Đồ án Xây dựng hệ thống giám sát tín hiệu mạng internet tại công ty TNHH truyền hình cáp SCTV

Tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống giám sát tín hiệu mạng internet tại công ty TNHH truyền hình cáp SCTV: LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đồ án tốt nghiệp, đến thời điểm hiện nay về cơ bản em đã hoàn thành các mục tiêu đồ án đã đề ra. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là một quá trình nỗ lực rất lớn của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh. Đó là niềm khích lệ lớn lao giúp em hoàn thành thật tốt đồ án tốt nghiệp này. Lời đầu tiên, cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ và gia đình đã luôn bên cạnh động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho em vững bước trên con đường đã chọn. Bên cạnh đó em cũng không quên công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo. Nhân đây cho em gửi lời tri ân đến các thầy cô giáo không chỉ của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM mà đến toàn thể các thầy cô giáo đã dìu dắt em trong suốt hơn mười tám năm cắp sách đến trường. Cuối cùng là lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, người thân và các anh chị của phòng Công nghệ thông tin – Viễn thông thuộc công ty truyền hìn...

pdf103 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống giám sát tín hiệu mạng internet tại công ty TNHH truyền hình cáp SCTV, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tìm hiểu và thực hiện đồ án tốt nghiệp, đến thời điểm hiện nay về cơ bản em đã hoàn thành các mục tiêu đồ án đã đề ra. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là một quá trình nỗ lực rất lớn của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh. Đó là niềm khích lệ lớn lao giúp em hoàn thành thật tốt đồ án tốt nghiệp này. Lời đầu tiên, cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ và gia đình đã luôn bên cạnh động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho em vững bước trên con đường đã chọn. Bên cạnh đó em cũng không quên công lao dạy dỗ của các thầy cô giáo. Nhân đây cho em gửi lời tri ân đến các thầy cô giáo không chỉ của Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM mà đến toàn thể các thầy cô giáo đã dìu dắt em trong suốt hơn mười tám năm cắp sách đến trường. Cuối cùng là lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, người thân và các anh chị của phòng Công nghệ thông tin – Viễn thông thuộc công ty truyền hình cáp SCTV đã hỗ trợ cho em rất nhiều về mặt kỹ thuật để thực hiện đồ án này. Xin cảm ơn tất cả ! Tp.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 01 năm 2011 Phan Hoàng Sang Trang 1 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay khoa học công nghệ phát triển một cách vũ bão đặc biệt trong ngành công nghệ thông tin. Song song với đó, trình độ dân trí, mức sống của con người ngày một cải thiện, do đó yêu cầu về chất lượng dịch vụ mạng của mỗi người ngày càng cao. Họ mong muốn rằng dịch vụ mạng đang sử dụng là dịch vụ hoạt động tốt nhất, ổn định nhất. Xuất phát từ phương châm lấy sự tin tưởng của khách hàng làm chiến lược phát triển của công ty. Nên tại công ty truyền hình cáp SCTV chất lượng dịch vụ mạng cung cấp cho khách hàng luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu. Đề tài tốt nghiệp này xuất phát từ những yêu cầu thực tế về việc quản lý giám sát tín hiệu của các thiết bị trong hệ thống mạng truyền hình cáp SCTV. Do thời gian thực hiện đồ án không nhiều, trong khi đó các yêu cầu đối với một hệ thống giám sát mạng là vô cùng phức tạp nên hệ thống vừa xây dựng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Qua đồ án này em rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho bản thân trong quá trình xây dựng hệ thống, từ việc thiết kế cho đến quá trình triển khai. Việc vận dụng các kiến thức trong suốt gần 5 năm trên giảng đường đại học cộng với những kiến thức của bản thân đã giúp em thực hiện thật tốt đề tài này. Hy vọng rằng với tài liệu này, người đọc sẽ có một cái nhìn tổng quát hơn về hệ thống giám sát mà em đang xây dựng. Đó cũng chính là những kinh nghiệm của bản thân mong muốn được chia sẻ. Mong rằng nó có thể giúp ích cho các bạn sinh viên các khóa sau trong quá trình tham khảo, để từ đó có thể phát triển một hệ thống mới tốt hơn. Trang 2 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 MỤC LỤC CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT ĐỒ ÁN ..................................................................... 4 I.1 Đặt vấn đề ............................................................................................ 4 I.2 Nhiệm vụ đồ án ................................................................................... 5 I.3 Cấu trúc đồ án .................................................................................... 5 CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ........................................................... 6 II.1 Tổng quan giao thức SNMP .............................................................. 6 II.1.1 Giới thiệu giao thức SNMP ................................................... 6 II.1.2 Ưu điểm của giao thức SNMP .............................................. 7 II.1.3 Thành phần kiến trúc của giao thức SNMP .......................... 7 II.1.4 Cơ sở thông tin quản lý MIB ................................................. 9 II.1.5 Các phương thức của SNMP ............................................... 12 II.1.6 Các phiên bản của SNMP ................................................... 15 II.1.7 SNMP Version 3 ................................................................. 16 II.2 Tổng quan SVG ................................................................................ 18 II.2.1 Giới thiệu SVG .................................................................... 18 II.2.2 Ưu điểm của SVG ............................................................... 18 II.2.3 Nhược điểm chính ............................................................... 19 II.2.4 Ví dụ ứng dụng SVG ........................................................... 19 II.3 Ajax và thư viện jQuery .................................................................. 20 II.3.1 Nền tảng Ajax...................................................................... 20 II.3.2 Cơ chế hoạt động của Ajax ................................................. 20 II.3.3 Thư viện jQuery .................................................................. 22 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ ỨNG DỤNG ................................. 23 Trang 3 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.1 Yêu cầu nghiệp vụ ............................................................................ 23 III.1.1 Giới thiệu mạng Internet trên mạng truyền hình cáp ........... 23 III.1.2 Yêu cầu nghiệp vụ ................................................................ 26 III.1.3 Mô tả hệ thống giám sát mạng ............................................. 27 III.2 Yêu cầu hệ thống .............................................................................. 31 III.2.1 Các tác nhân chính ............................................................... 31 III.2.2 Lược đồ usecase ................................................................... 32 III.2.3 Đặc tả usecase ...................................................................... 33 III.3 Phân tích và thiết kế ......................................................................... 43 III.3.1 Sơ đồ lớp hệ thống ............................................................... 43 III.3.2 Mô tả chi tiết sơ đồ lớp ........................................................ 45 III.3.3 Lược đồ tuần tự .................................................................... 64 III.3.4 Lược đồ thành phần .............................................................. 75 III.3.5 Lược đồ quan hệ dữ liệu ....................................................... 76 CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM ..................................................... 80 IV.1 Mô hình triển khai hệ thống ............................................................ 80 IV.1.1 Môi trường và công cụ phát triển ......................................... 80 IV.1.2 Mô hình triển khai ................................................................ 80 IV.2 Kết quả thử nghiệm .......................................................................... 83 CHƯƠNG V: TỔNG KẾT ................................................................................ 95 V.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 95 V.2 Những hạn chế .................................................................................. 96 V.3 Hướng phát triển .............................................................................. 96 PHỤ LỤC .................................................................................................. 97 Trang 4 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Chương I: KHÁI QUÁT ĐỒ ÁN I.1 Đặt vấn đề Công ty TNHH Truyền hình cáp SaiGonTourist là một Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ truyền hình cáp, đồng thời là nhà cung cấp dịch vụ mạng Internet dựa trên đường truyền này. Công ty đã mở rộng mạng lưới dịch vụ rộng khắp các quận, huyện ở Tp.Hồ Chí Minh, các chi nhánh ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, miền Trung, miền Bắc với hơn hàng ngàn nhân viên và hàng trăm ngàn thuê bao khách hàng. Với một số lượng lớn thuê bao khách hàng như thế, tiêu chí hàng đầu của SCTV là chất lượng dịch vụ. Mỗi một khách hàng là một đối tác tin cậy. Lấy chất lượng dịch vụ làm mục tiêu phấn đấu của công ty. Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ mạng thì công tác bảo trì, giám sát tín hiệu thiết bị là hết sức quan trọng. Nhờ có giám sát bảo trì thường xuyên mà hệ thống đảm bảo hoạt động tốt, kịp thời phát hiện các tình huống xấu xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mạng. Từ đó chúng ta có thể đề ra các biện pháp giải quyết tối ưu nhất hoặc hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra. Do vậy việc xây dựng một hệ thống giám sát tín hiệu là một yêu cầu rất thực tế và thiết thực. Trong quá trình thực tập tại SCTV em có nhiều điều kiện tiếp cận với môi trường thực tế, hiểu biết nhiều hơn những công việc, cũng như các kỹ thuật trong quá trình giám sát hệ thống. Vì những lý do đó em quyết định chọn đề tài: “Xây Dựng Hệ Thống Giám Sát Tín Hiệu Mạng Internet tại Công Ty TNHH Truyền Hình Cáp SCTV” trong đồ án tốt nghiệp cuối khóa này, với mục đích góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, và qua đó cũng giúp bản thân em có những trải nghiệm thực tế nhất. Trang 5 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 I.2 Nhiệm vụ đồ án Từ những yêu cầu thực tế nêu trên, trong đồ án tốt nghiệp này sẽ giải quyết các vấn đề sau đây : § Tìm hiểu mô hình mạng, cơ chế hoạt động của hệ thống giám sát tại SCTV. § Tìm hiểu phương pháp truy xuất đến thiết bị sử dụng giao thức SNMP. § Tìm hiểu thư viện jQuery, phương pháp xây dựng hệ thống kết hợp với Ajax. § Tìm hiểu kỹ thuật vẽ bản đồ, định tọa độ trên bản đồ sử dụng SVG. § Xây dựng một hệ thống giám sát tín hiệu mạng hoàn chỉnh. I.3 Cấu trúc đồ án: Nội dung bài báo cáo này được chia làm 5 chương như sau : § Chương I - Khái quát đồ án: giới thiệu tổng quan về mục tiêu, nhiệm vụ và hướng giải quyết bài toán thực tế đưa ra. § Chương II – Lý thuyết liên quan: giới thiệu giao thức SNMP, kỹ thuật lập trình ứng dụng web kết hợp với Ajax, giới thiệu kỹ thuật vẽ bản đồ mạng sử dụng SVG. § Chương III – Phân tích và thiết kế ứng dụng: giới thiệu mô hình và cơ chế hoạt động của hệ thống mạng tại SCTV, phân tích và thiết kế quá trình thực hiện hệ thống giám sát. § Chương IV – Cài đặt và thử nghiệm: giới thiệu các bước cài đặt cấu hình chương trình cũng như giới thiệu những hình ảnh về kết quả đạt được. § Chương V – Tổng Kết: kết luận lại các vấn đề đã làm, những vấn đề nào làm được, những vấn đề nào chưa làm được cũng như đề ra phương hướng phát triển của hệ thống