Giải pháp kiểm soát ngập lụt cho thành phố Nha Trang, hướng tới phát triển đô thị bền vững - Trần Thanh Thảo

Tài liệu Giải pháp kiểm soát ngập lụt cho thành phố Nha Trang, hướng tới phát triển đô thị bền vững - Trần Thanh Thảo: 133 Giải pháp kiểm soát . . . GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NGẬP LỤT CHO THÀNH PHỐ NHA TRANG, HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Trần Thanh Thảo*, Mai Đức Trần**, Hoàng Văn Huân**, Phạm Ngọc** TÓM TẮT Vấn đề kiểm soát ngập cho thành phố Nha Trang (TPNT) đang rất cấp bách, các giải pháp được đề xuất chỉ mang tính tổng thể, chưa tìm được giải pháp hợp lý nhất hướng tới phát triển đô thị bền vững. Kết quả đạt được của bài báo là đề xuất được tổng thể các giải pháp kiểm soát ngập lụt cho TPNT, trên cơ sở đánh giá các nguyên nhân, từ đó chọn được giải pháp kiểm soát ngập lụt tốt nhất cho TPNT hướng tới phát triển đô thị bền vững bằng phương pháp mô hình toán và đánh giá đa tiêu chí (MCA). SOLUTIONS FOR FLOOD CONTROL IN NHA TRANG CITY FOR SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT ABSTRACT This paper introduces feasibility solutions for flood control of Nha Trang city, General solution controlling flood in Nha Trang city is presented in this paper. Base on estimating factors, the be...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp kiểm soát ngập lụt cho thành phố Nha Trang, hướng tới phát triển đô thị bền vững - Trần Thanh Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
133 Giải pháp kiểm soát . . . GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NGẬP LỤT CHO THÀNH PHỐ NHA TRANG, HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Trần Thanh Thảo*, Mai Đức Trần**, Hoàng Văn Huân**, Phạm Ngọc** TÓM TẮT Vấn đề kiểm soát ngập cho thành phố Nha Trang (TPNT) đang rất cấp bách, các giải pháp được đề xuất chỉ mang tính tổng thể, chưa tìm được giải pháp hợp lý nhất hướng tới phát triển đô thị bền vững. Kết quả đạt được của bài báo là đề xuất được tổng thể các giải pháp kiểm soát ngập lụt cho TPNT, trên cơ sở đánh giá các nguyên nhân, từ đó chọn được giải pháp kiểm soát ngập lụt tốt nhất cho TPNT hướng tới phát triển đô thị bền vững bằng phương pháp mô hình toán và đánh giá đa tiêu chí (MCA). SOLUTIONS FOR FLOOD CONTROL IN NHA TRANG CITY FOR SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT ABSTRACT This paper introduces feasibility solutions for flood control of Nha Trang city, General solution controlling flood in Nha Trang city is presented in this paper. Base on estimating factors, the best solution is suggested for suitable urban development by mathematical model and multi criteria anlysis (MCA). * ThS. Khoa Kỹ thuật Hạ tầng – Đô thị, Trường Đại học Xây dựng Miền Tây 0932.872638. Email: hatangdothi.mtu@gmail.com ** ThS. Viện Kỹ thuật Biển 1. Giới thiệu 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu TPNT là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Hàng năm vào mùa mưa bão thì hiện tượng ngập lụt lại xảy ra nghiêm trọng làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội và đời sống của người dân. Hiện nay diễn biến ngập lụt ở TPNT ngày càng diễn ra phức tạp tăng cả về số lượng các điểm ngập, diện tích ngập và độ sâu ngập[2]. Như vậy các vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đó là phải xác định được nguyên nhân chính gây lên quá trình ngập lụt cho TPNT, từ đó tìm được giải pháp kiểm soát hiệu quả nhất (hiệu quả giảm ngập, kinh tế, bền vững đô thị, thân thiện với môi trường và khả năng áp dụng cao) áp dụng cho TPNT. 1.2. Các vấn đề cần giải quyết Từ các vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu, bài báo tập trung vào giải quyết 3 vấn đề chính đó là: a. Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân chính gây ngập cho TPNT; b. Đề xuất được tổng thể các giải pháp kiểm sát ngập lụt cho TPNT; c. Trên cơ sở kết quả mô hình toán và đánh giá MCA phân tích tìm ra được giải pháp có 134 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hiệu quả giảm ngập cao, kinh tế, bền vững đô thị, thân thiện với môi trường và khả năng áp dụng cao. 1.3. Hướng tiếp cận Hướng tiếp cận bền vững được sử dụng trong nghiên cứu, có nghĩa là các giải pháp kiểm soát ngập lụt cho TPNT đều được được đề xuất dựa trên quan điểm bền vững đô thị và thân thiện với môi trường. 1.4. Các bước nghiên cứu Thứ nhất cần phải xác định được các nguyên nhân chính gây ngập lụt cho TPNT, từ đó đề xuất các giải pháp tổng thể có thể áp dụng để kiểm soát ngập cho TPNT. Bước tiếp theo là đánh giá hiệu quả của các giải pháp bằng mô hình toán. Cuối cùng đánh giá MCA để chọn giải pháp hợp lý nhất có thể áp dụng cho TPNT theo các tiêu chí khác nhau. Hình 1: Các bước thực hiện nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Kế thừa bộ cơ sở dữ liệu mô hình toán được thiết lập bởi Viện Kỹ thuật Biển để tính toán cho các kịch bản nghiên cứu. - Phương pháp mô hình toán: Sử dụng các mô hình Mike 11, Mike 21, Mike Mouse, Mike Flood của DHI để tính toán. Trong đó Mike 11 được dùng tính toán dòng chảy trong các kênh rạch, Mike 21 dùng để tính toán dòng chảy tràn trên lưu vực, Mike Mouse dùng để tính toán dòng chảy trong các kênh thoát nước và đường ống, Mike Flood được dùng để kết hợp 3 mô hình trên để cho ra diễn biến ngập lụt của vùng nghiên cứu. Các tài liệu đầu vào bao gồm địa hình, mực nước, lưu lượng, mưa, hiện trạng các công trình thoát nước. Kết quả đầu ra là diễn biến độ sâu ngập của vùng nghiên cứu. - Phương pháp đánh giá đa tiêu chí: Đây là phương pháp dùng để đánh giá hiệu quả của các giải pháp thông qua các tiêu chí và trọng số, từ đó chọn ra giải pháp hợp lý nhất [3]. Trong bài báo sử dụng 5 tiêu chí để đánh giá: Kỹ thuật và hiệu quả kiểm soát ngập lụt; Mức độ tác động đến môi trường; Mức độ tác động đến KT – XH; Chi phí thực hiện; Sự đồng thuận của các thành phần xã hội. Bộ trọng số được kế thừa từ báo cáo “Phân tích MCA và đánh giá phương án” thuộc “Dự án chống ngập cho thành phố Hồ Chí Minh” do tập đoàn Royal Haskoning kết hợp với Trung tâm chống ngập thành phố Hồ CHí Minh thực hiện. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Nguyên nhân chính gây ngập lụt cho TPNT Từ các tài liệu thu thập, điều tra đánh giá có thể tổng hợp lại các yếu tố chính gây nên ngập lụt cho thành phố Nha Trang gồm 3 nhóm [1]: - Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên bao gồm các yếu tố như mưa, lũ, triều cường, bão, áp thấp nhiệt đới, biến đổi khí hậu, nước biển dâng... địa hình cốt nền của thành phố. - Ảnh hưởng do sự quá tải của các công trình thoát nước hiện hữu như hệ thống thoát nước, kênh, mương - Ảnh hưởng do con người bao gồm các yếu tố về cơ chế, quản lý, tổ chức, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH). 2.2. Các giải pháp tổng thể nhằm kiểm soát ngập cho TPNT 135 Giải pháp kiểm soát . . . 