Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 524
HIỆN TRẠNG TUÂN THỦ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 
TẠI CÁC BỆNH VIỆN KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2018 
Ngô Khần*, Lê Ngọc Diệp*, Đặng Ngọc Chánh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và xử lý chất thải y tế, tuy nhiên thực tế tại 
một số đơn vị vẫn còn tồn tại những bất cập do vấn đề khó khăn về kinh phí, thiếu sự quan tâm đúng mức của 
lãnh đạo bệnh viện. Nhiều quy định hướng dẫn đã được ban hành, tuy nhiên kết quả khảo sát năm 2017 cho thấy 
công tác quản lý chất thải vẫn còn nhiều tồn tại như tỉ lệ BV có giấy xác nhận hoàn thành bảo vệ công trình môi 
trường còn thấp, 1/3 số BV được quan trắc chưa được cấp giấy phép xả nước thải cũng như 66,7% BV có nước 
thải chưa đạt quy chuẩn quy định. Do đó, việc đánh giá sự tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là 
một điều hết sức cần thiết. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ bệnh viện đảm bảo việc tuân thủ quy định thủ tục pháp lý trong bảo vệ 
môi trường. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 13 bệnh viện khu vực 
phía Nam. 
Kết quả nghiên cứu: 92,3% BV phân công bằng văn bản khoa/phòng chịu trách nhiệm chính về công tác 
quản lý chất thải y tế; 23,1% số BV có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường hoặc giấy xác 
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Đồng thời, 30,8% BV chưa có giấy phép xả nước thải và 69,2% BV 
có chất lượng nước thải không đạt quy định. Có 1/3 BV (chiếm 33,3%) thực hiện xử lý chất thải theo mô hình 
cụm cơ sở y tế chưa có công văn chấp thuận của cơ quan quản lý và 33,3% BV chưa quản lý tro xỉ như chất thải 
nguy hại. Tỉ lệ BV quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP của Chính Phủ 
chưa cao (38,5%) và 38,5% BV chưa triển khai tập huấn về quản lý chất thải y tế cho nhân viên. 
Kết luận: 100% BV khảo sát chưa tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Phần lớn 
BV chưa có giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, chưa lập báo cáo xả thải cũng như chưa có 
giấy phép xả nước thải và chất lượng nước thải không đạt quy định. Đồng thời còn tồn tại tình trạng BV xử lý 
theo mô hình cụm cơ sở y tế nhưng chưa có công văn chấp thuận của cơ quan quản lý, việc quan trắc môi trường 
lao động theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP và hoạt động triển khai tập huấn về quản lý chất thải y tế 
cho nhân viên chưa được các BV chú trọng. 
Từ khóa: chất thải y tế, quy định bảo vệ môi trường, bệnh viện 
ABSTRACT 
THE COMPLIANCE WITH ENVIRONMENTAL PROTECTION REGULATIONS AT HOSPITALS IN 
SOUTHERN VIETNAM IN 2018 
Ngo Khan, Le Ngoc Diep, Dang Ngoc Chanh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 524 – 532 
Background: Although there have been many efforts in the management and treatment of medical waste, 
there are still some shortcomings due to funding problems and insufficient support from hospital leaders. Many 
guiding regulations have been issued. However, accroding to the results of monitoring program in 2017, medical 
waste management in hospitals still had many problems, such as low percentage of hospital having a certificate of 
*Viện Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Khần ĐT: 0949047661 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 525
completion of environmental protection works, 1/3 of hospitals have not been granted waste water discharge 
licences as well as 66.7% of hospitals with wastewater have not comply regulation. Therefore, assessment of the 
compliance with environmental protection regulations is essential. 
Objectives: To determine the percentage of hospitals that comply with the medical waste management 
regulations. 
Methods: A cross-sectional study was carried out on 13 hospitals in the Southern area. 
Results: 92.3% of hospitals officially assigned a specific department the responsibility of hospital waste 
management; 23.1% of hospitals had a certificate of completion of environmental protection works or 
environmental standard compliance certificates. Besides, 30.8% of hospitals did not have waste water discharge 
licences and 69.2% of hospitals with wastewater quality did not meet the standard. There was 1/3 of hospitals 
(33.3%) applied cluster model of hazardous healthcare solid waste treatment did not have official approval of 
management authorities and 33.3% of hospitals did not treated ash as hazardous waste. The percentage of 
hospitals monitoring the working environment as stipulated in Decree 44/2016/ND-CP of the Government was 
not high (38.5%) and 38.5% of hospitals did not implement training on medical waste management for health 
care staff. 
Conclusions: Hospitals need to review and complete all legal procedures, maintain the environmental 
assessment in accordance with the content and frequency specified. Every year, hospitals need to organize medical 
waste management training for all health care staff, strictly monitor the amount of waste generated to ensure the 
compliance with environmental protection regulations in the health sector. 
Keywords: medical waste, environmental protection regulations, hospital 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chất thải phát sinh từ cơ sở y tế mang nhiều 
mối nguy cơ tiềm ẩn, nếu không được phân loại 
và xử lý an toàn sẽ gây ô nhiễm môi trường cũng 
như nguy hại cho sức khỏe của người tiếp xúc. 