sau này. Trang 6 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Chương II: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN II.1 Tổng quan giao thức SNMP II.1.1 Giới thiệu giao thức SNMP Giao thức là một tập hợp các thủ tục mà các bên tham gia cần phải tuân theo để có thể giao tiếp được với nhau. Trong lĩnh vực thông tin một giao thức quy định cấu trúc, định dạng của dòng dữ liệu trao đổi với nhau và quy định trình tự thủ tục để trao đổi dòng dữ liệu đó. Nếu một bên tham gia gửi dữ liệu không đúng định dạng hoặc không theo trình tự thì bên nhận sẽ không hiểu hoặc từ chối trao đổi thông tin. SNMP (viết tắt từ tiếng Anh: Simple Network Management Protocol): là một giao thức sử dụng rất phổ biến dùng để giám sát và điều khiển các thiết bị mạng như router, switch, modem,… Sử dụng trong các hệ quản trị như Unix, Windows. SNMP là một giao thức đơn giản, do nó được thiết kế đơn giản trong cấu trúc bản tin và thủ tục hoạt động, và còn đơn giản trong bảo mật (ngoại trừ SNMP version 3). Sử dụng phần mềm SNMP, người quản trị mạng có thể quản lý, giám sát tập trung từ xa toàn bộ mạng của mình. SNMP dùng để quản lý thiết bị nghĩa là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, hoặc có thể thay đổi thông tin thiết bị như ý muốn. Ví dụ một số khả năng của phần mềm sử dụng giao thức SNMP: § Theo dõi tốc độ đường truyền của một router, biết được tổng số byte đã truyền/nhận. § Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao nhiêu. § Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down. § Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch. Trang 7 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.1.2 Ưu điểm của giao thức SNMP Với những hệ thống nhỏ chỉ một vài thiết bị mạng và đặt tập trung tại một nơi thì có lẽ chúng ta không thể thấy được lợi ích của SNMP. Nhưng đối với các hệ thống lớn, thiết bị phân tán nhiều nơi và chúng ta cần ngồi một chỗ để có thể quản lý tất cả các thiết bị thì mới thấy lợi ích của SNMP. SNMP được thiết kế đơn giản hóa quá trình quản lý các thành phần trong mạng. Nhờ đó các phần mềm SNMP có thể phát triển mạnh và tốn ít chi phí. SNMP được thiết kế để có thể mở rộng các chức năng quản lý giám sát. Không có giới hạn SNMP quản lý được cái gì. Khi có một thiết bị với các thuộc tính, tính năng mới người ta có thể xây dựng lại SNMP để phục vụ cho riêng mình. SNMP được thiết kế để có thể hoạt động độc lập với kiến trúc và cơ chế của các thiết bị hỗ trợ SNMP. Các thiết bị khác nhau có hoạt động khác nhau nhưng đáp ứng SNMP là giống nhau. Ví dụ chúng ta có thể dùng một phần mềm để theo dõi dung lượng ổ cứng còn trống của các máy chủ chạy hệ điều hành Windows và Linux, trong khi nếu không dùng SNMP mà làm trực tiếp trên các hệ điều hành này thì chúng ta phải thực hiện theo các cách khác nhau. II.1.3 Thành phần kiến trúc của giao thức SNMP Giao thức SNMP nằm ở tầng ứng dụng nên việc trao đổi thông tin giữa các thiết bị mạng rất dễ dàng. SNMP sử dụng UDP (User Datagram Protocol) như là giao thức truyền tải thông tin giữa các Manager và Agent. Việc sử dụng UDP, thay vì TCP, bởi vì UDP là phương thức truyền mà trong đó hai đầu thông tin không cần thiết lập kết nối trước khi dữ liệu được trao đổi, thuộc tính này phù hợp trong điều kiện mạng gặp trục trặc, hư hỏng. SNMP có các phương thức quản lý nhất định và các phương thức này được định dạng bởi các gói tin PDU (Protocol Data Unit). Các Manager và Agent sử dụng PDU để trao đổi với nhau. Về tập lệnh SNMP có 5 phương thức hoạt động cơ bản tương ứng với 5 loại PDU. Tuy nhiên chỉ có hai loại định dạng bản tin đó là Trang 8 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 PDU và Trap-PDU, trong đó các phương thức Get, GetNext, Set, GetResponse có cùng định dạng là PDU, còn bản tin Trap có định dạng Trap-PDU. Theo RFC (Request For Comments) 1157 kiến trúc của SNMP gồm hai thành phần: các trạm quản lý mạng (Network Management Station) và các thành tố mạng (Network Element) § Network Management Station (NMS) hoặc Manager: là một máy tính chạy chương trình quản lý mạng. Nhiệm vụ của một Manager là giám sát và điều khiển tập trung các Network Element. § Network Element: là các thiết bị, máy tính, hoặc phần mềm tương thích SNMP và được quản lý bởi NMS. § Ngoài ra còn có khái niệm SNMP Agent: đó là một chương trình chạy trên thiết bị mạng cần được quản lý. Agent có thể là một chương trình riêng biệt (ví dụ như Daemon trên Unix) hay được tích hợp vào hệ điều hành, ví dụ như IOS (Internetwork Operation System) của Cisco. Nhiệm vụ của Agent là thông tin cho Manager. Hình 2.1: Cấu trúc bản tin SNMP Trang 9 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.1.4 Cơ sở thông tin quản lý MIB MIB (Management Information Base) là một cấu trúc dữ liệu định nghĩa các đối tượng quản lý. MIB được thiết kế để quản lý các thiết bị chạy trên nền TCP/IP (Internet Protocol Suite). MIB là kiến trúc chung mà các giao thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo, trong đó có SNMP. RFC 1155 mô tả cấu trúc của một MIB file, cấu trúc này được gọi là SMI (Structure of Management Information) nó cung cấp cho chúng ta cách định nghĩa, lưu trữ các đối tượng quản lý và các thuộc tính của chúng. SMI bao gồm ba phần: § Name hay OID (object identifier): định nghĩa tên của đối tượng. Tên thường ở hai dạng: số hay các chữ có ý nghĩa nào đó về đối tượng. Trong dạng này hay dạng kia, tên thường khó nhớ và bất tiện. § Kiểu và cú pháp: kiểu dữ liệu của đối tượng cần quản lý được định nghĩa trong ASN.1 (Abstract Syntax Notation One). ASN.1 chỉ ra cách dữ liệu được biểu diễn và truyền đi giữa Manager và Agent. Các thông tin mà ASN.1 thông báo là độc lập với hệ điều hành. Điều này giúp một máy chạy hệ điều hành Windows có thể liên lạc với một máy chạy trên Sun SPARC dễ dàng. Hình 2.2: Các thành phần trong hệ thống quản lý SNMP Trang 10 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 § Mã hóa: mã hóa các đối tượng quản lý thành các chuỗi dùng BER (Basic Encoding Rules). BER xây dựng cách mã hóa và giải mã để truyền các đối tượng qua các môi trường truyền như ethernet. Ví dụ: Trong RFC 1155 định nghĩa các cây con như sau: internet OBJECT IDENTIFIER ::= { iso org(3) dod(6) 1 } directory OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 1 } mgmt OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 2 } experimental OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 3 } private OBJECT IDENTIFIER ::= { internet 4 } enterprises OBJECT IDENTIFIER ::= { private 1 } Hoặc trong RFC 1213 định nghĩa đối tượng sysUpTime như sau: sysUpTime OBJECT-TYPE SYNTAX TimeTicks ACCESS read-only STATUS mandatory DESCRIPTION "The time (in hundredths of a second) since the network management portion of the system was last re-initialized." ::= { system 3 } Tên hay OID được tổ chức theo dạng cây. Tên của một đối tượng được thành lập từ một dãy các số nguyên hay chữ dựa theo các nút trên cây, phân cách nhau bởi dấu chấm. Ví dụ: Node iso.org.dod.internet.mgmt.mib-2.system có OID là 1.3.6.1.2.1.1, chứa tất cả các đối tượng liên quan đến thông tin của một hệ thống. Các OID trong MIB được sắp xếp thứ tự nhưng không phải là liên tục, khi biết một OID thì không chắc chắn có thể xác định được OID tiếp theo trong MIB. Muốn hiểu được một OID nào đó thì chúng ta cần có file MIB mô tả OID đó. Một MIB file không nhất thiết phải chứa toàn bộ cây mà có thể chỉ chứa mô tả cho một nhánh con. Bất cứ nhánh con nào và tất cả lá của nó đều có thể gọi là một MIB. Trang 11 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 MIB-2 là một trong những MIB được hỗ trợ rộng rãi nhất. MIB-2 có 10 nhánh con được định nghĩa trong RFC 1213. Mỗi nhánh có một chức năng riêng: § system (1.3.6.1.2.1.1): định nghĩa một danh sách các đối tượng gắn liền với hoạt động của hệ thống như: thời gian hệ thống khởi động, thông tin liên lạc của hệ thống và tên của hệ thống. § interfaces (1.3.6.1.2.1.2): lưu giữ trạng thái của các interface trên một thực thể quản lý. Theo dõi một interface “up” hoặc “down”, lưu lại các octet gửi và nhận, octet lỗi hay bị hủy bỏ. § at (1.3.6.1.2.1.3): nhóm at (address translation) bị phản đối, nó chỉ cung cấp khả năng tương thích ngược. Nhóm này được lược bỏ từ MIB-2 trở đi. § ip (1.3.6.1.2.1.4): lưu giữ nhiều thông tin liên quan tới giao thức IP, trong đó có phần định tuyến IP. § icmp (1.3.6.1.2.1.5): lưu các thông tin như gói ICMP lỗi, hoặc bị hủy. Hình 2.3: Sơ đồ cây của file MIB Trang 12 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 § tcp (1.3.6.1.2.1.6): lưu các thông tin khác dành riêng cho trạng thái các kết nối TCP như: đóng, lắng nghe, báo gửi… § udp (1.3.6.1.2.1.7): tập hợp các thông tin thống kê cho UDP, các đơn vị dữ liệu vào và ra, … § egp (1.3.6.1.2.1.8): lưu các tham số về EGP (Exterior Gateway Protocol) và bảng EGP lân cận. § transmission (1.3.6.1.2.1.10): không có đối tượng nào trong nhóm này, nhưng nó định nghĩa các môi trường đặc biệt của MIB. § snmp (1.3.6.1.2.1.11): đo lường sự thực thi của SNMP trên các thực thể quản lý và lưu lại các thông tin như số gói SNMP nhận và gửi. II.1.5 Các phương thức của SNMP v GetRequest: Bản tin GetRequest được Manager gửi đến Agent để lấy một thông tin nào đó. Trong GetRequest có chứa OID của đối tượng muốn lấy. VD : Muốn lấy thông tin tên của một thiết bị A thì Manager gửi bản tin GetRequest OID=1.3.6.1.2.1.1.5 đến thiết bị A, tiến trình SNMP Agent trên thiết bị A sẽ nhận được bản tin và tạo bản tin trả lời. Trong một bản tin GetRequest có thể chứa nhiều OID, nghĩa là dùng một GetRequest có thể lấy về cùng lúc nhiều thông tin. Các đối tượng có thể có nhiều giá trị thì luôn luôn được viết dưới dạng có phân cấp con. Một thiết bị dù chỉ có một tên thì nó vẫn phải viết là sysName.0 hay 1.3.6.1.2.1.1.5.0. v GetNextRequest: Bản tin GetNextRequest dùng để lấy thông tin và cũng có chứa OID, tuy nhiên nó dùng để lấy thông tin của đối tượng nằm kế tiếp đối tượng được chỉ ra trong bản tin. Như chúng ta đã biết: một MIB bao gồm nhiều OID được sắp xếp thứ tự nhưng không liên tục, nếu biết một OID thì không chắc xác định được OID kế Trang 13 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 tiếp. Do đó ta cần GetNextRequest để lấy về giá trị của OID kế tiếp. Nếu thực hiện GetNextRequest liên tục thì ta sẽ lấy được toàn bộ thông tin của Agent. v Get-Bulk: (hỗ trợ trong SNMP v2 và SNMP v3) Cho phép lấy thông tin quản lý từ nhiều phần trong bảng. Dùng “get” có thể làm được điều này. Tuy nhiên, kích thước của câu hỏi có thể bị giới hạn bởi Agent. Khi đó nếu nó không thể trả lời toàn bộ yêu cầu, nó gửi trả một thông điệp lỗi mà không có dữ liệu. Với trường hợp dùng câu lệnh “get-bulk”, Agent sẽ gửi càng nhiều trả lời nếu nó có thể. Do đó, việc trả lời một phần của yêu cầu là có thể xảy ra. Hai trường cần khai báo trong Get-Bulk là: “nonrepeaters” và “max- repetitions”. “nonrepeaters” báo cho Agent biết N đối tượng đầu tiên có thể trả lời lại như một câu lệnh “get” đơn. “max-repetitions” báo cho Agent có bao nhiêu giá trị được chứa trong bản tin trả về cho Manager. v SetRequest: Bản tin SetRequest được Manager gửi cho Agent để thiết lập giá trị cho một đối tượng nào đó. Có thể đặt lại tên của một máy tính hay router bằng cách gửi bản tin SetRequest có OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.0 (sysName.0) và có giá trị là tên mới cần đặt. Chỉ những đối tượng được định nghĩa trong MIB là “read-write” hoặc “write- only” thì mới được phép thay đổi giá trị của nó. v GetResponse: Mỗi khi SNMP Agent nhận được các bản tin GetRequest, GetNextRequest hay SetRequest thì nó sẽ gửi lại bản tin GetResponse để trả lời. Trong bản tin GetResponse có chứa OID của đối tượng được yêu cầu và giá trị của đối tượng đó. v Trap: Bản tin Trap được Agent tự động gửi cho Manager mỗi khi có sự kiện xảy ra bên trong Agent, các sự kiện này không phải là các hoạt động thường xuyên của Agent mà là các sự kiện mang tính biến cố. Ví dụ : khi có một port down, khi có một người dùng đăng nhập không thành công, hoặc khi thiết bị khởi động lại, Agent sẽ gửi Trap cho Manager. Trang 14 