Đồ án Đặc điểm chung và phương hướng phát triển kinh tế – xã hội

Tài liệu Đồ án Đặc điểm chung và phương hướng phát triển kinh tế – xã hội: Chương 1 Đặc điểm chung và phương hướng phát triển kinh tế – Xã hội. I. Đặc điểm tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: + Quận Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía Tây, một trong những khu phát triển chính của TP. Hà Nội, cách trung tâm thành phố 6 km. Trên địa bàn quận có các trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị Hoà Lạc- Sơn Tây. + Dân số (tính đến tháng 12/2005) khoảng 180.000 người, tổng diện tích tự nhiên 12,04 km2,mật độ dân số là 12,063 người /km2. + Về địa giới: Phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Phía Nam giáp quận Thanh Xuân. Phía Đông giáp quận Ba Đình và Đống Đa. Phía Tây giáp huyện Từ Liêm. + Về hành chính: Quận Cầu Giấy là quận mới được thành lập ngày 3/9/1997, bao gồm 7 phường: Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Quan Hoa, Yên Hoà, Trung Hòa của huyện Từ Liêm cũ. Đến nay là 8 phường (tháng 4/2005 thành lập thêm phường Dịch Vọng Hậu trên cơ sở điều chỉnh địa giới phường Quan Hoa và...

doc152 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đồ án Đặc điểm chung và phương hướng phát triển kinh tế – xã hội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 Đặc điểm chung và phương hướng phát triển kinh tế – Xã hội. I. Đặc điểm tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: + Quận Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía Tây, một trong những khu phát triển chính của TP. Hà Nội, cách trung tâm thành phố 6 km. Trên địa bàn quận có các trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị Hoà Lạc- Sơn Tây. + Dân số (tính đến tháng 12/2005) khoảng 180.000 người, tổng diện tích tự nhiên 12,04 km2,mật độ dân số là 12,063 người /km2. + Về địa giới: Phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Phía Nam giáp quận Thanh Xuân. Phía Đông giáp quận Ba Đình và Đống Đa. Phía Tây giáp huyện Từ Liêm. + Về hành chính: Quận Cầu Giấy là quận mới được thành lập ngày 3/9/1997, bao gồm 7 phường: Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Quan Hoa, Yên Hoà, Trung Hòa của huyện Từ Liêm cũ. Đến nay là 8 phường (tháng 4/2005 thành lập thêm phường Dịch Vọng Hậu trên cơ sở điều chỉnh địa giới phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng). 2. Địa hình và địa chất công trình: - Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. - Phần đất phía Bắc quận và khu dân cư hữu ngạn sông Tô Lịch có cao độ từ 6,4-7,2m. Phía Tây và Nam quận phần lớn là đất canh tác cao độ từ 4,8-5,4m. Trong đố 1 số khu ao đầm trũng có cao độ 2-4,5m. - Về địa chất công trình: Nhìn chung địa chất công trình quận Cầu Giấy thuận lợi cho xây dựng nhà cao tầng. 3. Khí hậu: Quận Cầu Giấy có chung điều kiện thời tiết khí hậu Hà Nội. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 23,90C, lượng mưa trung bình năm là 1.573mm. Độ ẩm trung bình hàng năm 84,5%. Số giờ nắng trung bình 1.620 giờ, bức xạ mặt trời 102 kcal/cm2/năm. 4. Sông hồ: Sông Tô Lịch chạy dọc phía Đông của quận, là ranh giới tự nhiên giữa quận Cầu Giấy và quận Đống Đa. Hiện tại sông Tô Lịch là tuyến thoát nước mưa, nước bẩn chính, đang được cải tạo chỉnh trang làm sạch dòng chảy, xây kè, làm đường hai bên, trồng cây xanh tạo thành công viên. Trong tương lai hai bên bờ sông Tô Lịch sẽ là một không gian đẹp, thoáng mát, môi trường