2.2.1. Giải pháp thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc Mục tiêu chính của giải pháp này là chia lũ sông cái về sông Quán Trường và sông Tắc, nhằm mục đích giảm tải nước ảnh hưởng đến TPNT tại hạ lưu, kiểm soát lũ sông Cái. Hình 2: Sơ họa vị trí mở kênh và hiệu quả thoát lũ của giải pháp 2.2.2. Giải pháp kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào nội thành TPNT Mục tiêu của giải pháp là xây dựng bờ kè dọc sông Cái sao cho cao trình kè hợp lý nhất, để ngăn lũ sông Cái chảy vào TPNT. Hiệu quả của giải pháp: Khi xây dựng cao trình đỉnh kè ở khu vực cầu Hà Ra là 3.5 mét và cao dần đến khu vực cuối kè tại phường Vĩnh Ngọc cao 4 mét, sẽ ngăn chặn hoàn toàn lượng nước lũ sông Cái tràn vào TPNT. Hình 3: Vị trí đề xuất xây kè ngăn lũ 2.2.3. Giải pháp nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng Mục tiêu chính của giải pháp là nâng cấp các hệ thống thoát nước mưa hiện trạng đã bị hư hỏng, hoặc xây dựng hệ thống thoát nước mới để tăng cường khả năng thoát nước mưa của thành phố. Kết quả tính toán mức độ giảm thiểu diện tích ngập khi các dự án thoát nước của dự án “Cải thiện vệ sinh môi trường TPNT” hoàn thành được trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Mức độ thay đổi diện tích ngập toàn vùng nội thành khi có dự án thoát nước. Độ sâu ngập [m] 0 - 0,5 0,5 - 1 1 - 1,5 Tổng S ngập [ha] theo hiện trạng trận mưa 2010 525 22.0 1 548 S ngập [ha] khi hoàn thiện hệ thống thoát nước 135 15 0.5 150.5 Mức độ giảm (%) 74% 32% 50% 73% 136 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.2.4. Giải pháp tăng diện tích thấm bề mặt Mục tiêu của giải pháp này là dùng các dạng vật liệu mới, kết cấu mới có khả năng thấm nước cho các công trình cơ sở hạ tầng của TPNT, mà chủ yếu là công trình đường giao thông bộ và tăng diện tích cây xanh, thảm cỏ. Kết quả yêu cần đạt được của giải pháp là phải tăng lượng thấm tự nhiên cho TPNT nhằm giảm tải lượng nước mưa đổ xuống hệ thống thoát nước, tránh tình trạng ngập do hệ thống thoát nước không đủ tải. Bảng 2: Bảng tính mức độ thay đổi diện tích ngập khi tăng lượng thấm Hình 4: Mô phỏng ngập TPNT khi mưa đạt tần suất 10%, lượng nước thấm đạt 30% 2.2.5. Giải pháp thu và trữ nước mưa hộ gia đình Mục tiêu của giải pháp là làm chậm tốc độ xả nước mưa xuống hệ thống thoát nước, nhằm giảm áp lực cho hệ thống thoát nước. Đồng thời tận dụng nước mưa sử dụng cho các mục đích sinh hoạt khác. 2.2.6. Đề xuất các giải pháp phi công trình. - Bảo vệ và khôi phục rừng đầu nguồn và rừng ngập mặn - Xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo lũ sớm - Nâng cao cơ chế quản lý, quy hoạch - phát triển đô thị hóa bền vững 2.3. Đánh giá MCA chọn giải pháp hợp lý nhất kiểm soát ngập lụt cho TPNT 2.3.1. Chọn tổ hợp giải pháp Quá trình ngập lụt của TPNT diễn ra tương đối phức tạp do nhiều nguyên nhân gây ra như: Mưa, lũ, thuỷ triều. Chính vì vậy việc kiểm soát ngập lụt cho TPNT không thể là sử dụng một giải pháp để mang lại hiệu quả tốt nhất mà phải là sự kết hợp của hai hoặc nhiều giải pháp khác nhau. Mục tiêu cuối cùng là tìm ra được tổ hợp giải pháp thích hợp nhất nhằm kiểm soát ngập lụt cho TPNT với quan điểm thân thiện với môi trường và bền vững đô thị. Các tổ hợp được chọn để đánh giá: Tổ hợp 1: Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc kết hợp với nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng: Mục đích của tổ hợp này là kiểm soát một phần nước lũ và tiêu thoát hoàn toàn nước mưa nội thành thông qua 2 giải pháp công trình