Tài liệu Giáo trình Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ: DƯƠNG PHONG (tuyển chọn)
KỸ THUẬT
CHỌN GIỐNG, CHĂM sóc 
VÀ PHÒNG BỆNH CHO
CÂY ĐU ĐỦ
l Đ nhà xuất bàn hồng đức
Kỹ tíniật chọn giống, chăm sóc 
và phòng bệnh cho cây Đu đủ
CẨM NANG NHÀ NÔNG
KỸ THUẬT CHỌN GIốNG, 
CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH 
CHO CÂY ĐU ĐỦ
DƯƠNG PHONG 
(tuyển chọn)
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
Lời nói đầu
Nông nghiệp là một lĩnh vực rộng với số lượng 
người tham gia đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam 
từ trước đến nay. Để có một nền nông nghiệp phát triển 
toàn diện và vững chắc nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho xã 
hội và nâng cao đời sồng người lao động, Đảng đã ra 
Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư, ngày 5/8/2008 "Về nông 
nghiệp, nông dãn, nông thôn” với định hướng:
“Pỉiát triển ngàĩih trồng trọt, hĩnh thành vùng sản 
xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp 
dụng cấc giống và quy trÌ7ih sản xuất mới có năng suất, 
chất lượĩig cao;...
... Xây dựng các vùng sảỉi xuất cây công nghiệp, cây 
ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết là các 
vùng ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯƠNG PHONG (tuyển chọn)
KỸ THUẬT
CHỌN GIỐNG, CHĂM sóc 
VÀ PHÒNG BỆNH CHO
CÂY ĐU ĐỦ
l Đ nhà xuất bàn hồng đức
Kỹ tíniật chọn giống, chăm sóc 
và phòng bệnh cho cây Đu đủ
CẨM NANG NHÀ NÔNG
KỸ THUẬT CHỌN GIốNG, 
CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH 
CHO CÂY ĐU ĐỦ
DƯƠNG PHONG 
(tuyển chọn)
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
Lời nói đầu
Nông nghiệp là một lĩnh vực rộng với số lượng 
người tham gia đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam 
từ trước đến nay. Để có một nền nông nghiệp phát triển 
toàn diện và vững chắc nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho xã 
hội và nâng cao đời sồng người lao động, Đảng đã ra 
Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư, ngày 5/8/2008 "Về nông 
nghiệp, nông dãn, nông thôn” với định hướng:
“Pỉiát triển ngàĩih trồng trọt, hĩnh thành vùng sản 
xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp 
dụng cấc giống và quy trÌ7ih sản xuất mới có năng suất, 
chất lượĩig cao;...
... Xây dựng các vùng sảỉi xuất cây công nghiệp, cây 
ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết là các 
vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế hiến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh ĩigàĩih chăn nuôi theo phương thức 
công nghiệp, hán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phù hợp 
với lợi thế của từng vùng;...
Phát triển lâm nghiệp toàn diệĩi từ quản lý, bảo vệ, 
trồĩig, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm 
sản, bảo vệ môi tníờng cho du lịch sinh thái...
Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo 
quy hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị 
trường;... ”
Và Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X I có chủ 
Kỹ Ihiiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 5
trương đưa đất nước ta đến năm 2020 phát triển nền kinh 
tế theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước 
nhà đang đứng trước nhiều nguy cơ, thách thức.
Với sự biến đổi khí hậu, những sự ô nhiễm môi 
trường, sự cạnh tranh toàn cầu về sản phẩm nông nghiệp 
sẽ có rất nhiều ảnh hưởng đến những người hoạt động 
trong lĩnh vực này. Để giúp bà con nông dãn có một trang 
bị kiến thức trong các ngành chăn nuôi, trồng trọt, chăm 
nuôi hải sản và ạây trồng cây lâm nghiệp, chúng tôi biên 
soạn hộ sách CÂM NANG NHÀ NÔNG, trong đó bao 
quát các lĩnh vực kể trên.
Mỗi cuốn sách sẽ cụ thể giới thiệu cách chọn giống, 
chăm sóc và phòng bệnh cho một số loại gia cầm, gia súc, 
loại cây, loại hải sảìi cụ thể nhằm giúp bà C071 có một kiến 
sức kỹ thuật nào đó trong thâm caĩih và nuôi trồng. Ví dụ 
như trong cuốn này sẽ trình bày Kỹ thuật chọn giống, 
chăm sóc và phòng bệnh cho cây Đu đủ, trong cuốn 
khác sẽ nói về kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng 
bệnh cho các loại cây khác, cá nước mặn, nước ngọt, ếch, 
lợn, gà, cày ăn quả, v.v...
Rất hi vọng các bạn nhà nông có bộ cẩm nang này để 
công việc nhà nông theo từng lĩnh vực mà các bạn quan 
tâm, sẽ đĩíợc phát huy hiệu quả nhất để người nông dân 
có thể làm giàu trên chính mảnh đất của mình phù hợp 
với từng điều kiệìi cụ thể về chăn nuôi hay trồng trọt.
NHÓM TUYỂN CHỌN
6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
Phần I
K \ TĨIƯẬT TRỒNG, CHĂM sóc 
VÀ PHÒNG TRỪ BỆNH cơ BẢN 
CHO CÂY ĐU ĐỦ
CÂY ĐU ĐỦ VÀ CÔNG DỤNG CỦA NÓ
Cây đu đủ tên La- 
tinh là Carica papaya 
L.J thuộc họ đu đủ 
papayaceae.
Cây có nguồn gốc 
Trung Mỹ đã được nhà 
báo Oviedo người Tây 
Ban Nha mô tả năm 
1526 ở bờ biển các 
nước Panama và Colombia. Rất có thể du nhập vào 
Việt Nam qua ngả Philiippines. Nhiều loài đu đủ 
khác cũng được trồng ờ một vài nc?i và cũng nên biết 
để lai tuyển chọn giống như:
c. candamarcencis Hook (đu đủ núi);
c. cundinamarcensis Linden;
c. quercifolia Benth and Hook (đu đủ lá cây giẽ);
Kỹ Ihuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây 'đu đủ 1
c. chryso pétala Heilb;
c. pentagona Heilb (đu đủ năm góc, còn có tên 
là Babacao, tái dài, không hột, ruột vàng, mùi vị 
giống như dưa gang tây (melon);
c. microcarpa Jacq (đu đủ nhỏ trái);
>c. cauliflora Jacq;
c. gracilis Sohms;
c. perythrocarpa Linden and André.
Đây là một cây trái rất quen thuộc được trồng ở 
khắp mọi nơi, từ một vài cây quanh nhà, bờ đê đến 
xen canh cây lâu năm, hoặc có nơi trồng thành vườn 
chuyên.
A. Dặc tính thực vật và công dụng của đu đủ:
Đu đủ là một cây song tử diệp, nhưng thân 
không cứng và cũng không đâm nhánh, trừ phi đã 
bắt đầu già cỗi. Cây cao chừng 3 - 7m và ngọn có 
nhiều lá, cọng dài 60 - 70cm, mềm và rỗng ruột, gồm
7 phiến, rộng đến cả thước rưỡi. Thân đầy sẹo lá.
Đu đủ thường là cây đồng chu, nhưng đu đủ có 
thể xếp thành 3 loại trên phương diện giới tính: cây 
đực, cây lưỡng tính và cây cái. Vài cây đu đủ cũng có 
thể trổ cả ba loại hoa nói trên. Ngoài ra cũng có cây 
ra hoa không hăn hoàn toàn đực, cái hay lưỡng tính 
mà lại pha lẫn nhiều ít đặc tính của ba loại hoa. 
Khuynh hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời
8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
tiết gây ra tỷ như khô hạn và thay đổi nhiệt độ. 
Nhiệt độ càng cao thì khuynh hướng sản xuất hoa 
đực càng lớn. Hoa đực ở cây đực màu hơi xanh lục, 
mọc từ nách lá trên những chùm dài, nhiều nhánh. 
Hoa cái ờ cây cái lớn hơn, cuống rất ngắn, mọc rải 
rác hay hai ba hoa ở phần trên thân, sản xuất trái 
tròn, bầu dục hay hình trái lê, vỏ xanh hay vàng khi 
trái chín. Cây đực lẽ dĩ nhiên là-không có trái. Trái 
của hoa lưỡng tính được ưa chuộng hơn ở thị 
trường. Vì vậy, cần lựa chọn cây cho trái với loại hoa 
cái hay hoa lưỡng tính thích hợp. Nhà vườn không 
thể nào lựa chọn được, nếu chỉ gieo hột lấy từ trái 
thụ phấn tự do. Trái lại, nhà vườn có thể lựa chọn 
một cách khá chính xác cây nào là cái, cây nào là 
lương tính bằng cách bao giấy hoa cái hay hoa lưỡng 
tính chưa nở, rồi tự lựa phấn để rắc tay (thụ phấn 
chéo) vào vòi noãn khi hoa cái hay hoa lưỡng tính 
nở. Những nghiên cứu về thụ phấn trên đu đủ cho 
biết rằng:
1) Thụ phấn hoa cái bằng phấn hoa đực thì một 
nửa số cây con sẽ là cây đực, một nửa sẽ là cây cái.
