Đồ án thực tập cuối khóa - Website quản lý khách sạn

Tài liệu Đồ án thực tập cuối khóa - Website quản lý khách sạn: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT PHẦN MỞ ĐẦU LỜI GIỚI THIỆU GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP Lời giới thiệu: Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ kỹ thuật Công nghệ xanh An Giang-AGITECH là một công ty có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong việc giúp quý Khách hàng thiết kế các phần mềm chuyên nghiệp theo nhu cầu cụ thể của Khách hàng, xây dựng Hệ thống thông tin hoàn chỉnh trên nền tảng Internet, thiết kế trang web chất lượng cao, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các công ty xí nghiệp, khảo sát, đánh giá, lập báo cáo địa chất công trình. Công ty được thành lập vào ngày 29/09/2009 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An giang cấp. Tân công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TƯ VẤN DỊCH VỤ KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ XANH AN GIANG. Tân công ty bằng tiếng Anh: AN GIANG GREEN TECHNOLOGY LIMTED COMPANY. Tân công ty viết tắt: AGITECH Co.,Ltd. Địa chỉ trụ sở chính: Số 30B Huỳnh Thị Hưởng, P. Mỹ Long,TP. Long Xuyên, tỉnh An giang. Điện thoại: 076.3842658 Fax:/. Email: admin@agitech.com.vn Websi...

doc98 trang | Chia sẻ: Khủng Long | Lượt xem: 9190 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án thực tập cuối khóa - Website quản lý khách sạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT PHẦN MỞ ĐẦU LỜI GIỚI THIỆU GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP Lời giới thiệu: Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ kỹ thuật Công nghệ xanh An Giang-AGITECH là một công ty có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong việc giúp quý Khách hàng thiết kế các phần mềm chuyên nghiệp theo nhu cầu cụ thể của Khách hàng, xây dựng Hệ thống thông tin hoàn chỉnh trên nền tảng Internet, thiết kế trang web chất lượng cao, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các công ty xí nghiệp, khảo sát, đánh giá, lập báo cáo địa chất công trình. Công ty được thành lập vào ngày 29/09/2009 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An giang cấp. Tân công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TƯ VẤN DỊCH VỤ KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ XANH AN GIANG. Tân công ty bằng tiếng Anh: AN GIANG GREEN TECHNOLOGY LIMTED COMPANY. Tân công ty viết tắt: AGITECH Co.,Ltd. Địa chỉ trụ sở chính: Số 30B Huỳnh Thị Hưởng, P. Mỹ Long,TP. Long Xuyên, tỉnh An giang. Điện thoại: 076.3842658 Fax:/. Email: admin@agitech.com.vn Website :www.agitech.com.vn. Ngành nghề kinh doanh: STT Tên ngành Mã ngành 1 Sản xuất phần mềm (7327-732700) 2 Mua bán máy tính, máy văn phòng, các dịch vụ về tin học, sửa chữa, bảo dưỡng máy tính, các thiết bị ngoại vi (51531-5153100) 3 Dịch vụ đào tạo để thành viên được cấp bằng chứng nhận về tin học, môi trường, thống kê ứng dụng (80321-8032100) 4 Mua bán, sản xuất chế biến, đóng gói và phân phối các loại chất thải, phế liệu và các phế phẩm từ chất thải, phế liệu công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. (514) 5 Dịch vụ đánh giá tác động và quan trắc / 6 Dịch vụ phân tích các chỉ tiêu nước cấp, nước thải và không khí / 7 Dịch vụ xử ly nước thải, nước cấp, không khí và chất thải rắn (92121-9212100) 8 Mua bán thiết bị Phòng thí nghiệm, thiết bị xử lý nước và môi trường / 9 Thăm dò địa chất / 10 Dịch vụ tổ chức hội nghị hội thảo / Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Chức danh: Giám đốc Họ tên: NGUYỄN VĂN ĐẠO Nam/Nữ: Nam. Sinh ngày: 15/07/1984 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân số: 351545518 Ngày cấp: 26/03/2003 Nơi cấp: Công An tỉnh An Giang Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Ấp Hòa Tây A, Xã Phú Thuận, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang. Chổ ở hiện tại: P.Mỹ Xuyên,Tp Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: 0972.644.643 Email: nvdao@agitech.com.vn . Sơ đồ tổ chức quản lý: Hội đồng Quản Trị Ban Giám Đốc Trưởng Phòng Tổ Chức Trưởng Phòng Nhân Sự Trưởng Phòng Kinh Doanh Nhân Viên Nhân Viên Nhân Viên Hướng phát triển: Ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu của Khách hàng về sản phẩm có chất lượng và uy tín. Mở rộng vi mô hoạt động trong và ngoài tỉnh. Nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật của Nhân viên trong Công ty nhằm cho ra thị trường những sản phẩm có chất lượng và có sức cạnh tranh. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN: Giới thiệu sơ lược về Hệ thống thông tin quản lý: Ngày nay, Công Nghệ Thông Tin có những bước phát triển mạnh mẽ, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống. Máy tính điện tử trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người, việc tiếp cận với Hệ thống Thông tin quản lý trở thành mục tiêu hàng đầu của các tổ chức, doanh nghiệp cho mục đích quản lý thông tin của mình. An giang là tỉnh đầu nguồn Đồng Bằng Sông Cửu Long có tìm năng kinh tế về du lịch và dịch vụ. Việc xây dựng HTTT Quản lý cho việc quản lý về dịch vụ, du lịch là một nhu cầu thiết thực của các tổ chức, doanh nghiệp trong Tỉnh. HTTT Quản lý trong quản lý Khách sạn được xây dựng nhằm giải quyết nhu cầu về quản lý trong Khách sạn. Hệ thống sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý công việc chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, nhân lực, mặt khác còn quảng bá hình ảnh của Khách sạn đến với bạn bè trong và ngoài Tỉnh, trong Nước và Quốc tế!. Khả năng tương tác, liên doanh với các Hệ thống Khách sạn khác trong cùng lĩnh vực hoạt động là rất cao. Hệ thống Thông tin Quản lý sẽ khắc phục được những nhược điểm yếu kém trong quản lý Khách sạn hiện tại, có khả năng nâng cấp và mở rộng nhiều chức năng trong tương lai. Các chức năng của Hệ thống tương lai: Chức năng Quản lý Phòng: Quản lý thông tin chi tiết từng phòng trong hệ thống gồm: quản lý trạng thái phòng, loại phòng, kiểu phòng v.v. Chức năng quản lý các dịch vụ, phục vụ khách như: Dịch vụ giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch.v.v. Chức năng Đặt Phòng: Khách hàng có thể đặt một phòng hoặc nhiều phòng ứng với nhiều loại, kiểu phòng khác nhau. Khách hàng đặt phòng trưc tiếp tại bộ phận tiếp tân hoặc có thể đặt phòng online, điện thoại.v.v. Chức năng Quản lý Hóa đơn thanh toán: Chức năng này cho phép quản lý việc thanh toán tiền Phòng và các dịch vụ khác mà khách sử dụng. Chức năng Thống kê: Thống kê lại tất cả các hoạt động của khách sạn trong ngày, tuần, tháng thống kê thu chi và báo cáo. Quản lý Danh sách Khách hàng: nhằm nắm được thông tin để có những chương trình khuyến mãi hoặc thông báo quảng cáo đến khách hàng. Chức năng Đổi Phòng: chức năng cho phép khách hàng chuyển đổi phòng. Chức năng bảo mật, phân quyền sử dụng hệ thống. Lí DO CHỌN ĐỀ TÀI Đề tài là một yêu cầu thiết thực trong quản lý của các khách sạn đang hoạt động hiện nay, do nhu cầu ngày càng tăng về số lượng khách du lịch, số lượng dịch vụ phục vụ, sự cạnh tranh thương mại, tiết kiệm chi phí hoạt động và quan trọng hơn là sự hoạt động chính xác và hiệu quả trong quản lý mới là cái quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Khách sạn. Là một cách kiểm tra hiệu quả nhất những kiến thức đã học và là một cách tiếp cận với thực tế có hiệu quả nhất. Là dự án thương mại có tiềm năng, nếu phát triển tốt sẽ có nhiều thuận lợi cho các Dự án tiếp theo của Nhóm. LỜI CẢM ƠN Nhóm xin chân thành cám ơn đến thầy cơ, cán bộ, công nhân viên của Khoa Kĩ Thuât-Công Nghệ-Môi Trường, các Khoa, đồn thể khác của Trường Đại Học An Giang đã nhiệt tình quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình chúng em theo học tại Trường. Nhóm xin gửi lời cám ơn đến Công ty AGITECH đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm trong thời gian thực tập, cũng như tận tình hướng dẫn nhóm, giúp nhóm hoàn thành đề cương đúng kế hoạch. Xin gửi lời cám ơn đến cán bộ, công nhân viên của Khách sạn Hòa Bình II đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nhóm đến khảo sát và thực tế tại Khách sạn. Xin cám ơn Ba mẹ, Anh chị và các bạn đã tạo động lực và ủng hộ nhóm hoàn thành đồ án thực tập. Xin chân thành cám ơn đến Thầy Hồng Tăng (Giáo viên hướng dẫn), Anh Huỳnh Lý Thanh Nhàn, Anh Văn Đạo đã tận tình hướng dẫn, giúp đở trong quá trình nhóm hoàn thành dự án. TỔNG QUAN KHẢO SÁT, MÔ TẢ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HIỆN TẠI Khảo sát hiện trạng Hệ thống hiện tại Mô hình tổ chức: Hội đồng Quản Trị Ban Giám Đốc TP.BỘ PHẬN TIẾP TÂN TP.BỘ PHẬN QUẢN LÝ TP.BỘ PHẬN KINH DOANH NV tiếp tân NV p/v Phòng NV Kế toán NV p/v Dịch vụ NV Kinh doanh Chức năng, quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống: Chức năng các bộ phận trong hệ thống Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực nhất của khách sạn, gồm các đại biểu do điều lệ khách sạn và các điều khoản pháp lý hiện hành qui định. Giám đốc có trách nhiệm quản lý các bộ phận. Trưởng Phòng các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý các nghiệp vụ của nhân viên. Bộ phận tiếp tân: Đây là trung tâm vận hành của toàn bộ khách sạn, đầu mối liên hệ khách sạn, là bộ phận tham mưu, trợ giúp cho bộ máy quản lý khách sạn. Nhân viên tiếp tân có nhiệm vụ: Đón tiếp khách Giới thiệu, bán phòng ( buồng) và các dịch vụ khác Nhận đặt buồng và bố trí buồng Làm thủ tục đăng ký khách sạn cho khách Trực tiếp và phối hợp với các nhân viên phục vụ trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn Tiếp nhận và giải quyết các phàn nàn Theo dõi, cập nhật và tổng hợp các chi phí của khách Thanh toán và tiễn khách Tham gia công tác quảng cáo và tiếp thị của khách sạn Các nhiệm vụ khác. Bộ phận Quản lý: Bộ phận quả lý chịu trách nhiệm quản lý nhân viên phục vụ phòng, nhân viên phục vụ các dịch vụ. Nhân viên phục vụ phòng có nhiệm vụ phục vụ giao phòng và nhận phòng. Nhân viên phục vụ dịch vụ sẽ phục vụ các dịch vụ trong khách sạn. Bộ phận kinh doanh: Bộ phận kinh doanh bao gồm các nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh quản lý trực tiếp nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh về tình hình doanh số, chiến lược kinh doanh của khách sạn Nhân viên Kế toán: chịu trách nhiệm về vấn đề kế toán của khách sạn. Nhân viên kinh doanh: chịu trách nhiệm về vấn đề kinh doanh của khách sạn. Mối quan hệ giữa các Bộ phận: Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận quản lý: Bộ phận quản lý hổ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ tân. Bộ phận quản lý phối hợp báo cáo về trạng thái phòng, những vấn đề phát sinh để góp phần năng cao hiệu quả phòng. Bộ phận lễ tân tiếp nhận các yêu cầu của khách sạn về thuê phòng và thuê sử dụng các dịch vụ của khách sạn. Bộ phận lễ tân sẽ thông báo cho bộ phận quản lý để phục vụ khách hàng. Mối quan hệ giữa bộ phận kinh doanh với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này phối hợp với nhau bảo quản tiền mặt và các nguồn thu cho khách sạn. Ngoài ra còn đề ra các chiến lược kinh doanh cho ban giám đốc và hội đồng quản trị. Mô tả hiện trạng Hệ thống hiện tại Qui trình nghiệp vụ: Khách sạn chưa sử dụng phần mềm hay Website để quản lý các nghiệp vụ. Nhân viên của từng bộ phận hoạt động và hổ trợ cho nhau. Khi có khách hàng muốn đặt phòng có thể trực tiếp đặt phòng tại quầy tiếp tân của khách sạn hoặc có thể đăt phòng thông qua điện thoại, fax. Khi đặt phòng, khách hàng phải khai báo thông tin đầy đủ của cá nhân của khách hàng như: - CMND (đối với Khách hàng là người Việt Nam) hoặc thẽ Passpord (đối với khách hàng là người nước ngoài). - Họ tên. - Giới tính. - Ngày sinh. - Địa chỉ. - Quốc tịch. - Số điện thoại liên lạc. Khi việc đăng ký thuê phòng thành công, khách sạn sẽ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hệ thống yêu cầu nhập đầy đủ thông tin như: - Tên phòng khách đang sử dụng. - Tên dịch vụ khách hàng muốn sử dụng. Khi khách trọ có nhu cầu đổi phòng, hệ thống sẽ cung cấp chức năng đổi phòng cho khách trọ. Khi khách hàng trả phòng. Nhân viên tiếp tân sẽ lập hỉa đơn thanh toán gồm tiền thuê phòng, tiền sử dụng dịch vụ. Các nhà quản lý có thể xem thông tin khách, thông tin nhân viên, thông tin phòng, thông tin về dịch vụ, thông tin sử dụng phòng, thông tin sử dụng dịch vụ, các phiếu thống kê tháng, quớ hay năm. Mô tả thành phần dữ liệu Sổ thuê Phòng của Khách hàng Ngày 14/04/2003 Mã sổ: A201 Phòng: 201 Nguyễn Thành Trung CMND: 125001413 Ngơ Hoàng Anh CMND: 125006768 Quê quán: Quảng Nam 9h 15/12/2003 - 18h 20/12/2003 Mã sổ: A202 Phòng: 202 Nguyễn Trung Khánh CMND 125003534 Lê Đình Thái CMND:125006554 Quê quán: Bắc Ninh 09h 14/12/2003 - 15h 20/12/2003 Ghi vào sổ phục vụ Phòng STT PHÒNG NHÂN VIÊN GIỜ GHI CHÚ 1 205 Trần Lệ Thu 8h 2 201 Nguyễn Thị Thanh 15h 3 203 Lý Văn An 19h ,23h Ghi vào sổ phục vụ dịch vụ STT PHÒNG NHÂN VIÊN GIỜ DỊCH VỤ 1 202 Lâm Minh Tấn 11h Cơm hải sản + Café 2 201 Nguyễn Trung Thành 13h,17h Café + Phở 3 205 Lê Như Ý 20h Giặt ủi Ghi vào phiếu thanh toán Khách sạn Hòa Bình II Số........... PHIẾU THANH TOÁN TIỀN Họ tân Khách :................................................ Ngày đến.:............................ Giờ đến :.............. Số Phòng:........................................................ Ngày đi: ................................ Giờ đi: .................. NGÀY TIỀN TỔNG SỐ TIỀN Phòng Dịch vụ TỔNG CỘNG Tổng số tiền bằng chữ: ................................................................................................................... Ngày................ tháng................ năm................. KHÁCH GIÁM ĐỐC TIẾP TÂN (Ký) (Ký) (Ký) KHỞI TẠO VÀ LẬP KÊ HOẠCH HỆ THỐNG Khởi tạo Dự án Các hoạt động Đội ngủ ban đầu cho hệ thống: Nhóm trưởng + Thành viên + Đại diện Khách sạn. Quan hệ làm việc với Khách hàng: Nhóm trưởng sẽ thường xuyên liên lạc với trưởng phòng các bộ phận trong khách sạn nhằm thu thập và điều chỉnh các thay đổi trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống. Nhóm trưởng cùng các thành viên trong nhóm quan sát hiện trạng nghiệp vụ của hệ thống, lập kế hoạch phỏng vấn cán bộ, thu thập tài liệu nghiệp vụ liên quan, cơ sở dữ liệu, hồ sơ chứng từ trong quá trình hoạt động. Xây dựng các nguyên tắc quản lý: Bản kế hoạch làm việc. Các thành viên phải hoàn thành tất cả các công việc được giao theo bản kê hoạch. STT Người thực hiện Công việc Ngày hoàn thành Ghi chú 1 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Xác định và chọn lựa Dự án 25/01/2010 2 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Khởi tạo và lập kế hoạch Dự án 26/01/2010à03/02/2010 3 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Phân tích Hệ thống 04/02/2010à25/02/2010 4 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Thiết kế Hệ thống 26/02/2010à03/03/2010 5 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Hiện thực Phân tích và Thiết kế Hệ thống bằng code 04/03/2010à04/04/2010 6 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện, các thành viên khác, GVHD. Kiểm thử và Cài đặt 04/04/2010à08/04/2010 7 Tô Trung Đoàn Huỳnh Văn Thiện Kết thúc Dự án, đánh giá Dự án. Đề ra các chiến lược từ kinh nghiệm thực hiện Dự án. 09/04/2010 Xây dựng môi trường quản lý hệ thống và tài liệu hệ thống: Hệ thống được phát triển trên nền. Net Framework 3.5, ngôn ngữ ASP.Net MVC Framework, Web Server IIS 7, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005, Môi trường lập trình Visual Studio 2008. Xác định Đối tượng sử dụng Hệ thống Nhân viên lễ tân, Nhân viên phục vụ Trưởng Phòng các Bộ phận Giám đốc Hội đồng quản trị Khách hàng. Hệ thống Website Quản Lý Khách sạn Đầu vào Thông tin Khách hàng Đơn đặt Phòng Phiếu thuê Phòng Phiếu sử dụng dịch vụ . . Đầu ra Danh sách Khách hàng Hóa đơn thanh toán Báo cáo doanh thu .. ....... Hình 1:Phạm vi Hệ thống Xác định Phạm vi Hệ thống Kế hoạch khởi tạo Dự án Mô tả phạm vi Hệ thống Mô tả phạm vi hệ thống Website quản lý Khách sạn Người lập: Tô Trung Đoàn Ngày lập: 26/01/2010 Thông tin tổng quan: Tên dự án: Xây dựng Website quản lý Khách sạn. Đơn vị tài trợ: Khách sạn Hòa Bình II. Quản lý Dự án: Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn Thiện Phát biểu vấn đề: Nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động kinh doanh và để giảm bớt thời gian tìm kiếm, thống kê, theo dõi hoạt động của Khách sạn trong việc quản lý. Website “Quản lý Khách sạn” ra đời nhằm đáp ứng vấn đề trên. Mục tiêu: - Giúp Khách sạn quản lý được trạng thái Phòng thuê. - Cập nhật, thêm, xóa, sửa, tra cứu các thông tin về Khách hàng. - Quản lý được các dịch vụ của Khách sạn và các Khách hàng sử dụng dịch vụ. - Thống kê, báo cáo, in ấn các hoạt động theo tuần, tháng/năm. - Giúp Khách hàng ở xa có thể đặt Phòng thông qua email. Mô tả: - Khách hàng phải cung cấp thông tin cho Bộ phận tiếp tân của Khách sạn khi đăng ký thuê Phòng như: Họ tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân.. và bộ phận tiếp tân sẽ nhập, lưu trữ các thông tin trên. - Bộ phận tiếp tân sẽ cho Khách hàng thông tin về Phòng và các dịch vụ của Khách sạn. - Lưu trữ thông tin Khách hàng thuê Phòng, Khách hàng sử dụng dịch vụ. - Lưu trữ thông tin Khách hàng đặt Phòng trước. - Tra cứu, cập nhật trạng thái Phòng và Khách hàng Lợi ích mang lại: Hỗ trợ Khách sạn có được phong cách làm việc chuyên nghiệp, quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh Khách sạn, hướng tới hình ảnh, phong cách phục vụ Văn minh - Lịch sự - Hiện đại đến Khách hàng, tạo một ưu thế cạnh tranh trước các đối thủ trong ngành. Các bước thực hiện để hoàn thành dự án: Khảo sát hiện trạng. Lập kế hoạch phát triển hệ thống. Phân tích hệ thống. Thiết kế. Lập trình Kiểm tra. Thử nghiệm. Thời gian ước tính: 03 tháng. Đánh giá khả thi Khả thi về kinh tế: Lợi nhuận từ việc xây dựng Hệ thống Website Quản lý Khách sạn Lợi nhuận hữu hình: Bảng tổng hợp lợi nhuận hữu hình Dự án Website Quản lý Khách sạn Lợi nhuận Năm 1à5 -Loại bỏ và giảm chi phí Chi phí lương. Chi phí điều chỉnh lỗi tính toán. Chi phí sổ sách,giấy tờ, hồ sơ. - Gia tăng tốc độ hoạt động - Gia tăng cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường hoạt động Tổng cộng 32 15,3 3,6 5 25 80,9 Trong đó, nếu Hệ thống mới triển khai thì công việc quản lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp tân và Bộ phận kinh doanh sẽ giảm đi 2 Nhân viên(có thể điều chỉnh và đào tạo sang các công việc khác trong Khách sạn). Lương của 2 Nhân viên này là 1,5 triệu/tháng và 1,2 triệu/tháng, như vậy mỗi năm sẽ giảm được 32 triệu. Hơn nữa, qua phân tích cho thấy, việc tính toán số liệu thủ công thường hay sai sót và thời gian để điều chỉnh số liệu sai mất khoảng 15% của 3 Nhân viên (1 ở Bộ phận lễ tân,2 ở Bộ phận kinh doanh), lương cho các Nhân viên đó (8,5*12), Hệ thống mới sẽ giảm hoàn toàn việc tính sai số liệu, mỗi năm giảm đi (8,5*12*15%)=15,3. Việc xử lý trên máy tính sẽ làm giảm đi hàng năm 3,6 triệu thay vì phải lưu trữ trên sổ sách, hồ sơ, giấy tờ. Các lợi nhuận tăng tốc xử lý thông tin là 5 triệu/năm, Hệ thống mới cho phép mở rộng qui mô hoạt động nhưng thông tin vẫn được quản lý, lợi nhuận ước tính 25 triệu/năm. Lợi nhuận vô hình: là lợi nhuận không thể xác định được bằng đơn vị tiền tệ tại thời điểm hiện tại. Một số lợi nhuận hữu hình cũng có thể xem là lợi nhuận vô hình tại vì không thể xác định chính xác tại giai đoạn này của Dự án. Chúng có thể có thể chuyển thành lợi nhuận hữu hình trong các giai đoạn sau khi xác định Dự án. Một số lợi nhuận vô hình của HTTT Website Quản lý Khách sạn STT Lợi nhùn 1 Các báo cáo về doanh số, Danh sách Khách hàng, Danh sách Phòng, dịch vụ được thuê và sử dụng nhiều nhất, các đơn đặt Phòng bị hủy 2 Hạn chế việc tính toán sai lệch các số liệu 3 Nhân viên có cơ hội học tập các kiến thức về máy tính,cách sử dụng Internet, quản lý Website của mình. 4 Khả năng quản bỏ hình ảnh đến bạn bè trong nước và quốc tế Chi phí xây dựng: Bảng chi phí phát triển ban đầu Chi phí Năm đầu Chi phí phát triển Hệ thống Chi phí mua Host + Website Chi phí phần cứng,PC Chi phí đào tạo sử dụng Tổng cộng 45 3,6 46 2 96,6 Trong đó phát triển hệ thống Website Quản lý Khách sạn phải mất 03 tháng với chi phí 45 triệu. Để hoạt động khách sạn cần trang bị 3PC tại bộ phận tiếp tân, 2PC tại bộ phận kinh doanh, 2PC tại ban giám đốc. Phí thuê Host và các dịch vụ khác mỗi năm là 3,6 triệu, chi phí kết nối mạng LAN, Internet là 4 triệu. Chi phí đào tạo nhân viên sử dụng, quản lý Website trong một tuần là 2 triệu. Tổng cộng 96,6 triệu đồng. Bảng chi phí định kỳ Dự án Website Quản lý Khách sạn Chi phí Năm 2 đến 5 Chi phí bảo hành Chi phí truyền thông (thuê Host) Chi phí thuê mới phần cứng Tổng cộng 2,4 4 0 6,4 Khả thi về kĩ thuật: đánh giá rũi ro về mặt kĩ thuật Các yếu tố đánh giá rũi ro Dự án Yếu tố rũi ro Chi tiết liên quan Độ lớn dự án 2 thành viên, đại diện của Khách sạn Thời gian 03 tháng Kích thước hơn 2000 dòng code Cấu trúc dự án Hệ thống được xây dựng mới hoàn toán Thay thế các công việc thủ công bằng sự trợ giúp của máy tính Nhóm phát triển Đã từng làm việc với các Hệ thống khác nhau Quen thuộc phần cứng, phần mềm, môi trường phát triển. Chưa làm quen với Hệ thống Khách sạn Nhóm gười dựng Có kế hoạch đào tạo sử dụng Internet, Website. Có quan tâm đến phát triển Hệ thống Dự án:Website Quản lý Khách sạn Hòa Bình II Người đánh giá: Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn Thiện Ngày: 26/01/2010 STT Rủi ro Đánh giá Mô tả Mô tả khắc phục 1 Sự quen thuộc của người dùng với việc sử dụng các Hệ thống tương tự Thấp 2/3 Nhân viên các Phòng ban đã biết sử dụng máy tính Xây dựng kế hoạch đào tạo các Nhân viên chưa quen sử dụng máy tính 2 Sự quen thuộc với tiến trình Hệ thống Cao Các Nhân viên chưa từng tham gia phát triển Hệ thống nào trước đây Cần lập một kế hoạch trình bày tầm quan trọng và vai trò từng giai đoạn cho mỗi Nhân viên tham gia vào Hệ thống 3 Sự quen thuộc của Nhóm phát triển trong lĩnh vực đề xuất Thấp Đã từng phát triển các Dự án tương tự 4 Thay đổi cơ cấu tổ chức Thấp Không ảnh hưởng 5 Sự nhận thức và thiện chí của người dùng nổ lực tham gia vào Dự án Thấp 4/5 Nhân viên đều mong muốn xây dựng Hệ thống mới 6 Kích thước Hệ thống Thấp Hệ thống chỉ gồm 4 phân hệ con, ước tính thời gian triển khai >=3 tháng với 2 thành viên. Ngoài ra, cần được tham khảo các chuyên gia trong PTTK HTTT, các lập trình viên có kinh nghiệm. Dự án:Website Quản lý Khách sạn Hòa Bình II Người đánh giá: Tô Trung Đoàn—Huỳnh Văn Thiện Ngày: 28/01/2010 STT Khả thi Đánh giá Mô tả Mô tả khắc phục 1 Giải quyết được vấn đề Quản lý trong kinh doanh của Khách sạn. Tạo điều kiện mở rộng phạm vi kinh doanh. Cao 2 Không làm thay đổi cấu trúc thủ tục, các qui trình nghiệp vụ của Khách sạn trước khi xây dựng Hệ thống Website Cao Hệ thống được xây dựng mới nhưng vẫn đảm báo tính thống nhất trong quản lý của Khách sạn Điều chỉnh các chức năng Hệ thống sao cho phù hợp với qui trình nghiệp vụ. Khả thi về hoạt động: Khả thi về thực hiện: Dự án được phát triển theo kế hoạch đã được lập trước thông qua các ước lượng về chi phí, nhân lực, thời gianCác điều chỉnh khi cú thay đổi nên việc hoàn thành dự án đúng thời gian là có khả thi. Khả thi về hợp đồng và luật: Thống nhất về bản quyền, vi phạm bản quyền, vi phạm bảo mật, luật lao động, giấy phép kinh doanh, các điều lệ thương mại, các chuẩn báo cáo tài chính Các hợp đồng được hai bên kí kết và khảo sát trong suốt quá trình xây dựng và phát triển theo Pháp luật. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Khái niệm về Hệ thống Hệ thống là khái niệm được xuất phát từ rất lâu trong tự nhiên như hệ mặt trời, hệ ngân hà, trong sinh học cơ thể người cũng là một hệ thống, trong vật lý hệ thống máy móc, trong hoạt động trao đổi như hệ thống thông tin. Một cách tổng quát hệ thống là tập hợp các thành phần liên kết với nhau, thể hiện qua một phạm vi, xác định các hoạt động kết hợp với nhau nhằm đạt đến những mục đích xác định. Một hệ thống gồm có 9 đặc điểm: Thành phần (component): Một hệ thống được hình thành từ một tập hợp các thành phần. Một thành phần là một phần đơn giản nhất hoặc là sự kết hợp của những thành phần khác nhau còn được gọi là hệ thống con. Liên kết giữa các thành phần: Một chức năng hay hoạt động của một thành phần liên kết một cách nào đó với chức năng hay hoạt động của những thành phần khác. Nói cách khác, đây chính là sự phụ thuộc của một hệ thống con vào một hệ thống con khác. Ranh giới (boundary): Hệ thống luôn có một ranh giới xác định phạm vi hệ thống, bên trong ranh giới chứa đựng tất cả các thành phần, ranh giới giới hạn phạm vi của hệ thống, tách biệt hệ thống này với hệ thống khác. Các thành phần bên trong phạm vi có thể bị thay đổi trong khi đó các sự vật bên ngoài hệ thống đó không thể bị thay đổi. Mục đích (purpose): Tất cả các thành phần trong hệ thống hoạt động với nhau để đạt được những mục đích toàn cục của hệ thống, mục đích này chính là lý do để tồn tại hệ thống. Môi trường (environment): Hệ thống luôn tồn tại bên trong môi trường của nó, là mọi thứ bên ngoài ranh giới tác động lên hệ thống, trao đổi với hệ thống, tạo đầu vào cho hệ thống cũng như tiếp nhận đầu ra của hệ thống. Giao diện (interface): Là nơi mà hệ thống trao đổi với môi trường. Đầu vào (input): Tất cả các sự vật cung cấp cho hệ thống từ môi trường. Đầu ra (output): Tất cả các sự vật mà hệ thống gửi tới môi trường, đây chính là kết quả vận hành