cứng. Tổ hợp 2: Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc kết hợp với các giải pháp mềm giảm ngập do mưa (tăng diện tích thấm bề mặt và thu trữ nước mưa): Giải pháp này hướng tới bền vững có nghĩa là không kiểm soát hoàn toàn lượng nước lũ và lượng nước mưa mà chỉ làm chậm quá trình tập trung nước đồng thời thoát nước chậm để không làm quá tải cho hệ thống thoát nước. Tổ hợp 3: Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc kết hợp với nâng cấp hệ 137 Giải pháp kiểm soát . . . thống thoát nước hiện trạng và các giải pháp mềm giảm ngập do mưa (tăng diện tích thấm bề mặt và thu trữ nước mưa): Mục đích của giải pháp này là kết hợp giữa các giải pháp mềm và giải pháp cứng hướng tới thân thiện môi trường và bền vững đô thị. Nhưng thiên về xử lý triệt để lượng ngập do mưa trong nội thành TPNT. Tổ hợp 4: Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT kết hợp với nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng: Đây là tổ hợp giải pháp công trình nhằm không chế triệt để lũ và mưa nhằm cho TPNT không còn ngập. Tổ hợp 5: Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT kết hợp với các giải pháp mềm giảm ngập do mưa (tăng diện tích thấm bề mặt và thu trữ nước mưa): Tương tự như tổ hợp 2 nhưng tổ hợp này hướng tới bền vững đồng thời không chế triệt để lũ sông Cái, còn tổ hợp 2 chỉ khống chế 1 phần. Tổ hợp 6: Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng kết hợp với các giải pháp mềm giảm ngập do mưa (tăng diện tích thấm bề mặt và thu trữ nước mưa): Mục đích của tổ hợp này là không can thiệp đến lũ và chỉ tìm giải pháp khống chế triệt để lượng mưa gây lụt. 3.3.2. Lựa chọn các tiêu chí và đánh giá trọng số cho các tiêu chí Bảng 3: Tổng hợp các tiêu chí và trọng số để đánh giá MCA Các tiêu chí để đánh giá Trọng số[4] Tiêu chí 1: Kỹ thuật và hiệu quả kiểm soát ngập lụt cho TPNT Tiêu chí 2: Mức độ tác động đến môi trường Tiêu chí 3: Mức độ tác động đến KT - XH Tiêu chí 4: Chi phí thực hiện Tiêu chí 5: Sự đồng thuận của các thành phần xã hội Tiêu chí 1: 0.26 điểm Tiêu chí 2: 0.24 điểm Tiêu chí 3: 0.22 điểm Tiêu chí 4: 0.14 điểm Tiêu chí 5: 0.14 điểm 3.3.3. Đánh giá số điểm của tổ hợp các giải pháp theo các tiêu chí. 1. Tiêu chí 1: Kỹ thuật và hiệu quả kiểm soát ngập lụt a. Hiệu quả kiểm soát ngập lụt Bảng 4: Hiệu quả giảm ngập của các giải pháp (được tính bằng %). Giải pháp Diện tích ngập Độ sâu ngập Thời gian ngập Lũ Mưa Lũ Mưa Lũ Mưa Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc 20% 0% 20% 0% 36% 0% Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT 100% 0% 100% 0% 100% 0% Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng 0% 73% 0% 52% 0% 83% Tăng diện tích thấm bề mặt 0% 63% 0% 59% 0% 85% Thu và trữ nước mưa 0% 30% 0% 30% 0% 51% 138 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 5: Bảng cho điểm các tổ hợp theo chỉ thị đánh giá hiệu quả giảm ngập Tổ hợp giải pháp Diện tích ngập Độ sâu ngập Thời gian ngập Tổng điểm Xếp hạngLũ Mưa Lũ Mưa Lũ Mưa Tổ hợp 1 3 1.5 3 1.5 3 1.5 13.5 6 Tổ hợp 2 3 3.5 3 3.5 3 3.5 19.5 4 Tổ hợp 3 3 5.5 3 5.5 3 5.5 25.5 2 Tổ hợp 4 5.5 1.5 5.5 1.5 5.5 1.5 21 3 Tổ hợp 5 5.5 3.5 5.5 3.5 5.5 3.5 27 1 Tổ hợp 6 1 5.5 1 5.5 1 5.5 19.5 4 b. Khả năng phản ứng linh hoạt khi ngập lụt và tính ổn định, chắc chắn. Bảng 6: Bảng đánh giá khả năng phản ứng linh hoạt khi ngập lụt và tính ổn định, chắc chắn của các giải pháp. Giải pháp Khả năng phản ứng linh hoạt khi ngập lụt Tính ổn