trong sạch. Trong quận có hồ Nghĩa Đô, hiện tại đang xây kè, chỉnh trang. Đây là điểm nghỉ ngơi vui chơi giải trí của quận. 5. Tài nguyên thiên nhiên: - Tài nguyên đất đai: Quận Cầu Giấy có diện tích đứng thứ 3 trong số 7 quận nội thành. Điểm nổi bật của quận Cầu Giấy là đất chưa xây dựng còn 407 ha chiếm 33,8% diện tích của quận, đây là một thuận lợi cho việc phát triển quận theo quy hoạch đề ra. - Khoáng sản: Trong quận chỉ có khoáng sản nguyên liệu gạch, gốm, set... - Tài nguyên nước: Kết quả thăm dò khu vực Cầu Giấy – Từ Liêm có nguồn nước ngầm lớn, trữ lượng được phê chuẩn 102.633m3/ngày( cấp A) và 56.845 m3/ngày( cấp B). - Tài nguyên du lịch: Chỉ là tiềm năng, vì là quận mới đang phát triển. Trong quận có nhiều khu vực cảnh quan đẹp như hồ nước Nghĩa Đô, sông Tô Lịch, một số khách sạn( Khách sạn Cầu Giấy, Pan Horizon...), bảo tàng dân tộc học, các viện nghiên cứu khoa học và 51 công trình di tích lịch sử văn hoá( đình, đền, chùa, nhà thờ...) II. Hiện trạng kinh tế xã hội: * Nhận xét chung: Là quận mới thành lập, điểm xuất phát thấp so với các quận khác trong thành phố. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của thành phố, hoạt động kinh tế trong những năm qua của quận nhìn chung có bước tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế mà đại hội Đảng bộ uận Cầu Giấy lần thứ nhất xác định “ Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp” là phù hợp, nhiều giải pháp tích cực đề ra đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy hết khả năng thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất, dịch vụ đã tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất, chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN đã đem lại hiệu quả bước đầu về kinh tế – xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế quận duy trì được tốc độ tăng khá, văn hoá, xã hội, chuyển biến tích cực, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Các chỉ tiêu cơ bản như sau: Tổng giá trị sản xuất bình quân theo quận quản lý tăng 13,5%/năm. Tổng mức luân chuyển hàng hoá( dịch vụ) tăng 19%. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11%. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2%. Thu chi ngân sách trên địa bàn vượt chỉ tiêu thành phố giao là 173 tỉ đồng. Tỷ lệ sinh giảm 0,02%. 1. Công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh do quận quản lý chủ yếu là các cơ sỏ tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực sau: Chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, dệt may, gia công cơ khí, sản xuất hàng truyền thống như giấy, vàng mã, bánh cốm, chế biến thực phẩm bánh kẹo. Nhìn chung quy mô sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp do quận quản lý là các đơn vị có quy mô nhỏ và mang tính tự phát, phân bố không đều, chỉ tập trung ở các phường có tuyến giao thông như Quan Hoa, Nghĩa Đô, Mai Dịch. Sản phẩm các ngành sản xuất trên địa bàn quận đa số là của khu vực cá thể, mang tính thủ công, chất lượng sản phẩm chưa cao nên chưa thể cạnh trạnh mạnh với thị trường trong nước. Cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với ngành thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế quận và không ổn định qua các năm. Chỉ trừ một số doanh nghiệp do trung ương quản lý có trang bị máy móc thiết bị tương đối hiện đại, còn lại đa số các doanh nghiệp có máy mócthiết bị lạc hậu, chắp vá, không được đầu tư đổi mới. 2. Nông lâm nghiệp: Bình quân trong các năm 2002 – 2005 giá trị sản xuất nông nghiệp giảm 2% nguyên nhân do nhà nước lấy đất để xây dựng các công trình cơ bản. Tuy nhiên ngành nông nghiệp đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, làm cho giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên đơn vị diện tích tăng lên từ 25 triệu đồng/ha năm 1997 lên 37 triệu đồng năm 1999. 