Do vậy đặt ra yêu cầu cấp bách phải thực hiện 
quản lý và xử lý chất thải y tế đúng theo quy 
định. Tại Quyết định số 2038/QĐ-TTg về việc 
phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai 
đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 
đặt ra mục tiêu đến năm 2020 tất cả các bệnh 
viện (BV) phải có hệ thống xử lý chất thải theo 
quy định của Bộ Y tế(7). Báo cáo kết quả thực hiện 
Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 
2011-2015 và định hướng đến năm 2020 cho thấy 
đến nay các tuyến huyện và xã cơ bản đã đạt 
được mục tiêu đề án. Tuy nhiên, một số đơn vị 
vẫn tồn tại những bất cập do khó khăn về kinh 
phí, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và 
giám sát chưa được thực hiện thường xuyên 
cũng như thiếu sự quan tâm đúng mức của lãnh 
đạo(5). Nhiều văn bản, quy định hướng dẫn được 
ban hành khá lâu nhưng thực tế cho thấy các báo 
cáo hiện trạng phần lớn chú trọng đến khối 
lượng chất thải phát sinh, công tác phân loại, thu 
gom và xử lý chất thải, chưa đề cập nhiều đến số 
liệu đối với các thủ tục pháp lý mà cơ sở y tế đã 
đạt được(2,3,4,5). Song song đó, các báo cáo hiện 
trạng đánh giá hệ thống văn bản quy phạm 
pháp luật vẫn còn còn một số bất cập, chồng 
chéo không rõ ràng, thiếu tính đồng bộ và hệ 
thống(2,4). Chương trình quan trắc của Viện Y tế 
công cộng TP. Hồ Chí Minh được triển khai định 
kỳ, qua các năm BV đã từng bước cải thiện hoạt 
động quản lý chất thải y tế. Tuy nhiên, trong 
năm 2017 công tác quản lý chất thải vẫn còn 
nhiều tồn tại như tỉ lệ theo dõi khối lượng chất 
thải còn thấp (chiếm 62,5%), tỉ lệ BV có giấy xác 
nhận hoàn thành bảo vệ công trình môi trường 
cũng như báo cáo/đề án xả nước thải vẫn còn 
thấp (chiếm 25,0% và 45,8%). Ngoài ra, vẫn còn 
1/3 BV quan trắc chưa được cấp giấy phép xả 
nước thải vào nguồn nước. Do hạn chế về kinh 
phí nên hoạt động xử lý và tiêu hủy chất thải y 
tế còn gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư xây 
dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải đạt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 526
tiêu chuẩn, thân thiện với môi trường, số BV có 
mẫu nước thải đạt tiêu chuẩn xả thải rất thấp 
(chiếm 33,3%)(10). Chính vì vậy, việc đánh giá sự 
tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi 
trường là một điều hết sức cần thiết, đặc biệt tại 
những BV tuyến Trung ương và tuyến tỉnh là 
nơi chịu sức tải trong công tác khám chữa bệnh 
cũng như có lượng rác phát thải cao. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ bệnh viện tuân thủ các quy 
định pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan 
đến quản lý chất thải y tế trong năm 2018. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Khảo sát trên 13 bệnh viện công tuyến Trung 
ương và tỉnh thuộc khu vực phía Nam gồm 07 
BV tuyến Trung ương và 06 BV đa khoa tuyến tỉnh. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương pháp thực hiện 
Thu thập thông tin qua phiếu điều tra soạn 
sẵn. Các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường 
được đánh giá thông qua xem trực tiếp hồ sơ 
và tài liệu đi kèm, đồng thời kết hợp phỏng 
vấn cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý chất thải 
y tế tại BV. Thực hiện xét nghiệm 01 mẫu nước 
thải sau xử lý, kết quả xét nghiệm đánh giá theo 
QCVN 28:2010/BTNMT. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên 13 BV thuộc 
9 tỉnh/thành, đặc tính quy mô của các BV thu 
được như sau: 
Quy mô giường bệnh tại các BV tuyến Trung 
ương dao động từ 50-1.930 giường, tương ứng 
với tuyến tỉnh là 600-1.627 giường. Nhìn chung 
số giường thực kê tại các BV luôn cao hơn so với 
giường kế hoạch, đối với hiệu suất sử dụng 
giường bệnh tại các BV dao động khá lớn từ 
73,2% đến 300% (Bảng 1). 
Thực hiện thủ tục pháp lý bảo vệ môi trường 
(Hình 1) 
Thông thường, hoạt động QLCTYT tại các BV 
thực hiện thông qua Ban quản lý chất thải y tế 
hoặc Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn. Kết quả 
tại Hình 2 cho thấy có 53,8% BV đã thành lập Ban 
Quản lý chất thải y tế, trong đó tỉ lệ ở nhóm BV 
tuyến tỉnh cao hơn so với nhóm BV tuyến Trung 
ương, tương ứng với 66,7% và 42,9%. 