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Khi nhận được một Trap từ Agent, NMS không trả lời lại bằng “ACK”. Do đó Agent không thể nào biết được là lời cảnh báo của nó có tới được NMS hay không. Tuy nhiên không phải mọi biến cố đều được Agent gửi Trap, cũng không phải mọi Agent đều gửi Trap khi xảy ra cùng một biến cố. Việc Agent gửi hay không gửi Trap cho biến cố nào là do hãng sản xuất thiết bị hoặc Agent quy định. Phương thức Trap là độc lập với các phương thức Request/Response. SNMP Request/Response dùng để quản lý còn SNMP Trap dùng để cảnh báo. Nguồn gửi Trap gọi là Trap Sender và nơi nhận Trap gọi là Trap Receiver. Một Trap Sender có thể được cấu hình để gửi Trap đến nhiều Trap Receiver cùng lúc. Có bảy loại Trap chính: § coldStart (0): thông báo rằng thiết bị gửi bản tin này đang khởi động lại và cấu hình của nó có thể bị thay đổi sau khi khởi động. § warmStart (1): thông báo rằng thiết bị gửi bản tin này đang khởi động lại và giữ nguyên cấu hình cũ. § linkDown (2): thông báo rằng thiết bị gửi bản tin này phát hiện được một trong những kết nối truyền thông của nó gặp lỗi. Trong bản tin Trap có tham số chỉ ra ifIndex của kết nối bị lỗi. § linkUp (3): thông báo rằng thiết bị gửi bản tin này phát hiện được một trong những kết nối truyền thông của nó đã khôi phục trở lại. Trong bản tin Trap có tham số chỉ ra ifIndex của kết nối được khôi phục. § authenticationFailure (4): thông báo rằng thiết bị gửi bản tin này đã nhận được một bản tin không được chứng thực thành công (bản tin bị chứng thực không thành công có thể thuộc nhiều giao thức khác nhau như telnet, ssh, snmp, ftp, …). Thông thường Trap loại này xảy ra là do người dùng đăng nhập không thành công vào thiết bị. § egpNeighborloss (5): thông báo rằng một trong số những “EGP neighbor” của thiết bị gửi Trap đã bị coi là down và quan hệ đối tác (peer relationship) giữa hai bên không còn được duy trì. § enterpriseSpecific (6): thông báo rằng bản tin Trap không thuộc các kiểu phổ biến như trên mà nó là một loại bản tin do người dùng tự định nghĩa. Trang 15 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.1.6 Các phiên bản của SNMP v SNMP Version1: Chuẩn của giao thức SNMP được định nghĩa trong RFC 1157 và là một chuẩn đầy đủ của IETF (Internet Engineering Task Force). Vấn đề bảo mật của SNMPv1 dựa trên nguyên tắc cộng đồng, không có nhiều password, chuỗi văn bản thuần và cho phép bất kỳ một ứng dụng nào đó dựa trên SNMP để có thể truy cập vào các thiết bị quản lý. v SNMP Version2: Phiên bản này dựa trên các chuỗi: “community”. Do đó phiên bản này được gọi là SNMPv2c, được định nghĩa trong RFC 1905, 1906, 1907 và đây chỉ là bản thử nghiệm của IETF. Mặc dù chỉ là thử nghiệm nhưng nhiều nhà sản xuất đã đưa nó vào thực nghiệm. v SNMP Version3: Là phiên bản tiếp theo được IETF đưa ra bản đầy đủ. SNMPv3 được khuyến nghị làm bản chuẩn và được định nghĩa trong RFC 1905, RFC 1906, RFC 1907, RFC 2271 RFC 2571, RFC 2572, RFC 2573, RFC 2574 và RFC 2575. Nó hỗ trợ các loại truyền thông riêng tư và có xác nhận giữa các thực thể. Hình 2.4: Sơ đồ hoạt động của giao thức SNMP Trang 16 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.1.7 SNMP Version 3 Bảo mật là vấn đề yếu kém nhất kể từ khi SNMP ra đời. Vấn đề xác thực trong SNMPv1 và SNMPv2 không gì hơn ngoài mật khẩu giữa một máy quản trị Manager và một Agent. Chúng ta có thể nhận thấy vấn đề mật khẩu thực sự là không an toàn, nó hoàn toàn có thể bị đánh cắp, truy lần lại và làm sập hệ thống mạng. Trong SNMPv3 thì vấn đề bảo mật đã được quan tâm và đảm bảo an ninh hơn đối với SNMPv1 và SNMPv2. Vấn đề chính của SNMPv3 là an ninh địa chỉ, không có sự thay đổi về giao thức, không đổi mới quá trình hoạt động. SNMPv3 tích hợp tất cả các hoạt động của SNMPv1 và v2. Thay đổi quan trọng nhất trong SNMPv3 đó là đã giải thích được ý niệm mơ hồ về Manager và Agent, cả Manager và Agent đều được gọi chung là các thực thể SNMP. Mỗi một thực thể là một SNMP Engine và sẽ có một hoặc nhiều ứng dụng chạy trên đó. Khái niệm mới này là quan trọng bởi vì chúng đã chỉ ra một cách đúng đắn nhất về kiến trúc tuyệt đối của một tập hợp các thông báo. Kiến trúc giúp tách rời các mẩu của hệ thống SNMP trong vấn đề thi hành việc bảo mật. SNMPv3 thêm vào các đặc điểm bảo mật hơn so với SNMPv2 là: xác thực và mã hóa. SNMPv3 được định nghĩa theo một chuẩn nhất định. Trong đó mỗi một thực thể SNMP chỉ có duy nhất một SNMP Engine. Một SNMP Engine sẽ thực hiện nhiệm vụ gửi và nhận thông điệp, chứng thực, mã hóa và giải mã thông điệp, quản lý truy cập các đối tượng. Trang 17 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Trong một số môi trường đòi hỏi sự tác động của giao thức an ninh. Thông thường mức độ bảo mật ứng dụng ở hai giai đoạn khác nhau đó là: · Trong quá trình truyền/nhận gói tin. · Quá trình xử lý nội dung gói tin. SNMPv3 sử dụng MD5 (Message-Digest algorithm 5) và SHA (Secure Hash Algorithm) để tạo ra các giá trị băm cho từng thông điệp SNMP. Thao tác này cho phép xác thực đầu cuối cũng như là ngăn ngừa thay đổi dữ liệu và các kiểu tấn công. Thêm vào đó, các phần mềm quản trị SNMPv3 và các Agent có thể dùng DES, AES (Advanced Encryption Standard) để mã hóa gói tin. SNMPv3 đề nghị trong tương lai sẽ hỗ trợ. Hình 2.5: Mô hình thực thể SNMP Trang 18 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.2 Tổng quan SVG II.2.1 Giới thiệu SVG SVG viết tắt từ tiếng Anh “Scalable Vector Graphics”, là một ngôn ngữ đánh dấu XML dùng để miêu tả các hình ảnh đồ họa vector hai chiều cả tĩnh lẫn hoạt hình. SVG thường được dùng trong các ứng dụng trên các trang mạng. SVG là một chuẩn mở và được quản lý bởi tổ chức “World Wide Web Consortium” là một tổ chức quản lý nhiều chuẩn khác nhau như : HTML, XHTML. Các tập tin SVG có phần mở rộng là “.svg”. SVG có thể phóng to, thu nhỏ mọi kích cỡ mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Vì thế nó được dùng nhiều trong việc vẽ bản đồ, biểu đồ. II.2.2 Ưu điểm của SVG Vì là định dạng đồ họa vectơ, lợi điểm của SVG là khả năng hiển thị tốt ở mọi kích cỡ và độ phân giải. Với một kích thước tương tự, một tập tin SVG có thể chứa nhiều thông tin hơn một tập tin định dạng nhị phân khác (GIF, PNG, ...). SVG là một chuẩn mở, nó cho phép việc tùy biến theo mục đích sử dụng một cách dễ dàng. Các hình ảnh SVG có thể được dễ dàng sửa chữa và phát triển sau này, khác với đồ họa mảng thường là sản phẩm cuối cùng của các xử lý ảnh, không chứa mã nguồn các lớp ảnh. Các tập tin SVG ở dạng văn bản, việc chỉnh sửa có thể thực hiện bằng các trình soạn thảo đơn giản nhất. Hình 2.6: So sánh giữa file ảnh nhị phân và ảnh SVG Trang 19 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.2.3 Nhược điểm chính SVG là ngôn ngữ không được thiết kế để sửa chữa trực tiếp trên mã nguồn. Để tạo ra các hình ảnh SVG nói chung, cần dùng các công cụ hỗ trợ. Dù SVG có thể là một lựa chọn cho hình ảnh của các trang mạng trong tương lai không xa, nhưng nó vẫn còn khá mới mẻ và cần sự hỗ trợ từ các trình duyệt mạng. Hiện nay Mozilla Firefox đã hỗ trợ tương đối đầy đủ cho SVG, tuy nhiên Internet Explorer và một số trình duyệt khác cần phải có plug-in hỗ trợ như: Adobe SVGViewer, Corel SVGViewe, … II.2.4 Ví dụ ứng dụng SVG Để vẽ một đường tròn có bán kính 50 pixel tại vị trí có tọa độ (150,80) trên Canvas, chúng ta dễ dàng định nghĩa tập tin XML như sau: Khi chạy trên Mozilla Firefox chúng ta thu được kết quả như sau: Hình 2.7: Minh họa SVG Trang 20 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.3 Ajax và thư viện jQuery II.3.1 Nền tảng Ajax AJAX viết tắt từ tiếng Anh "Asynchronous JavaScript and XML" có nghĩa là "JavaScript và XML không đồng bộ". Từ Ajax được ông Jesse James Garrett đưa ra và dùng lần đầu tiên vào tháng 2 năm 2005 để chỉ kỹ thuật này, mặc dù các hỗ trợ cho Ajax đã có trên các trình duyệt từ mười năm trước. Giống như DHTML, LAMP hay SPA, Ajax tự nó không phải là một công nghệ mà là một thuật ngữ mô tả việc sử dụng kết hợp một nhóm nhiều công nghệ với nhau như : § HTML (hoặc XHTML) với CSS trong việc hiển thị thông tin. § Mô hình DOM “Document Object Model” được thực hiện thông qua JavaScript, nhằm hiển thị thông tin động và tương tác với những thông tin được hiển thị. § Đối tượng XMLHttpRequest để trao đổi dữ liệu một cách không đồng bộ với máy chủ web. Việc trao đổi này có thể được thực hiện với nhiều định dạng như HTML, JSON (JavaScript Object Notation) và thậm chí EBML (Extensible Binary Meta Language), nhưng XML là ngôn ngữ thường được sử dụng nhất. II.3.2 Cơ chế hoạt động của Ajax Như chúng ta đã biết mô hình web truyền thống làm việc theo cách thức sau: § Hầu hết các hành động của người dùng thao tác trên giao diện sẽ được ràng buộc bởi các HttpRequest và gửi về cho phía server. § Server thực thi các thao tác: truy vấn cơ sở dữ liệu, thực thi các xử lý, …. § Sau đó trả kết quả về cho client dạng HTML và CSS. Cách tiếp cận này có nhiều hạn chế nhất là việc tương tác giữa người dùng và ứng dụng web, mỗi bước thực hiện người dùng phải chờ nạp lại trang, do đó mất rất nhiều thời gian. Trang 21 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Mô hình web sử dụng Ajax làm thay đổi cách thức tương tác với ứng dụng web truyền thống là : “làm việc - chờ - làm việc”. Mô hình Ajax đưa ra một lớp trung gian gọi là Ajax Engine giữa client và server. Thay vì nạp toàn bộ trang web thì tại thời điểm ban đầu trình duyệt sẽ nạp Ajax Engine. Nó cho phép người dùng tương tác với ứng dụng một cách không đồng bộ, độc lập truyền thông với server. Hình 2.8:Mô hình tương tác thông thường Hình 2.9:Mô hình tương tác sử dụng Ajax Trang 22 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 II.3.3 Thư viện jQuery jQuery là một thư viện Javascript mã nguồn mở rất phổ biến hiện nay. jQuery làm đơn giản hóa quá trình xử lý tài liệu HTML, xử lý sự kiện, và hoạt hình trên các trang web. jQuery ra đời với mục đích chuẩn hóa cách viết Javascript. Khẩu hiệu của jQuery là “viết ít nhưng làm được nhiều”. v Ưu điểm của jQuery: § jQuery dễ dàng truy xuất các thành phần DOM trong tài liệu HTML. § Dễ dàng thay đổi giao diện, nội dung của một trang web. § jQuery hỗ trợ nhiều hiệu ứng, các sự kiện tương tác với người dùng. § Hỗ trợ Ajax. § Xóa nhòa sự khác biệt giữa các trình duyệt khác nhau. § Có nhiều Plug-in kèm theo. Chính nhờ những ưu điểm vượt trội đó đã góp phần làm jQuery trở thành một thư viện Javascript rất phổ dụng và ngày càng được nhiều người trong cộng đồng mạng tin dùng và hỗ trợ. Trang 23 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Chương III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ ỨNG DỤNG III.1 Yêu cầu nghiệp vụ III.1.1 Giới thiệu mạng Internet trên mạng truyền hình cáp Công ty TNHH Truyền hình cáp SaiGonTourist (SCTV) là một Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ truyền hình cáp, đồng thời là nhà cung cấp dịch vụ mạng Internet. Mạng Internet trên mạng truyền hình cáp là hệ thống mạng được triển khai dựa trên mạng cáp truyền hình. Tín hiệu Internet bao gồm hai phần: Downstream và Upstream. v Tín hiệu truyền hình: Tín hiệu truyền hình hiện tại trên mạng cáp của công ty SCTV là tín hiệu tương tự (Analog) và tín hiệu kỹ thuật số (Digital TV). Tín hiệu Analog có tần số từ 83.25 MHz đến tần số 743.25 MHz. Trong khoảng tần số truyền hình Analog có một số kênh truyền hình kỹ thuật số. Tín hiệu kỹ thuật số có tần số nằm sau tần số Downstream của tín hiệu Internet. Tín hiệu truyền hình là tín hiệu một chiều được phát từ nguồn tại Headend trung tâm qua hệ thống quang đến các Hub (thường được đặt tại các chi nhánh trung tâm truyền hình cáp tại các quận huyện). Tại Hub tín hiệu truyền hình được thu lại, sau đó được khuyếch đại lên và đưa vào máy phát qua hệ thống quang đi ra các Node quang. Tại Node quang tín hiệu quang được thu lại và chuyển đổi thành tín hiệu RF, sau đó qua hệ thống mạng cáp đồng trục đến nhà khách hàng. v Downstream: Tần số Downstream của Internet là tần số được phát dưới dạng số bởi CMTS (cable modem termination system) và được ghép với tín hiệu truyền hình tại Headend và các Hub. Đường đi của tín hiệu Downstream cũng giống như