100% số hợp tác xã nông nghiệp được chuyển đổi hoạt động theo luật hợp tác xã, hoạt động các hợp tác xã bước đầu có lãi. Ngành nông nghiệp hiện thu hút một lượng lao động là 4.018 người chiếm 9,14% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế – xã hội của quận. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cất kinh tế quận rất thấp, điều đó cho thấy năng suất lao động xã hội trong ngành này còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của quận. 3. Khối ngành dịch vụ: Tốc độ phát triển của ngành thương mại dịch vụ tăng khá nhanh cả về giá trị sản xuất lẫn số lượng daonh nghiệp, hộ kinh doanh và số ngành dịch vụ. Số lượn các doanh nghiệp thương mại tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao( từ 40 – 50%) trong các doành nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. Số hộ kinh doanh thương mại tăng 170% trong thời gian 2003 -2005. Số lượng các ngành dịch vụ đời sống lẫn phục vụ xã hội tăng lên nhanh chóng cùng với các ngành mới của kinh tế thị trường như dịch vụ tư vấn xây dựng, giao thông, khoa học kỹ thuật. Quy mô và vị trí của ngành thương mại dịch vụ quận Cầu Giấy còn nhỏ bé so với các quận khác của thành phố Hà Nội, cả về tỷ trọng, quy mô kinh doanh, số lượng lao động từng đơn vị, số lượng các đơn vị trên địa bàn. Ngành thương mại dịch vụ bước đầu thu hút được đầu tư trong nước vào khu vực kinh tế tư nhân do lợi thế của một số tuyến giao thông mới trong khu vực đang diện mở rộng trong quá trình đô thị hoá như đường Hoàng Quốc Việt, đường Xuân Thuỷ, đường 32. Hoạt động thương mại dịch vụ chuỷ yếu mới phục vụ cho nhu cầu nội bộ của quận. Hiệu quả của hoạt động thương mại còn thấp ở các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều tiểm năng chưa được khai thác. 4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: * Giao thông: Trong quận Cầu Giấy chỉ có mạng lưới giao thông đường bộ. Mạng lưới đường phố có tổng chiều dài 38,8km, với tổng diện tích mặt bằng 197.440m2. Đường phố trong phạm vi quận có 5 con đường là: Đường Hoàng Quốc Việt, đường vành đai 3, đường Xuân Thuỷ, đường Hồ Tùng Mậu, đường Nguyễn Phong Sắc, đảm nhiệm chức năng giao thông chính trong khu vực và chức năng giao thông đối ngoại của thành phố. Trong số các tuyến đường này mới có đường Hoàng Quốc Việt, đường Xuân Thuỷ và đường Hồ Tùng Mậu đã và đang xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch. Mật độ đường giao thông quận còn thấp so với các quận nội thành khác và thấp hơn so với quy chuẩn xây dựng đô thị Việt Nam( ở quận 3,2km/km2 so với 6 -7km/km2 ở đô thị trung bình). Khổ đường bình quân hẹp 3,2m,do đặc trưng của đường nông thôn trước đây. Đây là một trở ngại cho việc đi lại của nhân dân, cho việc phát triển giao thông hiện đại và cho cứu hoả. * Hệ thống cấp nước: Trên địa bàn quận có nhà máy nước Mai Dịch với công suất thiết kế 60.000m3/ngày. Hệ thống ống truyền dẫn và phân phối nước sạch trong quận đã được xây dựng qua nhiều thời kỳ, mạng lưới ống phân phối chính được lắp đặt hầu hết trong các khu vực. Hiện nay khoảng 94-95% số hộ gia đình