của hệ thống. Một đầu ra của hệ thống luôn xác định các đối tượng môi trường mà hệ thống gởi tới. Ràng buộc (constraints): Các quy định giới hạn ảnh hưởng tới xử lý và mục đích của hệ thống. Những ràng buộc này có thể xuất phát từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống. Khái niệm về Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm nhiều thành phần mà mối liên hệ giữa các thành phần này cũng như liên hệ giữa chúng với các hệ thống khác là liên hệ thông tin với nhau. Các loại Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin tác vụ (Transaction Processing System-TPS) Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System MIS) Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System DSS). Hệ chuyên gia (Expert System). Biểu diễn Hệ thống thông tin: Quan niệm Tổ chức Vật lý Xử lý Dữ liệu Bộ xử lý Con người Truyền thông Hình 2:Biểu diễn Hệ thống thông tin các mức nhận thức về hệ thống thông tin Các thành phần Một Hệ thống thông tin được biểu diển qua các đặt trưng: Các thành phần hệ thống thông tin và các mức mức nhận thức về hệ thống thông tin. Các mức nhận thức về Hệ thống thông tin Quan niệm: Hệ thống thông tin (HTTT) được biểu diễn ở mức độ logic, trừu tượng hóa, ở mức độ này HTTT chỉ thể hiện được là có những gì? Mà không mô tả nó thực hiện ở gốc độ vật lý, ngôn ngữ lập trình nào? Vật lý: Mĩ tả HTTT một cách cụ thể với một môi trường được lựa chọn, do đó nó được mô tả liên quan đến các thiết bị tin học, phần cứng, phần mềm, ngôn ngữ cài đặt, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu Tổ chức: Là mức mô tả trung gian giữa mức quan niệm và vật lý, xác định sự phân bố dữ liệu và xử lý trên các bộ sự lý, truyền thông giữa các bộ phận xử lý. Yêu cầu HTTT mới Quan niệm Tổ chức Vật lý Hệ thống quan niệm (logic) hiện tại Hệ thống vật lý hiện tại Hệ thống quan niệm (logic) mới Hệ thống vật lý mới Hình 3:Trình tự mô hình hóa HTTT Trình tự mô hình hóa Hệ thống thông tin Các thành phần của Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin được mô tả qua 5 thành phần: Dữ liệu, xử lý, con người, truyền thông. Trong đó thành phần dữ liệu và thành phần xử lý đóng vai trị quan trọng nhất và chiếm phần lớn nhất trong quá trình nghiên cứu và phát triển hệ thống. Dữ liệu: Phản ánh khía cạnh tĩnh của HTTT bao gồm các dữ liệu thông tin lưu trữ và khai thác nhằm phản ánh trạng thái quá khứ, hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, có thể phân chia dữ liệu thành 2 loại sau: Dữ liệu tĩnh: Là dữ liệu ít biến động, ít thay đổi và có chu trình sống dài trong hệ thống, nó phản ánh các đối tượng cấu trúc, tài sản, nhân viên, hàng hóa của doanh nghiệp mà chúng ta thường gọi là danh mục. Ví dụ: danh sách nhân viên Dữ liệu biến động: Là dữ liệu phản ánh các giao dịch xảy ra trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Các dữ liệu này thường biến đổi và có tần suất cập nhật cao, chu trình sống được xác định từ khi tạo mới cho đến khi hết báo cáo cuối cùng khai thác dữ liệu. Ví dụ đơn đặt hàng, hỉa đơn, giao hàng, thu chi.. Xử lý: Phản ánh khía cạnh động của HTTT, mô tả quá trình thông tin được tạo ra, biến đổi và bị loại khỏi HTTT với các mục đích sau: Sản xuất các sản phẩm thông tin mới dựa trên thông tin dữ liệu tồn tại dựa trên các dạng thức đã được xác định như các chứng từ (Hóa đơn, đơn đặt mua hàng,) các báo cáo thống kê. Cập nhật tạo mới, chỉnh sửa hoặc hủy bỏ một thông tin, dữ liệu. Vận chuyên thông tin từ vị trí này sang vị trí khác ví dụ như: gửi một thông báo, đơn đặt hàng Con người: Là những người có vai trò trong việc điều hành và sử dụng HTTT được chia thành 2 nhóm: Nhóm người dựng: Là những người sẽ sử dụng và khai thác HTTT bao gồm việc sử dụng phần mềm và xử lý thủ công. Nhóm điều hành và phát triển HTTT: Bao gồm các phân tích viên, thiết kế viên, lập trình viên,cú vai trò trong việc xây dựng và bảo trì hệ thống. Bộ xử lý: Máy móc thiết bị dựng để tự động hóa xử lý thông tin bao gồm các thiết bị phần cứng như Server, PC Truyền thông: Các phương tiện và cách thức trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý, tùy theo đặc điểm và qui mô của HTTT mà việc tổ chức truyền thông sẽ khác nhau ví dụ điện thoại, fax, LAN, WAN, Internet. Mĩ hình UML trong PTTK HTTT Khái niệm Unified Modeling Language(UML ): Là một ngôn ngữ mô hình hóa dựng để xác định, mô hình, xây dựng và trình bày báo cáo về những nhân tố thành phần của một hệ thống phần mềm. Ngôn ngữ này nắm bắt những quyết định và hiểu biết về hệ thống đã được ứng dụng. Nó còn được dựng để hiểu biết, thiết kế, định hình, bảo trì và kiểm soát thông tin của hệ thống. UML: Là một hệ thống các ký hiệu nhằm vào việc mô hình hệ thống sử dụng các khái niệm về hướng đối tượng. UML: Là ngôn ngữ dựng để đặc tả, trình bày trực quan và tài liệu hóa những tạo tác của hệ thống hướng đối tượng đang được phát triển. UML là sự hợp nhất của các phương pháp Booch, OMT, ký pháp Objectory, cùng với những ý tưởng tốt nhất của một số nhà phương pháp luận. Bằng cách hợp nhất những ký pháp sử dụng bởi những phương pháp hướng đối tượng này. UML: Là một cố gắng để chuẩn hóa việc phân tích và thiết kế: các mô hình ngữ nghĩa, các ký pháp và biểu đồ. UML: Là ngôn ngữ xây dựng nhưng không phải là ngôn ngữ lập trình trực quan nghưng mô hình của nó có thể kết nối trực tiếp đến các ngôn ngữ lập trình khác. Có nghĩa là có thể ánh xạ mô hình từ trong UML đến các ngôn ngữlập trình khác như Java, C++ hay các bảng Cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ, CSDL hướng đối tượng. Ánh xạ đó là 2 chiều, có nghĩa là ánh xạ từ UML sang ngôn ngữ lập trình và ngược lại. Những ưu điểm khi sử dụng UML: Mô tả các mô hình cuả hệ thống – cả thế giới thực và Software – dựa trên những khái niệm về đối tượng. Là một ngôn ngữ mô hình hóa chuẩn, linh động và có tính diễn đạt cao. Nhờ đó có thể trao đổi thông tin về hệ thống cho những người quan tâm về hệ thống một cách dể dàng. Do đó những chổ sai sót dể dàng nhận ra (Sau khi được mọi người quan tâm) và sẽ được sữa chữa sớm nên sẽ tránh sai sót hơn khi thời gian về cuối quá trình hoàn tất chương trình. Rất có ích khi muốn có một hiểu biết tổng quan về hệ thống. Mô hình Activity Diagram trong PTTK HTTT theo UML Mô hình Activity trình bày hoạt động biễu diễn sự thi hành các hoạt động, chức năng Hệ thống và các chuyển dịch biễu diễn sự chuyển giao điều khiển hoạt động cho một hoạt động kế tiếp khi một hoạt động hoàn thành. Mục đích của Activity là cung cấp một cái nhìn về những dòng hoạt động trong Use case hoặc tiến trình hoạt động nghiệp vụ. Các đối tượng của Activity. Activity Nội dung: Biểu diễn sự thực hiện một công việc hoặc một nhiệm vụ trong dòng công việc, nó cũng miêu tả một thủ tục chương trình trong thiết kế chương trình. Đặt Phòng Lập hóa đơn Thuê Phòng Tên: Động từ + bỗ ngữ Trạng thái bắt đầu và kết thúc Bắt đầu Kết thúc Nội dung: Hoạt động, trạng thái bắt đầu hoặc kết thúc tiến trình Transition (dòng chuyển dịch) Lưu đặt thuê Phòng Kiểm tra đặt Phòng Đặt thuê Phòng Nội dung: Mơ tả dồng chuyển dịch điều khiển khi một hoạt động hoàn thành dòng điều khiển sẽ tự động chuyển sang một hoạt động khác. Decision (điều kiện rẽ nhánh) Nộ dung: Cho phép thiết lập sự chuyển dịch của dòng điều khiển trên nhiều tình huống chọn lựa khác nhau. Một Decision bao gồm một dòng vào và nhiều dòng ra, trên mỗi dòng ra ta đặt một điều kiện kiểm tra trong trường hợp điều kiện đúng dòng chuyển dịch điều khiển sẽ đi qua nhánh này và do đó hoạt động tiếp theo nhánh đó sẽ được thực hiện Kiểm tra Phòng Lập phiếu thuê Phòng Từ chối thuê Phòng Từ chối thuê Phòng Còn trống Đã được đặt trước Đã được thuê Thông tin Phòng Synchronization (đồng bộ hóa) Nội dung: Cho phép minh họa các hoạt động xảy ra đồng thời trong tiến trình xử lý, chúng ta sử dụng đồng bộ hóa để phân tách hoặc kết hợp lại các dòng điều khiển song song. Hoạt động 1 Hoạt động i Hoạt động j Hoạt động k Hoạt động n Hoạt động j Swimlane (vai trò) Nội dung: Phân chia dòng hoạt động thành những nhóm đại diện cho một vai trò, bộ phận trong hoạt động doanh nghiệp. Một hoạt động trong mô hình chỉ được nằm trong một nhóm. Swimlane được dựng khi chúng ta mô tả mô hình xử lý thông tin ở mức độ tổ chức, lúc đó mỗi bộ phận hoặc các vai trò có liên quan đến xử lý sẽ được biểu diễn như những swimlane. Mô hình Use case Use case đặt trọng tâm vào biểu diễn hệ thống hiện tại làm gì? Hệ thống mới sẽ làm gì và môi trường của nó. Điều này giúp cho người phát triển hệ thống hiểu rõ yêu cầu chức năng hệ thống mà không cần quan tâm đến chức năng này được cài đặt như thế nào. Để hiểu rõ hệ thống, chúng ta phải tìm ra người dùng sẽ sử dụng hệ thống như thế nào. Do đó từ một quan điểm người dùng chúng ta phát triển các tình huống sử dụng khác nhau của người dùng, các tình huống này được thiết lập bởi các Use case, tổng hợp các Use case và actor cùng với các quan hệ giữa chúng sẽ cho ta mô hình Use case mô tả hệ thống. Actor Ý nghĩa: Một actor là một đối tượng bên ngoài hệ thống giao tiếp với hệ thống theo một trong những hình thức sau: Tương tác trao đổi thông tin với hệ thống hoặc sử dụng chức năng hệ thống. Cung cấp đầu vào hoặc nhận đầu ra của hệ thống. Không điều khiển hoạt động của hệ thống. Tên actor Nhân viên Khách hàng Ví dụ: Trong khách sạn Khách hàng, Nhân viên tiếp tân là các actor tương tác với hệ thống cung cấp đầu vào và nhận đầu ra từ hệ thống. Tên actor: Là một danh từ Quan hệ giữa Actor: Là mối quan hệ chuyên biệt hóa, tổng quát hóa Nhân viên kế toán Nhân viên lễ tân Nhân viên Xác định Actor Xác định actor rất quan trọng. Actor được hiểu là một vai trò tham gia vào hệ thống không giống như con người cụ thể hoặc công việc. Qua quá trình khảo sát và phân tích tài liệu hệ thống ta có thể nhận ra actor thông qua các câu hỏi sau: Ai đang sử dụng hệ thống? Ai đang tác động hệ thống? hoặc Nhóm đối tượng nào cần hệ thống trợ giúp để làm công việc? Ai tác động đến hệ thống? Những đối tượng, nhóm đối tượng hệ thống cần để thực hiện hoạt động (hoạt động gồm chức năng chính. chức năng phụ...). Những hệ thống bên ngoài nào cần sử dụng hệ thống Use case Một Use case được xem như một chức năng hệ thống từ quan điểm người dùng, như vậy tập hợp tất cả Use case biểu diễn bộ mặt của hệ thống bao gồm các chức năng cần có để cung cấp cho các đối tượng tương tác làm việc với hệ thống. Vì vậy Use case được dựng để mô tả yêu cầu hệ thống mới về mặt chức năng, mỗi chức năng sẽ được biểu diễn thành một hoặc nhiều Use case. Tên usecase Lập hóa đơn thanh toán Đặt Phòng Ví dụ: Hệ thống khách sạn ta có một vài Use case: Lập hóa đơn thanh toán, đặt phòng, thuê phòng. Kí hiệu: Đặt tên Use case: Tân của Use case phải được đặt sao mô tả được chức năng mà Use case đó đảm nhận, thông thường dưới dạng động từ, động từ + danh từ Xác định Use cases: Xác định Use case là một quá trình lặp dựa trên kết quả xác định yêu cầu, gồm vài bước sau: Từ mỗi actor, tìm các nhiệm vụ, chức năng mà các actor sẽ thi hành hoặc Hệ thống cần actor để thi hành. Đặt tên cho Use case. Mô tả ngắn gọn Use case với ngôn ngữ gần gũi với đối tượng sử dụng. Mô tả Use case Việc mô tả Use case gồm 3 phần: Mục tiêu của Use case. Actor khởi tạo Use case. Sự trao đổi thông tin giữa actor và Use case. Ví dụ: Mĩ tả Use case thuê phòng của Khách Sạn Mục tiêu: Cho phép khách hàng thuê phòng của khách Actor khởi tạo: Khách hàng đến khách sạn gặp nhân viên tiếp tân để yêu cầu thuê phòng và sử dụng dịch vụ của khách sạn. Trao đổi thông tin: Sau khi nhận yêu cầu thuê phòng của khách hàng, nhân viên tiếp tân sẽ kiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống tương ứng với thông tin phòng mà khách hàng có nhu cầu thuê. Nhân viên tiếp tân sẽ lập phiếu thuê phòng nếu trạng thái phòng là trống, ngược lại hoặc yêu cầu khách hàng đặt phòng hoặc tìm phòng khác cùng loại Mối quan hệ giữa các Use case Một Use case có thể liên kết với Use case khác thông qua 2 loại quan hệ sau: Liên kết mở rộng(extend): Là liên kết tổng quát - chuyên biệt, trong đó Use case chuyên biệt là mở rộng của Use case tổng quát bằng việc đưa thêm vào các hoạt động ngữ nghĩa mới vào Use case chuyên biệt hoặc bỏ qua hoạt động của Use case tổng quát. Khách hàng Khách quen Thuê Phòng Thuê Phòng theo Đơn đặt Phòng Nhân viên tiếp tân > Ví dụ: Liên kết sử dụng(use): Được thành lập khi chúng ta thiết lập các Use case mà tìm thấy một vài Use case có những dòng hoạt động chung và để tránh sự lặp lại trên những Use case này chúng ta có thể tách dòng hoạt động chung đó ra thành một Use case. Use case mới này có thể được sử dụng bởi các Use case khác. Khách hàng Thuê Phòng Đặt Phòng Kiểm tra Phòng > > Mối quan hệ giữa actor - Use case Khách hàng Thuê