Tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 triệu lít/năm: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây ngành công nghệ thực phẩm phát triển rất mạnh, 
với sự đa dạng và phong phú về nhiều loại sản phẩm. Sự phát triển không chỉ thể 
hiện về mặt số lượng mà cả chất lượng. Mặc dù hiện tại nền kinh tế toàn cầu đang 
khủng hoảng, nhưng không vì thế mà ngành công nghệ thực phẩm ngưng lại. Cũng 
như, không vì lẽ đó mà nhu cầu của con người thay đổi. Cho nên, để đáp ứng nhu 
cầu của xã hội, tôi “Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 
triệu lít/năm”. 
 Sản phẩm nước giải khát lên men từ nguyên liệu giàu tinh bột là loại đồ uống 
đang rất có tiềm lực phát triển trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì nó còn mới lạ. 
Với đặc tính có giá trị dinh dưỡng cao cùng với hương vị đặc trưng và sự mới lạ sẽ 
thu hút được sự chú ý của khách hàng. 
Mặt khác, nước còn là thành phần không thể thiếu đối với cơ thể mỗi con 
ngư...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
96 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 triệu lít/năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây ngành công nghệ thực phẩm phát triển rất mạnh, 
với sự đa dạng và phong phú về nhiều loại sản phẩm. Sự phát triển không chỉ thể 
hiện về mặt số lượng mà cả chất lượng. Mặc dù hiện tại nền kinh tế toàn cầu đang 
khủng hoảng, nhưng không vì thế mà ngành công nghệ thực phẩm ngưng lại. Cũng 
như, không vì lẽ đó mà nhu cầu của con người thay đổi. Cho nên, để đáp ứng nhu 
cầu của xã hội, tôi “Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men với năng suất 32 
triệu lít/năm”. 
 Sản phẩm nước giải khát lên men từ nguyên liệu giàu tinh bột là loại đồ uống 
đang rất có tiềm lực phát triển trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì nó còn mới lạ. 
Với đặc tính có giá trị dinh dưỡng cao cùng với hương vị đặc trưng và sự mới lạ sẽ 
thu hút được sự chú ý của khách hàng. 
Mặt khác, nước còn là thành phần không thể thiếu đối với cơ thể mỗi con 
người. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát, nhưng chủ yếu là 
nước pha chế giá trị dinh dưỡng không cao, nếu sử dụng nhiều còn ảnh hưởng đến 
sức khoẻ. Cho nên, một nhà máy nước giải khát lên men sẽ được xây dựng tại tỉnh 
DakLak là điều cần thiết. Không những sẽ đáp ứng được nhu cầu trong nước, mà 
còn có thể trở thành sản phẩm xuất khẩu hàng đầu. Thúc đẩy sự phát triển của nền 
kinh tế nước nhà, tăng cường sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế 
giới, nâng cao đời sống xã hội. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 1 
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, đời sống người dân ngày càng được 
nâng cao. Cho nên nhu cầu ăn uống cũng thay đổi theo, con người ngày càng có nhu cầu 
thưởng thức các loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đòi hỏi sự mới lạ của sản phẩm. 
 Cho nên, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men vào lúc này là điều rất 
cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, tạo sự cạnh tranh trên thị 
trường và làm phong phú, đa dạng các mặt hàng nước giải khát. 
 Daklak có thể nói là một thành phố rất nhiều tiềm năng, đang trên đà phát triển. 
1.1. Đặc điểm tự nhiên 
 Nhà máy được đặt gần trục đường quốc lộ 14, gần nhà máy bia Sài Gòn-
Daklak, thuận lợi về mặt giao thông. 
 Đặc điểm thổ nhưỡng rất tốt, cấu tạo chủ yếu là đất đỏ bazan. 
Khí hậu Daklak tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình hàng năm 23 ÷ 240C, mang 
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và chia thành hai mùa rõ rệt. 
Hướng gió chủ đạo là hướng Tây Nam [14]. 
1.2. Vùng nguyên liệu 
 Nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất của nhà máy chủ yếu là ngô, malt, 
đường,... Ngô được mua về từ các tỉnh lân cận. Đường được mua từ các nhà máy 
đường Krông Bông, Gia Lai, Quảng Ngãi, Phú Yên. Malt được nhập từ Úc và được 
bảo quản trong kho sử dụng dần. 
1.3. Hợp tác hoá 
 Để thuận tiện cho việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, phế 
phẩm trong quá trình sản xuất của nhà máy, cần hợp tác với các nhà máy ở trong và 
ngoài tỉnh để ổn định nguồn cung cấp, tiêu thụ cho quá trình sản xuất. Việc hợp tác 
với các nhà máy sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 
1.4. Nguồn cung cấp điện 
 Nhà máy sử dụng nguồn điện quốc gia, qua trạm biến áp 220/380V. Ngoài ra, 
nhà máy còn bố trí máy phát điện dự phòng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
1.5. Nguồn cung cấp hơi 
 Nguồn cung cấp nhiệt cho nhà máy là hơi đốt lấy từ lò hơi riêng của nhà máy. 
1.6. Nhiên liệu 
 Nhiên liệu dùng để đốt nóng lò hơi, xăng dùng cho ôtô. 
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước 
 Đối với nhà máy sản xuất nước giải khát, nước là vấn đề quan trọng, trong sản 
phẩm nước chiếm trên 90%, chất lượng nước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng 
sản phẩm và sức khoẻ của người tiêu dùng. Nguồn cung cấp nước chính cho nhà 
máy được lấy từ nguồn nước của thành phố. 
1.8. Thoát nước 
 Nước từ nhà máy thải ra chảy xuống cống thoát và tập trung về bể gom. Sau đó qua 
hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, xử lý cho đến khi đạt yêu cầu mới thải ra ngoài. 
1.9. Giao thông vận tải 
 Giao thông là vấn đề quan trọng trong việc nhập nguyên liệu cũng như xuất 
sản phẩm. 
1.10. Thị trường tiêu thụ 
 Ban Mê Thuột là thành phố trọng điểm của khu vực Tây Nguyên. 
 Do có tuyến giao thông phân bố rộng khắp ra Bắc vào Nam, nên việc phân bố 
và tiêu thụ sản phẩm trên toàn nước dễ dàng hơn. Tăng sức mạnh cạnh trên thị 
trường và mở rộng thị trường quốc tế. 
1.11. Nguồn nhân lực 
Daklak nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ, Cùng với các điều kiện thuận lợi 
về đất, rừng, tài nguyên khoáng sản, đây chính là một lợi thế quan trọng về phát triển 
kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, môi trường, an ninh quốc phòng và giao lưu 
hàng hóa... giữa Daklak với các thị trường trong nước và quốc tế, cho phép tỉnh xây 
dựng và phát triển một nền kinh tế mở. Cho nên, có khả năng thu hút nguồn nhân lực 
dồi dào của các tỉnh thành lân cận của duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên. 
 Tóm lại: Với những ưu thế của thành phố Ban Mê Thuột nói riêng và Khu vực 
Tây Nguyên nói chung, việc xây dựng nhà máy nước giải khát lên men là hoàn toàn 
có cơ sở. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa góp phần giải quyết việc làm, 
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 2 
GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU 
 Nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất nước giải khát lên men là malt, ngô, 
đường, nước và một số phụ gia khác. 
2.1. Nguyên liệu 
2.1.1. Malt 
 Vai trò [4, tr 112]: 
 Malt cùng với ngô là hai nguyên liệu chính tạo nên hương vị đặc trưng cho sản 
phẩm. Trong đó, malt giữ vai trò rất quan trọng về mặt giá trị dinh dưỡng cũng như 
giá trị cảm quan. Ngoài ra, trong malt còn có các enzym thuỷ phân tinh bột và protein 
cho nên nó còn có vai trò quan trọng trong quá trình đường hóa, dịch hóa, đạm hóa. 
 Bảng 2.1. Thành phần hóa học của malt (tính theo phần % chất khô). 
 Yêu cầu về chất lượng: 
 Malt dùng để sản xuất phải là loại malt vàng có màu sắc sáng bóng, có mùi 
thơm đặc trưng của malt, có vị ngọt dịu, không có mùi vị lạ, không mốc. Độ chiết 
của malt khoảng 75÷82%. 
 Trạng thái: Hạt khô, rời, không bốc nóng hay trương nở, hạt có kích thước đều, 
không lẫn sạn đá, sâu mọt hay mầm rễ sót. 
 Độ ẩm: Độ ẩm cho phép khi bảo quản phải nhỏ hơn 6%. 
Thành phần Hàm lượng (%) Thành phần Hàm lượng (%) 
Tinh bột 58 Chất chứa nitơ 10 
Sacaroza 5 Xenluloza 6 
Đường khử 4 Chất béo 2,5 
Pentozan không hòa 
tan và hexozan 
9 Pentozan hoà tan 1 
Chất khoáng 2,5 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguồn thu nhận và bảo quản malt: 
 Malt dùng để sản xuất được nhập khẩu từ Úc, sau khi về đến nhà máy malt có 
thể là đưa vào sản xuất ngay và đưa vào kho bảo quản để đảm bảo cung cấp nguyên 
liệu ổn định cho quá trình sản xuất. 
 Malt được chứa trong bao và chất thành đống bảo quản đảm bảo cách ẩm tốt. 
Thời gian malt lưu lại trong kho không quá một tháng. Trong quá trình bảo quản 
phải thường xuyên kiểm tra, đề phòng các hiện tượng làm hư hại hạt. 
2.1.2. Ngô 
 Vai trò: 
Làm giảm lượng malt sử dụng, để giảm giá thành sản phẩm. 
Đồng thời cũng tạo nên hương vị đặc trưng của sản phẩm. 
 Đặc tính của hạt ngô [1, tr 63]: 
 Có phôi khá lớn, chiếm khoảng 9-15% trọng lượng hạt. Độ ẩm khoảng 10÷11%. 
 Do đó, ngô ngoài vai trò tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm, thì nó còn là 
nguồn cung cấp cơ chất cho quá trình lên men. 
 Bảng 2.2. Thành phần hoá học của ngô (% theo chất khô). 
Glucid (%) Protit(%) Chất béo(%) Celluloza(%) Tro(%) 
66÷70 10÷12 5÷5,5 2÷2,5 1,5÷2 
 Yêu cầu [1, tr 63]: 
 Vì chất béo có trong phôi với hàm lượng khá cao (23÷45% trọng lượng phôi) nên 
thường làm giảm chất lượng kỹ thuật của sản phẩm, làm cho sản phẩm dễ bị oxy hóa 
gây mùi khó chịu. Do đó khi dùng ngô làm nguyên liệu yêu cầu cần phải tách phôi. 
 Bảo quản ngô: 
 Ngô được thu mua cho vào bao tải vận chuyển về nhà máy và bảo quản trong 
kho nguyên liệu. 
 Độ ẩm của ngô phải luôn luôn nhỏ hơn 13%, thời gian bảo quản không quá một tháng. 
2.1.3. Đường 
 Đường sử dụng để phối chế dịch lên men dưới dạng xirô nồng độ 65%, có vai 
trò cung cấp cơ chất ban đầu cho quá trình lên men. 
Chất lượng đường sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của đường. 
Chỉ tiêu Đường kính loại 1, (%) Đường kính loại 2, (%) 
Hàm lượng sacaroza ≥ 99,65 ≥ 99,45 
Độ ẩm < 0,07 < 0,12 
Hàm lượng chất khử < 0,15 < 0,17 
Hàm lượng tro < 0,10 < 0,15 
Đường dùng để sản xuất phải là đường kính trắng, với chỉ tiêu chất lượng đường 
như vậy thì ta có thể thu mua từ các nhà máy đường trong tỉnh và các tỉnh lân cận như 
Quảng Ngãi, Phú Yên. 
Đường chứa trong các bao PE kín, sau khi thu mua từ các nhà máy về được 
đưa vào bảo quản trong kho. Kho phải có bệ cách nền 0,2m để tránh trường hợp 
đường bị ẩm trở lại. Thời gian bảo quản không quá 1 tháng. 
2.2. Chất hỗ trợ kĩ thuật 
2.2.1. Chế phẩm enzyme [4, tr 110] 
Nhà máy sử dụng loại Termamyl, dạng lỏng, chịu nhiệt độ cao, được sản xuất 
từ vi sinh vật Bacillus lichenfomis. Tên thương mại thường gặp trên thị trường là 
Termamyl 120L. 
Mục đích sử dụng: Tăng cường khả năng thủy phân tinh bột, rút ngắn thời gian 
thơm hóa. 
Đặc tính của Termamyl 120L: Có khả năng thủy phân tinh bột ở nhiệt độ rất cao 
95÷1000C, còn ở nhiệt độ 105÷1080C thì chúng bị giảm hoạt tính nhưng không vô 
hoạt hoàn toàn. Giá trị pH hoạt động của chúng nằm trong vùng acid yếu: 5,8÷6,2. 
Nhà máy sử dụng chế phẩm enzyme này với tỉ lệ là 0,05% so với khối lượng ngô. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
2.2.2. Hóa chất 
2.2.2.1. Acid Citric 
 Vai trò của acid citric: 
 Trong sản xuất nước giải khát lên men, dùng acid citric để chuyển hóa đường 
saccaroza thành đường nghịch đảo trong quá trình nấu xirô, làm tăng độ ngọt chung 
cho xirô và chống sự hồi đường. 
Bảng 2.4. Chỉ tiêu của acid citric dùng trong thực phẩm 
(Rehm và cộng sự, 1996) [7.39]. 
Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Mức qui định 
Hàm lượng acid citric % Không thấp hơn 99,5 
Tro % Không vượt quá 0,05 
Chì mg/kg Không vượt quá 10 
Arsen mg/kg Không vượt qua 3 
Sulphate % Không phát hiện 
 Bảo quản citric: 
Acid citric ở dạng bột, được đóng gói trong bao PE và chứa trong các thùng 
cactông, được bảo quản trong kho nguyên liệu của nhà máy. 
2.2.2.2. CO2 
 Vai trò [7, tr 67-68]: 
 Carbon dioxide có chức năng góp phần tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm. 
Ngoài ra, sự có mặt của CO2 trong thức uống còn có tác dụng ức chế sự phát triển của 
nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau, giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. 
CO2 là khí không màu, không mùi và không duy trì sự cháy. 
Trong nhà máy để bão hòa CO2 cho sản phẩm, người ta có thể sử dụng carbon 
dioxide từ 2 nguồn khác nhau: 
CO2 thu hồi từ quá trình lên men ngay trong nhà máy, sau đó đưa qua hệ 
thống xử lý. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
CO2 thực phẩm mua từ các nhà máy Bia lân cận như: Sài Gòn – Daklak, 
Poster, Quảng Nam, Huda Huế. 
 Một số chỉ tiêu chất lượng quan trọng của CO2 [4, tr 71]: 
 Chỉ tiêu cảm quan: không màu, không mùi. 
Chỉ tiêu hóa lý: 
Lượng CO2: không nhỏ hơn 99,8%. 
 Lượng nước không lớn hơn 0,1%. 
 Bảo quản CO2: Carbon dioxide được chứa trong các dụng cụ chuyên dụng, 
làm bằng thép và chịu áp lực cao. 
2.2.2.3. Bột trợ lọc Diatomit 
 Vai trò: 
Làm tăng hiệu quả của quá trình lọc, làm cho dung dịch sau lên men trong hơn. 
 Các thông số đánh giá chất lượng của bột diatomit: 
- Độ thẩm thấu 
- Độ xốp 
- Tổn thất khi nung 
- Thành phần chất tan 
 Thu mua và bảo quản: 
 Bột trợ lọc diatomit có thể đặt hàng mua ở các cơ sở trong nước, bột này chứa sẵn 
trong các bao chuyên dùng nên ta chỉ cần đưa vào kho bảo quản, đảm bảo khô thoáng. 
2.2.2.4. NaOH [4, tr 106] 
 Vai trò: Được sử dụng để vệ sinh máy móc, thiết bị và rửa chai. 
 Yêu cầu kĩ thuật: 
NaOH > 96% 
NaCl < 1,5% 
Fe2(CO)3 < 0,2% 
 Thu mua và bảo quản: Có thể mua ở các cơ sở cung cấp hóa chất công 
nghiệp và bảo quản trong kho khô ráo, thoáng mát. 
2.3. Vi sinh vật giống 
Giống đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Quyết định đến năng suất và hiệu suất lên men. 
Chất lượng sản phẩm. 
Ngoài ra, một giống tốt còn có tác dụng giảm vốn đầu tư cho sản xuất và giá 
thành sản phẩm. 
2.3.1. Nấm men 
 Vai trò: chuyển hóa đường thành rượu, CO2 và các sản phẩm phụ khác. 
 Các đặc tính cơ bản mong muốn có đối với giống nấm men [8]: 
Tốc độ lên men nhanh. 
Sử dụng đường có hiệu quả. 
 Có khả năng chịu cồn, áp suất thẩm thấu, oxy, nhiệt độ và nồng độ CO2. 
Sản phẩm tạo ra có hương vị đặc trưng cho sản phẩm. 
