhóm. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu được tiến hành dưới hình thức 
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng 
(RCT) không mù trên 60 bệnh nhân được chia 
đều ở 2 nhóm: nhóm nghiên cứu là nefopam-
paracetamol, nhóm chứng sử dụng paracetamol. 
Phương pháp tiến hành 
Chuẩn bị bệnh nhân 
 Khám tiền mê, cung cấp phiếu thông tin cho 
bệnh nhân. 
Các bước thực hiện 
 Các bệnh nhân được tê tủy sống để mổ nội 
soi tái tạo dây chằng chéo trước với liều fentanyl 
là 20mcg và 10 – 12mg bupivacaine 0,5%. 
 Ở phòng hậu phẫu, bệnh nhân được ghi 
nhận tri giác, đo mạch, huyết áp không xâm lấn, 
SpO2 mỗi giờ và sử dụng morphine 1mg/ml 
đường tĩnh mạch do bệnh nhân tự kiểm soát ở cả 
2 nhóm(cài đặt bolus 1mg, khóa mỗi 10 phút, 
giới hạn 0,2 mg/kg mỗi 4 giờ, không liều nền). 
Tại thời điểm sau khi tê tủy sống 3 giờ: 
nhóm nghiên cứu sử dụng giảm đau 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
 84
nefopam 20mg pha trong 100 ml NaCl 0,9% 
truyền tĩnh mạch trong 30 phút kết hợp với 
paracetamol 1g/100ml truyền tĩnh mạch, cách 
6 giờ lập lại liều như trên. Còn ở nhóm chứng 
sử dụng paracetamol 1g/100ml truyền tĩnh 
mạch mỗi 6 giờ. 
Đánh giá hiệu quả của kết hợp nefopam-
paracetamol bằng sự khác biệt liều morphine 
giữa 2 nhóm và mức độ đau VAS khi nghỉ ngơi 
và khi vận động gập gối 300 tại các thời điểm 1 
giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ sau mổ. Ngoài 
ra các biến số liên quan đến tác dụng phụ cũng 
được thu thập như buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, 
khô miệng, chóng mặt, mức độ an thần. 
 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Từ tháng 11/2016 đến tháng 7/2017 chúng tôi 
ghi nhận được 60 bệnh nhân chia đều vào 2 
nhóm: nhóm N: nefopam-paracetamol và nhóm 
C: paracetamol. 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Các biến định lượng được trình bày bằng giá 
trị trung bình ± độ lệch chuẩn, *: so sánh bằng 
kiểm định student (t-test), χ: so sánh bằng kiểm 
định chi bình phương. 
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm Nhóm N Nhóm C p 
Tuổi (năm) 34 ± 11 36 ± 11 0,49
* 
Cân nặng (kg) 66,2±11,4 65,9 ± 10,5 0,92
* 
Chiều cao (cm) 167,6±7,4 166,7 ± 7,9 0,68
* 
Nam/nữ 24/6 23/7 0,9
χ 
Thời gian phẫu thuật (phút) 90,8 ± 23,6 90 ± 27,6 0,9
* 
ASA(I/II) 29/1 28/2 0,9
χ 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, giới, 
chiều cao, cân nặng, thời gian phẫu thuật, ASA ở 
hai nhóm. 
Hiệu quả giảm liều morphine sau phẫu thuật 
Bảng 2. Lượng morphine sử dụng trong 24 giờ 
 Nhóm N Nhóm C p (t-test) 
Morphine (mg) 6,9 ± 2,5 17,8 ± 3,8 P < 0,001 
Lượng morphine sử dụng trong 24 giờ sau 
mổ ở nhóm sử dụng nefopam kết hợp 
paracetamol thấp hơn khoảng 11 mg (61%) so 
với nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. 
Hiệu quả giảm đau khi nghỉ ngơi và vận động sau phẫu thuật 24 giờ 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
1 giờ 3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ
Đ
iể
m
đ
a
u
V
A
S
Nhóm N
Nhóm C
Biểu đồ 1. Điểm đau VAS khi nghỉ tại các thời điểm sau phẫu thuật 
 Điểm đau khi nghỉ ở giờ 1 sau mổ ở 2 nhóm 
không có sự khác biệt. Điểm đau khi nghỉ ở giờ 
3, 6, 12, 24 sau mổ ở nhóm nefopam thấp hơn 
nhóm không dùng nefopam. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p <0,05. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
 85
Biểu đồ 2. Điểm đau VAS khi vận động gập gối 300 tại các thời điểm sau phẫu thuật 
 Điểm đau khi vận động khớp gối 300 ở giờ 1 
sau mổ ở 2 nhóm không có sự khác biệt. Điểm 
đau khi vận động khớp gối 300 ở giờ 3, 6, 12, 24 
sau mổ ở nhóm nefopam thấp hơn nhóm không 
dùng nefopam. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Các tác dụng phụ 
 Các tác dụng phụ ở hai nhóm không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm nghiên 
cứu có mức độ an thần thấp hơn nhóm chứng tại 
các thời điểm. 