Bảng 1: Sự phân bố về quy mô khoa/phòng, quy mô giường bệnh và hiệu suất sử dụng giường bệnh tại 13 BV 
Tên BV Số khoa/phòng Số giường kế hoạch Số giường thực kê 
Hiệu suất sử dụng giường 
bệnh (%) 
Tuyến Trung ương 
Cao nhất 
66 
(BV Chợ Rẫy) 
1.930 
(BV Chợ Rẫy) 
2.727 
(BV Chợ Rẫy) 
300 
(BV ĐHYD Cần Thơ) 
Thấp nhất 
24 
(BV ĐHYD Cần Thơ) 
50 
(BV ĐHYD Cần Thơ) 
150 
(BV ĐHYD Cần Thơ) 
73,2 
(BV RHM TW TP.HCM) 
Trung vị 
45 
(BVĐK TW Cần Thơ) 
900 
(BV ĐHYD TP.HCM) 
1.126 
(BV Thống Nhất) 
112,6 
(BV Thống Nhất) 
Tuyến tỉnh 
Cao nhất 
86 
(BVĐK Đồng Nai) 
1.627 
(BVĐK Đồng Nai) 
2.063 
(BVĐK Đồng Nai) 
163,6 
(BVĐK TT Tiền Giang) 
Thấp nhất 
34 
(BVĐK Hậu Giang) 
600 
(BVĐK Hậu Giang) 
720 
(BVĐK Hậu Giang) 
120,0 
(BVĐK Hậu Giang) 
Trung vị 
36 
(BVĐK TT An Giang) 
900 
(BVĐK Sóc Trăng) 
1.276 
(BVĐK TT Tiền Giang) 
125,1 
(BVĐK Đồng Nai) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 527
Hình 1: Sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý chất thải y tế tại các BV 
Hình 2: Phân bố tỉ lệ BV thành lập Ban quản lý chất 
thải y tế và phân công khoa phòng chịu trách nhiệm 
Kết quả Bảng 2 cho thấy 92,3% BV đã được 
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 
hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy 
định tại Nghị định 18/2015/NĐ-CP và Thông tư 
26/2015/TT-BTNMT. Tuy nhiên ở các quy định 
còn lại tỉ lệ BV tuân thủ chiếm khá thấp, chiếm 
từ 7,7% đến 23,1%. Đối với biên bản thanh kiểm 
tra được các đơn vị lưu giữ khá đầy đủ. 
Trên 90% BV có sổ đăng ký chủ nguồn thải 
chất thải nguy hại và tỉ lệ BV có giấy phép xả 
thải chiếm 69,2%. Đáng chú ý, chỉ gần 1/3 số BV 
khảo sát có chất lượng nước thải đạt quy chuẩn 
QCVN 28:2010/BTNMT. Bên cạnh đó, 1/3 BV 
thực hiện xử lý chất thải theo mô hình cụm có 
công văn phê duyệt của Ủy ban tỉnh, tất cả BV 
đã thực hiện xét nghiệm khí thải lò và 66,7% xử 
lý tro xỉ đáp ứng theo quy định (Bảng 3). 
Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ và tập 
huấn về QLCTYT 
Đánh giá công tác quan trắc môi trường tại 
BV, nhìn chung các BV đã thực hiện tốt việc 
quan trắc theo báo cáo đánh giá tác động môi 
trường (chiếm 92,3%), tỉ lệ quan trắc môi trường 
BV theo Thông tư 31/2013/TT-BYT của Bộ Y tế 
thấp hơn (chiếm 76,9%). Tất cả BV đã hợp đồng 
với đơn vị đáp ứng năng lực quan trắc. Đặc biệt 
đối với việc quan trắc môi trường lao động theo 
Nghị định 44/2016/NĐ-CP còn hơn một nửa số 
BV chưa thực hiện tại thời điểm quan trắc 
(chiếm 61,5%). Nguyên nhân là do tính ràng 
buộc về mặt xử phạt hành chính của các quy 
định giảm dần cũng như một số BV chưa được 
cập nhật đối với quy định quan trắc môi trường 
lao động theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Bên 
cạnh đó, chỉ khoảng trên 60% BV tiến hành tập 
huấn định kỳ về công tác QLCTYT cho nhân 
viên (Bảng 4). 