định, chắc chắn Xếp loại Xếp loại Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc Trung bình Trung bình Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT Kém Tốt Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng Kém Tốt Tăng diện tích thấm bề mặt Tốt Trung bình Thu và trữ nước mưa Trung bình Kém Khả năng phản ứng linh hoạt khi ngập lụt chính là đánh giá xem giải pháp đó sẽ phản ứng như thế nào (vẫn còn phù hợp hay là không đáp ứng được) khi mà trong tương lai xảy ra các kịch bản ngập lụt khắc nghiệt hơn so với điều kiện tính toán hiện tại. Tính ổn định, chắc chắn của các giải pháp là khả năng chịu đựng của giải pháp (có xảy ra hư hỏng hay vẫn chịu đựng được) khi có các tổ hợp ngập bất lợi xảy ra. Thông thường thì các giải pháp công trình cứng thì ổn định và chắc chắn hơn các giải pháp công trình mềm, nhưng ngược lại lại phản ứng không linh hoạt khi xảy ra ngập lụt. Tiêu chí 2: Mức độ tác động đến môi trường Sử dụng phương pháp đánh giá theo danh sách các mục tiêu “check list” để nghiên cứu, các kết quả đánh giá dựa trên mức độ ảnh hưởng của các giải pháp đề xuất đến các mục tiêu theo ba mức độ đánh giá 1.ảnh hưởng bất lợi, 2.ít ảnh hưởng, 3.ảnh hưởng có lợi. Các mục tiêu đề ra để đánh giá: 1.Tác động đến hệ sinh thái có giá trị trên cạn, 2.Tác động đến hệ sinh thái có giá trị dưới nước, 3.Tác động đến chất lượng nước mặt, 4.Tác động đến chất lượng nước ngầm, 5.Tác động đến đa dạng sinh học và giống loài, 6.Tác động do thi công và xây dựng các phương án. 139 Giải pháp kiểm soát . . . Bảng 7: Đánh giá ảnh hưởng của các giải pháp đến môi trường Mục tiêu đánh giá Các loại ảnh hưởng Bất lợi Ít ảnh hưởng Có lợi Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc 2 2 2 Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT 2 3 1 Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng 1 3 2 Tăng diện tích thấm bề mặt 0 4 2 Thu và trữ nước mưa hộ gia đình 0 4 2 Bảng 8: Đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp giải pháp đến môi trường Mục tiêu đánh giá Các loại ảnh hưởng Xếp hạng Bất lợi Ít ảnh hưởng Có lợi Tổ hợp 1 3 5 4 5 Tổ hợp 2 2 10 6 3 Tổ hợp 3 3 13 8 1 Tổ hợp 4 3 6 3 6 Tổ hợp 5 2 11 5 4 Tổ hợp 6 1 11 6 2 Tiêu chí 3: Mức độ tác động đến KT - XH Các mục tiêu: 1.Vấn đề nhu cầu tái định cư, 2.Ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, 3.Ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ, 4. Ảnh hưởng đến diện tích đất sử dụng. Bảng 9: Đánh giá ảnh hưởng của các giải pháp đến KT - XH Mục tiêu đánh giá Các loại ảnh hưởng Bất lợi Ít ảnh hưởng Có lợi Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc 1 2 1 Kè dọc sông Cái để ngăn lũ chảy vào TPNT 2 1 1 Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng 2 1 1 Tăng diện tích thấm bề mặt 0 3 1 Thu và trữ nước mưa hộ gia đình 0 4 0 140 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 10: Đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp giải pháp đến KT - XH Mục tiêu đánh giá Các loại ảnh hưởng Xếp hạng Bất lợi Ít ảnh hưởng Có lợi Tổ hợp 1 3 3 2 5 Tổ hợp 2 1 9 2 2 Tổ hợp 3 3 10 3 1 Tổ hợp 4 4 2 2 6 Tổ hợp 5 2 8 2 3 Tổ hợp 6 2 8 2 3 Tiêu chí 4: Chi phí thực hiện Bảng 11: Đánh giá chi phí xây dựng của các giải pháp STT Giải pháp Chi phí thực hiện 1 Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc 70 tỷ 2 Xây dựng kè dọc sông Cái 350 tỷ 3 Nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng 400 tỷ 4 Tăng diện tích thấm nước mưa 17 tỷ 5 Thu