tín hiệu truyền hình. Downstream được phát theo các tần số cố định và cao hơn tần số truyền hình Analog. Tuỳ thuộc vào các khu vực Node khác nhau mà ta phát tần số Trang 24 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Downstream khác nhau có 8 tần số Downstream: 770 MHz, 778 MHz, 786 MHz, 794 MHz. v Upstream: Upstream là luồng dữ liệu do Modem phát lên dưới sự điều khiển và kiểm soát của CMTS. Từ Modem tín hiệu Upstream được phát lên các đầu port của Tap ngoài trời thông qua sợi cáp RG6 nối từ đầu port của Tap vào nhà khách hàng. Tiếp theo tín hiệu Upstream đi ngược về Headend hoặc Hub thông qua hệ thống mạng cáp đồng trục và mạng cáp quang nối từ Node quang với Headend (Hub). Tần số Upstream của modem nằm trong khoảng 40 MHz – 60 MHz, Modem phát mức công suất cao hay thấp là do CMTS điều khiển sao cho mức tín hiệu về tới CMTS (Hub) luôn ổn định tại mức vào là 0 dBmV. Nếu suy hao từ nhà khách hàng về CMTS thấp thì modem sẽ phát mức công suất thấp. Ngược lại suy hao từ nhà khách hàng quá lớn thì modem sẽ phát mức công suất cao. Mức công suất modem phát quá thấp hay quá cao đều không tốt và làm cho việc truy cập mạng Internet chậm lại. Hình 3.1:Mô hình hệ thống mạng của SCTV Trang 25 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Chức năng hoạt động của Cable modem: Cable modem là thiết bị giao tiếp giữa máy tính và mạng cáp đồng trục bao gồm các thành phần sau: § RF Tuner: khối điều khiển tín hiệu RF § QAM Demodulator: khối giải mã § QPSK/QAM Modulator: khối mã hoá tín hiệu § MAC: địa chỉ MAC § Data and Control Logic: khối điều khiển giao tiếp với máy tính Đầu tiên modem sẽ dò tìm tần số Downstream. Tại mỗi khu vực (Node) sẽ có một hoặc nhiều tần số Downstream được phát, tuy nhiên chỉ có một tần số Downstream duy nhất được sử dụng. Sau khi nhận đúng tần số Downstream, modem sẽ phát Upstream xác thực về CMTS. Trường hợp modem nhận sai tần số Downstream thì khi phát Upstream xác thực nhưng CMTS không nhận được thì sau một thời gian quy định không có tín hiệu trả lời của CMTS, modem sẽ tự động chuyển qua tần số Downstream khác và tiếp tục phát Upstream xác thực. Quá trình này sẽ diễn ra liên tục cho đến khi modem nhận đúng tần số Downstream và nhận được tín hiệu trả lời của CMTS khi phát Upstream xác thực. Nếu quá trình hoàn tất thì đường liên kết giữa modem và CMTS được đảm bảo ổn định và liên tục. Tiếp theo, modem sẽ phát tín hiệu Upstream về CMTS, server yêu cầu cấp địa chỉ IP, Subnet mask, các tập tin cấu hình modem,… Sau khi nhận đầy đủ các thông tin cần thiết ở trên thì modem có thể kết nối mạng Internet bên ngoài. Trang 26 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.1.2 Yêu cầu nghiệp vụ Như đã trình bày ở phần trên tín hiệu Internet dựa trên đường truyền tín hiệu truyền hình cáp nhanh hay chậm đều phụ thuộc vào hai mức tín hiệu chính: Downstream và Upstream và ngoài ra còn có tín hiệu nhiễu (Signal Noise -SNR). Để hỗ trợ quá trình giám sát mức tín hiệu của các thiết bị với mục đích phát hiện kịp thời các sự cố xảy ra và sớm có biện pháp khắc phục các sự cố đó. Vấn đề đặt ra cần phải xây dựng hệ thống giám sát mạng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: · Về phương diện khách hàng: o Hỗ trợ khách hàng xem thông tin modem, tín hiệu Internet tại nhà. o Gửi báo cáo tín hiệu modem cho nhân viên kỹ thuật. · Đối với nhân viên bảo trì: o Tìm kiếm thiết bị modem của khách hàng thông qua: § Địa chỉ IP modem. § Địa chỉ MAC modem. § Địa chỉ IP của máy tính đang kết nối với modem. o Xem thông tin tín hiệu của modem. o Giám sát hệ thống mạng trong khu vực quản lý · Đối với nhân viên kỹ thuật: o Tìm kiếm thiết bị modem của khách hàng thông qua: § Địa chỉ IP modem. § Địa chỉ MAC modem. § Địa chỉ IP của máy tính đang kết nối với modem. o Xem thông tin tín hiệu của modem o Giám sát hệ thống mạng Trang 27 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 o Hỗ trợ báo cáo thống kê o Quản lý hệ thống o Hỗ trợ công cụ thiết kế mạng · Ứng dụng giám sát tín hiệu hệ thống mạng chạy trên nền web, tốc độ xử lý nhanh trong quá trình truy vấn cơ sở dữ liệu hoặc truy xuất đến thiết bị. Đáp ứng một lượng lớn người truy cập cùng lúc. · Quá trình giám sát thiết bị thực hiện liên tục, và báo cáo theo thời gian thực. · Giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng. III.1.3 Mô tả hệ thống giám sát mạng Hệ thống giám sát mạng bao gồm hai thành phần chính : thiết kế bản đồ mạng, và giám sát. Hệ thống giám sát tín hiệu mạng Internet được thực hiện trên ba cấp độ: Hub – Node – Amplifier. Mỗi cấp giám sát có rất nhiều trạng thái tương ứng với các màu hiển thị trên giao diện người dùng. Tùy thuộc vào cấp giám sát và trạng thái mà hệ thống sẽ cung cấp các chức năng khác nhau. v Thiết kế bản đồ mạng: Bộ công cụ thiết kế bản đồ mạng cho phép người dùng thiết kế, hoặc chỉnh sửa các thành phần con trong bản đồ. Các thành phần trong phần thiết kế chỉ hiển thị dưới hai màu riêng biệt là: xanh lá cây (có hiệu lực giám sát), và màu xám (không có hiệu lực giám sát). Các thao tác chức năng đối với các thành phần được thực hiện thông qua Context Menu: Đối với Hub và Node: - Nếu Hub và Node đang ở trạng thái không giám sát hoặc không có bản đồ thành phần con: § Tạo bản đồ § Chỉnh sửa thông tin § Xóa thông tin Trang 28 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 - Nếu Hub và Node đang ở trạng thái giám sát và có bản đồ thành phần con: § Xem bản đồ § Cập nhật bản đồ § Thêm thành phần con § Chỉnh sửa thông tin § Xóa thông tin Đối với Amplifier : § Chỉnh sửa thông tin. § Xóa thông tin. Chú ý : § Chức năng xóa thông tin chỉ được thực hiện khi và chỉ khi thành phần đang xét không chứa các thành phần con. § Chức năng thêm thành phần con. Nếu thành phần con là : o Hub: yêu cầu nhập tên Hub, tọa độ, mô tả Hub. o Node: tên Node, địa chỉ IP, tọa độ, mô tả Node. o Amplifier: tên Amplifier, địa chỉ IP, tọa độ, mô tả Amplifier. § Chức năng chỉnh sửa thông tin: o Nếu quá trình chỉnh sửa có sự thay đổi địa chỉ IP thì toàn bộ dữ liệu liên quan đến IP trước sẽ được hủy bỏ tất cả. o Nếu chỉnh sửa một thành phần từ trạng thái có hiệu lực giám sát đến trạng thái không có hiệu lực giám sát thì các thành phần con của thành phần đang xét cũng được hệ thống lược bỏ không giám sát. § Chức năng tạo bản đồ : cho phép upload bản đồ, cung cấp tọa độ của thành phần đang xét trong bản đồ các thành phần con. Trang 29 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Hệ thống giám sát: Điều kiện mức tín hiệu đạt tiêu chuẩn: Đối với Node và Amplifier mức tín hiệu nhận về tốt hay không tốt dựa vào điều kiện sau: § Signal Noise phải lớn hơn 28 dB. § Downstream nằm trong khoảng từ -12 dBmV đến 12 dBmV. § Upstream nằm trong khoảng từ 30 dBmV đến 55 dBmV. Tín hiệu của thiết bị nằm trong các khoảng giới hạn trên thì thiết bị được xem là hoạt động tốt. Nếu không lấy được tín hiệu từ thiết bị về thì khi đó thiết bị rơi vào trạng thái mất tín hiệu (bị chết), hoặc mức tín hiệu nhận về nằm ngoài giới hạn cho phép thì khi đó trạng thái của thiết bị là cảnh báo. Đối với thành phần Node thứ tự ưu tiên trạng thái như sau: § Nếu Node hoạt động bình thường thì khi đó ta mới xét đến trạng thái các thành phần con (nếu có). § Ngược lại thì ta chỉ xét trạng thái của Node, không xét đến trạng thái các thành phần con. Mô tả trạng thái các thành phần: § Hub: Trạng Thái Màu Mô tả Không giám sát Xám Trạng thái Hub không giám sát Bình thường Xanh lá cây Khi các thành phần con đều hoạt động tốt Khá tốt Xanh nhạt Số lượng con chết nằm trong khoảng từ 5% đến 10%, hoặc số con cảnh báo nhỏ hơn 25% Bị chết Đỏ Số lượng con chết lớn hơn 45% Trang 30 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Cảnh báo cấp I Màu vàng Số lượng con chết thuộc khoảng từ 10% đến 25%, hoặc số con cảnh báo lớn hơn 25% Cảnh báo cấp II Đỏ nhạt Số lượng con chết thuộc khoảng từ 25% đến 45% § Node: Trạng Thái Màu Mô tả Không giám sát Xám Trạng thái Node không giám sát Bình thường Xanh lá cây Mức tín hiệu nhận về nằm trong tiêu chuẩn cho phép và các thành phần con đều hoạt động tốt Khá tốt Xanh nhạt Số lượng con chết nằm trong khoảng từ 5% đến 10%, hoặc số con cảnh báo nhỏ hơn 25% Bị chết Đỏ Không lấy được tín hiệu hoặc số lượng con chết lớn hơn 45% Cảnh báo cấp I Màu vàng Tín hiệu nhận về nằm ngoài tiêu chuẩn hoặc số lượng con chết thuộc khoảng từ 10% đến 25%, hoặc số con cảnh báo lớn hơn 25% Cảnh báo cấp II Đỏ nhạt Số lượng con chết từ 25% đến 45% Đợi dữ liệu Xanh dương Một trong ba mức tín hiệu nhận về bị NULL Bảng 3.1: Mô tả trạng thái của Hub Bảng 3.2: Mô tả trạng thái của Node Trang 31 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 § Amplifier: Trạng Thái Màu Mô tả Không giám sát Xám Trạng thái Amplifier không giám sát Bình thường Xanh lá cây Mức tín hiệu nhận về nằm trong tiêu chuẩn Bị chết Đỏ Không lấy được tín hiệu Cảnh báo cấp I Màu vàng Tín hiệu nhận về nằm ngoài tiêu chuẩn Đợi dữ liệu Xanh dương Một trong ba mức tín hiệu nhận về bị NULL III.2 Yêu cầu hệ thống III.2.1 Các tác nhân chính · Khách hàng: là những người đang sử dụng dịch vụ Internet thông qua mạng truyền hình cáp SCTV. · Nhân viên bảo trì: là những nhân viên ở các chi nhánh, phòng ban làm nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi tín hiệu Internet của khách hàng gặp sự cố. · Nhân viên kỹ thuật: là những nhân viên của phòng Công nghệ thông tin. Nhân viên kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát hê thống mạng, hỗ trợ cho nhân viên bảo trì, và quản lý hệ thống. Bảng 3.3: Mô tả trạng thái của Amplifier Trang 32 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.2.2 Lược đồ usecase U4:Xem Thong Tin CMTS U3:Xem Thong Tin Modem U5:Xem Thong Tin Trong UP U1:Gui Bao Cao U2:Xem Thong TinKhach Hang > U6:Xem Tin Hieu Internet > U7:Dang NhapNV Bao Tri U9:Tim Kiem > U10:Hien Thi > U8:Dang Xuat > U11:Quan Ly Account > U12:Quan Ly BC > U13:Quan Ly OID > U14:Giam Sat He Thong > > > > NV Ky Thuat U15: Thiet Ke Mang Hình 3.2:Sơ đồ usecase hệ thống Trang 33 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.2.3 Đặc tả usecase v U1:Gửi báo cáo Mô tả: khách hàng gửi thông tin tín hiệu của modem về hệ thống. Những thông tin gửi về hệ thống bao gồm các thông tin sau: § Địa chỉ IP modem § Địa chỉ MAC modem § Thông tin Node § SNR, Upstream, Downstream của modem § SNR của CMTS Điều kiện trước: modem phải kết nối thành công với CMTS. 1. Khách hàng click vào biểu tượng hộp thư nằm bên phải góc dưới màn hình. 2. Một popup xuất hiện yêu cầu khách hàng nhập chuỗi xác nhận. 3. Khách hàng nhập chuỗi xác nhận vào textbox bên cạnh và nhấn nút gửi. 4. Hệ thống sẽ kiểm tra chuỗi nhập vào có trùng với chuỗi xác nhận hay không. 5. Nếu trùng với chuỗi xác nhận, hệ thống sẽ truy xuất đến thiết bị sau đó lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu trung tâm. Khi quá trình thực hiện thành công hệ thống sẽ đóng popup lại. Hệ thống sẽ hiển thị thông báo: “Bạn vừa gửi thông tin này rồi” nếu khách hàng tiếp tục nhấn vào nút gửi. 6. Nếu không trùng khớp với chuỗi xác nhận, hệ thống sẽ hiện thông báo: “vui lòng nhập lại chuỗi xác nhận”. Quay lại bước 3. 7. Khách hàng khi nhấn vào nút hủy, hệ thống sẽ tự động đóng popup lại. 8. Trong quá trình truy xuất đến thiết bị và cơ sở dữ liệu trung tâm có phát sinh lỗi, hệ thống thông báo: “Quá trình thực hiện bị thất bại. Xin hãy thử lại”. Điều kiện sau: Thông tin tín hiệu modem gửi về hệ thống thành công. Trang 34 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U2:Xem thông tin (mở rộng từ usecase U10) và có các usecase mở rộng là: usecase U3, usecase U4, usecase U5. U2 là một usecase ảo. Mô tả: tùy theo người sử dụng, hệ thống sẽ cung cấp nội dung thông tin cần xem : § Đối với người sử dụng là khách hàng thì họ chỉ được phép xem những thông tin thuộc về modem của họ. § Đối với người dùng là nhân viên kỹ thuật hoặc nhân viên bảo trì thì hệ thống cung cấp đầy đủ các thông tin của modem và của cả CMTS. v U3:Xem thông tin modem (mở rộng từ usecase U2) Mô tả: người sử dụng xem thông tin chi tiết của modem. Các thông tin bao gồm: § Tên modem § Cấu hình modem § Địa chỉ MAC của modem § Địa chỉ IP modem § Địa chỉ IP máy tính gắn vào modem § Thông tin trạng thái các cổng của modem. § Nhóm cước Điều kiện trước: modem phải kết nối thành công với CMTS 1. Nếu người sử dụng là khách hàng, từ địa chỉ IP của máy tính đang kết nối với modem, hệ thống sẽ tự động xác định địa chỉ IP, địa chỉ MAC, chuỗi kết nối với modem. 