2) Dùng phấn hoa lưỡng tính để thụ phấn hoa 
cái thì một nửa số cây sẽ là cây cái, một nửa sẽ là cây 
lưỡng tính.
3) Hoa lưỡng tính tự thụ tinh hay thụ phấn chéo 
với phấn hoa lưỡng tính khác thì cho tỉ lệ một cây 
cái hai cây lưỡng tính.
ẢT' thuật chọu giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cày du dủ 9
4) Dùng phấn cây đực để thụ phấn hoa lưỡng 
tính thì một phần ba số cây sẽ là cây cái, một phần 
ba sẽ là cây đực, một phần ba sẽ là cây lưỡng tính.
Chiếu theo nghiên cứu này, phương cách 2) và 3) 
sẽ cho những cây con ra trái nhiều nhất. Nếu không 
làm thụ phấn bằng tay, nhà vườn cũng có thể để lại 
vài cây đực trong vườn thì đủ bảo đảm các hoa khác 
đều thụ phấn và ra trái. Quả thịt, hình trứng to, dài 
20 - 30cm, đường kính 15 - 20cm. Thịt quả dày, lúc 
đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong 
ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung 
quanh có lớp nhầy.
Cây đu đủ cung cấp các bộ phận sau đây dùng 
làm thuốc: quả đu đủ xanh và chín, hạt đu đủ, hoa 
đu đủ, papain, chất ancaloit: cacpain.
Công dụng của đu đủ ngày càng phát triển, 
nhiều nước đã chú ý trồng để dùng trong nước và 
xuất khẩu. Nước Tăngianica ờ Đông châu Phi với 
diện tích 939.000 km ^và 7 triệu rưỡi dân hàng năm 
đã xuất cảng từ 102.819kg (1944) đến 132.537kg 
(1948) nhựa đu đủ. Nước Uganda (châu Phi) với 
diện tích 240.000 km ^và gần 5 triệu dân đã xuất 
35’528 (1944) và 54.920kg (1948) nhựa đu đủ.
Do nhu cầu papain trên thị trường quốc tế tăng 
nhanh, gần đây khoa làm vườn thuộc trường Đại 
học Nông nghiệp Tamil Nadu ở Coimbatore (Ân 
Độ) đã nghiên cứu và chọn được giống đu đủ đặt tên
1 0 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
Co.5 (xuất phát từ giống Co. 15) có hàm lượng papain 
cao: mỗi quả cho 14 - 15g papain khô, trong khi mức 
kỷ lục thế giới trước đây chì 3 - 4g papain khô mỗi 
quả, và giống Co.2 trồng trước đây chỉ cho có 4 - 5g 
papain khô/quả. Giống đu đủ Co.5 cao trung bình 
khoảng 90cm, cuống lá, thân cây, cánh hoa, nhị hoa 
và quả đều có màu đỏ tía. Quả cây to và nặng hơn 
giống Co.2. Quả đu đủ sau khi lấy papain vẫn còn 
dùng trong công nghiệp thực phẩm vì hoạt tính 
phân giải protein vẫn còn cao (11,6 đơn vị) và hàm 
lượng prôtêin cũng cao: 72,2%. Cũng như các giống 
đu đủ khác Co.5 có thể trồng bất cứ vào mùa nào và 
trên mọi loại đất ở Tamil Nadu đến độ cao l.OOOm. 
Mỗi cây cho từ 75 - 80 quả trong 2 năm, mỗi quả 
nặng 2 - 2,5kg, năng suất mỗi ha 500 tấn quả, và 
1.500 - 1.600kg papain khô/ha. Tỷ lệ chi phí trồng 
trọt so với lợi tức thu được là 1/3,3. Nông dân có thể 
trồng đu đủ này ở những mảnh đất khó trồng trọt và 
ít mưa (New Dehli - KHKTKT thế giới, 33, 
15/8/1985).
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới châu Mỹ, 
sau được phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, cây 
đu đủ được trồng ở khắp nơi, nhưng việc trồng trên 
quy mô kỹ nghệ chưa được đặt ra.
Trồng bằng hạt: có thể gieo trồng đánh cây con
Kỹ Ibtiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cãy đu đủ 11
sang chỗ khác hoặc trồng ngay tại chỗ bằng cách đào 
lỗ, mỗi lỗ gieo 3 -4 hạt. vấn đề khó trong việc trồng 
đu đủ là phân biệt cây đực, cây cái. Có người nói hạt 
đu đủ cái đen hơn và cây đu đủ cái con có rễ cong 
queo nhưng chưa có cơ sở chính xác.
Sau khi trồng được 8 hay 10 tháng đã bắt đầu 
thu hoạch, nhưng thu hoạch cao nhất từ năm thứ 3 
trở đi.
c. Thành phần hóa học
Quả đu đủ chín chứa chừng 90% nước, các chất 
đường trong đó chủ yếu là glucoza 8,5%, một ít 
protein, chất béo, một ít muối vô cơ (canxi, photpho, 
sắt) vitamin A, B và c.
Năm 1946, Solano Sancedo đã nghiên cứu quả 
đu đủ ờ châu Mỹ thấy: axit toàn bộ 7%, axit bay hơi 
1,3%, axit không bay hơi 6,1%, nước 64%, xenluloza 
0,9 - 11%; đường 4,3 - 7% chất có nitơ (nx0,65) 0,6 - 
0,86%; prôtêin tinh chế 0,35% - 0,64%. Không phải 
protein 0,035%; protein tiêu hóa được 0,38 - 0,47%; 
photpho 0,223%; canxi 0,245%; magiê, sắt, thiamin, 
riboflavin và vitamin c.
Quả đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây 
như thân, rễ, lá đều chứa một chất nhựa mủ (latex), 
nhiều nhất ờ quả xanh. Một quả xanh cho chừng 4% 
trọng lượng nhựa mủ. Một cây cho khoảng lOOg 
nhựa trong 1 năm. cần lấy nhựa khi quả còn ở trên
1 2 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
cây: dùng dao hay răng lược vạch những đường dọc 
trên quả (đừng vạch sâu quá) hứng lấy nhựa đã chảy 
ra phơi khô ở nhiệt độ 50 - 60”c. Trong quả chín 
chất nhựa mủ không còn nữa mà chỉ còn thứ nhựa 
(résine) màu vàng đỏ. Quả chín nhựa chóng chín 
hơn, nhưng hạt gieo không mọc.
Trong nhựa mủ có men papain, chất cao su, chất 
nhựa, các axit amin: leuxin, tyrosin, chất béo, axit 
malic và men thủy phân, chất mỡ, chất men papain có 
tác dụng làm tiêu hóa các chất thịt, protit để giải 
phóng các axit amin như glycocola, alanin, acginin, 
tryptophan. Tác dụng tiêu hóa thịt của men papain 
tiến hành ở môi trường axit, trung tính hoặc hơi kiềm, 
tốt nhất ở pH 6,4 - 6,5. Nhiệt độ thích hỢp khá cao, có 
thể 80 - 85®c. Nhưng cao hơn 90®c sẽ mất tác dụng, ở 
nhiệt độ thường khi cho tiếp xúc men papain với lòng 
trắng trứng thì lòng trắng trứng mất tính chất sánh 
sền sệt.
Men papain tan trong nước (1 thể tích nước), bị 
cồn làm kế tủa, cho các phản ứng của anbumin 
(phản ứng biurê).
Trong men papain có tác giả thấy rất nhiều men 
peroxydaza, một ít men lipaza.
Men papain không để dành đưỢc lâu. Sau 7 năm, 
men papain có thể mất tính chất làm tiêu prôtit. 
Người ta đã kết tinh được papain. Thành phần cấu 
tạo papain có 52,1% c; 7,12% h; 15%n và 1,2% s.
ẢT' Ihiiậl chọn giốnỊỊ. chăm sóc Víi phòng bệnh cho cây du đủ 13
Trong lá, quả và hạt (chủ yếu ở lá) có một chất 
acaloit đắng gọi là cacpain và chất glocoxit gọi là 
cacpozit.
Công thức cacpain đã được xác định như sau:
Cacpain kết tinh dưới dạng khối lăng trụ đơn tà 
(prisme monoclinique) chảy ở 12l“c, không tan 
trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
Tác dụng của cacpain gần như digitalin là một 
thuốc mạnh tim.
Trong hạt và các bộ phận khác người ta còn thấy 
các tế bào chứa myrozin và các tế bào khác chứa chất 
kali myronat. Khi giã hạt với nước, hai chất đó tiếp 
xúc với nhau sẽ cho tinh dầu chứa mùi diêm sinh, 
hắc, giống chất isothyoxyanat allyl.
Trong rễ người ta thấy nhiều kali myronat, 
trong lá nhiều myrozin, trong vỏ hạt nhiều myrozin 
và không có kali myronat.