Phòng Tên actor Tên usecase Nhân viên tiếp tân Mối quan hệ này cho biết actor sẽ tương tác với Use case. Một Use case luôn luôn khởi tạo bởi một actor và có thể tương tác với nhiều actor. Kí hiệu: Class Diagram Đối tượng Đối tượng là một thực thể có vai trò xác định rõ ràng trong lĩnh vực ứng dụng, có trạng thái, hành vi và định danh. Một đối tượng là một khái niệm, một sự trừu tượng hóa hoặc một sự vật có ý nghĩa trong phạm vi ngữ cảnh của hệ thống. Đối tượng có thể là một thực thể hữu hình, trực quan (như là con người, vị trí, sự vật), có thể là khái niệm, sự kiện (ví dụ bộ phận, đăng kí), có thể là một khái niệm trong quá trình thiết kế (như là các User Interface, Controller, Scheduler,). Class Class là một tập hợp các đối tượng chia sẽ chung một cấu trúc và hành vi (cùng thuộc tính, hoạt động mối quan hệ và ngữ nghĩa). Cấu trúc được mô tả bởi các thuộc tình và mối quan hệ, còn hành vi được mô tả bởi các hoạt động. Một class là sự trừu tượng hóa các đối tượng thế giới thực, các đối tượng tồn tại trong thế giới thực được xem như là một thể hiện của class. Ký hiệu: Class được trình bày gồm 3 phần: Tân class, danh sách các thuộc tính (attribute), danh sách các hoạt động (operation). Có thể phần thuộc tính và hoạt động bị che dấu đi trong mức độ trình bày tổng quan. Tên class Thuộc tính Phương thức Phòng -MaPhong -Maloai -Matrangthai -Gia +Them() Tên class Hoặc Tên class: Tên lớp được in đậm (bold) và căn giữa. Tên lớp phải được dẫn xuất từ phạm vi vấn đề và rõ ràng như có thể. Vì thế nó là danh từ, ví dụ như tài khoản, nhân viên, .... Thuộc tính: Dùng để mô tả đặc trưng của đối tượng, thuộc tính được chia thành 3 loại sau: Thuộc tính đơn trị: Là thuộc tính chỉ có một giá trị duy nhất cho một đối tượng đây là thuộc tính phổ biến nhất ví dụ: Họ tên, ngày sinh, mobile Thuộc tính đa trị: Là thuộc tính có thể có nhiều giá trị cho một đối tượng. Thông thường người ta sẽ lữu giá trị đa trị của thuộc tính này dưới dạng bảng. Thuộc tính tham chiếu. Biểu diễn một thuộc tính: := nhận một trong các giá trị sau: + public (có thể truy cập bởi tất cả các class). - private (chỉ được truy cập bởi class) # protected(có thể truy cập bởi class và các class chuyên biệt). Bản số: là một cặp (số tối thiểu, số tối đa) mà thuộc tính có thể có giá trị Số tối thiểu=0àthuộc tính không bắt buộc Số tối thiểu=1àthuộc tính bắt buộc. Số tối đa=1àthuộc tính đơn trị. Số tối đa>1àthuộc tính đa trị. Ví dụ: Diachi[0..1]:string,Mobile[0..n]:string. Quan hệ giữa các Class Kết hợp (Association) Mối kết hợp nhị phân: Là quan hệ ngữ nghĩa được thiết lập giữa hai hay nhiều class, biểu diễn bởi các thành phần sau: Tên quan hệ: Thường là cụm động từ phản ánh mục đích của mối kết hợp. Vai trò quan hệ (role): Là một phần của mối kết hợp dựng để mô tả ngữ nghĩa tham gia của một class vào mối kết hợp đó (không phải thành phần của class). Mối quan hệ có thể có 2 vai trò (quan hệ nhị phân) hoặc nhiều hơn (quan hệ đa phân). Tên vai trò: Động từ hoặc danh từ (cụm danh từ) để biểu diễn vai trò của các đối tượng. Bản số: Là cặp giá trị (mindcard, maxcard) xác định khoảng giá trị cho phép một đối tượng của một class có thể tham gia bao nhiêu lần vào mối kết hợp với các đối tượng của các class khác. Nhân viên Phòng ban Đơn đặt Phòng Khách hàng Của làm việc tại 1..* 0..* 1..1 Lập bởi 1..1 có Gồm Làm tại Mối kết hợp phản thân: Được thiết lập từ một class đến chính nó. Nhân viên 0..1 0..* Quản lý Ví dụ: Mối kết hợp đa phân: Là mối kết hợp được thiết lập từ 3 class trở lên. Kí hiệu: Đặt Phòng Phòng Khách hàng Lập phiếu đặt Ví dụ Tổng quát hóa: Là quan hệ được thiết lập giữa một class tổng quát hơn đến một class chuyên biệt. Quan hệ này để phân loại một tập hợp đối tượng thành những loại xác định hơn mà hệ thống cần làm rõ ngữ nghĩa. Nhân viên Nhân viên lễ tân Nhân viên kế toán Nhân viên phục vụ Ví dụ: Quan hệ phụ thuộc (Dependency): Là một sự liên quan ngữ nghĩa giữa hai phần tử mô hình, một mang tính độc lập và một mang tính phụ thuộc. Mọi sự thay đổi trong phần tử độc lập sẽ ảnh hưởng đến phần tử phụ thuộc. Kí hiệu: Nhân viên Phòng Ban > Ví dụ: Nâng cấp (Refinement): Là một quan hệ giữa hai lời miêu tả của cùng một sự vật, nhưng ở những mức độ trừu tượng hóa khác nhau. Nâng cấp có thể là mối quan hệ giữa một loại đối tượng và lớp thực hiện nó. Kí hiệu: Phân tích Thiết kế Ví dụ: Entities Relationship Model Thực thể (entities) Thực thể biểu diễn lớp các đối tượng của thế giới thật. Các đối tượng này phân thành 2 loại: Đối tượng hữu hình: Các đối tượng có thể quan sát được một cách trực quan. Ví dụ: PHÒNG, TÒA NHÀ, NHÂN VIÊN, SINH VIÊN. Đối tượng vô hình: Là các đối tượng trừu tượng không cảm nhận một cách trực quan. Ví dụ: DỰ ÁN, LỚP HỌC Tên thực thể Kí hiệu: Tên thực thể = Danh từ (cụm danh từ). Phòng Khách hàng Nhân viên Ví dụ Mối kết hợp: Biểu diễn sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể. Tên MKH Tên MKH=Động từ(cụm động từ) Kí hiệu: Ví dụ: Mối kết hợp nhị phân giữa 2 thực thể Nhân viên—Phòng ban Nhân viên Phòng ban Làm tại Ví dụ: Mối kết hợp nhị phân giữa 2 thực thể Nhân viên—Phòng—Khách hàng Nhân viên Khách hàng Phòng Đặt Phòngg Ví dụ: Mối kết hợp phản thân (đệ qui): Nhân viên Nhân viên Quản lý quản lý trực thuộc Vai trò(Role): Biểu diễn ngữ nghĩa của một thực thể tham gia vào mối kết hợp. Mỗi role có tên và bản số Tên vai trò=động từ Tên vai trò: Bản số: Qui định ràng buộc về số lượng đối tượng của thực thể có thể tham gia vào mối kết hợp. Một bản số được biểu diễn bởi một cặp giá trị (số tối thiểu, số tối đa) Ví dụ: Các mẫu bản số cơ bản như (0,1), (0,n), (1,1), (1,n), (0,n)... Nhân viên Phòng ban Làm tại làm tại gồm 1,1 0,n Ví dụ: Thể hiện: Là một tổ hợp không trăng lắp các thực thể tham gia vào mối kết hợp. Giảng dạy Ví dụ: Giáo viên Môn học 1,n 0,n gv1 mh1 gv2 mh2 không hợp lệ do trùng lắp Thuộc tính: Biểu diễn các đặt trưng cơ bản của thực thể hay mối kết hợp. Tất cả thông tin mở rộng được biểu diễn bởi thuộc tính. Tên thuộc tính Kí hiệu: Nhân viên Khách hàng Phòng Đặt Phòngg CMND Họ tên Địa chỉ (1,3)Sex CMND Họ tên Địa chỉ (1,3)Sex Mã Phòng ban Mã Phòng Mã loại Giá Thuộc tính đa trị Ví dụ Định danh Định danh: là thuộc tính có đặt trưng duy nhất dựng để phân biệt tất cả các thể hiện của thực thể. Các công cụ và ngôn ngữ sử dụng .Net Framework 3.5: .NET Framework 3.5của Microsoft là một khung lập trình tập hợp các thư viện lập trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó cung cấp những giải pháp thiết yếu cho những yêu cầu thông thường của các chương trình điện toán như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết nối cơ sở dữ liệu, ứng dụng web, các giải thuật số học và giao tiếp mạng. Ngoài ra, khung lập trình .NET quản lý việc thực thi các chương trình .NET do đó người dùng cần phải cài .NET để có thể chạy các chương trình. ASP.Net MVC Framework: MVC viết tắt của các chữ cái đầu của Models, Views, Controllers. MVC chia giao diện UI thành 3 phần tương ứng: đầu vào của controller là các điều khiển thông qua HTTP request, model chứa các miền logic, view là những thứ được sinh ra trả về cho trình duyệt. Lợi ích của việc dựng phương pháp MVC là sự phân đoạn rõ ràng giữa models, views, controllers bên trong ứng dụng. Cấu trúc sạch sẽ giúp cho việc kiểm tra lỗi ứng dụng trở nên dễ dàng hơn. Model View Controller (MVC) là gì?. 1. Models trong các ứng dụng dựa trên MVC là những thành phần có nhiệm vụ lưu trữ thông tin, trạng thái của các đối tượng, thông thường nó là một lớp được ánh xạ từ một bảng trong CSDL. Lấy ví dụ, chúng ta có lớp Product được sử dụng để mô tả dữ liệu từ bảng Products trong SQL, bao gồm ProductID, OrderDate... 2. Còn đối với Views, nó chính là các thành phần chịu trách nhiệm hiển thị các thông tin lên cho người dùng thông qua giao diện. Thông thường, các thông tin cần hiển thị được lấy từ thành phần Models. Ví dụ, đối tượng Product có một "Edit" view bao gồm các textboxes, các dropdowns và checkboxes để chỉnh sửa các thuộc tính của sản phẩm; có một "Display" view gồm 2 dòng, cột dòng là ProductID, dòng sau là OrderDate... để xem thông tin về sản phẩm. 3. Cuối cùng, Controllers trong các ứng dụng kiểu MVC chịu trách nhiệm xử lý các tác động về mặt giao diện, các thao tác đối với models, và cuối cùng là chọn một view thích hợp để hiển thị ra màn hình. Trong kiến trúc MVC, view chỉ có tác dụng hiển thị giao diện mà thôi, còn điều kiển dòng nhập xuất của người dùng vẫn do Controllers đảm trách. - MVC framework hỗ trợ sử dụng các các tập tin .ASPX, .ASCX và .Master như là thành phần View, điều đó có nghĩa là bạn vẫn có thể sử dụng các tính năng của ASP.NET như master pages, snippets, server controls, templates, data-binding, localization... Tuy nhiên nó không sử dụng mô hình post-back từ giao diện gửi đến server nữa, thay vào đó, bạn có thể chủ động đưa những post-back từ giao diện đó đến thẳng lớp Controller. Tóm lại, không còn viewstate hay là page lifecycle còn tồn tại trong mô hình MVC. SQL Server 2005 SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact – SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dựng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera – Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server ... Các phiên bản của SQL Server 2005: Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64bit. Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác. Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB RAM Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB. Visual Studio 2008 Microsoft Visual Studio là môi trường phát triển tích hợp chính (Integrated Development Environment (IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một sản phẩm phần mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc phát triển phần mềm. Microsoft Visual Studio được dựng để phát triển console (thiết bị đầu cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ họa) cùng với các trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như ứng dụng, dịch vụ wed (web applications, and web services). Chúng được phát triển dựa trên một mã ngôn ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý (managed code) cho các nền tảng được được hỗ trợ Microsoft Windows, Windows Mobile, .NET Framework, .NET Compact Framework và Microsoft Silverlight. Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau: C/C++ ( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), va C# (Visual C#) cũng như hỗ trợ các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra vẫn đảm bảo hỗ trợ XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS IIS7(Internet Information Services): IIS 7.0 là phiên bản mới nhất cho web server của Microsoft. IIS có trong Windows Server từ khi Windows 2000 Server với tư cách là một thành phần của Windows và từ Windows NT thì là một tùy chọn. IIS 7.0 hiện được cung cấp trong Windows Vista và Windows Server 2008, hệ điều hành máy chủ được dự định sẽ phát hành vào đầu năm 2008. IIS 7.0 là một phiên bản được xem xét một cách tỉ mỉ trong thiết kế từ kinh nghiệm của các phiên bản trước. Phiên bản 7.0 ra đời tạo một nền tảng linh hoạt và an toàn nhất cho việc cấu hình web và các ứng dụng. Enterprise Architect v7.0 Enterprise Architect là một môi trường giúp thiết kế và xây dựng phần mềm, mô hình hóa quy trình kinh doanh, phát triển hệ thống nhúng và thời gian thực. Với khả năng tích hợp quản lý các yêu cầu, Enterprise Architect giúp người dùng có thể truy vết ở mức độ cao những mô hình đặc tả phân tích, thiết kế, thực thi, kiểm thử, bảo trì sử dụng UML, SysML, BPMN và các mô hình chuẩn khác. XÁC ĐỊNH YÊU CẤU HỆ THỐNG Khách sạn Hòa Bình II muốn Hệ thống hóa tin học nhằm tự động hóa nghiệp vụ quản lý và phục vụ của Khách sạn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất đem lại tính cạnh tranh cao trong thương mại dịch vụ. Các qui trình nghiệp vụ chính: Quản lý khai thác Phòng: - Quản lý đăng ký thuê Phòng: Khi Khách đến thuê phòng, bộ phận lễ tân phải ghi nhận lại các thông tin có liên quan đến khách theo quy định chung của khách sạn để tiện cho việc quản lý khách trong thời gian họ đăng ký thuê Pphòng .Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên họ tên khách đăng ký, số lượng phòng, ngày đến, ngày đi và số điện thọai liên lạc.. - Quản lý đặt Phòng: Khách hàng có thể đặt phòng khi trạng thái phòng chưa được thuê, khách hàng có thể gọi điện, gửi fax, email, đặt phòng trực tuyến. - Quản lý thông tin nhận Phòng: Sau khi đã làm thủ tục đăng ký thuê phòng, khách thuê sẽ được bộ phận lễ tân trao phòng và chính thức ghi nhận thời gian mà họ nhận phòng. Khách sạn sẽ quản lý những thông tin như số phòng nhận, họ tên người nhận phòng, ngày nhận, giờ nhận. Nếu đã đăng ký phòng trước thì thông tin nhận phòng phải đúng với thông tin đăng ký đặt phòng đã khai báo trước đó. - Quản lý việc trả Phòng: Khi khách thuê có ý muốn trả phòng thì bộ phận lễ tân có nhiệm vụ kiểm tra lại phòng mà họ trả dựa trên thông tin nhận phòng và những dịch vụ mà họ sử dụng. Đồng thời phải lập hỉa đơn cho tất cả những gì mà họ phải thanh toán. Việc trả phòng được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số phòng trả, họ tên người trả, ngày trả, giờ trả (chính sách trả phòng). Tổng tiền = (Tiền Phòng * Số ngày) + Tiền sử dụng Dịch vụ + (Tiền Phòng * Phụ thu) – Giảm giá Khách hàng. Trong đó : +Giảm giá Khách hàng : dành cho khách quen của khách sạn. +Phụ thu tính theo chính sách trả phòng. Chính sách trả Phòng Thời gian trả Phòng mỗi ngày : 12h00 nếu quý khách nhận phòng và sử dụng chưa đến 12h00 vẫn tính nguyên giá. Trả phòng sau 12h00 đến 13h00 : Không phụ thu tiền phòng. Trả phòng sau 13h00 đến 15h00 : Phụ thu 20% tiền phòng. Trả phòng sau 15h00 đến 17h00 : Phụ thu 40% tiền phòng. Trả phòng sau 17h00 đến 19h00 : Phụ thu 50% tiền phòng. Trả phòng sau 19h00: Tính thêm một ngày thuê. Quản lý Khách hàng: Khi khách đến đăng ký và nhận phòng ở Khách Sạn, mỗi người đều phải cung cấp những thông tin như: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại, số CMND (PassPort, Visa) , quốc tịch để Khách Sạn có thể quản lý và trích suất thông tin theo yêu cầu (hợp pháp). Quản lý các Dịch vụ của Khách sạn: Bên cạnh việc thuê Phòng, Khách hàng còn có nhu cầu sử dụng các loại Dịch vụ. Để đáp ứng điều đó, Khách sạn đã cung cấp các loại dịch vụ như massage, karaoke, giặt ủi ,hồ bơi và các loại hình dịch vụ này sẽ được quản lý theo: Tân dịch vụ, đơn vị tính, đơn giá. Quản lý Nhân viên: Các nghiệp vụ của Khách Sạn được đảm nhận thực hiện bởi một nhân viên cụ thể của từng bộ phận vì vậy cần quản lý công việc của từng nhân viên. Quản lý Phòng: Mỗi Khách sạn sẽ có nhiều loại Phòng, kiểu Phòng, mỗi loại có nhiều phòng tương ứng. Vì vậy, các phòng của Khách Sạn phải được quản lý dựa vào số phòng, loại phòng, giá cơ bản. Loại Phòng Số lượng Giá Phòng Kiểu Phòng Đặc biệt 03 350.000VND 02 Giường đơn+01 Giường đôi I 05 280.000VND 02 Giường đơn 05 01 Giường đơn và 01 giường đôi. II 03 260.000VND 02 Giường đơn III 02 230.000VND 01 Giường đôi Thống kê: Thống kê theo doanh thu Phòng: + Tính theo công thức: Trong đó: DT: Tỷ lệ doanh thu trong tháng. A: Tổng doanh thu trong tháng mà Khách sạn đã cho thuê. T: Tổng doanh thu thực tế của Khách sạn gồm: (([số lượng Phòng đặc biệt] * [đơn giá Phòng đặc biệt]) + [(số lượng Phòng loại I) * (đơn giá Phòng loại I)] +([số lượng Phòng loại II] * [đơn giá Phòng loại II]) Thống kê theo Đơn đặt Phòng (đăng kí Phòng trước khi thuê Phòng). Thống kê theo Phiếu thuê phòng. Thống kê số lượng hủy Đơn đặt phòng. Các yêu cầu chức năng: Yêu cầu lưu trữ : Lưu trữ thông tin người dùng. Lưu trữ thông tin Khách hàng thuê Phòng, đặt Phòng. Lưu trữ thông tin Khách hàng nhận, trả Phòng. Lưu trữ thông tin Phòng. Lưu trữ thông tin trạng thái Phòng. Lưu trữ thông tin loại Phòng. Lưu trữ thông tin Dịch vụ. Lưu trữ thông tin sử dụng Dịch vụ của Khách hàng. Lưu trữ thông tin loại Dịch vụ. Lưu trữ chính sách trả Phòng. Lưu trữ thông tin phiếu đăng ký thuê Phòng, phiếu đặt Phòng. Lưu trữ thông tin phiếu nhận Phòng. Lưu trữ thông tin Hóa đơn. Yêu cầu nghiệp vụ : Quản lý người dùng. Quản lý đăng ký thuê Phòng. Quản lý đăng ký đặt Phòng. Quản lý nhận, trả Phòng. Quản lý Hóa đơn. Quản lý Khách hàng. Quản lý Dịch vụ. Quản lý Phòng. Quản lý trạng thái Phòng. Yêu cầu báo biểu : In danh sách khách hàng, hỉa đơn thanh toán, các thống kê báo cáo. Thống kê theo doanh thu phòng. Thống kê theo đơn đặt phòng, đơn đặt phòng bị hủy. Thống kê theo đơn thuê phòng. Các yêu cầu phi chức năng: Giao diện hệ thống phải dễ sử dụng, trực quan, thân thiện với mọi người dựng. Cho phép truy cập dữ liệu đa người dùng. Tính bảo mật và độ an toàn cao. Tốc độ xử lý của hệ thống phải nhanh chóng và chính xác. Phần trợ giúp nghiệp vụ phải ngắn gọn, xúc tích và dễ hiễu. Có khả năng tương tác với các hệ thống khác, mở rộng và năng cấp dể dàng. CẤU TRÚC HÓA YÊU CẦU Hệ thống hiện tại làm gì?. Hệ thống mới sẽ làm gì?. Biểu diễn Hệ thống hiện tại hoạt động như thế nào?. Biễu diễn Hệ thống mới sẽ hoạt động như thế nào?. Quan niệm Tổ chức Vật lý Yêu cầu Hệ thống mới Mô tả Hệ thống hiện tại Hình 4 :sơ đồ biểu diễn cấu trúc hóa yêu cầu Hệ thống Cấu trúc hóa yêu cầu theo sơ đồ: Mĩ hình hóa hiện trạng Hệ thống Xây dựng mô hình usecase biểu diễn ngử cảnh Hệ thống Tài liệu hiện trạng .. Xây dựng mô hình tác nghiệp Hệ thống dựng Activiti diagram Hình 5 :Qui trình mô hình hóa hiện trạng Hệ thống Use case ngữ cảnh của Hệ thống Hình 6:Mô hình Use case ngữ cảnh Hệ thống Mô hình Use case trên được phát triển theo cách tiếp cận các nghiệp vụ hệ thống. Khách sạn Hòa Bình II có 5 nghiệp vụ chính được thể hiện bởi 5 Use case: Quản lý thuê phòng, Use case này sẽ tương tác với khách hàng như một chức năng của hệ thống để khách hàng có thể thuê phòng và sử dụng các dịch vụ của khách sạn. Nhân viên tiếp tân, nhân viên phục vụ phòng, nhân viên phục vụ dịch vụ tham gia vào chức năng này của hệ thống để thực hiện công việc của mình, quản lý đặt phòng, quản lý trả phòng (không quan tâm đến hình thức cụ thể ở mức này). Sau khi khách hàng trả phòng nhân viên tiếp lập hóa đơn để thanh toán tiền thuê phòng và sử dụng dịch vụ của khách sạn cho khách hàng. Use case thống kê và báo cáo sẽ tương tác với các actor nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, Trưởng Phòng, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị đây là chức năng giúp cho nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh có thể tổng hợp, thống kế, theo dõi công nợ,doanh thu,báo cáo lên Trưởng Phòng, Giám đốc, Chủ tịch về tình hình hoạt động của Khách sạn. Use case còn lại là Use case quản trị cho phép quản trị các quyền của người dùng với hệ thống. Bước tiếp theo là mô tả chi tiết nghiệp vụ hoạt động thông tin của hệ thống dựng mô hình Activity. Hoạt động này mô tả mức vật lý nhằm phản ánh hiện trạng hoạt động của hệ thống hoạt động như thế nào? Cách thực hiện là ứng với từng Use case trong mô hình ngữ cảnh sẽ phát triển mô hình hoạt động cho Use case đó. Mô hình hoạt động của các Use case trong Hệ thống Hình 7:Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case thuê Phòng Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case quản lý thuê phòng. Hoạt động xử lý thuê phòng của khách hàng liên quan đến 4 loại đối tượng: Nhân viên tiếp tân, Nhân viên phục vụ phòng, Nhân viên phục vụ dịch vụ, Khách hàng, trong đó Nhân viên tiếp tân đóng vai trị chính. Đầu tiên Nhân viên tiếp tân kiểm tra yêu cầu thuê phòng của Khách hàng, kiểm tra trạng thái phòng của khách sạn thông qua sổ nhật kí thuê phòng (gồm Phòng đã thuê, phòng đã được đặt trước, phòng còn trống). Nếu trạng thái phòng còn trống, Nhân viên tiếp tân sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin (CMND/Passport, Họ tên, Số điện thoại..), nếu thông tin hợp lệ Nhân viên tiếp tân sẽ lập phiếu giao phòng (bao gồm thông tin Phòng, thông tin Khách hàng, ngày nhận, ngày trả) và gửi cho Nhân viên phục vụ phòng, Nhân viên phục vụ phòng sẽ giao phòng cùng với phiếu giao phòng cho Khách hàng, sau khi xác nhận đã giao phòng, Nhân viên tiếp tân sẽ cập nhật lại trạng thái phòng vào Sổ nhật kí trạng thái phòng đồng thời lưu lại phiếu giao phòng vào Sổ phiếu thuê phòng. Nếu trạng thái phòng không còn trống hoặc đã được đặt trước thì từ chối yêu cầu thuê phòng của Khách hàng, Khách hàng có thể yêu cầu sử dụng dịch vụ của Khách sạn, Khách hàng có thể đăng kí đặt phòng trước thông qua điện thoại, fax. Hình 8:Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case đặt Phòng Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case đặt Phòng Hoạt động đặt phòng gổm có 2 đối tượng chính: Khách hàng và nhân viên tiếp tân trong đó nhân viên tiếp tân giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động hệ thống. Khách hàng có thể đặt phòng trước thông qua điện thoại, fax. Nhân viên tiếp tân sẽ tiếp nhận yêu cầu và kiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống thông qua Sổ nhật kí thuê phòng, Sổ nhật kí đặt phòng. Nếu phòng còn trống nhân viên tiếp tân yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng để lập phiếu thuê phòng, Nhân viên tiếp tân sẽ thông báo cho khách hàng chi tiết phiếu đặt phòng cho khách hàng, nếu thông tin đúng với yêu cầu khách hàng đồng ý đặt phòng thì nhân viên tiếp tân sẽ lưu phiếu đặt phòng vào sổ nhật kí đặt phòng. Sau khi khách hàng đến nhận phòng tại khách sạn, Nhân viên tiếp tân sẽ kiểm tra thông tin đặt phòng của khách hàng với phiếu đặt phòng nếu đúng nhân viên tiếp tân sẽ làm thủ tục thuê phòng cho khách hàng. Đồng thời cập nhật lại trạng thái phòng vào sổ nhật kí đặt phòng. Hình 9:Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case trả Phòng Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case trả phòng . Nhân viên tiếp tân sẽ kiểm tra hạn trả phòng của khách hàng thông qua Sổ nhật kí thuê phòng. Nếu hết hạn sử dụng phòng, nhân viên tiếp tân sẽ gửi thông báo đến khách hàng yêu cầu thanh toán hóa đơn tiền sử dụng phòng và sử dụng dịch vụ của khách sạn. Nếu khách hàng yêu cầu gia hạn sử dụng thì nhân viên tiếp tân kiểm tra trạng thái phòng trong sổ nhật kí đặt phòng, nếu phòng chưa được đặt trước thì nhân viên tiếp tân cập nhật ngày thuê phòng của khách sạn và lập hóa đơn thanh toán sau này, ngược lại nếu phòng không đáp ứng được do đó được khách hàng khác đặt trước, nhân viên tiếp tân sẽ lập hóa đơn thanh toán cho khách hàng, nhân viên phục vụ sẽ nhận phòng, nhân viên tiếp tân sau khi thanh toán cho khách hàng sẽ lưu hóa đơn thanh toán vào sổ hóa đơn thanh toán, đồng thời cập nhật lại trạng thái phòng vào sổ nhật kí thuê phòng. Hình10 :Activity mô tả tác nghiệp hoạt động của Usecase thống kê,báo cáo Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case thống kê, Báo cáo. Đến cuối kỳ hoạch toán, nhân viên kế toán sẽ thông kê doanh thu, công nợ dựa trên danh sách các hóa đơn thanh toán (thông tin thuê phòng, thông tin sử dụng dịch vụ) sau đó lập bản báo cáo gửi đến Trưởng Phòng. Trưởng Phòng xác nhận và kiểm tra bản báo cáo. Nếu thông tin hợp lệ sẽ gửi thông báo cho phép nhân viên kế toán gửi bản báo cáo đến nhân viên kinh doanh đồng thời lưu lại bản báo cáo vào sổ thành danh sách thống kê, báo cáo. Nhân viên kinh doanh sẽ dựa vào dữ liệu của bản báo cáo sẽ lập ra bản kế hoạch phát triển cho khách sạn và gửi bản kế hoạch cho Trưởng Phòng.Trưởng Phòng xác nhận và kiểm tra bản kế hoạch của nhân viên kinh doanh. Nếu thông tin hợp lệ sẽ duyệt bản kế hoạch. Nhân viên kinh doanh sẽ lưu lại bản kế hoạch vào sổ thành các danh sách bản ké hoạch. Các bản báo cáo, bản kế hoạch sẽ được gửi lên Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị để được xem xét và xét duyệt. Hình 11 :Activity mô tả tác nghiệp hoạt động của Usecase Quản trị Mô hình Activity mô tả hoạt động tác nghiệp của Use case xử lý Quản trị. Hoạt động quản trị gồm các đối tượng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, Trưởng Phòng các Bộ Phận. Chủ tịch hội đồng quản trị là cấp quản trị cao nhất trong hệ thống tiếp đến là Giám đốc còn lại là Trưởng Phòng. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt các bản kế hoạch phát triển của Trưởng Phòng và Giám đốc, Nhân viên kinh doanh Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ cấp quyền và giao nhiệm vụ cho Nhân viên cấp dưới mình cụ thể là Giám đốc, Trưởng Phòng, Nhân viên. Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ theo dõi, quản trị các hoạt động của Nhân viên cấp dưới nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động từ đó đề ra chiến lược hoạt động cho Khách sạn. Các Nhân viên cấp dưới tùy vào quyền và nhiệm vụ, quản lý Nhân viên cấp dưới mình. Như vậy Use case Quản trị hệ thống có tác dụng phân quyền sử dụng chức năng hệ thống, bảo mật thông tin. Xây dựng mô hình quan niệm hiện hành của Hệ thống. Loại bỏ các yếu tố vật lý Trong hoạt động xử lý thuê phòng của khách sạn: Loại bỏ các yêu tố vật lý: Xác nhận và kiểm tra phòng bằng sổ nhật kí đăng kí thuê phòng, đăng kí đặt PhòngàKiểm tra thuê phòng. Lập phiếu thuê phòng cho khách hàngàLập phiếu thuê Phòng. Xác nhận và kiểm tra yêu cầu thuê dịch vụ của khách hàngàKiểm tra thuê dịch vụ. Lưu phiếu thuê phòng vào sổ thuê phòngàLưu thuê phòng. Lập phiếu sử dụng dịch vụ cho khách hàngàLập phiếu sử dụng dịch vụ. Lưu phiếu sử dụng dịch vụ vào sổ sử dụng dịch vụàLưu phiếu sử dụng dịch vụ. Cập nhật trạng thái phòng vào sổ nhật kí thuê phòngàCập nhật trạng thái phòng. Loại bỏ các hoạt động thuần công việc: Gửi phiêu giao phòng cho khách hàng. Giao phòng cho khách hàng. Giao phiếu sử dụng dịch vụ cho Khách hàng. Xác nhận nhận phòng theo phiếu thuê phòng. Xác nhận nhận phiếu sử dụng dịch vụ. Kiểm tra thông tin Khách hàng. Lập phiếu giao phòng. Loại bỏ các hoạt động trùng lắp: không có hoạt động nào trùng lắp. Trong hoạt động đặt Phòng Loại bỏ các yếu tố vật lý: Xác nhận, kiểm tra thông tin phòng qua Sổ nhật kí thuê phòng, Sổ nhật kí đặt phòngàKiểm tra phòng. Lập phiếu đặt phòng cho khách hàngàLập phiếu đặt phòng. Lưu phiếu đặt phòng vào Sổ nhật kí đặt phòngàLưu đặt phòng. Loại bỏ các yếu tố thuần công việc: Xác nhận giao phiếu đặt phòng. Kiểm tra thông tin Khách hàng. Loại bỏ các hoạt động trùng lắp: không có hoạt động nào trùng lắp. Trong hoạt động trả phòng Loại bỏ các yếu tố vật lý: Kiểm tra hạn trả Phòng của Khách hàng thông qua Sổ nhật kí thuê PhòngàKiểm tra trả phòng. Xử lý yêu cầu gia hạn sử dụng phòng của Khách sạn dựa trên Sổ nhật kí đặt phòngàxử lý gia hạn sử dụng phòng. Lập hóa đơn thanh toán tiền phòng, tiền sử dụng dịch vụ thông qua phiếu thuê phòng, phiếu sử dụng dịch vụàLập hóa đơn. Lưu hóa đơn thanh toán vào Sổ hóa đơn thanh toánàLưu hóa đơn. Cập nhật trạng thái phòng vào Sổ nhật kí đặt phòngàCập nhật trạng thái phòng. Loại bỏ các yếu tố thuần công việc: Gửi hóa đơn thanh toán và nhận phòng. Xác nhận thanh toán hóa đơn và trả phòng. Loại bỏ các hoạt động trùng lắp: Trong hoạt động Thống kê, báo cáo Loại bỏ các yêu tố vật lý: Lập bản thống kê dựa trên Sổ hóa đơnàLập thống kê Lập bản báo cáo dựa trên bản báo cáoàLập báo cáo. Lưu báo cáo vào Sổ thống kê,báo cáoàLưu báo báo. Lập kê hoạch kinh doanh dựa trên bản báo cáoàLập kế hoạch kinh doanh. Lưu bản kế hoạch kinh doanh vào Sổ kế hoạch kinh doanhàLưu kế hoạch. Loại bỏ các hoạt động thuần công việc: Yêu cầu điều chỉnh bản báo cáo. Yêu cầu điều chỉnh bản kế hoạch kinh doanh. Kiểm tra thông tin phản hồi. Gửi bản báo cáo thống kê. Gửi bản kinh doanh. Xác nhận và kiểm tra bản báo cáo. Xác nhận và kiểm tra bản kế hoạch kinh doanh. Duyệt báo cáo, duyệt bản kế hoạch kinh doanh. Loại bỏ các hoạt động trùng lắp: không có hoạt động trùng lắp. Trong hoạt động Quản trị hệ thống Loại bỏ các yêu tố vật lý: Cấp quyền quản lý, nhiệm vụ thực hiện cho Nhân viên cấp dướiàCấp quyền quản lý hoạt động. Quản trị theo dõi hoạt động Nhân viên cấp dướiàQuản trị. Tiếp nhận và thực hiện theo quyền và nhiệm vụ được giaoàhoạt động theo quyền được cấp. Loại bỏ các hoạt động thuần công việc: Loại bỏ các hoạt động trùng lắp: một số hoạt động trùng lắp nhưng đã được loại đi các yếu tố vật lý nên không cần phải loại bỏ các hoạt động này. Sau khi mô hình đã loại bỏ đi các yếu tố vật lý, các hoạt động thuần công việc, các hoạt động trùng lắp, một số dòng chuyển dịch sẽ bị đứt quảng làm cho mô hình không liên tục. Do đó chúng ta nối kết dòng chuyển dịch làm cho mô hình được liên tục. Mô hình chỉ thể hiện quan niệm hoạt động của hệ thống không quan tâm đến hệ thống xử lý như thế nào, và tổ chức vật lý ra sao? Kết nối dòng chuyển dịch: Hình 12:Mô hình hoạt động tác nghiệp của Use case thuê Phòng Mô hình hoạt động quan niệm của thuê Phòng: Hình 13:Mô hình hoạt động quan niệm của đặt Phòng Mô hình hoạt động quan niệm đặt Phòng: Mô hình hoạt động quan niệm của trả Phòng: Hình 14:Mô hình hoạt động quan niệm trả Phòng Mô hình hoạt động quan niệm của Thống kê, báo cáo: Hình 15: Mô hình hoạt động quan niệm Thống kê,báo cáo Mô hình hoạt động quan niệm của Thống kê,báo cáo: Mô hình hoạt động quan niệm của Quản trị: Mô hình hoạt động quan niệm của quản trị Hình 16:Mô hình quan niệm hoạt động Quản trị Hệ thống Xây dựng mô hình quan niệm Hệ thống dựng Use case Từ mô hình hoạt động miêu tả quan niệm về hoạt động của hệ thống hiện tại, xây dựng mô hình Use case của hệ thống bằng cách gom nhóm các hoạt động gần gũi và hợp tác với nhau lại thành một hoạt động lớn mặc dù trước đây chúng bị chia nhỏ để biểu diễn hoạt động và cấu trúc vật lý. Với mỗi nhóm thành lập mụt Use case, kết hợp với Activity ta xác định được actor cho các Use case này. Với hoạt động thuê phòng: Use case Kiểm tra phòngàKiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống quyết định cho thuê, hay từ chối yêu cầu của Khách hàng. Use case Lập phiếu thuê phòngàLập phiếu thuê phòng, lập phiếu giao phòng. Use case Lưu thuê phòngàLưu thông tin thuê phòng. Use case Cập nhật phòngàCập nhật lại trạng thái phòng. Use case Kiểm tra dịch vụàKiểm tra thông tin yêu cầu sử dụng của Khách hàng.. Hình 17:Mô hình use case quan niệm thuê phòng Use case Lập phiếu sử dụngàLập phiếu sử dụng dịch của Khách hàng. Với hoạt động đặt phòng: Use case Kiểm tra phòngàKiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống quyết định cho thuê, hay từ chối yêu cầu của Khách hàng. Use case Đặt phòngàLập phiếu đăng kí đặt phòng cho Khách hàng. Use case Lưu đặt phòngàLưu thông tin đặt phòng. Hình 18:Mô hình use case hoạt động đặt phòng Với hoạt động trả phòng Use case Kiểm tra phòngàKiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống quyết định cho thuê, hay từ chối yêu cầu của Khách hàng. Use case Kiểm tra trả phòngàKiểm tra hạn trả phòng của Khách hàng. Use case Lập hóa đơnàLập hóa đơn thanh toán tiền phòng, tiền sử dụng dịch vụ cho Khách hàng. Use case Xử lý gia hạn sử dụng phòngàGia hạn sử dụng phòng cho Khách hàng. Use case Lưu hóa đơnàLưu hóa đơn thanh toán. Hình 19:Mô hình use case hoạt động trả phòng Use case Cập nhật phòngàCập nhật trạng thái phòng. Với hoạt động Thống kê, báo cáo: Use case Lập thống kêàLập các thống kê về doanh thu, công nơ, thuê phòng, trả phòng... Use case Lưu thống kêàLưu bản thống kê để use case khác khai thác. Use case Lập báo cáo àLập báo cáo dựa trên Use case thống kê. Use case Lập kế hoạch kinh doanhà Lập kế hoạch kinh doanh khai thác trên Use case báo cáo. Hình 20:Mô hình Use case hoạt động thống kê,báo cáo Use case Lưu báo cáoàLưu báo cáo để use case khác khai thác. Use case Lưu kế hoạch kinh doanh: Lưu kế hoạch kinh doanh. Với hoạt động Quản trị: Use case Phân quyền sử dụng chức năng hệ thốngàCấp quyền sử dụng hệ thống cho các Actor trong hệ thống, trong đó Actor Chủ tịch hội đồng quản trị là Actor có quyền hạn cao nhất, cấp quyền sử dụng cho các Actor còn lại. Use case Quản trị hoạt độngàQuản trị các hoạt động của Actor. Hình 21:Mô hình use case hoạt động quản trị Hệ thống Xây dựng mô hình quan niệm Hệ thống mới Trong phần này ta dựa vào hai nguồn thông tin là biểu diễn hoạt động quan niệm hiện tại và các yêu cầu của hệ thống mới để bổ sung, điều chỉnh hoặc loại bỏ các hoạt động thông tin cho phù hợp với hệ thống đang phát triển. Cuối cùng xác định lại các hoạt động nào sẽ được tự động hóa và hoạt động nào vẫn còn hoạt động thủ công trong hệ thống mới sẽ xây dựng, để mô hình Use case biểu diễn yêu cầu phần mềm hệ thống.Qui trình xây dựng được biểu diễn bởi sơ đồ sau: Yêu cầu của Hệ thống mới . .. Điều chỉnh,bổ sung hoặc loại bỏ những hoạt động để tạo Hệ thống mới Xác định hoạt động nào sẽ được tự động hóa để xây dựng mô hình Use case đặc tả yêu cầu phần mềm Hệ thống mới Hình 22: Qui trình xây dựng mô hình quan niệm Hệ thống mới Hệ thống được tin học hóa và được phát triển mới hoàn toàn, vì vậy cần tự động hóa các nghiệp vụ hệ thống, loại bỏ các hoạt động thủ công trong các hoạt động quản lý của Khách sạn. Hình 23:Hoạt động đặt Phòng của Hệ thống mới sau khi điều chỉnh,bổ sung Đối với hoạt động đặt Phòng: Cho phép khách hàng đặt phòng trực tuyến Hình 25:Mô hình hoạt động của Quản trị Hệ thống của Hệ thống mới sau khi điều chỉnh,bổ sung Trong hoạt động Quản trị hệ thống, Hệ thống mới cần phân quyền sử dụng chức năng hệ thống. Đối với hệ thống mới Chủ tịch Hội đồng quản trị là người dùng cao cấp nhất tạo, xóa, điều chỉnh các tài khoản người dùng Khác cho Nhân viên các phòng ban, Giám đốc, Trưởng Phòng. Tạo phân cách trong mô hình hoạt động hệ thống. Các hoạt động được thủ công hoặc không còn phù hợp với công việc tự động hóa trong hệ thống mới sẽ được bao quanh bởi các đường biên hình đứt khúc, còn lại là các hoạt động tự động hóa Hình 26:Mô hình hoạt động thuê Phòngcủa Hệ thống mới giữa và thủ công tự động Hoạt động xử lý thuê Phòng giữa thủ công và tự động Hoạt động xử lý đặt Phòng giữa thủ công và tự động hóa Hình 27:Mô hình hoạt động đặt Phòng của Hệ thống mới giữa thủ công và tự động Hình 28:Mô hình hoạt động trả Phòng của Hệ thống mới giữa thủ công và tự động Hoạt động trả Phòng giữa thủ công và tự động Hoạt động Thống kê, báo cáo giữa thủ công và tự động Hình 29:Mô hình hoạt động Thống kê, báo cáo của Hệ thống mới giữa thủ công và tự đông Hoạt động Quản trị Hệ thống giữa thủ công và tự động Hình 30:Mô hình hoạt động của Quản trị Hệ thống của Hệ thống mới sau khi điều chỉnh,bổ sung Xây dựng mô hình Use case đặt tả yêu cầu phần mềm Hệ thống mới Xây dựng các Use case từ các hoạt động sẽ được tự động hóa. Thiết lập các actor: Actor được thiết lập ở mức này chính là các người dựng trực tiếp phần mềm hệ thống. Quyết định xem đối tượng môi trường có sử dụng hệ thống phần mềm không? Nếu không thì xác định xem đối tượng nào sử dụng hệ thống để làm việc với đối tượng môi trường đó, và đối tượng đó sẽ là actor. Ví dụ: Khách hàng là đối tượng môi trường, Khách hàng không trực tiếp sử dụng phần mềm hệ thống mà thông qua Nhân viên tiếp tân, do đó Nhân viên tiếp tân là Actor Nếu đúng, đối tượng môi trường đó chính là một actor. Ví dụ trong hoạt động đặt phòng, hệ thống cho phép đặt phòng onlineàKhách hàng là một actor hệ thống vì trực tiếp sử dụng phần mềm hệ thống. Đối với các đối tượng trong hệ thống (Nhân viên tiếp tân,Trưởng Phòng.), kiểm tra mô hình hoạt động xem các chức năng tự động hóa có được sử dụng bởi các đối tượng này không, nếu có các đối tượng này là actor. Hình 31:Mô hình Use case biểu diễn chức năng phần mềm hoạt động thuê Phòng Mô hình Use case phần mềm đặc tả thuê Phòng được xác định theo bảng sau: Use case chức năng phần mềm Hệ thống Hoạt động Actor(User) Kiểm tra Phòng Kiểm tra trạng thái Phòng Nhân viên tiếp tân Xử lý thuê Phòng Lập phiếu thuê Phòng, lưu phiếu thuê Phòng Nhân viên tiếp tân Xử lý sử dụng dịch vụ Lập phiếu sử dụng dịch vụ, lưu phiếu sử dụng dịch vụ Nhân viên tiếp tân Cập nhật Phòng Cập nhật trạng thái Phòng Nhân viên tiếp tân Tìm kiếm Tìm kiếm thông tin theo từng chức năng Người dùng Hệ thống Mô hình Use case phần mềm đặc tả đặt Phòng được xác định theo bảng sau: Hình 32: Mô hình Use case biểu diễn chức năng phần mềm hoạt động đặt Phòng Use case chức năng phần mềm Hệ thống Hoạt động Actor(User) Kiểm tra Phòng Kiểm tra trạng thái Phòng Nhân viên tiếp tân, Khách hàng Đặt Phòng online Đặt Phòng trực tuyến Nhân viên tiếp tân, Khách hàng Xử lý đặt Phòng Lập phiếu đặt Phòng, lưu phiếu đặt Phòng Nhân viên tiếp tân, Khách hàng Cập nhật Phòng Cập nhật trạng thái Phòng Nhân viên tiếp tân Tìm kiếm Tìm kiếm thông tin theo từng chức năng Nhân viên tiếp tân,Khách hàng Mĩ hình Use case phần mềm đặc tả trả Phòng được xác định theo bảng sau: Use case chức năng phần mềm Hệ thống Hoạt động Actor(User) Kiểm tra trả Phòng Kiểm tra hạn trả Phòng Nhân viên tiếp tân Lập hóa đơn Lập hóa đơn thanh toán, Lưu hóa đơn thanh toán, In hóa đơn Nhân viên tiếp tân Cập nhật Phòng Cập nhật trạng thái Phòng Nhân viên tiếp tân Xử lý gia hạn Xử lý gia hạn sử dụng Phòng Nhân viên tiếp tân Tìm kiếm Tìm kiếm thông tin theo từng chức năng Nhân viên tiếp tân, Khách hàng Hình 33:Mô hình Use case biểu diễn chức năng phần mềm hoạt động trả Phòng Xây dựng các Use case khai thác và sử dụng Hệ thống Gồm các Use case mô tả các khai thác dữ liệu Hệ thống(thống kê,báo cáo,tìm kiếm.). Use case chức năng phần mềm Hệ thống Hoạt động Actor(User) Lập thống kê Lập các Bản thống kê, Lưu thống kê, In thống kê Nhân viên kế toán, Nhân viên kinh doanh, Người Quản lý Lập báo cáo thống kê Lập bản báo cáo thống kê, Lưu bản báo cáo thống kê, In báo cáo thống kê Nhân viên kế toán, Nhân viên kinh doanh, Người Quản lý Lập kế hoạch kinh doanh Lập bản kế hoạch kinh doanh, Lưu, In kế hoạch kinh doanh Nhân viên kế toán, Nhân viên kinh doanh, Người Quản lý Hình 34:Mô hình use case biểu diễn chức năng phần mềm hoạt động thống kê,báo cáo Xây dựng Use case mô tả chức năng Quản trị Hệ thống: Gồm các chức năng quản trị an toàn hệ thống (đăng nhập, quyền sử dụng, nhóm người dùng.). Use case chức năng phần mềm Hệ thống Hoạt động Actor(User) Cấp tài khoản Cấp usename, password cho người dùng Quản trị Hệ thống (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Trưởng Phòng) Đăng nhập hệ thống Xử lý đăng nhập hệ thống Người dùng (Tất cả các đối tượng trong hệ thống, Khách