và trữ nước mưa hộ gia đình 375 tỷ Bảng 12: Đánh giá chi phí xây dựng của các tổ hợp giải pháp STT Giải pháp Chi phí thực hiện Xếp hạng 1 Tổ hợp 1 470 tỷ 2 2 Tổ hợp 2 462 tỷ 1 3 Tổ hợp 3 862 tỷ 6 4 Tổ hợp 4 750 tỷ 4 5 Tổ hợp 5 742 tỷ 3 6 Tổ hợp 6 792 tỷ 5 Tiêu chí 5: Sự đồng thuận của các thành phần xã hội (nhà đầu tư, nhà quản lý, dân hưởng lợi) Đối với nhà đầu tư giải pháp nào chi phí xây dựng thấp và hiệu quả chống ngập tốt thì được các nhà đầu tư có sự đồng thuận cao hơn. Đối với người dân hưởng lợi thì giải pháp nào ít ảnh hưởng đến KT - XH nhất thì được người dân ủng hộ cao nhất. Đối với nhà quản lý tổ hợp giải pháp nào mà đạt được hiệu quả tốt nhất theo 4 tiêu chí kinh tế, hiệu quả của giải pháp, tác động đến môi trường, tác động đến KT – XH thì được sự đồng thuận cao của nhà quản lý. 141 Giải pháp kiểm soát . . . Bảng 13: Đánh giá sự đồng thuận của các thành phần xã hội Thành phần Xếp hạng cho tổ hợp giải pháp 1 2 3 4 5 6 Chủ đầu tư 3 5 1 3 6 3 Người dân 5 2 1 6 3 3 Nhà quản lý 5 3 1 6 2 4 Tổng điểm 13 10 3 15 11 13 Cho điểm các tổ hợp 4.5 2 1 6 3 4.5 3.3.4. Tổng hợp số điểm của tổ hợp các giải pháp theo các tiêu chí. Bảng 14: Bảng tổng hợp điểm của các tổ hợp giải pháp theo phương pháp đánh giá MCA Chỉ tiêu Trọng số Tổ hợp giải pháp 1 2 3 4 5 6 Kỹ thuật và hiệu quả kiểm soát ngập lụt 0.26 - Hiệu quả kiểm soát ngập 0.16 0.16 0.4 0.8 0.64 0.96 0.4 - Khả năng phản ứng linh hoạt đối với ngập và tính ổn định, chắc chắn của các tổ hợp giải pháp 0.1 0.1 0.2 0.5 0.3 0.6 0.4 Mức độ tác động đến môi trường 0.24 0.48 0.96 1.44 0.24 0.72 1.2 Mức độ tác động đến KT - XH 0.22 0.44 1.1 1.32 0.22 0.77 0.77 Chi phí thực hiện 0.14 0.7 0.84 0.14 0.42 0.56 0.28 Đánh giá sự đồng thuận của các thành phần xã hội 0.14 0.63 0.28 0.14 0.84 0.42 0.63 Tổng điểm 2.51 3.78 4.34 2.66 4.03 3.68 Xếp hạng VI III I V II IV 3. Kết luận - Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được tổng thể các giải pháp có thể áp dụng để kiểm soát ngập lụt cho TPNT. - Đã chọn được tổ hợp giải pháp hợp lý nhất để kiểm soát ngập lụt cho TPNT thông qua đánh giá bằng MCA là: Thoát lũ sông Cái về sông Quán Trường và sông Tắc kết hợp với nâng cấp hệ thống thoát nước hiện trạng và các giải pháp mềm giảm ngập do mưa (tăng diện tích thấm bề mặt và thu trữ nước mưa), đây là tổ hợp giải pháp kết hợp giữa các giải pháp mềm và giải pháp cứng hướng tới thân thiện môi trường và bền vững đô thị. Nhưng thiên về xử lý triệt để lượng ngập do mưa trong nội thành TPNT. - Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà quản lý, nhà đầu tư tham khảo để định hướng các giải pháp chống ngập cho TPNT trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hướng tới phát triển bền vững đô thị. 142 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO Viện Kỹ thuật Biển (2011-2013), Nghiên cứu đề xuất giải các pháp chống ngập cho nội thành TPNT, thành phố Nha Trang. Ban Quản lý Dự án cải thiện vệ sinh môi trường TPNT (2007 -2014), Dự án Cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn TPNT, thành phố Nha Trang. Vũ Hoàng Nam (2011), “Nghiên cứu ứng dụng bài toán phân tích đa mục tiêu (MCA) cho việc so sánh và luận chứng phương án bảo trì mặt đường ô tô tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Xây dựng Hà Nội, Hà Nội. Trung tâm chống ngập thành phố Hồ Chí Minh (2013), Dự án chống ngập cho thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf42_8531_2122293.pdf
Tài liệu liên quan