Theo Hooper ht5 đu đủ có 26,3% dầu; 24,3% 
chất anbuminôit; 17% sỢi; 15,5 hydrat cacbon; 8,8% 
tro và 8,2% nước.
D. Tác dụng dược lý
1. Men papain có tác dụng như men pepsin của 
dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng 
trong sự tiêu hóa các chất thịt.
Nó làm một số vi trùng gram dương + và gram âm
1 4 mrơNG PHONG luvền chon
- ngừng phát triển. Những vi trùng như staphyllococ, 
vi trùng thương hàn rất nhạy cảm đối với tác dụng của 
papain (Ann. Inst. Pasteur 77. 208-1949).
2. Papain còn có tác dụng làm đông sữa và có tác 
dụng làm giảm độc đối với toxin và toxanbumin: 
18mg papain trong dung dịch 2% trung tính được 
lOmg rixin là chất độc trong hạt thầu dầu ( = 10 liều 
độc rixin), 2mg papain trung tính được 4 liều độc 
của toxin uốn ván và 10 liều độc của toxin yếu hầu. 
Papain còn trung tính được độ độc của ancaloit như 
12,5g papain trung tính được một liều độc của 
stricnin = 2,5mg.
Nhựa đu đủ được coi là vị thuốc giun ờ nhiều 
nơi. Nó tác dụng trên giun đũa, giun kim, sán lợn 
(trichine) nhưng không tác dụng đối với giun móc 
(ankylostom). Tuy nhiên cần chú ý cẩn thận: lợn ăn 
lá đu đủ để tẩy giun thường bị xuống cân, khó vỗ 
béo trở lại.
Chất cacpain làm chậm nhip tim, có người đã 
dùng thay thế thuốc chữa tim digitalis.
Gần đây, người ta đã phát hiện thấy hạt đu đủ có 
tính chất kháng sinh mạnh.
E. Công dụng và liều dùng
1. Đu đủ chín đưỢc coi là một món ăn bồi bổ và 
giúp sự tiêu hóa các chất thịt, các chất lòng trắng
ẢT' Ihiiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho câ)' du dú 15
trứng. Bản thân tôi đã chứng kiến một người sau khi 
đố nhau đã ăn hết 10 quả trứng gà luộc bị đầy 
trướng do không tiêu hóa được trong mấy ngày, phải 
ăn đu đủ mới hết.
2. Đu đủ xanh nấu kỹ với thịt gà gần đây được 
một số đơn vị quân y dùng điều trị bệnh loét dạ dày 
có kết quả. Tuy nhiên một số trường hỢp xuống cân.
Nhân, dân còn dùng nấu với những thịt cứng, 
cho chóng chín dừ. Quả đu đủ xanh nghiền với nước 
còn dùng bôi mặt hoặc tay chữa các vết tàn hương ờ 
mặt và tay.
3. Nhựa đu đủ dùng làm thuốc giun nhưng cần 
chú ý tránh nguy hiểm đối với trẻ em và người loét 
dạ dày. Có khi được dùng bôi ngoài chữa chai chân 
và hột cơm, bệnh sang thấp (eczema) hoặc can tiểu 
(psoria-sis).
Tại Mỹ, nhựa đu đủ dùng làm trong kỹ nghệ chế 
bia, kỹ nghệ thực phẩm, kỹ nghệ thuốc, kỹ nghệ tơ 
sỢi để làm cho sỢi cỏ khô, kỹ nghệ làm da. Hàng 
năm nhập tới hơn 50 tấn nhựa.
4. Lá đu đủ dùng gói những thịt gà cứng để khi 
nấu chóng mềm, dừ. Nước sắc lá đu đủ dùng giặt 
những vết máu trên vải và quần áo, hoặc để rửa các 
vết thương, vết lở loét.
Thái đu đủ cho nhỏ rồi trộn với thóc cho ngựa, 
bò ăn để chữa bệnh biếng ăn của bò ngựa. Rễ đu đủ
1 6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
sắc uống làm thuốc cầm máu trong bệnh băng 
huyết, bệnh sỏi thận. Có người dùng rễ đu đủ làm 
chế giả nhân sâm vì rễ đu đủ giống hình người, 
uống cũng thấy đói, ăn ngon cơm.
5. Hoa đu đủ đực tươi hoặc phơi khô hấp với 
đường hoặc đường phèn dùng chữa bệnh ho, viêm 
ống phổi, mất tiếng.
Đơn thuốc có đu đủ:
- Rễ đu đủ chữa cá đuối cắn;
- Rễ đu đủ tươi 30g;
- Muối ăn 4g.
Hai thứ giã nhỏ. vắt lấy nước uống, bã đắp lên 
chỗ sưng đau. Sau chừng nữa giờ thấy giảm đau và 
vài ngày sau thấy khỏi hẳn (kinh nghiệm nhân dân 
miền Nam).
Chú ý : Nhựa đu đủ là một nguồn xuất khẩu tốt. 
Hàng năm hiện nay thế giới sản xuất khoảng 500 tấn 
nhựa chủ yều là Uganda, Tangianica, Xri-Lanca, An 
Độ và Braxin.
Nguồn: Thư viện điện tử
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY ĐU ĐỦ
Đu đủ là loại cây ăn trái nhiệt đới, được trồng 
phổ biến rộng rãi nhiều nơi. Trồng xen cây lâu năm
Kỹ thuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cày đu đủ 17
hoặc trồng thành vườn chuyên,... Đu đủ cho năng 
suất 'rất cao, làm tăng thu nhập kinh tế gia đình của 
người trồng đu đủ.
1. Khí hậu:
Cây đu đủ phát triển tốt trong điều kiện khí hậu 
ấm và ẩm, lượng mưa lOOmm/tháng, không bị che 
bóng mát.
Đu đủ rất nhạy cảm với nhiệt độ và ẩm độ, khi 
nhiệt độ cao (30 - 35°C) hoặc ẩm độ cao, lượng mưa 
nhiều (250 - 300mm/tháng) cây sẽ sinh trưởng kém, 
không hoặc ít đậu trái.
2. Đất đai:
Đất không hoặc ít phèn. Tốt nhất, pH từ 5,5 - 
6,5. Đất tơi xốp, dễ thoát nước. Nếu có lên mương 
líp, nên giữ mực nước trong mương với độ sâu 50 - 
60cm cách mặt líp.
3. Thời vụ:
Đu đủ có khả năng trổ hoa và đậu trái quanh 
năm, tuy có mùa ít hoặc không đậu trái. Do vậy, để 
trồng đu đủ đạt năng suất cao, trái đẹp, hạn chế sâu 
bệnh, có thể bố trí trồng đu đủ vào các vụ sau:
- Vùng đất chủ động tưới tiêu, trồng đu đủ vào 
mùa mưa (tháng 7 - tháng 8 dl).
- Vùng đất kém chủ động nước (vùng bị ảnh
1 8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
hưởng của nước lũ) trồng sau khi nước rút. Khi 
trồng, cây con phải đạt từ 20 -30 ngày tuổi.
4. Các giống đu đủ:
c. candamarcencis Hook (đu đủ núi); c. 
cundinamarcensis Linden.; c. quercifolia Benth and 
Hook (đu đủ lá cây giẽ); c. chryso pétala Heilb; c. 
pentagona Heilb (đu đủ năm góc, còn có tên là 
Babacao, trái dài, không hột, ruột vàng, mùi vị giống 
như dưa gang tây (melon); c. microcarpa Jacq (đu 
đủ nhỏ trái); c. cauliflora Jacq; c. gracilis Sohms; c. 
perythrocarpa Linden and Andre.
Trồng phổ biến ờ nước ta là các giống; giống số 
1, Red lady của Đài Loan, Trạng nguyên, Nông 
nghiệp I, Mêhico, Thái Lan và đu đủ ta. sau đây giới 
thiệu một số giông đu đủ cho năng suất cao.
- Giống Hong Kong da hông: Cho năng suất cao, 
trọng lượng trái trung bình từ 2,5 - 3kg, vỏ dày, 
chống chịu khá với nhện đỏ và các bệnh do virus. 
Thịt trái có màu vàng, hàm lượng đường từ 9 -10%.
- Đài Loan tím: Năng suất rất cao, trái nhiều, 
trọng lượng trái từ 1,2 - l,5kg. Thịt trái có màu đỏ 
tím, chắc thịt. Hàm lượng đường từ 10 - 11%. Cây dễ 
bị nhện đỏ và các bệnh do virus, nhưng vẫn có khả 
năng cho trái tốt trong những năm đầu.
Ngoài ra còn có một số giống nhập nội hiện 
đang được trồng như:
Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 1 9
- Giống EKSOTIKA : Cho phẩm chất ngon, thịt 
trái màu đỏ tía, chắc thịt, tươi đẹp, hàm lượng 
đường 13 - 14%, trọng lượng trái 500g - Ikg.
- Giống Sola: Có đặc điểm gần giống như 
EKSOTIKA nhưng thịt trái chắc hơn, thơm ngon 
hơn, hàm lượng đường 15 - 17%, trọng lượng trái 
300 - 500g.