Ban Giám đốc BV 
Ban Quản lý CTYT/Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn 
Khoa Kiểm soát nhiễm 
khuẩn 
Phòng Hành chính 
Quản trị 
Phòng 
Điều dưỡng 
Các khoa phòng chuyên 
môn 
Lập kế hoạch, giám sát, 
báo cáo 
Mua sắm trang thiết bị, 
dụng cụ, hóa chất 
Kiểm tra, giám sát tại khoa 
phòng 
Thực hiện 
quy chế 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 528
Bảng 2: Sự phân bố tỉ lệ BV thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường (n=13) 
Stt Nội dung 
Số BV thực hiện [n (%)] 
Chung 
(n = 13) 
Tuyến Trung 
ương (n = 07) 
Tuyến tỉnh 
(n = 06) 
 Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Đề án bảo vệ môi trường chi tiết 12 (92,3) 07 (100) 05 (83,3) 
 Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường 03 (23,1) 01 (14,3) 02 (33,3) 
 Giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường 01 (7,7) 01 (14,3) 0 (0) 
 Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước hoặc Đề án xả nước thải vào nguồn nước 01 (7,7) 01 (14,3) 0 (0) 
 Biên bản thanh tra, kiểm tra và báo cáo kết quả QLCTYT định kỳ, đột xuất 13 (100) 07 (100) 06 (100) 
Bảng 3: Sự phân bố tỉ lệ BV thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động quản lý và xử lý CTYT (n=13) 
STT Nội dung 
Số BV thực hiện [n (%)] 
Chung 
(n = 13) 
Tuyến Trung 
ương (n = 07) 
Tuyến tỉnh 
(n = 06) 
 Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH 12 (92,3) 07 (100) 05 (83,3) 
 Giấy phép xả thải 09 (69,2) 04 (57,1) 05 (83,3) 
 Chất lượng nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT 04 (30,8) 03 (42,9) 01 (16,7) 
 Sổ/chứng từ giao nhận chất thải y tế nguy hại 12 (92,3) 06 (85,7) 06 (100) 
Thực hiện xử lý chất thải theo mô hình cụm cơ sở y tế 03 (23,1) 0 (0) 03 (50) 
Phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh/nằm trong kế hoạch thu gom, 
vận chuyển xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh (n=3) 
01 (33,3) - 01 (33,3) 
 Xét nghiệm khí thải lò đốt định kỳ (n=3) 03 (100) - 03 (100) 
 Xử lý tro xỉ đúng quy định (n=3) 02 (66,7) - 02 (66,7) 
Bảng 4: Sự phân bố tỉ lệ BV có thực hiện quan trắc môi trường định kỳ và tập huấn về QLCTYT (n=13) 
Stt Nội dung 
Số BV thực hiện [n (%)] 
Chung 
(n = 13) 
Tuyến Trung 
ương (n = 07) 
Tuyến tỉnh 
(n = 06) 
1 
Quan trắc theo báo cáo đánh giá tác động môi trường/Đề án bảo vệ môi 
trường chi tiết 
12 (92,3) 07 (100) 05 (83,3) 
Thuê đơn vị có giấy chứng nhận đủ điều kiện quan trắc (n=12) 12 (100) 07 (100) 05 (100) 
2 
Quan trắc môi trường BV theo Thông tư 31/2013/TT-BYT của Bộ Y tế 10 (76,9) 06 (85,7) 04 (66,7) 
Thuê đơn vị có giấy chứng nhận đủ điều kiện quan trắc (n=10) 10 (100) 06 (100) 04 (100) 
3 Quan trắc môi trường lao động theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP của Chính phủ 05 (38,5) 03 (42,9) 02 (33,3) 
4 Tập huấn về công tác QLCTYT năm 2018 08 (61,5) 03 (42,9) 05 (83,3) 
Bảng 5: Sự phân bố tỉ lệ BV có thực hiện công tác theo dõi về QLCTYT (n=13) 
Stt Nội dung 
Số BV thực hiện [n (%)] 
Chung 
(n = 13) 
Tuyến Trung 
ương (n = 07) 
Tuyến tỉnh 
(n = 06) 
1 
Sổ ghi chép khối lượng chất thải lây nhiễm 12 (92,3) 06 (85,7) 06 (100) 
Sổ được ghi chép thường xuyên, đầy đủ (n = 12) 12 (100) 06 (100) 06 (100) 
2 
Sổ ghi chép khối lượng chất thải nguy hại không lây nhiễm 11 (84,6) 06 (85,7) 05 (83,3) 
Sổ được ghi chép thường xuyên, đầy đủ (n = 11) 11 (100) 06 (100) 05 (100) 
3 
Sổ ghi chép khối lượng chất thải rắn y tế thông thường không phục vụ 
mục đích tái chế 
09 (69,2) 04 (57,1) 05 (83,3) 
Sổ được ghi chép thường xuyên, đầy đủ (n = 09) 09 (100) 04 (100) 05 (100) 
4 
Sổ ghi chép khối lượng chất thải rắn y tế thông thường phục vụ mục đích 
tái chế 
12 (92,3) 06 (85,7) 06 (100) 
Sổ được ghi chép thường xuyên, đầy đủ (n = 12) 12 (100) 06 (100) 06 (100) 
5 Sổ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải 12 (92,3) 06 (85,7) 06 (100) 
6 Sổ nhật ký vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại (n = 04) 04 (100) - 04 (100) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 529
Công tác ghi chép, theo dõi khối lượng và vận 
hành hệ thống xử lý chất thải 
Việc lập sổ theo dõi khối lượng chất thải lây 
nhiễm và chất thải y tế thông thường phục vụ 
mục đích tái chế chiếm tỉ lệ cao nhất (92,3%), tiếp 
đến là nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm 
(chiếm 84,6%) và thấp nhất ở nhóm chất thải y tế 
thông thường không phục vụ mục đích tái chế 
(chiếm 69,2%). Về sổ theo dõi nhật ký vận hành 
của hệ thống xử lý nước thải y tế, 92,3% BV đã 
tiến hành lập và ghi ghép hàng ngày (Bảng 5). 