2. Trong trường hợp người sử dụng là nhân viên của công ty, hệ thống sẽ kết nối thẳng với modem mà không cần phải thông qua quá trình xác định địa chỉ IP modem từ địa chỉ IP máy tính. 3. Sau khi xác định địa chỉ IP, địa chỉ MAC, chuỗi kết nối của modem thành công, hệ thống sẽ truy xuất đến thiết bị dựa vào các OID đã được định nghĩa sẵn. Trang 35 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 4. Hệ thống hiển thị danh sách kết quả trả về lên màn hình . 5. Trong quá trình xác định địa chỉ IP modem, hoặc quá trình truy xuất thiết bị có phát sinh lỗi thì hệ thống sẽ thông báo: “Không thể lấy thông tin từ thiết bị về được. Vui lòng quay lại trong giây lát hoặc liên hệ người quản trị hệ thống để biết thêm thông tin chi tiết”. Điều kiện sau: đối với người sử dụng là nhân viên trong công ty song song với quá trình xác định địa chỉ IP của modem thì đồng thời cũng phải xác định được modem này đang kết nối với CMTS nào, vị trí của Up tương ứng. v U4:Xem thông tin CMTS (mở rộng từ usecase U2) Mô tả: nhân viên bảo trì và nhân viên kỹ thuật xem thông tin chi tiết về CMTS quản lý modem đang xét. Các thông tin bao gồm: § Tên CMTS § Thông tin Upstream § Thông tin Downstream § Thông tin điều chế § Số lượng modem trong Up § Thông tin nhiễu (SNR) Điều kiện trước: phải xác định được địa chỉ IP, chuỗi kết nối của CMTS 1. Hệ thống dùng địa chỉ IP và chuỗi kết nối truy xuất đến CMTS. 2. Hệ thống sẽ hiển thị kết quả lên màn hình. 3. Trong quá trình truy xuất đến CMTS nếu có phát sinh lỗi thì hệ thống không hiển thị khung thông tin CMTS. Điều kiện sau: không có. Trang 36 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U5:Xem thông tin trong UP (mở rộng từ usecase U2) Mô tả: so sánh tín hiệu giữa modem đang xét với tín hiệu các modem trong Up. Điều kiện trước: phải xác định được thông tin Upstream, Downstream của CMTS 1. Hệ thống truy xuất lấy ngẫu nhiên 10 modem trong Up với modem đang xét. 2. Trong kết quả trả về hệ thống chỉ lấy những modem đang hoạt động. 3. Hệ thống truy xuất đến các modem trong danh sách để lấy các thông tin như: địa chỉ MAC, tín hiệu Upstream, Downstream, tín hiệu nhiễu (SNR). 4. Trong quá trình truy xuất nếu có phát sinh lỗi thì hệ thống không hiển thị khung thông tin các modem trong Up. Điều kiện sau: không có. v U6:Xem tín hiệu Internet (mở rộng từ usecase U2) Mô tả: thông tin tín hiệu kết nối mạng của modem: § Tín hiệu Upstream § Tín hiệu Downstream § Tín hiệu nhiễu (SNR) Đối với người sử dụng là nhân viên của công ty thì hệ thống còn hiển thị thông tin của CMTS tương ứng. Các thông tin này sau khoảng thời gian từ 20 giây đến 30 giây hệ thống sẽ truy xuất đến thiết bị để cập nhật lại thông tin. Điều kiện trước: modem phải kết nối thành công với CMTS 1. Hệ thống truy xuất đến Modem (có thể có CMTS) để lấy thông tin. 2. Hệ thống hiển thị kết quả trả về dưới dạng giao diện đồ họa. Dựa vào đó người xem có thể đánh giá được tín hiệu Internet tốt hay xấu. 3. Trong quá trình truy xuất có phát sinh lỗi, hệ thống không hiển thị khung thông tin tín hiệu Internet. Điều kiện sau: không có. Trang 37 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U7:Đăng nhập Mô tả: nhân viên bảo trì và nhân viên kỹ thuật muốn sử dụng các chức năng quản lý thì phải đăng nhập hệ thống. Điều kiện trước: không có 1. Nhân viên truy xuất đến trang đăng nhập hệ thống. 2. Hệ thống yêu cầu nhập tên đăng nhập và mật khẩu. 3. Nhân viên nhập tên đăng nhập và mật khẩu vào các textbox tương ứng và nhấn nút đăng nhập. 4. Hệ thống kiểm tra trong cơ sở dữ liệu trung tâm có tồn tại tên đăng nhập và mật khẩu. Nếu có hệ thống sẽ chuyển đến trang chủ tương ứng. Ngược lại hệ thống thông báo: “Đăng nhập thất bại. Vui lòng thử lại”. 5. Nếu chưa điền đầy đủ thông tin như tên đăng nhập hoặc mật khẩu khi đó hệ thống sẽ thông báo: “Vui lòng điền đầy đủ thông tin. Sau đó thử lại”. 6. Trong quá trình truy xuất đến cơ sở dữ liệu trung tâm có phát sinh lỗi, hệ thống thông báo:“ Đăng nhập thất bại. Vui lòng thử lại” . Điều kiện sau: phải đăng nhập thành công. v U8:Đăng xuất (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: người dùng đăng xuất khỏi hệ thống. Điều kiện trước: phải đăng nhập thành công 1. Người sử dụng click vào link đăng xuất. 2. Hệ thống hủy phiên giao dịch và chuyển đến trang đăng nhập. Điều kiện sau: phải đăng xuất thành công. Trang 38 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U9:Tìm kiếm (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: tìm kiếm modem trong cơ sở dữ liệu trung tâm. Điều kiện trước: phải đăng nhập thành công. 1. Hệ thống yêu cầu nhập vào thông tin tìm kiếm. 2. Người dùng điền thông tin vào ô tìm tìm kiếm. Thông tin này bao gồm: địa chỉ IP , địa chỉ MAC của modem hoặc dựa theo địa chỉ IP của máy tính đang kết nối với modem. 3. Hệ thống xử lý chuỗi tìm kiếm và sau đó truy xuất đến dữ liệu trung tâm, chuyển sang usecase U10. 4. Nếu người dùng không nhập giá trị vào ô tìm kiếm, hệ thống sẽ thông báo: “Vui lòng nhập chuỗi tìm kiếm và sau đó thử lại”. Điều kiện sau: không v U10:Hiển thị (có usecase mở rộng là U2) Mô tả: hiển thị kết quả tìm kiếm Điều kiện trước: phải đăng nhập thành công 1. Hệ thống hiển thị kết quả trả về lên màn hình bao gồm các thông tin sau: tên CMTS, địa chỉ IP, địa chỉ MAC của modem, trạng thái modem hoạt động hay không hoạt động, địa chỉ IP của máy tính, thời gian cập nhật và link xem thông tin chi tiết modem. 2. Để xem thông tin chi tiết người dùng click vào link xem chi tiết, chuyển sang usecase U2. 3. Nếu không tìm được kết quả nào hệ thống sẽ thông báo: “Không tìm được kết quả. Vui lòng thử từ khóa khác”. Điều kiện sau: không có Trang 39 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U11:Quản lý Account (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: quản lý thông tin tài khoản đăng nhập hệ thống Điều kiện trước: đăng nhập thành công. 1. Nhân viên kỹ thuật click vào link quản lý tài khoản trên menu trang chủ. 2. Hệ thống chuyển đến trang quản lý tài khoản. 3. Hệ thống hiển thị danh sách tài khoản. Với mỗi tài khoản có hai nút chức năng sửa và xóa. Ở cuối danh sách hệ thống cho phép người dùng thêm vào một tài khoản mới. 4. Khi người dùng click vào nút chỉnh sửa, hệ thống hiển thị 2 textbox chứa thông tin tên đăng nhập và mật khẩu. Người dùng nhập tên đăng nhập và mật khẩu mới sau đó nhấn nút cập nhật. 5. Hệ thống cập nhật thông tin mới vào cơ sở dữ liệu, sau đó quay lại bước 3. 6. Khi người dùng click vào nút hủy bỏ cập nhật, quay lại bước 3. 7. Khi click vào nút xóa tài khoản, hệ thống yêu cầu người sử dụng xác nhận có chắc chắn xóa. Nếu đồng ý, hệ thống cập nhật lại cơ sở dữ liệu, quay lại bước 3. 8. Khi người dùng nhấn nút thêm mới một tài khoản, hệ thống kiểm tra trong cơ sở dữ liệu trung tâm có tồn tại tài khoản có tên đăng nhập như tên tài khoản thêm mới. Nếu không tồn tại hệ thống cập nhật lại thông tin sau đó quay về bước 3. Ngược lại hệ thống thông báo: “Không thể cập nhật thông tin. Vui lòng thử lại”. Trong trường hợp để trống thông tin thêm mới ở 2 textbox, hệ thống hiển thị thông báo: “Vui lòng điền đầy đủ thông tin và sau đó thử lại”. 9. Trong quá trình truy xuất cơ sở dữ liệu nếu phát sinh lỗi, hệ thống thông báo: “Không thể cập nhật thông tin. Vui lòng thử lại”. Điều kiện sau: không có Trang 40 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v U12:Quản lý báo cáo (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: quản lý báo cáo tín hiệu Internet từ khách hàng gửi về Điều kiện trước: đăng nhập thành công 1. Nhân viên kỹ thuật click vào link quản lý hộp thư trên menu trang chủ. 2. Hệ thống chuyển đến trang quản lý hộp thư. 3. Hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm và hiển thị thông tin modem khách hàng gửi về. Các thông tin hiển thị bao gồm: § Địa chỉ IP, địa chỉ MAC của modem. § Thông tin CMTS. § Tín hiệu Upstream, tín hiệu Downstream, tín hiệu nhiễu của modem. § Tín hiệu nhiễu của CMTS. § Ngày gửi báo cáo. 4. Với mỗi dòng trong danh sách hiển thị có một nút thao tác xóa cho phép người dùng xóa báo cáo khỏi danh sách. 5. Khi click vào nút xóa, hệ thống yêu cầu người sử dụng xác nhận xóa. Nếu đồng ý, hệ thống sẽ cập nhật lại cơ sở dữ trung tâm, quay lại bước 3. 6. Trong quá trình truy xuất cơ sở dữ liệu có phát sinh lỗi, hệ thống thông báo: “Không thể cập nhật thông tin. Vui lòng thử lại”. Điều kiện sau: không có v U13:Quản lý OID (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: quản lý các thông tin truy xuất đến thiết bị sử dụng SNMP Điều kiện trước: đăng nhập thành công 1. Nhân viên kỹ thuật click vào link quản lý hệ thống trên menu trang chủ. 2. Hệ thống chuyển đến trang quản lý OID. Trang 41 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 3. Hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm và hiển thị danh sách OID lên màn hình. Mỗi dòng trong danh sách có các nút thao tác: xóa, sửa, trạng thái. 4. Người dùng click vào nút cập nhật trạng thái. Hệ thống cập nhật trạng thái hiển thị OID trong cơ sở dữ liệu trung tâm. Nếu trạng thái của OID có giá trị là “true” thì cập nhật giá trị là “false”. Ngược lại thì cập nhật giá trị là “true”. 5. Khi click vào nút chỉnh sửa OID, hệ thống hiển thị các textbox chứa thông tin: giá trị OID, mô tả, vị trí, OID của CMTS (nếu có) và Combobox xác định OID thuộc nhóm nào. 6. Người dùng nhập thông tin mới vào các textbox sau đó nhấn nút cập nhật. 7. Hệ thống cập nhật lại thông tin OID trong cơ sở dữ liệu, quay lại bước 3. 8. Khi click vào nút hủy bỏ chỉnh sửa, quay lại bước 3. 9. Khi click vào nút xóa một OID, hệ thống yêu cầu xác nhận có chắc chắn xóa. Nếu đồng ý, hệ thống cập nhật lại cơ sở dữ liệu trung tâm, quay lại bước 3. 10. Người dùng muốn thêm mới một OID thì click vào link thêm mới OID trên thanh tiêu đề. Một popup xuất hiện yêu cầu nhập các thông tin: loại OID, giá trị của OID, mô tả OID, vị trí hiển thị, giá trị OID của CMTS và nhấn nút cập nhật. 11. Hệ thống lưu thông tin mới vào cơ sở dữ liệu trung tâm, quay lại bước 3. 12. Quá trình truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm có phát sinh lỗi, hệ thống thông báo: “Quá trình cập nhật thất bại. Vui lòng thử lại”. Điều kiện sau: không có v U14:Giám sát Node (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: giám sát hoạt động của hệ thống mạng. Người dùng có thể xem xét được tình trạng mạng Internet hoạt động như thế nào tại từng vị trí. Ngoài ra còn có thể xem các báo cáo, thống kê mức tín hiệu của thiết bị theo thời gian. Quá trình giám sát ở ba cấp độ: Hub, Node, Amplifier. Ứng với mỗi cấp sẽ có bản đồ thiết kế khác nhau. Người dùng sử dụng các thao tác kéo, rê chuột để di chuyển bản đồ hoặc xem thông tin báo cáo, thống kê mức tín hiệu. Trang 42 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Điều kiện trước: đăng nhập thành công 1. Người dùng click vào menu giám sát. 2. Hệ thống chuyển tới trang giám sát hệ thống mạng. 3. Hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm và hiển thị danh sách thiết bị, bản đồ vị trí, thông tin mức tín hiệu. Cứ sau 10 giây hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin của thiết bị lại một lần. 4. Trong quá trình truy xuất cơ sở dữ liệu nếu phát sinh lỗi, hệ thống không hiển thị thông tin. Điều kiện sau: không có v U15: Thiết kế bản đồ mạng (mở rộng từ usecase U7) Mô tả: hỗ trợ người dùng thiết kế, chỉnh sửa bản đồ hệ thống mạng. Người dùng sử dụng các thao tác kéo, rê, click chuột trên giao diện đồ họa để thiết kế hệ thống mạng theo ý riêng của mình. Điều kiện trước: đăng nhập thành công 1. Khi người dùng click vào menu thiết kế. 2. Hệ thống chuyển tới trang thiết kế hệ thống mạng. 3. Hệ thống truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm và hiển thị danh sách thiết bị và bản đồ vị trí. 4. Hệ thống tự động lưu các thông tin vào cơ sở dữ liệu trung