5. Chọn và xử lý hạt:
- Chọn haf. chọn quả phát triển tốt trên cây mẹ 
khỏe, sạch sâu bệnh, trái phải đủ độ già trên cây, cắt 
bỏ phần đầu và phần cuống quả, lấy hạt ở phần giữa 
quả thả ngay vào nước, chọn hạt đen và chìm, chà 
tróc vồ lụa bên ngoài hạt, đem phơi trong mát và cất 
giữ nơi khô ráo. Trước khi gieo nên ngâm hạt trong 
nước nóng 50 - 55®c (3 sôi 2 lạnh) khoảng 10 phút. 
Sau đó tiếp tục ngâm trong nước lã khoảng 2 giờ.
- Gieo hạf. làm luống như gieo hạt hạt rau, có 
thể vãi hoặc gieo thành rạch với khoảng cách rạch 
15 - 20cm.
Có thể gieo trong bầu PE có kích thước 10 X 15cm, 
đất được trộn với phân hoai mục, cho đầy bầu, lèn 
chặt, gieo 2-3 hạt, tưới nước giữ ẩm cho bầu.
6. ươm cây con:
- Hạt sau khi xử lý, được ươm trên líp. Mặt líp 
có trộn tro trấu. Khoảng 5 - 1 0 ngày, hạt sẽ nẩy
2 0 DƯƠNG PHONG tuyển cliọn
mầm. Khi cây cao khoảng 4 - 6cm, cấy vào bầu. 
Kích thước bầu 6 - lOcm.
- Đất làm bầu: 1/3 lớp đất mặt xốp, 1/3 tro trấu 
và 1/3 phân chuồng. Cây con trong bầu được 2 - 4 
tuần có thể đem trồng.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
- Chuẩn bi đất: Các vùng đất thấp cần phải lên 
líp trước khi trồng, sử dụng lớp đất mặt trộn với 3 - 
5kg phân chuồng, 200g vôi, đắp thành mô với kích 
thước 50 X 50 X 30cm.
Cây đem trồng phải đạt các tiêubhuẩn sau: thấp 
cây, gốc to và nhỏ dần lên theo hình búp măng, đốt 
lá dày, lá to có 7 - 8 thùy màu xanh đậm, có bộ rễ 
chùm.
- Khoảng cách trồng:
Cây cách cây; 1,8 - 2m.
Hàng cách hàng: 2 - 3m.
- Thời vụ trồng: tháng 3 - 4 hoặc tháng 9-10.
- Bón phân :
Có thể sử dụng dạng phân đơn hoặc phân hỗn 
hỢp khác nhưng cần phải cân đối hàm lượng đạm, 
lân, kali. Cụ thể;
a. Phân hoá học bón theo tỷ lệ 3 - 2 - 4
+ Urê: 300g/ cây/ năm;
-f- Lân: 500g/ cầy/ năm;
Kỹ Ihuậl chọn íỊiống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 2 1
+ Kali: 350g/ cây/ năm.
LưỢng phân này chia ra làm nhiều lần bón:
+ Lần I: 2/3 tổng số luỢng phân bón trong 4 
tháng đầu sau trồng:
* Từ 1 -2 tháng đầu: 50g/10 lít nước (tưới 5 -7 
ngày/ lần).
* Từ tháng thứ 3 - 4: bón gốc lượng phân còn lại 
(bón 15 ngày/ lần).
+ Lần II: 1/3 tổng lượng phân còn lại bón vào 
tháng thứ 5, 6, 7, xới đất cách gốc 30 - 40cm.
Mỗi lần bón phân nên đắp thêm một lớp mỏng 
đất mặt khô, đồng thời đắp lấn rộng thêm mô trồng 
để tạo lớp đất mặt tốt để rễ cám ăn lan rộng ra. 
Không nên đắp thêm đất quá cao cầy sẽ bị thối gốc.
ở các vùng đất kém dinh duỡng có thể bón 
luỢng phân nhiều hơn, nhưng chú ý cần tăng đều tỷ 
lệ các loại phân.
b. Phân hữu cơ: bón lót 10 kg/cây phân hoai mục 
(tuỳ theo nguồn phân hiện có).
c. Bón vôi: ở những vùng đất ít đuỢc bồi đắp phù 
sa, hàng năm bón 100 - 200g vôi/ cây. Phân vôi cũng 
có khả năng hạn chế bệnh vàng bạc trên đu đủ.
- Tưới nuớc: tưới vừa đủ nước cho cây, nên tưới 
nhiều lần để cây sinh trưởng tốt. Việc khống chế 
mực nước trong mương vườn cũng có tác dụng tích
2 2 DƯƠNG PHONG tuyển cliọn
cực nâng cao tuổi thọ của vườn đu đủ.
- Làm cỏ: cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng và là 
nơi trú ẩn của sâu bệnh, cần làm cỏ thường xuyên 
quanh gốc. Làm cỏ bằng tay, đu đủ dễ mẫn cảm với 
thuốc diệt cỏ do đó hạn chế sử dụng các loại thuốc 
trừ cỏ đặc biệt là 2,4D dễ làm chết cây.
- Tủ gốc: Dùng rơm hoặc cỏ khô tủ quanh gốc 
vào mùa nắng để giữ độ ẩm và giữ nhiệt độ thích 
hỢp cho cây.
- Cắm cọc giữ cây: Vào thời kỳ cây đậu quả 
nhiều mà gặp gió bão có thể cắm cọc giữ cây và chặt 
bớt một số lá già gần gốc để giảm bớt sức cản gió, 
chống đổ ngã hoặc gẫy cây.
- Tỉa cành, tỉa quả: Ngắt bỏ những nhánh con 
mọc ra từ thân chính. Thời kỳ cây ra quả nhiều, cần 
tỉa bớt quả nhỏ, quả bị sâu bệnh, méo mó.
8. Phòng trừ bệnh:
Sâu hại
I. Rệp sáp: phát triển nhiều trong mùa nắng, gây 
hại ờ ngọn thân, lá, trái, bông,... chích hút nhựa cây 
làm trái kém phát triển, tạo môi trường hấm bồ 
hóng tấn công.
Phòng trừ:
- Không nên trồng xen trong vườn những cây dễ 
nhiễm rệp sáp như sua đũa, bình bát...
Kỹ Ihtiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 2 3
- Dùng máy bơm nước có áp suất cao, tia nước 
mạnh xoáy vào những chỗ bị rệp bám sẽ rửa trôi 
bớt rệp.
Vệ sinh vườn sạch sẽ, đốt bỏ, tiêu huỷ lá già, lá 
bị hại.
- Khi mật số rệp cao, nấm bồ hóng nhiều có thể 
phun nước mạnh để rửa trôi bồ hóng và rệp. Sau đó 
dùng thuốc trừ sâu có tác dụng nội hấp mạnh hoặc 
thấm sâu như: Maxfos 50EC, Applaud lOWP, Dầu 
khoáng,...
Lưu ý, khi sử dụng thuốc nên phun kèm theo 
chất bám dính vì quần thể rệp sáp có lớp sáp trắng 
dầy phủ kín.
2. Rệp dính: bám và chích hút gây hại trên trái, 
đọt non, mặt dưới lá.
Phòng trừ: sử dụng thuốc hoá học Dầu khoáng, 
Regent 800 WP, Confidor 700 WG, Movento 
150OD,...
Lưu 3’, khi sử dụng thuốc nên phun kèm theo 
chất bám dính vì quần thể rệp sáp có lớp sáp trắng 
dầy phủ kín.
3. Nhện đỏ:
Cả ấu trùng và trưởng thành đều sống tập trung 
ờ mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển 
dần sang giai đoạn bánh tẻ. Nhện gây hại bằng cách 
hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị
2 4 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
vàng loang lổ từng đám cỡ móng tay hay đồng xu... 
lá bị vàng, bị khô cháy và rụng.
Hoa bị thui không đậu trái được, trái non có thể 
bị rụng. Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng 
trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn 
trong mùa mưa, do tốc độ tích luỹ mật số rất nhanh.
Biện pháp phòng trừ:
- Không nên trồng đu đủ quá dày để vườn luôn 
được thông thoáng.
- Cắt bỏ những lá có mật số nhện quá cao đã 
chớm bị vàng úa đem tiêu huỷ để diệt nhện.
- Dùng máy bơm nước tưới vườn có áp suất 
mạnh xịt mạnh tia nước vào mặt dưới của lá để rửa 
trôi bớt nhện.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Silsau 1.8; 3.6EC, 
Actimax 50WG, Brightin 1.0; 1.8EC, Dầu khoáng,...
Bệnh hại
1. Bệnh đốm vòng: Do siêu vi khuẩn Papaya 
Ringspot Virus, gây hại ở nhiều bộ phận khác nhau 
của cây từ lá, trái đến thân và cuống lá.
Siêu vi trùng gây bệnh không truyền qua hạt 
giống, chúng lây bằng hai cách: do tiếp xúc cơ giới 
và côn trùng môi giới, chủ yếu là rầy mềm, bệnh lây 
lan rất nhanh, nhất là những cây được 5 - 6 tháng 
tuổi trở đi.