Giống phải cho ra sản phẩm mà ta mong muốn, sản phẩm này phải có số 
lượng và chất lượng cao hơn các sản phẩm phụ khác. 
Giống phải cho năng suất sinh học cao. Năng suất sinh học quyết định cả vốn 
đầu tư và giá thành sản phẩm. 
Phải có khả năng đồng hóa các nguyên liệu rẽ tiền và dễ kiếm. 
Nhà máy sử dụng chủng nấm men thuộc họ Sacharomyces minor để tiến 
hành lên men. Điều kiện tối ưu của chủng nấm men là lên men ở nhiệt độ 25÷300C 
và pH = 5÷5,5. 
2.3.2. Vi khuẩn Lactic 
 Vai trò: 
 Nước giải khát lên men yêu cầu có một độ chua nhất định, nên việc sử dụng vi 
khuẩn lactic là để tạo vị chua và hương thơm cho sản phẩm. 
 Yêu cầu: 
 Vi khuẩn lactic sử dụng phải có khả năng cộng sinh với nấm men và cũng cần 
đảm bảo được các yêu cầu chung của vi sinh vật giống. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -10- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 3 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
3.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất 
Nấu xirô nồng độ 
65% 
Kiểm tra và dán nhãn 
Lọc 
Ngô 
Tách phôi 
Hồ hoá 
Đường 
Đường hoá 
Thơm hoá 
Đạm hoá 
Nghiền 
Lên men 
Malt 
Nghiền 
Đạm hoá và đường hoá 
Phối chế dịch lên 
Làm lạnh và lọc trong 
Thanh trùng và làm nguội 
Lọc và rửa bã 
Giống đã hoạt hoá 
Giống 
Ổn định 
Chiết rót Rửa 
Chai bẩn CO2 
Thanh trùng 
Thành phẩm 
70%
30%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -11- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
3.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất 
3.2.1. Làm sạch 
3.2.1.1. Mục đích 
 Loại bỏ những phần không có giá trị và có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất 
lượng sản phẩm cũng như công nghệ sản xuất ra khỏi nguyên liệu. 
3.2.1.2. Tiến hành 
 Malt và ngô theo các đường vận chuyển khác nhau, được đưa đến 2 sàng làm 
sạch riêng biệt. Ở đây, các tạp chất được tách hết khỏi nguyên liệu. Sau đó, malt được 
vận chuyển đến máy nghiền, còn ngô thì được đưa sang nghiền sơ bộ và tách phôi. 
3.2.1.3 . Tách phôi ngô [5, tr 102] 
 Mục đích: 
Phôi ngô là bộ phận dễ bị phá hại nhất của hạt ngô, được cắm sâu vào trong lõi 
ngô, có khả năng hút ẩm cao và đặc biệt hàm lượng béo rất cao. Cho nên phải tách 
phôi để tránh sự ảnh hưởng của chất béo đến hoạt động của nấm men. 
Nghiền sơ bộ hay còn gọi là quá trình đập vụn nhằm mục đích phá vỡ hạt 
thành mảnh để tách phôi dễ dàng, đồng thời thu được tỉ lệ bột cao hơn. 
 Tiến hành: 
Phôi ngô sau khi ngâm trở nên đàn hồi, liên kết với nội nhũ yếu đi và khi nghiền 
trong điều kiện nhất định phôi sẽ tách rời với các mảnh nội nhũ và không bị vụn nát. 
Để nghiền sơ bộ, ta dùng máy nghiền búa có kích thước lỗ sàng lớn hơn máy 
dùng để nghiền ngô cấp cho nồi nấu. 
• Cấu tạo của máy nghiền búa gồm: 
1- Phễu chứa nguyên liệu 
2- Trục phân phối nguyên liệu 
3- Máng trượt 
4- Roto 
5- Sàng 
6- Không khí vào 
7- Hạt vào bộ phận nghiền 
8- Búa 
Hình 3.1. Nguyên lý vận hành 
máy nghiền búa 
[4, tr 160]. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -12- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
9- Bột nghiền ra 
10- Sàng chống rung 
• Nguyên lý hoạt động của máy nghiền búa: 
 Hạt ngô từ phễu chứa nguyên liệu số (1), được đưa vào khoang nghiền qua 
trục phân phối liệu số (2), máng trượt số (3) và cửa vào số (7). Tại đây dưới tác 
động của lực va đập giữa ngô hạt với các búa, sẽ làm cho ngô bị vỡ ra làm nhiều 
mảnh và lọt qua lỗ sàng có kích thước lớn, đặc biệt là nó không làm nát vụn phôi. 
Sau đó, hỗn hợp gồm phôi và các mảnh ngô được đưa ra ngoài qua cửa tháo liệu và 
chuyển sang xiclon nước để tách phôi. 
Để tách phôi thường dùng xiclon nước dựa theo sự khác nhau về tỷ trọng giữa 
phôi và các mảnh nội nhũ. Biết rằng phôi chứa khoảng 50 ÷55% chất béo (tính theo 
phôi khô) nên tỷ trọng của phôi nhỏ hơn tỷ trọng các mảnh nội nhũ. 
3.2.2. Nghiền nguyên liệu 
3.2.2.1. Mục đích 
Nghiền theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào loại nguyên liệu sử dụng, 
nhưng mục đích chung của nghiền là phá vỡ cấu trúc hạt, tạo điều kiện thuận lợi để 
khi đường hóa thu được nhiều chất hòa tan nhất có lợi cho quá trình sản xuất và 
chất lượng thành phẩm. Hạn chế các chất không có lợi tan vào dịch đường và sử 
dụng tốt nhất các thành phần của nguyên liệu. 
3.2.2.2. Nghiền malt 
Phần nội nhũ của malt là nguồn cung cấp cơ bản các chất hòa tan cho dịch đường. 
 Còn vỏ trấu được sử dụng như một chất trợ lọc dịch đường và hạn chế các chất 
hòa tan của nó tan vào dịch đường (gây mùi vị không tốt), do đó chỉ nên nghiền dập 
không nên nghiền mịn, đảm bảo tách hết nội nhũ khỏi vỏ. Trước khi nghiền nên 
phun một ít nước vào malt. 
 Khi nghiền cần giữ cho vỏ malt càng ít nát càng tốt. Vì vỏ malt nghiền càng 
mịn thì các chất không có lợi trong vỏ sẽ chuyển vào dịch đường càng nhiều và sẽ 
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Mặt khác vỏ nghiền càng mịn thì quá trình 
lọc xảy ra chậm. 
 Nhà máy sử dụng máy nghiền bốn trục một sàng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -13- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguyên lý cấu tạo của máy nghiền trục [3, tr 55]. 
• Cấu tạo: 
1- Phễu cấp liệu 
2- Trục rải liệu 
3- Trục nghiền 
4- Cửa tháo sản phẩm 
 Hình 3.2. Cấu tạo máy nghiền trục. 
• Nguyên lý làm việc: 
 Nguyên liệu từ phễu cấp liệu số (1) qua trục rải liệu số (2). Cơ cấu này cung 
cấp vật liệu đều đặn cho trục nghiền và luôn hướng vật liệu đi vào khe hở giữa hai 
trục nghiền. Sau khi được nghiền đến kích thước theo yêu cầu, sản phẩm được 
tháo ra ngoài qua cửa số (4). 
3.2.2.3. Nghiền ngô 
Ngô sau khi đã tách phôi, được chuyển đến máy nghiền búa để thực hiện quá 
trình nghiền mịn. Ngược lại với malt thì ngô có yêu cầu là nghiền càng mịn càng 
tốt, để chiết được nhiều nhất các chất hòa tan có trong hạt ngô. 
Do đặc tính của nguyên liệu và yêu cầu của sản phẩm sau nghiền nên nhà máy 
sử dụng máy nghiền búa để nghiền ngô. 
 Cấu tạo của máy nghiền búa gồm [4-164]: 
1- Phễu chứa nguyên liệu 
2- Trục phân phối nguyên liệu 
3- Máng trượt 
4- Roto 
5- Sàng 
6- Không khí vào 
7- Hạt vào bộ phận nghiền 
8- Búa 
9- Bột nghiền ra 
10-Sàng chống rung 
Hình 3.3. Nguyên lý vận hành máy nghiền búa. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -14- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguyên lý hoạt động: 
 Ngô từ phễu chứa nguyên liệu (1) sẽ được trục phân phối nguyên liệu (2) điều 
chỉnh lượng nguyên liệu rơi lên máng trượt số (3) và đi qua cửa số (7) vào khoang 
nghiền bên trong. Tại đây, các búa (8) quay xung quanh trục roto số (4), tạo ra lực 
va đập giữa búa với nguyên liệu và giữa chính các hạt. Do vậy mà hạt bị đập nhỏ ra, 
ở đây có quạt thông gió thổi mạnh. Hạt được nghiền mịn sao cho các hạt bột chui 
qua lỗ sàng của lưới sàng số (5) và đi ra ngoài qua cửa tháo liệu số (9). 
Ưu điểm: Năng suất đường hóa tăng, cặn tạo thành ít hơn. 
Nhược điểm: Khi nghiền bụi bay ra nhiều. 
3.2.3. Nấu nguyên liệu 
Nấu là quá trình quan trọng nhất trong quá trình sản xuất dịch lên men. 
Mục đích của nấu là chuyển các chất từ trạng thái không tan sang trạng thái 
hòa tan nhờ tác động của enzyme. 
 Quá trình nấu gồm: Hồ hoá, đạm hoá, đường hoá và thơm hoá. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -15- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
3.2.3.1. Sơ đồ nấu 
 Nồi thơm hoá Nồi đường hoá 
Nâng lên 800C trong 20ph 
Nâng lên 630C trong 10ph 
Nâng lên 780C trong 5ph 
Giữ ở 520C trong 20ph 
Giữ ở 750C trong 40ph 
Nâng lên 800C trong 20ph 
Giữ ở 520C trong 20ph 
Nâng lên 900C trong 40ph 
Nâng lên 1300C trong 20ph 
Hoà trộn 10ph 
Giữ 20 phút 
Hoà trộn 10ph 
Giữ 30ph 
Giữ 60ph 
Hoà trộn 10ph 
Giữ 20 phút 
Hoà trộn 10ph 
Giữ 30ph 
Hội cháo 10ph 
Bột malt 
Nước lạnh 
30% 70% 
Nước nóng 620C 
50% 50% Bột ngô 
Bơm đi lọc 
Termamyl 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -16- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
10
10 30 60 80 90 100 110 120 140 150 160 180 190 220 230 270 280
60
50
70
80
Nhiãût âäü (0C)
130
170 285
Thåìi gian (phuït)
3.2.3.2. Tiến hành 
 Nồi thơm hoá: 
• Cấu tạo 
1- Cửa nạp liệu 
2- Thân 
3- Ống dẫn hơi đốt 
4- Ống xã nước ngưng 
5- Cửa tháo dịch đường 
6- Cánh khuấy 
 Hình 3.4. Nguyên lý hoạt động của nồi thơm hóa. 
 Đồ thị nâng và giữ nhiệt của quá trình nấu 
Nấu ở nồi thơm hóa 
------------- Nấu ở nồi đường hóa 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -17- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
• Tiến hành: 
Trước hết là phải tiến hành vệ sinh nồi thơm hoá, rồi cho 50% bột ngô cùng 
với nước vào qua cửa nạp liệu số (1), nước nóng 620C hoà trộn trong 10 phút. Tỷ lệ 
nước/bột ngô là 5lít/1kg bột ngô. Trong quá trình hoà trộn cánh khuấy (6) hoạt động 
liên tục, sau đó nâng nhiệt độ khối dịch lên 800C trong 20 phút nhờ hơi cấp qua ống 
dẫn hơi đốt (3) và giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút để quá trình hồ hoá và dịch hoá 
tinh bột xảy ra. Tiếp đó, hoà tiếp nước lạnh với bột malt cho vào các nồi với tỉ lệ 
như sau: Tỉ lệ nước/ bột malt = 4 lít nước/1kg bột malt, 30% bột malt vào nồi thơm 
hóa. Tiến hành hoà trộn trong 10 phút để đạt nhiệt độ 520C và giữ ở nhiệt độ này 
trong 20 phút để thực hiện quá trình đạm hoá. Tiếp theo nâng nhiệt độ của dịch lên 
900C trong thời gian 40 phút, bổ sung 0,05 % Termamyl và giữ ở nhiệt độ này trong 
30 phút để thực hiện quá trình đường hoá. Sau đó, tiếp tục nâng nhiệt độ lên 1300C 
trong 20 phút và giữ ở nhiệt độ này trong 60 phút để tiến hành thơm hoá rồi đưa đi 
hội cháo qua cửa số (5). Hơi sau khi cấp nhiệt ngưng tụ lại và theo ống xả nước 
ngưng số (4) ra ngoài. 
 Nồi đường hoá: 
 Đường hoá là quá trình thủy phân tinh bột thành đường và các dextrin có phân 
tử lượng khác nhau. 
• Cấu tạo 
1- Cửa nạp liệu 
2- Ống thoát hơi 
3- Thân 
4- Cánh khuấy 
5- Ống dẫn hơi đốt 
6- Ống xả nước ngưng 
7- Cửa tháo dịch đường 
 Hình 3.5. Nguyên lý hoạt động của nồi đường hóa. 
• Tiến hành 
 Quá trình hồ hóa, dịch hoá, đạm hoá, đường hoá được tiến hành giống như nồi 
thơm hoá với 50% bột ngô và 70% bột malt còn lại của một mẻ. 
2 
3
4
7 
6
5
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -18- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Trước tiên, 50 % bột ngô còn lại cùng với nước nóng 620C được nạp qua cửa 
số (1), hòa trộn 10 phút nhờ cánh khuấy số (4). Tiếp đến nâng nhiệt lên 800C trong 
20 phút nhờ hơi đốt cấp theo ống số (5), ta cũng giữ ở nhiệt độ này trong 20 phút. 
Sau đó, hoà 70 % bột malt còn lại cùng với nước lạnh trong 10 phút và giữ ở 520C 
trong 20 phút. Cuối cùng, nâng lên 630C trong 10 phút và giữ 30 phút, rồi chuyển 
dịch đường từ nồi thơm hóa sang hội cháo trong 10 phút. Giữ 750C trong 40 phút, 
rồi nâng lên 780C trong 5 phút và chuyển dịch đường qua cửa (7) bơm đi lọc. 
3.2.4. Lọc và rửa bã 
3.2.4.1. Mục đích 
 Sau khi đường hóa ta thu được dung dịch có những chất hòa tan và không tan 
khác nhau. Cho nên chúng ta phải lọc để thu được dịch chứa các chất tan để chuẩn 
bị cho quá trình phối chế dịch lên men và loại bỏ bã. 
3.2.4.2. Tiến hành 
 Cấu tạo 
1- Ống dẫn dung dịch cần lọc 
vào thiết bị 
2- Vấu lồi 
3- Khung 
4- Bản 
5- Vải lọc 
6- Van dẫn dịch lọc 
7- Máng hứng 
8- Tay quay 
 Hình 3.6. Thiết bị lọc khung bản [3-95]. 
 Nguyên lý hoạt động 
 Dung dịch cần lọc sau khi nâng lên 780C được bơm vào thiết bị đi qua các 
khe và chứa đầy khoảng trống bên trong của tất cả các khung (3). Nhờ áp lực bơm 
vào mạnh nên nước lọc được được thấm qua các lỗ nhỏ của vải lọc (5), chảy theo 
các rãnh trên bề mặt bản (4) xuống phía dưới và được tháo ra ngoài qua van số (6). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -19- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Nước lọc được tập trung tại máng hứng và chuyển sang công đoạn khác. Còn bã 
được giữ lại trên bề mặt vải lọc và được tiến hành rửa bã. 
 Quá trình rửa bã được tiến hành như sau: nước rửa bã được bơm vào theo chiều 
ngược lại với quá trình lọc (không thể vào theo đường dịch hèm vào) nếu không nước 
sẽ theo đường ngắn nhất qua đường phía trên vải lọc và chảy ra ngoài mà không rửa 
bã. Nước rửa được bơm theo đường tạo thành phía dưới khung chảy qua vải lọc rồi qua 
bã trong khung và ra ngoài theo đường trên tấm bản sau đó. 
 Cuối cùng là quá trình tháo bã: phải tháo rời khung và bản, bã rơi xuống 
máng phía dưới và đưa ra ngoài. 
3.2.5. Phối chế dịch lên men 
3.2.5.1. Chuẩn bị xirô 
Đường trước khi phối chế vào dịch lên men phải được nấu thành dạng xirô 
đường có nồng độ 65%. 
 Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phối chế. 
 Quá trình nấu xirô gồm hai giai đoạn: Hòa tan đường và chuyển hóa đường thành xirô. 
 Giai đoạn hòa tan đường được tiến hành trong nồi nấu 2 vỏ, chứa nước 620C 
và được đun đến sôi, cánh khuấy hoạt động liên tục. Sau khi hòa tan hết đường, 
ngừng khuấy và tiến hành tách bọt cùng với các tạp chất nổi trên bề mặt dung dịch. 
Thời gian sôi khoảng 5 phút, để tránh trường hợp đường bị caramen hóa. 
 Giai đoạn thứ hai là giai đoạn chuyển hóa đường tiến hành như sau: Dịch 
đường thu được ở giai đoạn trên được làm nguội đến 800C, rồi cho acid citric vào 
với tỉ lệ 120g/100kg đường, khuấy đều và giữ ở nhiệt độ này khoảng 2 giờ. 
 Axit citric được pha thành dung dịch nồng độ 25%. 
 Xirô đường sau khi nấu xong phải đem đi lọc trong thiết bị lọc khung bản và 
sau đó được làm lạnh rồi được đưa đến thiết bị phối chế dịch lên men. 
3.2.5.2. Phối chế dịch lên men 
 Dịch đường sau khi lọc và làm lạnh có nồng độ nhỏ hơn 10,5%. Để thu được 
dịch lên men với yêu cầu 10,5% thì ta phải bổ sung xirô đường 65% vào dịch 
đường. Dịch đường sau khi phối chế được thanh trùng ở 600C trong thời gian 10 
phút và làm nguội xuống 300C rồi đưa vào thùng lên men. Quá trình thanh trùng và 
làm nguội được tiến hành trong hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -20- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Cấu tạo 
1- Cửa nạp dịch thủy phân tinh bột 
2- Cửa nạp dịch xirô đường 
3- Cửa tháo dịch lên men 
4- Cánh khuấy 
5- Thân thiết bị 
 Hình 3.7. Thiết bị phối chế dịch lên men. 
 Nguyên lý hoạt động 
 Dịch thủy phân tinh bột sau khi lọc nhờ bơm định lượng đưa vào thiết bị phối 
chế dịch lên men theo đường số (1). Xirô được bơm vào theo cửa số (2). Khi cho 
nguyên liệu vào thiết bị thì ta cũng tiến hành bật cánh khuấy (4) để trộn đều dung dịch. 
Khi dung dịch đạt nồng độ yêu cầu thì tiến hành mở cửa số (3) tháo sản phẩm ra ngoài. 
3.2.6. Lên men 
3.2.6.1. Mục đích 
 Nhờ sự tác động của enzym vi sinh vật để chuyển hoá đường thành rượu, CO2 
và các sản phẩm phụ khác nhau góp phần tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. 
3.2.6.2. Nuôi cấy giống vi sinh vật 
 Giống vi sinh vật được lựa chọn và bảo quản cẩn thận trong các ống thạch 
nghiêng. Để đủ lượng giống cho sản xuất ta cần phải nhân giống. Môi trường nuôi 
cấy giống lấy từ dịch lên men có nồng độ 10,5%, nhiệt độ 300C và thời gian nuôi 
cấy tùy thuộc vào tỉ lệ giống cho vào. Ta nuôi cấy giống theo tỉ lệ 10% thì thời gian 
lên men là khoảng 15 giờ. Nguyên tắc của quá trình nhân giống là đi từ nhỏ đến lớn 
và trải qua hai giai đoạn: 
 Giai đoạn nuôi cấy phòng thí nghiệm: 
 Đầu tiên ta cấy tế bào vi sinh vật vào ống nghiệm có chứa 10ml dịch đường 
nồng độ 10,5%, nuôi và theo dõi sự phát triển của nó. Khi kiểm tra nếu thấy giống đạt 
yêu cầu ta chuyển toàn bộ dịch đó vào bình chứa 90ml dịch đường có nồng độ 10,5% và 
tiếp tục theo dõi, cứ như vậy tiếp tục nhân lên và thu được lượng giống là 1lít rồi 10lít. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -21- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Bảng 3.1. Chế độ nuôi cấy vi sinh vật trong phòng thí nghiệm 
Các giai đoạn Số ml dung dịch 
Nồng độ 
(%) 
Thời gian 
 (h) 
Nhiệt độ 
(0C) 
Ống nghiệm 10ml 10 10,5 20-24 30 
Bình cầu 200ml 90 10,5 12-15 30 
Bình cầu 2000ml 900 10,5 12-15 30 
Bình 12 lít 9000 10,5 12-15 30 
 Giai đoạn nuôi cấy sản xuất: 
 Từ lượng giống trong phòng thí nghiệm tiếp tục nhân giống trong các thiết bị 
chuyên dùng đặt trong phòng bên cạnh phân xưởng lên men. Mỗi lần nhân giống 
thể tích tăng lên 10 lần, tiếp tục nhân dần lên cho tới khi đủ lượng giống sản xuất. 
 Khi nuôi cấy giống vi sinh vật thì nấm men và vi khuẩn lactic phải được nuôi 
cấy riêng biệt. Tỷ lệ giống cho sản xuất là 3% so với thể tích dịch lên men và tỷ lệ 
dùng nấm men/vi khuẩn cho quá trình lên men là 4/1. 
3.2.6.3. Tiến hành lên men 
 Dịch lên men sau khi làm lạnh có nồng độ 10,5% và nhiệt độ 300C được bơm 
vào thùng lên men. Sau đó cho vi khuẩn và nấm men vào. Tiến hành lên men ở 
300C trong 15 giờ. Do lên men kín nên áp lực tăng lên khoảng 1at. Sau thời gian 
này nồng độ chất khô giảm xuống khoảng 1,2%. Khi kết thúc quá trình lên men ta 
tiến hành làm lạnh nhanh đến nhiệt độ khoảng 100C để nấm men lắng xuống và áp 
suất lúc đó còn khoảng 0,4 at. 
 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị lên men. 
 Cấu tạo: 
1- Thân thiết bị 
2- Nắp 
3- Đáy 
4, 5, 6 – Vùng làm lạnh kín 
 Hình 3.8. Sơ đồ cấu tạo của thiết bị lên men. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -22- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Nguyên lý hoạt động: 
 Dung dịch lên men cùng với giống vi sinh vật được chuyển vào thiết bị theo 
các đường ống riêng. Trong quá trình lên men, để khống chế nhiệt độ lên men ta 
tiến hành vận hành ba vùng áo lạnh điều chỉnh nhiệt độ, còn CO2 tạo ra sẽ có hệ 
thống thu hồi riêng. Kết thúc quá trình lên men khi nồng độ chất khô đạt yêu cầu, 
thì ta tiến hành điều chỉnh nhiệt độ thích hợp để nấm men lắng xuống. Cuối cùng 
tháo dung dịch nước giải khát sau lên men chuyển sang công đoạn làm lạnh và lọc. 
3.2.7. Làm lạnh và lọc trong 
 Mục đích: 
 Làm lạnh để hạn chế sự tổn thất CO2 trong quá trình lọc . 
 Lọc trong nhằm tách hết những cặn kết tủa, các tế bào nấm men còn sót và những 
gì còn sót lại trong dịch sau lên men. Thu được dung dịch có độ trong suốt nhất định. 
 Tiến hành: 
 Sau khi lên men xong, nước giải khát được làm lạnh xuống 20C để giảm tổn thất 
CO2 trong quá trình lọc. Nước giải khát được làm lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt bản 
mỏng. Sau đó dịch được bơm đi lọc trong thiết bị lọc khung bản có chất trợ lọc diatomit. 
 Cách tiến hành: Dung dịch nước giải khát được bơm vào thùng phối liệu. Tại 
đây nước giải khát trộn với bột diatomit tạo thành dung dịch huyền phù. Sau đó 
được bơm vào máy lọc khung bản để tạo thành một lớp lọc diatomit. Nước giải khát 
được lọc qua lớp lọc diatomit này. Trong quá trình lọc cùng với dịch nước giải khát 
người ta bơm định lượng thêm một ít dung dịch diatomit nhằm phân tán kết tủa trên 
bề mặt lọc và kéo dài thời gian làm việc của máy. Dịch ban đầu còn đục phải hồi 
lưu trở lại thùng phối trộn, khi nào trong thì cho vào thùng chứa. 
3.2.8. Ổn định nước giải khát sau khi lọc 
 Khi chuyển dịch từ thùng lên men đi lọc và vào thùng chứa thì khả năng giữ 
CO2 bị giảm. Để khôi phục lại sự bão hoà CO2 ban đầu thì phải bổ sung thêm CO2 
và giữ dung dịch dưới áp suất của CO2 trong thời gian 4÷12 giờ ở nhiệt độ 0,5÷10C. 
3.2.9. Chiết rót 
 Nhà máy sử dụng chai thủy tinh, có dung tích 330 ml, chai có màu xanh đậm, 
đậy nút chai bằng nút sắt tây lót cao su có khả năng chịu được áp suất 10÷12 at và 
chịu được chênh lệch nhiệt độ 330C. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -23- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Trước khi rót chai phải được rửa và sát trùng bằng nước nóng 650C và dung 
dịch NaOH 2% trong thời gian 10 phút, rồi đưa qua vòi phun nước lạnh để rửa sạch 
NaOH. Sau đó, chai được kiểm tra độ sạch và độ nguyên vẹn, rồi được băng chuyền 
chuyển đến máy chiết rót và máy đóng nắp. 
 Quá trình rót thực hiện trong điều kiện đẳng áp để tránh tạo bọt làm mất CO2. 
Thùng chứa nước giải khát phải đặt cao hơn so với máy chiết rót, phải kín và chịu 
được áp lực 1 at, có áo lạnh để duy trì nhiệt độ 10C để không tổn thất CO2 và không 
nhiễm khuẩn. Rót phải đầy và chính xác theo yêu cầu. 
 Máy đóng nắp được đặt gần máy chiết rót để thuận tiện cho công việc và hạn 
chế sự tiếp xúc với không khí và tổn thất CO2. 
3.2.10. Thanh trùng 
 Mục đích: Kéo dài thời gian bảo quản. 
 Tiến hành: Nước giải khát sau khi chiết chai, đóng nắp tiếp tục theo băng 
chuyền vào thiết bị thanh trùng. 
 Nhà máy sử dụng thiết bị thanh trùng dạng Tunel phun tự động. Nhiệt độ nước 
phun ở các vùng: vùng 1 là 450C, vùng 2 là 650C, vùng 3 là 450C, vùng 4 là 350C và 
vùng 5 là 250C. Thời gian thanh trùng là 90 phút. 
3.2.11. Kiểm tra và dán nhãn 
 Chai sản phẩm sau khi thanh trùng sẽ theo băng chuyền qua kiểm tra để loại 
bỏ các chai không đạt yêu cầu. Sau đó, được dán nhãn có in ngày tháng, các chỉ tiêu 
rồi chuyển đến vị trí đóng két và đưa vào kho bảo quản chờ xuất xưởng. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -24- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 4 
TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM 
4.1. Số liệu ban đầu 
 Bảng 4.1. Bảng số liệu ban đầu. 
STT Nguyên liệu
Độ ẩm 
(%) 
Độ chiết 
(%) 
Tỉ lệ nguyên 
liệu (%) 
Tạp chất 
(%) 
1 Malt 4 79 45 
2 Ngô 10,5 83 42 
3 Đường 0,06 13 1 
 Năng suất: ×32 106 lít/năm. 
 Nồng độ dịch lên men: 10,5%. 
 Nồng độ xirô đường: 65%. 
4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua từng công đoạn 
 Bảng 4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua các giai đoạn trong công đoạn nấu hạt. 
Công đoạn % Hao hụt 
Làm sạch 2 % so với chất khô 
Nghiền 1 % so với chất khô 
Thơm hoá và đường hoá 3 % so với chất khô 
Lọc và rửa bã 2 % so với thể tích 
Phối chế dịch lên men 0,5 % so với thể tích 
Thanh trùng dịch lên men 1 % so với thể tích 
Lên men 1 % so với thể tích 
Lọc trong sản phẩm 1 % so với thể tích 
Ổn định sản phẩm 1 % so với thể tích 
Chiết rót sản phẩm 2 % so với thể tích 
Thanh trùng 2 % so với thể tích 
 Bảng 4.2. Tiêu hao nguyên liệu qua các giai đoạn trong công đoạn nấu xirô 
Nấu 1 % so với chất khô 
Lọc 2 % so với chất khô 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -25- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.3. Tính cân bằng cho 100kg nguyên liệu 
 100 kg nguyên liệu bao gồm: 45 kg malt, 42 kg ngô và 13 kg đường. 
4.3.1. Tính cho công đoạn nấu xirô đường 
4.3.1.1. Lượng chất khô trong nguyên liệu đường 
 ( )
100
06,010013 −× = 12,99 (kg). 
4.3.1.2. Lượng chất khô còn lại sau khi nấu 
 ( )
100
110099,12 −× = 12,86 (kg). 
4.3.1.3. Lượng xirô sau khi nấu 
 - Theo khối lượng: 
 Xirô đường có nồng độ 65 %, nên lượng xirô sau khi nấu sẽ là: 
65
10086,12 × = 19,78 (kg). 
- Theo thể tích: 
%65
78,19
ρ = 381,1
78,19 = 14,32 (lít). 
Trong đó; 1,381(kg/l) là khối lượng riêng của dung dịch đường có nồng độ 
65% [11, tr 61]. 
4.3.1.4. Lượng chất khô còn lại sau khi lọc 
 ( )
100
210086,12 −× = 12,60 (kg). 
4.3.1.5. Lượng xirô sau khi lọc 
 - Theo khối lượng: 
65
10060,12 × = 19,38 (kg). 
- Theo thể tích: 
%65
38,19
ρ = 381,1
38,19 = 14,03 (lít). 
Trong đó; 1,381(kg/l) là khối lượng riêng của dung dịch đường có nồng độ 
65% [11, tr 61]. 
4.3.1.6. Tính lượng nước dùng để nấu xirô 
Chọn lượng nước bay hơi trong quá trình nấu là 5%. 
Vậy lượng nước dùng để nấu xirô sẽ là: ( )1378,19
5100
100 −×− = 7,12 (kg). 
Với 13 là khối lượng đường theo yêu cầu nguyên liệu ban đầu. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -26- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Thể tích nước nấu xirô sẽ là: 
nρ
12,7 = 
998,0
12,7 = 7,13 (lít). 
Trong đó; 0,998 (kg/l) là khối lượng riêng của nước [11, tr 11]. 
4.3.1.7. Lượng acid citric dùng để nấu xirô 
 Lượng acid citric dùng để nấu xirô chiếm 120g/100kg đường. 
100
13120× = 15,6 (g). 
4.3.2. Tính cho công đoạn nấu nguyên liệu hạt 
4.3.2.1. Lượng ngô ban đầu lúc chưa tách phôi 
 Hàm lượng phôi trong hạt ngô khoảng 10%(theo hàm lượng chất khô). 
 Nên ta có lượng ngô ban đầu sẽ là:
10100
10042
−
× =46,67 (kg). 
 Nguyên liệu ban đầu là ngô đã tách phôi (42kg). 
4.3.2.2. Lượng chất khô có trong nguyên liệu hạt 
 Malt: ( )
100
410045 −× = 43,2(kg). 
 Ngô: ( )
100
5,1010042 −× = 37,59(kg). 
4.3.2.3. Lượng chất khô còn lại sau khi làm sạch 
 Malt: ( )
100
21002,43 −× = 42,34(kg). 
 Ngô: ( )
100
210059,37 −× = 36,84(kg). 
4.3.2.4. Lượng nguyên liệu còn lại sau khi làm sạch 
 Malt: 
4100
10034,42
−
× = 44,03 (kg). 
 Ngô: 
5,10100
10084,36
−
× = 41,26 (kg). 
4.3.2.5. Lượng chất khô còn lại sau khi nghiền 
 Malt: ( )
100
110034,42 −× = 41,92(kg). 
 Ngô: ( )
100
110084,36 −× = 36,47(kg). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -27- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.3.2.6. Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền 
 Malt: ( )4100
10092,41
−
× = 43,66(kg). 
 Ngô: ( )5,10100
10047,36
−
× = 40,75(kg). 
4.3.2.7. Công đoạn nấu nguyên liệu hạt 
 Lượng chất khô chuyển vào dung dịch 
 Malt: 
100
7992,41 × = 33,12(kg). 
 Ngô: 
100
8347,36 × = 30,27(kg). 
 Tổng lượng chất khô chuyển vào dung dịch: 
 33,12 + 30,27 = 63,39 (kg). 
4.3.2.8. Lượng chất khô chuyển vào dung dịch sau khi thơm hóa và đường hoá 
 ( )
100
310039,63 −× = 61,49 (kg). 
4.3.2.9. Lượng chất khô còn lại sau khi lọc và rửa bã 
 ( )
100
210049,61 −× = 60,26 (kg). 
4.3.2.10. Tính lượng bã 
 - Lượng chất khô của nguyên liệu sau khi nghiền. 
 41,92 + 36,47 = 78,39 (kg). 
 - Lượng chất khô còn lại trong dịch đường sau khi lọc và rửa bã. 
 Theo 4.3.2.7 có 60,26(kg) 
- Lượng bã khô tách ra trong quá trình lọc. 
 78,39 – 60,26 = 18,03(kg). 
- Chọn độ ẩm của bã là 80 % nên khối lượng bã ướt sẽ là: 
80100
10003,18
−
× = 90,15 (kg). 
4.3.3. Công đoạn lên men 
4.3.3.1. Lượng chất khô đi vào phối chế dịch lên men 
 60,26 + 12,60 = 72,86 (kg). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -28- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.3.3.2. Lượng dịch đi vào phối chế 
 - Theo khối lượng: 
 Dịch sau phối chế có nồng độ 10,5% nên ta có: 
 Lượng dịch đi vào phối chế sẽ là: 
5,10
10086,72 × = 693,90 (kg). 
 Như vậy, trong 693,90 kg dịch sau phối chế sẽ có 19,38 kg xirô đường, còn 
lại 674,52 kg dịch thủy phân sau khi lọc. 
 Lúc này ta tính được nồng độ dịch thủy phân sau lọc là: 
 100
52,674
26,60 × = 8,93 (%). 
 - Theo thể tích ta có: 
%5,10
90,693
ρ = 042,1
90,693 = 665,93 (lít). 
 Trong đó, 1,042 (kg/l) là khối lượng riêng của dịch đường 10,5%.[11, tr 58] 
 ( )
100
5,010093,665 −× = 662,60 (lít). 
4.3.3.4. Thể tích dung dịch sau khi thanh trùng và làm nguội 
 ( )
100
110060,662 −× = 655,97 (lít). 
4.3.3.5. Lượng sản phẩm sau khi lên men 
 ( )
100
110097,655 −× = 649,41 (lít). 
4.3.3.6. Lượng sản phẩm sau khi làm lạnh và lọc trong 
 ( )
100
110041,649 −× = 642,92 (lít). 
4.3.3.7. Lượng sản phẩm sau khi ổn định 
 ( )
100
110092,642 −× = 636,49 (lít). 
4.3.3.8. Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và đóng nắp 
 ( )
100
210049,636 −× = 623,76 (lít). 
4.3.3.9. Lượng sản phẩm thu được sau khi thanh trùng 
 ( )
100
210076,623 −× = 611,28 (lít). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -29- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.3.3.10. Lượng chế phẩm enzyme sử dụng là 0,05% so với lượng bột ngô 
100
05,075,40 × = 0,02 (kg). 
4.3.3.11. Lượng vi sinh vật giống cần cho lên men 
 Tỉ lệ vi sinh vật giống cần bổ sung là 3% so với thể tích dịch lên men. 
 Vậy lượng giống cần cho sản xuất sẽ là: 
100
397,655 × = 19,68 (lít). 
 Trong đó, nấm men chiếm 75% tổng lượng vi sinh vật giống. 
100
7568,19 × = 14,76 (lít). 
 Vi khuẩn lactic chiếm 25%: 19,68 – 14,76 = 4,92 (lít). 
4.4. Kế hoạch sản xuất của nhà máy 
 Bảng 4.3. Kế hoạch sản xuất. 
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Cả 
năm 
Số 
ngày 
22 24 26 24 25 26 27 26 X 27 25 27 279 
Số ca 66 72 78 72 75 78 81 78 X 81 75 81 837 
Số mẻ 110 120 130 120 125 130 135 130 X 135 125 135 1395
 Tổng số ngày nhà máy sản xuất trong năm 2009 là 279 ngày, mỗi ngày làm 
việc 3 ca và tháng 9 nghỉ để bảo dưỡng toàn bộ nhà máy. 
 Theo 3.2.3.1 có tổng thời gian nấu 1 mẻ là 285 phút, nên ta có số mẻ nấu 
trong một ngày sẽ là: 
285
6024× = 5,05. 
 Như vậy, trong một ngày ta sẽ nấu 5 mẻ. 
4.5. Tính lượng nguyên liệu nấu cho một ngày 
4.5.1. Năng suất 
279
1032 6× = 114695,34 (lít/ngày). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -30- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.5.2. Lượng nguyên liệu dùng trong một ngày 
4.5.2.1. Lượng nguyên liệu đường 
28,611
34,11469513× = 2439,21 (kg/ngày). 
4.5.2.2. Lượng nguyên liệu hạt 
 Malt: 
28,611
34,11469545× = 8443,42 (kg/ngày). 
 Ngô: 
28,611
34,11469542× = 7880,52 (kg/ngày). 
4.6. Tính cần bằng vật chất cho một ngày 
4.6.1. Công đoạn nấu xirô 
4.6.1.1. Lượng xirô sau khi nấu sẽ là 
13
32,1421,2439 × = 2686,88 (lít). 
4.6.1.2. Lượng xirô sau khi lọc 
13
03,1421,2439 × = 2632,47 (lít). 
4.6.1.3. Lượng nước dùng để nấu xirô 
13
13,721,2439 × = 1337,81(lít). 
4.6.1.4. Lượng acid citric dùng để nấu xirô 
13
6,1521,2439 × = 2927,05 (g). 
4.6.2. Công đoạn nấu nguyên liệu hạt 
4.6.2.1. Lượng nguyên liệu trước khi làm sạch 
 Malt: 8443,42 (kg). 
 Ngô: 7880,52 (kg). 
 Tổng lượng malt và ngô dung trong một ngày: 
 8443,42 + 7880,52 = 16323,94 (kg). 
4.6.2.2. Lượng nguyên liệu sau khi làm sạch 
 Malt: 
45
03,4442,8443 × = 8261,42 (kg). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -31- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Ngô: 
42
47,3652,7880 × = 6842,92 (kg). 
4.6.2.3. Lượng nguyên liệu sau khi nghiền 
 Malt: 
45
66,4342,8443 × = 8191,99 (kg). 
 Ngô: 
42
75,4052,7880 × = 7645,98 (kg). 
4.6.2.4. Lượng chế phẩm enzyme chiếm 0,05% lượng bột ngô 
100
05,098,7645 × = 3,82 (kg). 
4.6.2.5. Lượng dịch sau khi lọc và rửa bã 
 Ta có 87 kg (malt và ngô) Lượng chất khô sau lọc và rửa bã là: 60,26 kg. 
 Nên với 16323,94 kg (malt và ngô) Lượng chất khô sau khi lọc và rửa 
bã sẽ là: 
87
26,6094,16323 × = 11306,67 (kg). 
 Khối lượng dịch sau khi lọc và rửa bã là: 
93,8
10067,11306 × = 126614,45 (kg). 
 Thể tích dịch sau khi lọc và rửa bã: 
%93,8
45,126614
ρ = 035,1
45,126614 = 122332,80 (lít). 
Trong đó, 1,035 (kg/l) là khối lượng riêng của dịch đường nồng độ 8,93% [11, tr 58]. 
4.6.2.6. Tính lượng bã 
87
15,9094,16323 × = 16914,98 (kg). 
4.6.3. Công đoạn lên men 
4.6.3.1. Lượng dịch đi vào phối chế 
 Ta có, 100 kg nguyên liệu thu được 665,93 (lít) dịch đi vào phối chế. 
 Suy ra, 2439,21+8443,42+7880,52(kg) Lượng dịch đi vào phối chế 
trong một ngày sẽ là: 
 ( )
100
93,66552,788042,844321,2439 ×++ = 124949,44 (lít). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -32- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
4.6.3.2. Lượng dịch sau phối chế 
 ( )
100
60,66252,788042,844321,2439 ×++ =
100
60,66215,18763 × = 124324,64 (lít). 
4.6.3.3. Thể tích dung dịch sau khi thanh trùng và làm nguội 
100
97,65515,18763 × = 123080,64(lít). 
4.6.3.4. Lượng sản phẩm sau khi lên men 
100
41,64915,18763 × = 121849,77 (lít). 
4.6.3.5. Lượng sản phẩm sau khi làm lạnh và lọc trong 
100
92,64215,18763 × = 120632,04 (lít). 
4.6.3.6. Lượng sản phẩm sau khi ổn định 
100
49,63515,18763 × = 119237,94 (lít). 
4.6.3.7. Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và đóng nắp 
100
76,62315,18763 × = 117037,02 (lít). 
4.6.3.8. Lượng sản phẩm thu được sau khi thanh trùng 
100
28,61115,18763 × = 114695,38 (lít). 
4.6.3.9. Lượng vi sinh vật giống 
 Nấm men: 
100
76,1415,18763 × = 2769,44 (lít). 
 Vi khuẩn: 
100
92,415,18763 × = 923,15 (lít). 
4.7. Tính bao bì 
4.7.1. Chai 
 + Lượng nước giải khát cần chiết rót trong 1 ngày là:117037,02 lít. 
 + Nhà máy sử dụng chai 330ml để chiết rót. Số chai dùng để chiết rót trong 
một ngày: 
33,0
02,117037 = 354657,64 (chai). 
 + Dự kiến một tháng (30 ngày) chai quay về. Vậy số chai dùng trong một vòng là: 
 354657,64 ×30 = 10639729,2 (chai). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -33- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 + Chọn tiêu hao chai là 5%. Vậy số chai tiêu hao trong một vòng là: 
100
52,10639729 × = 531986,46 (chai). 
 + Lượng chai cần cho cả năm 
 10639729,2 + 531986,46 ×11 = 16491580,26 (chai). 
 Vậy ta chọn: 16491581 chai. 
4.7.2. Nắp 
 Lượng nắp hao hụt trong một năm là 2%. 
 Vậy lượng nắp cần cho một năm là: 
 02,1
33,0
1032 6 ×× = 98909090,91(nắp). Lấy 98909091 (nắp). 
4.7.3. Nhãn 
 Lượng nhãn hao hụt trong một năm là 2%. 
 Vậy lượng nhãn cần cho một năm là: 
 02,1
33,0
1032 6 ×× = 98909090,91 (nhãn). Lấy 98909091 (nhãn). 
4.7.4. Két 
 Nhà máy sử dụng két nhựa, mỗi két chứa 30 chai. 
 Vậy lượng két dùng trong một vòng là: 
30
5,9137386 = 304579,55 (két). 
 Lượng két hao hụt là 1%: 304579,55×0,01 = 3045,80 (két). Lấy 3046 (két). 
 Lượng két cần cho một năm: 304579,55 +3045,80× 11 = 338083,35 (két). 
 Vậy ta lấy 338084 két. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -34- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Bảng 4.4. Bảng tổng kết cân bằng vật chất. 
 Lượng vật chất 100 kg Một mẻ Một ngày Cả năm 
Malt (kg) 45 1688,69 8443,42 2355714,18 
Ngô (kg) 42 1576,11 7880,52 2198665,08 
Đường (kg) 13 487,84 2439,21 680539,59 
Malt sau khi làm sạch (kg) 44,03 1652,28 8261,42 2304936,18 
Ngô sau khi làm sạch (kg) 41,26 1368,58 6842,92 1909174,68 
Malt sau khi nghiền (kg) 43,66 1638,40 8191,99 2285565,21 
Ngô sau khi nghiền (kg) 40,75 1529,20 7645,98 2133228,42 
Lượng dịch đi vào phối chế (lít) 665,93 24989,89 124949,44 34860893,76 
Lượng xirô đường sau khi nấu (lít) 14,32 537,38 2686,88 749639,52 
Lượng xirô đường sau khi lọc (lít) 14,03 526,50 2632,47 734459,13 
Lượng nước dùng để nấu xirô (lít) 7,13 267,56 1337,81 373248,99 
Lượng acid citric dùng để nấu xirô (g) 15,6 585,41 2927,05 816646,95 
Lượng dịch sau phối chế (lít) 662,60 24864,93 124324,64 34686574,56 
Thể tích dịch lên men (lít) 655,97 24616,13 123080,64 34339498,56 
Lượng sản phẩm sau khi lên men (lít) 649,41 24369,95 121849,77 33996085,83 
Lượng sản phẩm sau làm lạnh và lọc 
trong (lít) 
642,92 24126,41 120632,04 33656339,16 
Lượng sản phẩm sau khi ổn định (lít) 636,49 23847,59 119237,94 33267385,26 
Lượng sản phẩm sau khi chiết rót và 
đóng nắp (lít) 
623,76 23407,40 117037,02 32653328,58 
Lượng sản phẩm sau khi thanh trùng (lít) 611,28 22939,08 114695,38 32000011,02 
Lượng chế phẩm enzyme sử dụng 0,02 0,76 3,82 1065,78 
Giống vi khuẩn (lít) 4,92 184,63 923,15 257558,85 
Giống nấm men (lít) 14,76 553,89 2769,44 772673,76 
Lượng bã thải, W = 80%, (kg) 90,15 3383 16914,98 4719279,42 
Chai (cái) 16491581 
Nắp (cái) 98909091 
Nhãn (cái) 98909091 
Két (cái) 338084 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -35- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 5 
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ 
5.1. Công đoạn xử lý nguyên liệu 
5.1.1. Máy làm sạch 
 Theo bảng 4.4: lượng malt cần làm sạch trong 1 mẻ là: 1688,69 (kg). 
 Lượng ngô cần làm sạch trong 1 mẻ là: 1576,11 (kg). 
 Chọn thời gian làm sạch là: 60 phút (thời gian xử lý 
phải nhỏ hơn thời nấu nguyên liệu 275 phút). 
 Năng suất cần có của máy làm sạch malt (Nc): 
 Nc= 6060
69,1688 × = 1688,69 (kg/h). 
 Chọn máy làm sạch bằng sàng khí [15]. 
 Năng suất (N) : 3500 kg/h 
 Tổng diện tích sàng : 7 m2 
 Kích thước (DxRxC) : 3450 x 1700 x 3480 mm. 
 Số lượng (n) máy cần chọn sẽ là: 
 n=
N
Nc =
3500
69,1688 = 0,48. 
 Như vậy, ta chọn 1 máy làm sạch, vừa làm sạch malt vừa làm sạch ngô. 
5.1.2. Máy nghiền 
 Theo Bảng 4.4: lượng malt cần nghiền cho 1 mẻ là: 1652,28 (kg). 
 Lượng ngô cần nghiền cho 1 mẻ là: 1368,58 (kg). 
 Chọn thời gian nghiền 1 mẻ là: 1(h), thời gian xử lý phải nhỏ hơn thời gian nấu. 
 Năng suất tối thiểu cần có của thiết bị: 
1
28,1652 = 1652,28 (kg/h). 
5.1.2.1. Máy nghiền malt 
 Chọn máy nghiền malt là máy nghiền bốn trục một sàng [2, tr 189]. 
 Năng suất : 2000 kg/h 
 Đường kính : 250 mm 
 Chiều dài trục : 500 mm 
 Tốc độ quay vòng của trục : 220 vòng/phút 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -36- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Cặp trục trên có rãnh rộng : 1 mm 
 Mỗi rãnh cách nhau : 8 mm 
 Cặp trục dưới trơn và không có rãnh 
 Kích thước lỗ sàng : 1 ×1 mm 
 Góc nghiêng lưới sàng : 170 
 Công suất động cơ : 25 KW 
 Kích thước máy : 1700 × 1500 ×1600 mm 
 Số lượng máy: 
2000
28,1652 = 0,83→ Chọn 1 máy. 
5.1.2.2. Máy nghiền ngô 
 Chọn máy nghiền ngô là máy nghiền búa [2, tr 212]. 
 Năng suất : 2000 kg/h 
 Đường kính đĩa (rôto) : 300 mm 
 Chiều rộng rôto : 240 mm 
 Chiều dài búa : 60 mm 
 Số vòng quay của rôto : 1500 vòng/phút 
 Số búa loại T : 24 cái 
 Công suất động cơ : 25 KW 
 Kích thước lỗ sàng : 0,5 mm 
 Kích thước máy : 1100 ×1260 ×1213 mm 
 Khối lượng máy : 1300 kg 
 Số lượng máy: 
2000
58,1368 = 0,68 
 Chọn 2 máy, 1 máy dùng nghiền để tách phôi (có kích thước lỗ sàng lớn 
hơn), 1 máy nghiền ngô để cung cấp cho nồi nấu. 
5.1.3. Bunke chứa 
 Bunke dùng để chứa nguyên liệu: ngô, malt, đường của một mẻ nấu. Thiết bị 
được làm bằng thép không gỉ, có dạng thân hình trụ, đáy côn, góc đáy 600. 
 Hệ số chứa đầy φ = 0,9. 
 Thể tích bunke chứa: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -37- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
D 
600 
d 
h 
H 
HT 
HD 
 Vtb = VT + VD = 
m
.ρϕ 
 Trong đó: 
 VT là thể tích phần trụ. 
 VD là thể tích phần đáy. 
 Chọn: d = 0,2m; h = 0,2m; HT = 
D
2
. 
 VD = DH12
π × × (D2 + D.d + d2) 
 HD = 
D - d
2
× tg600 = 3
2
(D - d) 
 → VD = 324
π (D3 - d3) 
 VT = 
2
TH
D
4
×π = 2D D
4 2
π × = 
3D
8
π 
 → Vtb = VT + VD = 
3D
8
π + 3
24
π (D3 - d3) 
 → Vtb ≈ 0,62D3 
 → D = tb3 V
0,62
 (1) 
5.1.3.1. Bunke chứa malt 
 Ta có khối lượng malt cần chứa của 1 mẻ là: 1652,28(kg). 
 Khối lượng riêng của malt là: ρmalt = 550 (kg/m3) [11, tr 32]. 
 Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0550
28,1652
× = 3,34 (m
3). 
 Theo (1) ta có: D = 3
62,0
34,3 = 1,75 (m). 
 → HT = D2 = 2
75,1 = 0,875 (m) 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(1,75 - 0,2) = 1,34 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,875 + 1,34+ 0,2 = 2,42(m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -38- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 1,75 (m); d = 0,2 (m); H = 2,42 (m). 
 Số lượng: 2 cái, 1 cái chứa malt trước nghiền và 1 cái chứa malt sau nghiền. 
5.1.3.2. Bunke chứa ngô 
 Ta có khối lượng ngô của một mẻ là: 1368,58(kg). 
 Khối lượng riêng của ngô: ρngô = 750 (kg/m3) [9, tr 750]. 
 Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0750
58,1368
× = 2,03 (m
3). 
 Theo (1) ta có: D = 3
62,0
03,2 = 1,48 (m). 
 → HT = D2 = 2
48,1 = 0,74 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(1,48 - 0,2) = 1,11 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,74 + 1,11+ 0,2 = 2,05 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 1,48 (m); d = 0,2 (m); H = 2,05 (m). 
 Số lượng: 2 cái, 1 cái chứa ngô trước nghiền và 1 cái chứa ngô sau nghiền. 
5.1.3.3. Bunke chứa đường 
 Theo (Bảng 4.4), khối lượng đường của 1 mẻ sẽ là: 487,84 (kg). 
 Khối lượng riêng của đường: ρđường = 1,55 (kg/lít) [11, tr 63]. 
 Thể tích của thiết bị: Vtb = 9,0100055,1
84,487
×× = 0,35 (m
3). 
 Theo (1) ta có: D = 3
62,0
35,0 = 0,83 (m). 
 → HT = D2 = 2
83,0 = 0,41 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(0,83 - 0,2) = 0,54 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 0,41 + 0,54 + 0,2 = 1,15 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 0,83 (m); d = 0,2 (m); H = 1,15 (m). 
 Số lượng: 1 cái chứa nguyên liệu đường trước khi nấu xirô. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -39- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
5.1.3.4. Gàu tải 
 Gàu tải dùng để vận chuyển nguyên liệu: ngô, malt, đường và nguyên liệu 
bột: ngô, malt lên bunke chứa sau khi nghiền. 
 Lượng malt hoặc ngô hạt cần chuyển lên bunke chứa trong một mẻ: 1688,69(kg). 
 Lượng đường cần chuyển lên bunke chứa trong một mẻ: 487,84 (kg). 
 Chọn thời gian vận chuyển của gàu tải malt và ngô: 20 (phút). 
 Chọn thời gian vận chuyển của gàu tải đường: 10 (phút). 
 Năng suất cần làm việc của gàu tải malt và ngô: 
 N1 = =× 6020
69,1688 5066,07 (kg/h). 
 Năng suất cần làm việc của gàu tải đường: 
 N2 = =× 6010
84,487 2927,04 (kg/h). 
 Chọn gàu tải có công suất : 5500 kg/h [2, tr 106]. 
 Chiều rộng tấm băng : g = 125 mm 
 Chiều rộng gàu : b = 110 mm 
 Chiều cao gàu : h = 132 mm 
 Tầm với gàu : l = 110 mm 
 Chiều cao miệng gàu : h1 = 66 mm 
 Góc lượng của gàu : r = 350 
 Góc nghiêng thành gàu : α = 40 
 Góc xúc : 41030’ 
 Dung tích gàu : 0,81 dm3 
 Khối lượng gàu : 0,48 kg 
 Gàu được làm bằng thép không gỉ, chiều dày δ = 0,6 mm. 
 Số lớp cao su: Z = 4. 
 Đường kính tang quay: D = Z×130 = 130 x 4 = 520 mm. 
 Công suất động cơ: 
 Qđc = 
Q×H
367×η
 Trong đó: Q là công suất gàu tải 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -40- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 H là chiều cao nâng. 
 η là hiệu suất động cơ (η = 0,7). 
 Công suất động cơ của gàu tải để tải nguyên liệu trước khi nghiền. 
 (Với H = 9,02m; số lượng: 1 cái): 
 Qđc = 7,0367
02,95500
×
× = 0,2 (kW). 
 Công suất động cơ của gàu tải dùng để tải nguyên liệu sau khi nghiền . 
 (Với H = 14,04; số lượng: 3 cái): 
 Qđc = 7,0367
04,115500
×
× = 0,24 (kW). 
5.2. Công đoạn chuẩn bị dịch lên men 
5.2.1. Tính và chọn thiết bị thơm hoá 
 Theo (Bảng 4.4), lượng ngô đi nấu 1 mẻ là 1529,20(kg). 
 Lượng ngô cho vào nồi thơm hóa trong một mẻ chiếm 50% là: 
100
5020,1529 × = 764,60 (kg). 
 Tượng tự, lượng bột malt cho vào nồi thơm hoá trong một mẻ chiếm 30% sẽ là: 
100
3040,1638 × = 491,52 (kg). 
 Thể tích ngô chiếm chỗ: 
750
60,764 = 1,02 (m3). 
 Thể tích malt chiếm chỗ: 
550
52,491 = 0,89 (m3). 
 Thể tích nước cho vào hoà trộn: 764,60×5 + 491,52×4 = 5789,08 (lít) = 5,8 (m3). 
 Thể tích cần thơm hoá: 1,02 + 0,89+ 5,8 = 7,71 (m3). 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8 
 Thể tích của nồi: Vnồi = 8,0
71,7 = 9,64 (m3). 
 Chọn thiết bị thơm hoá có dạng hình cầu, nắp đậy kín. Thiết bị làm bằng thép 
không gỉ, chịu áp lực. 
 h: Chiều cao nắp 
D: Đường kính nồi 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -41- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Chọn: h = 
6
D 
Thể tích nắp nồi: 
 Vnắp= 81648
8
32
33
2 DDhDh ×=××=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −× πππ (*). 
 Thể tích cầu: Vcầu= 
33
683
4 DD ×=×× ππ 
 Thể tích nồi: Vnồi= vcầu- Vnắp= 162
25 3D××π = 9,64(m3). 
 ⇒D= 3
14,325
16264,9
×
× = 2,71 (m). 
 Chiều cao của nắp: h= 6
D =
6
71,2 = 0,45 (m). 
 Các thông số kỹ thuật khác: 
 Tính chiều dày vỏ thiết bị: 
 Do nồi thơm hoá nấu ở áp suất cao nên phải sử dụng thiết bị chịu áp lực. Ở 
1300C tương ứng với áp suất 2,75at hoặc 26,97x104 N/m2 [11, tr 311]. 
 Chiều dày vỏ thiết bị được tính theo công thức: 
 S = [ ] P
PDt
−××
×
ϕδ2 + C (m) [12, tr 360]. 
 Trong đó: 
 Dt- Đường kính trong, m 
 φ - Hệ số bền của thành trụ theo phương dọc: φ = 0,9. 
 P - Áp suất của thiết bị (N/m2). 
 [ ]δ - Ứng suất cho phép. 
 [ ]δ = [ ]kδ = k
bn
δ ×η 
 η là hệ số hiệu chỉnh: η = 0,75. 
 nb là hệ số an toàn cho giới hạn bền: nb = 3,6. 
 δk là giới hạn bền: δk = 368x106 N/m2. 
 C là hệ số bổ sung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày. 
D
h
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -42- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 C = C1 + C2 + C3 
 Với: C1 = 0; C2 = 1mm; C3 = 0,8 mm. 
 C = 0 + 1 + 0,8 = 1,8mm 
 Vậy chiều dày vỏ thiết bị là: 
 S = 
4
6
4
1097,2675,0
6,3
103682
1097,2671,2
×−×××
×× + 1,8 ×10-3 
 = 6,58 ×10-3 (m) = 6,58 (mm). 
 Chọn chiều dày vỏ ngoài : 2 mm. 
 Khe hở giữa hai vỏ : 50 mm. 
 Cánh khuấy dạng mỏ neo làm bằng thép không gỉ, có đường kính: 
 D’ = 3
4
×D = 3
4
× 2,80 = 2,10 (m). 
 Công suất động cơ: 9,4 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622]. 
 Chọn 1 thiết bị. 
5.2.2. Tính và chọn thiết bị đường hoá 
 Theo (Bảng 4.4), lượng ngô đi nấu 1 mẻ là 1529,20(kg). 
 Lượng ngô cho vào nồi thơm hóa trong một mẻ chiếm 50% là: 
100
5020,1529 × = 764,60 (kg). 
 Lượng bột malt cho vào nồi thơm hoá trong một mẻ chiếm 70% sẽ là: 
100
7040,1638 × = 1146,88 (kg). 
 Thể tích ngô chiếm chỗ: 
750
60,764 = 1,02 (m3). 
 Thể tích malt chiếm chỗ: 
550
88,1146 = 2,09 (m3). 
 Thể tích nước cho vào hoà trộn: 
 764,60×5 + 1146,88×4 = 8410,52 (lít) = 8,41 (m3). 
 Thể tích cần thơm hoá: 1,02 + 2,09+ 8,41 = 11,52 (m3). 
 Khi hội cháo ta chuyển toàn bộ dung dịch từ nồi thơm hoá sang nồi đường hoá. 
 Thể tích dịch thơm hóa chuyển sang hội cháo : 7,71 m3. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -43- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Chọn hệ số chứa đầy :φ= 0,8. 
 Thể tích của nồi đường hoá : Vnồi= 8,0
71,752,11 + = 24,04 (m3). 
 Chọn thiết bị đường hoá giống thiết bị thơm hoá nhưng có ống thoát hơi. 
 h- Chiều cao nắp thiết bị 
 D- Đường kính của nồi 
 Chọn: h = 
4
D 
 Thể tích nắp nồi: 
Vnắp= 192
5
3
5
32
4
32
33
22 DDhhhhDh ××=××=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −×=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −× ππππ (*). 
 Thể tích cầu: Vcầu= 
33
683
4 DD ×=×× ππ 
 Thể tích nồi: Vnồi= vcầu- Vnắp= 64
9 3D××π = 24,04 (m3). 
 ⇒D= 3
14,39
6404,24
×
× = 3,79 (m). 
 Chiều cao của nắp: h= 4
D =
4
79,3 = 0,95 (m). 
 Các thông số kỹ thuật khác : 
 Cánh khuấy dạng mỏ neo làm bằng thép không gỉ, có đường kính: 
 D’ = 3
4
×D = 3
4
× 3,69 = 2,77 (m). 
 Công suất động cơ: 9,4 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622]. 
 Chọn 1 thiết bị. 
 Ống thoát hơi: tiết diện ống thoát hơi bằng 1/50 diện tích bốc hơi lớn nhất. 
 Dth = D 
1
50
× = 3,79 1
50
× = 0,54 (m). 
 Chọn 1 thiết bị. 
5.2.3. Nồi nấu nước nóng 
 Thể tích nước cần đun nóng cho một mẻ gồm thể tích nước nấu malt, ngô và 
thể tích nước rửa bã. 
Dh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -44- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Theo 5.2.1 thể tích nước nấu ở nồi thơm hoá là 5,8 (m3). 
 Theo 5.2.2 nước dùng nấu ở nồi đường hoá là 8,41 (m3). 
 Theo bảng 4.4 ta có lượng nước dùng để nấu xirô trong 1 mẻ là: 
 267,53(lít) ≈ 0,3 (m3). 
 Vậy thể tích nước dùng để nấu nguyên liệu là: 5,8 + 8,41 + 0,3 = 14,24 (m3). 
 Thể tích nước rửa bã chọn bằng 1/3 thể tích nước nấu nguyên liệu: 
3
24,14 = 4,75 (m3). 
 Vậy thể tích nước cần đun nóng là: 14,24 + 4,75 = 18,99 (m3). 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8. 
 Thể tích nồi: Vnồi = 8,0
99,18 = 23,74 (m3). 
 Chọn nồi nấu nước nóng có dạng giống nồi đường hóa nhưng không có cánh khuấy. 
 Tương tự ta có: Vnồi = 3
3
14,39
6474,23
64
9
×
×=⇒×× DDπ = 3,77 (m). 
 Chiều cao nắp: h= 
4
D =
4
77,3 = 0,94 (m). 
 Ống thoát hơi: tiết diện ống thoát hơi bằng 1/50 diện tích bốc hơi lớn nhất. 
 Dth = D 
1
50
× = 3,77 1
50
× = 0,53 (m). 
 Chọn 1 nồi. 
5.2.4. Nồi nấu xirô 
 Theo (Bảng 4.4), Lượng dịch cần nấu xirô cho 1 mẻ sẽ là: 
55,1
84,487 + 267,56 = 582,30 (lít). 
 Trong đó: 1,55 (kg/lít) là khối lượng riêng của đường [11, tr 63]. 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8. 
 Thể tích nồi: Vnồi = 8,01000
30,582
× = 0,73 (m
3). 
 Chọn nồi nấu xirô có hình dạng giống nồi thơm hóa. 
 Tương tự ta cũng có: Vnồi = 3
3
14,39
6473,0
64
9
×
×=⇒×× DDπ = 1,65 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -45- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Chiều cao nắp: h= 
4
D =
4
65,1 = 0,41 (m). 
 Ống thoát hơi: tiết diện ống thoát hơi bằng 1/50 diện tích bốc hơi lớn nhất. 
 Dth = D 
1
50
× = 1,65 1
50
× = 0,23 (m). 
 Cánh khuấy dạng mỏ neo làm bằng thép không gỉ, có đường kính: 
 D’= 3
4
×D= 3
4
× 1,65=1,24(m). 
 Công suất động cơ: 9,4 KW. 
 Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622]. 
 Chọn 1 nồi. 
5.2.5. Thiết bị lọc khung bản dùng lọc bã 
 Theo 5.2.2 thể tích dung dịch đưa đi lọc trong một mẻ là: 
 7,71 + 11,52 = 19,23 (m3). 
 Chọn thời gian lọc một mẻ là: 2,5 (giờ). 
 Năng suất tối thiểu cần có của thiết bị: 
5,2
23,19 = 7,69 (m3/h). 
 Chọn thiết bị lọc khung bản: B9 - BΦC
423 - 53 - 00 - 00
 [13, tr 109]. 
 Năng suất : 9 m3/h 
 Diện tích bề mặt lọc : 19,5 m2 
 Số lượng bản : 60 cái 
 Kích thước bản : 565 ×575 mm 
 Áp suất làm việc : 2,5 kg/cm2 
 Công suất động cơ : 4,5 KW 
 Kích thước thiết bị : 2500 ×1080 ×1470 mm 
 Khối lượng : 1470 kg 
 Số lượng:
9
69,7 = 0,85 → Chọn 1 thiết bị. 
5.2.6. Thiết bị lọc khung bản dùng lọc xirô 
 Theo (Bảng 4.4), lượng xirô cần lọc trong 1 mẻ là: 537,38 (lít) 
 Thời gian lọc của một mẻ là: 20 (phút). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -46- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Năng suất tối thiểu cần có của thiết bị: 60
201000
38,537 ×× = 1,61 (m
3/h). 
 Chọn máy lọc khung bản: B9 - BΦC
423 - 53 - 00 - 00
 [13, tr 109]. 
 Năng suất : 3 m3/h 
 Diện tích bề mặt lọc : 6 m2 
 Số lượng bản : 45 cái 
 Kích thước bản : 365 ×375 mm 
 Áp suất làm việc : 2,5 kg/cm2 
 Công suất động cơ : 2,8 KW 
 Kích thước thiết bị : 1700 ×780 ×1255 mm 
 Khối lượng : 1470 kg 
 Số lượng: 
3
61,1 = 0,54 → Chọn 1 thiết bị. 
5.2.7. Thùng chứa bã 
 Theo (Bảng 4.4), lượng bã thải của 1mẻ: 3383 (kg) bã ướt. 
 Khối lượng riêng của bã: 1000 kg/m3. 
 Thể tích của bã ướt: 
 Vbã = 1000
3383 = 3,383 (m3). 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,9. 
 Thể tích của thùng chứa: 
 Vthùng = 9,0
383,3 = 3,76 (m3). 
 Chọn thùng chứa bã có dạng hình hộp, chiều cao của thùng là 2(m). 
 Vthùng = 2a2 
 → a = 
2
76,3 = 1,88 (m). 
 Kích thước thùng: Dài 1,88 (m); rộng 1,88 (m); cao 2 (m). 
 Số lượng: 1 thùng. 
a a
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -47- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
5.2.8. Thiết bị phối chế dịch lên men 
 Chọn thiết bị có thân hình trụ, đáy hình nón, có cánh khuấy và có hình dạng 
như bunke chứa. 
 Theo bảng 4.4 ta có lượng dịch phối chế trong 1 mẻ là: 24989,89 (lít). 
 Chia lượng dịch này vào trong 2 thiết bị phối chế giống nhau. 
Lượng dịch cần chứa vào mỗi thiết bị sẽ là:
2
89,24989 = 12494,95 (lít). 
Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8. 
 Vtb 1 thiết bị = 8,01000
95,12494
× = 15,62 (m
3). 
 Theo (1) ở 5.1.3 ta có: 
 D = 3
62,0
62,15 = 2,93 (m). 
 → HT = 2
D = 
2
93,2 = 1,47 (m). 
 → HD = 32 (D - d) 
 = 3
2
(2,93 - 0,2) = 2,36 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h 
 = 1,47+ 2,36 + 0,2 = 4,03 (m). 
 + Chọn cánh khuấy dạng mái chèo thanh đặt chéo có đường kính: 
 D’ = 2
3
×D = 2
3
× 2,93 = 1,95 (m). 
 + Công suất động cơ: 3 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622]. 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 2,93(m); H = 4,03 (m); d =0,2 (m). 
 Chọn 2 thiết bị. 
5.2.9. Thiết bị thanh trùng và làm nguội 
 Lượng dịch sau khi phối chế trong một mẻ: 24864,93(lít). 
 Thời gian thanh trùng và làm nguội: 60 (phút). 
 Năng suất cần có của thiết bị: 60
90
93,24864 × = 16576,62 (lít/giờ). 
D 
H 
h 
d 
60
0
HT 
HD 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -48- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Chọn thiết bị loại: YПL-Y5 [13, tr 159]. 
 Năng suất : 5000 lít/giờ 
 Nhiệt độ đầu của sản phẩm : 450C 
 Nhiệt độ thanh trùng : 650C 
 Nhiệt độ chất tải nhiệt : 900C 
 Nhiệt độ của nước làm lạnh : 00C 
 Nhiệt độ ra của sản phẩm : 300C 
 Chi phí hơi : 107 kg/h 
 Công suất : 4,5 KW 
 Số bản thanh trùng : 25 
 Số bản làm nguội : 25 
 Bề mặt làm nguội : 6 m2 
 Vận tốc của sản phẩm : 0,43 m/s 
 Vận tốc của nước muối : 0,43 m/s 
 Vận tốc của nước nóng : 0,43 m/s 
 Áp suất làm việc : 2 kg/cm2 
 Kích thước thiết bị : 1970 ×700 ×1525 mm 
 Khối lượng : 800 kg 
 Số lượng: 
5000
62,16576 = 3,32 → Chọn 4 thiết bị. 
5.3. Công đoạn lên men. 
5.3.1. Thiết bị lên men. 
 Chọn thiết bị lên men có thể tích đủ chứa lượng dịch lên men của 1/2 mẻ nấu.
 Theo (Bảng 4.4), thể tích dịch lên men của 1 mẻ là: 24616,13(lít). 
 Thể tích vi sinh vật giống của một mẻ: 738,52 (lít). 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,8. 
 Thể tích của thiết bị: Vtb = 8,02
74,062,24
×
+ = 15,85 (m3). 
 Thiết bị lên men có dạng thân trụ, nắp chỏm cầu, đáy côn, góc đáy 600. 
 Thiết bị làm bằng thép không gỉ. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -49- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
D 
 H 
h 
HT 
HD 
d 
600 
 Chọn: HT = 
4D
3
; h = D
4
; d = 0,1 (m). 
 VC = 
h
6
π × (
2
23D h
4
+ ) = D
24
π ×(
2 23D D
4 16
+ ) = 
313 D
384
π 
 VT = 
2D
4
π ×HT = 
3D
3
π 
 HD = 
D - d
2
× tg600 = 3
2
(D - d) 
 VD = D
1 H
4
× × (D2 + D.d + d2) 
 = 3
24
π × (D3 - d3) 
 Vtb = VC + VD + VT 
 = 
313 D
384
π + 3
24
π × (D3 - d3)
3D
3
π+ 
 Vtb ≈ 1,38D3 
 → D = tb3 V
1,38
 (3) 
 → D = 3
38,1
85,15 = 2,26 (m). 
 → HT = 4D3 = 3
26,24× = 3,01 (m). 
 → h = D
4
 = 
4
26,2 = 0,57 (m). 
 → HD = 32 (D − d) = 
3
2
(2,26 − 0,1) = 1,87 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 3,01 + 1,87 + 0,57 = 5,45 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D =2,26 (m); H = 5,45 (m); d = 0,1 (m). 
 Số lượng thùng lên men: 
 n = T m X× × 
 Trong đó: n - Số thùng lên men, cái. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -50- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 T- Chu kỳ lên men, ngày (T =
24
15 ) 
 m - Số mẻ nấu trong ngày, m = 5 
 X - Số thùng để chứa 1 mẻ, X = 2 
 Ta có: n = 25
24
15 ×× = 6,25 
 Chọn 8 thùng, trong đó có 1 thùng để dự trữ. 
5.3.2. Thiết bị nuôi cấy giống vi sinh vật 
 Chọn thiết bị nuôi cấy giống vi sinh vật có dạng thân hình trụ, đáy côn, nắp 
chỏm cầu, góc ở đáy bằng 600. 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,5 
 Chọn: d = 0,05 (m); h = D
5
; HT = 
3D
2
. 
 VC = 
h
6
π × (
2
23D h
4
+ ) = 
 = D
30
π ×(
2 23D D
4 25
+ ) = 
379 D
3000
π 
 VT = 
2D
4
π ×HT = 
2D 3D
4 2
π × = 
33 D
8
π 
 HD = 
D - d
2
× tg600 = 3
2
(D - d) 
 VD = DH12
π × × (D2 + D.d + d2) = 3
24
π × (D3 - d3) 
 Vtb = VC + VD + VT = 
379 D
3000
π + 3
24
π × (D3 - d3) + 
33 D
8
π 
 Vtb ≈ 1,49D3 
 → D = tb3 V
1,49
 (4) 
5.3.2.1. Thiết bị nuôi cấy nấm men. 
 Theo (Bảng 4.4), lượng nấm men cần cho 1 ngày là: 2769,44 (lít). 
 Quá trình nuôi cấy nấm men gồm 2 giai đoạn: 
 – Giai đoạn phòng thí nghiệm: nuôi đến 10 lít. 
D 
h 
HT 
HD 
H 
600 
d 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -51- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 – Giai đoạn sản xuất: gồm 3 cấp. 
 Cấp 1: 10 lít → 70 lít 
 Cấp 2: 70 lít → 400 lít 
 Cấp 3: 400 lít → 2769,44 lít 
•  Thùng nuôi cấp 1: 
 Vcấp 1 = 
70
0,5
 = 140 (lít) = 0,14 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3 0,14
1,49
= 0,45 (m). 
 → HT = 3D2 = 
3 0,45
2
× = 0,68 (m). 
 → h = D
5
 = 0,45
5
 = 0,09 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(0,45 - 0,05) = 0,35 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + h + HD = 0,68 + 0,09 + 0,35 = 1,12 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 0,45 (m); H = 1,12 (m); d = 0,05 (m). 
 Số lượng: 2 thùng. 
• Thùng nuôi cấp 2: 
 Vcấp 2 = 
400
0,5
 = 800 (lít) = 0,8 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3 0,8
1,49
= 0,81 (m). 
 → HT = 3D2 = 
3 0,81
2
× = 1,22 (m). 
 → h = D
5
 = 0,81
5
 = 0,16 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(0,81 - 0,05) = 0,66 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + h + HD = 1,22 + 0,16 + 0,66 = 2,04 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 0,81 (m); H = 2,04 (m); d = 0,05 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -52- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Số lượng: 2 thùng. 
• Thùng nuôi cấp 3: 
 Vcấp 3 = 5,0
44,2769 = 5538,88 (lít) = 5,54 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3
49,1
54,5 = 1,55 (m). 
 → HT = 3D2 = 2
55,13× = 2,32(m). 
 → h = D
5
 = 
5
55,1 = 0,31(m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(1,55 - 0,05) = 1,30 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: 
 H = HT + h + HD = 2,32 + 0,31 + 1,30 = 3,93 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: 
 D = 1,55 (m); H = 3,93 (m); d = 0,05 (m). 
 Số lượng: 2 thùng. 
5.3.2.2. Thiết bị nuôi cấy vi khuẩn 
 Theo (Bảng 4.4), lượng vi khuẩn cần cho 1 ngày là: 923,15 (lít). 
 Quá trình nuôi cấy vi khuẩn gồm 2 giai đoạn: 
 – Giai đoạn phòng thí nghiệm: nuôi đến 10 lít. 
 – Giai đoạn sản xuất: gồm 3cấp. 
 Cấp 1: 10 lít → 50 lít 
 Cấp 2: 50 lít → 250 lít 
 Cấp 3 : 250 → 923,15 lít 
• Thùng nuôi cấp 1: 
 Vcấp 1 = 5,0
50 = 100 (lít) = 0,1 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3
49,1
1,0 = 0,41(m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -53- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 → HT = 3D2 = 2
41,03× = 0,61 (m). 
 → h = D
5
 = 
5
41,0 = 0,08 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(0,41 - 0,05) = 0,31 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + h + HD = 0,61 + 0,08 + 0,31 = 1(m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 0,41 (m); H = 1 (m); d = 0,05 (m) 
 Số lượng: 2 thùng. 
• Thùng nuôi cấp 2: 
 Vcấp 2 = 5,0
250 = 500 (lít) = 0,5 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3
49,1
5,0 = 0,69 (m). 
 → HT = 3D2 = 2
69,03× = 1,035 (m). 
 → h = D
5
 = 
5
69,0 = 0,14 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(0,69 - 0,05) = 0,55 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + h + HD = 1,035 + 0,14 + 0,55 = 1,725 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 0,69 (m); H = 1,725 (m); d = 0,05 (m). 
 Số lượng: 2 thùng. 
• Thùng cấp 3: 
 Vcấp 2 = 5,0
15,923 =1846,3 (lít) = 1,85 (m3). 
 Theo (4) ta có: D = 3
49,1
85,1 = 1,07 (m). 
 → HT = 3D2 = 2
07,13× = 1,61 (m). 
 → h = D
5
 = 
5
07,1 = 0,214 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -54- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(1,07 - 0,05) = 0,88 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + h + HD = 1,61 + 0,214 + 0,55 = 2,704 (m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 1,07 (m); H = 2,704 (m); d = 0,05 (m). 
 Số lượng: 2 thùng. 
5.3.3. Thiết bị làm lạnh nước giải khát lên men 
 Theo (Bảng 4.4), lượng sản phẩm cần làm lạnh trong một mẻ là: 24369,95 (lít). 
 Chọn thời gian làm lạnh: 2 (giờ). 
 Năng suất tối thiểu cần có của thiết bị:
2
95,24369 = 12184,98 (lít/giờ). 
 Chọn thiết bị: BO1 -Y5 .[14-158]. 
 Năng suất : 5000 lít/giờ 
 Nhiệt độ đầu của sản phẩm : 300C 
 Nhiệt độ sau khi làm lạnh : 10C 
 Nhiệt độ ban đầu của chất tải lạnh : -150C 
 Lượng nước muối cần cung cấp : 10 m3/h 
 Số lượng bản : 85 cái 
 Kích thước bản : 800 ×225 ×2,5 mm 
 Bề mặt làm việc của bản : 12,1 m3 
 Vận tốc của sản phẩm : 0,4 m/s 
 Vận tốc của nước muối : 0,4 m/s 
 Kích thước thiết bị : 1870 ×700 ×1400 mm 
 Khối lượng : 430 kg 
 Số lượng: 
5000
98,12184 = 2,44 → Chọn 3 thiết bị. 
5.3.4. Thiết bị lọc khung bản dùng lọc sản phẩm 
 Theo (Bảng 4.4), thể tích sản phảm cần lọc trong 1 mẻ là: 24369,95 (lít). 
 Chọn thiết bị lọc khung bản loại: B9 - BΦC
423 - 53 - 00 - 00
 [13, tr 109]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống như máy lọc bã ở mục 5.2.5. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -55- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Số thiết bị: 
9
37,24 = 2,71. 
 Số lượng: Chọn 3 thiết bị. 
  Thùng trộn chất trợ lọc diatomit: 
 Chọn thùng chất trợ lọc diatomit có hình dạng giống như bunke chứa (để dễ 
tháo và vệ sinh). 
 Dùng 1/4 thể tích sản phẩm lên men để trộn với chất trợ lọc diatomit. 
 Thể tích chất trợ lọc của một mẻ cho vào thùng để lọc: 
45
77,121849
× =6092,49(lít) = 6,09 (m
3). 
 Chọn hệ số chứa đầy: µ=0,75. 
 Thể tích thùng chứa: 
75,0
09,6 = 8,12 (m3). 
 Chọn D = 1,5m; d = 0,2m. 
 Theo (1) ở 5.1.2 ta có: D = 3
62,0
12,8 = 2,36(m). 
 → HT = D2 = 2
36,2 = 1,18 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
3
2
(2,36 - 0,2) = 2,16 (m). 
 Chiều cao của thiết bị: H = HT + HD + h = 1,18 + 2,16 + 0,2 = 3,54 (m). 
 + Chọn cánh khuấy dạng mái chèo thanh đặt chéo có đường kính: 
 D’ = 2 D
3
× = 36,2
3
2 × = 1,57 (m). 
 + Công suất động cơ: 3 KW; Số vòng quay: 30 vòng/phút [11, tr 622]. 
 Số lượng: 1 thùng. 
5.3.5. Thiết bị ổn định sau khi lọc 
 Theo (Bảng 4.4), lượng nước giải khát sau lọc của 1mẻ sẽ là: 24126,41 (lít). 
 Chọn hệ số chứa đầy: φ = 0,9. 
 Thể tích thùng: Vtb = 9,0
13,24 = 26,81 (m3). 
 Thiết bị làm bằng thép không gỉ, hình dạng tương tự thiết bị lên men. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -56- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
D 
600 
h 
HT 
H 
d 
H 
 Chọn: d = 0,1m; h = D
5
; HT = 
3D
2
. 
 Theo (3) ở 5.3.1 ta có: 
 D = 3
38,1
81,26 = 2,69(m). 
 → HT = 3D2 = 2
69,23× = 4,03(m). 
 → h = D
5
 = 
5
69,2 = 0,54 (m). 
 → HD = 32 (D - d) = 
 = 3
2
(2,69 - 0,1) = 2,24 (m). 
 Chiều cao của thiết bị:H = HT + h + HD = 2,69 + 0,54 + 2,24 =6,81(m). 
 Đặc tính kỹ thuật: D = 2,69 (m); H = 6,77 (m); d = 0,1m 
 Số lượng: 5 thiết bị (căn cứ vào thời gian ổn định khoảng 10 h). 
5.4. Công đoạn hoàn thiện sản phẩm 
 Theo (Bảng 4.4), lượng nước giải khát chiết rót trong 1 ngày: 119237,94 (lít). 
 Nước giải khát được rót vào chai 0,33 lít. 
 Số chai chiết rót trong 1 ngày là: 
33,0
94,119237 = 361327,10(chai/ngày). 
 Thời gian nghĩ đổi ca 20 phút/ca. 
 Năng suất dây chuyền chiết rót:
23
10,361327 = 15709,87 (chai/giờ). 
 Chọn 1 dây chuyền chiết rót có năng suất 18000 chai/giờ. 
5.4.1. Máy rửa chai 
 Chọn máy nhãn hiệu : AME-6 : [13, tr 174] 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Số mâm : 240 
 Số chai trong một mâm : 75 
 Số bơm : 4 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -57- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Công suất : 30 KW 
 Kích thước : 7460 ×3840 ×2650 mm 
 Khối lượng : 13500 kg 
 Số lượng : 1 
5.4.2. Máy rót 
 Chọn máy nhãn hiệu: 10M : [13, tr 189]. 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Số lượng vòi rót : 16 
 Công suất động cơ : 1 KW 
 Kích thước máy : 1000 ×1125 ×2000 mm 
 Khối lượng : 1300 kg 
 Số lượng : 1 
5.4.3. Máy đóng nắp 
 Chọn máy nhãn hiệu: У-6A : [13, tr 204]. 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Số mâm đóng : 6 
 Công suất động cơ : 1,1 KW 
 Kích thước : 900 ×700 ×2150 mm 
 Số lượng : 1 
5.4.4. Máy thanh trùng 
 Chọn máy thanh trùng: ATLANTICO : [13, tr 204]. 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Công suất động cơ : 2,2 KW 
 Kích thước máy : 8620 ×2700 ×2600 mm 
 Khối lượng : 9400 kg 
 Vận tốc chai trong máy : 6-10 m/h 
 Số lượng chai trong máy : 41800 chai 
 Số lượng : 1 máy. 
5.4.5. Máy dán nhãn 
 Chọn loại máy nhãn hiệu: B3M : [13, tr 234]. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -58- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Công suất động cơ : 0,8 KW 
 Độ chân không : 550 Kpa 
 Số thùng quay chân không : 1 
 Kích thước cho phép của nhãn : Dài: 50-140 mm 
 : Rộng: 50-140 mm 
 Kích thước thiết bị : 3280 ×1100 ×1286 mm 
 Số lượng : 1 máy. 
5.4.6. Băng tải chai và băng tải két 
• Băng tải chai: 
 Chọn băng tải chai loại: Π2,3 : [13, tr 386]. 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Tốc độ băng chuyền : 0,41 m/s 
 Công suất động cơ : 2,2 KW 
 Kích thước : 17355 ×640 ×700 mm 
 Khối lượng : 1430 kg 
 Số lượng: Chọn 1 băng tải. 
• Băng tải két: 
 Chọn băng tải két loại: Π1 : [13, tr 386]. 
 Năng suất : 600 két/giờ 
 Tốc độ băng chuyền : 0,11 m/s 
 Công suất động cơ : 1,1 KW 
 Kích thước : 14352 ×584 ×700 mm 
 Số lượng: Chọn 1 băng tải. 
5.4.7. Máy rửa két 
 Theo mục 4.8.4, lượng két cần dùng trong 1 ngày là: 
30
55,304579 = 10152,65(két). 
 Lượng két cần rửa trong một giờ là: 
24
65,10152 = 423,03 (két). Lấy 424 (két). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -59- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Chọn máy rửa két nhãn hiệu: б2-AAЯ : [13, tr 256]. 
 Năng suất : 600 két/giờ 
 Tốc độ băng chuyền : 0,48 m/s 
 Công suất động cơ : 0,6 KW 
 Kích thước : 4400 ×1083 ×1175 mm 
 Khối lượng : 645 kg 
 Số lượng: 1 máy. 
5.4.8. Máy bốc chai cho vào và ra khỏi két 
• Máy bốc chai cho vào két: 
 Chọn máy nhãn hiệu: BУЛ-II : [13, tr 254]. 
 Năng suất : 18000 chai/giờ 
 Công suất động cơ : 0,5 KW 
 Kích thước : 3460 ×1857 ×1705 mm 
 Khối lượng : 982 kg 
 Số lượng : 1 máy. 
• Máy bốc chai ra khỏi két: 
 Năng suất :18000 chai/giờ 
 Công suất động cơ : 0,5 KW 
 Kích thước : 5250 × 1400 ×2080 mm 
 Khối lượng : 1010 kg 
 Số lượng : 1 máy. 
5.5. Tính và chọn bơm 
5.5.1. Bơm dịch đi hội cháo 
 Theo mục 5.2.1 lượng dịch cần bơm sang hội cháo trong 1 mẻ là: 7,97 (m3). 
 Thời gian bơm: 10 (phút). 
 Năng suất tối thiểu cần có của bơm: 60
10
97,7 × = 47,82 (m3/h). 
 Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40 : [13, tr 372]. 
 Năng suất : 40 m3/h 
 Áp lực : 0,2 Mpa 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -60- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Tốc độ : 2910 vòng/phút 
 Công suất động cơ : 5,5 KW 
 Đường kính ống hút, đẩy : 75/48 mm 
 Kích thước : 1385 ×510 ×907 mm 
 Khối lượng : 210 kg 
 Số lượng: 
40
82,47 = 1,19 → Chọn 2 bơm. 
5.5.2. Bơm dịch đường đi lọc và nước nóng đi rửa bã 
 Theo 5.2.2 lượng dịch cần bơm đi lọc trong 1 mẻ là: 11,87 (m3). 
 Lượng nước nóng cần bơm đi rửa bã: 7,34 (m3). 
 Chọn bơm có năng suất tương ứng với thiết bị lọc. 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-10 : [13, tr 372]. 
 Năng suất : 10 m3/h 
 Áp lực : 0,2 Mpa 
 Tốc độ : 2860 vòng/phút 
 Công suất động cơ : 2,2 KW 
 Đường kính ống hút, đẩy : 48/32 mm 
 Kích thước : 1055 ×410 ×738 mm 
 Khối lượng : 103 kg 
 Số lượng: 1 bơm để bơm dịch đi lọc và 1 bơm để bơm nước nóng đi rửa bã. 
5.5.3. Bơm xirô đường qua thiết bị lọc 
 Theo (Bảng 4.4), thể tích xirô cần đưa đi lọc là: 2686,88 (lít/ngày). 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: H-HM3 : [13, tr 372]. 
 Năng suất : 3 m3/h 
 Áp lực : 0,1 Mpa 
 Tốc độ : 1420 vòng/phút 
 Công suất động cơ : 1,7 KW 
 Đường kính ống hút, đẩy : 35/35 mm 
 Kích thước : 1280 ×340 ×665 mm 
 Khối lượng : 100 kg 
 Số lượng : 1 bơm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -61- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
5.5.4. Bơm dịch đường từ nồi đường hóa đi phối chế 
 Theo bảng 4.4 lượng dịch bơm vào phối chế trong 1 mẻ là: 24989,90 (lít). 
 Chọn thời gian bơm 40 phút. 
 Năng suất bơm: 60
40
25 × = 37,5 (m3/h). 
 Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40. [13, tr 372]. 
 Năng suất : 40 m3/h 
 Áp lực : 0,2 Mpa 
 Tốc độ : 2910 vòng/phút 
 Công suất động cơ : 5,5 KW 
 Đường kính ống hút, đẩy : 75/48 mm 
 Kích thước : 1385 ×510 ×907 mm 
 Khối lượng : 210 kg 
 Số lượng: 1 bơm. 
5.5.5. Bơm dịch đường từ thùng phối chế đi thanh trùng và làm nguội 
 Lượng dịch cần bơm đi thanh trùng và làm nguội trong 1 mẻ: 24864,93 (lít). 
 Chọn thời gian bơm: 40 (phút). 
 Năng suất tối thiểu cần có của bơm: 
 60
40
93,24864 × = 37297,39 (lít )= 37,30 (m3/h). 
 Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40. [13, tr 372]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.4. 
 Số lượng: 4 bơm (vì có 4 thiết bị thanh trùng và làm nguội). 
5.5.6. Bơm dịch đường đi lên men 
 Lượng dịch cần bơm đi lên men trong 1 mẻ là: 24616,13 (lít) = 24,62 (m3). 
 Chọn thời gian bơm 40 phút. 
 Năng suất bơm: 60
40
62,24 × = 36,93 (m3/h). 
 Chọn bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40. [13, tr 372]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.4. 
 Số lượng: 1 bơm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -62- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
5.5.7. Bơm từ thùng lên men đi làm lạnh và lọc trong 
 Theo (Bảng 4.4), lượng dịch sau khi lên men của 1 mẻ là: 
 24369,95 (lít) = 24,37 (m3). 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-10. [13, tr 372]. 
 Số lượng bơm: 
10
37,24 = 2,44. Chọn 3 bơm tương ứng với 3 thiết bị làm lạnh và lọc trong. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.2. 
5.5.8. Bơm từ thùng phối trộn chất trợ lọc đi lọc trong 
 Theo 5.3.4 có thể tích chất trợ lọc của 1 mẻ cho vào thùng lọc là 6,09 m3. 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-10. [13, tr 372]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.2. 
 Số lượng: 1 bơm. 
5.5.9. Bơm nước giải khát đi ổn định 
 Theo bảng 4.4 lượng sản phẩm cần bơm đi ổn định trong 1 mẻ sẽ là: 
 24126,41 (lít) = 24,13 (m3). 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40. [13, tr 372]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.1. 
 Số lượng: 1 bơm. 
5.5.10. Bơm nước giải khát đi chiết rót 
 Theo bảng 4.4 lượng nước giải khát cần bơm đi chiết rót trong 1 mẻ là: 
 23847,59 (lít) = 23,85 (m3). 
 Chọn loại bơm ly tâm nhãn hiệu: BЦH-40. [13, tr 372]. 
 Đặc tính kỹ thuật giống mục 5.5.1. 
 Số lượng: 1 bơm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -63- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Bảng 5.1: Bảng tổng kết thiết bị. 
STT Tên thiết bị Kích thước (mm) SL 
 Phân xưởng nấu 
1 Máy làm sạch 3450 ×1700 ×3480 1 
2 Máy nghiền malt 1700 ×1500 ×1600 1 
3 Máy nghiền ngô 1100 ×1260 ×1213 1 
4 Bunke chứa malt D = 1770; H = 2450; d = 200 2 
5 Bunke chứa ngô D = 1500; H = 2150; d = 200 2 
6 Bunke chứa đường D = 830; H = 1150; d = 200 1 
7 Nồi thơm hóa D = 2470; H = 2670 1 
8 Nồi đường hóa D = 3260; H = 3530 1 
9 Nồi nấu xirô D = 1010; H = 1080 1 
10 Nồi nấu nước nóng D = 3470; H = 3760 1 
11 Thiết bị lọc bã 2500 ×1080 ×1470 1 
12 Thiết bị lọc xirô 1700 ×780 ×1255 1 
13 Thùng chứa bã 3070 ×3070 ×2000 1 
14 Thiết bị phối chế dịch lên men D = 3580; H = 4910; d = 200 1 
15 Thiết bị thanh trùng và làm nguội 1970 ×700 ×1525 4 
16 Bơm dịch đi hội cháo 1385 ×510 ×907 2 
17 Bơm xirô đi lọc 1280 ×340 ×665 1 
18 Bơm dịch đi lọc và nước nóng rửa bã 1055 ×410 ×738 2 
19 Bơm dịch đường đi phối chế 1385×510×907 1 
20 Bơm từ thùng phối chế đi thanh trùng 1385 ×510 ×907 4 
 Phân xưởng lên men 
21 Thiết bị lên men D = 2260; H =5450; d = 100 8 
 Thiết bị nuôi cấy nấm men 
22 + Thùng nuôi cấp 1 D = 450; H = 1120; d = 50 2 
23 + Thùng nuôi cấp 2 D = 810; H = 2040; d = 50 2 
24 + Thùng nuôi cấp 3 D = 1550; H = 3930; d = 50 2 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -64- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
STT Tên thiết bị Kích thước (mm) SL 
 Thiết bị nuôi cấy vi khuẩn 
25 + Thùng nuôi cấp 1 D = 410; H = 1000; d = 50 2 
26 + Thùng nuôi cấp 2 D = 690; H = 17250; d = 50 2 
27 + Thùng nuôi cấp 3 D =1070; H = 2704; d = 50 2 
28 Thiết bị làm lạnh sản phẩm 1870 ×700 ×1400 3 
29 Thiết bị lọc sản phẩm 2500 ×1080 ×1470 3 
30 Thùng trộn chất trợ lọc diatomit D = 2360; H = 3540; d = 200 1 
31 Thiết bị ổn định sau lọc D = 2690; H = 6770; d = 100 5 
32 Bơm dịch đường đi lên men 1385 ×510 ×907 1 
33 
Bơm từ thùng lên men đi làm lạnh và 
lọc trong 
1385 ×510 ×907 3 
34 
Bơm từ thùng phối trộn chất trợ lọc đi 
lọc trong 
1055 ×410 ×738 1 
35 Bơm nước giải khát đi ổn định 1385 ×510 ×907 1 
36 Bơm từ thùng ổn định đi chiết rót 1385 ×510 ×907 1 
 Phân xưởng chiết rót 
37 Máy rửa chai 7460 ×3840 ×2650 1 
38 Máy rửa két 4400 ×1083 ×1175 1 
39 Máy rót 1000 ×1125 ×2000 1 
40 Máy đóng nắp 900 ×700 × 2150 1 
41 Máy thanh trùng 8620 ×2700 ×2600 1 
42 Máy dán nhãn 3280 ×1100 ×1268 1 
43 Băng tải chai 17355 ×640 ×700 1 
44 Băng tải két 14352 ×584 ×700 1 
 Máy bốc chai cho vào khỏi két 
45 + Máy bốc chai cho vào két 3460 ×1875 ×1705 1 
46 + Máy bốc chai ra khỏi két 5350 ×1400 ×2080 1 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -65- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 6 
 TÍNH TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG 
6.1. Tính tổ chức 
6.1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà máy 
6.1.2. Tổ chức lao động của nhà máy 
 6.1.2.1. Chế độ lao động của nhà máy 
 - Nhà máy làm việc 279 ngày/năm. 
 - Phân xưởng nấu, lên men và chiết rót làm việc 3 ca/ngày. 
 + Ca 1: Từ 6 giờ đến 14 giờ. 
 + Ca 2: Từ 14 giờ đến 22 giờ. 
 + Ca 3: Từ 22 giờ đến 6 giờ ngày hôm sau. 
 - Hành chính làm việc 8 giờ/ngày. 
 + Sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ 30. 
 + Chiều: Từ 13 giờ 30 đến 17 giờ. 
GIÁM ĐỐC 
PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KINH DOANH 
Phòng 
KCS 
Phòng 
kế 
toán 
tài 
vụ 
Phòng
kế 
hoạch
Phòng 
marketing
Phòng
tổ 
chức 
hành 
chính
Phòng 
lao 
động 
tiền 
lương 
Phòng 
đời 
sống 
Phòng
y tế, 
bảo vệ
Phòng 
kỹ 
thuật 
sản 
xuất 
Phân xưởng 
chiết rót 
Phân xưởng 
Công nghệ 
Phân xưởng 
cơ điện-động 
lực 
Kho 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -66- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
6.1.2.2. Tổ chức 
 Lao động gián tiếp 
 - Giám đốc: Số lượng = 1. 
 - Phó giám đốc: Số lương = 2. 
 - Phòng tổ chức hành chính: Số lượng = 4. 
 - Phòng lao động, tiền lương: Số lượng = 3. 
 - Phòng y tế, bảo vệ: Số lượng = 4. 
 - Phòng kế toán, tài vụ: Số lượng = 3. 
 - Phòng marketing: số lượng = 4. 
 - Phòng đời sống: Số lượng = 2. 
 - Phòng kế hoạch: Số lượng = 3. 
 - Phòng hóa nghiệm KCS: Số lượng = 5. 
 - Phòng kỹ thuật: Số lượng = 5. 
 - Nhà ăn, căn tin: Số lượng = 6. 
 - Nhà vệ sinh: Số lượng = 2. 
 ∗ Tổng cộng: Tổng số lượng = 45 người. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -67- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Lao động trực tiếp 
STT Chức năng Số người Số ca Tổng số người 
1 Quản đốc phân xưởng 3 3 
Phân xưởng nấu 
2 Xử lý nguyên liệu 1 3 3 
3 Nấu nguyên liệu 2 3 6 
4 Lọc dịch đường 2 3 6 
5 Phối chế dịch lên men 1 3 3 
6 Phân xưởng lên men 2 3 6 
7 Lọc nước giải khát 2 3 6 
Phân xưởng chiết 
8 Rửa chai 1 3 3 
9 Kiểm tra chai sau khi rửa 1 3 3 
10 Chiết rót và đóng nắp 2 3 6 
11 Kiểm tra chai sau khi chiết 1 3 3 
12 Thanh trùng 1 3 3 
13 Dán nhãn 1 3 3 
14 Cho két vào pallet 4 3 12 
Kho 
15 Kho nguyên liệu 1 3 3 
16 Kho bao bì 1 3 3 
18 Kho thành phẩm 1 3 3 
Lái xe 
19 Lái xe vận chuyển trong nhà máy 3 3 
20 Lái xe vận chuyển ngoài nhà máy 4 4 
21 Lái xe cho lãnh đạo nhà máy 1 1 
Phân xưởng cơ điện – động lực 
22 Lạnh, khí nén 2 3 6 
23 Lò hơi 1 3 3 
24 Xử lý nước 2 3 6 
25 Phân xưởng cơ khí 3 3 9 
Tổng số người 43 107 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -68- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 ∗ Tổng cộng nhân lực của nhà máy: 45 + 107 = 152 người. 
 ∗ Số người của một ca đông nhất sẽ bằng tổng số người lao động gián tiếp và 
số người lao động trực tiếp của một ca: 45 + 43 = 88 người. 
6.2. Tính xây dựng 
6.2.1. Kích thước các công trình 
 6.2.1.1. Phân xưởng nấu 
 Phân xưởng nấu xây nhà 3 tầng, bước cột 6 (m), nhịp nhà 6 (m). 
 Tầng 1: 18 x 12 x 4,2 (m). 
 Tầng 2: 18 x12 x 4,8 (m). 
 Tầng 3: 18 x12 x 4,8 (m). 
6.2.1.2. Phân xưởng lên men 
 Phân xưởng lên men xây nhà 1 tầng, bước cột 6 (m), nhịp nhà 9 (m). 
 Kích thước nhà: Dài x rộng x cao = 36 x 18 x 8,7 (m). 
6.2.1.3. Phân xưởng chiết rót 
 Phân xưởng chiết rót xây nhà 1 tầng, bước cột 6 (m), nhịp nhà 12 (m). 
 Kích thước nhà: Dài x rộng x cao = 30 x 12 x 6 (m). 
6.2.1.4. Kho chứa nguyên liệu 
 Nguyên liệu được cho vào bao, khối lượng mỗi bao là 50kg. 
 Kích thước bao: Chiều cao: 0,8m; Đường kính: 0,3m. 
 Trong kho các bao nguyên liệu được xếp chồng lên nhau tạo thành khối có 
khoảng trống để thông gió và dễ kiểm tra, mỗi chồng 10 bao. 
 Theo (Bảng 4.4), ta tính được lượng nguyên liệu cần để sản xuất trong 30 ngày là: 
 Mmalt = 8443,42 x 30 = 253302,6(kg) 
 Mngô = 7880,52 x 30 = 236415,6(kg) 
 Mđường = 2439,21 x 30 = 73176,3 (kg) 
 Số bao nguyên liệu có trong kho: 
 N = 
50
3,731766,2364156,253302 ++ = 11257,89 (bao). 
 Diện tích phần kho chứa nguyên liệu: F1 = 
b
N f
n
α× × 
 Trong đó: 
 N - Tổng số bao nguyên liệu: N = 11257,89 (bao). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -69- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 f - Diện tích chiếm chỗ của mỗi bao: f = 0,8 x 0,3 = 0,24 (m2) 
 nb - Số bao trong một chồng: nb = 10 (bao) 
 α - Hệ số khoảng cách giữa các chồng bao: α = 1,1 
 F1 = 10
24,089,112571,1 ×× = 297,21 (m2) 
 Diện tích phần đường đi lại chiếm 30% diện tích kho chứa [10, tr 51]. 
 Diện tích kho chứa: F = 1,43 x F1 = 1,43 x 297,21 = 425,01 (m2) 
 Diện tích mặt bằng: 24 x 18 = 432 (m2) 
6.2.1.5. Kho thành phẩm 
 Kho được xây dựng đủ để chứa thành phẩm trong 7 ngày. 
 Theo mục 4.7.1 lượng chai sử dụng trong 1 ngày là: 354657,64 (chai). 
 Chai được chứa trong két nhựa, mỗi két chứa 30 chai. 
 Kích thước két: 0,5 x 0,4 x 0,25 (m). 
 Các két được xếp chồng lên nhau, mỗi chồng 15 két. 
 Chiều cao của một chồng: 0,25 x 15 = 3,75 (m). 
 Diện tích phần kho chứa két: F2 = 
c k
n N f
n n
α× × ×
× 
 Trong đó: 
 n - Số ngày dự trữ: n = 7 (ngày) 
 N - Số chai sản xuất trong ngày: N = 354657,64 (chai) 
 f - Diện tích mỗi chồng két: f = 0,2 (m2) 
 nc - Số chai trong một két: nc = 30 (chai) 
 nk - Số két trong một chồng: nk = 15 (két) 
 α - Hệ số khoảng cách giữa các chồng: α = 1,1. 
 F2 = 1530
2,064,35465771,1
×
××× = 1213,72 (m2). 
 Diện tích phần đi lại trong kho chiếm 10% diện tích chứa két. 
 Diện tích kho chứa: F = 1,1 x F2 = 1,1 x 1213,72 = 1335,09 (m2). 
 Kho thành phẩm có kích thước: 42 x 36 x 5,4 (m). 
6.2.1.6. Bãi chứa két và chai không 
 Bãi chứa két và chai không là khu đất trống không cần xây nhà. 
 Kích thước: 42 x 36 x 5,4 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -70- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
 Diện tích mặt bằng: 36 x 36 = 1296 (m2). 
6.2.1.7. Phân xưởng lò hơi 
 Kích thước: 12 x 6 x 5,4 (m). 
6.2.1.8. Khu hành chính [10, tr 54] 
 Bao gồm các phòng sau: 
 - Phòng giám đốc : 4 x 4 = 16 (m2) 
 - Phòng phó giám đốc : 2(4 x 3) = 24 (m2) 
 - Phòng tổ chức hành chính : 4 x 4 = 16 (m2) 
 - Phòng kỹ thuật : 5 x 4 = 20 (m2) 
 - Phòng tài vụ : 3 x 4 = 12(m2) 
 - Phòng KCS : 5 x 4 = 20 (m2) 
 - Phòng maketing : 5 x 4 = 20 (m2) 
 - Phòng lao động tiền lương : 3 x 4 = 12 (m2) 
 - Phòng kế hoạch : 3 x 4 = 12 (m2) 
 - Hội trường : 25 x 6 = 150 (m2) 
 Diện tích tổng cộng : 302 (m2). 
 Xây dựng nhà hai tầng, kích thước: 
 Tầng 1: 30 x 6 x 4,2 (m). 
 Tầng 2: 30 x 6 x 4,2 (m). 
6.2.1.9. Khu xử lý nước 
 Xây dựng nhà có kích thước: 12 x 6 x 5,4 (m). 
6.2.1.10. Đài nước 
 Kích thước: + Chiều cao đặt đài nước: 15 (m). 
 + Đường kính đài nước: 3 (m). 
 + Chiều cao đài nước: 6 (m). 
6.2.1.11. Trạm biến áp 
 Trạm biến áp đặt ở góc nhà máy, nơi ít người qua lại 
 Kích thước: 4 x 4 x 4,2m. 
6.2.1.12. Nhà đặt máy phát điện dự phòng 
 Kích thước: 6 x 6 x 5,4 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -71- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
6.2.1.13. Nhà ăn - Căn tin [10, tr 56] 
 Tính cho 2/3 nhân viên ở ca đông nhất: 88 x 2
3
 ≈59 (người). 
 Diện tích cho mỗi người: 2,25 (m2). 
 Diện tích nhà ăn: 59 x 2,25 = 132,75 (m2). 
 Kích thước: 12 x 12 x 5,4 (m). 
6.2.1.14. Nhà tắm, nhà vệ sinh, phòng thay quần áo [10, tr 55] 
 Tính cho 60% nhân viên ở ca đông nhất: 60% x 88 = 52,8 (người). 
 Số phòng tắm: Trung bình 10 người/phòng. Vậy cần xây 6 phòng. 
 Kích thước mỗi phòng: 1,5 x 1,5 x 3,6 (m). 
 Số phòng vệ sinh = Số phòng tắm = 6 (phòng). 
 Kích thước mỗi phòng: 1,5 x 1,5 x 3,6 (m). 
 Khu vực rửa: tính cho 20 công nhân /1 chậu rửa. Như vậy phải lắp 3 chậu rửa. 
 Vậy kích thước nhà tắm và nhà vệ sinh: 9 x 4,5 x 3,6 (m). 
6.2.1.15. Gara ôtô 
 Đây là nơi để xe cũng là trạm bảo quản, sửa chữa. 
 Số xe của nhà máy bao gồm: 1 xe con, 4 xe lớn và 3 xe nâng. 
 Kích thước gara: 20 x 10 x 6 (m). 
6.2.1.16. Nhà để xe đạp, xe máy 
 Tính cho 60% nhân viên ở ca đông nhất. 
 Diện tích được tính là 1 xe máy/1m2, 3 xe đạp/1m2. 
 Kích thước: 12 x 4 x 3,6 (m). 
6.2.1.17. Phòng thường trực và bảo vệ 
 Kích thước: 4 x 3 x 3,6 (m). 
 Chọn 2 phòng. 
6.2.1.18. Kho nhiên liệu 
 Kích thước: 12 x 6 x 5,4 (m). 
6.2.1.19. Xưởng cơ điện 
 Kích thước: 12 x 6 x 5,4 (m). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -72- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
6.2.1.20. Khu xử lý nước thải 
 Chọn khu đất có diện tích: 30 x 10 = 300 (m2). 
6.2.1.21. Nhiệt lạnh 
 Kích thước: 12 x 6 x 5,4 (m). 
 Bảng 7.1: Bảng tổng kết các công trình. 
STT Tên công trình Kích thước (m) Diện tích (m2)
1 Phân xưởng nấu 18 x 12 x 13,8 216 
2 Phân xưởng lên men 36 x 18 x 8,7 648 
3 Phân xưởng chiết rót 30 x 12 x 6 360 
4 Kho chứa nguyên liệu 24 x 18 x 5,4 270 
5 Kho thành phẩm 42x 36 x 5,4 1512 
6 Bãi chứa két và chai không 70 x 18 x 5,4 1260 
7 Phân xưởng lò hơi 12 x 6 x 5,4 72 
8 Khu hành chính 30 x 6 x 8,4 180 
9 Khu xử lý nước 12 x 6 x 6 72 
10 Đài nước D = 3, L = 6 36 
11 Trạm biến áp 4 x 4 x 4,2 16 
12 Nhà đặt máy phát điện dự phòng 6 x 6 x 5,4 36 
13 Nhà ăn - Căn tin 12 x 12 x 5,4 144 
14 Nhà tắm, nhà vệ sinh 9 x 4,5 x 3,6 40,5 
15 Gara ôtô 20 x 10 x 6 200 
16 Nhà để xe đạp, xe máy 12 x 4 x 3,6 48 
17 Phòng thường trực và bảo vệ 2(4 x 3 x 3,6) 24 
18 Kho nhiên liệu 12 x 6 x 5,4 72 
19 Xưởng cơ điện 12 x 6 x 5,4 72 
20 Khu xử lý nước thải 30 x 10 300 
21 Nhiệt lạnh 12 x 6 x 5,4 72 
Tổng cộng 5650,5 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -73- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
6.2.2 Tính khu đất 
6.2.2.1. Tính diện tích khu đất 
 F = XD
XD
F
K
, m2 [10, tr 44]. 
 Trong đó: 
 F - Diện tích khu đất của nhà máy. 
 FXD - Tổng diện tích xây dựng các công trình. 
 KXD - Hệ số xây dựng . 
 Đối với các nhà máy thực phẩm KXD = 35 - 50%. Chọn KXD = 35%. 
 F = 
35,0
5,5650 = 16144,29 (m2). 
6.2.2.2. Tính hệ số sử dụng 
 Ksd = sd
F
F
 [10, tr 50]. 
 Trong đó: 
 Ksd - Hệ số sử dụng. 
 Fsd - Diện tích sử dụng khu đất. 
 Fsd = F CX + Fgt + FXD, m2 
 Với: FCX - Diện tích trồng cây xanh (Bằng 25% tổng diện tích các công trình). 
 FCX = 0,25 x 5650,5 = 1412,63 (m2). 
 Fgt - Diện tích đường giao thông 
 (Bằng 50% tổng diện tích các công trình). 
 Fgt = 0,5 x 5650,5 = 2825,25 (m2). 
 Fsd = 1412,63 + 2825,25 + 5650,5 = 9888,38 (m2). 
 Ksd = 29,16144
38,9888 = 0,61. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -74- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
Chương 7 
TÍNH HƠI - NƯỚC 
7.1. Tính hơi 
7.1.1. Tính nhiệt cho nồi thơm hóa 
7.1.1.1. Lượng nhiệt cần thiết để đun nóng khối dịch từ 620C lên 800C 
 Q1 = G1 x C1 x (t2 - t1) [12, tr 304]. 
 Trong đó: G1 - Khối lượng của một mẻ nấu. 
 Theo (Bảng 4.4): Lượng bột ngô cho vào nồi thơm hóa là : 
2
20,1529 = 764,60(kg). 
 G1 = 764,60 + 764,60 x 5 = 4587,60(kg) 
 C1 - Nhiệt dung riêng của khối nấu: C1 = 4186(1 - x). [12, tr 152]. 
 x là nồng độ dung dịch. 
 x = 
60,4587
60,764 = 0,17 
 C1 = 4186(1 - 0,17) = 3474,38 (J/kg.độ) = 0,83(kcal/kg.độ) 
 t1 = 620C, t2 = 800C 
 Vậy: Q1 = 4587,60 x 0,83 x (80 - 62) = 83769,58 (Kcal). 
7.1.1.2. Lượng nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 800C trong 20 phút 
 Q2 = F x T2 x α x (tbm - tkk), J [12, tr 214]. 
 Trong đó: tkk - Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh, tkk = 290C. 
 tbm - Nhiệt độ bề mặt thiết bị. 
 α - Hệ số cấp nhiệt từ không khí ra môi trường xung quanh. 
 α = 9,3 + 0,058 x tbm ,(W/m2độ) [12, tr 40]. 
 tbm = 2
2980+ = 54,50C 
 α = 9,3 + 0,058 x 54,5 = 12,46 (W/m2độ) 
 T2 - Thời gian giữ nhiệt (giây), T2 = 20 phút = 20 x 60 = 1200 (giây). 
 F - Diện tích vỏ nồi (m2). 
 F = 
4
4
2D××π =
2
47,214,34
2
×× = 19,16(m2). 
 Vậy: Q2 = 19,16 x 1200 x 12,46 x (54,5 - 29) = 7305248,16(J) = 1745,16(Kcal). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -75- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
7.1.1.3. Lượng nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 520C trong 20 phút 
 Tương tự 7.1.1.2 ta có: tbm = 
52 29
2
+ = 40,50C. 
 α = 9,3 + 0,058 x 40,5 = 11,65 (W/m2độ) 
 Q3 = 19,16 x 1200 x 11,65 x (40,5 - 29) = 3080353(J) = 735,87(Kcal). 
7.1.1.4. Lượng nhiệt cung cấp để nâng khối nấu từ 520C lên 900C 
 Q4 = G4 x C4 x (t2 - t1) [12, tr 304]. 
 Trong đó: G4 - Khối lượng của một mẻ nấu. 
 G4 = G1 + 43,040,16383,040,1638 ××+× 
 = 4587,60+491,52+1966,08=7045,20(kg). 
 C4 - Nhiệt dung riêng của khối nấu, C4 = 4186(1 - x). [12, tr 152] 
 x = 
20,7045
52,49160,764 + = 0,18. 
 C4 = 4186(1 - 0,18) = 3432,52 (J/kg.độ) = 0,82 (kcal/kg.độ). 
 t1 = 520C, t2 = 900C. 
 Vậy: Q4 = 7045,20 x 0,82 x (90 - 52) = 242636,7(Kcal). 
7.1.1.5. Lượng nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 900C trong 30 phút 
 Tương tự 7.1.1.2 ta có : tbm = 2
2990 + = 59,50C. 
 α = 9,3 + 0,058 x 59,5 = 12,75 (W/m2độ) 
 Thời gian giữ nhiệt là 30 phút = 1800(giây). 
 Q5 = 19,16 x 1800 x 12,75 x (59,5 - 29) = 13411521(J) = 3203,90(Kcal). 
7.1.1.6. Lượng nhiệt cung cấp để nâng nhiệt độ khối nấu từ 900C lên 1300C 
 Tương tự 7.1.1.4 ta có: t1 = 900C, t2 = 1300C. 
 Q6 = 7045,20 x 0,058 x (130 - 90) = 16344,86 (Kcal). 
7.1.1.7. Lượng nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 1300C trong 60 phút 
 Tương tự 7.1.1.2 ta có: tbm = 
130 29
2
+ = 79,5 0C. 
 α = 9,3 + 0,058 x 79,5 = 13,91 (W/m2độ) 
 Q7 = 19,16 x 3600 x 13,91 x (79,5 - 29) = 48452536,08(J) = 11574,9(Kcal). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -76- GVHD: ThS. Phan Thị Bích Ngọc 
Thiết kế nhà máy nước giải khát lên men SVTH: Nguyễn Thị Sáng_Lớp 07H2LT 
7.1.1.8. Lượng nhiệt cần để bốc hơi 
 Q8 = W x r 
 Trong đó: r - Ẩn nhiệt hóa hơi của nước ở 79,50C. 
 r = 559,5 (kcal/kg). [12, tr 152]. 
 W - Lượng ẩm bốc hơi. 
 W = k x F x (P - P’ x φ) x T. 
 k là hệ số bốc hơi: k = 0,036 
 F là diện tích bốc hơi: 
 F = π x 
2
bhD
2
⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠ = 3,14 x 4
247,0 2 = 0,096(m2). 
 P - Áp suất hơi bão hòa ở 79,50C: P = 355,49 (mmHg). 
 P’- Áp suất hơi bão hòa ứng với nhiệt độ 290C: P’ = 31,87 (mmHg). 
 φ - Độ ẩm tương đối của không khí: φ = 82%. 
 T - Thời gian đun sôi ở nồi thơm hóa: T = 70 phút = 1,17 (giờ). 
 W = 0,036 x 0,096 x (355,49 - 31,87 x 0,82) x 1,17 = 1,33(kg). 
 Vậy: Q8 = 1,33 x 559,5 = 744,14(Kcal). 
7.1.1.9. Nhiệt cung cấp cho vỏ thiết bị 
 ∗ Vỏ trong: Qt = Gt x C x (t2 - t1) 
 Trong đó: Gt - Khối lượng vỏ thép. 
 Gt = F x δ x ρ (kg) 
 F = 19,16 (m2), δ = 0,00615 (m), ρ = 7850 (kg/m3). 
 Gt = 19,16 x 0,00615 x 7850 = 625(kg). 
 C - Nhiệt dung riêng của vỏ thép: C = 0,119 (kcal/kg.độ). 
 t1 - Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh: t1 = 290C. 
 t2 - Nhiệt độ hơi đốt: t2 = 1320C. 
 Vậy: Qt = 625 x 0,119 x (132 - 29) = 7660,63(Kcal). 
 ∗ Vỏ ngoài: Qn = Gn x C x (t2 - t1) 
 Trong đó:Gn - Khối lượng vỏ thép. 
 Gn = F x δ x ρ (kg) 
 Chiều 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
thiet ke nha may san xuat nuoc giai khat len men.pdf