tâm khi người dùng thao tác chỉnh sửa trên giao diện đồ họa. 5. Trong quá trình truy xuất cơ sở dữ liệu phát sinh lỗi, hệ thống hiển thị thông báo lỗi. Điều kiện sau: cập nhật thông tin bản đồ thành công Trang 43 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.3 Phân tích và thiết kế III.3.1 Sơ đồ lớp hệ thống: NodeState NodeType RandomID SnmpAccess ObjectID ServiceBase Thread SCTVServicePullSCTVServiceRealTime PingNode NodePull NodeRealTime AjaxUpload NodeMonitor DBAccess AjaxRealTime AjaxContextmenu AjaxTreeView AjaxChart AjaxToolTip P.Editor AjaxDisplayMap AjaxMapBlink P.Monitor AjaxEditorMap Hình 3.3:Sơ đồ class hệ thống giám sát Trang 44 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 IHttpHandler CaptchaImage AjaxRandomCap... P.MailBox P.Login P.User AjaxSendMail SnmpAccess P.ManagementOID AjaxAddOID AjaxCheckOID AjaxPortInfor MailBox UserAccount NearModem ObjectID > DBAccess > Node CpeDevice P.CMTS P.ModemInfor P.Dynamic TypeResultSearch P.NearModem P.UserSearch Modem SCTVServices AjaxDetectSearch Hình 3.4:Sơ đồ class hệ thống quản lý Trang 45 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.3.2 Mô tả chi tiết sơ đồ lớp: v CpeDevice: lớp cung cấp chức năng xác định địa chỉ IP của máy tính đang kết nối với modem. CpeDevice ip_address : String method : String mac_address : String node_id : String getCpe(macmodem : String) : CpeDevice DetectIpCpe(cpe_detect : CpeDevice) : CpeDevice AutoCompleteIPCpe(amount : int = 10, ip : String) : CpeDevice STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 ip_address : String Địa chỉ IP của máy tính kết nối với modem 2 method : String Giao thức hoạt động 3 mac_address: String Địa chỉ MAC của modem 4 node_id : String Mã số của Node quản lý STT Phương thức Ý nghĩa 1 getCpe Lấy CpeDevice khi biết địa chỉ MAC của modem 2 DetectIpCpe Lấy đối tượng CpeDevice khi biết địa chỉ máy tính kết nối với modem 3 AutoCompleteIPCpe Lấy địa chỉ IP của máy tính. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm Hình 3.5: Mô tả lớp CpeDevice Bảng 3.4: Thuộc tính lớp CpeDevice Bảng 3.5: Phương thức lớp CpeDevice Trang 46 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Modem: lớp cung cấp các chức năng truy xuất đến modem Modem community : String ip_address : String mac_address : String node_id : String port : Integer upstreamid : String downstreamid : String getModem(mac : String) : Modem getModembyIP(ip : String) : String getNearModem(amount : Integer = 10, upstreamid : String) : List getGroupOID(type : String, suffix : String) : List getValue(oid : String) : Object getCommunityString() : String AutoCompleteModemByIp(amount : Integer, ip : String) : List AutoCompleteModemByMAC(amount : Integer, mac : String) : List STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 Community : String Chuỗi kết nối với modem 2 ip_address : String Địa chỉ IP của modem 3 mac_address : String Địa chỉ MAC của modem 4 node_id : String Mã số Node 5 port : Interger Số cổng của modem 6 upstreamid : String Chỉ số của upstream CMTS 7 downstreamid : String Chỉ số downstream CMTS STT Phương thức Ý nghĩa 1 getModem Lấy đối tượng modem khi biết địa chỉ MAC của modem Hình 3.6: Mô tả lớp Modem Bảng 3.6: Thuộc tính lớp Modem Trang 47 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 2 getModemByIp Lấy đối tượng modem khi biết địa chỉ IP của modem 3 getNearModem Lấy danh sách các modem trong cùng một UP của CMTS 4 getGroupOID Lấy danh sách các OID để truy xuất đến thiết bị 5 getValue Truy xuất đến thiết bị lấy thông tin 6 getCommunityString Lấy chuỗi kêt nối của modem 7 AutoCompleteModemByIp Lấy địa chỉ IP của modem. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm 8 AutoCompleteModemByMAC Lấy địa chỉ MAC của modem. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm v Node: cung cấp các chức năng truy xuất đến các node của CMTS Node node_id : String node_ipaddress : String community : String upstream_id : String downstream_id : String port_up : String port_down : String cap_up : String cap_down : String caption : String getGroupOID(type : String, portup : String, portdown : String) : List getInforInterface(node_id : String, value : String) : List getInforNode(node_id : String) Bảng 3.7: Phương thức lớp Modem Hình 3.7: Mô tả lớp Node Trang 48 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 node_id : String Mã số của node 2 node_ipaddress : String Địa chỉ IP của node 3 community : String Chuỗi kết nối của node 4 upstream_id : String Chỉ số của upstream CMTS 5 downstream_id : String Chỉ số downstream CMTS 6 port_up : String Giá trị của cổng upstream 7 port_down : String Giá trị của cổng downstream 8 cap_up : String Mô tả cổng upstream 9 cap_down : String Mô tả cổng downstream 10 caption : String Mô tả tên của node STT Phương thức Ý nghĩa 1 getGroupOID Lấy các OID để truy xuất đến thiết bị 2 getInforInterface Lấy thông tin cổng của node 3 getInforNode Lấy thông tin của node Bảng 3.9: Phương thức lớp Node Bảng 3.8: Thuộc tính lớp Node Trang 49 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v ObjectID: định nghĩa đối tượng OID để truy xuất đến thiết bị STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 oid : String Giá trị OID 2 desc_eng : String Mô tả OID bằng tiếng Anh 3 desc_vn : String Mô tả OID bằng tiếng Việt 4 cmts_oid : String OID của CMTS 5 type : Interger Loại OID 6 state : Boolean Trạng thái của OID 7 value : String Giá trị trả về khi truy vấn thiết bị 8 sort_index : String Vị trí sắp xếp Hình 3.8: Mô tả lớp ObjectID Bảng 3.10: Thuộc tính lớp ObjectID Trang 50 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Phương thức Ý nghĩa 1 CheckOID Kiểm tra xem có tồn tại OID hay không 2 DeleteOID Xoá một OID 3 getOIDAll Lấy danh sách tất cả các OID 4 getValue Giá trị trả về khi truy vấn thiết bị 5 InsertOID Thêm mới một OID 6 UpdateOID Cập nhật thông tin của một OID 7 UpdateState Cập nhật trạng thái hiển thị của OID v NodeMonitor: làm nhiệm vụ quản lý thông tin bản đồ mạng NodeMonitor id : String name : String ip : String parent_id : String number_alert : Integer number_down : Integer cx : Integer cy : Integer px : Integer py : Integer des : String type : NodeType state : NodeState getNodeMonitorChild(ip_parent : String) getListNodeMonitorType(type : NodeType) : List CountChild(id : String) : Integer Update() : Boolean Insert() : Boolean Delete() : Boolean DeleteDataNodeMonitor() : Boolean Bảng 3.11: Phương thức lớp ObjectID Hình 3.9: Mô tả lớp NodeMonitor Trang 51 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 id : String Mã số đối tượng quản lý 2 name : String Tên đối tượng quản lý 3 Parent_id : String Mã số đối tượng quản lý cấp cha 4 number_alert : Int Số lượng con cảnh báo 5 number_down : Int Số lượng con mất tín hiệu 6 cx : Int Tọa độ X trong bản đồ 7 cy : Int Tọa độ Y trong bản đồ 8 px : Int Tọa độ X trong bản đồ con 9 py : Int Tọa độ Y trong bản đồ con 10 Des : String Mô tả đối tượng quản lý 11 type : NodeType Kiểu đối tượng quản lý 12 state : NodeState Trạng thái của đối tượng quản lý 13 Map : String Bản đồ các thành phần mạng con 14 Is_active : bool Trạng thái Active (true) STT Phương thức Ý nghĩa 1 getNodeMonitorChild Lấy danh sách các đối tượng cấp con 2 getListNodeMonitorType Lấy danh sách có cùng kiểu 3 Update Cập nhật thông tin đối tượng 4 Delete Xóa thông tin đối tượng Bảng 3.12: Thuộc tính lớp NodeMonitor Bảng 3.13: Phương thức lớp NodeMonitor Trang 52 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v NodePull: làm nhiệm vụ lấy thông tin tín hiệu từ thiết bị theo thời gian NodePull id : String snr : float up : float down : float date : DateTime monitor : NodeMonitor Pull() DiscoverChild(parent_id : NodeMonitor) CheckExists_NodePull(node_id : String) : Boolean STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 id : String Mã số đối tượng quản lý 2 snr: Float Tín hiệu nhiễu 3 up : Float Tín hiệu Upstream 4 down : Float Tín hiệu Downstream 5 date : DateTime Thời gian cập nhật 6 monitor : NodeMonitor Đối tượng NodeMonitor STT Phương thức Ý nghĩa 1 Pull Tiến trình thu nhận tín hiệu 2 DiscoverChild Thu nhận tín hiệu của thành phần con 3 CheckExists_NodePull Kiểm tra tồn tại đối tượng quản lý Hình 3.10: Mô tả lớp NodePull Bảng 3.14: Thuộc tính lớp NodePull Bảng 3.15: Phương thức lớp NodePull Trang 53 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v NodeRealTime: lấy tín hiệu thiết bị theo thời gian phục vụ việc thống kê NodeRealTime id : String snr : float up : float down : float monitor : Node Pull() DiscoverChild(parent : NodeMonitor) RandomStringID(value : String) : String STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 id : String Mã số của một lần lấy thông tin 2 snr: Float Tín hiệu nhiễu 3 up : Float Tín hiệu Upstream 4 down : Float Tín hiệu Downstream 5 date : DateTime Thời gian cập nhật 6 monitor : NodeMonitor Đối tượng NodeMonitor STT Phương thức Ý nghĩa 1 Pull Tiến trình thu nhận tín hiệu 2 DiscoverChild Thu nhận tín hiệu của thành phần con 3 RandomStringID Phát sinh mã số ngẫu nhiên Hình 3.11: Mô tả lớp NodeRealtime Bảng 3.16: Thuộc tính lớp NodeRealTime Bảng 3.17: Phương thức lớp NodeRealTime Trang 54 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v NodeType: định nghĩa kiểu thiết bị của đối tượng quản lý NodeType HUB : Integer = 1 NODE : Integer = 2 AMPLIFIER : Integer = 3 STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 HUB : int HUB 2 NODE: int Node 3 AMPLIFIER : int Amplifier v NodeState: định nghĩa các trạng thái của đối tượng quản lý NodeState DISABLE : Integer = -1 NORMAL : Integer = 0 DIE : Integer = 1 WARNING : Integer = 2 WAIT : Integer = 3 STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 DISABLE: Int Không giám sát 2 NORMAL: Int Bình thường 3 DIE : Int Không lấy được tín hiệu Hình 3.12: Mô tả lớp NodeType Bảng 3.18: Thuộc tính lớp NodeType Hình 3.13: Mô tả lớp NodeState Trang 55 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 4 WARNING : Int Cảnh báo 5 WAIT : Int Đợi dữ liệu v TypeResultSearch: TypeResultSearch ip_modem : String mac_modem : String caption : String ip_cpe : String date : String SearchModem(amount : Integer = 10, value : String) : List Check(list : List , item : TypeResultSearch) : Boolean DistictResult(list : List) STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 ip_modem : String Địa chỉ IP của modem 2 mac_modem : String Địa chỉ MAC của modem 3 caption : String Tên CMTS 4 ip_cpe : String Địa chỉ IP của máy tính 5 date : String Ngày cập nhật STT Phương thức Ý nghĩa 1 SearchModem Tìm kiếm thiết bị modem 2 Check Loại bỏ các kết quả trùng lắp MAC Bảng 3.19: Thuộc tính lớp NodeState Hình 3.14: Mô tả lớp TypeResultSearch Bảng 3.20: Thuộc tính lớp TypeResultSearch Trang 56 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 3 DistictResult Loại bỏ kết quả trùng lắp IP máy tính v UserAccount: UserAccount username : String password : String role : String CheckAccount(username : String, pass : String) : Boolean CheckUsername(username : String) : Boolean getListAccount() : List UpdateUser(user_old : String, user_new : String, pass : String, role : String) : Boolean DeleteUser(username : String) : Boolean CreateUser(username : String, pass : String, role : String) : Boolean STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 usename : String Tên đăng nhập 2 password : String Mật khẩu 3 role : String Vai trò STT Phương thức Ý nghĩa 1 CheckUsername Kiểm tra có tồn tại username hay không 2 getListAccount Lấy danh sách tài khoản 3 UpdateUser Cập nhật thông tin một tài khoản 4 DeleteUser Xoá một tài khoản 5 CreateUser Tạo một tài khoản mới 6 checkAccount Kiểm tra khi đăng nhập Bảng 3.21: Phương thức lớp TypeResultSearch Hình 3.15: Mô tả lớp UserAccount Bảng 3.22: Thuộc tính lớp UserAccount Bảng 3.23: Phương thức lớp UserAccount Trang 57 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v MailBox: lớp quản lý phản hồi của khách hàng STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 id : Interger Mã số của thư 2 ip_modem : String Địa chỉ IP của modem 3 mac_modem : String Địa chỉ MAC của modem 