2. Bệnh khảm: Do siêu vi khuẩn Papaya Mosaic
AT tbuật chọn íỊiống. chăm xóc vc'ì phòng bệnh cho cây du dù 25
Virus gây ra. Giống như đốm vòng, bệnh khảm cũng 
là một bệnh rất phổ biến trên cây đu đủ. Ban đầu 
phiến lá có nhiều vết xanh, vàng lẫn lộn. Nếu bệnh 
nặng lá biến dần sang màu vàng, nhỏ lại, biến dạng.
Trái rất nhỏ, bị biến dạng, chai sưỢng, trên 
chùm trái thường có một số trái chảy nhựa thâm 
xanh lại thành vệt dọc. Trên thân (chủ yếu là phần 
còn non trên ngọn) và cuống lá có nhiều vết thâm 
xanh chạy dọc theo chiều dọc của thân, cuống lá.
Bệnh khảm không truyền qua hạt giống, mà lây 
lan qua các vết thương cơ giới và qua môi giới truyền 
bệnh do một số loài rệp thuộc họ Aphididae (rầy 
mềm).
Biện pháp phòng trị bệnh đốm vòng, bệnh khảm
Hiện nay chưa có biện pháp hữu hiệu nào trong 
việc chữa trị đối với hai loại bệnh do siêu vi trùng trên 
đây gây ra cho cây đu đủ, vì thế nên áp dụng kết hợp 
một số biện pháp sau đây để hạn chế tác hại của bệnh:
- Chọn cây giống khỏe
- Theo dõi, phát hiện và chặt bỏ sớm những cây 
đã bị bệnh đem tiêu hủy.
- Hạn chế bón nhiều phân đạm, bón thêm kali 
và vôi.
- Không nên trồng xen các loại rau cải, bầu bí, 
mướp trong vườn đu đủ. Hạn chế việc làm cho cây 
bị sây sát tạo vết thương cơ giới cho siêu vi trùng
2 6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
xâm nhập.
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Có thể phòng trừ bằng một trong các loại thuốc 
sau đây để tiêu diệt côn trùng môi giới truyền bệnh 
như: Admire 050 EC, Vibamec 1.8EC, Confidor 
lOOSL,.. .(sử dụng theo khuyến cáo trên nhãn thuốc).
- Đu đủ rất dễ bị cháy lá bởi các loại thuốc nhũ 
dầu, vì thế không được pha thuốc đậm đặc, nên 
phun xịt thuốc vào lúc chiều mát.
3. Bệnh cháy lá do nấm Heỉminthosporium rostratiim.
Bên dưới chóp lá có các đốm úng nước, lan dần
vào bên trong lá làm lá bị nâu và khô, bệnh nặng 
cuống lá bị héo mềm và rụng.
- Phòng trừ: gom đốt những lá bị bệnh hạn chế 
sự lây lan. Sử dụng thuốc gốc Carbendazim, Kitazin 
50 ND.
4. Bệnh phấn trắng do nấm Oïdium caricae: Mặt 
dưới lá bị đóng phấn màu trắng, nếu nhiễm nặng lá 
sẽ phát triển kém. Trên trái cũng bị các đốm phấn 
trắng tròn hay hình bầu dục và phát triển kém.
Phòng trừ: gom đốt những lá bị bệnh hạn chế sự 
lây lan. Sử dụng thuốc Carben 50 WP, Tungsin-M 
72WP,...
5. Bệìih đốm lá: do nấmPhyllosticta sulata.
vết bệnh có hình tròn, hình trứng hoặc thon dài 
hay bất dạng. Giữa vết bệnh có màu bạc trắng viền
ẢT' Ibnậl chọn giống, chătn S(k VÌ!phòng bệnh cho cây du dủ 2 7
vàng hay nâu, vùng bệnh khô mỏng dần và rách đi.
Biện pháp phòng trừ: tiêu huỷ những cành lá bị 
bệnh, nếu bệnh nhiều sử dụng thuốc: Carbenzim 
50WP, Ridozeb 72 WP,....
6. Bệnh thối gốc: do nấm Pythium spp gây hại nặng 
vào đầu mùa mưa, bệnh làm lá cây bị vàng, rũ xuống 
và trái cũng bị rụng. Gốc bị thối cây ngã ngang, chết. 
Bệnh lan dần xuống rễ làm rễ cây bị chết.
Phòng trừ:
- Đất cao ráo, thoát nuớc tốt, không phủ rơm, 
xác bã thực vật sát gốc.
- Thu gom và tiêu huỷ những cây bị nặng tránh 
nguồn nấm phát triển
- Sử dụng thuốc: Ridomil 68WP,...
Lưu ý: đu đủ rất dễ bị cháy lá do các loại thuốc 
phòng trị sâu bệnh có tính nhũ dầu, nên phun 
thuốc vào buổi chiều mát và sử dụng liều lượng 
đúng theo hướng dẫn trên nhãn thuốc. Không nên 
sử dụng thuốc trừ nhện Comité 73EC sẽ làm cho lá 
đu đủ bị cháy.
- Để phòng sâu bệnh có thể thông qua con 
đường chọn giống, vệ sinh vườn, diệt côn trùng môi 
giới truyền bệnh.
- Một số nơi có kinh nghiệm trồng đu đủ thì sau 
một năm trồng chặt bỏ cây cũ và trồng lại cây mới
2 8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
vừa có tác dụng phòng bệnh, chống được gió bão, lại 
cho năng suất cao.
9. Thu hoạch:
Khi trái đạt kích thước tối đa và bắt đầu chín thì 
có thể thu hoạch. Quan sát lúc vỏ trái bóng lên, hcfi 
ửng vàng ở chóp trái (gọi là đu đủ lên da), lúc này 
nhựa mủ trong cây chảy ra hơi trong.
Cần chú ý thu trái lúc trời nắng ráo, vì vỏ trái 
khi chín thường mềm dễ bị xây xát. ở nhiệt độ 8 - 
12°c trái chín có thể tồn trữ được khoảng 3 tuần.
10. Bảo quản:
Đu đủ hái về cần đưa vào phòng bảo quản ở 
nhiệt độ từ 4 - 10°c, có thể giữa trái tươi được 15-25 
ngày.
Theo  và Trạm BVTV Châu Thành
PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH TRÊN ĐU ĐỦ 
TRONG MÙA MÙA VÀ MÙA NẮNG
PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI ĐU ĐỦ TRONG MÙA MƯA
Mặc dù dễ trồng, nhưng trong mùa mưa, đu đủ 
thường hay bị nhiều loại dịch hại tấn công, trong đó
K)’ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cày đu đù 29
bệnh thán thư và bệnh thối gốc là hai bệnh chủ yếu 
làm chết cây, thất thu năng suất và ảnh hưởng chất 
lượng trái đáng kể.
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeospo- 
rioides gây ra. Bệnh thường gây hại trên lá và trái, ớ 
những vùng thường xuyên nhiễm bệnh, nấm bệnh gây 
hại cả trên cuống trái và thân cây. Triệu chứng trên lá 
đặc trưng là những đốm tròn màu vàng nhạt, phát 
triển nặng vết bệnh lan rộng ra, chuyển màu nâu. 
Nhìn kỹ trên bề mặt vết bệnh có nhiều vòng đồng 
tâm. Nhiều vết bệnh liên kết lại với nhau, làm lá bị 
cháy thành từng mãng lớn. Trên trái, vết bệnh lúc đầu 
là những đốm tròn úng nước, màu xanh tái, đường 
kính khoảng 3 - 5mm, hơi lõm vào trong. Bệnh càng 
nặng, vết bệnh càng phát triển rộng ra. Buổi sáng, khi 
ẩm độ cao, dễ dàng nhận thấy những tơ nấm trắng 
xung quanh vết bệnh, nơi vùng bệnh bị thối ăn sâu 
vào thịt trái. Nấm có thể gây hại từ khi trái còn xanh 
đến khi trái chín. Bệnh gây hại trên cuống trái làm 
cuống trái bị thối và trái rụng sớm. Trên thân, vết 
bệnh cũng là những đốm nâu, hơi lõm.
Nấm phát triển mạnh ở những vườn đu đủ trồng 
dày, ẩm độ cao, mưa nhiều. Nấm tồn tại ở dạng bào 
tử trên tàn dư cây bệnh, trong đất.
* Biện pháp phòng trừ bệnh thán thư
- Trồng đu đủ với mật độ vừa phải hỢp lý. Tránh 
3 0 DƯƠNG PHONG tuyển diọn
trồng quá dày.
- Vườn đu đủ cần cao ráo, thoát nước tốt.
- Thu gom và tiêu huỷ các bộ phận bị bệnh.
- Thăm vườn thường xuyên, phát hiện khi bệnh 
chớm xuất hiện, phun một trong những loại thuốc 
sau: Mancozeb; Antracol; Carbenzim,... Chú ý tuyệt 
đối đảm bảo đúng thời gian cách ly sau khi phun 
thuốc để an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Bệnh thối gốc đu đủ khá phổ biến trên những 
vườn đu đủ tơ 1 - 2 năm tuổi hoặc ở vườn ươm cây con. 