BÀN LUẬN 
Hiệu quả giảm liều morphine sau phẫu thuật 
24 giờ 
 Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng 
với nghiên cứu của các tác giả Mimoz(7), Du 
Manoir(1), Evans(2). Tuy nhiên lượng morphine 
trung bình sử dụng sau phẫu thuật trong 2 nhóm 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các 
nghiên cứu trên là do: cân nặng trung bình của 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn so với cân nặng trung bình của bệnh nhân 
trong các nghiên cứu trên được thực hiện ở nước 
ngoài. Cách thức sử dụng morphine sau phẫu 
thuật khác nhau. Trong các nghiên cứu khác, 
morphine được cho từng liều khi VAS > 3 bởi 
nhân viên y tế hoặc tiêm tĩnh mạch ngắt quãng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, morphine được 
sử dụng qua máy bơm tiêm điện do bệnh nhân 
chủ động kiểm soát đau (PCA). Các thuốc giảm 
đau cơ bản sau phẫu thuật trong nghiên cứu của 
chúng tôi gồm 2 loại thuốc là paracetamol và 
nefopam. Trong khi các nghiên cứu khác chỉ có 1 
loại thuốc hoặc không có. Loại phẫu thuật trong 
nghiên cứu của chúng tôi ít xâm lấn hơn so với 
các nghiên cứu trên. 
Hiệu quả giảm đau khi nghỉ và vận động sau 
phẫu thuật 24 giờ 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
đồng với 2 nghiên cứu của Mimoz(7) và Evans(2) 
tuy nhiên điểm đau VAS ở thời điểm 1 giờ sau 
phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi 
không có sự khác biệt có thể là do tác dụng của 
tê tủy sống. 
Các tác dụng phụ 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi mức độ an 
thần ở nhóm nefopam thấp hơn nhóm chứng do 
sử dụng lượng morphine thấp hơn. Các tác dụng 
phụ của nefopam như đã biết bao gồm nhịp tim 
nhanh, chóng mặt, ra mồ hôi, buồn nôn, nôn, 
khô miệng. Tuy nhiên tỉ lệ các tác dụng phụ 
trong nghiên cứu này còn thấp, sự khác biệt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
 86
không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi cho rằng 
việc sử dụng liều nefopam 20mg pha với 100 ml 
NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút 
đã làm giảm các tác dụng phụ này. 
KẾT LUẬN 
 Kết hợp nefopam và paracetamol làm giảm 
61% tổng liều morphine sử dụng trong 24 giờ 
đầu sau phẫu thuật và có hiệu quả giảm đau khi 
nghỉ và khi vận động so với nhóm chứng với các 
tác dụng phụ gặp với tỉ lệ thấp. Qua đó có thể 
thấy hiệu quả và tính an toàn của nefopam kết 
hợp paracetamol sau phẫu thuật nội soi tái tạo 
dây chằng chéo trước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Du Manoir B, Aubrun F, et al. (2003) “Randomized 
prospective study of the analgesic effect of nefopam after 
orthopaedic surgery” Br J Anaesth 91: p.836-841. 
2. Evans MS, Lysakowski C, Tramer MR (2008). “Nefopam for 
the prevention of postoperative pain: quantitative systematic 
review” Br J Anaesth 101: p.610-617 
3. Expert panel guideline (2008) “Postoperative pain 
management in adults and children” Annales Fracaises d’ 
Anesthesie et de reanimation 28: p.403-409. 
4. Girard P, Chauvin M, Verleye M (2016) “Nefopam analgesia 
and its role in multimodal analgesia: A review of preclinical 
and clinical studies” Clinical and Experimental Pharmacology and 
Physiology 43: p.3-12. 
5. Kehlet H et al.(1993) “The value of “multimodal” or “balanced 
analgesia” in postoperative pain treatment” Anesth Analg 77: 
p.1048-1056 
6. Levy DM, et al (2015) “Perioperative pain and swelling 
control in anterior cruciate ligament reconstruction” Oper Tech 
Sports Med 24: p.21-28 
7. Mimoz O et al.(2001) “Analgesic efficacy and safety of 
nefopam vs propacetamol following hepatic resection” 
Anaesthesia 56: p.520-525. 
8. Tramoni et al. (2003) “Morphine-sparing effect of nefopam by 
continous intravenous injection after abdominal surgery by 
laparoscopy” Eur J Anesthesiol 20: p.990-992. 
9. Van Elstraete AC et al. (2013) “Median effective dose (ED50) 
of paracetamol and nefopam for postoperative pain: 
Isobolographic analysis of their antinociceptive interaction” 
Minerva Anestesiol 79: p.232 – 239. 
Ngày nhận bài báo: 17/01/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018