đã có nguồn nước máy để sinh hoạt với mức bình quân 30 lít/ngày/người. * Phát triển nhà ở: Quỹ nhà ở trong quận có khoảng 861.295 m2 sử dụng. Bình quân 6,5 m2/người dân cư trú thường xuyên ở quận, 3m2/sinh viên tạm trú. Nhà ở cho sinh viên chủ yếu là nhà cấp 4. Trên địa bàn quận Cầu Giấy hiện nay đang có nhiều dự án xây dựng khu nhà ở tập trung, hiện đại như: + Khu đô thị mới Trung Yên: Địa điểm phường Trung Hoà và Yên Hoà, diện tích 34,68ha, vốn đầu tư 281,61 tỷ đồng. + Làng quốc tế Thăng Long: Địa điểm phường Dịch Vọng, diện tích 10,2ha, tổng vốn đầu tư 185,27 triệu USD. + Khu đô thị mới Yên Hoà: Địa điểm phường Yên Hoà, diện tích 39,14ha, tổng vốn đầu tư 200 tỷ đồng. + Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân Chính : Địa điểm phường Trung Hoà, diện tích 65,27ha. * Giáo dục và đào tạo: Trên địa bàn quận có 16 trường mẫu giáo mầm non, 9 trường tiểu học, 7 trường THCS, 1 trường PTTH, 4 trường tiểu học dân lập, 4 trường cấp 2,3 bán công. Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc dạy và học ở quận còn ở mức thấp so với yêu cầu, trong giai đoạn tới cần phát triển mạnh mẽ hơn nữa mới đáp ứng yêu cầu phát triển văn hoá xã hội. Hệ thống các trường Đại học- Cao đẳng: Trên địa bàn quận có 5 trường đại học, 1 học viện, 2 trường cao đẳng, 13 trường trung học chuyên nghiệp. Đây là lợi thế rất lớn của quận Cầu Giấy so với các quận huyện khác, ở các trường này luôn có một khối lượng sinh viên rất lớn tạm trú trên địa bàn quận, tạo điều kiện đáng kể cho ngành dịch vụ phát triển. III. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020: A. Một số nét chủ yếu phát triển đô thị quận Cầu Giấy 1. Quy hoạch không gian phát triển kinh tế – xã hội: a. Vài nét tổng quan: Khu vực Cầu Giấy được xác định là một trong những hướng phát triển không gian thành phố, các làng xóm được cải tạo theo hướng đô thị hoá, từng bước hình thành các khu ở đồng bộ hoà nhập với môi trường sống đô thị. Các làng truyền thông được cải tạo, xây dựng theo hướng phát triển thông qua các dự án. Các khu nhà ở dọc đường phố phải được xây dựng theo quy hoạch nhằm tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang trang sạch sẽ, cải thiện điều kiện ở, sản xuất kinh doanh, thương nghiệp và dịch vụ. Các nhà ở trong các ngõ phố được phát triển theo hướng cải tạo nâng cấp, tăng mật độ xây dựng, tăng cường không gian trống mở rộng đường ngõ phố, cải thiện thông thoáng vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy. Khu vực nghiên cứu cơ cấu quy hoạch của quận Cầu Giấy và vùng lân cận có quy mô 2.100 ha, bao gồm toàn bộ quận Cầu Giấy, một phần quận Thanh Xuân, Tây Hồ, Từ Liêm. Quy mô dân số khu vực nghiên cứu 230.000 người. Cơ cấu quy hoạch khu vực nghiên cứu tuân thủ những định hướng cơ bản quy hoạch chung toàn thành phố Hà Nội, trong đó đảm bảo được các chỉ tiêu chung đã được khống chế, đồng thời vẫn phù hợp với điều kiện hiện trạng xây dựng của khu vực, bao gồm các dự án đã được phê duyệt và đang nghiên cứu để phát triển đô thị. b. Các chỉ tiêu chính đạt được: + Tổng số dân dự kiến 230.000 người. + Tổng số diện tích khu vực nghiên cứu 2.100 ha bao gồm - Đất giao thông: 318ha. - Đất công trình công cộng: 138ha. - Đất cây xanh: 107ha. - Đất khu ở: 931,5ha. - Đất cơ quan: 300ha. - Đất ngoài dân dụng: 305,5ha 2. Phát triển hệ thống giao thông: a. Các chỉ tiêu phát triển: - Tổng chiều dài mạng lưới đường đến năm 2010 đạt 94km. - Tỷ lệ mật độ đường đạt 