hàng) Quản trị người dùng Quản trị người dùng Hệ thống Quản trị hệ thống Sử dụng hệ thống Ứng với từng usename, password sẽ được quyền sử dụng các chức năng hệ thống khác nhau Người dùng hệ thống Hình 35:Mô hình use case biểu diễn chức năng phần mềm hoạt động Quản trị Hệ thống Tinh chế các Use case. Hình 36:Mô hình use case Quản trị Hệ thống sau khi tinh chế Use case Quản trị Hệ thống được tinh chế Hình 37:Use case thuê Phòng được tinh chế Use case thuê phòng được tinh chế Hình 38:Use case đặt Phòng được tinh chế Use case thuê phòng được tinh chế Hình 39:Use case trả Phòng được tinh chế Use case trả Phòng được tinh chế Hình 40:Use case thống kê,báo cáo được tinh chế Use case thống kê,báo cáo được tinh chế MÔ HÌNH HÓA DỮ LIỆU Xác định đối tượng trong Hệ thống: Xác định đối tượng trong hệ thống theo phương pháp tiếp cận theo Use case, phương pháp này tiếp cận chi tiết các đối tượng của hệ thống rồi tích hợp thành mô hình chung biểu diễn toàn bộ đối tượng hệ thống, bao gồm các bước sau: Với từng use case trong sơ đồ Use case, áp dụng cách tiếp cận theo danh từ, cụm danh từ để xác định các class mà usecase đó tác động tới. Xác định mối kết hợp giữa các class trong use case để tạo ra sơ đồ class cho use case. Tích hợp các sơ đồ class của tất cả use case để tạo ra sơ đồ class của hệ thống theo những bước sau: + Tích hợp class: Các class trong sơ đồ class có cùng ngữ nghĩa (mặc dù tên có khác nhau) thì gôm lại thành một class chung có đặc trưng là đặc trưng chung cho tất cả class. + Tích hợp mối kết hợp: Duy trì tất cả mối kết hợp các class trong sơ đồ class vào sơ đồ class chung của hệ thống. Xây dựng các class tổng quát hóa, chuyên biệt hóa để biểu diễn tính kế thừa trong hệ thống. Hình 41:Sơ đồ phân tích đối tượng theo tiếp cận Use case Mối quan hệ giữa các đối tượng trong Hệ thống. Xây dựng sơ đồ class cho từng Use case áp dụng phương pháp tiếp cận danh từ,cụm danh từ ta có Use case thuê Phòng -Quá trình -Thông báo -Hệ thống -Ngày nhận -Ngày trả -Giờ nhận -Giờ trả -Cuối ngày -Ngày bị trể -Thông báo -Cuối ngày Trạng thái -Ba ngày Khởi tạo danh sách class ứng viên: -Phòng -Dịch vụ -Loại dịch vụ -Khách hàng -Khách quen -Khách thuê Phòng -Nhân viên tiếp tân -Nhân viên phục vụ -Loại -Loại Phòng -Kiểu -Kiểu Phòng -Giá -Chi tiết thuê Phòng Loại bỏ các class giả, không phù hợp -Quá trình -Lịch giao Phòng -Hệ thống -Ngày nhận -Ngày trả -Giờ nhận -Giờ trả -Cuối ngày -Ngày bị trể -Thông báo -Cuối ngày Trạng thái -Ba ngày -Ngày lập -Phòng -Dịch vụ -Loại dịch vụ -Khách hàng -Khách quen -Khách thuê Phòng -Nhân viên tiếp tân -Nhân viên phục vụ -Loại -Loại Phòng -Kiểu -Kiểu Phòng -Giá -Chi tiết thuê Phòng -Phiếu thuê Đồng nhất các class ứng viên trùng lắp: Đồng nhất lại danh sách class ứng viên tìm kiếm các danh từ, cụm danh từ trùng lắp về ngữ nghĩa mặc dù tên thể hiện có khác nhau, chọn lựa danh từ,cụm danh từ chứa nghĩa nghĩa và loại các danh từ, cụm danh từ khác. Khách hàng, Khách thuê Phòng, Khỏch quen = Khách hàng. Loại, Loại Phòng = Loại Phòng. Loại, Loại dịch vụ = Loại dịch vụ. Xác định các danh từ, cụm danh từ có thể là các thuộc tính Các danh từ, cụm danh từ là thuộc tính khi: Chỉ được sử dụng như giá trị. Không nhiều hơn một đặc trưng riêng, hoặc mô tả đặc trưng của đối tượng khác. Xem sét các danh từ, cụm danh từ có thể là thuộc tính của danh sách class trên ta có: Giá: Là một giá trị có thể là thuộc tính phòng. Ngày nhận, giờ nhận, ngày lập: Là một giá trị của phiếu thuê. -Quá trình -Lịch giao Phòng -Hệ thống -Ngày nhận -Ngày trả -Giờ nhận -Giờ trả -Cuối ngày -Ngày bị trể -Thông báo -Cuối ngày Trạng thái -Ba ngày -Ngày lập -Phòng -Dịch vụ -Loại dịch vụ -Khách hàng -Khách quen -Khách thuê Phòng -Nhân viên tiếp tân -Nhân viên phục vụ -Loại -Loại Phòng -Kiểu -Kiểu Phòng -Giá -Chi tiết thuê Phòng -Phiếu thuê Loại bỏ class ứng viên không có mục tiêu hoặc không thuộc phạm vi Hệ thống Trong hoạt động thuê phòng các class còn lại sẽ là: Phòng: Lưu thông tin phòng Loại Phòng: Là một class hình thức (trừu tượng hóa sự phân loại) dựng để phân lọai phòng. Kiểu Phòng: Là một class hình thức (trừu tượng hóa sự phân loại) dựng để phân lọai kiểu phòng. Trạng thái: Là một class hình thức (trừu tượng hóa sự phân loại) dựng để phân lọai trạng phòng. Dịch vụ: Lưu thông tin dịch vụ. Loại Dịch vụ: Là một class hình thức (trừu tượng hóa sự phân loại) dựng để phân lọai dịch vụ. Phiếu thuê Phòng: Mĩ tả mẫu thuê phòng Chi tiết thuê Phòng: Mĩ tả chi tiết phiếu thuê phòng. Khách hàng: Lưu trữ thông tin Khách hàng Nhân viên tiếp tân: Lưu trữ thông tin Nhân viên. Phiếu thuê Dịch vụ: Mĩ tả mẫu thuê dịch vụ Chi tiết phiếu thuê: Mĩ tả chi tiết phiếu thuê dịch vụ . Các danh từ, cụm danh từ không có mục đích: Thông báo Hệ thống Các danh từ, cụm danh từ không thuộc phạm vi hệ thống, hoặc chỉ có đối tượng trong quá trình sống của hệ thống Lịch giao phòng. Cuối ngày. Ngày bị trễ. Nhân viên phục vụ, Nhân viên tiếp tân. Kết quả quá trình chọn lựa gồm các class ứng viên sau: Phòng Kiểu Phòng Loại Phòng Trạng thái Dịch vụ Loại Dịch vụ Chi tiết thuê Phòng Khách hàng Chi tiết thuê Dịch vụ Phiếu thuê Phòng Phiếu thuê dịch vụ Use case thuê Phòng Phòng Chi tiết hóa đơn Khách hàng Hóa đơn Use case đặt Phòng Use case trả Phòng Phòng Chi tiết đặt Phòng Khách hàng Phiếu đặt Phòng Hóa đơn Chi tiết đặt Phòng Chi tiết thuê Phòng Thống kê Chi tiết thuê dịch vụ Use case thống kê, báo cáo Quản trị Hệ thống Nhân viên Tài khoản Hình 42: Các class đề nghị cho từng Use case Use case Quản trị Hệ thống Biểu diễn chi tiết các class trong các Use case Phòng Mã Phòng: Int Tên Phòng: String Mã loại: Int Mã kiểu: Int Mã trạng thái: Int Giá: Int Dịch vụ Mã dịch vụ: Int Tên dịch vụ: String Giá: Int Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Use case thuê Phòng Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: Char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phòng Mã Phòng: Int Tên Phòng: String Mã loại: Int Mã kiểu: Int Mã trạng thái: Int Giá: Int Phiếu đặt Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Use case đặt Phòng Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: Char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phòng Mã Phòng: Int Tên Phòng: String Mã loại: Int Mã kiểu: Int Mã trạng thái: Int Giá: Int Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Hoá đơn Mã hóa đơn: Int Tên hóa đơn: String Ngày lập: Date Người lập: String Use case trả Phòng Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Hoá đơn Mã hóa đơn: Int Tên hóa đơn: String Ngày lập: Date Người lập: String Thống kê Mã thống kê: Int Tên thống kê: String Loại thống kê: Int Người lập: String Ngày lập: Date Hình 42:Biểu diễn chi tiết từng class cho từng Use case Use case thống kê,báo cáo Use case Quản trị Hệ thống: Ở use case này không thể hiện chi tiết của các class Nhân viên,Quản trị Hệ thống,Tài khoản,các class này sẽ được cài đặt vào Hệ thống ở mức vật lý. Xác định các mối kết hợp của các class trong từng Use case của liên quan Dịch vụ Mã dịch vụ: Int Tên dịch vụ: String Giá: Int Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phòng Mã Phòng: Int Tên Phòng: String Mã loại: Int Mã kiểu: Int Mã trạng thái: Int Giá: Int Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: Char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String của 1..* 0..* liên quan 0..* 1..* Chi tiết Thuê Phòng Số lượng Phòng: Int Ngày nhận: Date Ngày trả: Date Chi tiết Thuê dịch vụ Số lượng: Int Ngày thuê: Date 0..* 1..* 0..* 0..* Hình 43:Sơ đồ class của Use case thuê Phòng Sơ đồ Use case thuê Phòng Phòng Mã Phòng: Int Tên Phòng: String Mã loại: Int Mã kiểu: Int Mã trạng thái: Int Giá: Int Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phiếu đặt Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String của 1..* 0..* liên quan 0..* 1..* Chi tiết đặt Phòng Số lượng Phòng: Int Ngày nhận: Date Ngày trả: Date Hình 44:Sơ đồ class của Use case đặt Phòng Sơ đồ Use case đặt Phòng Sơ đồ Use case trả Phòng Hình 45:Sơ đồ class của Use case trả Phòng 1..1 Khách hàng Mã Khách hàng: Int CMDN: Char Họ tên: String Địa chỉ: String Ngày sinh: Date Quốc tịch: String Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Hoá đơn Mã hóa đơn: Int Tên hóa đơn: String Ngày lập: Date Người lập: String 1..* liên quan 1..* 1..* 1..* liên quan của Chi tiết Hoá đơn Đã thanh toán: Int Tổng cộng: Int Ngày thanh toán 1..* Use case thống kê,báo cáo Hình 46:Sơ đồ class của Use case thống kê Phiếu Thuê Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu Thuê dịch vụ Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Hoá đơn Mã hóa đơn: Int Tên hóa đơn: String Ngày lập: Date Người lập: String Thống kê Mã thống kê: Int Tên thống kê: String Loại thống kê: Int Người lập: String Ngày lập: Date Phiếu đặt Phòng Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String theo 1..* 0..* 0..* 1..* theo theo 1..* 1..* theo 1..* 1..* Bổ sung các thực thể tổng quát hốt,chuyên biệt hóa Phiếu Yêu cầu Mã phiếu: Int Tên phiếu: String Ngày lập: Date Người lập: String Phiếu đặt Phòng Ngày đến: Date Ngày trả: Date Phiếu Thuê dịch vụ Phiếu Thuê Phòng Ngày nhận: Date Ngày trả: Date Hình 47:Các class tổng quát hóa và chuyên biệt hóa Sơ đồ cuối cùng của Hệ thống Website Quản lý Khách sạn Hình 48:Sơ đồ class cho Hệ thống Website Quản Lý Khách sạn Khách hàng Phiếu yêu cầu Phòng Dịch vụ Thống kê Phiếu thuê Phòng Phiếu đặt Phòng Phiếu thuê dịch vụ của liên quan 0..* 1..* 0..* 1..* Hóa đơn 1..* 0..* của theo 1..* 0..* 0..* 1..* liên quan Chi tiết yêu cầu Chi tiết yêu cầu Chi tiết hóa đơn theo 0..* 1..* Phân tích dữ liệu Các thực thể: Các thực thể được xác định dựa theo các class đã được xác định và một số thực thể được bổ sung nhằm giảm sự trừu tượng của các class đồng thời làm giảm sự phức tạp cho giai đoạn thiết kế dữ liệu và code (các thực thể này sẽ là các bảng trong Cơ sở dữ liệu). Khách hàng(Mã KH,Họ tên KH,CMND,Quốc tịch,Giới tính,Ngày sinh,Địa chỉ,Điện thoại,Email). Phòng(Mã Phòng,Tên,Mã loại,Mã trạng thái,Giá,mô tả). Loại Phòng(Mã loại,Tên). Trạng thái(Mã trạng thái,Tên). Nhân viên(Mã nhân viên,Mã bộ phận,Họ tên,CMND,Giới tính,Địa chỉ,Quốc gia,Điện thoại,Email). Bộ phận(Mã bộ phận,Mã người quản lý,Tên). Người quản lý(Mã người quản lý,Mã chức vụ, Họ tên ,CMND,Giới tính, Quốc gia,Địa chỉ,Điện thoại,Email). Chức vụ(Mã chức vụ,Tên). Dịch vụ(Mã dịch vụ,Mã nhóm dịch vụ,tân dịch vụ,Giá). Nhóm dịch vụ(Mã nhóm dịch vụ,tên nhóm dịch vụ). Thuê Phòng(Mã thuê Phòng,Mã Phòng,Mã khách hàng,Số lượng Phòng,Ngày thuê,Ngày trả). Sử dụng dịch vụ(Mã sử dụng,Mã dịch vụ,Mã khách hàng,Ngày). Đặt Phòng(Mã đặt Phòng,Mã Phòng,Mã khách hàng,Số lượng Phòng,Số lượng người,Ngày đến,Ngày đi). Hủy đặt Phòng(Mã hủy đặt Phòng,Mã đặt Phòng,Mã nhân viên,Ngày hủy). Nhận Phòng(Mã nhận Phòng,Mã thuê Phòng,Mã nhân viên,Giờ nhận). Trả Phòng(Mã trả Phòng,Mã thuê Phòng,Mã nhân viên,Giò trả). Hóa đơn(Mã hóa đơn,Tên hóa đơn,Mã thuê Phòng,Mã sử dụng,Mã nhân viên,Ngày lập,Thành tiền). Thống kê(Mã thống kê,Tên,Mã nhân viên,Ngày lập,Mã TK hóa đơn,Mã TK thuê Phòng,Mã TK đặt Phòng,Mã TK sử dụng dịch vụ,Mã TK hủy đặt Phòng). Thống kê hóa đơn(Mã TK hóa đơn,Mã hóa đơn). Thống kê thuê Phòng(Mã TK thuê Phòng,Mã thuê Phòng). Thống kê đặt Phòng(Mã TK đặt Phòng,Mã đặt Phòng). Thống kê hủy đặt Phòng(Mã TK hủy đặt Phòng,Mã hủy đặt Phòng). Thống kê sử dụng dịch vụ(Mã TK sử dụng dịch vụ,Mã sử dụng dịch vụ). Mối quan hệ giữa các thực thể Mối quan hệ giữa Khách hàng, Phòng, Dịch vụ, Nhân viên Diễn tả: Khách hàng và Phòng có mối quan hệ nhiều-nhiều (n-n). Ý nghĩa: - Khách hàng có thể thuê nhiều phòng cùng một lúc, và có thể thuê nhiều lần, phòng có thể được thuê bởi một Khách hàng hoặc nhiều Khách hàng. - Khách hàng có sử dụng nhiều dịch vụ cùng một lúc, và có thể ử dụng nhiều lần, dịch vụ có thể được thuê bởi một Khách hàng hoặc nhiều Khách hàng. - Nhân viên sẽ lập các phiếu thuê phòng, đặt phòng, thuê dịch vụ, hóa đơn cho Khách hàng. Mô hình diễn tả mối quan hệcủa của của cho tại 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..1 Hình 49:Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa Khách hàng với Phòng,Dịch vụ và Nhân viên đặt Phòng thuê Phòng sử dụng thanh toán 1..* 1..* lập lập bởi 1..* 1..* Hình 49: Mối quan hệ giữa Khách hàng với Phòng,Dịch vụ,Nhân viên Mối quan hệ giữa Nhân viên với Bộ phận, Người quản lý. Diễn tả: - Nhân viên và bộ phận có mối quan hệ một nhiều(1-n). - Bộ phận và người quản lý có mối quan hệ nhiều-nhiều (n-n). - Người quản lý và chức vụ có mối quan hệ nhiều-nhiều (n-n). Ý nghĩa: Một bộ phận sẽ có nhiều Nhân viên, Nhân viên chỉ có thể làm việc tại một Bộ phận duy nhất. Bộ phận được quản lý bởi một hoặc nhiều người quản lý, một người quản lý cũng có thể quản lý một hoặc nhiều bộ phận khác nhau. Người quản lý sẽ có một hoặc nhiều chức vụ, chức vụ của một hoặc nhiều người quản lý. Mô hình biểu diễn quan hệ Hình 50:Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa Nhân viên, Bộ phận, Người quản lý, Chức vụ làm tại g làm tại gồm gồm quản lý có của 0..