Bệnh do nấm Pythium aphanidermatum gây ra. vết 
bệnh đầu tiên xuất hiện ờ gốc gần mặt đất, sau đó vết 
bệnh lớn dần ra quanh thân, có màu nâu đen, bên 
trong thân bị thối rữa để lại mạch xơ giống như tổ 
ong. Quan sát đầu tiên trên lá chuyển vàng và rụng 
sớm từ lá dưới lên lá trên, cây chỉ còn trơ đọt. Nếu cây 
đang mang trái, trái sẽ bị rụng. Cuối cùng cả cây bị 
chết và gãy ngang. Nấm bệnh ăn dần xuống phần rễ 
làm rễ thối.
Những vườn đu đủ thường hay ngập, không 
thoát nước tốt hoặc ẩm độ quanh gốc cây càng cao 
bệnh càng phát triển mạnh. Nấm tồn tại trong đất, 
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ tấn công cây.
* Biện pháp phòng trừ bệnh thối gốc
- Đất trồng đu đủ cần cao ráo, thoát nước tốt,
ẢT' thuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 3 1
không để gốc quá ẩm.
- Bón nhiều phân hữu cơ để tạo đất tơi xốp + 
tưới chế phẩm sinh học Trico trên vườn đu đủ con.
- Cây bị bệnh nên nhổ và đào bỏ cả gốc, rễ mang 
tiêu hủy.
- Phát hiện sớm khi lá bắt đầu chuyển vàng,
phun các loại thuốc: Vimonyl, Mexyl-MZ,
Vilaxyl,... phun đẩm vào gốc hoặc tưới vào đất 
quanh gốc. Nếu trong vườn ươm phát hiện cây bệnh 
thì phun thuốc đẫm lên mặt luống.
PHÒNG TRỪ RỆP SÁP - DỊCH HẠI PHỖ BIỀN 
TRÊN ĐU ĐỦ TRONG MÙA NẮNG
Cây đu đủ tương đối dễ trồng, tuy nhiên lại bị 
rất nhiều loài sâu bệnh tấn công, trong đó thì rệp 
sáp giả là loại côn trùng khá phổ biến đã làm giảm 
năng suất và phẩm chất đu đủ nghiêm trọng nếu 
không kịp thời phòng trị, nhất là vào mùa nắng.
Rệp sáp giả Plamcoccus lilacinus thuộc họ 
Pseudococcỉdae, bộ Homoptera. Thân mình có hình bán 
cầu, bên ngoài phủ một lớp sáp trắng như phấn. Rệp 
cái có khả năng đẻ rất sai (khoảng 500 trứng). Rệp đực 
có một đôi cánh, miệng thoái hóa, không ăn chỉ giữ 
nhiệm vụ giao phối. Khi rệp con nở ra có chân khoẻ 
và bò đi tìm nơi thích hỢp để sống. Rệp gây hại bằng 
cách chích hút các bộ phận non của đu đủ như đọt
3 2 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
non, lá non, hoa và trái non. Tuy nhiên cả những trái 
lớn vẫn bị rệp tấn công. Rệp thường sống tập trung với 
mật số cao trong suốt giai đoạn của trái. Rệp chích hút 
làm cho đọt non bị vàng, hoa rụng nhiều và trái non 
kém phát triển, phẩm chất trái bị giảm. Ngoài ra mật 
ngọt do rệp tiết ra còn hấp dẫn nấm bồ hóng phát 
triển bao kín các bộ phận lá, trái,... làm ảnh hưởng 
đến sự quang hỢp của cây. Rệp chích hút và nấm bồ 
hóng ký sinh làm cho cây đu đủ bị còi cọc, ảnh hưởng 
đến năng suất và phẩm chất trái. Rệp sáp giả thường 
gây hại nặng vào mùa nắng.
Rệp sáp giả là loài côn trùng đa thực, chúng gây 
hại trên tất cả các bộ phận của đu đủ và ngoài cây đu 
đủ chúng còn tấn công trên nhiều cây trồng khác 
như chôm chôm, sapo, mãng cầu,... cho nên việc 
phòng trừ chúng đôi khi gặp khó khăn vì nguồn 
thức ăn luôn có liên tục trong vườn.
* Biện pháp phòng trị:
Để hạn chế tác hại của rệp sáp cần áp dụng 
nhiều biện pháp và phải thực hiện đồng thời trên 
các loại cây ký chủ của rệp trong vườn;
- Không nên trồng xen trong vườn những cây dễ 
nhiễm rệp sáp như so đũa, bình bát,...
- Dùng máy bơm nước có áp suất cao, tia nước 
mạnh xoáy vào những chỗ bị rệp bám sẽ rửa trôi bớt 
rệp;
Kỹ thuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu < /« 3 3
- Trong điều kiện tự nhiên thiên địch có nhiều 
loài thiên địch tấn công, phổ biến nhất là ong ký 
sinh thuộc giống Anagyrus và các thiên địch ăn mồi 
như kiến vàng, bọ rùa
- Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh vườn , không 
trồng mật độ quá dày để tạo thông thoáng vườn cây;
- Phải thường xuyên kiểm tra đu đủ nhất là giai 
đoạn ra hoa, trái non để kịp thời phát hiện rệp sáp khi 
mật số còn thấp và chưa phát tán rộng sẽ dễ xử lý. Một 
số thuốc hóa học có hiệu quả trên rệp sáp như: Mapy 
48EC, Supracide 40 EC, Vitashield 40 EC,... Lưu ý vì 
rệp sáp có một lớp sáp bao phủ bên ngoài nên khi 
phun phải thật kỷ hoặc có thể pha thêm chất bám 
dính vào dung dịch thuốc để thuốc phun bám đưỢc 
vào lớp sáp thì mới đạt hiệu quả cao. Khi đu đủ hết 
rệp sáp thì nấm bồ hóng cũng không còn phát triển.
Chú ý nên bảo đảm đúng thời gian cách ly để 
không còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong trái, 
gây ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Nguyễn Thị Nguyệt- Chi cục Bảo vệ thực vật 
tỉnh Bến Tre (h ttp ://d o s t-b en tre .g o v .vn /)
NHÂN G IỐ N G NHANH CÂY Đ U Đ Ủ
Phát sinh phôi sinh dưỡng từ mô sẹo có nguồn 
gốc từ lá cây đu đủ (carica papaya L.) là đề tài của
3 4 DƯƠNG PHONG tuyển cliọn
nhóm nghiên cứu: Đỗ Bích Ngọc, Bùi Xuân Sơn, 
Bùi Văn Lệ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên 
Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy mô sẹo 
từ lá non cây đu đủ tạo phôi khi nuôi cấy trên môi 
trường MS (murashige and skoog) bổ sung 0,5mg/I 
BAP (6-benzylaminopurine) và 0,lmg/l NAA 
(naphthaleneacetic acid).
Phôi sinh dưỡng sẽ nẩy mầm khi nuôi cấy lỏng 
lắc trên môi trường MS. Sự phát sinh phôi sinh 
dưỡng của những mô SCO có nguồn gốc từ lá của loài 
đu đủ này với hiệu suất cao là bằng chứng mạnh mẽ 
cho tính toàn năng của thực vật. Điều này sẽ giúp 
ích cho phương thức thực nghiệm trong việc nhân 
giống nhanh cây Carica papaya L.
Cây đu đủ Carica papaya L. thuộc họ Caricacea, 
là loại cây ăn quả phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận 
nhiệt đới. Đu đủ cho trái quanh năm, hàm lượng 
chất dinh dưỡng cao, đặc biệt là chứa nhiều vitamin 
A. Đu đủ còn được coi là một loại dược liệu quý; rễ, 
hoa, lá và nhựa cây đều có thể sử dụng để làm thuốc. 
Ngoài ra, nhựa của cây đu đủ chứa một enzyme 
phân giải protein có tên là papain. Papain rất cần 
cho nhiều lĩnh vực công nghiệp: dược phẩm, hóa 
chất, kỹ nghệ tơ sỢi dệt may, thuộc da, thực phẩm...
Đu đủ được trồng phổ biến ờ nước ta chủ yếu ờ 
quy mô hộ gia đình. Việc trồng tập trung chuyên 
canh để sản xuất đu đủ với quy mô công nghiệp gặp
Kỹ thuật chọn iỉiống. chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 3 5
nhiều bất lợi về giống và dịch bệnh.
Quá trình hình thành phôi sinh dưỡng mang lại 
nhiều ứng dụng trong thực tiễn và có tính thưcfng mại 
cao, đặc biệt là trong lĩnh vực vi nhân giống. Ngoài ra, 
số lượng lớn của phôi sinh dưỡng chính là một nguồn 
nguyên liệu đáng kể phục vụ cho những ứng dụng 
quan trọng khác như: sản xuất hạt nhân tạo, biến nạp 
gen, lai sinh dưỡng, tạo dòng cây sạch virus,...
