Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Người mẹ

Tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Người mẹ: Tuần 4 Tập đọc NGƯỜI MẸ I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, ... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết ) Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã.. Nắm được diễn biến của câu chuyện. Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Biết cùng các bạn dựng lại...

doc53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Người mẹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 Tập đọc NGƯỜI MẸ I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó : hớt hải, thiếp đi, áo choàng, khẩn khoản, lã chã, lạnh lẽo, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : lất phất, bối rối, phụng phịu, ... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết ) Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa của các từ mới : mấy đêm ròng, thiếp đi, khẩn khoản, lã chã.. Nắm được diễn biến của câu chuyện. Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Người mẹ rất yêu con. Vì con, người mẹ có thể làm tất cả.. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai với giọng điệu phù hợp với từng nhân vật. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Dựng lại câu chuyện theo vai. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Chú Sẻ và bông hoa bằng lăng Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi : + Mỗi người bạn của bé Thơ có điều gì tốt ? Giáo viên nhận xét, cho điểm Giáo viên nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên : mẹ là người sinh ra và nuôi dưỡng, chăm sóc ta khôn lớn. Người mẹ nào cũng yêu con và sẵn sàng hy sinh cho con. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về một câu chuyện cổ rất xúc động của An-đéc-xen qua bài : “Người mẹ” Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) GV đọc mẫu toàn bài GV đọc mẫu với giọng nhẹ nhàng, tình cảm Chú ý giọng đọc của nhân vật qua từng đoạn : + Đoạn 1 : Giọng đọc hồi hộp, dồn dập thể hiện tâm trạng hoảng hốt của người mẹ khi bị mất con. Nhấn giọng các từ ngữ : hớt hải, thiếp đi, nhanh hơn gió, chẳng bao giờ trả lại, khẩn khoản cầu xin. + Đoạn 2 và 3 : Giọng đọc thiết tha, thể hiện sự sẵn lòng hi sinh của người mẹ trên đường đi tìm con. Nhấn giọng các từ ngữ : không biết, băng tuyết bám đầy, ủ ấm, ôm ghì, đâm, nhỏ xuống, đâm chồi, nảy lộc, nở hoa. + Đoạn 4 : Giọng đọc chậm rõ ràng từng câu. Giọng Thần Chết ngạc nhiên. Giọng người mẹ khi nói câu “Vì tôi là mẹ” điềm đạm, khiêm tốn; khi yêu cầu Thần Chết “Hãy trả con cho tôi !” – dứt khoát. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 29 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 4 đoạn. Đoạn 1: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “Thần Chết chạy nhanh hơn gió / và chẳng bao giờ trả lại những người lão đã cướp đi đâu.//” Gọi học sinh đọc. Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. GV kết hợp giải nghĩa từ khó : hớt hải, thiếp đi, khẩn khoản Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2 Cho cả lớp đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Hãy kể lại vắn tắt chuyện xảy ra ở đoạn 1 ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Người mẹ đã làm gì để hồ nước chỉ đường cho bà? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi : + Thái độ của Thần Chết như thế nào khi thấy người mẹ ? + Người mẹ trả lời như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm toàn bài, thảo luận nhóm và hỏi : + Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung câu chuyện : Người mẹ là người rất dũng cảm. Người mẹ không sợ Thần Chết. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con. Giáo viên kết luận : cả 3 ý đều đúng. Người mẹ là người rất dũng cảm vì bà đã thực hiện được những yêu cầu khó khăn của bụi gai, hồ nước. Người mẹ không sợ Thần Chết vì bà sẵn sàng đi tìm Thần chết để đòi lại con. Người mẹ có thể hi sinh tất cả vì con là đúng nhất vì chính sự hi sinh cao cả đã cho bà mẹ lòng dũng cảm vượt qua mọi thử thách và đến được nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết để đòi con. Hát 3 học sinh đọc Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân, Đồng thanh. HS giải nghĩa từ trong SGK. Học sinh đọc theo nhóm đôi. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Cá nhân Đồng thanh ( 18’ ) Học sinh đọc thầm. Suốt mấy đêm ròng thức trông con ốm, bà mẹ quá mệt và thiếp đi một lúc. Khi tỉnh dậy, không thấy con đâu, bà hớt hải gọi con. Thần Đêm Tối cho bà biết Thần Chết đã cướp đi đứa con của bà. Bà khẩn khoản cầu xin Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà, đồng ý. Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai : ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó, làm nó đâm chồi, nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá. Người mẹ làm theo yêu cầu của hồ nước : khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ, hoá thành hai hòn ngọc. Thần Chết ngạc nhiên không hiểu vì sao người mẹ có thể tìm đến tận nơi mình ở. Người mẹ trả lời vì bà là mẹ, người mẹ có thể làm tất cả vì con, và bà đòi Thần Chết trả con cho mình. Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi. Học sinh tự do phát biểu suy nghĩ của mình… Trực quan diễn giải Đàm thoại thực hành diễn giải Đàm thoại thảo luận Tập đọc Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ ) Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 4 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, Thần Chết, bà mẹ. Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên nhắc các em đọc phân biệt lời kể chuyện với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp với lời thoại. Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em kể chuyện, dựng lại câu chuyện theo cách phân vai Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên giải thích : nói lời nhân vật mình đóng vai theo trí nhớ, không nhìn sách. Có thể kèm với động tác, cử chỉ, điệu bộ như là đang đóng một màn kịch nhỏ. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các học sinh phân vai, dựng lai câu chuyện. Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ? Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ? Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ? Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ … Giáo viên hỏi : + Qua câu chuyện này, em hiểu gì về tấm lòng người mẹ ? Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Người mẹ”cho chúng ta thấy người mẹ rất yêu con, rất dũng cảm. Người mẹ có thể làm tất cả vì con. Người mẹ có thể hi sinh bản thân cho con được sống Học sinh chia nhóm và phân vai. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét. Phân vai ( người dẫn chuyện, bà mẹ, Thần Đêm Tối, bụi gai, hồ nước, Thần Chết ) dựng lại câu chuyện : “Người mẹ” Học sinh chia nhóm, phân vai. Các bạn nhóm khác theo dõi, nhận xét. Lớp nhận xét. Học sinh trả lời. Thực hành sắm vai Quan sát kể chuyện Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Toán LUYỆN TẬP CHUNG I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Ôn tập, củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số, cách tính nhân, chia trong bảng đã học. Củng cố cách giải toán có lời văn ( liên quan đến so sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị ) Kĩ năng: học sinh tính nhanh, đúng, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Luyện tập chung Hướng dẫn ôn tập : ( 33’ ) Bài 1 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 4 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 2 : Tìm x : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài Gọi học sinh lên bảng sửa bài Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm thừa số chưa biết trong phép nhân, số bị chia chưa biết trong phép chia khi biết các thành phần còn lại của phép tính. GV Nhận xét Bài 3 : Tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên ghi bảng biểu thức : 5 x 4 + 117, yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức đó. Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài Cho học sinh nhận xét. Bài 4 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Muốn biết ngày thứ hai sửa được nhiều hơn ngày thứ nhất bao nhiêu mét đường ta làm như thế nào ? Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : + Bài toán thuộc dạng toán gì ? Yêu cầu HS làm bài. Cho học sinh sửa bài Giáo viên nhận xét. Bài 5 : vẽ hình theo mẫu : Cho HS đọc yêu cầu bài Cho học sinh làm bài và sửa bài Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ. GV Nhận xét, tuyên dương hát ( 1’ ) HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu. HS làm bài và sửa bài Học sinh đọc Học sinh làm bài Học sinh sửa bài Cá nhân HS đọc. Học sinh thực hiện tính : 5 x 4 + 117 = 20 + 117 = 137 HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét. HS đọc Một đội công nhân ngày thứ nhất sửa được 75m đường, người thứ hai sửa được 100m đường. Hỏi ngày thứ hai sửa được nhiều hơn ngày thứ nhất bao nhiêu mét đường ? Học sinh trả lời. Đây là dạng toán tìm phần hơn của số lớn so với số bé Học sinh làm bài HS sửa bài Học sinh nêu Học sinh vẽ hình Học sinh nêu Quan sát, vấn đáp động não Thực hành Thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài Chính tả NGƯỜI MẸ I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm. Kĩ năng : Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm tắt nội dung ( 62 chữ ) của bài Người mẹ. Biết viết hoa các chữ đầu câu và các tên riêng. Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của địa phương : d, gi, r hoặc ân / âng Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : d, gi, r hoặc ân / âng Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : ngắc ngứ, ngoặc kép, mở cửa, đổ vỡ. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Nghe - viết chính xác đoạn đoạn văn tóm tắt nội dung ( 62 chữ ) của bài Người mẹ Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : d, gi, r hoặc ân / âng Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe viết ( 20’ ) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần. Gọi học sinh đọc lại đoạn văn. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét đoạn văn sẽ chép. Giáo viên hỏi : + Đoạn này chép từ bài nào ? + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? Câu 1: Một bà mẹ … bắt đi. Câu 2 : Nhờ Thần đêm tối … đã mất Câu 3 : Thấy bà mẹ … ngạc nhiên Câu 4 : Còn lại Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. + Cuối mỗi câu có dấu gì ? + Chữ đầu câu viết như thế nào ? + Tìm tên riêng viết trong bài chính tả. + Những dấu câu nào được dùng trong đoạn văn ? Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 13’ ) Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Hòn gì bằng đất nặn ra Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày Khi ra, da đỏ hây hây Thân hình vuông vắn đem xây cửa nhà. Là hòn gạch Giải câu đố : Trắng phau cày thửa ruộng đen Bao nhiêu cây trắng mọc lên thành hàng. Là viên phấn trắng Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV cho HS thi thi đua sửa bài nhanh, đúng, mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp sức nối tiếp nhau. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r có nghĩa như sau : + Hát nhẹ và êm cho trẻ ngủ : ………………………….……………… + Có cử chỉ, lời nói êm ái, dễ chịu : ……………………………..… + Phần thưởng trong cuộc thi hay trong trò chơi : ……. Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghĩa như sau: + Cơ thể của người : …………………………………………….……………… + Cùng nghĩa với nghe lời : …………………………….………………..… + Dụng cụ đo trọng lượng ( sức nặng ) : ………………………. Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm thắng cuộc. Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con. Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc Đoạn này chép từ bài Người mẹ Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 4 câu Học sinh đọc Cuối mỗi câu có dấu chấm. Chữ đầu câu viết hoa. Thần Chết, Thần Đêm Tối Dấu hai chấm và dấu chấm, dấu phẩy. Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Điền vào chỗ trống d hoặc r. Ghi lời giải câu đố : Tìm và viết vào chỗ trống các từ : Học sinh viết vở Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Ru Dịu dàng Giải thưởng Thân thể Vâng lời Cái cân Vấn đáp, thực hành. Thực hành, thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Tập đọc MẸ VẮNG NHÀ NGÀY BÃO I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : về quê, bão nổi, ướt, thao thức, củi mùn, ..., Biết ngắt đúng nhịp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa và biết cách dùng các từ mới được giải nghĩa ở sau bài đọc ( thao thức, củi mùn, nấu chua ). Hiểu nội dung và ý nghĩa bài thơ : thể hiện tình cảm gia đình đầm ấm, mọi người luôn nghĩ đến nhau, hết lòng thương yêu nhau. Học thuộc lòng bài thơ. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Người mẹ ( 4’ ) GV gọi 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện : “Người mẹ”. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên : trong gia đình người mẹ có vai trò rất quan trọng. Vắng mẹ, cả nhà sẽ ra sao ? . Hôm nay các em học bài thơ : “Mẹ vắng nhà ngày bão”. Qua đó các em sẽ cảm nhận được tình yêu thương của mọi người trong gia đình với nhau và đặc biệt là với mẹ. Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ ) GV đọc mẫu bài thơ Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng dịu dàng, tình cảm, rất vui ở khổ thơ cuối. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, bài có 5 khổ thơ, gồm 22 dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn nào đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên tác giả. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ. Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1 Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhịp, ý thơ Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : thao thức, củi mùn, nấu chua Giáo viên cho học sinh đặt câu có từ thao thức Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ Cho cả lớp đọc bài thơ. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ ) Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng khổ thơ và hỏi : + Vì sao mẹ vắng nhà ngày bão ? + Ngày bão vắng mẹ, ba bố con vất vả như thế nào ? + Tìm những câu thơ cho thấy cả nhà luôn nghĩ đến nhau. Giáo viên chốt ý : ba bố con luôn nghĩ đến mẹ: ba người nằm chung một chiếc giường Vẫn thấy trống phía trong vì thiếu mẹ nên Nằm ấm mà thao thức. Còn mẹ ở quê, mẹ cũng không ngủ được vì Thương bố con vụng về. Củi mùn thì lại ướt. + Tìm những hình ảnh nói lên niềm vui của cả nhà khi mẹ về. + Vì sao có thể so sánh mẹ như nắng mới làm sáng ấm cả gian nhà ? Giáo viên : mẹ là thành viên quan trọng trong gia đình, có ý nghĩa lớn lao với gia đình. Khi mẹ vắng nhà, nhất là vắng nhà vào ngày bão, cả ngôi nhà cũng buồn và ướt lạnh vì mưa. Ba bố con đều nhớ mẹ. Khi mẹ về, cả nhà đều vui, cũng là lúc cơn bão qua, bầu trời xanh trở lại, chính vì thế có thể so sánh mẹ như nắng mới làm sáng ấm cả gian nhà. Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ, thảo luận nhóm đôi và trả lời : + Qua bài thơ, nói lên điều gì về tình cảm gia đình ? Giáo viên chốt ý : bài thơ cho thấy tình cảm gia đình rất đầm ấm, mọi người trong gia đình luôn yêu thương và nghĩ đến nhau. Hoạt động 3: Học thuộc lòng bài thơ ( 8’ ) Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ thơ, cho học sinh đọc. Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Mấy – Hai – Nghĩ – Nhưng – Thế rồi Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ. Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ. Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng. Cho cả lớp nhận xét. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ (Mấy – Hai – Nghĩ – Nhưng – Thế ) Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay. Hát Học sinh nối tiếp nhau kể Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài Cá nhân Nhưng / chị vẫn hái lá Cho thỏ mẹ,/ thỏ con Học sinh đọc phần chú giải. Học sinh đặt câu 2 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Đồng thanh Học sinh đọc thầm. Vì mẹ về quê gặp bão, mưa to gió lớn làm mẹ không về nhà được. Giường có hai chiếc thì một chiếc ướt mưa. Củi mùn để nấu cơm cũng bị ướt. Ba bố con phải thay mẹ làm mọi việc : chị hái lá nuôi thỏ, em chăm đàn ngan, bố đội nón đi chợ, nấu cơm. Những câu thơ cho thấy cả nhà luôn nghĩ đến nhau : Vẫn thấy trống phía trong. Nằm ấm mà thao thức. Thương bố con vụng về. Củi mùn thì lại ướt. Những hình ảnh nói lên niềm vui của cả nhà khi mẹ vềlà : Mẹ về như nắng mới. Sáng ấm cả gian nhà. Học sinh phát biểu theo suy nghĩ. Học sinh thảo luận nhóm đôi và trả lời theo suy nghĩ. Bạn nhận xét Cá nhân HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài. Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức Lớp nhận xét. Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ. 2 – 3 học sinh thi đọc Lớp nhận xét. Quan sát, vấn đáp Thực hành. Thảo luận nhóm vấn đáp Thực hành, thi đua. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Ông ngoại Toán KIỂM TRA I/ Mục tiêu : Kĩ năng thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các số có ba chữ số. Nhận biết số phần bằng nhau của đơn vị ( dạng , , , ) Giải toán đơn về ý nghĩa phép tính. Kĩ năng tính độ dài đường gấp khúc. II/ Dự kiến đề kiểm tra trong 40 phút : Đặt tính rồi tính : 327 + 416 561 – 244 462 + 354 728 - 456 Khoanh vào số bông hoa Mỗi hộp có 4 cái cốc. Hỏi 8 hộp cốc như thế có bằng nhau cái cốc ? a) Tính độ dài đường gấp khúc ABCD : b) Đường gấp khúc ABCD có độ dài là mấy mét ? III/ Hướng dẫn đánh giá : Bài 1 : ( 4 điểm ). Mỗi phép tính đúng được 1 điểm. Bài 2 : ( 1 điểm ). Khoanh vào đúng mỗi câu được điểm Bài 3 : ( điểm ) Viết câu lời giải đúng được 1 điểm. Viết phép tính đúng được 1 điểm Viết đáp số đúng được điểm Bài 4 : ( điểm ) Tính đúng độ dài đường gấp khúc được 2 điểm, gồm : Viết câu lời giải đúng được 1 điểm. Viết phép tính đúng được 1 điểm Đổi độ dài đường gấp khúc ra mét được điểm. ( 100cm = 1 m ) Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: GIA ĐÌNH ÔN TẬP KIỂU CÂU : AI – LÀ GÌ? I/ Mục tiêu : Kiến thức: Mở rộng vốn từ về gia đình Tiếp tục ôn kiểu câu Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?. Kĩ năng : tìm được các từ chỉ gộp những người trong gia đình, xếp được các câu tục ngữ, thành ngữ cho trước thành 3 nhóm. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt. II/ Chuẩn bị : GV :, bảng phụ viết sẵn bài tập 2. HS : VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) So sánh. Dấu chấm Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được học Mở rộng vốn từ về gia đình, qua đó sẽ giúp các em mở rộng vốn từ về người trong gia đình và tình cảm gia đình; ôn kiểu câu : Ai ( cái gì, con gì ) – là gì ?. Ghi bảng. Hoạt động 1 : Mở rộng vốn từ về gia đình ( 10’ ) Bài tập 1 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu . Giáo viên cho học sinh đọc câu mẫu : ông bà, chú cháu Giáo viên hỏi : + Em hiểu thế nào là ông bà? + Em hiểu thế nào là chú cháu ? Giáo viên nêu : mỗi từ được gọi là từ chỉ gộp những người trong gia đình đều chỉ từ hai người trong gia đình trở nên Giáo viên cho học sinh làm bài Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp thành 2 dãy, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp sức, mỗi em cầm bút viết nhanh những từ ngữ tìm được. Gọi học sinh đọc bài làm : ông bà, bố mẹ, cô dì, chú bác, cha ông, cha chú, cô chú, cậu mợ, chú thím, chú cháu, dì cháu, cô cháu, cậu cháu, mẹ con, bố con, cha con, anh em, chị em, dì dượng, tía con, … Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc. Bài tập 2: ghi các thành ngữ, tục ngữ sau vào nhóm thích hợp ( 10’ ) Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu . Giáo viên gọi học sinh đọc câu a) Giáo viên hỏi : + Con hiền cháu thảo có nghĩa là gì ? + Vậy ta xếp câu này vào cột nào ? Giáo viên hướng dẫn : để xếp đúng các câu thành ngữ, tục ngữ vào đúng cột thì trước hết ta phải suy nghĩ để tìm nội dung, ý nghĩa của từng câu tục ngữ, thành ngữ. Sau đó xếp chúng vào đúng cột trong bảng. Giáo viên cho học sinh làm bài Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, chia lớp thành 3 dãy, mỗi dãy cử 3 bạn thi đua tiếp sức. Gọi học sinh đọc bài làm của bạn và nêu cách hiểu từng câu tục ngữ, thành ngữ. Cha mẹ đối với con cái Con có cha như nhà có nóc Con có mẹ như măng ấp bẹ Con cháu đối với ông bà, cha mẹ Con hiền cháu thảo Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ Anh chị em đối với nhau Chị ngã, em nâng g) Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm thắng cuộc. Hoạt động 2 : Ai là gì ? ( 20’ ) Bài tập 3 Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu . Gọi học sinh đọc lại câu mẫu. Giáo viên cho học sinh làm bài và sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng : Bạn Tuấn trong chuyện Chiếc áo len Tuấn là anh của Lan Tuấn là người anh biết nhường nhịn em. Tuấn là đứa con ngoan. Tuấn là đứa con hiếu thảo. Tuấn là người con biết thương mẹ. Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ Bạn nhỏ là cô bé rất ngoan Bạn nhỏ là cô bé rất hiếu thảo Bạn nhỏ là người rất thương bà. Bạn nhỏ là người biết quan tâm, chăm sóc bà Bạn nhỏ là cô bé đáng quý Bà mẹ trong truyện Người mẹ Bà mẹ là người rất yêu thương con Bà mẹ là người dám làm tất cả vì con Bà mẹ là người rất tuyệt vời Bà mẹ là ngườithật đáng quý trọng Bà mẹ là người sẵn sàng hy sinh thân mình vì con. Chú chim sẻ trong truyện Chú Sẻ và bông hoa bằng lăng Sẻ non là người bạn tốt Sẻ non là người bạn rất đáng yêu Sẻ non là người bạn dũng cảm, tốt bụng Sẻ non là người bạn của bé Thơ và cây hoa bằng lăng Giáo viên nhận xét. Hát Học sinh sửa bài Viết tiếp các từ ngữ chỉ gộp những người thân trong gia đình vào chỗ trống. Cá nhân Ông bà là chỉ cả ông và bà Chú cháu là chỉ cả chú và cháu Học sinh làm bài. Học sinh thi đua sửa bài Bạn nhận xét. Ghi các thành ngữ, tục ngữ sau vào nhóm thích hợp. Con hiền cháu thảo Con cháu ngoan ngoãn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ Ta xếp câu này vào cột 2 : con cháu đối với ông bà, cha mẹ Học sinh làm bài. Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Dựa theo nội dung các bài tập đọc ở Tuần 3, 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về : HS đọc Học sinh làm bài và sửa bài Học sinh đọc Bạn nhận xét Thực hành Thi đua Thực hành Giảng giải Động não Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : so sánh Tự nhiên xã hội BÀI 7: HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS biết nghe nhịp đập của tim, đếm nhịp đập của mạch. Kĩ năng : Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. Thái độ : HS có ý thức cùng với mọi người xung quanh đề phòng bệnh lao phổi. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Máu và cơ quan tuần hoàn Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể có tên gọi là gì ? Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận nào? Mạch máu đi đến những đâu trong cơ thể người ? Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : ( 1’) Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Hoạt động tuần hoàn” Ghi bảng. Hoạt động 1: thực hành (14’ ) Mục tiêu : Biết nghe nhịp đập của tim, đếm nhịp đập của mạch. Cách tiến hành : Bước 1 : Làm việc cả lớp Giáo viên hướng dẫn học sinh : + Áp tai vào ngực của bạn để nghe tim đập và đếm số nhịp đập của tim trong một phút + Đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải lên cổ tay trái của mình hoặc tay trái của bạn ( phía dưới ngón cái ), đếm số nhịp mạch đập trong một phút. Giáo viên gọi một số học sinh lên làm mẫu cho cả lớp quan sát Bước 2 : Làm việc theo nhóm Giáo viên cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau thực hành nghe và đếm nhịp tim theo yêu cầu của Giáo viên Bước 3 : Làm việc cả lớp Giáo viên gọi học sinh thực hành và trả lời các câu hỏi : + Các em đã nghe thấy gì khi áp tai vào ngực của bạn mình ? + Khi đặt mấy đầu ngón tay lên cổ tay mình hoặc tay bạn, em cảm thấy gì ? Giáo viên nhận xét Kết Luận: tim luôn đập để bơm đi khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu không lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết. Hoạt động 2: làm việc với SGK Mục tiêu : Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ. Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 17 SGK Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính lúp Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau + Tranh vẽ gì ? + Chỉ động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trên sơ đồ. Nêu chức năng của từng loại mạch máu. + Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ. Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì ? + Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng tuần hoàn lớn. Vòng tuần hoàn lớn có chức năng gì ? Bước 2 : Làm việc cả lớp Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận nhóm mình. Mỗi học sinh trả lời câu hỏi. Kết Luận: Tim luôn co bóp để đẩy máu vào hai vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn lớn : đưa máu chứa nhiều khí ô-xi và chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi các cơ quan của cơ thể, đồng thời nhận khí các – bô – níc và chất thải của các cơ quan rồi trở về tim. Vòng tuần hoàn nhỏ : đưa máu về tm đến phổi lấy khí ô-xi và thải khí các – bô – níc rồi trở về tim. Hoạt động 3: chơi trò chơi ghép chữ vào hình ( 5’ ) Mục tiêu : củng cố kiến thức đã học về hai vòng tuần hoàn. Cách tiến hành : Bước 1 : nhận nhiệm vụ và chuẩn bị trong nhóm Giáo viên phát cho mỗi nhóm một bộ đồ chơi bao gồm sơ đồ hai vòng tuần hoàn ( sơ đồ câm ) và các tấm phiếu rời ghi tên các mạch máu của hai vòng tuần hoàn. Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào hình. Nhóm nào hoàn thành trước, ghép chữ vào sơ đồ đúng vị trí và trình bày đẹp là thắng cuộc. Bước 2 : Giáo viên cho các nhóm thi đua ghép chữ vào hình. Yêu cầu các nhóm khác nhận xét sản phẩm và đánh giá xem đội nào thắng. Hát Học sinh trả lời Học sinh làm mẫu. Cả lớp quan sát HS thực hành nghe và đếm nhịp tim. Học sinh trả lời. Các nhóm khác bổ sung, góp ý. ( 14’ ) Học sinh quan sát. Cá nhân Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung, góp ý. Học sinh chia nhóm, thảo luận, phân công. Các nhóm thi đua Học sinh nhận xét. Thực hành giảng giải Quan sát Đàm thoại Thảo luận Thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 8 : Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Tập viết ÔN CHỮ HOA :C I/ Mục tiêu : Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa C Viết tên riêng : Cửu Long bằng chữ cỡ nhỏ. Viết câu ứng dụng : Công cha như núi Thái Sơn / Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra bằng chữ cỡ nhỏ. Kĩ năng : Viết đúng chữ viết hoa C, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : chữ mẫu C, tên riêng : Cửu Long và câu ca dao trên dòng kẻ ô li. HS : Vở tập viết, bảng con, phấn III/ Các hoạt động : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV kiểm tra bài viết ở nhà của học sinh và chấm điểm một số bài. Gọi học sinh nhắc lại từ và câu ứng dụng đã viếtở bài trước. Cho học sinh viết vào bảng con : Bố Hạ Nhận xét Bài mới: Giới thiệu bài : ( 1’ ) GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa C, củng cố cách viết một số chữ viết hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng : L, N, C, T, S Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 18’ ) Luyện viết chữ hoa GV cho HS quan sát tên riêng : Cửu Long và hỏi: + Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng ? GV gắn chữ C trên bảng cho học sinh quan sát và nhận xét. + Chữ C được viết mấy nét ? + Chữ C hoa gồm những nét nào? GV chỉ vào chữ C hoa và nói : Quy trình viết chữ C hoa : từ điểm đặt bút trên đường kẻ ngang trên viết nét cong trên độ rộng một đơn vị chữ, tiếp đó viết nét cong trái nối liền. Điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang dưới một chút, hơi cong, gần chạm vào thân nét cong trái. Giáo viên viết chữ C hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát, vừa viết vừa nhắc học sinh lưu ý : chữ C hoa cỡ nhỏ có độ cao là hai li rưỡi. Giáo viên : trong bài tập viết hôm nay, các em sẽ luyện viết củng cố thêm chữ hoa S, N. Chữ L đã tập viết ở tuần 2, chữ T tập viết ở tuần 3. Hãy theo dõi cô viết trên bảng và nhớ lại cách viết. Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, kết hợp lưu ý về cách viết. Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ hoa : Chữ S hoa cỡ nhỏ : 2 lần Chữ N hoa cỡ nhỏ : 1 lần Giáo viên nhận xét. Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng ) GV cho học sinh đọc tên riêng : Cửu Long Giáo viên giới thiệu : Cửu Long là dòng sông lớn nhất nước ta, chảy qua nhiều tỉnh ở Nam Bộ. Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Những chữ nào viết hai li rưỡi ? + Chữ nào viết một li ? + Đọc lại từ ứng dụng GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ. Giáo viên cho HS viết vào bảng con Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết. Luyện viết câu ứng dụng GV cho học sinh đọc câu ứng dụng : Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Giáo viên : câu ca dao nói về công ơn của cha mẹ rất lớn lao. Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ? Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con Giáo viên nhận xét, uốn nắn Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 12’ ) Giáo viên nêu yêu cầu : + Viết chữ C : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết các chữ L, N : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết tên Cửu Long : 2 dòng cỡ nhỏ + Viết câu ca dao : 2 lần Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết Cho học sinh viết vào vở. GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu. Hoạt động 3 : Chấm, chữa bài (4’) Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung Hát Học sinh nhắc lại Học sinh viết bảng con Các chữ hoa là : C, L HS quan sát và nhận xét. 2 nét. Nét cong trên và nét cong trái nối liền nhau Học sinh quan sát. Viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. C, L, g ư, u, o, n Cá nhân Học sinh theo dõi Học sinh viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. Câu ca dao có chữ được viết hoa là Công, Thái Sơn, Nghĩa Học sinh viết bảng con Học sinh nhắc HS viết vở Vấn đáp, thực hành Thực hành Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp. Khuyến khích học sinh Học thuộc lòng câu tục ngữ. Chuẩn bị : bài : ôn chữ hoa C ( tiếp theo ) Ôn Toán GV rèn cho HS củng cố cách thực hiện phép cộng, phép trừ ( có nhớ một lần ) các số có ba chữ số, nhận biết số phần bằng nhau của đơn vị, giải toán có lời văn, tính độ dài đường gấp khúc. Bài 1 : Một đội đồng diễn thể dục có 45 người xếp thành, mỗi hàng 5 người. Hỏi đội đó xếp được bao nhiêu hàng ? Gọi HS đọc đề bài và nêu tóm tắt Cho HS làm bài và sửa bài Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính : 416 + 208 692 – 235 271 + 444 627 - 363 Cho HS làm bài và sửa bài Lớp Nhận xét, bổ sung GV Nhận xét Bài 3 : Khoanh vào số bông hoa có trong mỗi hình : Cho HS làm bài và sửa bài Nhận xét Bài 4 : tính độ dài đường gấp khúc ABCDEG : Cho HS làm bài và sửa bài Nhận xét Cá nhân HS làm bài Cá nhân HS làm bài - HS làm bài Tập đọc ÔNG NGOẠI I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : nhường chỗ, xanh ngắt, lặng lẽ, … Đọc đúng các kiểu câu. Phân biệt được lời dẫn chuyện và lời nhân vật Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa và biết cách dùng các từ mới ( loang lỗ ) được giải nghĩa ở sau bài đọc. Nắm được nội dung bài, hiểu được tình cảm ông cháu rất sâu nặng : Ông hết lòng chăm lo cho cháu, cháu mãi mãi biết ơn ông – người thầy đầu tiên của cháu trước ngưỡng cửa trường tiểu học. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc, tranh minh hoạ bài bài đọc trong SGK . HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Mẹ vắng nhà ngày bão ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh Học thuộc lòng bài : “Mẹ vắng nhà ngày bão”. Giáo viên kết hợp hỏi học sinh : + Ngày bão vắng mẹ, ba bố con vất vả như thế nào ? + Qua bài thơ, nói lên điều gì về tình cảm gia đình ? Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên : hôm nay cô sẽ dạy các em qua bài : “Ông ngoại”. Qua đó, các em sẽ thấy được tình cảm gắn bó, sâu nặng giữa ông cháu Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) GV đọc mẫu bài thơ Giáo viên đọc bài với giọng chậm rãi, dịu dàng. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 12 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, bạn nào đọc câu cuối thì sẽ đọc luôn tên tác giả. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đúng các từ ngữ khó. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn. Bài chia làm 4 đoạn : Đoạn 1 : từ đầu đến những ngọc cây hè phố Đoạn 2 : từ năm nay…xem trường thế nào Đoạn 3 : từ ông chậm rãi … sau này Đoạn 4 : còn lại Giáo viên gọi tiếp 4 học sinh đọc từng đoạn Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 đoạn Cho học sinh đọc bài. Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài ( 10’ ) Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Thành phố sắp vào thu có gì đẹp ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi : + Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi học như thế nào ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Tìm một hình ảnh đẹp mà em thích trong đoạn ông dẫn cháu đến thăm trường ? Giáo viên chốt ý : Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo bạn nhỏ tới trường. Ông dẫn bạn nhỏ lang thang khắp các căn lớp trống trong cái vắng lặng của ngôi rtường cuối hè. Ông nhấc bổng bạn nhỏ trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lỗ của chiếc trống trường. Giáo viên cho học sinh đọc thầm câu cuối và hỏi : + Vì sao bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên ? Giáo viên : Bạn nhỏ gọi ông ngoại là người thầy đầu tiên vì ông dạy bạn những chữ cái đầu tiên, ông là người đầu tiên dẫn bạn đến trường học, nhấc bổng bạn trên tay, cho bạn gõ thử vào chiếc trống trường, nghe tiếng trống trường đầu tiên. Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 7’ ) Giáo viên gọi học sinh nối tiếp nhau đọc toàn bài. Giáo viên gọi học sinh thi đọc diễn cảm đoạn văn mà em thích và cho học sinh nêu được vì sao em thích đoạn văn đó. Giáo viên gọi học sinh thi đọc diễn cảm cả bài Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc hay nhất. Giáo viên hỏi : + Qua câu chuyện “Ông ngoại” em thấy tình cảm của hai ông cháu như thế nào ? ? Hát Cá nhân Học sinh trả lời Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. 4 học sinh đọc tiếp nối 4 học sinh đọc 2 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Đồng thanh. Trời sắp vào thu, không khí mát dịu, trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố. Ông dẫn bạn đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn bạn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực, dạy bạn những chữ cái đầu tiên. Học sinh đọc thầm. Học sinh phát biểu theo suy nghĩ. Học sinh đọc thầm, thảo luận và phát biểu theo suy nghĩ. Cá nhân Lớp nhận xét. Học sinh thi đọc Cá nhân Lớp nhận xét Qua câu chuyện “Ông ngoại” em thấy được tình cảm ông cháu rất sâu nặng : Ông hết lòng chăm lo cho cháu, cháu mãi mãi biết ơn ông – người thầy đầu tiên của cháu trước ngưỡng cửa trường tiểu học Thực hành Thảo luận nhóm, vấn đáp Thực hành thi đua. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Người lính dũng cảm Toán BẢNG NHÂN 6 I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Thành lập và ghi nhớ bảng nhân 6. Củng cố ý nghĩa của phép nhân và giải toán bằng phép nhân. Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: bảng nhân 6 ( 1’ ) Hoạt động 1 : lập bảng nhân 6 GV yêu cầu học sinh lấy trong bộ học toán 1 tấm bìa có 6 chấm tròn. Cho học sinh kiểm tra xem mình lấy có đúng hay chưa bằng cách đếm số chấm tròn trên tấm bìa. GV hỏi : + Tấm bìa trên bảng cô vừa gắn có mấy chấm tròn ? + 6 chấm tròn được lấy mấy lần ? + 6 được lấy mấy lần ? GV ghi bảng : 6 được lấy 1 lần + 6 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân nào ? Giáo viên ghi bảng : 6 x 1 + 6 x 1 bằng mấy ? Gọi học sinh đọc lại phép nhân. Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn và cho học sinh kiểm tra Giáo viên gắn tiếp 2 tấm bìa trên bảng và hỏi : + Có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 6 chấm tròn. Vậy 6 chấm tròn được lấy mấy lần ? + Hãy lập phép nhân tương ứng. Giáo viên ghi bảng : 6 x 2 + 6 x 2 bằng mấy ? + Vì sao con biết 6 x 2 = 12 ? Giáo viên ghi bảng : 6 x 2 = 6 + 6 =12 Gọi học sinh nhắc lại Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn và cho học sinh kiểm tra Giáo viên gắn tiếp 3 tấm bìa trên bảng và hỏi : + Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 6 chấm tròn. Vậy 6 chấm tròn được lấy mấy lần ? + Hãy lập phép nhân tương ứng. Giáo viên ghi bảng : 6 x 3 + 6 x 3 bằng mấy ? + Vì sao con biết 6 x 3 = 18 ? Giáo viên ghi bảng : 6 x 3 = 6 + 6 + 6 =18 Gọi học sinh nhắc lại + Bạn nào còn có cách khác tìm ra tích của 6 x 3 không ? Giáo viên : dựa trên cơ sở đó, các em hãy lập các phép tính còn lại của bảng nhân 6. Gọi học sinh nêu các phép tính của bảng nhân 6 Giáo viên kết hợp ghi bảng : 6 x 4 = 24 6 x 5 = 30 6 x 6 = 36 6 x 7 = 42 6 x 8 = 48 6 x 9 = 54 6 x 10 = 60 Giáo viên chỉ vào bảng nhân 6 và nói : đây là bảng nhân 6. Giáo viên hỏi : + Các phép nhân đều có thừa số là mấy ? + Các thừa số còn lại là số mấy ? + Quan sát và cho cô biết 2 tích liên tiếp liền trong bảng nhân 6 hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị ? + Muốn tìm tích liền sau ta làm như thế nào ? + Tìm tích của 6 x 4 bằng cách nào ? + Bạn nào còn có cách nào khác ? + Trong 2 cách bạn vừa nêu thì cách nào nhanh hơn ? Giáo viên cho học sinh đọc bảng nhân 6 Giáo viên cho học sinh thi đua đọc bảng nhân 6 Gọi học sinh đọc xuôi bảng nhân 6 Gọi học sinh đọc ngược bảng nhân 6 Giáo viên che số trong bảng nhân 6 và gọi học sinh đọc lại Giáo viên che cột tích trong bảng nhân 6 và cho dãy 1 đọc, mỗi học sinh đọc nối tiếp. Gọi 2 học sinh đọc bảng nhân, mỗi học sinh đọc 5 phép tính Cho học sinh đọc thuộc bảng nhân 6. Hoạt động 1 : thực hành ( 20’ ) Bài 1 : tính nhẩm GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Giáo viên lưu ý : 0 x 6 = 0, 6 x 0 = 0 vì số nào nhân với 0 cũng bằng 0 Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét. Bài 3 : đếm thêm 6 rồi viết số thích hợp vào dưới mỗi vạch : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hỏi : + Số đầu tiên trong dãy số này là số nào? + Tiếp theo số 0 là số nào ? + 0 cộng thêm mấy bằng 6 ? + Tiếp theo số 6 là số nào ? + Hãy nêu cách làm. Giáo viên giảng : trong dãy số này, mỗi số đều bằng số đứng ngay trước nó cộng thêm 6. hoặc bằng số đứng ngay sau nó trừ đi 6. Cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh thi đua sửa bài Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 4 : viết số thích hợp vào ô trống : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Hát ( 13’ ) Học sinh lấy trong bộ học toán 1 tấm bìa có 6 chấm tròn. Học sinh kiểm tra Tấm bìa trên bảng cô vừa gắn có 6 chấm tròn 6 chấm tròn được lấy 1 lần 6 được lấy 1 lần 6 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân 6 x 1 6 x 1 = 6 Cá nhân Học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, và kiểm tra 6 chấm tròn được lấy 2 lần 6 x 2 6 x 2 = 12 Vì 6 x 2 = 6 + 6 =12 Cá nhân Học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa, và kiểm tra 6 chấm tròn được lấy 3 lần 6 x 3 6 x 3 = 18 Vì 6 x 3 = 6 + 6 + 6 =18 Cá nhân Lấy tích của 6 x 2 = 12 cộng cho 6 bằng 18 Học sinh nêu ( có thể không theo thứ tự ) Các phép nhân đều có thừa số là số 6 Các thừa số còn lại là số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 2 tích liên tiếp liền trong bảng nhân 6 hơn kém nhau 6 đơn vị Muốn tìm tích liền sau ta lấy tích liền trước cộng thêm 6 Tìm tích của 6 x 4 bằng cách ta lấy 6 + 6 + 6 + 6 = 24 Lấy tích 6 x 3 = 18 cộng 6 = 24 Trong 2 cách bạn vừa nêu thì cách 2 nhanh hơn Cá nhân, Đồng thanh Cá nhân 3 học sinh 3 học sinh Cá nhân Cá nhân 2 học sinh đọc Cá nhân HS đọc HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét Học sinh đọc Mỗi túi có 6 kg táo. Hỏi 3 túi như thế có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam táo ? 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc Học sinh đọc Số đầu tiên trong dãy số này là số 0 Tiếp theo số 0 là số 6 Tiếp theo số 6 là số 12 Lấy 6 + 6 = 12 hoặc lấy 18 – 6 = 12 Học sinh làm bài và sửa bài Lớp nhận xét HS đọc HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét Thi đua, trò chơi Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Luyện tập . Ôn Luyện từ và câu GV tiếp tục ôn tập mở rộng vốn từ cho học sinh về chủ điểm Gia đình ( chỉ những người thân trong gia đình và chỉ tình cảm gia đình ), tiếp tục ôn luyện kiểu câu Ai ( cái gì, con gì ) ? – Là gì ?. Bài 1 : Ghi chữ Đ vào ô trống trước từ chỉ gộp nhiều người trong gia đình. Cha mẹ Em trai Con cháu Anh em Con gái Chú bác Anh họ Chị cả Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài : mỗi dãy cử 1 học sinh lên sửa bài. Nhận xét Bài 2 : Điền thành ngữ hoặc tục ngữ trong mỗi câu sau cho phù hợp : Thành ngữ hoặc tục ngữ chỉ tình cảm hoặc công lao của cha mẹ đối với con cái. + Dạy con, dạy thuở còn thơ + Cha sinh, mẹ dưỡng / Công cha như núi Thái Sơn … Thành ngữ hoặc tục ngữ chỉ tình cảm, trách nhiệm của con đối với cha mẹ. + Bên cha cũng kính, bên mẹ cũng vái + Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ Con chẳng chê mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo Gọi HS đọc đề bài Cho HS làm bài và sửa bài GV Nhận xét Bài 3 : đặt 3 câu có mô hình Ai – là gì ? để nói về những người trong gia đình em. Ví dụ : Mẹ tôi là giáo viên tiểu học. Ông ngoại tôi là người già nhất làng Gọi HS đọc đề bài Cho HS làm bài và sửa bài Nhận xét HS làm bài Học sinh sửa bài : ghi chữ Đ vào câu a, c, d, f. Lớp bổ sung, nhận xét. Học sinh đọc HS làm bài Bạn nhận xét. Học sinh đọc HS làm bài Bạn nhận xét. Chính tả ÔNG NGOẠI I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày đúng, đẹp đoạn văn. Kĩ năng : Chép lại đúng chính tả, chính xác đoạn văn 62 chữ trong bài Ông ngoại. Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có vần khó ( oay ) Làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : r, gi, d hoặc vần ân, âng. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết đoạn văn Ông ngoại HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : nhân dân, dâng lên, ngẩn ngơ, ngẩng lên. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Chép lại đúng chính tả, chính xác đoạn văn 62 chữ trong bài Ông ngoại. Làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : r, gi, d hoặc vần ân, âng. Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nghe - viết ( 24’ ) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc đoạn văn Gọi học sinh đọc lại đoạn văn . Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài : + Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi hoạc như thế nào ? Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm hình thức bài thơ : + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn văn có mấy câu ? Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. + Cuối mỗi câu có dấu gì ? + Chữ đầu câu viết như thế nào ? Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai : nhấc bổng, gõ thử, loang lổ, trong trẻo Học sinh chép bài vào vở GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Cho HS chép bài chính tả vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sai, đẹp/xấu) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 10’ ) Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình + Làm cho ai việc gì đó :………………………………. + Trái nghĩa với hiền lành :…………………………. + Trái nghĩa với vào :……………………………………. Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình + Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà :…….. + Dùng tay đưa một vật lên :………………………… + Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó :………… Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con. 2 học sinh. Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm. Học sinh đọc thầm Ông dẫn bạn đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn bạn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực, dạy bạn những chữ cái đầu tiên. Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn văn có 3 câu Học sinh đọc Cuối mỗi câu có dấu chấm. Chữ đầu câu viết hoa. Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Viết thêm 3 tiếng có vần oay vào chỗ trống dưới đây : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Lớp nhận xét. Xoay, xoáy, khoáy, ngoáy, ngoảy, hoáy, loay hoay, ngoạy, toáy Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Lớp nhận xét. Giúp Dữ Ra Tìm các từ chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau : HS làm bài vào vở bài tập. HS thi tiếp sức làm bài tập Lớp nhận xét. Sân Nâng Chuyên cần / cần cù / cần mẫn Vấn đáp thực hành Thực hành thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. Toán LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Củng cố việc ghi nhớ bảng nhân 6. Củng cố ý nghĩa của phép nhân và giải toán bằng phép nhân. Kĩ năng: vận dụng bảng nhân 6 trong tính giá trị của biểu thức và giải toán. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, nội dung ôn tập. HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : bảng nhân 6 ( 4’ ) Gọi học sinh đọc thuộc lòng bảng nhân 6 GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : Luyện tập ( 1’ ) Luyện tập : ( 33’ ) Bài 1 : tính nhẩm GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài phần a) Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Giáo viên cho học sinh tiếp tục làm bài phần b) Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Giáo viên đưa chỉ phép tính : 6 x 5 và 5 x 6 và hỏi : + Các em có nhận xét gì về kết quả, các thừa số, thứ tự của các số trong 2 phép nhân trên? Giáo viên : vậy 6 x 5 = 5 x 6 = 30 Giáo viên kết luận : khi đổi chỗ các thừa số của phép nhân thì tích không thay đổi. Bài 2 : tính GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài phần Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : 1 nhóm : 6 học sinh 5 nhóm : ……… học sinh ? Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét. Bài 4: viết tiếp số thích hợp vào chỗ chấm GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên hỏi : + Số đầu tiên trong dãy số này là số nào? + Tiếp theo số 18 là số nào ? + 18 cộng thêm mấy bằng 24 ? + Tiếp theo số 24 là số nào ? + 24 cộng thêm mấy bằng 30 ? + Tiếp theo số 30 là số nào ? + Vậy mỗi số trong dãy này bằng số đứng trước nó cộng với mấy ? Giáo viên giảng : trong dãy số này, mỗi số đều bằng số đứng ngay trước nó cộng thêm 6. Cho học sinh tự làm bài phần a Giáo viên hướng dẫn tương tự phần b) và cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh thi đua sửa bài Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 5 : nối các điểm để được hình có 6 cạnh : GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài Gọi học sinh thi đua nối hình Giáo viên cho lớp nhận xét Hát HS đọc HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét Hai phép tính đều bằng 30. các thừa số giống nhau nhưng thứ tự khác nhau HS đọc HS làm bài Cá nhân Lớp nhận xét Học sinh đọc Mỗi nhóm có 6 học sinh. Hỏi 5 nhóm như thế có tất cả bao nhiêu học sinh ? 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc Số đầu tiên trong dãy số này là số 18 Tiếp theo số 18 là số 24 18 cộng thêm 6 bằng 24 Tiếp theo số 24 là số 30 24 cộng thêm 6 bằng 30 Tiếp theo số 30 là số 36 Mỗi số trong dãy này bằng số đứng trước nó cộng với 6 Học sinh làm bài và sửa bài Lớp nhận xét HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua Lớp nhận xét Thi đua, trò chơi Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : nhân số có hai chữ số với số có một chữ số ( không nhớ ) Thủ công GẤP CON ẾCH (TIẾT 1) I/ Mục tiêu : Kiến thức : Học sinh biết cách gấp con ếch Kĩ năng : Học sinh gấp được con ếch đúng quy trình kĩ thuật. Thái độ : Học sinh yêu thích lao động, biết sáng tạo, quý trọng sản phẩm do mình làm ra. Hứng thú với giờ học gấp hình. II/ Chuẩn bị : GV : Mẫu con ếch được gấp bằng giấy có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát Mẫu hình vuông. Tranh quy trình gấp con ếch Kéo thủ công, bút chì. HS : bút chì, kéo thủ công, giấy nháp. III/ Các hoạt động: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Ổn định: ( 1’ ) Bài cũ: ( 4’ ) Kiểm tra đồ dùng của học sinh. Nhận xét bài gấp tàu thủy hai ống khói của học sinh. Tuyên dương những bạn gấp tàu thủy hai ống khói đẹp. Bài mới: Giới thiệu bài : gấp con ếch ( Tiết 1 ) ( 1’ ) Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét ( 10’ ) Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu con ếch được gấp bằng giấy. GV hỏi : + Con ếch có mấy phần ? GV giảng giải : Con ếch có 3 phần : phần đầu, phần thân và phần chân. Phần đầu có hai mắt, nhọn dần về phía trước. Phần thân phình rộng về phía sau. Hai chân trước và hai chân sau ở phía dưới thân. Con ếch có thể nhảy được khi ta dùng ngón tay trỏ miết nhẹ vào phần cuối của thân ếch. + Con ếch có ích lợi gì ? Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng mở dần con ếch mẫu bằng cách kéo thẳng hai nếp gấp ở phần cuối của con ếch. Sau đó mở hai chân sau và hai chân trước của con ếch sang hai bên để được hình gấp như hình 6 và cho đến khi trở lại hình vuông. Giáo viên hỏi : + Để gấp con ếch ta sử dụng tờ giấy hình gì ? Hoạt động 2 : GV hướng dẫn mẫu ( 23’ ) Giáo viên treo bảng quy trình. Giáo viên hỏi : + Quy trình gấp con ếch gồm có mấy bước ? Bước 1 : gấp, cắt tờ giấy hình vuông . Giáo viên chỉ hình 2 và hỏi : + Nêu cách tạo hình vuông ? Bước 2 : gấp tạo hai chân trước con ếch . Giáo viên cho học sinh quan sát hình 2 đến hình 6 trong bảng quy trình và hỏi : + Các em có nhận xét gì về quy trình gấp con ếch từ hình 2 đến hình 6 ? Giáo viên hướng dẫn : Gấp đôi tờ giấy hình vuông theo đường chéo ( H.2 ) được hình tam giác ( H.3 ). Gấp đôi H.3 để lấy đường dấu giữa, sau đó mở ra. Gấp hai nửa cạnh đáy về phía trước và phía sau theo đường dấu gấp sao cho đỉnh B và đỉnh C trùng với đỉnh A ( H.4 ) Lồng hai ngón tay cái vào trong lòng H.4 kéo sang hai bên được H.5 Gấp hai nửa cạnh đáy của hình tam giác ở phía trên ( H.5 ) theo đường dấu gấp sao cho hai nửa cạnh đáy nằm sát vào đường dấu giữa ( H.6 ) Gấp hai đỉnh của hình vuông trong H.6 vào theo đường dấu gấp sao cho hai đỉnh tiếp giáp nhau ở đường giữa hình, được hai chân trước của con ếch ( H.7 ) Bước 3 : gấp tạo hai chân sau và thân con ếch. Giáo viên hướng dẫn học sinh : Lật H.7 ra mặt sau được H.8 gấp hai cạnh bên của hình tam giác vào sao cho hai mép đường gấp trùng với hai mép nếp gấp của hai chân trước con ếch. Miết nhẹ theo hai đường gấp để lấy nếp gấp. Mở hai đường gấp ra ( H.9a ) Gấp hai cạnh bên của hình tam giác vào theo đường dấu gấp sao cho mép gấp hai cạnh bên nằm đúng đường nếp gấp ( H.9b ) Giáo viên thao tác gấp mẫu, lưu ý học sinh chú ý : hai đường mới gấp vào phải cách đều với đường giữa hình. Lật H.9b ra mặt sau được H.10. gấp phần cuối của H.10 lên theo đường dấu gấp, miết nhẹ theo đường gấp được H.11 Gấp đôi phần vừa gấp lên theo đường dấu gấp ở H.11 được hai chân sau của con ếch. Lật H.12 lên. Dùng bút màu sẫm tô hai con mắt của con ếch, được con ếch hoàn chỉnh ( H.13 ) Giáo viên chú ý cho học sinh : để hình gấp đẹp thì ở bước 1, các em cần gấp và cắt sao cho bốn cạnh hình vuông thẳng và bằng nhau thì hình gấp mới đẹp. Sau mỗi lần gấp, cần miết kĩ các đường gấp cho phẳng. Cách làm cho con ếch nhảy : kéo hai chân trước của con ếch dựng lên để đầu của ếch hướng lên cao. Dùng ngón tay trỏ đặt vào khoảng 1/2 ô ở giữa nếp gấp của phần cuối thân con ếch, miết nhẹ về phía sau rồi buông ra ngay, con ếch sẽ nhảy về phía trước. Mỗi lần miết như vậy, con ếch sẽ nhảy lên một bước. Giáo viên gọi học sinh nhắc lại các thao tác gấp con ếch và nhận xét. Giáo viên uốn nắn những thao tác chưa đúng của học sinh. Hát Học sinh quan sát Con ếch có 3 phần : phần đầu, phần thân và phần chân Học sinh trả lời. Học sinh thực hiện theo yêu cầu của Giáo viên. Để gấp con ếch ta sử dụng tờ giấy hình vuông. Học sinh quan sát Quy trình gấp con ếch gồm có 3 bước. Học sinh nêu : gấp chéo tờ giấy hình chữ nhật sao cho 1 cạnh của chiều rộng trùng với 1 cạnh của chiều dài, miết đường gấp và cắt bỏ phần giấy thừa. Mở ra được hình vuông. Quy trình gấp con ếch từ hình 2 đến hình 6 giống các hình khi gấp đầu và cánh máy bay trong bài “ Gấp máy bay đuôi rời” đã học ở lớp 2. Cá nhân Quan sát Trực quan Đàm thoại Trực quan Giảng giải Nhận xét, dặn dò: ( 1’ ) Chuẩn bị : gấp con ếch ( tiết 1 ) Nhận xét tiết học Đạo đức GIỮ LỜI HỨA (TIẾT 2) I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS hiểu : Thế nào là giữ lời hứa. Vì sao phải giữ lời hứa. Kĩ năng : Học sinh biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi người. Thái độ : HS có thái độ quý trọng những người biết giữ lời hứa và không đồng tình với những người hay thất hứa. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : vở bài tập đạo đức, tranh minh hoạ truyện Chiếc vòng bạc, phiếu học tập, các tấm bìa nhỏ màu đỏ, màu xanh và màu trắng. Học sinh : vở bài tập đạo đức. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : Bài cũ : Giữ lời hứa ( tiết 1 ) Thế nào là giữ lời hứa ? Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người đánh giá như thế nào ? Khi không thực hiện được lời hứa, ta cần phải làm gì ? Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : Giữ lời hứa ( tiết 2 ) Hoạt động 1 : thảo luận theo nhóm 2 người Mục tiêu : giúp học sinh biết đồng tình với những hành vi thể hiện giữ đúng lời hứa; không đồng tình với những hành vi không giữ lời hứa. Cách tiến hành : GV phát phiếu học tập và yêu cầu học sinh làm bài tập trong phiếu. Hãy ghi vào ô chữ Đ trước những hành vi đúng, chữ S trước những hành vi sai : a) Vân xin phép mẹ sang nhà bạn chơi đến 9 giờ sẽ về. Đến giờ hẹn, Vân vội tạm biệt bạn ra về, mặc dù đang chơi vui. b) Giờ sinh hoạt lớp tuần trước, Cường bị phê bình vì hay làm mất trật tự trong giờ học. Cường tỏ ra rất hối hận, hứa với cô giáo và cả lớp sẽ sửa chữa. Nhưng chỉ được vài hôm, cậu ta lại nói chuyện riêng và đùa nghịch trong lớp học. c) Quy hứa với em bé sau khi học xong sẽ cùng chơi đồ hàng với em. Nhưng khi Quy học xong thì trên ti vi có phim hoạt hình. Thế là Quy ngồi xem phim, bỏ mặc em bé chơi một mình. d) Tú hứa sẽ làm một chiếc diều cho bé Dung, con chú hàng xóm. Và em đã dành cả buổi sáng chủ nhật để hoàn thành chiếc diều. Đến chiều, Tú mang chiếc diều sang cho bé Dung. Bé mừng rỡ cám ơn anh Tú. Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm Giáo viên kết luận : Các việc làm a, d là giữ lời hứa. Các việc làm b, c là không giữ lời hứa Hoạt động 2 : đóng vai. Mục tiêu : học sinh biết ứng xử đúng trong các tình huống có liên quan đến việc giữ lời hứa. Cách tiến hành : GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận và chuẩn bị đóng vai trong tình huống : Em đã hứa cùng bạn làm một việc gì đó, nhưng sau đó em hiểu ra việc làm đó là sai ( VD : hái trộm quả trong vườn nhà khác, đi tắm sông … ) Khi đó em sẽ làm gì ? Giáo viên cho các nhóm lên đóng vai. Giáo viên cho cả lớp trao đổi, thảo luận + Em có đồng tình với cách ứng xử của nhóm bạn không ? Vì sao ? + Theo em, có cách giải quyết nào khác tốt hơn không ? Giáo viên kết luận : Em cần xin lỗi bạn, giải thích lí do và khuyên bạn không nên làm điều sai trái. Hoạt động 3 : bày tỏ ý kiến. Mục tiêu : củng cố bài, giúp học sinh có nhận thức và thái độ đúng về việc giữ lời hứa. Cách tiến hành : GV nêu từng ý kiến, quan điểm có liên quan đến việc giữ lời hứa, yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ đồng tình, không đồng tình hoặc lưỡng lự bằng cách giơ phiếu màu. Màu đỏ : đồng tình. Màu xanh : không đồng tình Màu trắng : lưỡng lự Không nên hứa hẹn với ai bất cứ điều gì. Chỉ nên hứa những điều mình có thể thực hiện được. Có thể hứa mọi điều, còn thực hiện được hay không thì không quan trọng. Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người tin cậy, tôn trọng. Cần xin lỗi và giải thích lí do khi không thể thực hiện được lời hứa. Chỉ cần thực hiện lời hứa với người lớn tuổi. Giáo viên cho học sinh bày tỏ thái độ về từng ý kiến và giải thích lí do Giáo viên kết luận : đồng tình với các ý kiến b, d, e; không đồng tình với ý kiến a, c, f. Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số câu ca dao, tục ngữ về giữ lời hứa : Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. Lời nói đi đôi với việc làm. Lời nói gió bay Kết luận chung : giữ lời hứa là thực hiện đúng điều mình đã nói, đã hứa hẹn. Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người tin cậy và tôn trọng. Hát Học sinh trả lời - HS thảo luận nhóm đôi - Học sinh trình bày ý kiến của mình. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét HS tiến hành thảo luận nhóm, phân công chuẩn bị đóng vai. Các nhóm lên đóng vai Cả lớp trao đổi, thảo luận Đại diện nhóm trình bày nộâi dung thảo luận của mình. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét Trực quan thảo luận Đàm thoại Giảng giải Thuyết trình Kể chuyện động não, Đàm thoại. Đàm thoại, giảng giải, thảo luận. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện giữ lời hứa với bạn bè và mọi người. Sưu tầm các gương biết giữ lời hứa của bạn bè trong lớp, trong trường. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Tự làm lấy việc của mình ( tiết 1 ) Ôn Tập làm văn GV tiếp tục giúp cho HS điền đúng nội dung vào mẫu đơn xin phép nghỉ học. Em hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong mẫu đơn dưới đây: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………………………, ngày ………… tháng ………… năm …………… ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC Kính gửi : Cô giáo ( Thầy giáo ) chủ nhiệm lớp Trường tiểu học Em tên là : Học sinh lớp : Em làm đơn này xin phép cô ( thầy ) cho phép em nghỉ buổi học: Lí do nghỉ học : Em xin hứa : Ý kiến của gia đình học sinh Học sinh Giáo viên cho học sinh tự làm một lá đơn theo yêu cầu của bài Cho cả lớp nhận xét. Nhận xét Học sinh làm bài theo yêu cầu Lớp nhận xét. Ôn Chính tả GV tiếp tục cho học sinh biết phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn : r, gi, d hoặc vần ân, âng Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Bài tập 2a : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình + Làm cho ai việc gì đó :………………………………. + Trái nghĩa với hiền lành :…………………………. + Trái nghĩa với vào :……………………………………. Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình + Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà :…….. + Dùng tay đưa một vật lên :………………………… + Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó :………… GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Gọi học sinh đọc bài làm của mình Viết thêm 3 tiếng có vần oay vào chỗ trống dưới đây: Xoay, xoáy, khoáy, ngoáy, ngoảy, hoáy, loay hoay, ngoạy, toáy Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau : Tìm các từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau : Tập làm văn NGHE – KỂ :DẠI GÌ MÀ ĐỔI ĐIỀN VÀO GIẤY TỜ IN SẴN I/ Mục tiêu : Kiến thức : nghe kể câu chuyện Dại gì mà đổi. Nắm được hình thức của mẫu đơn : Điện báo. Kĩ năng : Nhớ nội dung câu chuyện, kể lại tự nhiên, giọng hồn nhiên. Biết điền đúng nội dung vào mẫu điện báo. Thái độ : yêu thích . II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ truyện kể Dại gì mà đổi, mẫu Điện báo HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Giáo viên gọi học sinh kể về gia đình em với một người bạn mới quen. Giáo viên kiểm tra vở của 3 – 4 học sinh viết đơn xin nghỉ học. Cho học sinh đọc lại lá đơn xin nghỉ học của mình. Nhận xét Bài mới : Giới thiệu bài : nghe kể : Dại gì mà đổi. Điền vào giấy tờ in sẵn ( 1’ ) Hoạt động 1 : nghe kể : Dại gì mà đổi Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài 1 Giáo viên kể chuyện ( giọng vui, chậm rãi ) Dại gì mà đổi Có một cậu bé 4 tuổi rất nghịch ngợm. Một hôm, mẹ cậu doạ sẽ đổi cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi. Cậu bé nói : Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu ! Mẹ ngạc nhiên hỏi : Vì sao thế ? Cậu bé trả lời : Vì chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm đâu, mẹ ạ. Giáo viên gọi học sinh đọc câu hỏi + Vì sao mẹ doạ đổi cậu bé ? + Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ? + Vì sao cậu bé nghĩ như vậy ? Giáo viên kể chuyện lần 2 Giáo viên gọi học sinh kể lại câu chuyện Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 4 học sinh, yêu cầu kể câu chuyện cho nhau nghe. Giáo viên tổ chức cho học sinh thi kể chuyện Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn những người kể tốt nhất : kể đúng yêu cầu của bài, lưu loát, chân thật. Giáo viên nhận xét và hỏi : + Truyện này buồn cười ở chỗ nào ? Hoạt động 2 : hướng dẫn viết Điện báo Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài. Giáo viên hỏi : + Vì sao em lại cần gửi điện báo cho gia đình? Giáo viên hướng dẫn : mỗi người chúng ta khi có việc phải đi đâu xa thì những người thân thường rất lo lắng, vì vậy khi đến nơi chúng ta nên gửi điện báo tin cho người thân được biết để họ yên tâm. + Bài tập yêu cầu em viết những nội dung gì trong điện báo ? Giáo viên nghe học sinh trả lời, viết lại lên bảng và hướng dẫn học sinh điền đúng nội dung vào mẫu điện báo. Họ, tên, địa chỉ người nhận : cần viết chính xác, cụ thể. Đây là phần bắt buộc phải có nếu không thì Bưu điện sẽ không biết cần chuyển tin cho ai. Nội dung : thông báo trong phần này nên ghi thật vắn tắt nhưng phải đủ ý để người nhận điện hiểu. Bưu điện sẽ đếm chữ tính tiền. Nếu ghi dài sẽ phải trả nhiều tiền. VD : Con đã đến nơi an toàn. / Con khỏe. Mọi chuyện tốt đẹp. / cô chú ra ga đón con. / Con khỏe. Họ, tên, địa chỉ người gửi : cần chuyển thì ghi, không thì thôi. Phần cuối cùng là họ, tên, địa chỉ người gửi ( ở dòng dưới ) : phần này không chuyển nên không tính tiền cước nhưng người gửi vẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển điện báo gặp khó khăn. Nếu khách hàng không ghi đủ thì Bưu điện không chịu trách nhiệm. Giáo viên gọi một số học sinh tập nói trước lớp về lá đơn của mình theo các nội dung cụ thể đã ghi trên bảng. Giáo viên nhận xét và sửa lỗi cho học sinh. Giáo viên cho học sinh thực hành viết đơn vào VBT Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Giáo viên cho lớp nhận xét theo các tiêu chí : + Đơn viết có đúng mẫu không ? ( Trình tự của lá đơn, nội dung trong đơn, bạn đã kí tên trong đơn chưa ? ) + Cách diễn đạt trong lá đơn ( dùng từ, đặt câu ) Giáo viên chấm điểm một số bài, nhận xét và tuyên dương những học sinh viết đúng lá đơn của mình. Hát ( 17’ ) Dựa theo truyện Dại gì mà đổi, trả lời câu hỏi . Học sinh lắng nghe Giáo viên kể Cá nhân Mẹ doạ đổi cậu bé vì cậu rất nghịch. Cậu bé trả lời : “ Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu” Cậu bé nghĩ như vậy vì chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm. Học sinh chú ý lắng nghe Học sinh Học sinh kể theo hướng dẫn của Giáo viên. Học sinh thảo luận nhóm và kể câu chuyện cho nhau nghe Học sinh thi kể chuyện. Lớp nhận xét. Truyện này buồn cười ở chỗ cậu bé nghịch ngợm mới 4 tuổi cũng biết rằng không ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm. ( 16’ ) Điền nội dung vào điện báo. Cá nhân Vì em đi chơi xa đến nơi em gửi điện báo cho gia đình biết để mọi người ở nhà yên tâm. Bài tập yêu cầu em viết họ và tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện Học sinh nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. Cá nhân Học sinh thực hành viết đơn. Cá nhân. Lớp nhận xét. Thực hành động não thi đua giảng giải Thực hành giảng giải Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Yêu cầu học sinh nhớ một mẫu đơn. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Tập tổ chức cuộc họp. Toán NHÂN SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ VỚI SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ (KHÔNG NHỚ) I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Củng cố về ý nghĩa phép nhân Biết thực hành nhân số có hai chữ số với số có một chữ số(không nhớ) Kĩ năng: học sinh đặt tính nhanh, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học, trò chơi phục vụ cho bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Luyện tập ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : nhân số có hai chữ số với số có một chữ số ( không nhớ )( 1’ ) Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân ( 8’ ) GV viết lên bảng phép tính : 12 x 3 = ? Giáo viên yêu cầu học sinh tìm kết quả của phép nhân trên Giáo viên gọi HS lên bảng đặt tính theo cột dọc Giáo viên gọi học sinh nêu cách đặt tính Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính : x 12 3 36 3 nhân 2 bằng 6, viết 6 3 nhân 1 bằng 3, viết 3 Vậy 12 nhân 3 bằng 36 GV gọi HS nêu lại cách tính. Hoạt động 2 : thực hành ( 25’ ) Bài 1 : tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên : “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính : GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt : Tóm tắt : 1 tá : 12 chiếc 4 tá : …… chiếc ? Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét. Bài 4 : điền số GV gọi HS đọc yêu cầu . Yêu cầu học sinh làm bài. GV cho HS thi đua tiếp sức. GV Nhận xét, tuyên dương Bài 5 : xếp 4 hình tam giác thành hình bên ( xem hình vẽ ) Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu học sinh làm bài GV cho HS thi ghép hình qua trò chơi “Ai nhanh, ai khéo” : chia lớp làm 3 dãy, mỗi dãy cử ra 3 bạn. GV phát cho mỗi dãy 4 hình tam giác, yêu cầu HS trong 3 phút bạn nào ghép đúng, nhanh và khéo là dãy đó thắng . GV Nhận xét, tuyên dương hát Cá nhân HS đọc. Học sinh nêu : chuyển phép nhân thành tổng : 12 + 12 + 12 = 36. Vậy 12 x 3 = 36 1 HS lên bảng đặt tính, cả lớp làm vào bảng con. Học sinh nêu : Đầu tiên viết thừa số 12 trước, sau đó viết thừa số 3 sao cho 3 thẳng cột với 12. Viết dấu nhân. Kẻ vạch ngang. Cá nhân HS nêu Học sinh làm bài Lớp Nhận xét Học sinh nêu HS nêu Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét. Học sinh nêu HS đọc. Mỗi tá khăn mặt có 12 chiếc Hỏi 4 tá khăn như thế có bằng nhau chiếc khăn mặt HS làm bài HS sửa bài Lớp nhận xét. HS đọc Học sinh làm bài HS sửa bài. Lớp nhận xét HS đọc Học sinh làm bài HS thi đua ghép hình Lớp nhận xét Giảng giải Thực hành Thi đua, trò chơi Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : nhân số có hai chữ số với số có một chữ số( có nhớ) Tự nhiên xã hội BÀI 8:VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS hiểu được mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản. Kĩ năng : HS biết so sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản. Nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn Thái độ : HS có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’) Bài cũ : ( 4’ ) hoạt động tuần hoàn Nêu chức năng của từng loại mạch máu. Vòng tuần hoàn nhỏ có chức năng gì ? Vòng tuần hoàn lớn có chức năng gì ? Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nhận xét bài cũ. Các hoạt động : Giới thiệu bài : vệ sinh cơ quan tuần hoàn ( 1’ ) Hoạt động 1 : chơi trò chơi vận động ( 13’ ) Mục tiêu : So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giản Cách tiến hành : Bước 1 : Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi : “ Con Thỏ” đòi hỏi vận động ít. Sau đó, Giáo viên cho học sinh hát múa bài : “Thỏ đi tắm nắng” Sau khi học sinh chơi xong, Giáo viên hỏi : + Các em có cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không ? Bước 2 : Cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau : + So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi ? Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giáo viên hỏi : + Trong hoạt động tuần hoàn, bộ phận nào làm nhiệm vụ co bóp, đẩy máu đi cơ thể ? + Cơ thể sẽ chết nếu bộ phận nào ngừng làm việc ? Kết Luận: khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp đập của tim mạnh và nhanh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên, nếu lao động hoặc hoạt động quá sức, tim có thể bị mệt, có hại cho sức khỏe. Hoạt động 2: thảo luận nhóm ( 20’) Mục tiêu : Nêu được các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình trang 19 trong SGK và thảo luận : + Các bạn đang làm gì ? + Các bạn làm như thế là nên hay không nên để bảo vệ tim mạch ? Vì sao ? + Hoạt động nào có lợi cho tim, mạch ? Tại sao không nên Luyện tập và lao động quá sức ? + Theo bạn những trạng thái, cảm xúc nào dưới đây có thể làm cho tim đập mạnh hơn ( khi quá vui,lúc hồi hộp, xúc động mạnh, lúc tức giận, thư giản ) ? + Tại sao chúng ta không nên mặc quần áo, đi giày dép quá chật ? + Kể tên một số thức ăn, đồ uống, … giúp bảo vệ tim mạch và tên những thức ăn, đồ uống, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch. Bước 2 : Làm việc cả lớp Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày kết quả thảo luận. Giáo viên cho học sinh tự liên hệ bản thân : + Em đã làm gì để bảo vệ tim, mạch ? Kết Luận: Cơ quan tuần hoàn gồm tim và các mạch máu Tập thể dục, thể thao, đi bộ, … có lợi cho tim, mạch. Tuy nhiên, vận động hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi cho tim mạch. Cuộc sống vui vẻ, thư thái, tránh những xúc động mạnh hay tức giận, … sẽ giúp cơ quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhịp nhàng, tránh được tăng huyết áp và những cơn cơ, tắ¨t tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng Các loại thức ăn : các loại rau, các loại quả, thịt lợn, cá, lạc, vừng, … đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma tuý, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch. Hát Học sinh trả lời 1 học sinh điều khiển, cả lớp thực hiện theo. Cả lớp cùng hát múa HS trả lời . Học sinh thảo luận nhóm và trả lời. Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận. Bạn nhận xét, bổ sung. Trong hoạt động tuần hoàn, tim làm nhiệm vụ co bóp, đẩy máu đi cơ thể. Cơ thể sẽ chết nếu tim ngừng làm việc Học sinh quan sát và thảo luận nhóm đôi. Hình 2 : các bạn đang chơi ném bóng. Đây là hoạt động nhẹ nhàng, không phải chạy nhảy nhiều, rất tốt cho tim mạch. Hình 3 : các bạn đang chăm sóc cây. Đây là việc nhẹ nhàng, phù hợp với các bạn nhỏ, rất tốt cho tim mạch. Hình 4 : bạn nhỏ đang vác một cây gỗ nặng. Việc làm này quá sức với bạn, bạn sẽ chóng mặt, làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động tim mạch. Hình 5 : hai bạn ăn uống đầy đủ chất, củng cố nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, rất tốt cho tim mạch. Hình 6 : đây là bao thuốc lá và chai rượu. Những thứ này kích thích mạnh đến tim mạch, không tốt. Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác bổ sung. Em ăn uống đủ chất dinh dưỡng, không hút thuốc lá, tập thể dục hằng ngày. Học sinh lắng nghe. Lớp nhận xét. Quan sát Trò chơi Thảo luận Quan sát Đàm thoại Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 9 : Phòng bệnh tim mạch. Rèn chữ viết (Tiếp theo) GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết. Cho HS luyện viết ở bảng con : chữ hoa C, L, N cỡ nhỏ. Cho học sinh viết tên riêng : Cửu Long. Cho HS luyện viết ở vở Nhận xét HS viết bảng con. HS viết vào vở.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuan 4.doc
Tài liệu liên quan