Đánh giá chung hiện trạng các BV thực hiện các 
quy định về bảo vệ môi trường, kết quả thu 
được như sau: 
Hình 3: Sự phân bố tỉ lệ tiêu chí BV đạt được trong 
việc thực hiện liên quan đến quản lý chất thải y tế 
Bảng 6: Đánh giá chung tỉ lệ BV thực hiện quy định 
pháp luật theo khung đánh giá 
STT Mức đánh giá 
Số BV thực hiện [n (%)] 
Chung 
(n = 13) 
Tuyến 
Trung 
ương 
(n = 07) 
Tuyến 
tỉnh 
(n = 06) 
1 > 90% 0 (0) 0 (0) 0 (0) 
2 >70% đến ≤ 90% 05 (38,5) 03 (42,9) 02 (33,3) 
3 >50% đến ≤70% 07 (53,8) 03 (42,9) 04 (66,7) 
4 ≤ 50% 01 (7,7) 01 (14,2) 0 (0) 
Đánh giá chung 
Đạt 
Không đạt 
0 (0) 
100 (100) 
0 (0) 
100 (100) 
0 (0) 
100 (100) 
Tỉ lệ BV được đánh giá đạt khi đảm bảo 
được 100% các tiêu chí đặt ra, kết quả Bảng 6 
cho thấy tất cả các BV đều chưa tuân thủ đầy 
đủ các quy định và thủ tục pháp lý liên quan 
đến bảo vệ môi trường. Trong đó chỉ 38,5% số 
BV thực hiện được trên 70% tiêu chí đề ra và 
61,5% BV còn lại đáp ứng khá thấp quy định 
(Bảng 6, Hình 3). 
BÀN LUẬN 
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 
Sự dao động về quy mô giường bệnh ở các 
BV phụ thuộc vào tuyến và chuyên khoa, nhóm 
BV tuyến Trung ương thường có số giường lớn 
so với tuyến tỉnh, đồng thời BV đa khoa sẽ có số 
giường bệnh cao hơn so với BV chuyên khoa 
cùng tuyến. Trong tổng số 13 BV được khảo sát, 
84,6% BV có lượng giường thực kê cao gấp 1,1 
đến 3,0 lần so với số giường theo kế hoạch. 
Tương tự với kết quả khảo sát trong 3 năm gần 
đây và nghiên cứu thực hiện tại tỉnh Tiền Giang 
trong năm 2014 thì tình trạng quá tải BV vẫn tiếp 
diễn(6,8,9,10). Quá tải BV một mặt ảnh hưởng đến 
chất lượng chuyên môn khám chữa bệnh, mặt 
khác còn là gánh nặng cho hoạt động quản lý 
chất thải y tế, đặc biệt đối với việc quản lý phân 
loại, thu gom và xử lý chất thải. 
Thực hiện thủ tục pháp lý bảo vệ môi trường 
Có khoảng một nửa BV khảo sát đã thành 
lập Ban Quản lý chất thải y tế, trong đó tỉ lệ tại 
tuyến Trung ương là 42,9% và tuyến tỉnh là 66,7 
%. Tất cả BV được đánh giá đều đã phân công 
khoa/phòng chịu trách nhiệm chính về công tác 
quản lý chất thải y tế của BV, tuy nhiên việc 
phân công được thể hiện bằng văn bản cụ thể chỉ 
ở 92,3% BV. Ngoài ra, các BV đều đã ban hành 
điều lệ hoạt động và trách nhiệm chung của Ban 
quản lý chất thải y tế/Hội đồng kiểm soát nhiễm 
khuẩn. Tuy nhiên tại đây chưa có sự phân công 
cụ thể, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng 
thành viên. 
Hầu hết BV (chiếm 92,3%) đã được phê 
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường 
hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy 
định tại Nghị định 18/2015/NĐ-CP và Thông tư 
26/2015/TT-BTNMT. Trong đó, tất cả BV tuyến 
Trung ương đều đã hoàn thành thủ tục trên, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 530
riêng ở tuyến tỉnh vẫn còn 01 BV chưa được phê 
duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết tại cơ sở 
hoạt động mới (cơ sở đi vào hoạt động từ cuối 
năm 2016). Đặc biệt, tỉ lệ BV được cấp giấy xác 
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường 
là rất thấp (03/13 BV), duy nhất 01 BV tuyến 
Trung ương có giấy xác nhận bản đăng ký đạt 
tiêu chuẩn môi trường. Tương tự đối với báo cáo 
xả nước thải vào nguồn nước, kết quả ghi nhận 
chỉ có 01 BV tuyến Trung ương thực hiện theo 
quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của 
Bộ Tài nguyên và Môi trường là tất cả cơ sở y tế 
có phát sinh nước thải đều phải có giấy phép xả 
nước thải vào nguồn nước, đồng thời lập báo cáo 
xả thải vào nguồn nước ít nhất 1 năm/lần(1). 
Riêng với biên bản thanh kiểm tra, báo cáo về 
quản lý chất thải y tế định kỳ cũng như đột xuất, 
tất cả BV đều lưu giữ đầy đủ. 