4 receive : String Tín hiệu downstream của modem 5 transmit : String Tín hiệu upstream của modem 6 snr_modem : String Tín hiệu nhiễu của modem 7 snr_cmts : String Tín hiệu nhiễu của CMTS 8 up : String Tên upstream của CMTS Hình 3.16: Mô tả lớp MailBox Bảng 3.24: Thuộc tính lớp MailBox Trang 58 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Phương thức Ý Nghĩa 1 SendMail Gửi báo cáo về hệ thống 2 getListMail Lấy danh sách các báo cáo 3 deleteMail Xoá một báo cáo 4 FormatMAC Hiển thị địa chỉ MAC theo một chuẩn v SnmpAccess: truy xuất đến thiết bị sử dụng giao thức SNMP SnmpAccess community : OctetString ip_address : IpAddress oid : Oid param : AgentParameters packet2 : SnmpV2Packet packet3 : SnmpV3Packet getRequestV2(oid : String) : Object getRequestV3(oid : String) : Object STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 community : OctectString Chuỗi kết nối với thiết bị 2 ip_address: IpAddress Địa chỉ IP của thiết bị 3 oid : Oid Giá trị OID 4 param : AgentParameter Đối tượng AgentParameter 5 packet2 : SnmpV2Packet Đối tượng SNMP version 2 6 packet3 : SnmpV3Packet Đối tượng SNMP version 3 Bảng 3.25: Phương thức lớp MailBox Hình 3.17: Mô tả lớp SnmpAccess Bảng 3.26: Thuộc tính lớp SnmpAccess Trang 59 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Phương thức Ý nghĩa 1 getRequestV2 Lấy thông tin thiết bị dùng SNMP v2 2 getRequestV3 Lấy thông tin thiết bị dùng SNMP v3 v DBAccess: truy xuất cơ sở dữ liệu DBAccess adapter : SqlDataAdapter connect : SqlConnection reader : SqlDataReader cmd : SqlCommand sql : String transaction : SqlTransaction getConnection() ExecuteQuery() : DataSet ExecuteQueryObjects() : List ExecuteUpdate() : Boolean STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 adapter : SqlDataAdapter Đối tượng SqlDataAdapter 2 connect : SqlConnection Đối tượng SqlConnection 3 reader : SqlDataReader Đối tượng SqlDataReader 4 cmd : SqlCommand Đối tượng SqlCommand 5 sql : String Câu truy vấn 6 transaction:SqlTransaction Đối tượng SqlTransaction Bảng 3.27: Phương thức lớp SnmpAccess Hình 3.18: Mô tả lớp DBAccess Bảng 3.28: Thuộc tính lớp DBAccess Trang 60 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Phương thức Ý nghĩa 1 getConnection Lấy chuỗi kết nối với cơ sở dữ liệu 2 ExecuteQuery Thực thi câu truy vấn SELECT 3 ExecuteQueryObjects Thực thi câu truy vấn SELECT 4 ExecuteUpdate Thực thi câu truy vấn cập nhật, xoá v SCTVServices : điều khiển truy xuất cơ sở dữ liệu trung tâm SCTVServices DetectCpe_Services(ip_cpe : String) : CpeDevice getCPE(mac_modem : String) : CpeDevice getModem(mac_modem : String) : Modem getModemIP(ip_modem : String) : Modem getNode(node_id : String, upstream : String, downstream : String) : Node getNearModem(amount : Integer = 10, upstreamid : String) : Modem[] AutoCompleteModemByIP(amount : Integer = 10, ip_modem : String) : Modem[] AutoCompleteModemByMAC(amount : Integer = 10, mac_modem : String) : Modem[] AutoCompleteCpeByIP(amount : Integer = 10, ip_cpe : String) : CpeDevice[] SearchModem(amount : Integer, value : String) : Modem[] STT Phương thức Ý nghĩa 1 DetectCpe_Services Lấy đối tượng Cpedevice khi biết địa chỉ IP máy tính 2 getCPE Lấy đối tượng Cpedevice khi biết địa chỉ MAC modem 3 getModem Lấy thông tin Modem khi biết địa chỉ MAC của modem 4 getModemIP Lấy thông tin Modem khi biết địa chỉ IP của modem Bảng 3.29: Phương thức lớp DBAccess Hình 3.19: Mô tả SCTVServices Trang 61 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 5 getNode Lấy thông tin của node 6 getNearModem Lấy danh sách thông tin modem nằm trong cùng một UP 7 AutoCompleteModemByIP Lấy danh sách địa chỉ IP của modem. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm 8 AutoCompleteModemByMAC Lấy danh sách địa chỉ MAC của modem. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm 9 AutoCompleteCpeByIP Lấy danh sách địa chỉ IP của máy tính. Phương thức được gọi trong sự kiện AutoComplete của textbox tìm kiếm 10 SearchModem Tìm kiếm thông tin modem v CaptchaImage: vẽ ảnh ngẫu nhiên CaptchaImage text : String width : Integer height : Integer familyName : String image : Bitmap random : Random GenerateImage() STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 text : String Chuỗi xác nhận Bảng 3.30: Phương thức SCTVServices Hình 3.20: Mô tả lớp CapchaImage Trang 62 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 2 width : Interger Độ rộng của ảnh 3 height : Interger Độ cao của ảnh 4 familyName : String Font chữ 5 image : Bitmap Đối tượng Bitmap 6 random : Random Đối tượng ngẫu nhiên STT Phương thức Ý nghĩa 1 GenerateImage Tạo ra ảnh với nôi dung ngẫu nhiên v NearModem: NearModem mac_modem : String snr_modem : String receive : String transmit : String STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 mac_modem : String Địa chỉ MAC của modem 2 snr_modem : String Tín hiệu nhiễu của modem 3 receive : String Tín hiệu downstream của modem 4 transmit : String Tín hiệu upstream của modem Bảng 3.31: Thuộc tính lớp CapchaImage Bảng 3.32: Phương thức CapchaImage Hình 3.21: Mô tả lớp NearModem Bảng 3.33: Thuộc tính lớp NearModem Trang 63 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v ModemPortInfor: ModemPortInfor name : String status : String STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 name: String Tên của cổng 2 status : String Trạng thái hoạt động của cổng v PingNode: Ping đến thiết bị PingNode Ping(ip : String) : Boolean STT Phương thức Ý nghĩa 1 Ping Ping đến thiết bị v RandomID: phát sinh ngẫu nhiên mã số, và mã hóa mã số theo dạng MD5 RandomID Random() EncodePassword() Hình 3.22: Mô tả lớp ModemPortInfor Bảng 3.35: Thuộc tính lớp PingNode Hình 3.23: Mô tả lớp PingNode Bảng 3.34: Phương thức ModemPortInfor Hình 3.24: Mô tả lớp RandomID Trang 64 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 STT Phương thức Ý nghĩa 1 Random Phát sinh ngẫu nhiên 2 EncodePassword Mã hóa password III.3.3 Lược đồ tuần tự: v Usecase U1: Gửi báo cáo : Khach Hang : P.User : AjaxSendMail : MailBox : DBAccess Chuoi xac nhan hop le 1: btn_send_Click() 2: CheckInput 3: SendMail 4: SendMail(String, String, String, String) 5: ExecuteUpdate( ) 6: 7: 8: Bảng 3.36: Thuộc tính lớp RandomID Hình 3.25: Lược đồ tuần tự usecase gửi báo cáo Trang 65 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Usecase U3 : Xem thông tin modem : Khach Hang : P.ModemInfor : SCTVServices : CpeDevice : Modem : Node : DBAccess 1: Page_Load() 2: Detect_IPCpe() 3: Detect_IPCe() 4: ExecuteQueryObjects( ) 5: 6: 7: getModem(String) 8: ExecuteQueryObjects( ) 9: 10: 11: getNode() 12: ExecuteQueryObjects( ) 13: 14: Tao Session tuong ung voi cac ke qua tra ve CPEDevices !=NULL Khach Hang / Nhan Vien : P.ModemInfor : Modem : ObjectID : SnmpAccess : DBAccess 1: Page_Load() 2: getGroupOID(String, String) 9: 3: ExecuteQuery( ) 4: 5: getValue(String, String, String) 6: getRequestV2(String) 7: 8: Hình 3.26: Lược đồ tuần tự quá trình xác định IP modem Hình 3.27: Lược đồ tuần tự quá trình lấy thông tin trực tiếp từ modem Trang 66 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 NV Bao Tri / NV Ky Thuat : P.ModemInfor : SCTVServices : Modem : Node : DBAccess 1: Page_Load() 2: getModemIP(String) 3: getModembyIP(String) 4: ExecuteQueryObjects( ) 5: 6: 7: 8: getNode(String, String, String) 9: getNode() 10: ExecuteQueryObjects( ) 11: 12: 13: v Usecase U4 : Xem thông tin CMTS Khach Hang / Nhan Vien : P.CMTS : Node : ObjectID : SnmpAccess : DBAccess 1: Page_Load() 2: getGroupOID(String, String, String) 5: getValue(String, String, String) 6: getRequestV2(String) 7: 8: 9: 3: ExecuteQuery( ) 4: Hình 3.28: Lược đồ tuần tự quá trình xác định IP CMTS Hình 3.29: Lược đồ tuần tự quá trình lấy thông tin trực tiếp từ CMTS Trang 67 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Usecase U5 : Xem thông tin trong Up Khach Hang / Nhan Vien : P.NearModem : SCTVServices : Modem : ObjectID : SnmpAccess : DBAccess 1: Page_Load() 2: getNearModem(Integer, String) 3: getNearModem(Integer, String) 4: ExecuteQuery( ) 5: 6: 7: 8: Ping(String) 9: getValue(String, String, String) 10: getRequestV2(String) 11: 12: v Usecase U6 : Xem thông tin tín hiệu Internet Khach Hang / Nhan Vien : P.Dynamic : Modem : Node : ObjectID : SnmpAccess : DBAccess 1: Page_Load() 2: getGroupOID(String, String) 3: ExecuteQuery( ) 4: 5: 6: getValue(String, String, String) 7: getRequestV2(String) 8: 9: Hình 3.30: Lược đồ tuần tự xác định tín hiệu các modem trong UP Hình 3.31: Lược đồ tuần tự xác định tín hiệu SNR,Upstream,Downstream Trang 68 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Usecase U7 : Đăng nhập NV Bao Tri / NV Ky Thuat : P.Login : UserAccount : DBAccess 1: btn_login_Click() 2: CheckData() 4: CheckAccount(String, String) 5: ExecuteQueryObjects( ) 3: EncodePassword( ) 6: 7: v Usecase U9 : Tìm kiếm NV Bao Tri / NV Ky Thuat : P.UserSearch : SCTVServices : TypeResultSearch : DBAccess 1: Form_Submit() 2: SearchModem(Integer, String) 3: SearchModem(Integer, String) 4: ExecuteQuery( ) 5: 6: Check() 7: 8: 10: Ping(String) 9: FormatMAC(String) Hình 3.32: Lược đồ tuần tự quá trình đăng nhập Hình 3.33: Lược đồ tuần tự quá trình tìm kiếm Trang 69 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Usecase U11 : Quản lý Account NV Ky Thuat : P.User : UserAccount : DBAccess 1: Page_Load() 2: getListAccount( ) 3: ExecuteQuery( ) 4: 5: 6: btn_update_Click() / btn_delete_Click() 7: Update_User() 8: ExecuteUpdate( ) 9: 10: 11: LoadData( ) v Usecase U12 : Quản lý báo cáo NV Ky Thuat : P.MailBox : MailBox : DBAccess 1: Page_Load() 2: getListMail( ) 3: ExecuteQueryObjects( ) 4: 5: 6: btn_delete_Click() 7: DeleteMail(String) 8: ExecuteUpdate( ) 9: 10: 11: LoadData( ) Hình 3.34: Lược đồ tuần tự quá trình quản lý Account Hình 3.35: Lược đồ tuần tự quá trình quản lý báo cáo Trang 70 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Usecase U13 : Quản lý OID : NV Ky Thuat : P.ManagementOID : ObjectID : DBAccess 1: Page_Load() 2: getOIDAll( ) 3: ExecuteQuery( ) 4: 5: 6: btn_update_Click() / btn_delete_Click() 7: UpdateOID() 8: ExecuteUpdate( ) 9: 10: 11: LoadData( ) v Usecase U14 : Giám sát hệ thống mạng : NV Bao Tri : P.Monitor : AjaxTreeView : NodeMonitor : DBAccess 1: Page_Load() 2: ProcessRequest() 3: getListNodeMonitorType(NodeType) 4: ExecuteQuery( ) 5: 6: 7: return text/html Hien thi len thanh phan DOM Hình 3.36: Lược đồ tuần tự quá trình quản lý hệ thống OID Hình 3.37: Lược đồ tuần tự quá trình hiển thị treeview Trang 71 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 : NV Bao Tri : P.Monitor : AjaxDisplayMap : AjaxMapBlink : NodeMonitor : DBAccess 1: treeview item click 2: ProcessRequest 3: getListNodeMonitorType(NodeType) 4: ExecuteQuery( ) 5: 6: 7: getNodeMonitorChild(String) 8: ExecuteQuery( ) 9: 10: 11: return text/html Hien thi len thanh phan DOM 12: ProcessRequest Sau 3 giay thi refresh lai trang 13: getListNodeMonitorType(NodeType) 14: ExecuteQuery( ) 15: 16: 17: getNodeMonitorChild(String) 18: ExecuteQuery( ) 19: 20: 21: return text/html Hình 3.38: Lược đồ tuần tự quá trình hiển thị bản đồ Trang 72 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 : NV Bao Tri : P.Monitor : AjaxToolTip : NodePull : DBAccess 1: mouseover SVG object 2: ProcessRequest 3: NodePull (node_id) 4: ExecuteQueryObjects( ) 5: 6: 7: return text/html Hien thi len thanh phan DOM : NV Bao Tri : P.Monitor : AjaxChart : NodeRealTime : DBAccess 1: chart menu item click 2: ProcessRequest 3: NodeRealTime (node_id) 4: ExecuteQuery( ) 5: 6: 7: return text/html Hien thi len thanh phan DOM Hình 3.39: Lược đồ tuần tự quá trình hiển thị tooltip Hình 3.40: Lược đồ tuần tự quá trình hiển thị biểu đồ thống kê Trang 73 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 : NV Bao Tri : P.Monitor : AjaxRealTime : ObjectID Hien thi len thanh phan DOM 1: chart menu item click 2: ProcessRequest 3: getValue(String, String, String) 4: getValue(String, String, String) 5: getValue(String, String, String) 6: return text/html v Usecase U15 : Thiết kế bảng đồ mạng : NV Ky Thuat : P.Editor : AjaxAddInfor : NodeMonitor : DBAccess 