7,7 km/km2. - Nâng tỷ lệ đất dành cho giao thông lên 20%. - Tỷ lệ đường được trải thảm đạt 100%. - Nâng tỷ lệ đị lại bằng phương tiện giao thông công cộng lên 40-45% vào năm 2010. b. Các chỉ tiêu phát triển - Đường chính thành phố: Đường vành đai 3 có chỉ giới từ 68-73m, dọc theo đường có tuyến đường sát đô thị. Đường vành đai 2 có chỉ giới 57,5m. - Đường liên khu vực gồm các tuyến Láng- Hoà Lạc, Hoàng Quốc Việt- Kim Mã- Thủ Lệ- Nghĩa Đô, Mỹ Đình- Xuân Đỉnh có chỉ giới 50m. - Đường khu vực có chỉ giới 40m. - Đường phân khu vực có chỉ giới từ 22-30 m. Tổng chiều dài đường từ cấp phân khu vực lên khoảng 44km, mật độ 3,64km/km2. - Đường trong các khu ở cao chỉ giới từ 13,5- 21,25m. - Cải tạo và xây dựng mới hệ thống các cầu qua sông Tô Lịch. Hiện nay cầu Trung Hoà và Cầu Giấy đã được xây dựng hoàn chỉnh, tiếp tục hoàn chỉnh 5 cầu còn lại theo hướng mở rộng mặt cầu đáp ứng nhu cầu giao thông. - Xây dựng các nút giao thông: Nút số 29( nút Bưởi), nút 49( đướng Hoàng Quốc Việt- Vành đai 3), nút số 7( Vành đai 3 với đường Xuân Thuỷ), nút số 9( Láng- Hoà Lạc với đường vành đai 3) ... 3. Phát triển hệ thống cấp nước: - Phát triển hệ thống cấp nước đảm bảo đủ cho nhu cầu hiện tại và đáp ứng được tốc độ đô thị hóa nhanh trong tương lai. - Hệ thống cấp nước phải từng bước hiện đại hoá, công nghệ tiên tiến đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và thoả mãn được nhu cầu đa dạng của người dân. Hình thành các tô chức kinh doanh và quản lý nước có đủ năng lực, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành nước. Cải tạo, nâng cấp xây mới hệ thống hiện có, đảm bảo chất lượng nước, giảm tỷ lệ thất thoát. - Đảm bảo 100% người dân được cấp nước sạch với mức nước cấp bình quân vào năm 2020 là 180 lít/người/ngày. - Giảm tỷ lệ thất thoát kỹ thuật xuống còn 15- 20%, giảm tỷ lệ thất thu tài chính xuống 10%. - Dự báo tổng nhu cầu nước sạch đến năm 2020 khoảng 35.000- 40.000 m3 /ngàyđêm, lập dự án bổ xung nước thô với công suất 15.000 m3/ngày đêm cho nhà máy nước Mai Dịch đảm bảo công đạt 60.000 m3/ngày đêm. 4. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc: - Phấn đấu đên năm 2020 số máy điện thoại trên 100 dân là 45. - Tăng thêm số bưu cục và đại lý bưu điện nhằm bảo đảm mật độ phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. 5. Phát triển nhà ở và các khu đô thị mới: a.Các chỉ tiêu phát triển: - Bình quân diện tích cho mỗi người đến năm 2020 đạt 9-10m2/người - Diện tích trung bình của căn hộ từ 40-60m2 với số phòng tối thiểu cho căn hộ từ 2-3 phòng. Dành tỷ lệ nhất định xây dựng các căn hộ có diện tích lớn hơn 80-100m2, hoặc cao hơn cho những người có thu nhập cao. - Xây dựng các loại nhà khác nhau cho các đối tượng khác nhau như nhà ở người nghèo, người thu nhập thấp, người trung lưu, người giàu, đối tượng chính sách. - Thực hiện các chương trình cải tạo, tu bổ và xây mới các khu chung cư cao tầng, thấp tầng, đô thị mới. b.Các dự án khu đô thị mới: - Khu đô thi mới Trung Yên quy mô 34,68ha, do công ty phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư đang triển khai. - Khu đô thị Yên Hoà quy mô 39,14ha do công ty xây dựng dân dụng làm chủ đầu tư, đang lập quy hoạch chi tiết. - Khu nhà ở Trung Hoà-Nhân Chính quy mô 65,27ha, do tổng công ty VINACONEX làm chủ đâu tư đang triển khai xây dựng. - Khu nhà ở Dịch Vọng 2, quy mô 7,6ha, do công ty kinh doanh nhà ở số 3 làm chủ đầu tư, đã lập quy hoạch chi tiế. - Khu đô thị Tây