Vì vậy, nghiên cứu này đã tìm hiểu quá trình 
phát sinh phôi sinh dưỡng thông qua mô sẹo của cáy 
đu đủ giống ruột vàng, một giống đu đủ của địa 
phương huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
với các phẩm chất: trái to, quả ngọt, năng suất cao. 
Điều này cũng giúp ích cho công tác tuyển chọn và 
lưu trữ giống.
Nguồn: K ỉio a H ọc C ho N h à N ôn g, 29/11/2012
PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT 
VÀ CHẤT LƯ Ợ N G CỦ A Đ U Đ Ủ
ĐỂ CÓ VƯỜN ĐU ĐỦ TRÁI DÀI,
NĂNG SUẤT CAO
1. Chọn cây giống
Đu đủ là loại cây ăn trái dễ trồng, mau cho trái 
3 6 DƯƠNG PHONG tuyểii chọii
và có hiệu quả kinh tế cao. Đu đủ nhân giống chủ 
yếu bằng hạt vì nhanh, rẻ và tiện lợi. Tuy nhiên, lấy 
hạt từ một cầy đu đủ mẹ đem gieo thì được 3 nhóm 
cây; cây đực, cây cái và cây lưỡng tính. Cây lưỡng 
tính có các đặc tính mong muốn về sản lượng, chất 
lượng như trái dài, cơm dày; ngược lại cây cái cho 
dạng trái tròn, cơm mỏng, hột nhiều, năng suất 
thấp. Vì thế để có một vườn đu đủ trái dài, năng suất 
cao đòi hỏi người trồng đu đủ phải quan tâm chăm 
sóc ngay từ khi gieo hạt, quan trọng nhất là khâu 
chọn cây con.
Đu đủ thường có ít nhất 3 loại hoa:
- Cây cái: là cây thường cho ra hoa cái, hoa cái 
chỉ có bầu noãn màu trắng và trên có nướm chia 
thành 3 chia, không có các bao phấn đực màu vàng 
bao chung quanh nướm. Cây cái sẽ cho trái tròn.
- Cây lưởìig tính: là cây thường cho hoa có cả bộ 
phận đực và cái trên cùng một hoa nên gọi là hoa 
lưỡng tính, hoa cũng có một bầu noãn màu trắng và 
chung quanh đưỢc bao bọc bằng các bao phấn nhụy 
đực màu vàng, cây lưỡng tính sẽ cho trái dài.
- Cây đực: là cây thường cho toàn hoa đực, hoa 
không có bầu noãn, cọng hoa rất dài, không cho trái 
nhưng thỉnh thoảng cũng cho một vài trái rất nhỏ 
do hiện tượng trinh sinh quả, thường không hiệu 
quả trong sản xuất.
AT’ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây du đủ Til
Để trồng đu đủ có trái dài, nên chú ý thực hiện 
các bước như sau:
- Khi gieo hạt, chọn những hạt to, nặng và chìm 
khi thả trong nước để có cây con tốt, sau đó đưa cây 
con ra bầu để dưỡng thêm một thời gian, đem trồng 
mỗi mô hai bầu. Sau khi trồng 2,5 - 3 tháng (tùy 
theo mùa) thì cây ra hoa. Bóc những hoa đầu tiên ra 
xem, nếu hoa chỉ có duy nhất một bầu noãn thì đó là 
cây cái sau này sẽ cho trái tròn, năng suất thấp là vì 
cần phải có sự thụ tinh chéo (lấy phấn đực từ phấn 
hoa của các cây khác) nên khó đậu trái, trái nào đậu 
được thì to, tròn, nhiều hạt, cơm mỏng, số còn lại 
bầu noãn phát triển thành trái theo lối trinh quả 
sinh, tức là bầu noãn phát triển thành trái không 
cần thụ phấn của các hoa khác, trái thường nhỏ, do 
đó năng suất cây cái rất thấp so với cây lưỡng tính.
- Quan sát hoa đầu tiên thấy hoa có bầu noãn 
đưỢc bao bọc bởi các túi phấn hoa đực màu vàng thì 
đó là cây lưỡng tính, sau này sẽ cho trái dài. Cây 
lưỡng tính rất dễ đậu trái, năng suất cao. Trên một 
mô, nên chọn để lại cây lưỡng tính, nếu mô nào 
không có cây lưỡng tính thì nên tìm cây lưỡng tính 
ở những mô khác thế vào.
- Nếu thực hiện được các bước trên một cách tỷ 
mỷ thì sẽ chọn được từ 98 - 100% cây trái dài.
Chú ỷ\ khảo sát hoa sớm để kịp thời loại bỏ cây 
cái và cây đực, tránh cạnh tranh dinh dưỡng.
3 8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
2. Bón phân:
Cây đu đủ đời sống ngắn, sản lượng cao, ra hoa, 
trái quanh năm vì vậy đòi hỏi về phân rất lớn. Sử 
dụng lượng phân như sau (bón cho Icây/năm): phân 
chuồng; 3 - 5kg, phân Urea: 200 - 300g, Super lân: 
500 - 600g, KCL: 200 - 300g. Đu đủ chín quánh năm 
nên phân bón chia làm nhiều đợt bón khoảng 3 - 4 
lần. Có thể sử dụng dạng phân đcfn hoặc phân hỗn 
hỢp khác nhưng cần phải cân đối hàm lượng đạm, 
lân, kali. Bón đủ kali sẽ làm tăng chất lượng, đu đủ 
ngọt, giòn. Rễ đu đủ ăn nông, rất sỢ bị chạm rễ, khi 
bón phân tốt nhất là rắc phân lên mặt đất, sau đó 
phủ rác, đất vụn lên trên (bùn phơi khô càng tốt).
3. Tưới nước:
Mặc dù nhu cầu nước của đu đủ rất cao nhất là 
giai đoạn ra hoa, đậu trái nhưng đu đủ rất mẫn cảm 
với sự úng nước. Vì thế, khi tưới nước không nên tưới 
quá đẫm, cây bị úng, rễ bị thối đưa đến chết cây. Tủ 
gốc là một công việc rất quan trọng vừa để giữ ẩm vừa 
hạn chế cỏ dại. Khi cây đu đủ đã lớn khoảng 6 tháng 
tuổi trở lên, không nên cuốc xới sẽ dễ làm đứt rễ.
4. Phòng trừ sâu bệnh:
Một số sâu bệnh phổ biến trên đu đủ như giai 
đoạn cây con thường bị bệnh thối rễ; giai đoạn cây 
lớn nhiễm bệnh virus đốm vòng, bệnh thán thư trái,
ẪT' thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đú 39
nhện đỏ, rầy mềm, rệp sáp... phải thăm vườn 
thường xuyên, phát hiện sớm sâu bệnh, phòng trừ 
kịp thời.
Lưu ỷ: đu đủ rất mẫn cảm với các loại thuốc sâu 
bệnh nên khi sử dụng cần phải tuyệt đối tuân thủ 
theo nguyên tắc 4 đúng.
CÁCH LÀM CHO ĐU ĐỦ THẤP cây
Để hạn chế bớt chiều cao cây đu đủ nhiều nhà 
vườn ở các nước như Thái Lan, Malaisia, Đài 
Loan... có kinh nghiệm trong việc áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật như uốn cong cây, ghép đu đủ nhằm 
giảm chiều cao cây tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
chăm sóc, thu hái.
Những kinh nghiệm này đã được các nhà khoa 
học Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam nghiên 
cứu, thử nghiệm thành công trong những năm gần 
đây. Dưới đây xin ghi lại để bà con nông dân các nơi 
tham khảo, áp dụng thử.
Phương pháp ghép đu đủ
- Có 3 loại mắt ghép được chọn ghép cho đu đủ 
tốt nhất là: mắt ghép lấy từ chồi ngọn của cây con; 
mắt ghép lấy từ đốt thân bên dưới chồi ngọn cây con 
có chứa từ 2 - 3 mầm lá và mắt ghép lấy từ cây mẹ đã
4 0 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
cho trái. Sau khi cây đã cho trái, người ta dùng các 
chất điều hòa sinh trưởng như GA3 hay GA3 + BA 
phun lên thân giúp cho cây phát triển nhiều chồi 
non để khai thác mắt ghép.