1: menu item add click 2: Show Dialog 3: button add click 4: ProcessRequest 5: Insert( ) 6: ExecuteUpdate( ) 7: 8: 9: 10: ShowMap() Hình 3.41: Lược đồ tuần tự quá trình lấy tín hiệu tức thời Hình 3.42: Lược đồ tuần tự quá trình thêm mới một thiết bị Trang 74 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 : NV Ky Thuat : P.Editor : AjaxUpload : AjaxCreateMap : NodeMonitor : DBAccess 1: menu item click 2: ShowDialog 3: button upload click 4: 5: true/false 6: create map click 7: ProcessRequest 8: Insert( ) 9: ExecuteUpdate( ) 10: 11: 12: 13: ShowMap() : NV Ky Thuat : P.Editor : AjaxDelete : NodeMonitor : DBAccess 1: menu item delete click 2: Show Dialog 3: button OK click 4: ProcessRequest 5: Delete( ) 6: ExecuteUpdate( ) 7: 8: 9: 10: ShowMap() Hình 3.43: Lược đồ tuần tự quá trình upload bản đồ Hình 3.44: Lược đồ tuần tự quá trình xóa một thành phần Trang 75 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 III.3.4 Lược đồ thành phần Hệ thống giám sát tín hiệu mạng là tập hợp từ nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các thành phần sau: § SCTV_Website: là tập hợp các lớp, các thành phần định nghĩa giao diện, và xử lý các hiệu ứng, sự kiện đối với người sử dụng. § SCTV_AppServicePull: là một Window service làm nhiệm vụ lấy tín hiệu từ thiết bị và lưu vào cơ sở dữ liệu trung tâm. Window service này sẽ tự động chạy ngầm định sau khoảng thời gian là một phút. § SCTV_SetupApp: là bộ cài đặt Window service Pull vào máy chủ. § SCTV_AppServiceRealTime: cũng là một Window service làm nhiệm vụ lấy tín hiệu từ thiết bị và lưu vào cơ sở dữ liệu trung tâm nhằm mục đích phục vụ cho quá trình thống kê. Window service này sẽ tự động chạy ngầm định sau khoảng thời gian là mười lăm phút. § SCTV_SetupRealTime: là bộ cài đặt Window service RealTime vào máy. § SCTV_WebService: là một Web service cung cấp các phương thức lấy thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu trung tâm. § SCTV_Entity: là tập hợp các lớp định nghĩa các đối tượng dùng chung. § SCTV_Monitoring: là tập hợp các lớp định nghĩa các đối tượng phục vụ cho việc giám sát thiết bị. § SnmpSharpNet: là tập hợp các lớp giao tiếp với thiết bị sử dụng giao thức SNMP. § NetchartDir: là một thành phần hỗ trợ vẽ biểu đồ. Trang 76 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 SCTV_Entity SCTV_Mo nitoring SnmpShar pNet NetchartDir SCTV_Website SCTV_AppSer viceRealTime SCTV_App ServicePull SCTV_Web Service SCTV_Setup App SCTV_Setup RealTime III.3.5 Lược đồ quan hệ dữ liệu Hình 3.45: Lược đồ thành phần của hệ thống giám sát Hình 3.46: Lược đồ cơ sở dữ liệu hệ thống Trang 77 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Bảng NODE: Tên Kiểu Mô tả NODE_ID Nvarchar(50) Mã số thiết bị giám sát NODE_NAME Nvarchar(50) Tên thiết bị giám sát IP_ADDRESS Nvarchar(50) Địa chỉ IP NODE_TYPE SmallInt Kiểu thiết bị PARENT_ID Nvarchar(50) Mã số thiết bị cấp cha NUMBER_ALERT Int Số lượng cảnh báo NUMBER_DOWN Int Số lượng mất tín hiệu ACTIVE Boolean Trạng thái Active STATE Int Trạng thái thiết bị giám sát Cx Int Tọa độ X trong bản đồ Cy Int Tọa độ Y trong bản đồ Px Int Tọa độ X trong bản đồ con Py Int Tọa độ Y trong bản đồ con NODE_DESCRIPTION Nvarchar(250) Mô tả v Bảng OID: Tên Kiểu Mô tả OID Nvarchar(50) Giá trị của OID DESC_ENG Nvarchar(50) Tên mô tả tiếng Anh DESC_VN Nvarchar(50) Tên mô tả tiếng Việt TYPE SmallInt Kiểu OID CMTS_OID Nvarchar(50) Giá trị OID cho CMTS tương ứng DISPLAY Int Trạng thái hiển thị Bảng 3.37: Mô tả bảng NODE Trang 78 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 SORT_INDEX Int Vị trí hiển thị v Bảng UserAccount: Tên Kiểu Mô tả Username Nvarchar(50) Tên đăng nhập Password Nvarchar(50) Mật khẩu đăng nhập Role Nvarchar(50) Vai trò v Bảng NODE_PULL: Tên Kiểu Mô tả NODE_ID Nvarchar(50) Mã số thiết bị giám sát SNR Float Tín hiệu nhiễu UPSTREAM Float Tín hiệu Upstream DOWNSTREAM Float Tín hiệu Downstream DATE_UPDATE DateTime Thời gian cập nhật v Bảng NODE_REALTIME: Tên Kiểu Mô tả REALTIME_ID Nvarchar(50) Mã số của một lượt lấy thông tin NODE_ID Nvarchar(50) Mã số thiết bị giám sát SNR Float Tín hiệu nhiễu UPSTREAM Float Tín hiệu Upstream DOWNSTREAM Float Tín hiệu Downstream DATE_UPDATE DateTime Thời gian cập nhật Bảng 3.35: Mô tả bảng OID Bảng 3.38: Mô tả bảng UserAccount Bảng 3.39: Mô tả bảng Node_Pull Bảng 3.40: Mô tả bảng Node_RealTime Trang 79 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Bảng MAILBOX: Tên Kiểu Mô tả STT Int Số thứ tự MAC_ADDRESS Nvarchar(50) Địa chỉ MAC IP_ADDRESS Nvarchar(50) Địa chỉ IP NODE Nvarchar(50) Tên Node UP Float Chỉ số của UP SNR_MODEM Float Tín hiệu nhiễu của modem SNR_CMTS Float Tín hiệu nhiễu của CMTS tại một UP RECEIVE_MODEM Float Tín hiệu Downstream của modem TRANSMIT_MODEM Float Tín hiệu Upstream của modem Bảng 3.41: Mô tả bảng MailBox Trang 80 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Chương IV: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM IV.1 Mô hình triển khai hệ thống IV.1.1 Môi trường và công cụ phát triển Môi trường và các công cụ thực hiện đề tài xây dựng ứng dụng quản lý hệ thống giám sát mạng bao gồm các thành phần sau : § Công cụ phân tích và thiết kế hệ thống : Rational Rose 2003 hoặc 2007. § Công cụ thiết kế đồ họa : Photoshop CS3, hoặc cao hơn. § Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : SQL Server 2000 hoặc 2005. § Bộ Visual Studio 2005 ngôn ngữ C#, hoặc các phiên bản cao hơn. § Cisco Systems VPN. § Môi trường kết nối Internet. IV.1.2 Mô hình triển khai WebBrowser WebServer Local > SCTVDB WebServer Network > NetPerfMonDB WindowService WebService Hình 4.1: Mô hình triển khai hệ thống giám sát mạng Trang 81 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Cài đặt Web Service: Web service làm nhiệm vụ cung cấp các phương thức truy vấn lấy thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu NetPertMonDB. Web service này được cài đặt trên server Network có địa chỉ IP là:172.17.254.242, tại cổng 8081. v Cài đặt Windows Service: Có hai windows service cần cài đặt là : SCTV Pull, và SCTV RealTime. Cả hai service này có nhiệm vụ lấy thông tin tín hiệu từ thiết bị và lưu vào hệ thống cơ sở dữ liệu SCTVDB. Sau khi cài đặt hoàn thành và sau đó tiến hành khởi động hai service này trong hệ thống quản lý service của Windows v Cài đặt Website: Website được cài đặt trên server có địa chỉ IP : 172.16.123.248. Người dùng có thể truy cập vào địa chỉ : Hình 4.2: Cài đặt Windows service Trang 82 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Lưu ý: § Chỉ áp dụng cho những khách hàng đang sử dụng dịch vụ mạng Internet trên mạng truyền hình cáp SCTV. § Đối với các trường hợp người dùng là nhân viên của công ty từ bên ngoài truy cập vào website yêu cầu cần phải sử dụng VPN. Hình 4.3: Cài đặt Website Trang 83 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 IV.2 Kết quả thử nghiệm v Trang xem thông tin modem của khách hàng: Đối với khách hàng, hệ thống chỉ hiển thị các thông tin liên quan đến modem của khách hàng. Riêng các thông tin về CMTS chỉ được hiển thị khi người dùng là nhân viên công ty đang kiểm tra hệ thống. Hình 4.4: Giao diện trang xem thông tin modem của khách hàng Trang 84 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Thông tin modem: v Thông tin CMTS: Hình 4.5: Thông tin modem Hình 4.6: Thông tin CMTS Trang 85 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Các modem trong UP: v Tín hiệu Internet: Hình 4.7: Thông tin các modem trong UP Hình 4.8: Thông tin tín hiệu Internet Trang 86 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Trang đăng nhập hệ thống: v Trang chủ quản lý của nhân viên bảo trì: Hình 4.9: Trang đăng nhập hệ thống Hình 4.10: Trang quản lý của nhân viên bảo trì Trang 87 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Trang chủ quản lý của nhân viên kỹ thuật: v Quản lý hệ thống: Hình 4.11: Trang quản lý của nhân viên kỹ thuật Hình 4.12: Trang quản lý hệ thống OID Trang 88 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Quản lý người dùng: v Quản lý báo cáo của khách hàng: Hình 4.13: Trang quản lý người dùng Hình 4.14: Trang quản lý báo cáo của khách hàng Trang 89 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Tìm kiếm modem và hiển thị kết quả: v Giám sát tín hiệu tại một Hub: Hình 4.15: Tìm kiếm modem của khách hàng Hình 4.16: Giám sát tín hiệu tại một Hub Trang 90 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Giám sát tín hiệu tại một Node: v Giám sát tín hiệu tại Headend: Hình 4.17: Giám sát tín hiệu tại một Node Hình 4.18: Giám sát tín hiệu tại Headend Trang 91 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Biểu đồ thống kê hoạt động: v Biểu đồ giám sát tức thời: Hình 4.19: Biểu đồ thống kê tín hiệu của một Node trong 6 giờ Hình 4.20: Biểu đồ giám sát tức thời của một Node Trang 92 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Thiết kế bản đồ ở mức bản đồ trực quan: v Tạo bản đồ mạng: Hình 4.21: Thiết kế bản đồ mạng trên bản đồ trực quan Hình 4.22: Tạo bản đồ mạng Trang 93 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Chỉnh sửa thông tin: v Xóa một thành phần con: Hình 4.23: Chỉnh sửa thông tin của một Node Hình 4.24: Cảnh báo khi thực hiện chức năng xóa Trang 94 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 v Thêm mới thành phần con: v Cập nhật bản đồ mới: Hình 4.25: Thêm mới một Amplifier Hình 4.26:Cập nhật bản đồ mới Trang 95 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 Chương V: TỔNG KẾT Giám sát tín hiệu mạng là một vấn đề rất quan trọng. Nhờ có các hệ thống giám sát mà đội ngũ nhân viên bảo trì hệ thống kịp thời phát hiện những sự cố và từ đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm hạn chế thấp nhất hậu quả xảy ra. Thực sự có rất nhiều hệ thống giám sát hoạt động mạng rất chuyên nghiệp như Solarwinds. Nó được xây dựng bởi một đội ngũ đông đảo cộng đồng mạng, và nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này. Hệ thống giám sát tín hiệu do em xây dựng đứng ở góc độ chuyên gia trong lĩnh vực mạng thì phải nói rằng “giống như một hạt cát nhỏ trong một sa mạc rộng lớn”. Nhưng với góc độ là một đồ án trong việc học tập, nghiên cứu thì đã phần nào đáp ứng những phần cơ bản nhất đối với một hệ thống giám sát. Bảo mật là vấn đề đặt lên hàng đầu trong an ninh mạng, do đó trong quá trình thu thập dữ liệu tại công ty gặp rất nhiều khó khăn vì những thông tin đó cực kỳ quan trọng không thể tiết lộ ra bên ngoài. Hệ thống giám sát được xây dựng hiện nay hoạt động hoàn toàn trên những dữ liệu thật của công ty. Đó cũng chính là một thuận lợi rất lớn, nó giúp em có những trải nghiệm thực tế nhất và đó cũng chính là một thước đo cho những khả năng nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ tận tình của mọi người. Trong suốt ba tháng thực hiện đồ án này cộng với quá trình thực tập tại SCTV em đã rút ra những kết luận sau đây : V.1 Kết quả đạt được ü Tìm hiểu mô hình mạng, và cơ chế hoạt động của hệ thống mạng tại SCTV. ü Tìm hiểu phương pháp lập trình truy xuất đến thiết bị sử dụng giao thức SNMP. ü Hiểu biết nhiều hơn và vận dụng tốt hơn trong kỹ thuật lập trình ứng dụng với ngôn ngữ C#. Trang 96 SVTH : Phan Hoàng Sang GVHD: Ths. Nguyễn Đức Quang Đồ án tốt nghiệp khoá 2006 ü Tìm hiểu bộ thư viện Javascript jQuery, và cách xây dựng hệ thống kết hợp với Ajax. ü Tìm hiểu kỹ thuật vẽ bản đồ, định tọa độ trên bản đồ sử dụng SVG. ü Có những trải nhiệm thực tế về việc xây dựng hệ thống giám sát và bước đầu tiếp cận các kỹ thuật mới được áp dụng tại công ty. ü Học tập tính kỷ luật trong công việc, các kỹ năng quan hệ giao tiếp với các đồng nghiệp trong công ty và mọi người xung quanh. V.2 Những hạn chế Như đã nói ở phần trên hệ thống giám sát mạng này còn rất, rất nhiều hạn chế. Một trong số đó nổi bật nhất là : ü Về số lượng dữ liệu đưa vào còn kém xa so với thực tế. ü Có những chức năng đã viết hoàn thành theo yêu cầu đặt ra nhưng vì lý do kỹ thuật không thể áp dụng ra ngoài thực tế được. ü Hệ thống giám sát chạy ổn định nhất trên trình duyệt Mozilla Firefox, Goog

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV SCTV.pdf
Tài liệu liên quan