* 1..1 1..* 1..* 1..* 1..* Mối quan hệ giữa Phòng, Loại Phòng, Trạng thái. Diễn tả: - Phòng và loại phòng có mối quan hệ (1-4). - Phòng và trạng thái phòng có mối quan hệ(1-4). Ý nghĩa: - Phòng sẽ có 4 trạng thái: Còn trống, đã được thuê,đã đặt trước, chưa được sử dụng. - Phòng sẽ có 4 loại: Đặc biệt, sang, trung bình, thường Mô hình biểu diễn quan hệ Hình 51:Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa Phòng,Loại Phòng,Trạng thái Phòng của có 1..4 1..* 1..4 1..* có của Mối quan hệ giữa Nhân viên,Thống kê, Phòng, Dịch vụ. Diễn tả - Nhân viên có mối quan hệ với thống kê là một- nhiều (1-n). - Thống kê với phòng có quan hệ nhiều-nhiều (n-n). -Thống kê với dịch vụ có quan hệ nhiều-nhiều (n-n). Ý nghĩa - Nhân viên có thể thống kê một lần với nhiều loại thống kê khác nhau. Mỗi thống kê khác nhau chỉ được thống kê bởi một Nhân viên. - Thống kê theo phòng, một lần thống kê sẽ thống kê được thuê phòng, đặt phòng, hủy đặt phòng, hóa đơn và nhiều phòng sẽ được thống kê nhiều lần. - Thống kê theo dịch vụ, một lần thống kê sẽ thống kê được sử dụng dịch vụ và nhiều lần sử dụng dịch vụ sẽ được thống kê nhiều lân. lập 1..1 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* 1..* theo theo theo theo theo Hình 52:Mối quan hệ giữa Nhân viên,Thống kê,Phòng,Dịch vụ Mô hình biểu diễn quan hệ Mối quan hệ giữa Dịch vụ và Nhóm dịch vụ Diễn tả: Dịch vụ và Nhóm dịch vụ có mối quan hệ nhiều- nhiều (1-n) Ý nghĩa: Nhóm dịch vụ chức một hoặc nhiều Dịch vụ, một dịch vụ hoặc nhiều dịch vụ sẽ thuộc một Nhóm dịch. Mô hình biểu diễn quan hệ thuộc Hình 53:Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa Dịch vụ và Nhóm dịch vụ 1..* 1.* Hình 54 :Sơ đồ thực thể kết hợp của các thực thể trong Hệ thống Sơ đồ thực thể kết hợp THIẾT KẾ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HỆ THỐNG Phân chia Hệ thống con Hệ thống Website Quản lý Khách sạn Phân hệ thuê Phòng Phân hệ đặt Phòng Phân hệ trả Phòng Phân hệ thống kê Hình 55:Phân hệ Hệ thống con trong Hệ thống Website Quản lý Khách sạn UI.Layer Business Layer Data Layer Browser Web Server Fire wall ASP.Net MVC Framework View Controller Model Business Rule Engine Security Engine Linq to SQL SQL Server 2005 Hình 56:Kiến trúc xây dựng Hệ thống Website Quản lý Khách sạn Kiến trúc Hệ thống THIẾT KẾ DỮ LIỆU HỆ THỐNG Thiết kế cơ sở dữ liệu: Thiết kế các Bảng cho Hệ thống Bảng Phòng(Room) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích RoomID Int Khóa chính Lưu trữ mã Phòng RoomName nvarchar 50 Lưu trữ tên Phòng StatusID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin trạng thái Phòng KindID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin trạng thái Phòng ImageID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về ảnh Price Int Lưu trữ thông tin về Giá Bảng Trạng thái Phòng (Status) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatusID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã trạng thái StatusName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin tên trạng thái Bảng Loại Phòng (Kind) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích KindID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã Loại Phòng KindName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tên loại Phòng Bảng Image Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích ImageID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã hình ảnh ImageName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tên hình Path Nvarchar MAX Lưu trữ thông tin đường dẫn đến file ảnh Bảng Nhân viên(Employee) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích EmployeeID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã Nhân viên EmployeeName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tân Nhân viên PartialID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin Mã Bộ phận SexID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về giới tính IdCode Char 10 Lưu trữ thông tin về CMND Email Varchar 250 Lưu trữ thông tin về Email Bảng Bộ phận (Partial) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích PartialID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã Bộ phận PartialName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tên Bộ phận ManagerID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin Mã người Quinn lee Bảng Người Quản lý(Manager) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích ManagerID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã người Quản lý ManagerName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tên người quản lý FunctionID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin Mã chức vụ SexID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về giới tính Email Varchar 250 Lưu trữ thông tin về Email Bảng chức vụ (Function) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích FunctionID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã chức vụ FunctionName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tên chức vụ Bảng Khách hàng (Customer) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích CustomerID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin Mã khách hàng CustomerName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin Tân khách hàng IdCode Char 10 Lưu trữ thông tin về CMND SexID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về giới tính Country Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin về Quốc gia Address Nvarchar 250 Lưu trữ thông tin về Địa chỉ Mobile Char 11 Lưu trữ thông tin về Số điện thoại Email Varchar 250 Lưu trữ thông tin về Email Bảng Dịch vụ(Service) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích ServiceID Int Khóa chinh Lưu trữ thông tin về Mã dịch vụ ServiceName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin về Tân dịch vụ ServiceGroupID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Nhóm dịch vụ Unit Int Lưu trữ thông tin về Đơn giá Price Int Lưu trữ thông tin về Giá Bảng Nhóm dịch vụ(ServiceGroup) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích ServiceGroupID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã Nhóm dịch vụ ServiceGroupName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin về Tên Nhóm dịch vụ Bảng đặt Phòng(OrdingRoom) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích OrdingID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã đặt Phòng RoomID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Phòng CustomerID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Khách hàng AmountRoom Int Lưu trữ thông tin về Số lượng Phòng ArrivedDay DateTime Lưu trữ thông tin về Ngày đến LeftDay DataTime Lưu trữ thông tin về Ngày trả Phòng Bảng Hủy đặt Phòng(DeletingOrder) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích DeletingOrderID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã hủy đặt Phòng OrdingID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã đặt Phòng Employee Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Nhân viên DeletingDate DateTime Lưu trữ thông tin về Ngày hủy Bảng Hóa đơn(Bill) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích BillID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã Hóa đơn HiringID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Thuê Phòng UsingServiceID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã sử dụng Dịch vụ EmployeeID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Nhân viên CreatedDay DateTime Lưu trữ thông tin về Ngày lập Total Int Lưu trữ thông tin về Thành tiền Bảng Thống kê theo Doanh thu(StatisticBill) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticBillID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã Thống kê doanh thu BillID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Hóa đơn Bảng thống kê theo số lượng đặt Phòng(StatisticHiring) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticOrdingID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã TK đặt Phòng OrdingID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã đặt Phòng Bảng thống kê theo số lượng thuê Phòng(StatisticOrding) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticHiringID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã TK thuê Phòng HiringID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã thuê Phòng Bảng thống kê theo số lượng hủy đặt Phòng(StatisticDeletingOrder) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticDeletingOrderID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã TK Hủy thuê Phòng DeletingOrderId Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã hủy thuê Phòng Bảng thống kê theo số lượng sử dụng dịch vụ(StatisticUsingService) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticUsingServiceID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã TK sử dụng dịch vụ cUsingServiceID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã sử dụng dịch vụ Bảng Thống kê(Statistical) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích StatisticalID Int Khốc chính Lưu trữ thông tin về Mã Thống kê StatisticalName Nvarchar 50 Lưu trữ thông tin về Tên thống kê EmployeeID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Nhân viên CreatedDay DateTime Lưu trữ thông tin về Ngày Lập StatisticBillID Int Khóa ngoại StatisticBillID Mã TK doanh thu StatisticOrdingID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã TK đặt Phòng StatisticHiringID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã TK thuê Phòng StatisticDeletingOrderID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã TK Hủy thuê Phòng StatisticUsingServiceID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã TK sử dụng dịch vụ Bảng thuê Phòng(HiringRoom) Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Ràng buộc Chú thích HiringID Int Khóa chính Lưu trữ thông tin về Mã thuê Phòng RoomID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Phòng CustomerID Int Khóa ngoại Lưu trữ thông tin về Mã Khách hàng AmountRoom Int Lưu trữ thông tin về Số lượng Phòng HiringDay DateTime Lưu trữ thông tin về Ngày thuê ReturnDay DataTime Lưu trữ thông tin về Ngày trả Phòng GetTime DateTime Lưu trữ thông tin về Giờ nhận Phòng ReturnTime DateTime Lưu trữ thông tin về Giờ trả Phòng Ràng buộc toàn vẹn Ràng buộc toàn vẹn miền giá trị *RB1 Bối cảnh: TRẠNG THÁI PHÒNG(Status) Mô tả:Trạng thái Phòng khởi động phải nằm trong các trường hợp sau:Còn trống,Đã được thuê,Đã được đặt trước,Đang sửa chữa. Biểu diễn: " status Î Status: statusÎ (Còn trống,Đã được thuê,Đã đặt trước,Đang sửa chữa) Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Status + + -(StatusName) *RB2 Bối cảnh: LOẠI PHÒNG(Kind) Mô tả:Loại Phòng khởi động phải nằm trong các trường hợp sau: Đặc biệt,I,II,III Biểu diễn: " kind Î Kind: kindÎ ( Đặc biệt,I,II,III ) Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Kind + + -(KindName) *RB3 Bối cảnh: KHÁCH HÀNG(Customer) Mô tả: CMND/Passport,Visa phải có đủ 9 kí tự hoặc 13 kí tự cho Passport Biểu diễn: " customer Î Customer: customer.Idcode=xxxxxxxxx Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Customer + - -(Idcode) *RB4 Bối cảnh: DỊCH VỤ (Service) Mô tả: Giá của dịch vụ phải >=0 Biểu diễn: " service Î Service: service.Price=>0 Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Service + - +(Price) Ràng buộc toàn vẹn liên thuộc tính –liên quan hệ *RB5 Bối cảnh: PHÒNG(ROOM),LOẠI PHÒNG(Kind) Mô tả:Phòng phải có giá nằm trong các trường hợp sau (350.000,280.000,260.000,230.000) Biểu diễn: " room Î Room: roomÎ ( (350.000,280.000,260.000,230.000)) ^$ kindÎKind: room.KindID=kind.KindID Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Kind - + +(KindID) Room + - +KindID) *RB6 Bối cảnh: NHÂN VIÊN (Emloyee),PHÒNG BAN(Partial) Mô tả:Nhân viên phải thuộc một Bộ phận Biểu diễn: " employee Î Employee^$ partial Î Partial :employee.PartialID=partial.Partial Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Employee + + +( PartialID) Partial - + +( PartialID) *RB7 Bối cảnh: BỘ PHẬN (Partial),NGƯỜI QUẢN LÝ (Manager) Mô tả:Bộ phận phải được quản lý bởi Người quản lý Biểu diễn: " manager Î Manager^$ partial Î Partial : manager.ManagerID= partial.ManagerID Bảng tầm ảnh hưởng: Tên Thêm Xóa Sửa Manager + - + (ManagerID) Partial - + +(ManagerID) *RB8 Bối cảnh: NGƯỜI QUẢN LÝ (Manager),CHỨ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctailieu.doc
Tài liệu liên quan