- Cách ghép: Ngâm hạt trong nước ấm từ 10 - 12 
giờ, để ráo, sau đó gieo hạt trong bầu đất có kích thước 
10 X 15cm để làm cây gốc ghép. Có thể chọn các giống 
đu đủ thuần của từng địa phưcPng có khả năng thích 
ứng tốt với điều kiện đất đai, khí hậu và khả năng 
kháng bệnh cao để làm gốc ghép. Khi cây con có 
đường kính khoảng 7 - lOmm là có thể tiến hành ghép 
được. Dùng dao lam cắt ngang thân cây gốc ghép, chừa 
lại khoảng 5 - 7cm, sau đó chẻ dọc thân gốc ghép 
khoảng 1,5 - 2cm. cắt vát chồi ghép theo 3 loại chồi 
như đã nêu trên rồi ghép vào thân gốc ghép đã chẻ đôi 
theo kiểu ghép nêm. Có thể dùng dây ghép chuyên 
dụng tự hủy hoặc dùng kẹp giữ chặt chồi ghép và gốc 
ghép, để cây nơi thoáng mát, không tưới nước cho đến 
khi thấy chồi phát triển ở nách lá là cây đã tiếp hỢp và 
sống. Tháo kẹp ra và tưới nước vừa đủ độ ẩm cho cây 
nhanh phát triển. Tiếp tục chăm sóc bằng cách tưới 
thêm phân thúc, phòng trừ sâu bệnh cho cây đến khi 
có khoảng 5 - 6 lá, cao khoảng 40 - 50cm, bộ lá đã ổn 
định thì đem trồng.
Uốn cong cây
Ngoài việc trồng các giống đu đủ lai F1 thấp cây
ẢT' thuậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cãv du đủ A\
hoặc sử dụng phương pháp ghép ra, người ta còn 
biết áp dụng kỹ thuật uốn cong để hạ chiều cao cây. 
Với phương pháp này thì các cây con đưỢc trồng 
trên luống cao 30 - 40cm, rộng từ 1 - l,2m. Khi cây 
con cao khoảng 30cm thì bắt đầu tiến hành uốn 
cong cây, làm cho phần thân gần gốc tạo thành một 
góc khoảng 30” so với mặt luống.
Chú ý-, uốn cong từ từ, tránh làm gãy thân, xước 
vỏ và dùng cọc và dây mềm để buộc cố định cho đến 
khi cây phát triển ổn định. Với phương pháp này có 
thổ làm cho cây có dạng thấp, ít tốn công chăm sóc, 
thu hái và đặc biệt có thể tăng được mật độ trồng 
nên năng suất và lợi nhuận sẽ tăng theo.
Đặng Thành
h ttp ://dan viet.vn /n on g-th on -m oi/lam -lu n -du -du -de-n an g-su a t-
th u -nhap-tang-cao-81116 .h tm l
KỸ THUẬT TÁI SINH CHỒI LÀM TRẺ HÓA 
VƯỜN ĐỦ ĐỦ KÉO DÀI CHU KỲ SẢN XUẤT
Trong sản xuất đu đủ hiện nay, thông thường 
tuổi thọ của một vườn cây chỉ kéo dài 2 -3 năm, sau 
đó phải tiến hành phá bỏ vườn cây đầu tư trồng lại 
và tiến hành một chu kỳ kinh doanh mới. Tuy 
nhiên, bằng kỹ thuật tái sinh chồi mới cắt ngọn cho 
cây đu đủ 2 năm tuổi, chúng ta có thể kéo dài thời 
gian sản xuất của vườn cây thêm từ 1 đến 2 năm nữa
4 2 DƯƠNG PHONG tuyển cliọn
tùy theo điều kiện đất đai và chế độ chăm sóc, do đó 
tăng sản lượng thu hoạch lên gấp đôi so với cách làm 
cũ.
Nghiên cứu của Th.s Nguyễn Thị Kim Liên và 
cộng sự tiến hành trên vườn cây đu đủ 2,5 tuổi. 
Chiều cao trung bình của vườn cây 2,0 - 2,5m, do 
vậy việc áp dụng các biện pháp chăm sóc, phòng trừ 
sâu bệnh và thu hoạch gặp rất nhiều khó khăn. Với 
kỹ thuật tái sinh chồi mới bằng cách cắt ngang thân 
cây có thể giúp nhà vườn khắc phục được những 
nhưỢc điểm trên đồng thời kéo dài thời gian thu quả 
đu đủ thêm 5 - 8 tháng. Kỹ thuật cắt cành được 
trình bày cụ thể như sau:
Kỹ thuật đốn: Vườn cây đủ đủ trên 2 năm tuổi, 
trước thời điểm cắt ngọn 01 tháng, tiến hành bón 
phân theo quy trình như sau;
Tiến hành rạch một vòng tròn ra phía ngoài 
theo mép của tán cây, cách mép tán cây 15 - 20cm, 
tiến hành bón phân theo tỷ lệ: 10 - 15kg phân 
chuồng hoai mục -I- 0,5kg supe lân + 0,15kg urê + 
0,15kg kalisunfat. Tưới nước giữ ẩm cho gốc cây. 
Một tuần 1 lần tiến hành phun dung dịch vitamin F 
nồng độ pha loãng 1000 lần lên toàn bộ bề mặt đất 
chứa vùng rễ của cây đu đủ.
Tăng cường tưới nước phân lân loãng quanh gốc 
định kỳ 2 tuần/1 lần. Đầu tháng 02 dương lịch tiến
Kỹ Ibtiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho cây đu đủ 4 3
hành cắt ngang thân cây đủ đủ, vị trí vết đốn cách 
mặt đất 50 - 80cm. Sau đó dùng nilon tiến hành bịt 
kín vết cắt. Sau 15-20 ngày mầm mới bắt đầu xuất 
hiện, phun thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu 
bệnh. Tiến hành cắt bỏ các nhánh nhỏ, giữ lại hai 
nhạnh to, khỏe mọc về hai phía đối xứng nhau.
Điểm lưu ý trong kỹ thuật tái sinh chồi ngọn cho 
đu đủ, vì cây trên 2 năm tuổi, bộ rễ hoạt động không 
còn mạnh như cây một năm tuổi, vì vậy cần phải tăng 
cường khả năng hoạt động của bộ lá. Do đó điểm mấu 
chốt trong biện pháp này là việc sử dụng chế phẩm 
EM phun qua lá và tưới quanh gốc. Định kỳ 2 tuần 1 
lần. Tiến hành phun lên lá với nồng độ pha loãng 1000 
lần và tưới vào gốc với nồng độ pha loãng 500 lần. Cây 
đủ đủ sau thời cắt cành 1,5-2 tháng bắt đầu ra hoa, 3 - 
4 tháng sau bắt đầu cho thu hoạch quả, năng suất của 
vụ quả này trung bình đạt 30kg quả/cây.
Kim Liên
 cn .vin h ph u c.gov.vn /n oidu n g/ban tin - 
k h cn /L ừ ls/G ù )iT h ừ u /V iew _ D eta il.a sp x ? Item ID = 4 2
ĐỂ ĐU ĐỦ SAI QUẢ VÀ LÂU cỗl
Chọn giống trồng: Nên chọn các giống đu đủ lai 
F1 (Hồng Phi, Trạng Nguyên của Đài Loan) sẽ cho 
năng suất cao, quả đồng đều, chất lượng tốt.
Chọn và làm đất trồng: Chọn đất nhiều mùn, tơi 
44 DƯƠNG PHONG tuyển chọn
xốp, cấu tượng tốt, cao ráo, dễ thoát nước, lên líp cao 
hoặc đắp ụ với những nơi đất thấp vì bộ rễ đu đủ ăn 
nổi, "kỵ nước" dễ bị thối và chết nếu bị úng ngập sau 
3-4 ngày. Không được trồng đu đủ liên tục nhiều vụ 
trên một diện tích vì dễ bị bệnh xoăn lá virus chưa 
có thuốc chữa. Nên luân canh với các cây trồng khác 
ít nhất 2-3 năm mới được trồng đu đủ lại.
Chăm sóc: Đu đủ là cây ưa nắng do đó cần trồng 
khoảng cách và mật độ thích hỢp (2- 2,5m X 3m). 
Không nên dùng phân hoá học, kỵ nhất là phân 
đạm để bón cho đu đủ vì cây dễ bị lốp (tốt lá, xấu 
quả), rất hấp dẫn côn trùng, gây ngộ độc cho người 
tiêu dùng do dư lượng nitrat (N03) trong quả cao dễ 
gây đắng chát, dễ dẫn đến ung thư. Nên bón nhiều 
phân chuồng, phân vi sinh, phân có nguồn gốc từ 
thực vật, động vật (bột ngô, đậu tương ngâm chua, 
bột xương cá, bã mắm, khô dầu...) sau mỗi đợt thu 
quả nhằm tăng cường dinh dưỡng cho cây. Thường 
xuyên cung cấp đủ nước cho quả mau lớn, lớn đều.
Nếu để cây bị hạn quả sẽ bị méo mó, lá bị xoăn, 
ngọn bị rụt, năng suất, chất lượng giảm sút. Khống 
chế chiều cao cây dưới 2m bằng cách cắt ngọn, trát 
bùn rơm hoặc bọc nilón để kích thích cây ra các 
ngọn mới. Chọn để lại 2-3 ngọn chồi mới khoẻ 
mạnh phân đều về các hướng.
Nguồn: K h o a H ọ c C ho N h à N ôn g
Kỹ Ihuậl chọn i^ống, chăm S ( k và phòng bệnh cho cây du đù 4 5
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 kythuatchongiong_chamsocvaphongbenhchocaydudu_1_1544_2133397.pdf kythuatchongiong_chamsocvaphongbenhchocaydudu_1_1544_2133397.pdf