Độc tính cấp và tác động lên trọng lượng, đường huyết của chuột khỏe mạnh của cao nước lá mật gấu thu thập tại tỉnh Sóc Trăng - Nguyễn Văn Đàn

Tài liệu Độc tính cấp và tác động lên trọng lượng, đường huyết của chuột khỏe mạnh của cao nước lá mật gấu thu thập tại tỉnh Sóc Trăng - Nguyễn Văn Đàn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 179 ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG LÊN TRỌNG LƯỢNG, ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CHUỘT KHỎE MẠNH CỦA CAO NƯỚC LÁ MẬT GẤU THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Nguyễn Văn Đàn*, Kiều Xuân Thy*, Bùi Phạm Minh Mẫn*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại tỉnh Sóc Trăng, khi thu thập các bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian được người dân sử dụng, chúng tôi có được hàng trăm bài thuốc, trong đó có bài thuốc độc vị lá Mật gấu dùng để hạ đường huyết. Lá Mật gấu còn được gọi là cây lá đắng, được người dân sử dụng như một loại thực phẩm hàng ngày. Chính vì thói quen sử dụng lá Mật gấu như nguồn thực phẩm, việc dùng lá Mật gấu điều trị cho những người bệnh không bị tăng đường huyết, hay những người khoẻ mạnh với mục đích phòng ngừa bệnh có gây ra tác dụng không mong muốn cho người sử dụng như: tăng cân, hạ đường huyết hay các độc tính khác. Để trả lời cho câu hỏi đó chúng tôi tiến hành...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độc tính cấp và tác động lên trọng lượng, đường huyết của chuột khỏe mạnh của cao nước lá mật gấu thu thập tại tỉnh Sóc Trăng - Nguyễn Văn Đàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 179 ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG LÊN TRỌNG LƯỢNG, ĐƯỜNG HUYẾT CỦA CHUỘT KHỎE MẠNH CỦA CAO NƯỚC LÁ MẬT GẤU THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG Nguyễn Văn Đàn*, Kiều Xuân Thy*, Bùi Phạm Minh Mẫn*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại tỉnh Sóc Trăng, khi thu thập các bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian được người dân sử dụng, chúng tôi có được hàng trăm bài thuốc, trong đó có bài thuốc độc vị lá Mật gấu dùng để hạ đường huyết. Lá Mật gấu còn được gọi là cây lá đắng, được người dân sử dụng như một loại thực phẩm hàng ngày. Chính vì thói quen sử dụng lá Mật gấu như nguồn thực phẩm, việc dùng lá Mật gấu điều trị cho những người bệnh không bị tăng đường huyết, hay những người khoẻ mạnh với mục đích phòng ngừa bệnh có gây ra tác dụng không mong muốn cho người sử dụng như: tăng cân, hạ đường huyết hay các độc tính khác. Để trả lời cho câu hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này như bước khởi đầu nhằm đánh giá độc tính cấp của bài thuốc lá Mật gấu trên chuột, đánh giá tác động của bài thuốc lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh qua đó có thể thực hiện thêm các nghiên cứu tiếp theo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chế phẩm nghiên cứu là Cao nước lá Mật gấu. Thử nghiệm độc tính cấp qua việc xác định liều Dmax, LD100, LD50, LD0. Khảo sát tác động lên trọng lượng và đường huyết chuột khỏe mạnh bằng cách chọn 18 chuột khỏe mạnh chia làm 3 lô ngẫu nhiên (mỗi lô 6 con), lô sinh lý cho chuột uống nước cất, lô BT100 cho chuột uống Cao nước lá Mật gấu liều 100 mg/kg, lô BT200 cho chuột uống Cao nước lá Mật gấu liều 200 mg/kg. Cho chuột uống nước cất hoặc cao thử 1 lần/ngày trong 14 ngày. Trọng lượng của chuột được theo dõi mỗi ngày, đường huyết của chuột được đo mỗi 5 ngày bằng cách lấy máu tĩnh mạch đuôi chuột vào buổi sáng sau khi cho chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ. Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM), được phân tích thống kê bằng các phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Cao nước lá Mật gấu không xác định được giá trị LD50, không thể hiện độc tính cấp với liều tối đa (Dmax) là 20,06 g/kg trọng lượng chuột. Đối với tác động lên trọng lượng, 3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 về trọng lượng ở tất cả các ngày khảo sát. Đối với tác động lên đường huyết, sự thay đổi đường huyết trên 3 lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận: Cao nước lá Mật gấu không thể hiện độc tính cấp trên chuột, không có tác động lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh. Từ khóa: lá Mật gấu, cây Lá đắng, đường huyết, trọng lượng, độc tính ABSTRACT ACUTE TOXICITY AND EFFECT OF VERNONIA AMYGDALINA LEAF EXTRACT COLLECTED IN SOC TRANG PROVINCE ON WEIGHT AND BLOOD SUGAR OF NORMAL MICE Nguyen Van Dan, Kieu Xuan Thy, Bui Pham Minh Man, Bui Chi Bao, Trinh Thi Dieu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 179 - 184 Objectives: In Soc Trang province, we have collected hundreds of folk remedies, including the Vernonia amygdalina used to reduce blood glucose level. Vernonia amygdalina is also known as bitter leaves, used as a daily Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Kiều Xuân Thy ĐT: 0902485417 Email: kxthy@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 180 food. Because of the habit of using Vernonia amygdalina leaves as a food source, the use of Vernonia amygdalina to treat patients without hyperglycemia, or healthy people with the purpose of preventing the disease, can cause undesirable effects, such as weight gain, hypoglycemia or other toxicity. To answer that question, we conducted this study as an initial step to assess the acute toxicity of Vernonia amygdalina in mice, the effect of the plant on weight, and blood glucose of healthy mice through so that further research can be done. Materials and Methods: The material is aqueous extract of Vernonia amygdalina. Acute toxicity was found by determining Dmax, LD100, LD50, LD0 doses. Survey on healthy weight and glycemic rats by selecting 18 healthy mice divided into 3 random groups (6 mice/group)), group 1 used distilled water, group 2 used extract of Vernonia amygdalina 100 mg/kg, group 3 used extract of Vernonia amygdalina 200 mg/kg. Give mice distilled water or extract 1 time/day during 14 days. The weight was monitored every day, the blood sugar was measured every 5 days by taking the venous blood vein in the morning after starving for at least 12 hours. The results were presented as mean ± standard error of Mean (SEM), analyzed statistically by Kruskal-Wallis and Mann-Whitney tests with SPSS 22.0 software. Results: Aqueous extract of Vernonia amygdalina could not be determined LD50 value, not showing toxicity at maximum dose (Dmax) is 20.06 g/kg of mouse weight. For effects on weight, there was no statistically significant difference between 3 groups. For effects on hyperglycemic, there was also no statistically significant difference between 3 groups with p>0.05. Conclusions: Extract of Vernonia amygdalina did not show acute toxicity in mice as well as effect on weight and blood glucose of