nam thành phố( SAPROF), quy mô 20 ha, đã được phê duyệt tiền khả thi. - Khu đô thị đại diện các tỉnh thành 35,4ha, do công ty tư vấn đô thị Hà Nội và Công ty xây dựng công nghiệp làm chủ đàu tư, đang lập quy hoạch chi tiết. - Khu đô thị mới Cầu Giấy 287,79ha dự tính cho 27 nghìn người sinh sống, nằm trong địa giới hành chính các phường Quan Hoa, Dịch Vọng, Yên Hoà, Trung Hoà quận Cầu Giấy và xã Mỹ Đình, Mễ Trì huyện Từ Liêm. Khu đô thị mới Cầu Giấy sẽ tập trung các hoạt đông về văn phòng, thương mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp sạch, dự kiến bố trí cho 10 nghìn lao động. Trong khu đô thị mới Cầu Giấy bao gồm: + Dự án khu đô thị mới Dịch Vọng I quy mô 25ha, do công ty Xây dựng nhà ở Từ Liêm làm chủ đầu tư đang lập quy hoạch chi tiết. + Khu công nghiệp Cầu Giấy 8,59ha, do ban quản lý quận Cầu Giấy làm chủ đầu tư. + Khu hành hcính quận 55ha , do ban quản lý quận Cầu Giấy làm chủ đầu tư và đang lập quy hoạch chi tiết. B. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2020: 1. Các quan điểm chủ đạo phát triển kinh tế xã hội: - Chủ động và kết hợp hài hoà trong quản lý xây dựng đô thị, phát triển kinh tế xã hội quận phù hợp với định hướng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2020. - Phát huy mọi tiềm năng và lợi thế của quận, khai thác và kết hợp có hiệu quả các nguồn lực trên địa bàn, thúc đẩy sự hợp tác và liên kết cao với các địa phương khác trong và ngoài thành phố , cùng thành phố tham gia tích cực vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. - Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và đô thị hoá, với yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gin những giá trị văn hoá truyền thống Thăng Long - Hà Nội. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, củng cố hệ thông chính trị, đảm bảo an ninh trật tự đô thị, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nhân dân. 2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội quận Cầu Giấy 2010-2020: Các chỉ tiêu cơ bản cụ thể đến như sau: - Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng 13-14%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.400 USD/người. - Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp giảm 0,5-1%/năm, chiếm tỷ trọng 0,4% trong cơ cấu kinh tế toàn quận - Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp- Xây dựng tăng 12,5-13%/năm, chiếm tỷ trọng 57,6% trong cơ cấu kinh tế toàn quận. - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 14-14,5%/năm, chiếm tỷ trọng 42% trong cơ cấu kinh tế toàn quận. 3. Phương hướng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2020: a. Nông lâm nghiệp: * Phương hướng: - Thu hẹp dần sự phát triển nông nghiệp truyền thống, tập trung vào một số sản phẩm cây con thích ứng với điều kiện tự nhiên và xu thế đô thị hoá với nhu cầu lâu dài của đời sống thủ đô, có hiệu quả cao về kinh tế và môi trường, hướng nhanh tới nền nông nghiệp đô thị. - Tăng nhanh giá trị sản xuất trên 1 diện tích còn làm nông nghiệp. Gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ sản xuất. - Gắn việc thu hẹp sản xuất nông nghiệp với xúc tiến đào tạo lao động nông nghiệp theo yêu cầu chuyển đổi nghề nghiệp tương lai. * Mục tiêu chủ yếu: - Chú trọng phát triển các sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao như hoa, cây cảnh. - Giữ gìn nguồn diện tích nước bề mặt ở mức cao nhất phù hợp với yêu cầu bảo đảm cảnh quan môi trường tương lai và kết hợp với nuôi thả kinh doanh thuỷ sản. * Tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp: - Phường Yên Hoà, Mai Dịch: Mở rộng quy mô sản xuất và phát triển nghề trồng hoa, cây cảnh trên diện tích đất nông nghiệp còn lại. - Phường Trung Hoà phát triển chăn nuôi gia cầm với quy mô lớn theo hướng nạc hoá, kết hợp với xây các hầm Bioga vừa đảm bảo vệ sinh vừa tận dụng được khí đốt, chuyển đổi nhanh hướng sản xuất từ trồng lúa sang trồng rau sạch. b. Công nghiệp- xây dựng: * Định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: - Nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất của các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng sẵn có trên địa bàn quận, nâng cấp các xí nghiệp thuộc cụm công nghiệp Cầu Diễn- Nghĩa Đô theo hướng hiện đại hoá, đổi mới thiết bị, công nghệ tạo ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, hiệu quả kinh tế lớn. - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đưa váo vận hành có hiệu quả cụm công nghiệp vừa và nhỏ Dịch Vọng- Mai Dịch. - Đa dạng hoá các loại hình kinh tế trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. - Khôi phục, mở rộng phát triển các ngành nghề truyền thống. * Một số mục tiêu phát triển: - Đưa sản phẩm ngành của quận hội nhập với thị trường trong nước. Phấn đấu trong những năm tới giá trị snả xuất tăng 12,5-13% giai đoạn 2010-2020. - Tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hiện có, đồng thời tạo thêm chỗ làm việc cho lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao. * Bố trí khu vực sản xuất: - Việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải tính tới mức độ độc hại và khả năng thu hút lao động để bố trí phù hợp với điều kiện tự nhiện và quy hoạch xây dựng của thành phố, đảm bảo tốt điều kiện giao thông và khoảng cách ly vệ sinh theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của nhà nước. - Bố trí các xí nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sạch không gây ô nhiễm, đồng thời có khả năng thu hút nhiều lao động như gia công, may mặc, thêu ren...trong khu dân cư. - Tiếp tục đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống như chế biến thực phẩm ở Dịch Vọng, Yên Hoà; làm hương tăm, mành ở Trung Hoà. Bố trí để đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của các làng nghề truyền thống. Xây dựng các làng nghề có tính chuyên môn hoá cao; kết hợp với việc đào tạo hình thành lực lượng lao động mới. c. Dịch vụ - Thương mại: * Định hướng phát triển: - Phát triển dịch vụ với sự tham gia tích cực của nhiều thành phần kinh tế theo hướng đa dạng, nhiều tầng với nhiều hình thức quy mô và phương thức kinh doanh khác nhau. - Phát triển mạnh và đồng bộ các loại hình dịch vụ ( tư vấn, môi giới, xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ, khách sạn, nhà hàng...) * Mục tiêu: - Xây dựng quận thành một trong các trung tâm dịch vụ hiện đại tiêu biểu hàng đầu của thủ đô, phát triển lành mạnh, kinh doanh theo đúng pháp luật, thực hiện văn minh thương nghiệp để góp phần thực hiện các mục tiêu, phương hướng cơ bản về phát triển kinh tế xã hội của quận và thành phố. - Góp phần ổn định thị trường ổn định trật tự xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà nước và cải thiện việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. * Quy hoạch phát triển kinh doanh Thương mại – Dịch vụ trên địa bàn quận: - Tập trung hoàn thành việc xây dựng và quản lý hệ thống chợ bao gồm các chợ bán lẻ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của nhân dân tại tất cả các phường và cụm dân cư lớn trong quận và chợ bán buôn nông - lâm - sản, các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Nghiên cứu xây dựng từ 2-3 chợ đầu mối bán buôn đặc biệt ở vị trí giao cắt các tuyến giao thông liên tỉnh của thành phố. Ngoài ra hình thành ở nhữgn địa điểm thích hợp một số chuyên doanh đồ cũ, vật liệu xây dựng, cây cảnh, chợ văn hoá. - Phát triển kho thông dụng đầu mối trên cơ sở nâng cấp các kho sẵn có và xây dựng thêm các kho mới, tận dụng lợi thế là quận cửa ngõ Thủ đô với hệ thông giao thông thuận tiện. - Bố trí mạng lưới cửa hàng bán xăng dầu dọc các tuyến giao thông chính để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn. - Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ cá nhân, dịch vụ tư vấn đầu tư, thông tin, môi giới, bảo hiểm... IV. Đánh giá hiện trạng lưới điện quận Cầu Giấy: Phụ tải trên địa bàn quận Cầu Giấy được cấp điện từ hai nguồn đó là trạm 110kV-125MVA Nghĩa Đô và trạm 110kV-160MVA Thanh Xuân. Trong hai trạm này thì có đủ các cấp điện áp 110/35/22/10/6 kV. Với sự đầu tư của nhà nước, hệ thống điện của quận đã được cải tạo đáng kể. Các tuyến đường dây trung áp đã được ngầm hoá để đảm bảo mỹ quan cũng như an toàn cho người dân. Tuy nhiên, do sự phát triển rất nhanh của phụ tải thì hiện nay đường dây 110kV mạch kép Chèm- Nghĩa Đô hiện đã quá tải, hay bị sự cố. Khi đường dây 110kV bị sự cố, 90% phụ tải quận Cầu Giấy bị mất điện. Chính vì vậy, trong những năm tới quận cần có kế hoạch cải tạo lưới điện cho phù hợp với yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn cho người sử dụng điện. Chương 2 Xác định phụ tải tính toán I. Đặt vấn đề: Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế ( biến đổi) về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, Ptt cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra. Vì vậy, việc lựa chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho các thiết bị về mặt phát nóng. Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ thống cung cấp điện như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt và bảo vệ... , tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp, lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng. Phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Công suất, số lượng, chế độ làm việc của các thiết bị điện, có khả năng dẫn đến sự cố cháy nổ... Ngược lại, các thiết bị được lựa chọn sẽ dư thừa công suất làm ứ đọng vốn đầu tư, gia tăng tổn thất. Cũng vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu phương pháp xác định Ptt, song cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào thật hoàn thiện. Những phương pháp cho kết quả đủ tin cậy thì lại quá phức tạp, khối lượng tính toán và khối lượng thông tin ban đầu đỏi hỏi quá lớn và ngược lại. Vì vậy, tuỳ theo giai đoạn thiết kế, tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp cho thích hợp. Sau đây, sẽ trình bày một số phương pháp xác định Ptt thường dùng nhất. 1. Phương pháp xác định Ptt theo công suất đặt và hệ số nhu cầu: Công thức tính Một cách gần đúng có thể lấy Pd=Pdm Do đó: Trong đó: Pdi, Pdmi : Công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i, kW knc : Hệ số nhu cầu , tra trong sổ tay kỹ thuật n : Số thiết bị trong nhóm Phương pháp tính Ptt theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, tính toán thuận lợi. