Tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN 
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 
TẠI TP.PLEIKU TỈNH GIA LAI 
SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 
A. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 
B. Phạm vi của đề tài .................................................................................... 2 
C. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 
D. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2 
E. Phương pháp nghiên cứu ...................................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
88 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN 
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 
TẠI TP.PLEIKU TỈNH GIA LAI 
SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 
A. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 
B. Phạm vi của đề tài .................................................................................... 2 
C. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 
D. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2 
E. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 
Chƣơng 1 : Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku ..... 4 
1.1 Hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Pleiku. ................... 4 
1.1.1 Điều kiện tự nhiên TP.Pleiku ............................................................ 4 
1.1.1.1 Vị trí địa lí ............................................................................. 4 
1.1.1.2 Tài nguyên ............................................................................... 9 
1.1.2 Kinh tế xã hội................................................................................. 12 
1.2 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP.Pleiku đến 2025. ........................ 14 
Chƣơng 2 : Tổng quan về CTR ....................................................................... 20 
 2.1 Chất thải rắn ......................................................................................... 20 
 2.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 20 
 2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR ......................................... 20 
 2.1.3 Thành phần của CTR ..................................................................... 22 
 2.1.4 Tính chất của CTR ........................................................................ 24 
 2.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường ........................................ 31 
 2.2.1 Tác hại của CTR tới môi trường nước ........................................... 34 
 2.2.2 Tác hại của chất thải rắn tới môi trường không khí ........................ 35 
 2.2.3 Tác hại của CTR tới môi trường đất .............................................. 38 
 2.2.4 Tác hại của CTR tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng ................. 38 
 2.3 Hệ thống quản lý và xử lý CTR ............................................................ 39 
 2.3.1 Ngăn ngừa , giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn .............................. 39 
 2.3.2 Tái sử dụng , tái chế CTR và thu hồi năng lượng ........................... 40 
 2.3.3 Thu gom và vận chuyển CTR ....................................................... 43 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
 2.3.4 Các phương pháp xử lý CTR ......................................................... 44 
Chƣơng 3 : Hiện trạng phát sinh và hệ thống quản lý CTRSH tai TP.Pleiku49 
 3.1 Nguồn phát sinh CTRSH ....................................................................... 49 
 3.2 Khối lượng , thành phần CTRSH ........................................................... 50 
 3.3 Hiện trạng công tác quản lý CTR .......................................................... 53 
3.3.1 Cơ quan chuyên trách thu gom, vận chuyển , xử lý rác ................... 52 
 3.3.2 Hiện trạng khảo sát thực tế………………………………………...57 
 3.3.3 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR……………..60 
Chƣơng 4 : Dự báo phát sinh và các đề xuất quản lý CTRSH cho TP.Pleiku 
đến năm 2025 ................................................................................................... 63 
4.1 Dự báo tốc độ phát sinh dân số và CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025 
4.1.1 Dự báo dân số tại TP.Pleiku đến năm 2025………………………63 
4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025….64 
 4.2 Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý CTR sinh hoạt ......................... 65 
Chƣơng 5 : Kết luận và kiến nghị ................................................................... 76 
 Kết luận ..................................................................................................... 76 
 Kiến nghị ..................................................................................................... 77 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
Những chữ viết tắt 
CTR : Chất thải rắn 
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt 
KT – XH : Kinh tế - xã hội 
BLC : Bãi chôn lấp 
TP : thành phố 
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt 
TN&MT : Tài nguyên và môi trường 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 
Danh mục các bảng 
STT Tên Trang 
1 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh 23 
2 Sự thay đổi thành phần CTR theo mùa 23 
3 Thành phần cùa CTRĐT theo tính chất vật lý 24 
4 Trọng lượng riêng , độ ẩm của CTRSH 26 
5 Thành phần các nguyên tố trongCTRĐT 28 
6 Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại sau khi đốt của 
các thành phần CTRSH 
30 
7 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác 37 
8 Điễn biến thành phần khí thải bãi rác 37 
9 Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng 42 
10 Một số nguồn hoạt động phát sinh ra chất thải 49 
11 Thành phần CTRSH trên địa bàn Tp.Pleiku 51 
12 Khối lượng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku 52 
13 Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku 56 
14 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa rác 57 
15 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hài lòng của hộ dân đối với hệ thống thu 
gom, vận chuyển 
58 
16 Dự báo dân số của TP.Pleiku đến năm 2025 63 
17 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025 65 
18 Sơ đồ hệ thống PLRTN được đề xuất tại TP.Pleiku 67 
19 Sơ đồ cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh 
hoạt 
68 
20 Sơ đồ hệ thống thu gom CTR có thể tái chế trên địa bàn thành phố 
Pleiku 
69 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 1 
MỞ ĐẦU 
A. Tính cấp thiết cùa đề tài 
Những năm trước đây , Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu , chưa phát 
triển . Các hoạt động kinh tế , nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , chế biến 
nông lâm hải sản đề đạt sản lượng và khối lượng sản phẩm thấp , do vậy lượng 
rác thải chưa nhiều và chưa thưc sự được chính quyền , các doanh nghiệp và 
người dân quan tâm đến vấn đề môi trường . Tuy nhiên , trong hơn hai thập kỷ 
qua , từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị 
trường , sức sản xuất phát triển mạnh . Bên cạnh đó tốc độ phát triển dân số tăng 
lên rất nhanh , các đô thị mới được xây dựng và mở rộng một cách nhanh chóng . 
Với sự phát triển nhanh của các đô thị thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở 
thành một thách thức lớn , đang được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất . 
Một trong những loại chất thải đang gây ô nhiễm lớn đến môi trường sống hiện 
nay là chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp . 
Những năm qua , tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh GiaLai ngày càng tăng 
, nhu cầu cung ứng vật tư cho sản xuất , cung ứng hàng tiêu dùng càng tăng dẫn 
đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều hơn . Bên cạnh lượng rác thải sinh 
hoạt với số lượng đáng kể , rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với 
khối lượng lớn khi vào vụ mùa thu hoạch . Toàn bộ lượng rác thải này có đặc 
điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh . 
Riêng TP.Pleiku đang trong xu thế phát triển kinh tế , nhiều cơ sở sản xuất 
được thành lập , vấn đề bức xúc nảy sinh ra là CTR , trong đó có chất thải rắn 
sinh hoạt (CTRSH) là một trong những vấn đề cần quan tâm . Hiện nay toàn bộ 
lượng rác được thu về bãi chôn lấp (BCL) . Tuy nhiên phần đất dành cho việc 
chôn lấp trong thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào BCL như hiện 
nay là không hợp lý , vì lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với CTR 
khác . Loại rác trên đòi hỏi phải có giải pháp xử lý theo quy trình phức tạp . Do 
đó đây chính là nguyên nhân làm tăng chi phí xử lý CTR ( phải xây dựng BCL 
theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường , xây dựng trạm xử lý nước rò rỉ , …), trong lt 
triển kinh tế xã hội TP.Pleiku. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 2 
B. Phạm vi của đề tài 
Trong giới hạn về phạm vi , nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ nêu lên 
hiện trạng quản lý hệ thống xử lý CTR sinh hoạt ở TP.PleiKu và đề xuất thực 
hiện các biện pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR tại TP.PleiKu. 
C. Mục đích nghiên cứu 
Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm năng cao hiệu quả quản 
lý CTRSH tại TP.PleiKu tỉnh Gia Lai” được thực hiện nhằm đề xuất các biện 
pháp xử lý , hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gay ra và nâng cao 
hiệu quả quản lý CTR đô thị tại TP.PleiKu . 
D. Nội dung nghiên cứu 
+ Tổng quan về CTR đô thị và các vấn đề có liên quan . 
+ Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH tại TP.PleiKu. 
+ Dự báo mức độ phát sinh khối lượng rác CTR tại TP.PleiKu tới năm 
2025. 
+ Đề xuất các giải pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR đến năm 2025 . 
E. Phƣơng pháp nghiên cứu 
E.1 Phƣơng pháp điều tra 
 Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn TP.PleiKu các điểm tập kết rác , 
quy trình thu gom , vận chuyển và bãi rác ở TP.PleiKu. 
 Lập 100 phiếu khảo sát ở các hộ gia đình nhằm thu thập thông tin xung 
quanh vấn đề rác thải như : hiện trạng môi trường, thành phần rác thải, dụng cụ 
chứa rác… Vì một số lý do nên cuộc khảo sát chỉ thực hiện ở 5 phường trong 
trung tâm thành phố : là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Yên Đỗ, Trà Bá. 
E.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin 
Phân tích 200kg rác ( 100kg rác ở hộ gia đình và 100kg rác ở chợ ). 
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị . Số liệu 
được quản lý và phân tích với phần mềm Microsoft Excel và phần soạn thảo văn 
bản sử dụng phần mềm Microsoft Word . 
E.3 Phƣơng pháp dự báo 
Để dự báo được dân số của TP.PleiKu đến năm 2025 ta áp dụng công thức 
tính ( theo mô hình Euler cải tiến ) : 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 3 
N*i+1 = Ni + r . Ni. ∆t = Ni ( 1 + r . ∆t ) . Trong đó : 
N*i+1 : dân số sau 1 năm ( người ) 
Ni : dân số hiện tại ( người) 
r : tốc độ tăng dân số (%) 
∆t : thời gian ( năm ) 
Để dự báo được khối lượng rác sinh hoạt phát sinh đến năm 2025 thì áp 
dụng công thức : 
 Khối lƣợng phát thải = dân số x hệ số phát thải (kg/ngày/ngƣời) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 4 
CHƢƠNG I : 
HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 
TP.PLEIKU 
1.1 Hiện trạng môi trƣờng tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Pleiku. 
1.1.1 Điều kiện tự nhiên TP.Pleiku 
1.1.1.1 Vị trí địa lí 
Thành phố Pleiku trực thuộc tỉnh GiaLai. 
 Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có toạ 
độ địa lý từ 12058’28” đến 14036’30’ độ vĩ Bắc, từ 107027’23” đến 108054’40” 
độ kinh Đông, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía 
Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh 
Kon Tum. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao Nguyên, trong năm chia làm 
2 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô từ tháng 
11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường sơn có lượng mưa trung bình hàng 
năm từ 2.200 đến 2.500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm ; Có 
nhiều sông hồ với trữ năng lý thuyết khoảng 10,5 đến 11 tỷ kwh, nhiệt độ trung 
bình năm từ 220C đến 250C, khí hậu Gia Lai nhìn chung thích hợp cho việc phát 
triển cây công nghiệp, kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia 
súc. 
Tỉnh có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2, với 7 nhóm đất khác nhau, phù 
hợp với nhiều loại cây trồng; trong đó nhóm đất Bazan có 386.000 ha. Dân số 
trung bình là : 1.213.000 người, trong đó dân t ộc kinh: 618.630 người chiếm 
51%, các dân tộc khác: 594.370 người chiếm 49%. Tốc đô ̣tăng dân số tư ̣nhiên : 
1,75%, số người trong độ tuổi lao đôṇg : 624.931 người. 
 Gia Lai có 16 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An 
Khê, thị xã AyunPa và 13 huyện. Trong đó Thành phố Pleiku là trung tâm kinh 
tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược 
của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 5 
hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với 
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế. 
Gia Lai có vị trí khá thuận lợi về giao thông, với 3 trục quốc lộ: quốc lộ 14 
nối Gia Lai với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Tây Nguyên với Tp.Hồ Chí 
Minh, Đông Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quốc lộ 19 nối tỉnh với 
cảng Quy Nhơn và Campuchia, quốc lộ 25 nối Gia Lai với tỉnh Phú Yên và 
Duyên Hải Miền Trung. 
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần 
lớn các tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh 
hợp tác phát triển và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực 
sản xuất và hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh 
tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho 
Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong khu vực thúc đẩy các tỉnh khác 
trong vùng cùng phát triển. 
Với vị trí nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào, 
Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai. 
 Và Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của 
tỉnh Gia Lai. TP.Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông 
giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương, 
nằm trên cung đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh 
lân cận, cũng như các quốc gia láng giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích 
tự nhiên là 26.166,36 ha, Pleiku nằm trên độ cao trung bình 300m -500 m; ngã ba 
quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có độ cao 785 m. 
* Dân số, dân tộc 
 Dân số trung bình 214.710 người (31/2/2010), năm 1971 dân số thị xã là 
34.867 người, bao gồm 24 dân tộc đang sinh sống; người Kinh chiếm đa số 
(87,9%), còn lại là các dân tộc khác, chủ yếu là các dân tộc Gia Rai và Ba Na 
(12,08%). Số người trong độ tuổi lao động khoảng 115.060 người chiếm 56,6% 
dân số. 
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhanh, đến năm 2008 đạt 1,12%. Kết quả trên đã 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 6 
góp phần tích cực cho công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng 
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. 
* Phân chia hành chính 
Thành phố có 14 phường (trong đó phường Thắng Lợi, mới được thành lập vào 
cuối năm 2006, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của xã Chư Á; 
phường Phù Đổng, phường Chi Lăng, phường Đống Đa, được thành lập vào đầu 
năm 2008, được tách ra từ một phần địa giới hành chính của phường Hội Phú, 
phường Thống Nhất, xã Ia Kênh, xã ChưHDrông), và 9 xã. Diện tích đất nội 
thành là 7.346,11 ha với dân số khoảng 157.325 người (14 phường). Hệ thống 
giao thông, lưới điện quốc gia, thông tin liên lạc đã thông suốt từ thành phố đến 
23 xã, phường. 
Các phường là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Hoa Lư, Tây Sơn, Thống 
Nhất, Hội Phú, Yên Đỗ, Yên Thế, Trà Bá, Thắng Lợi, Chi Lăng, Phù Đổng, 
Đống Đa và các xã là Biển Hồ, ChưHDrông, An Phú, Trà Đa, Gào, Diên Phú, 
Tân Sơn, Ia Kênh, Chư Á. 
* Kinh tế 
Thành phố có ưu thế về thổ nhưỡng, thời tiết thuận lợi cho phát triển các loại cây 
công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng. 
Các tiềm năng về du lịch sinh thái từ cảnh quan thiên nhiên do đặc thù địa hình 
Tây nguyên mang lại như khu Lâm viên Biển Hồ, Làng văn hoá Plei Ốp; di tích 
lịch sử Đền tưởng niệm Liệt sỹ Hội Phú, Nhà lao Pleiku... Nét đặc sắc về văn 
hoá: Nhà sàn, Cồng chiêng Tây nguyên (trong tháng 11/2009 thành phố Pleiku sẽ 
tổ chức Festival Cồng chiêng Quốc tế - Gia Lai lần thứ I), Nhà thờ Plei Choét, 
Chùa Minh Thành v.v... Đặc sản: Trà, Cà phê, phở khô Pleiku... 
Ưu thế về đất đai rộng, chưa được khai thác nhiều, có khả năng thu hút đầu tư 
trong thời gian đến. 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 15,2% (giai đoạn 2005 - 
2010), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành 
công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng trong cơ cấu chung của GDP. Thu nhập 
bình quân đầu người đạt khoảng 852 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 7 
2008 giảm còn 281 hộ chiếm 0,64%, theo qui định của Bộ lao động thương binh 
và xã hội với tiêu chí đạt được như trên thì địa bàn thành phố cơ bản thoát nghèo. 
Khu công nghiệp Trà Đa đang tiếp tục thu hút đầu tư của các doanh nghiệp (trên 
30 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đến nay đã có 25 doanh nghiệp đi vào hoạt 
động, 5 doanh nghiệp đang xây dựng cơ bản), khu Tiểu thủ công nghiệp Diên 
Phú hiện đã có nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời 
quy hoạch phát triển cụm du lịch tham quan các cảnh quan đẹp của núi rừng Tây 
Nguyên như nhà lao Pleiku, Biển Hồ nước, công viên Đồng Xanh, Diên Hồng, 
công viên văn hóa các dân tộc thiểu số… 
Thành phố Pleiku đã được Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020. Đang tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư thi 
công các khu quy hoạch đã được phê duyệt: Khu dân cư Lê Thánh Tôn, Nguyễn 
Chí Thanh, Nguyễn Văn Linh, Diên Phú, IaSoi; cụm CN-TTCN, khu đô thị mới 
Hoa Lư - Phù Đổng, suối Hội Phú, và các khu dân cư mới theo quy hoạch, các 
khách sạn cao tầng v.v… 
* Cơ sở hạ tầng 
Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch là 86%, cấp 128 lít 
nước/người/ngày. 
Điện chiếu sáng: Mạng lưới điện quốc gia đã kéo đến 23/23 xã, phường và đến 
tận thôn, làng. Hơn 99,21% số hộ dân được sử dụng lưới điện quốc gia. 
Vệ sinh môi trường: Được chú trọng đầu tư đồng bộ với sự phát triển hạ tầng đô 
thị, đến nay thành phố đang quản lý và chăm sóc trên 13.560 cây xanh đường 
phố. 
Hệ thống thông tin liên lạc đang được mở rộng đầu tư nâng cấp, đến nay đã phủ 
sóng thông tin toàn bộ 23/23 xã, phường, thôn, làng, bản. 
Tính đến cuối năm 2008 số máy điện thoại lắp đặt bình quân đạt 45 máy/100 dân 
(dự kiến cuối năm 2009 đạt 72 máy/100 dân). Sân bay Cù Hanh đang được đầu 
tư nâng cấp có thể để tiếp đón máy bay hành khách cỡ lớn như A320. 
Công sở, nhà dân đã được đầu tư nâng cấp khang trang, hiện đại, đến nay có hơn 
80% nhà kiên cố và bán kiên cố. Khu vực nội thành phần lớn là nhà kiên cố, cao 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 8 
tầng; Trung tâm thương mại đã được đầu tư làm mới và hệ thống các chợ khu 
vực đi vào hoạt động ổn định. 
Qua 5 năm xây dựng và phát triển đô thị, tổng mức đầu tư toàn xã hội trong 5 
năm (2004 - 2008) trên địa bàn thành phố đạt hơn 1.588 tỷ đồng, trong đó vốn 
ngân sách Thành phố đầu tư hơn 804,69 tỷ đồng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ 
tầng đô thị, kết quả đạt khả quan như đầu tư trên 64 tỷ đồng xây dựng mới, cải 
tạo nâng cấp 20 trường học (215 phòng học); đầu tư trên 39,2 tỷ đồng xây dựng 
đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 19,3 km(đường láng nhựa và bê 
tông xi măng), cải tạo nâng cấp với chiều dài 46 km; cải tạo nâng cấp và xây 
dựng mới 72 phòng họp tổ dân phố thôn, làng… 
* Giao thông 
Hiện có 850 km đường bộ, bao gồm 18,7 km đường bê tông ximăng, 100,7 km 
đường bê tông nhựa, 467,8 km đường láng nhựa, 8,5 km đường cấp phối và 
254,3 km đường đất. 
Sân bay Cù Hanh (hiện nay là cụm cảng hàng không Pleiku) cách trung tâm 
thành phố khỏang 5 km đang được đầu tư nâng cấp để tiếp nhận các máy bay 
lớn. 
 Thành phố Pleiku có Khu công nghiệp Trà Đa 109,3ha, đa ̃xây dưṇg và đi 
vào hoạt động , điều kiện hạ tầng hoàn chỉnh, đã có 95% diện tích được các nhà 
đầu tư thuê , đa ̃mở rôṇg 15ha, đang có kế hoạch mở rôṇg lên 300ha. Khu công 
nghiệp Tây Pleiku được quy hoạch tổng thể với quy mô 500ha, cụm công nghiệp 
Chư Sê nằm cạnh giao lộ 14 và 25; cụm công nghiệp Ayunpa nằm cạnh quốc lộ 
25; cụm công nghiệp An Khê nằm bên quốc lộ 19 và xu hướng đón tiếp các nhà 
đầu tư và giao thương với cảng biển của Miền Trung. Bên cạnh đó còn có các 
khu công nghiệp khác như: Cụm tiểu thủ công nghiệp Diên Phú (Pleiku), khu 
công nghiệp Trà Bá, Bắc Biển Hồ, khu công nghiệp Hàm Rồng, khu công nghiệp 
khu kinh tế cửa khẩu đường 19….. tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư 
chọn lựa địa điểm xây dựng nhà máy. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 9 
1.1.1.2 Tài nguyên 
 Tài nguyên đất: 
Theo phân loại của FAO – UNESCO thì đất đai của tỉnh gồm các loại sau: 
- Nhóm đất phù sa: chiếm 4,13% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phù sa 
phân bố ở nơi có địa hình bằng phẳng, gần nguồn nước, tầng đất dày, phù hợp 
cho phát triển cây nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nước và cây hoa màu lương 
thực. 
- Nhóm đất xám: diện tích 364,638ha, chiếm 23,47% diện tích tự nhiên, 
được hình thành trên nền phù sa cổ, đá mác ma axits và đá cát, đất có thành phần 
có giới nhẹ, dễ thoát nước, khả năng giữ chất dinh dưỡng kém nên nghèo dinh 
dưỡng. Đất thích hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày hoặc trồng rừng để 
bảo vệ đất. 
- Nhóm đất đỏ vàng: diện tích 756.433ha, chiếm 48,69% tổng diện tích tự 
nhiên. Đây là nhóm đất có nhiều loại đất có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là 
loại đất đỏ trên đá bazan. Tập trung ở các huyện trên cao nguyên Pleiku và cao 
nguyên Kon Hà Nừng, đất thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày: chè, cà 
phê, cao su và các loại cây ăn qủa.. 
- Nhóm đất đen dốc tụ: diện tích 16.774ha, chiếm 1,08% diện tích tự 
nhiên. Nhóm đất ở độ cao 300-700m, độ dốc 3o – 8o, thích nghi cho trồng rừng, 
khôi phục thảm thực vật bề mặt bảo vệ đất. 
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: diện tích 164.751ha, chiếm 10,60% diện 
tích tự nhiên. Đất không có khả năng cho sản xuất nông nghiệp, cần giữ rừng và 
khoanh nuôi bảo vệ đất. 
Đất nông nghiệp chiếm 83,69% diện tích tự nhiên của Gia Lai, trong đó 
đất sản xuất nông nghiệp chiếm 32,15% và hiện mới sử dụng chưa đến 400.000 
ha nên quỹ đất để phát triển sản xuất nông nghiệp còn lớn. 
 Tài nguyên nước: 
- Tài nguyên nước mặt: Tổng trữ lượng nước mặt của Gia Lai khoảng 23 
tỷ m3 phân bố trên các hệ thống sông chính: sông Ba, sông Sê San và phụ lưu hệ 
thống sông Sêrêpok, do có nhiều sông suối nên ngành thuỷ điện là ngành có rất 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 10 
nhiều tiềm năng của tỉnh. Sông suối của tỉnh Gia Lai có đặc điểm là ngắn và có 
độ dốc lớn, nên rất thuận lợi trong việc xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và 
nhỏ. Tuy nhiên các cao nguyên thì lại rất thiếu nước mặt, do không có điều kiện 
để làm công trình tưới. Hiện tại trên cao nguyên Pleiku chỉ có Biển Hồ là nơi dự 
trữ nước mặt lớn nhất, song cũng chỉ được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt 
của thành phố Pleiku và các vùng phụ cận. Sự phân hoá sâu sắc của lượng mưa 
trong năm khiến cho mùa mưa nước mặt dư thừa gây lũ lụt, xói mòn đất, còn 
trong mùa khô lại thiếu nước cho sản xuất. 
- Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả điều tra của liên đoàn địa chất thuỷ 
văn ở 11 vùng trên địa bàn tỉnh cho thấy tổng trữ lượng nước cấp A + B: 26.894 
m
3
/ngày, cấp C1 là 61.065m3/ngày và C2 là 989m3/ngày. Nhìn chung, tiềm năng 
nước ngầm của tỉnh có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước tốt, phân bố chủ yếu 
trong phức hệ chứa nước phun trào bazan cùng với các nguồn nước mặt đảm bảo 
cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. 
 Tài nguyên rừng: 
Trong 871.645 ha đất lâm nghiệp của Gia Lai, diện tích có rừng là 
719.314 ha, trữ lượng gố 75,6 triệu m3. So với cả vùng Tây Nguyên, Gia Lai 
chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30% diện tích có rừng và 38% trữ lượng gỗ. 
Sản lượng gỗ khai thác hàng năm cả rừng tự nhiên và rừng trồng từ 160.000 – 
180.000 m
3
 sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột giấy với quy 
mô lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng, 
trồng cây nguyên liệu giấy. 
Rừng của tỉnh Gia Lai liên quan mật thiết với những đặc trưng địa lý tự 
nhiên và quá trình diễn biến tài nguyên rừng, thảm rừng của vùng Tây Nguyên. 
Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi, nên thảm 
thực vật ở đây phát triển rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại khác 
nhau: 
- Thảm thực vật rừng: rừng tự nhiên ở Gia Lai chiếm khoảng 78,3% diện 
tích đất lâm nghiệp, có nhiều loại cây quý hiếm, gỗ tốt như: sao, giáng hương, 
gội, trắc, kiền kiền, bằng lăng, chò sót…Rừng Gia Lai phát triển chủ yếu trên địa 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 11 
hình núi cao, các khe suối và hợp thuỷ có nhiều tầng và nhiều loại độ che phủ tốt, 
tầng thảm mục dày, đất tơi xốp. Loại rừng này có diện tích rất lớn, đây là nguồn 
tài nguyên quý không chỉ riêng của tỉnh, của vùng Tây Nguyên nói chung mà của 
cả nước. 
Rừng non tái sinh và cây bụi phân bố ở khắp các vùng trên địa bàn tỉnh, 
trên các dạng địa hình và các loại đất khác nhau với thảm thực vật chủ yếu là cây 
họ dầu, họ đậu, họ xoan, họ dẻ…ngoài ra còn có thảm cỏ tự nhiên, thực vật trồng 
và nhiều loại cây lương thực khác. 
- Động vật rừng: Theo kết quả nghiên cứu của Viện sinh thái tài nguyên 
sinh vật thì hệ động vật rừng gồm: 375 loài chim thuộc 42 họ, 18 bộ; 107 loài thú 
thuộc 30 họ, 12 bộ; 94 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ; 48 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, 
2 bộ; 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng, động vật đất….Đặc biệt có những 
loài thú quý hiến như: tê giác, bò tót, hổ beo, gấu ngựa, cầy bay, sóc bay, culi 
lùn, vượn đen, dơi đốm hoa, các loài chim như hạc cổ trắng, công, trở sao, gà lôi 
vằn, gà tiên mặt đỏ, các loài bò sát như: tắc kè, thằn lằn giun, trăn hoa… 
 Tài nguyên khoáng sản: 
Theo các tài liệu hiện có về tiềm năng khoáng sản và hiện trạng khai thác 
mỏ, tỉnh Gia lai có các loại khoáng sản sau: 
- Quặng bôxít: 2 mỏ có trữ lượng lớn là Kon Hà Nừng (C2: 210,5 triệu tấn 
với hàm lượng AL2O3: 33,76%-51,75%; SiO2: 14,04%) vá Đức Cơ. Ngoài ra 
còn có các điểm khoáng hoá bôxít ở Thanh Giao, Lệ Thanh, Lệ Cần, Bàu Cạn và 
PleiMe. 
- Vàng: Phát hiện trên 73 điểm, trong đó có 66 điểm quặng hoá gốc và 6 
điểm sa khoáng, các vùng có triển vọng là: Kông Chro, Ia Mơ, Krông Pa, Ayun 
pa. 
- Các khoáng sản kim loại khác: mỏ sắt ở An Phú – Tp.Pleiku, kẽm ở An 
Trung – Kông Chro. 
- Đá Granít: thuộc dạng xâm nhập phân bố ở 8 điểm với trữ lượng lớn, 
trong đó có 2 mỏ đá ở Bắc Biển Hồ - thị trấn Phú Hoà và mỏ đá Chư Sê là có trữ 
lượng lớn 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 12 
Ngoài ra còn có đá vôi, đất sét, cát xây dựng, các khoáng sản làm vật 
liệu….Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất đa dạng và phong phú, 
thuận lợi cho phát triển một số ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản 
xuất vật liệu xây dựng. 
 Tài nguyên du lịch: 
Nổi bật là tài nguyên du lịch tự nhiên với hệ sinh thái đa dạng, rừng 
nguyên sinh, hệ thống các thác nước, hồ tự nhiên và nhân tạo. Bên cạnh đó là 
nguồn tài nguyên nhân văn và những công trình di tích lịch sử - văn hoá của tỉnh 
như: Nhà lao Pleiku, khu Tây Sơn thượng đạo, di tích căn cứ địa của Anh hùng 
áo vải Tây Sơn Nguyễn Huệ; làng kháng chiến Stơr; cùng với các địa danh 
Pleime, Cheo reo, Ia Răng đã đi vào lịch sử; các lễ hội dân gian, không gian văn 
hóa cồng chiêng và các tài nguyên du lịch nhân văn khác….. 
1.1.2 Kinh tế xã hội 
Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 
13,1%/năm, trong đó ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình quân 
6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch vụ tăng 
bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành 
nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng 25,2%, dịch vụ 
27,47%. 
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; nông 
thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng công nghiệp hóa, đã hình thành ổn 
định các vùng cây lương thực và cây công nghiệp, đến nay toàn tỉnh có 176.373 
ha cây công nghiệp dài ngày (trong đó 76.367ha cà phê với sản lượng 132.800 
tấn; 73.218 ha cao su với sản lượng 63.433 tấn; 5.050 ha tiêu với sản lượng 
20.881 tấn) và 28.150 ha cây công nghiệp ngắn ngày, đã gắn liền với công 
nghiệp chế biến, góp phần phát triển sản xuất ổn định. 
+ Sản xuất công nghiệp phát triển khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 
bình quân 26,3%/năm (vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra tăng bình quân 20%/năm), 
đã khai thác và phát triển tốt lợi thế các ngành công nghiệp thuỷ điện, chế biến 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 13 
nông lâm sản, vật liệu xây dựng, khai khoáng, gắn việc xây dựng nhà máy chế 
biến đã gắn với vùng nguyên liệu. 
Tổng vốn đầu tư xã hội tăng khá, trong 3 năm đã đầu tư hơn 16.200 tỷ 
đồng, tăng 22% so với vốn đầu tư trong 5 năm 2001-2005. Thu hút đầu tư có tiến 
bộ, số doanh nghiệp thành lập mới trong 3 năm tăng 42% so với năm 2005 với 
tổng vốn đăng ký gấp 3,1 lần, nhiều dự án đầu tư quy mô lớn được đầu tư trên 
địa bàn tỉnh, làm cho bộ mặt thành thị, nông thôn được đổi mới. 
 + Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân 
ngành dịch vụ đạt 14,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2008 đạt 140 triệu 
USD (vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra 130 triệu USD). 
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt khá, đến năm 2008 thu được 1.737 tỷ 
đồng, gấp 2,15 lần so với năm 2005, tăng bình quân 29%/năm (vượt mục tiêu 
Nghị quyết là 18,5%/năm); tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân 
13,4%/năm. 
- Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, những vấn đề xã hội bức 
xúc được quan tâm giải quyết, tỷ lệ hộ nghèo (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 
dưới 19%). 
Xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm: Năm 2008 thu nhập bình 
quân/ người: 10,52 triệu đồng, số hộ thoát nghèo trong năm: 8.500 người, tỷ lệ 
hộ nghèo 18,12% (giảm từ 29,82% của năm 2005 xuống còn 18,12% năm 
2008), giải quyết việc làm mới cho 22.000 người lao động; xuất khẩu 700 lao 
động. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển 
bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết có hiệu quả các vấn 
đề bức xúc. 
Giáo dục – Đào tạo: Từng bước quy mô trường lớp tiếp tục phát triển, 
chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên. Toàn tỉnh có 221 trường mầm non, 
221 trường tiểu hoc̣ , 224 trường trung hoc̣ cơ sở , 35 trường THPT , 5 trường 
Trung hoc̣ chuyên nghiêp̣ và môṭ phân hiêụ ĐH Nông Lâm . Đến nay toàn tỉnh có 
28 trường đạt chuẩn quốc gia; có 143/215 xã, phường, 03/16 huyện, thị xã, thành 
phố đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở, đạt 66,5% 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 14 
 Y tế: Những năm gần đây hệ thống y tế Gia Lai từng bước được cải thiện 
và nâng lên về mặt chất l ượng. Viêc̣ cung ứng các dịch vụ y tế được mở rộng , tỷ 
lệ đồng bào dân tộc thiểu số được khám chữa bệnh và hưởng các dịch vụ chăm 
sóc sức khỏe ngày càng tăng. 
Cơ sở vâṭ chất và trang thiết bi ̣ y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến huyêṇ , xã 
đươc̣ tăng cường đầu tư, chuẩn hóa dân từng bước và cơ bản đảm bảo khám chữa 
bệnh cho nhân dân trên toàn tỉnh. Đến nay có 19 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 
theo quy điṇh của Bô ̣y tế , chiếm tỷ lê ̣ 8,6%, 40% trạm y tế xã có bác sỹ; tỷ lệ 
bác sỹ /1 vạn dân là 4,3; tỷ lệ giường bệnh viện/ 1 vạn dân: 13,7. 
Tỉnh có Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền và 2 bệnh viện khu vực 
là An Khê và AyunPa, ngoài ra còn có hệ thống các Trung tân y tế ở các huyện 
và trạm xá xã. Bên cạnh đó, Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai đang đầu tư Bệnh 
viện tư nhân Hoàng Anh Gia Lai với quy mô 200 giường bệnh. 
Trong những năm qua công tác hợp tác đầu tư đã đạt được những tiến bộ 
đáng khích lệ, nhất là từ khi tỉnh Gia Lai ký kết hợp tác đầu tư với thành phố Hồ 
Chí Minh, tỉnh Bình Định và tỉnh Phú Yên đã có 76 dự án đầu tư vào Gia Lai với 
số vốn trên 8.000 tỷ đồng. Hiện nay, nhu cầu đầu tư vào tỉnh Gia Lai còn rất 
lớn, giai đoạn 2009-2015, các ngành, địa phương đã xây dựng hơn 30 dự án để 
kêu gọi đầu tư. Tỉnh Gia Lai sẵn sàng tạo mọi điều kiện tốt nhất để chào đón các 
Doanh nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đến tỉnh để cùng biến các 
cơ hội tiềm năng thành những công trình hợp tác có hiệu quả cao nhất. 
1.2 Định hƣớng phát triển đến năm 2020: 
Những định hướng lớn phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh đến 
năm 2020 như sau: 
 Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, thúc đẩy chuyển dich 
cơ cấu kinh tế; nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh của nền 
kinh tế : 
 Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nhằm từng bước thu hẹp khoảng 
cách về GDP bình quân đầu người so với mức trung bình của cả nước, nâng cao 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 15 
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng đầu tư vào các 
ngành công nghiệp và dịch vụ. 
Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng 
13%, phấn đấu đạt mức 12-13% trong giai đoạn 2011-2015 và 11-12% trong giai 
đoạn 2016-2020. 
 GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt 15 triệu 
đồng, năm 2015 đạt 32 triệu đồng, gấp 2,137 lần năm 2010, năm 2020 đạt 60 
triệu đồng. 
 Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ 
trọng của công nghiệp- xây dựng, dịch vụ đến năm 2010: NLN: 43,9%, CN-XD: 
27,7%, DV: 28,4%; đến năm 2015: NLN: 39%, CN-XD: 30%, DV: 31%; đến 
năm 2020 NLN: 29%, CN-XD: 36%, DV: 35%. 
Phấn đấu tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân giai đoạn 2006-
2010 đạt 13%; giai đoạn 2011-2020: 13-14%, tăng khả năng tự cân đối của ngân 
sách địa phương. Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi cho đầu tư phát triển. 
 Tăng nhanh nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, tập trung nâng cao 
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục mở rộng, nâng cấp hệ thống kết 
cấu hạ tầng, đặc biệt chú ý tới kết cấu hạ tầng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 
Mở rộng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng bình 
quân 35,% giai đoạn 2006-2010, đến năm 2010 đạt 180 triệu USD; giai đoạn 
2011-2015 tăng bình quân 17,35% đạt 400 USD vào năm 2015; giai đoạn 2016-
2020 tăng bình quân 13,4% đạt 750 triệu USD vào năm 2020. 
 Phát triển các ngành kinh tế 
 Nông lâm nghiệp: Phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp hàng 
hoá, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng 
theo hướng CNH-HĐH, hình thành các vùng sản xuất tập trung trên cơ sở khai 
thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, gắn nông lâm nghiệp với công 
nghiệp chế biến, gắn sản xuất với thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao 
dần mức thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Tăng cường đầu tư 
chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 16 
toàn diện kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm 
chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho dân. 
Cùng với phát triển nông lâm nghiệp, cần phát triển các ngành nghề tiểu 
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, 
phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, dịch vụ phục vụ sản 
xuất và đời sống ở nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 
một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao. 
 Công nghiêp: 
- Phát triển công nghiệp Gia Lai nằm trong tổng thể phát triển công 
nghiệp cả nước, nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên 
vùng. 
 - Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm có lợi thế so 
sánh, có khả năng cạnh tranh, có hiệu quả kinh tế cao, có thị trường ổn định 
(trong nước và đặc biệt là xuất khẩu) thu hút được nhiều lao động. 
 - Đa dạng hoá nguồn vốn và thành phần kinh tế tham gia phát triển công 
nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung ở thành thị, 
đồng thời khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, góp phần 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện xoá đói, giảm nghèo. 
 - Đầu tư một số nhà máy có quy mô sản xuất lớn và đầu tư mở rộng hết 
công suất các nhà máy hiện có, đầu tư mới nhiều nhà máy chế biến nông lâm sản 
như: Chế biến cà phê, điều, chế biến cồn... đặc biệt là khu Liên hợp sản xuất cao 
su đi vào hoạt động nên giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh. Xây dựng một 
số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khóang sản. 
 - Đưa vào hoạt động các công trình thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn 2 (23 
công trình) triển khai đầu tư các công trình thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn 3 (32 
công trình). 
 - Chú trọng phát triển sản xuất linh kiện phụ trợ với mức độ chuyên môn 
hóa cao. 
 Đến năm 2020 hoàn chỉnh khu công nghiệp Tây Pleiku với quy mô 615 
ha. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 17 
 Giai đoạn 2016-2020 chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất các sản 
phẩm có công nghệ cao và hàm lượng kỹ thuật cao, phát triển công nghiệp tinh 
chế tinh luyện và chế biến sâu... 
 Đến năm 2020 quy hoạch lân cận TP.Pleiku một khu công nghiệp diện 
tích 1.000 ha và một khu công nghiệp công nghệ cao diện tích 500 ha. 
 Dịch vụ: 
Các ngành thuộc khối dịch vụ giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự 
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong thời gian tới trong xu 
thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, sự phân công và hợp tác diễn ra 
mạnh mẽ và xã hội phát triển theo hướng văn minh, hiện đại tạo điều kiện thúc 
đẩy và đồng thời đòi hỏi khối dịch vụ phải phát triển nhanh để đáp ứng được yêu 
cầu của sự phát triển. 
 Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ như: 
thương mại, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính- ngân hàng, du lịch... 
phát triển các dịch vụ mới. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các 
dịch vụ công cộng. 
 Khối dịch vụ phát triển đạt nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 
15%/năm giai đoạn 2011-2015 và 15,5%/năm giai đoạn 2016- 2020. 
 Thương mại: Phát triển hệ thống thương mại trên cơ sở đa dạng 
hoá các thành phần kinh tế và đa phương hoá trong hợp tác, liên kết, liên doanh 
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân ngày càng cao. 
 Đảm bảo đầu ra cho những sản phẩm hàng hóa, đồng thời, đảm bảo cung 
ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu về vật tư cho sản xuất và hàng hoá tiêu dùng cho 
nhân dân. Phát triển trung tâm thuơng mại, hệ thống siêu thị, phát triển mạng 
lưới chợ. Phấn đấu đưa tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường tăng 
bình quân 20% giai đoạn 2011-2015 và 22% giai đoạn 2016-2020 . 
 Xuất khẩu: Đặc biệt chú trọng xuất khẩu để đảm bảo đầu ra rộng 
lớn và ổn định cho sản xuất. Mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới vào các thị 
trường mới. Nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm chủ lực của tỉnh trên thị 
trường trong nước và thị trường thế giới, tăng sản phẩm chế biến, giảm dần tỷ 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 18 
trọng sản phẩm thô. Phấn đấu trị giá kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh của các 
doanh nghiệp địa phương năm 2015 đạt 400 triệu USD và tới năm 2020 đạt 750 
triệu USD. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực như: cà phê, cao su, tinh 
bột sắn, sản phẩm chế biến từ gỗ, cao su... đa dạng hoá sản phẩm bằng một số 
mặt hàng khác như: điều, tiêu, bắp, đậu... 
 Nhập khẩu: Nhập khẩu các thiết bị hiện đại, nguyên vật liệu cần 
thiết phục vụ phát triển sản xuất nông-công nghiệp của tỉnh, nhập khẩu hàng tiêu 
dùng khoảng từ 30-35% còn lại là nhập khẩu máy móc thiết bị để phát triển sản 
xuất . 
 Du lich: Phát triển du lịch Gia Lai phải được đặt trong tổng thể 
du lịch vùng Tây Nguyên, gắn với phát huy bản sắc dân tộc tổ chức, xây dựng 
tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo từ du lịch lễ hội truyền thống đến 
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, tham quan nghiên cứu và 
thể thao. Phấn đấu tăng doanh thu du lịch với tốc độ tăng bình quân: 27% giai 
đoạn 2011-2015 và 27,6 % giai đoạn 2016-2020. 
 Dịch vụ vận tải: Đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa hành 
khách với chất lượng ngày càng cao. Nâng cao chất lượng phưong tiện vận tải, 
giảm tối đa tai nạn giao thông. Xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên, mở 
rộng sân bay, tăng cường chuyến bay. 
 Dịch vụ bưu chính viễn thông: Phát triển dich vụ bưu chính viễn 
thông theo hướng hiện đại và rộng khắp, nâng cao chất lượng giảm chi phí, bảo 
đảm giá cước hợp lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh để đáp ứng xu hướng hội 
nhập. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tiếp tục phát triển bưu điện văn hóa xã, 
phổ cập các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản. 
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tổng hợp như: Tài chính, ngân hàng, bảo 
hiểm, chứng khoán, dịch vụ thông tin, tư vấn, khuyến mại, quảng cáo, chuyển 
giao công nghệ, tìm kiếm việc làm v.v.. Tâp trung khai thác, cung cấp rộng rãi 
loại hình dịch vụ trên thu hút doanh nghiệp, các tầng lớp dân cu sử dụng rộng rãi 
. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 19 
Với định hướng phát triển như trên cộng với chủ trương thu hút các nhà 
đầu tư trong và ngoài nước đến với Gia Lai, tin tưởng rằng các tiềm năng của 
vùng đất này sẽ nhanh chóng được khai thác, sử dụng có hiệu quả để đem lại sự 
no ấm, phát triển bền vững cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh. 
( Nguồn  
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 20 
CHƢƠNG 2 : 
TỔNG QUAN VỀ CTR 
2.1 Chất thải rắn 
2.1.1 Khái niệm 
 CTR (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở 
dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt , sản xuất và các hoạt động 
khác của con người . CTR có thể bao gồm cả cặn bùn , nếu tỉ lệ nước trong cặn 
bùn ở mức độ cho phép , xử lý được cặn bùn như xử lý CTR . 
 CTR là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay trong 
quá trình sản xuất của con người . CTR là một thuật ngữ để chỉ những chất tồn 
tại ở dạng rắn . 
 Vật chất mà con người thải bỏ trong khu vực độ thị mà không đòi hỏi được 
bồi thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là CTR . Chất thải đó được coi như CTR 
đô thị nếu như nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và 
phân hủy . 
 CTR mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống , như ngày nay , một 
phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi , tái chế và tái sử dụng lại được . 
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR 
 Nguồn gốc phát sinh , thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở 
quan trọng trong việc thiết kế , lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện 
pháp QLCTR . Có nhiều cách phân loại ngườn gốc phát sinh CTR khác nhau 
nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là : 
 Rác hộ dân : Phát sinh từ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp , hộ gia đình 
và các biệt thự . thành phần của rác thải bao gồm : thực phẩm , giấy Carton , 
plastic , gỗ , thủy tinh , can thiếc , các kim loại khác … ngoài ra các hộ gia đình 
còn có thể chứa một phần chất thải độc hại . 
 Rác quét đƣờng : Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố , khu vui chơi giải trí 
và làm đẹp cảnh quan . Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống hai 
bên đường xả thải . Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành lá cây , 
giấy vụn bao nilon, xác động vật chết . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 21 
 Rác khu thƣơng mại : Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của của hàng 
bách hóa , nhà hàng khách sạn , siêu thị văn phòng , giao dịch , nhà máy in . Các 
loại rác thải từ khu thương mại bao gồm : giấy carton , plastic , thực phẩm , thủy 
tinh . Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại . 
 Rác cơ quan công sở : Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp , trường học , văn 
phòng làm việc . Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại . 
 Rác chợ : Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ . Thành phần chử yếu là 
rác hữu cơ bao gồm rau , quả hư hỏng . 
 Rác xà bần từ các công trình xây dựng : Phát sinh từ các hoạt động xây 
dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng , đường giao thông . Các loại chất thải 
bao gồm như gỗ , thép , bê tông , gạch , thạch cao . 
 Rác bệnh viện : Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động 
khám bệnh , điều trị bệnh , nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế . Rác y tế 
có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm , kim tiêm , chai lọ chứa 
thuốc , các loại thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại tới sức 
khỏe cộng đồng nên phải dược phân loại và tổ chức thu gom hợp lý , vận chuyển 
và xử lý riêng . 
 Rác công nghiệp : Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp , nhà 
máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng , nhà máy hóa chất , nhà 
máy lọc dầu , nhà máy chế biến thực phẩm) . Thành phần của chúng bao gồm 
chất thải độc hại và không độc hại . Thành phần chất thải không độc hại có thể 
đổ chung với rác hộ dân . 
Căn cứ vào nguồn phát sinh , CTR đƣợc phân ra các loại chính nhƣ sau : 
 Rác thải sinh hoạt : là CTR phát sinh từ hộ gia đình , công sở , trường học 
các chợ , từ các nhà hàng , khách sạn , khu thương mại , cửa hàng tạp hóa … 
Thành phần rác thải bao gồm : thực phẩm , giấy , carton , plastic (nhựa), gỗ , 
thủy tinh , kim loại , da , cao su… Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều 
nguồn rác thải cụ thể hơn như : rác thải thương mại , rác thải đường phố và công 
viên , rác công sở … 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 22 
 Chất thải y tế : bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất 
thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám chữa 
bệnh và xét nghiệm tại các bệnh viện và cơ sở y tế . Bao gồm : các ống tiêm , 
kim chích , các y cụ , các loại mô và cơ quan người băng dịch thấm , băng thấm 
máu , các loại thuốc được loại do quá hạn sử dụng hoặc cho kém phẩm chất . 
 Chất thải xây dựng : chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong 
quá trình xây dựng dân dụng , công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật . Các loại 
chất thải này bao gồm gỗ , sắt , thép , bê tông , gạch , bụi cát , bao bì xi măng … 
 CTR công nghiệp : là chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy 
hoặc xí nghiệp . thành phần chúng đa dạng , phụ thuộc vào ngành sản xuất . 
 CTR nông nghiệp : Phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, 
thu hoạch các mùa vụ và cây ăn trái … Chất thải này bao gồm các phụ phẩm của 
quá trình sản xuất, chế biến như rơm rạ , lá cây , thân cây , khoai hư … 
2.1.3 Thành phần của CTR 
 Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng 
biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải , thông thường được tính bằng phần trăm 
theo khối lượng . Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng trong 
việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý , các quá 
trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống , chương trình và kế hoạch 
quản lý CTR . Thông thường trong rác thải đô thị , rác thải từ các khu dân cư và 
thương mại chiếm tủ lệ cao nhất từ 50 – 70% . Giá trị phân bố sẽ thay đổi tùy 
thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng , sửa chữa , mở rộng các dịch vụ 
đô thị . Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vị trí địa lý , thời gian , mùa 
trong năm , điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia . Sau 
đây là bảng miêu tả về thành phần CTR theo nguồn phát sinh , tính chất vật lý và 
theo mùa . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 23 
Bảng 1 : Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh 
 % Trọng lƣợng 
Nguồn chất thải Dao động Trung bình 
Nhà ở và khu thương mại 60 – 67 62.0 
Chất thải đặc biệt (dầu , lốp xe , bình điện) 3 – 12 5.0 
Chất thải nguy hại 0.1 - 1.0 0.1 
Cơ quan 3 – 5 3.4 
Xây dựng và phá dỡ 8 – 20 14.0 
Làm sạch đường phố 2 – 5 3.8 
Cây xanh và phong cảnh 2 – 5 3.0 
Lĩnh vực đánh bắt 1.5 – 3 0.7 
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6 
Tổng cộng 100 
(Nguồn Geogre Tchobanaglous , etal , Mcgraw-Hill Inc , 1993) 
Bảng 2 : Sự thay đổi thành phần CTR theo mùa 
Chất thải % Khối lƣợng % Tthay đổi 
Mùa mƣa Mùa khô Giảm Tăng 
Thực phẩm 11.1 13.5 21.0 
Giấy 45.2 40.6 11.5 
Nhựa dẻo 9.1 8.2 9.9 
Chất hữu cơ khác 4.0 4.6 15.0 
Chất thải vườn 18.7 4.0 28.3 
Thủy tinh 3.5 2.5 28.6 
Kim loại 4.1 3.1 24.4 
Chất trơ và chất thải 
khác 
4.3 4.1 4.7 
Tổng cộng 100 100 
(Nguồn Geoger Tchobanaglous và cộng sự) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 24 
Bảng 3 : Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý 
Thành phần % trọng lƣợng 
Khoảng giá trị Trung bình 
Thực phầm 6 – 25 15 
Giấy 25 – 45 40 
Bìa cứng 3 – 15 4 
Chất dẻo 2 – 8 3 
Vải vụn 0 – 4 2 
Cao su 0 – 2 0.5 
Da vụn 0 – 2 0.5 
Sản phẩm vườn 0 – 20 12 
Gỗ 1 – 4 2 
Thủy tinh 4 – 16 8 
Xốp 2 – 8 6 
Kim loại không thép 0 – 1 1 
Kim loại thép 1 – 4 2 
Bụi tro gạch 0 – 10 4 
Tổng cộng 100 
(Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự , quản lý CTR , Hà nội 2001) 
 2.1.4 Tính chất của CTR 
2.1.4.1 Tính chất vật lý 
 Tính chất lý học : Những tính chất vật lý quan trọng của CTR bao gồm : Khối 
lượng riêng , độ ẩm , kích thước hạt , cấp phối hạt , khả năng giữ ẩm tại thực địa 
(hiện trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần CTR . 
 Khối luộng riêng : Khối lượng riêng của CTR được định nghĩa là trọng lượng 
của một đơn vị chất tính trên đơn vị thể tích (kg/m3) . Bởi vì CTR có thể ở các 
trạng thái như : xốp , chứa trong các thùng chưa container , không nén , nén ,… 
nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 25 
một cách rõ ràng . Dữ liệu khới lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước 
lượng tổng khối lượng và thể tích cần được quản lý . 
 Khối lượng riêng thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như : vị trí địa lý , mùa 
tgrong năm , thời gian lưu giữ chất thải . Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá 
trị thiết kế . Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 
kg/m
3
 , điển hình khoảng 300 kg/m3 . 
 Tỷ trọng :Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng 
và có đơn vị là kg/m3 . Đối với rác thải sinh hoạt tỷ trong thay đổi từ 120 – 590 
kg/m
3
 . Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác , tỷ trọng rác có thể lên đến 
830 kg/m
3
 . 
 Độ ẩm : Độ ẩm CTR là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải 
và khối lượng chất thải đó . Ví dụ : độ ẩm của rác thải y tế là 37 – 42% . 
 Độ ẩm của CTR được biểu diễn bằng 2 phương pháp : Phương pháp khối 
lượng ướt và phương pháp khối lượng khô . 
 Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần 
trăm khối lượng ướt của vật liệu . 
 Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần 
trăm khối lượng khô vật liệu . 
 Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý 
CTR bởi vì phương pháp có thể lấy mẩu trực tiếp ngoài thực địa . Độ ẩm theo 
phương pháp khối lượng ướt được tính như sau : 
M = (w - d) / w x 100 
Trong đó : M là độ ẩm , % 
 W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiện trường , kg (g) 
 D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 1050C , kg (g) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 26 
Bảng 4 : Trọng lƣợng riêng , độ ẩm của CTRSH 
STT Thành phần Trọng lƣợng riêng Độ ẩm % khối lƣợng 
1b/yd3 
Khoảng 
giá trị 
Giá trị 
trung bình 
Khoảng 
giá trị 
Giá trị 
trung bình 
1 Thực phẩm 220 – 810 490 50 – 80 70 
2 Giấy 70 – 220 150 04 – 10 6 
3 Carton 70 – 135 85 04 – 08 5 
4 plastic 70 – 220 110 01 – 04 2 
5 Vải 70 – 170 110 06 – 15 10 
6 Cao su 170 – 340 220 01 – 04 2 
7 Da 170 – 440 270 08 – 12 10 
8 Rác làm vườn 100 – 380 170 30 – 80 60 
9 Gỗ 220 – 540 400 15 – 40 20 
10 Thủy tinh 270 – 810 150 01 – 04 2 
11 Can thiếc (đồ 
hộp) 
85 – 270 150 02 – 04 3 
12 Nhôm 110 – 405 270 02 – 04 2 
13 Kim loại khác - - - 3 
14 Bụi , tro , gạch - - - 8 
 Chú thích : 1b/yd3 x 0.5933 = kg/m3 
(Nguồn : Giáo trình quản lý CTR – ĐHDL Văn Lang) 
 Kích thước về cấp phối hạt : kích thước về cấp phối hạt của vật liệu thành 
phần trong CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các 
phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu , đặc biệt là sử dụng các sàn lọc phân loại 
bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính . 
 Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén . Tính dẫn nước của chất thải 
đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng , nó sẽ chi phối và điều khiển sự đi 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 27 
chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ , nước ngầm , nước thấm ) và các khí bên 
trong các bãi rác . 
 Khả năng tích ẩm của CTR : khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là 
toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẩu chất thải dưới tác dụng kéo 
xuống của trọng lực . Khả năng giữ được nước của CTR là một tiêu chuẩn quan 
trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác . Nước đi vào mẫu CTR 
vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ . Khả năng giữ nước 
tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất 
thải . Khả năng giữ nước 30 phần trăm theo thể tích tương với 30 inches . Khả 
năng giữ nước của hỗn hợp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại 
thường dao động khoảng 50% - 60%. 
2.1.4.2 Tính chất hóa học 
 Tính chất hóa học : Các thông tin về thành phần hóa học của các vật chất cấu 
tạo nên CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp , 
lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải . Ví dụ như khả năng đốt cháy 
vật liệu rác tùy thuộc vào thành phần hóa học của CTR . Nếu CTR được sử dụng 
làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 5 tiêu chí phân tích hóa học quan trọng nhất 
là : 
 Phân tích gần đúng – sơ bộ 
 Điểm nóng chảy của tro 
 Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính) 
 Hàm lượng năng lượng của CTR 
 Phân tích sơ bộ 
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR đô thị bao 
gồm các thí nghiệm sau : 
 Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1 giờ) 
 Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu CTR đã 
sấy ở 1050C trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 9500C trong lò nung kín) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 28 
 Carbon cố định (phần nhiên liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất 
bay hơi) 
 Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở) 
 Điểm nóng chảy của tro 
Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ 
hình thành một khối rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ . Nhiệt độ nóng 
chảy để hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F – 220000F (11000C – 
12000
0
C) 
 Phân tích cuối cùng các thành phần tạo ra CTR . 
 Phân tích cuối cùng chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên 
tố C ,H , O , N , S và tro . Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ phát sinh các hợp chất 
Clor hóa nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định các 
halogen . Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hóa 
học của chất hữu cơ trong CTR . Kết quả phân tích còn đóng vai trò quan trọng 
trong việc xác định tỷ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển 
hóa sinh học hay không . Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần 
CTRSH trong bảng sau : 
Bảng 5 : Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị 
STT Thành phần Phần trăm trọng lƣợng khô (%) 
Carbon Hydro Oxy Nitơ Sulph
ur 
Tro 
1. Thực phẩm 
 Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0 
 Trái cây thải bỏ 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2 
 Thịt thải bỏ 59.2 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9 
2. Giấy 43.5 6.0 44.0 0.3 0.2 6.0 
 Carton 44.0 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0 
 Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3 
 Giấy in báo 49.1 6.1 43.0 < 0.1 0.2 1.5 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 29 
 Giấy tập 43.4 5.8 44.3 0.3 0.2 6.0 
3. Plastic 60.0 7.2 28.8 - - 10.0 
 Polyetylen 85.2 14.2 - < 0.1 < 0.1 0.4 
 Polystyren 87.1 8.4 4.0 0.2 - 0.3 
 Polyetan 63.3 6.3 17.6 6.0 < 0.1 4.3 
 Polyvinylchloride 45.2 5.6 1.6 0.1 0.1 2.0 
4. Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 2.5 
5. Cao su 78.0 10.0 - 2.0 - 10.0 
6. Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0 
7. Rác làm vƣờn 47.8 6.0 38.0 3.4 0.3 4.5 
8. Gỗ 
 Gỗ hỗn hợp 49.5 6.0 42.7 0.2 0.1 1.5 
 Gỗ vụn , cứng 48.1 6.8 45.5 0.1 < 0.1 0.4 
9. Thủy tinh và khoáng 
sản 
0.5 0.1 0.4 < 0.1 - 98.9 
10. Kim loại hỗn hợp 4.5 0.6 4.3 < 0.1 - 90.5 
11. Bụi , tro … 23.6 3.0 2.0 0.5 0.2 68.0 
12. Các thành phần khác 
 Rác văn phòng 24.3 3.0 4.0 0.5 0.2 68.0 
 Dầu , sơn 66.9 9.6 5.2 2.0 - 68.0 
 Dầu sử dụng 44.7 6.2 38.4 0.7 < 0.1 9.9 
(Nguồn : Giáo trình quản lý CTR – ĐHDL Văn Lang) 
 Hàm lƣợng năng lƣợng của các thành phần CTR : 
 Hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong CTRĐT có thể được 
xác định theo một trong các cách sau : 
 Sử dụng nồi hay lò chung cất quy mô lớn (full scale) như calorimeta . 
 Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm . 
 Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 30 
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất quy mô lớn , nên hầu hết 
các số liệu về hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ của CTR đều 
dựa trên kết quả thí nghiệm sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm 
. Các số liệu về hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại thành phần 
CTRSH được cho trong bảng sau : 
Bảng 6 : Trị số hàm lƣợng năng lƣợng và phần trơ còn lại sau khi đốt 
của các thành phần CTRSH 
STT Thành phần Phần trơ còn lại % Hàm lƣợng năng lƣợng 
Btu/lb 
Khoảng 
giá trị 
Giá trị 
trung 
bình 
Khoảng giá trị Giá trị 
trung 
bình 
1 Thực phẩm 02 – 08 5 1500 – 3000 2000 
2 Giấy 04 – 08 6 5000 – 8000 7200 
3 Carton 03 – 06 5 6000 – 7500 7000 
4 Plastic 06 – 20 10 12000 - 16000 14000 
5 Vải 02 – 04 2.5 6500 – 8000 7500 
6 Cao su 08 – 20 10 9000 – 12000 10000 
7 Da 08 – 20 10 6500 – 8500 7500 
8 Rác làm vườn 02 – 06 4.5 1000 – 8000 2800 
9 Gỗ 0.6 – 02 1.5 7500 – 8500 8000 
10 Thủy tinh 96 – 99
+
 98 50 – 100 60 
11 Can thiếc 96 – 99
+
 98 100 – 150 300 
12 Nhôm 90 – 99 96 - - 
13 Kim loại khác 94 – 99 98 100 – 150 300 
14 Bụi , tro , gạch 60 – 80 70 1000 – 5000 3000 
 Chú thích : Btu/lb * 2.326 = KJ/kg 
(Nguồn : Chương trình quản lý CTR – ĐHDL Văn Lang) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 31 
 Chuyển hóa hóa học : 
 Đốt : Đốt là phẩn ứng hóa học giữa oxi với các thành phần hữu cơ trong chất 
thải , sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt . 
 Chất hữu cơ + không khí (dư) -> CO2 + NO2 + không khí (dư) + NH3 + SO2 + 
NOx + tro + nhiệt 
 Lượng không khí cấp dư nhằm bảo đảm quá trình đốt xảy ra hoàn toàn . Sản 
phẩm cuối cùng của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO2 , 
H2O , không khí dư và không cháy còn lại . Trong thực tế ngoài những thành 
phần này còn có 1 khối lượng nhỏ các khí NH3 , SO2 , NOx và các khí vi lượng 
tùy thuộc vào bản chất của chất thải . 
 Nhiệt phân : Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình đun nóng . 
Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều 
kiện không có oxi tạo thành những thành phần dạng rắn , lỏng và khí . 
 Khí hóa : Quá trình bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu 
nguyên liệu cháy và khí CO , H2 và một số nguyên tố hidrocarbon trong đó có 
CH4. 
2.1.4.3 Tính chất sinh học 
 Tính chất sinh học : Ngoại trừ nhựa , cao su và da , các thành phần hữu cơ 
của hầu hết CTRĐT có thể được phân loại về các phương diện như sau : 
 Các phần tử có thể hòa tan trong nước như đường , tinh bột , amino acid 
và nhiều acid hữu cơ . 
 Bán cellulose : Các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon . 
 Cellulose : sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon 
 Dầu , mỡ và sáp : Là những ester của alcohols và acid béo mạnh dài 
 Lignin : Một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxul (-OCH3) 
 Lignocelluloza : Hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau 
 Prorein : Chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid 
 Có lẽ tính chất sinh học quan trọng nhất của các thành phần hữu cơ có trong 
CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 32 
thành khí , chất hữu cơ trơ và chất vô cơ . Sự hình thành mùi hôi và phát sinh 
ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ có trong 
CTRĐT như rác thực phẩm . 
 Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ có trong CTR : Hàm 
lượng chất rắn bay hơi (VS) , xác định bằng cách đốt cháy CTR ở 5500C , 
thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ 
trong CTR . Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học 
của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng vó một vài thành phần hữu cơ rất dễ 
bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học như giấy in . Thay vào đó 
hàm lượng lignin của CTR có thể sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy 
sinh học của CTR và được tính toán bằng công thức sau : 
BF = 0.83 – 0.028LC 
Trong đó : BF : tỷ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS 
 0.83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm 
 LC : hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô 
 Các chất thải rắn có hàm lượng lignin cao như giấy in có khả năng phân hủy 
sinh học kém hơn đáng kể so với chất thải hữu cơ khác trong CTRĐT . Trong 
thực tế các thành phần hữu cơ trong CTR thường được phân loại theo thành phần 
phân hủy chậm và pâh hủy nhanh . 
 Sự hình thành mùi hôi : Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu giữ trong 
khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom , trạm trung chuyển và nơi chôn lấp 
. Sự phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn , khi tại nơi đó có khí hậu 
nóng ẩm . Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá 
tronh2 phân hủy yếm khi1voi7 sự phân hủy các thành phần hợp chất hữu cơ tìm 
thấy trong các đô thị . Ví dụ trong điều kiện yếm khí (khử) , sunphat SO4
2-
 có thể 
phân hủy thành S2- và kết quả là S2- sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi 
trứng thối là H2S là do kết quả của 2 chưỡi phản ứng hóa học : 
2CH3CHOHCOOH + SO4
2-
  2CH3COOH + S
2- 
 + 2H2O + 2CO2 
 Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion 
4H2 + SO4
2-
  S2- + 4H20 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 33 
S
2-
 + 2H
+
  H2S 
 Ion sulfide (S
2-
) có thể cùng kết hợp với muối kim loại như sắt , tạo thành các 
sulfide kim loại 
S
2-
 + Fe
2+
  FeS 
 Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfide 
trong điều kiện yếm khí . Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì 
việc hình thành mùi hôi tại bãi chôn lấp là một vấn đề o nhiễm môi trường có 
tính chất nghiêm trọng . 
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH  CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH 
 Methionine Metyl mercaptan Aminobutyric acid 
CH3SH + H2O  CH4OH + H2O 
 Sự hình thành ruồi nhặng : Trong thời điểm mùa hè hay trong khu vực khí 
hậu nóng ẩm , sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cầm quan 
tâm tại nơi lưu trữ CTR . Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi 
trứng được sinh ra . Đời sống của ruồi nhặng từ khi trong trứng cho đến khi 
trưởng thành có thể được mô tả như sau : 
 Trứng phát triển từ 8 – 12 giờ 
 Giai đoạn 1 của ấu trùng (giòi) 20 giờ 
 Giai đoạn 2 của ấu trùng 24 giờ 
 Gia đoạn 3 của ấu trùng 3 ngày 
 Giai đoạn nhộng 4 – 5 ngày 
 Tổng cộng 9 – 11 ngày 
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất 
quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát tiển của ruồi . Để hạn chế 
sự phát triển của ruồi thì các thùng lưu trữ rác nên đổ bỏ để thùng rỗng trong 
thời gian này để hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 34 
Chuyển hóa sinh học : 
 Quá trình phân hủy kị khí 
Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTRĐT trong điều kiện kị 
khí xảy ra theo 3 bước : 
 Quá trình phân thủy phân các hợp chất có trong phân tử lớn thành 
những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng . 
 Quá trình chuyển hóa các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp 
chất có năng lượng thấp hơn . 
 Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ , 
chủ yếu là CH4 và CO2 
Ƣu điểm : 
 Chi phí đầu tư thấp , sản phẩm phân hủy , phân hầm cầu , phân gia 
súc có hàm lượng dinh dưỡng cao . 
 Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất . 
 Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh , vi khuẩn gây bệnh 
vì nhiệt độ thấp . Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới 
có hiệu quả kinh tế . 
Nhƣợc điểm : 
 Chi phí xử lý cao 
 Kỹ thuật khó , phức tạp 
 Trong quá trình vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá 
trình ủ 
2.2 Ảnh hƣởng của CTR đến môi trƣờng 
2.2.1 Tác hại của CTR đến môi trƣờng nƣớc 
 CTR đặc biệt là chất thải hữu cơ , trong môi trường nước sẽ bị phân hủy 
nhanh chóng . 
 Tại các bãi rác , nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các ngườn 
nước khác như : nước mưa , nước ngầm , nước mặt hình thành nước rò rỉ . Nước 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 35 
rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác 
cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh . 
 Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá 
trình phân hủy sinh học , hóa học … Nhìn chung , mức độ ô nhiễm trong nước rò 
rỉ rất cao (COD : từ 3.000 – 45.000mg/l, N-NH3 : từ 10 – 800mg/l, BOD5: 2.000 
– 30.000mg/l , TOC , Carbon hữu cơ tổng cộng : 1.500 – 20.000 mg/l , 
Phosphorus tổng cộng từ 1 – 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật ) . Đối với 
các bãi rác thông thường (đáy bãi không có lớp chống thấm , sụt lún hoặc lớp 
chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm , gây ô 
nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này 
cho ăn uống , sinh hoạt . Ngoài ra chúng còn có thể d chuyển theo phương ngang 
, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt . 
 Nếu rác thải có chứa kim loại nặng , nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn 
lên mem acid sẽ lên cao hơn trong giai đoạn lên men metan . Đó là do các acid 
béo mới hình thành tác dụn với kim loại tạo thành phức kim loại . Các hợp chất 
hidroxyl vòng thơm , acid humic và acid fulyic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, 
Cd, Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt 
hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm 
soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ 
kim loại nặng trong thành phần nước ngầm. 
 Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất 
hữu cơ bị Halogen hóa, các Hidrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột 
biến gen, gây ung thư. Các chất này nó thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt 
sẽ xâm nhập vào các chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức 
khỏe , sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau. 
2.2.2 Tác hại của CTR đến môi trƣờng không khí 
 Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều 
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp ( nhiệt độ tốt nhất là 350 C và độ ẩm là 70 – 
80% ) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiểm 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 36 
khác có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của 
con người. 
 Trong điều kiện kỵ khí : gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide 
(S
2-), sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S , một chất có 
mùi hôi khó chịu theo phản ứng sau : 
2CH3CHOHCOOH + SO4
2-
  2CH3COOH + H2O + CO2 
S
2-
 + 2H
+
  H2S 
 Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại , ví dụ như Fe2+ tạo nên 
màu đen bám vào thân , rễ hoặc bám vào cơ thể vi sinh vật . 
 Quá trình phân hủy các chất hữu cơ , trong đó có chứa sulfur trong CTR có 
thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như : Methyl mercaptan và acid 
amino butyric . 
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH  CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH 
 Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric acid 
 Methyl mercap tan có thể phân hủy tạo thành methyl alcohol và H2S . 
 Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men 
chua , lên men thối , mốc xanh , mốc vàng , có mùi ôi thiu . 
 Đối với các acid amin : tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin 
sẽ bị các vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí . 
 Trong điều kiện hiếu khí : acid amin có trong rác thải hữu cơ được men 
phân giải thành acid hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi) . 
R – CH(COOH) – NH2 -> R – CH2 – COOH + NH3 
 Trong điều kiện kỵ khí : acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin 
và CO2 
R – CH(COOH) – NH2 -> R – CH2 – NH2 + CO2 
 Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho con người 
và động vật . Trên thực tế các amin được hình thành ở 2 quá trình kị khí và hiếu 
khí . Vì vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn , nấm mốc 
phát tán vào không khí . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 37 
 Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể 
hiện ở bảng sau : 
Bảng 7 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác 
Thành phần khí % thể tích 
- CH4 
- CO2 
- N2 
- O2 
- NH3 
- SOx , H2S , Mercaptan… 
- H2 
- CO 
- Chất hữu cơ bay hơi vi lượng 
45 – 50 
40 – 60 
2 – 5 
0.1 – 1.0 
0.1 – 1.0 
0 – 1.0 
0 – 0.2 
0 – 0.2 
0.01 – 0.6 
(Nguồn : Handbook of Solid waste Management , 1994) 
 Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện 
rong bảng 8 . 
 Bảng 8 cho thấy : Nồng độ CO2 trong khí thải bãi rác khá cao , đặc biệt trong 
3 tháng đầu tiên . Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí , chỉ 
tăng nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại vào các tháng 30 – 36 . Do vậy , đối 
với các bãi chôn rác có quy mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc 
hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm , cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn 
chế khả năng gây cháy nổ tại khi vực . 
Bảng 8 : Diễn biến thành phẩn khí thải bãi rác 
Khoảng thời gian từ lúc 
hoàn thành chôn lấp 
(tháng) 
% Trung bình theo thể tích 
N2 CO2 CH4 
0 -3 5.2 88 5 
3 – 6 3.8 76 21 
6 – 12 0.4 65 29 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 38 
12 – 18 1.1 52 40 
18 – 24 0.4 53 47 
24 – 30 0.2 52 48 
30 – 36 1.3 46 51 
36 – 42 0.9 50 47 
42 – 48 0.4 51 48 
(Nguồn : Handbook of Solid waste Management , 1994) 
2.2.3 Tác hại của CTR đến môi trƣờng đất 
 Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong 
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí , khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các 
sản phẩm trung gian , cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản , nước , 
CO2, CH4 … 
 Với 1 lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi 
trường đất sẽ phân hủy các chất này thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô 
nhiễm . 
 Nhưng với lượng rác thải quá lớn vượt qua khả năng tự làm sạch của đất thì 
với môi trường đất sẽ quá tải và bị ô nhiễm . Các chất ô nhiễm này cùng với kim 
loại nặng , các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống 
nguồn nước ngầm gây ô nhiễm tầng nước này . 
 Đối với rác không phân hủy (nhựa , cao su …) nếu không có giải pháp xử lý 
thích hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất . 
2.2.4 Tác hại của CTR đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng 
 CTR phát sinh từ các khu độ thị , nếu không được thu gom và xử lý đúng 
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân 
cư và làm mất mỹ quan đô thị . 
 Thành phần CTR rất phức tạp , trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc 
gia súc , các chất thải hữu cơ , xác súc vật chết … Tạo điều kiện tốt cho muỗi , 
chuột , ruồi … sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người , nhiều lúc trở thành dịch 
. Một số vi khuẩn , siêu vi khuẩn , kí sinh trùng … tồn tại trong rác có thể gây 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 39 
bệnh cho con người như bệnh sốt rét , bệnh ngoài da, dịch hạch , thương hàn , 
phó thương hàn , tiêu chảy , giun sán , lao … 
 Phân loại , thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh 
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh , người bới rác , nhất là khi gặp phải các CTR 
nguy hại từ y tế , công nghiệp như kim tiêm , ống chích , mầm bệnh , chất hữu cơ 
bị halogen hóa … 
 Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề 
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực : gây ô nhiễm 
không khí , các nguồn nước , ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung 
gian truyền bệnh cho người . 
 Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản 
trở dòng chảy , làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống 
thoát nước đô thị . 
2.3 Hệ thống quản lý và xử lý CTR 
Quản lý CTR là những hoạt động cản thiết của xã hội bao gồm : 
 Ngăn ngừa và giảm thiểu CTR 
 Tái sử dụng và tái chế CTR 
 Thu gom , vận chuyển và xử lý CTR 
Nhằm để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của chúng đến môi trường sống . 
2.3.1 Ngăn ngừa , giảm thiểu CTR tại nguồn 
 Ngăn ngừa , giảm thiểu CTR tại nguồn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các hộ 
gia đình , các cơ sở cũng như toàn xã hội do việc giảm các chi phí quan trắc , 
kiểm soát , thu gom , vận chuyển và xử lý CTR … 
 Một số giải pháp ngăn ngừa , giảm thiểu CTR . 
 Sử dụng tối ưu nguyên liệu bằng cách hạn chế chất thải và tận dụng lại 
các nguyên liệu thừa , thay đổi công thức sản phẩm đẻ tạo ra ít chất thải , nghiên 
cứu giảm lượng bao bì và đóng gói sản phẩm hoặc thay bằng các vật liệu dễ phân 
hủy , dễ tái chế (như bao bì giấy , gỗ … thay cho bao nilon hay các bao bì bằng 
nhựa tổng hợp). 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 40 
 Đối với các hộ dân , các cơ sở , trường học , công sở … cần tận dụng lại 
các sản phẩm , sử dụng tiết kiệm hơn vật dụng , năng lượng trong công việc và 
sinh hoạt hằng ngày để hạn chế việc phát sinh các chất thải . 
 Các cơ sở công nghiệp cần áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn hoặc công 
nghệ sạch (thay đổi quy trình công nghệ , áp dụng công nghệ mới) với mục đích 
giảm thiểu các chất thải , giảm thiểu chi phí thu gom , vận chuyển chất thải và 
tiết kiệm nguyên , nhiên liệu . 
2.3.2 Tái sử dụng , tái chế CTR và thu hồi năng lƣợng 
 Tái sử dụng (reuse) hoặc tận dụng CTR : thu hồi CTR dễ dùng lại cho 
cùng một mực đích hoặc sử dụng cho mục đích khác . Ví dụ như tận dụng các 
chai lọ sau khi sử dụng để đựng các chất lỏng khác . 
 Tái chế (recycling) CTR : tái chế chất thải để trở thành nguyên liệu ban 
đầu hoặc dùng làm nguyên liệu để tạo thành nguyên kiệu có giá trị hơn . Các phế 
liệu thường được tái chế : giấy , kim loại , thủy tinh , nhựa … 
 Thu hồi năng lượng : nhiều chất thải có giá trị nhiệt lượng cao (gỗ , trấu , 
cao su ..) , có thể sử dụng là nhiên liệu . Tận dụng được giá trị nhiệt lượng của 
CTR sẽ có lợi hơn việc thải bỏ đi . 
 Các vật liệu có thể thu hồi từ CTR dùng cho tái chế hoặc thu hồi năng lượng : 
Giấy và Carton 
 Giấy và carton thường chiếm tỉ lệ khoảng 1.2 – 4.6% trong tổng lượng CTR 
 Giấy và giấy báo : tái sinh bằng cách tẩy mực và in ấn thành giấy mới 
hoặc Carton mới , làm xốp Carton , xốp trần nhà . 
 Giấy chất lượng cao : tái sinh để sản xuất giấy in , giấy trắng , giấy đánh 
máy , có thể trực tiếp thay thế bột gỗ . 
 Giấy hỗn hợp : gồm tất cả các loại giấy , được tái sinh để tạo ra một sản 
phẩm tương thích . 
 Thùng Carton : là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái 
chế . Nguồn phát sinh chủ yếu là những khu thương mại (chợ , siêu thị , cơ quan 
trường học , cửa hàng …) 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 41 
Nhựa hay plastic 
 Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển , tái sinh , tái chế của các sản phẩm 
nhựa rẻ hơn so với kim loại và thủy tinh. Thành phần nhựa trong các đô thị từ 1.2 
– 4.2% , như vậy nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giảm đáng kể 
lượng thể tích chôn lấp cần thiết . 1 số nguồn sử dụng nhựa như sau : 
 HDPE (High density polyethylene) hay lớp nhựa chống thấm ở bãi chôn 
lấp : nhựa này sau khi tái sinh và tái chế được dùng để chế tạo thành các loại 
khăn phủ , túi đựng hàng hóa , ống dẫn , thùng chứa nước , đồ chơi trẻ em . 
 LDPE (Low density polyethylene) : để tạo những bao bì nilon , tấm trải 
băng nhựa . 
 PP (polypropylene) : để sản xuất pin ôtô , nắp thùng chứa , nhãn hiệu của 
các chai lọ hoặc để chế tạo những vật dụng để ngoài trời như thùng thư , tường 
rào … 
 PS (polystryrene) được dùng để chế tạo các bao bì thực phẩm , khay đựng 
thức ăn , ly uống nước , vật dụng nhà bếp , hũ yaourt … 
 Các nhà sản xuất sử dụng đặc tính của tất cả các loại nhựa để tạo ra những sản 
phẩm tiêu dùng. 
Thủy tinh 
 Trong thành phần CTRSH tại các hộ gia đình , thủy tinh chiếm khoảng () – 
0.4% trong đó chủ yếu là miểng chai và chúng được dùng để sản xuất các chai lọ 
thủy tinh mới . 
Lon , nhôm , thiếc: 
 Việc tái sinh lon nhôm , thiếc hiện nay rất thành công ở Việt Nam . Nếu tái 
chế triệt để sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vì nó tạo ra nguồn nhiên liệu trong nước 
ổn định . Nhưng cần lưu ý trong lúc thu gom không cho lẫn lộn các thành phần 
khác như cát , sỏi … vì lẫn tạp chất thì công nghệ tái chế sẽ tốn kém hơn . 
Kim loại màu : 
 Hầu hết kim loại màu chiếm từ 0.01% trong thành phần CTRSH từ các hộ gia 
đình . Chúng được thu hồi từ các vật liệu để ngoài trời , đồ dùng nhà bếp , dụng 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 42 
cụ , máy móc , vật liệu xây dựng (dây đồng , máng nước) . Hầu như những phế 
phẩm của kim loại màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác nhau . 
Cao su : 
 Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tái chế lốp xe , làm nhiên liệu và nhựa 
rải đường . 
Rác thực phẩm: 
 rác thực phẩm chiếm khoang363 – 69% trong CTRSH , 1 số rác thực phẩm 
như thực phẩm dư , lá cây , rau quả … nên phân loại để sản xuất phân comspost 
theo phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí . Nếu áp dụng phương pháp kị khí hoặc 
chôn lấp vệ sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản 
xuất khí hóa lỏng . 
Pin gia dụng 
 Pin gia dụng là một trong những chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó 
khăn vì hầu như có rất ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó . Thêm 
vào đó nó là một sản phẩm rất khó phân loại (pin tiểu , đặc biệt là pin đồng hồ 
đeo tay , pin viết chỉ bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì . 
Bảng 9 : Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng 
Vật liệu có thể tuần hoàn 
Giấy 
Giấy cũ Quầy bán báo , báo thải từ hộ gia đình 
Carton Sản phẩm đóng gói từ các thùng hàng 
Giấy cao cấp Giấy in máy tính , giấy thải từ các văn 
phòng 
Giấy hỗn hợp Hỗn hợp giấy vụn , tạp chí , giấy in … 
 Plastic các loại 
Polyethelene 
Terephthalate(PETE/1) 
Chai lọ chứa nước giải khát , dầu ăn 
thực vật và phim chụp ảnh . 
Polyethylene trọng lượng cao(HDPE/2) Lọ đựng sữa , bình đựng nước , bình 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 43 
chứa chất tẩy rửa và dầu ăn . 
Polyvynyl chloride(PVC/3) Ống dẫn nước , chai lọ , bao bì gói 
thực phẩm 
Polythylene trọng lượng thấp(LDPE/2) Giấy gòi , bao bì và các vật liệu trong 
ngành phim ảnh 
Polypropylene(PP/5) Nhãn hiệu và bao bì cho các chai lọ , 
bình chứa , vỏ bọc ắc quy . 
Polystyrene(PS6) Bao bì các linh kiện điện – điện tử , 
bình chứa thức anh nhanh , dao , 
muỗng , nĩa … 
Plastic hỗn hợp Kết hợp nhiều loại plastic trên 
Thủy tinh Chai lọ , bình nhựa 
Kim loại màu Can thiếc 
Kim loại đen Nhôm , đồng , chì 
Nhôm Can chứa bia và các loại nước giải 
khát 
Phân hữu cơ của CTRĐT Thực phẩm chợ , động vật 
CTR xây dựng Bê tông , gỗ , kim loại 
Gỗ Thùng gỗ , pallet 
Dầu thải Dầu thải từ xe ô tô , xe tải 
Vỏ xe Vỏ xe ô tô , xe tải , hon da , xe đạp 
Ac-quy , chì Ắc quy xe ô tô , xe tải 
Pin sử dụng trong gia đình Kẽm , thủy ngân , bạc 
(Nguồn : Giáo trình quản lý CTR – ĐH Văn Lang) 
2.3.3 Thu gom và vận chuyển CTR. 
 Hoạt động thu gom và vận chuyển CTR phải đảm bảo nguyên tắc : rác thải 
trong ngày nào phải được thu gom và vận chuyển đi trong ngày đó. Căn cứ vào 
khối lượng và đặc điểm rác thải, cự ly , thời gian , địa điểm của khu vực mà xây 
dựng phương án thu gom, vận chuyển thích hợp. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 44 
2.3.4 Các phƣơng pháp xử lý CTR. 
Việc lựa chọn phương pháp xử lý CTR dựa trên các yếu tố sau : 
 Thành phần tính chất của CTR. 
 Tổng lượng CTR cần xử lý . 
 Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng . 
 Yếu tố bảo vệ môi trường. 
Chúng ta sẽ tham khảo một số phương pháp xử lý CTR chủ yếu hiện nay : 
2.3.4.1 Phƣơng pháp xử lý nhiệt . 
 Nhiệt phân. 
 Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất , được thực hiện ở các nước phát 
triển ( Mỹ, Đan Mạch… ). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong 
điều kiện thiếu oxy hoặc có oxy để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng 
 C + CO2  CO2 
 C + H2CO  CO2 + H2 
 C + ½ CO2  CO 
 C + H2  CH4 
 Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí, chủ yếu như : 
CO2,CO, H2,CH4 và một số sản phẩm lỏng có chứa các hóa chất như : acid 
acetic, acetone , methanol … được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản 
phẩm có ích khác , tuy nhiên chỉ có 31% - 37% rác được phân hủy , phần còn lại 
được xử lý tiếp tục bằng phương pháp thiêu đốt. 
 Thiêu đốt rác . 
 Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay, được nhiều quốc 
gia trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình oxy hóa CTR ở nhiệt độ cao để tạo 
thành CO2 và hơi nước theo phản ứng : 
 CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2  x CO2 + y/2 H2O 
 Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các VSV 
gây bệnh và các chất ô nhiễm , diện tích xây dựng nhỏ , vận hành đơn giản , ít 
tốn nhiên liệu, có thể xử lý CTR có chu kỳ phân hủy lâu dài . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 45 
 Nhược điểm chính là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như : SO2, 
HCl, NOx ,CO… cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng kèm theo hệ 
thống xử lý nước thải . 
 Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể 
tích ban đầu của rác ( khoảng 90%) , mà còn thu hồi nhiệt lượng phục vụ các nhu 
cầu khác như : tân dụng cho lò hơi, lò sưởi , cấp điện … 
 Khi thiết kế lò đốt , có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là : 
lượng oxy cung cấp , nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900oC- 1300oC ( hoặc cao 
hơn nữa tùy loại chất thải ), thời gian đốt chất thải và mức độ xáo trộn bên trong 
lò . Ngoài ra còn chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao. 
 Khí thải sau khi làm nguội có thể được xử lý bằng dung dịch kiềm để trung 
hòa các chất độc hại tạo thành sau khi nung. 
 Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện, 
chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài. 
2.3.4.2 Xử lý hóa học . 
 Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp 
.Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều : oxy hóa , trung hòa , thủy ngân 
… Chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của CTR nguy hại. 
 Sử dụng vôi , kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo 
thành các hydroxit không hòa tan. 
 Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược 
lại. 
2.3.4.3 Xử lý sinh học. 
 Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý rác hiệu quả nhất , rẻ 
tiền ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công 
nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại : 
 Xử lý hiếu khí tạo thành phân ( composting) 
 Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc 
ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được 
tiến hành ngay ở các hộ gia đình đê bón phân cho vườn của mình . Ưu điểm của 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 46 
phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác , đồng thời tạo ra phân 
bón hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này 
được ưu chuộng ở các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển. 
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau : 
 Vi khuẩn 
 Chất hữu cơ + O2  Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO4. 
 hiếu khí 
 Phương pháp ủ rác hiếu khí dực trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí 
với sự có mặt của oxy . Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 45oC 
, sau 6-7 ngày đạt tới 70 -75oC . Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì 
môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như : oxy , độ ẩm , tỉ số C/N , pH và 
một số chất dinh dưỡng vô cơ như : photpho, lưu huỳnh , kali , nito … 
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh , sau 2- 4 tuần rác được phân hủy hoàn 
toàn . Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng . Bên 
cạnh đó , mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí . Nhiệt độ tối ưu cho quá 
trình này là 50-60
o
C. 
 Xử lý kỵ khí. 
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi nhất ở Ấn Độ ( chủ yếu thực hiện ở 
quy mô nhỏ ) 
Quá trình kỵ khí, phản ứng xảy ra như sau : 
 Vi khuẩn 
Chất hữu cơ + O2  Các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S. 
 kỵ khí 
Công nghệ này có những ưu điểm : 
+ Chi phí đầu tư ban đầu thấp . 
+ Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho 
phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao. 
+ Đặt biệt là thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho nhu cầu đun 
nấu, lò hơi … 
Tuy nhiên có một số nhược điểm : 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 47 
+ Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí ( 4- 12 tháng ). 
+ Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí luôn là H2S , NH3 gây mùi hôi 
khó chịu. 
+ Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ 
phân hủy thấp. 
 Xử lý kỵ khí kết hợp hiếu khí. 
Công nghệ này sử dụng 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kỵ khí . 
Ưu điểm : 
Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí : sử dụng nước rò rỉ 
trong quá trình ủ lên men kỵ khí, vừa tạo được lượng phân bón phục vụ nông 
nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt . 
2.3.4.4 Ổn định hóa. 
Phương pháp ổn định hóa ( cố định, đóng rắn ) chủ yếu được sử dụng xử lý CTR 
độc hại , nhằm 2 mục địch : 
 Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt tiếp xúc , hạn chế ở mức 
cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường. 
 Cải thiện kích thước chất thải về độ nén và độ cứng. 
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn , tạo thành 
thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật rắn . 
Phương pháp này thường dung để xử lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì , tro 
của lò đốt … tạo thành khối rắn dễ vận chuyển và chon lấp trong hố hợp vệ 
sinh. 
 2.3.4.5 Chôn lấp rác . 
 Đổ rác thành đống hay bãi hở. 
 Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài áp dụng từ lâu đời . Hiện 
nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng . 
Phương pháp này có nhiều nhược điểm : 
 + Làm mất cảnh quan . 
 + Là môi trường thuận lợi cho các động vật gậm nhấm , các loài côn trùng . vi 
trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nghuy hiểm cho sức khỏe con người . 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 48 
 + Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. 
Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất , chỉ tiêu tốn chi phí cho công 
việc thu gom và vận chuyển rác tuef nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên phương 
pháp này đòi hỏi dienj tích bãi thải lớn , không phù hợp với những thành phố 
đông dân. 
 Bãi chôn lấp hợp vệ sinh . 
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới ( Mỹ, Anh,…) áp dụng trong 
quá trình xử lý rác. Đây kaf phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều 
kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có một mặt bằng đủ lớn và nguy cơ ô 
nhiễm môi trường ít. 
Trong các bãi chon lấp rác hợp vệ sinh , bên dưới thành đáy được phủ lớp chống 
thắm, có đặt hệ thống ống thu nước rò rĩ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác . 
Nước rò rĩ sẽ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn qui định. 
Bãi chôn rác hoạt động bằng cách : mỗi ngày trải một lớp rác mỏng, sau đó nén 
ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới , tiếp tục trải lên trên một lớp đất mỏng 
khoảng 15 cm Công việc lặp đi lặp lại đến khi bãi rác đầy. 
Ưu điểm của bãi chôn rác vệ sinh : 
 + Các loài côn trùng, ruồi, bọ … khó sinh sôi nảy nở do rác bị nén, ép chặt và 
được phủ lớp đất. 
 + Giảm mùi hôi thối , ít gây ô nhiễm không khí, các hiện tượng cháy bùng và 
cháy ngầm khó có thể xảy ra. 
 + Góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. 
 + Chi phí vận hành không quá cao. 
 + Tận dụng được khí CH4 làm khí đốt. 
Nhược điểm : 
 + Diện tích đất phủ lớn. 
 + Các lớp đất phủ thường hay bị xói mòn. 
 + Do rác được ủ trong điều kiện kỵ khí , khí CH4 hoặc H2S được hình thành có 
khả năng gây cháy nổ hoặc gây ngạt. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 49 
CHƢƠNG 3 : 
HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI 
RẮN SINH HOẠT TẠI TP.PLEIKU 
3.1 Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt. 
Trong tất cả các quá trình sinh hoạt cũng như sản xuất luôn có thành phẩm phụ là 
chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Như vậy chất thải được sinh ra từ 
nhiều nguồn khác nhau nhưng chung quy vẫn do hoạt động con người mà có tùy 
theo mức độ tác động, mục đích sử dụng mà con người tạo ra nhiều loại rác thải 
có tính chất độc hại khác nhau . 
Các nguồn rác thải sinh hoạt tại TP.Pleiku bao gồm : 
+ Khu dân cư 
+ Cơ quan, trường học… 
+ Khu công nghiệp 
+ Khu dịch vụ thương mại. 
Bảng 10 : Một số nguồn hoạt động phát sinh ra chất thải. 
Nguồn phát sinh Hoạt động hoặc vị trí 
phát sinh 
Loại CTR 
Khu dân cư Các hộ gia đình , các biệt 
thự, các căn hộ chung cư 
Thực phẩm, giấy, carton, 
plastic, gỗ ,thủy tinh, 
nhôm, các kim loại khác, 
các loại vật dụng lớn, đồ 
điện tử , rác vườn , vỏ xe, 
chất thải độc hại… 
Khu thương mại Cửa hàng bách hóa, nhà 
hàng, khách sạn, siêu thị, 
văn phòng giao dịch. 
Thực phẩm, giấy, carton, 
plastic, gỗ ,thủy tinh, 
nhôm, các kim loại khác, 
chất thải độc hại… 
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện , 
văn phòng cơ quan nhà 
Thực phẩm, giấy, carton, 
plastic, gỗ ,thủy tinh, 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 50 
nước nhôm, các kim loại khác, 
chất thải độc hại…Riêng 
CTR y tế thì được thu 
gom và xử lý riêng vì tính 
chất độc hại cao. 
Công trình xây dựng và 
phá hủy 
Các công trình xây dựng 
, các công trình sửa chữa 
hoặc làm mới : đường 
xá, ống nước… 
Gỗ , thép , betong, gạch, 
bụi, nhựa . 
Dịch vụ công cộng Hoạt động vệ sinh đường 
phố , làm đẹp cảnh quan, 
làm sạch các hồ chứa , 
bãi đậu xe, khu vui chơi 
giải trí. 
Chất thải đăt biệt , rác 
quét đường, cành cây, lá 
cây, xác động vật chết… 
Các nhà máy xử lý chất 
thải đô thị 
Nhà máy xử lý nước cấp, 
nước thải, chất thải. 
Bùn, tro… 
CTR đô thị Tất cả các nguồn kể trên Tất cả các nguồn kể trên 
Công nghiệp Các nhà máy sản xuất vật 
liệu xây dựng , các nhà 
máy hóa chất, nhà máy 
lọc dầu , các nhà máy 
chế biến thực phẩm, các 
ngành công nghiệp khác. 
Chất thải đặc trưng từng 
ngành nghề , vật liệu thải. 
3.2 Khối lƣợng, thành phần CTRSH. 
 Khối lượng rác thải trung bình khoảng 95 tấn/ngày, và được công ty công 
trình đô thị thu gom với tỷ lệ thu gom rác hiện nay đạt khoảng 75%. 
Thành phần CTRSH thì tùy theo từng nguồn phát sinh , chủ yếu là từ hộ dân , 
chợ… Và dưới đây là bảng thành phần CTRSH của TP.Pleiku trong quá trình 
khảo sát thực tế. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 51 
Bảng 11 : Thành phần CTRSH trên địa bàn Tp.Pleiku 
STT Tên Thành phần Kết quả phân tích 
Hộ gia 
đình (%) 
Chợ (%) 
1 Giấy Sách, báo, các vật liệu giấy khác 10,21 8,34 
2 Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ … 0,56 _ 
3 Kim loại Sắt, nhôm, đồng, các loại khác 0,83 _ 
4 Nhựa Chai nhựa, túi nilon, các loại khác 17,52 16,71 
5 Hữu cơ dễ 
phân hủy 
Thức ăn thừa, rau, trái cây… 69,16 74,59 
6 Hữu cơ khó 
phân hủy 
Cao su , da … 0,52 0,2 
7 Xà bần Sành , sứ, gạch, đá … _ _ 
8 Chất thải 
nguy hại 
Bóng đèn, pin, acquy, hóa chất 
độc… 
_ _ 
9 Chất có thể 
đốt cháy 
Cành cây, gỗ vụn,tóc … 1,2 0,16 
Tổng cộng 100 100 
( _ ) : không đáng kể 
Bảng phân tích thực tế trên chỉ mang tính tương đối vì có một vài sai sót trong 
quá trình thực hiện như : cân khối lượng chưa hoàn toàn chính xác, rác ở chợ có 
độ ẩm cao … 
 Theo kết quả thống kê thì thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là thành phần rác hữu 
cơ và một số thành phần khác như túi nilon, nhựa , giấy … các thành phần này 
có thể tận dụng làm nguyên liệu tái chế. Bên cạnh đó, một số thành phần nguy 
hại và những thành phần gây ô nhiễm môi trường chiếm tỉ lệ nhỏ, không đáng 
kể. 
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải 
rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku tỉnh GiaLai 
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng SVTH: Nguyễn Đình Hùng 52 
Bảng 12 : Khối lƣợng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku 
Năm Khối lượng thu gom ( tấn/năm) 
2000 10707 
2001 12597 
2002 14820 
2003 19760 
2004 23247 
2005 27350 
2006 27616 
2007 32405 
2008 34046 
2009 34010 
2010 32617 
( Nguồn : Công ty Công Trình Đô Thị , TP.Pleiku ) 
3.3 Hiện trạng công tác quản lý CTR. 
3.3.1 Cơ quan
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Tp.Pleiku tỉnh Gia Lai.pdf