healthy mice. Keywords: Vernonia amygdalina delile, Bitter leaves, glycemia, weight, toxicity ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng thuốc nguồn gốc thảo dược là một kinh nghiệm dân gian quý báu trong phòng ngừa và điều trị bệnh của dân tộc Việt Nam. Ở bất kỳ địa phương nào cũng có các bài thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm “cha truyền con nối”, để điều trị và phòng ngừa một số bệnh lý đặc biệt. Trong công tác thu thập để gìn giữ những kinh nghiệm điều trị bệnh Sóc Trăng, chúng tôi có thu thập được hàng trăm bài thuốc được sử dụng để điều trị hầu hết các loại bệnh lý thường gặp, trong đó có bài thuốc độc vị lá Mật gấu dùng để điều trị đái tháo đường với tác dụng là hạ đường huyết. Năm 2017 theo ước tính của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế, Việt Nam có khoảng 3,53 triệu người trưởng thành từ 20-79 tuổi mắc đái tháo đường, đến năm 2045 con số này sẽ tăng 78,5% lên 6,3 triệu người. Khoảng 29.000 người chết có liên quan đến đái tháo đường trong năm 2017, tức là khoảng 80 ca tử vong mỗi ngày(8). Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn quốc năm 2012 do Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành, tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%. Đái tháo đường là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 tại Việt Nam(4). Tác động của đái tháo đường là làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống, tăng gánh nặng kinh tế cho bản thân người bệnh, cho gia đình và cho xã hội(5). Hiện nay có nhiều tiến bộ trong điều trị đái tháo đường, tuy nhiên các loại thuốc tân dược ít nhiều có tác dụng không mong muốn, có thể là chống chỉ định trên một số bệnh nhân cụ thể. Ưu điểm của các thuốc thảo dược là ít tác dụng không mong muốn và có tại chỗ nên người bệnh dễ tiếp cận hơn. Tuy nhiên, hiệu quả và các độc tính tiềm ẩn chỉ là truyền miệng, cần thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp của bài thuốc lá Mật gấu trên chuột, đánh giá tác động của bài thuốc lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh qua đó có thể thực hiện thêm các nghiên cứu tiếp theo trên chuột đái tháo đường để từ đó Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 181 ứng dụng vào lâm sàng điều trị bệnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chế phẩm nghiên cứu Cao nước lá Mật gấu (còn gọi là cây Lá đắng) tên khoa học Vernonia amygdalina Delile. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng (Mus musculus var. Albino), trưởng thành, khỏe mạnh, từ 10-12 tuần tuổi có nguồn gốc từ Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp. Hồ Chí Minh. Chuột được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm, vệ sinh hàng ngày, điều kiện 12 giờ sáng/tối, nhiệt độ 28oC, ẩm độ <50%, được cung cấp thức ăn và nước uống (nước cất) cung cấp liên tục hàng ngày. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chiết xuất cao bài thuốc Dược liệu được thu hái tại Sóc Trăng vào tháng 10/2015, người thu hái ông Võ Văn Thành Niệm. Dược liệu được bào chế và bảo quản đúng quy trình và được kiểm tra chất lượng lý – hóa tính, định lượng vi sinh vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tồn dư kim loại nặng. Các chỉ tiêu chất lượng đều nằm trong giới hạn an toàn theo quy định(2,3,6). Sau đó xử lý theo các giai đoạn: Giai đoạn 1 Chiết dược liệu bằng nước cất theo nguyên tắc như sau: Cân dược liệu sao cho tổng khối