Đánh giá đối với việc đảm bảo các quy định 
trong xử lý chất thải cho thấy tất cả BV trực 
thuộc tuyến Trung ương đều đã được cấp sổ 
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, riêng 
tại tuyến tỉnh chiếm 83,3%. Giấy phép xả nước 
thải vào nguồn nước là một trong những thủ tục 
pháp lý về bảo vệ môi trường bắt buộc phải thực 
hiện ở tất cả cơ sở y tế theo quy định tại Thông 
tư 27/2014/TT-BTNMT. Tuy nhiên kết quả quan 
trắc qua các năm từ 2016-2018 cho thấy vẫn còn 
nhiều BV chưa được cấp giấy phép (tỉ lệ lần lượt 
là 59,1%, 66,7% và 69,2%)(9,10). Tại tuyến Trung 
ương, 57,1% BV đã có giấy phép xả thải. Tại các 
BV tuyến tỉnh, tỉ lệ này là 83,3%. Trong đó, nhóm 
BV tuyến Trung ương còn 01 BV hiện đang sử 
dụng song song hai hệ thống xử lý nước thải, 
bao gồm một hệ thống do Dự án Hỗ trợ xử lý 
chất thải BV vay vốn Ngân hàng Thế giới đầu tư 
xây dựng (thiết bị mới được đưa vào vận hành). 
Kết quả quan trắc từ năm 2011-2017 ghi nhận BV 
trên chưa được cấp giấy phép xả nước thải đối 
với hệ thống xử lý nước thải cũ, đến năm 2018 
BV đã hoàn thành, riêng với thiết bị mới hiện 
chưa được cấp phép xả thải. Đồng thời, kết quả 
cho thấy chỉ khoảng 30% số BV khảo sát có chất 
lượng nước thải sau xử lý đạt theo QCVN 
28:2010/BTNMT, trong đó tập trung chủ yếu ở 
nhóm BV tuyến Trung ương (chiếm 3/4 BV đạt). 
So với kết quả khảo sát của Viện Y tế công cộng 
TP. Hồ Chí Minh trong ba năm từ 2015-2017, 
chất lượng nước thải của các BV tại thời điểm 
khảo sát có phần cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa 
cao với tỉ lệ đạt lần lượt là 23,3%, 18,2% và 
33,3%(8,9,10). 
Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư liên 
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, các BV khi 
thực hiện bàn giao chất thải nguy hại cho đơn 
vị có tư cách pháp nhân xử lý phải sử dụng và 
lưu giữ chứng từ vận chuyển chất thải nguy 
hại. Kết quả cho thấy 92,3% BV đã làm tốt quy 
định trên, ngoại trừ 01 BV tuyến Trung ương 
không lưu giữ chứng từ tại thời điểm khảo sát. 
Ngoài ra, 50% BV tuyến tỉnh thực hiện xử lý 
chất thải lây nhiễm cho các cơ sở y tế lân cận, 
tuy nhiên chỉ có 01 BV được sự cho phép của 
Uỷ ban nhân dân tỉnh và 01 BV thực hiện xử lý 
theo công văn yêu cầu của Sở Y tế tỉnh. Với BV 
tuyến tỉnh còn lại, mặc dù đang xử lý chất thải 
nguy hại cho một số cơ sở y tế trên địa bàn 
nhưng chưa có công văn chấp thuận của bất 
kỳ cơ quan quản lý địa phương. 
Với công tác kiểm soát tro xỉ và khí thải phát 
sinh từ lò đốt, 100% BV hợp đồng với đơn vị có 
đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường 
thực hiện lấy mẫu xét nghiệm khí thải lò đốt 
theo QCVN 02:2012/BTNMT. Đồng thời, các BV 
(chiếm 66,7%) đã thực hiện quản lý tro xỉ sau đốt 
như chất thải nguy hại thông qua việc xét 
nghiệm tro xỉ lò đốt và xử lý như chất thải nguy 
hại (1 BV) hoặc lưu giữ tro tại BV do lò đang 
được vận hành thử nghiệm (1 BV). Riêng tại BV 
còn lại vẫn chưa tiến hành xét nghiệm tro xỉ theo 
QCVN 07:2009/BTNMT mà giao chất thải cho 
công ty công trình đô thị tỉnh xử lý như chất thải 
thông thường. Tình trạng trên đã được ghi nhận 
từ năm 2016 tuy nhiên đến nay BV vẫn tiếp tục 
duy trì và chưa tiến hành khắc phục. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 531
Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ và tập 
huấn về QLCTYT 
Theo quy định, các BV phải thực hiện quan 
trắc môi trường theo đúng nội dung và tần suất 
cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi 
trường/đề án bảo vệ môi trường chi tiết. Tất cả 
BV tuyến Trung ương đã thực hiện quy định 
trên. Trong đó, 1 BV trong cả hai năm 2016 và 
2017 ghi nhận chưa thực hiện giám sát môi 
trường thì đến năm 2018 đã tiến hành, tuy nhiên 
nội dung vẫn chưa đầy đủ theo cam kết. Đối 
tuyến tỉnh, còn duy nhất 01 BV chưa tiến hành 
quan trắc do chưa được phê duyệt Đề án bảo vệ 
môi trường chi tiết. 
Bên cạnh việc thực hiện quan trắc môi 
trường định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động 
môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi 
tiết, các BV phải thực hiện quan trắc đánh giá tác 
động môi trường từ hoạt động khám, chữa bệnh 
theo quy định tại Thông tư 31/2013/TT-BYT của 
Bộ Y tế. Kết quả khảo sát năm 2018 cho thấy 
76,9% BV đã thực hiện hoạt động này. Trong đó 
01 BV tuyến Trung ương và 01 BV tuyến tỉnh là 
hai đơn vị không thực hiện hoạt động này trong 
nhiều năm qua(8,9,10). Song song đó, 01 BV tuyến 
Trung ương có thực hiện quan trắc tuy nhiên 
chưa đầy đủ nội dung như theo yêu cầu tại 
Thông tư. Tất cả BV có thực hiện quan trắc môi 
trường theo báo cáo đánh giá tác động môi 
trường/đề án bảo vệ môi trường chi tiết cũng 
như theo Thông tư 31/2013/TT-BYT đều hợp 
đồng với đơn vị được cấp giấy chứng nhận đủ 
điều kiện quan trắc theo quy định tại Nghị định 
số 127/2014/NĐ-CP về điều kiện của tổ chức 
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường ban 
hành ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ. 
Tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP, các BV phải thực 
hiện quan trắc môi trường lao động với tần suất 
ít nhất mỗi năm một lần, đây sẽ là cơ sở để các 
đơn vị đưa ra biện pháp giảm thiểu các yếu tố 
nguy cơ có hại cũng như căn cứ thực hiện chế độ 
bồi dưỡng độc hại cho nhân viên. Tỉ lệ BV đã 
thực hiện quan trắc môi trường lao động tính 
đến thời điểm khảo sát năm 2018 là 38,5%, kết 
quả này tương đương với khảo sát của Viện Y tế 
công cộng thực hiện năm 2016 và năm 2017 (lần 
lượt là 36,4% và 37,5%)(9,10). 
Tập huấn về quản lý chất thải y tế cho 
nhân viên là một trong những hoạt động quan 
trọng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt 
động quản lý và xử lý chất thải y tế tại các BV, 
đồng thời góp phần nâng cao kỹ năng thực 
hành và thay đổi thái độ của nhân viên y tế. 
Hoạt động này cần được duy trì thực hiện 
hàng năm và triển khai cho toàn bộ nhân viên 
trong BV. Kết quả khảo sát cho thấy vẫn còn 
38,5% BV chưa triển khai tập huấn về quản lý 
chất thải y tế cho nhân viên, gồm 4 BV tuyến 
Trung ương và 1 BV tuyến tỉnh. Tỉ lệ nhân 
viên BV được tham gia tập huấn cao nhất ở 
nhóm tuyến tỉnh và tuyến Trung ương lần lượt 
là 87,6% và 100%, tương ứng với tỉ lệ thấp nhất 
theo từng tuyến là 6,8% và 5,0%. Nội dung tập 
huấn về quản lý chất thải y tế thường được 
lồng ghép với nội dung kiểm soát nhiễm 
khuẩn và do cán bộ BV trực tiếp giảng dạy. 
Công tác ghi chép, theo dõi khối lượng và vận 
hành hệ thống xử lý chất thải 
Bên cạnh việc tuân thủ về các thủ tục giấy 
phép, BV phải thực hiện theo dõi thường xuyên, 
riêng rẽ khối lượng các nhóm chất thải. Tuy 
nhiên thực tế cho thấy việc lập sổ theo dõi khối 
lượng chưa đồng bộ giữa các nhóm chất thải. 
Nếu như trong năm 2017, nhóm tuyến Trung 
ương có 1 BV không có sổ theo dõi riêng cho ba 
nhóm chất thải, sổ theo dõi khối lượng chất thải 
lây nhiễm chưa đúng mẫu quy định thì trong 
năm 2018, BV không có sổ theo dõi riêng cho cả 
bốn nhóm chất thải. 
Đối với sổ theo dõi vận hành hệ thống xử lý 
chất thải, chỉ 3 BV trực thuộc tuyến tỉnh trang bị 
lò đốt chất thải rắn y tế. Tất cả các BV này đều đã 
ghi chép đầy đủ và thường xuyên hoạt động vận 
hành của thiết bị. Tại thời điểm quan trắc năm 
2017, có 2 BV tuyến tỉnh gồm lò đốt chất thải rắn 
y tế chưa đưa vào vận hành (1 BV) hoặc chưa 
thực hiện ghi chép việc vận hành của thiết bị (1 
BV) thì đến năm 2018 các BV trên đã làm tốt. Về 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 532
sổ theo dõi nhật ký vận hành của hệ thống xử lý 
nước thải y tế, 92,3% BV đã tiến hành lập và ghi 
ghép hàng ngày, riêng còn 1 BV tuyến Trung 
ương chưa thực hiện. 
Đánh giá chung tỉ lệ BV thực hiện quy định 
pháp luật 
Nhìn chung, tất cả các BV đều chưa tuân 
thủ đầy đủ các quy định và thủ tục pháp lý 
liên quan đến bảo vệ môi trường. Trong đó chỉ 
38,5% số BV thực hiện được trên 70% tiêu chí 
đề ra, trong đó nhóm BV tuyến Trung ương 
đạt 42,9%, tương ứng với tuyến tỉnh là 33,3%. 
Đặc biệt, duy nhất 1 BV tuyến Trung ương đáp 
ứng với tỉ lệ rất thấp (26,3%) do khó khăn về 
kinh phí và chưa nhận được sự quan tâm đúng 
mức của lãnh đạo BV. Các thủ tục pháp lý BV 
thường chưa đạt gồm giấy phép xả nước thải 
vào nguồn nước, báo cáo xả nước thải, đồng 
thời việc quan trắc môi trường lao động theo 
Nghị định 44/2016/NĐ-CP và công tác tập 
huấn định kỳ về quản lý chất thải y tế còn 
chưa được các BV chú trọng. 
KẾT LUẬN 
Đánh giá chung đối với việc tuân thủ các thủ 
tục pháp lý, 100% BV khảo sát không đạt đầy đủ 
tiêu chí đề ra. Các BV đã làm tốt việc điều hành 
hoạt động quản lý chất thải y tế thông qua Ban 
quản lý chất thải y tế và phần lớn các BV đã 
phân công cho khoa/phòng chịu trách nhiệm 
chính về công tác quản lý chất thải y tế bằng văn 
bản cụ thể. 
Đa số các BV chưa làm tốt đối với phần hồ 
sơ pháp lý bảo vệ môi trường như chưa có 
giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi 
trường, chưa lập báo cáo xả thải cũng như 
chưa có giấy phép xả nước thải. Đồng thời, 
trên 60% BV có chất lượng nước thải không 
đạt quy chuẩn theo QCVN 28:2010/BTNMT. 
Đối với hoạt động xử lý chất thải theo mô hình 
cụm cơ sở y tế tồn tại tình trạng BV chưa có 
công văn chấp thuận của cơ quan quản lý 
(chiếm 33,3%). Đối với công tác kiểm soát tro 
xỉ và khí thải phát sinh từ lò đốt, 100% BV đã 
tiến hành xét nghiệm khí thải định kỳ và 66,7% 
quản lý tro xỉ như chất thải nguy hại. 
Hầu hết các BV đều có thực hiện quan trắc 
môi trường theo cam kết tại báo cáo đánh giá tác 
động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường 
chi tiết, riêng tỉ lệ BV quan trắc môi trường lao 
động theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-
CP còn chưa cao (38,5%). 
Công tác triển khai tập huấn về quản lý chất 
thải y tế cho nhân viên còn chưa được các BV 
chú trọng. Việc lập sổ ghi chép theo dõi vận 
hành hệ thống xử lý chất thải rắn, lỏng và thống 
kê khối lượng chất thải đã được các BV thực 
hiện, tuy nhiên chưa đồng bộ ở tất cả các phân 
nhóm chất thải. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Quy định việc đăng ký 
khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp 
lại giấy phép tài nguyên nước. Thông tư 27/2014/TT-BTNMT, 
pp.1-2. 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo môi trường quốc 
gia giai đoạn 2011-2015. 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo môi trường quốc 
gia 2016 - Chuyên đề: Môi trường đô thị. Bộ TNMT, pp.99-101. 
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Báo cáo môi trường quốc 
gia 2017 - Chuyên đề: Quản lý chất thải. Bộ TNMT, pp.52-67, 
141-145. 
5. Cục Quản lý môi trường y tế (2017). Báo cáo thực trạng công tác 
quản lý môi trường y tế và đề xuất các hoạt động trọng tâm 
trong thời gian tới. URL: 
content/uploads/2017/07/B%C3%A1o-c%C3%A1o-Giao-ban-6-
th%C3%A1ng-t%E1%BA%A1i-H%C3%A0-t%C4%A9nh-
final.pdf (truy cập 20/04/2019). 
6. Ngô Khần (2016). Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một 
số bệnh viện công thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2014. Y học TP. Hồ 
Chí Minh, 5(20):497-506. 
7. Thủ tướng chính phủ (2011). Tổng thể xử lý chất thải y tế giai 
đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Quyết định 
2038/QĐ-TTg. 
8. Viện Y tế công cộng TP. HCM (2015). Báo cáo quan trắc môi 
trường y tế khu vực phía Nam năm 2015. Viện Y tế công cộng 
TP. HCM, pp.13-14. 
9. Viện Y tế công cộng TP. HCM (2016). Báo cáo quan trắc môi 
trường y tế khu vực phía Nam năm 2016. Viện Y tế công cộng 
TP. HCM, pp.29-35,70. 
10. Viện Y tế công cộng TP. HCM (2017). Báo cáo quan trắc môi 
trường y tế khu vực phía Nam năm 2017. Viện Y tế công cộng 
TP. HCM, pp.31-37, 76. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019