lượng bài thuốc là 2 kg. Xay thô dược liệu. Cho nước ngập mặt dược liệu. Sắc (chiết nóng) nước bằng nồi inox. Thời gian nấu: 4 – 6 giờ (2 lần). Giai đoạn 2 Lọc dịch chiết bằng bông gòn qua phễu. Cô cách thủy riêng từng dịch chiết. Thu được 100 g cao đặc (hiệu suất chiết 5%) ở độ ẩm 10%, lấy 9,54 g cao đặc pha với 1000 ml nước thành dung dịch với nồng độ 9,54 mg/ml. Giai đoạn 3 Bảo quản cao đặc ở nhiệt độ 40C. Thử nghiệm độc tính cấp trên chuột Cho chuột thử nghiệm dùng cùng liều thuốc trong điều kiện ổn định như nhau, quan sát các phản ứng xảy ra trong vòng 72 giờ. Cho 6 chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống cao nước lá Mật gấu liều duy nhất, đậm đặc tối đa có thể hút qua kim đầu tù cho chuột uống (thể tích tối đa là 0,2 ml/10 g trọng lượng chuột). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột trong vòng 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong vòng 14 ngày. Nghiên cứu tác động lên trọng lượng và đường huyết trên chuột khỏe mạnh Chọn 18 chuột thỏa các tiêu chuẩn thí nghiệm chia ngẫu nhiên vào 3 lô, mỗi lô 6 con: Lô sinh lý: cho chuột uống nước cất. Lô BT100: cho chuột uống Cao nước lá Mật gấu liều 100 mg/kg(7). Lô BT200: cho chuột uống Cao nước lá Mật gấu liều 200 mg/kg(7). Cho chuột uống nước cất hoặc cao thử 1 lần/ngày vào buổi sáng (8-10 giờ) trong 14 ngày. Trọng lượng của chuột được theo dõi mỗi ngày, đường huyết của chuột được đo mỗi 5 ngày bằng cách lấy máu tĩnh mạch đuôi chuột vào buổi sáng sau khi cho chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ. Xử lý số liệu Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê bằng các phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05. KẾT QUẢ Độc tính của bài thuốc trên chuột Sau khi cho chuột uống Cao nước lá Mật gấu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 182 với liều tối đa có thể bơm được qua kim là 20,06 g/kg, tất cả chuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên, uống nước, tiêu tiểu, cử động khỏe mạnh, không có dấu hiệu bất thường nào và không có chuột nào chết trong thời gian 72 giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi chuột trong 14 ngày ở điều kiện chăm sóc khỏe mạnh, kết quả cho thấy không có chuột nào chết; chuột không có dấu hiệu bất thường về hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu (Bảng 1). Bảng 1. Kết quả khảo sát độc tính cấp đường uống của thuốc Cao nước lá Mật gấu Chuột thử nghiệm 1 2 3 4 5 6 Phái ♂ ♂ ♂ ♀ ♀ ♀ Trọng lượng (g) 22,5 25,4 23,3 24,4 21,4 23,6 V cho uống (ml) 0,45 0,51 0,47 0,49 0,43 0,47 Tổng trọng lượng (g) 140,6 Tổng thể tích (ml) 2,82 Tổng khối lượng cao (g) 2,820 Liều cho uống (g cao/kg) 20,06 Số chuột thử nghiệm 6 Số chuột tử vong sau 72 giờ 0 Số chuột tử vong sau 14 ngày 0 Tác động lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh Tác động lên trọng lượng Kết quả ghi nhận trọng lượng của các lô chuột được thể hiện ở Bảng 2. Kết quả thu được cho thấy giữa chuột ở lô sinh lý và 2 lô cho uống cao thử, không có sự khác biệt về trọng lượng có ý nghĩa thống kê ở tất cả các ngày khảo sát (p >0,05). Tác động lên đường huyết Kết quả khảo sát tác động lên đường huyết của chuột bình thường của cao thử được trình bày trong Bảng 3. Kết quả cho thấy sự thay đổi đường huyết trên chuột khỏe mạnh sau 14 ngày cho uống cao thử ở liều 100 mg/kg hoặc 200 mg/kg so với lô sinh lý uống nước cất khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2. Trọng lượng trung bình của các lô chuột trong 15 ngày thử nghiệm (n=6) Lô N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 S in h l ý 2 6 ,4 2 ± 0 ,9 5 2 9 ,4 7 ± 1 ,3 4 3 2 ,5 2 ± 1 ,5 3 3 2 ,5 3 ± 1 ,4 8 3 2 ,9 5 ± 1 ,4 1 3 3 ,0 2 ± 1 ,4 7 2 9 ,0 2 ± 0 ,9 0 3 3 ,5 2 ± 1 ,0 1 3 3 ,9 0 ± 1 ,0 9 3 4 ,6 0 ± 1 ,2 4 3 5 ,0 2 ± 1 ,4 5 3 2 ,6 7 ± 1 ,1 9 3 6 ,4 0 ± 1 ,4 2 3 6 ,6 8 ± 1 ,2 9 3 6 ,9 5 ± 1 ,3 2 C a o 1 0 0 m g /k g 2 6 ,7 3 ± 0 ,7 0 3 0 ,7 0 ± 1 ,0 5 3 3 ,9 7 ± 1 ,2 0 3 4 ,5 0 ± 1 ,2 1 3 4 ,9 5 ± 1 ,1 6 3 5 ,0 0 ± 1 ,1 4 3 0 ,1 9 ± 0 ,9 6 3 5 ,0 3 ± 1 ,2 6 3 4 ,7 1 ± 1 ,0 4 3 5 ,6 6 ± 1 ,2 0 3 6 ,4 4 ± 1 ,0 6 3 3 ,4 9 ± 1 ,0 1 3 7 ,6 4 ± 1 ,0 8 3 7 ,8 8 ± 1 ,1 8 3 8 ,0 8 ± 1 ,2 0 C a o 2 0 0 m g /k g 2 6 ,8 7 ± 1 ,2 9 2 9 ,6 2 ± 1 ,6 3 3 3 ,0 8 ± 1 ,5 5 3 3 ,4 3 ± 1 ,4 8 3 3 ,6 7 ± 1 ,3 9 3 3 ,7 0 ± 1 ,3 7 2 9 ,2 0 ± 1 ,1 3 3 3 ,2 3 ± 1 ,1 2 3 3 ,5 8 ± 1 ,1 6 3 4 ,3 0 ± 1 ,3 5 3 5 ,4 8 ± 1 ,3 4 3 2 ,2 3 ± 1 ,1 5 3 6 ,7 5 ± 1 ,2 7 3 6 ,6 5 ± 1 ,4 6 3 6 ,8 8 ± 1 ,3 5 Bảng 3. Đường huyết trung bình của chuột ở các lô vào ngày 0, 5, 10, 15 thử nghiệm Lô Đường huyết trung bình ± SEM (ml/dL) Ngày 0 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15 Sinh lý 103,65 ± 6,75 78,58 ± 8,05 95,09 ± 5,04 96,39 ± 7,58 Cao 100mg/kg 107,41 ± 6,81 92,23 ± 0,63 115,72 ± 10,87 97,69 ± 3,39 Cao 200mg/kg 105,42 ± 4,53 70,21 ± 3,81 108,54 ± 6,05 94,83 ± 7,63 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 183 BÀN LUẬN Độc tính cấp của bài thuốc Như vậy, qua việc thử nghiệm độc tính cấp trên chuột, cao nước lá Mật gấu không xác định được giá trị LD50, không thể hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua kim (Dmax) là 20,06 g/kg trọng lượng chuột. Điều này thể hiện tính an toàn khi sử dụng bài thuốc trong thời gian ngắn, tuy nhiên tính an toàn của bài thuốc sử dụng trong thời gian dài chưa được chứng minh. Điều này phù hợp với tình hình sử dụng thực tế bài thuốc trên tại địa phương không ghi nhận các biểu hiện độc tính cấp. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của nhóm tác giả Yusmazura Zakaria, Nurhazirah Zainul Azlan, Hussin Muhammad, nhóm tác giả tiến hành thu thập lá Mật gấu tại Malaysia, thuốc thử là dịch chiết nước lá Mật gấu và thử trên chuột nhắt trắng. Trong nghiên cứu này, chuột thử nghiệm uống dịch chiết nước lá Mật gấu với các liều 175, 550, 2000 và 5000 mg/kg, hòa tan trong 1ml nước cất và quan sát hàng ngày trong 14 ngày. Kết quả cho thấy không có chuột nào chết trong suốt 14 ngày và không có sự thay đổi nào về hình thái hay hành vi của nhóm chuột được thử nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05)(10). Trong một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Amole OO về độc tính mãn của dịch chiết nước lá Mật gấu, với liều uống trong nghiên cứu này là 87,53 g/kg – 92,57 g/kg, uống liên tục 6 tuần, kết quả cho thấy sự thay đổi về cấu trúc hình thái của tim, gan, thận, đường tiêu hóa khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) và không xảy ra bất kỳ độc tính nào trên nhóm nghiên cứu(1). Tác động lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh Qua việc khảo sát tác động lên trọng lượng và đường huyết ở chuột khỏe mạnh, khi so sánh với nhóm chứng là lô sinh lý cho uống nước cất theo dõi 15 ngày thì không có sự thay đổi khác biệt về trọng lượng và đường huyết giữa các ngày và giữa các lô, điều này chứng tỏ Cao nước lá Mật gấu không có tác động lên trọng lượng và đường huyết ở chuột khỏe mạnh ở các liều 100 mg/kg và liều 200 mg/kg. Điều này tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Amole OO, khi nhóm tác giả kết luận không có sự thay đổi về trọng lượng và mức đường huyết trên chuột thử nghiệm với liều uống trong nghiên cứu này là 87,53g/kg – 92,57g/kg, uống liên tục 6 tuần, sự khác biệt về trọng lượng không có ý nghĩa thống kê (p >0,05)(1). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của nhóm tác giả Osinubi AA năm 2005, chuột bình thường được uống dịch chiết lá Mật gấu với liều 500g/kg qua ống thông dạ dày, xét nghiệm đường huyết mỗi 2 giờ với 7 lần đo, lần đo cuối là sau khi uống dịch chiết 12 giờ, ghi nhận sự thay đổi đường huyết có ý nghĩa thống kê (p <0,01)(9). So sánh phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả với nghiên cứu của chúng tôi thì thấy có khác biệt trong cách dùng thuốc (uống qua thông dạ dày và qua kim tiêm) và nồng độ thuốc, quan trọng đặc biệt là loại thuốc thử (cao khô và cao nước), đây có lẽ là nguyên nhân gây ra sự khác biệt đáng kể với kết quả nghiên cứu của hai nhóm tác giả. Nước sắc lá Mật gấu là một bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian có tác dụng điều trị trong bệnh lý đái tháo đường. Từ khảo sát tác động lên trọng lượng và đường huyết trên chuột cho thấy Cao nước lá Mật gấu không có tác động lên chuột có đường huyết khỏe mạnh. Có thể Cao nước lá Mật gấu chỉ có tác dụng lên chuột bị đái tháo đường, cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo trên chuột bị đái tháo đường. KẾT LUẬN Cao nước lá Mật gấu không thể hiện độc tính cấp trên chuột, không có tác động lên trọng lượng và đường huyết của chuột khỏe mạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amole OO, Onakoya JAA, Izegbu MC, et al (2006). “Toxicity studies of the aqueous extract of Vernonia amygdalina”. Biomedical Research, 17(1):39-40. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 184 2. Bộ Y tế (2002). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, https://xuatbanyhoc.vn/duoc-dien-viet-nam-lan-xuat-ban- thu-4. 3. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền ban hành ngày 11/7/2017. Thông tư 30/2017/TT-BYT 4. Centers for Disease Control and Preventio (2019). Global Health – Vietnam. CDC, www.cdc.gov/globalhealth/. 5. Cục Y tế dự phòng (2015). “Điều tra quốc gia: Yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm (STEPS)”. Bộ Y tế, 6. Đỗ Tất Lợi (2005). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, https://www.google.com/search. 7. Fasola TR, Okeocha PC, Odetola A (2010). “Screening for the Hypoglycaemic Potentials of the Extract of Vernonia amyggalina”. Ethnobotanical Leaflets, 1(7):59-65. 8. International Diabetes Federation (2017). IDF Diabetes Atlas 8th edition. URL: https://diabetesatlas.org/resources/2017-atlas.html. 9. Osinubi AA, Adejunwon SA, Noronha CC, et al (2005). “Acute Effect of Vernonia Amygdalina on Blood Glucose Levels in Normoglycaemic and Alloxan-Induced Diabetic Male Sprague- Dawley Rats”. Ma West Africa Journal of Anatomy, 8:161-168. 10. Zakaria Y, Azlan NZ, et al (2016). “Phytochemicals and acute oral toxicity studies of the aqueous extract of Vernonia amygdalina from state of Malaysia” Journal of Medicinal Plants Studies, 4(3):01-05. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf179_647_2213318.pdf
Tài liệu liên quan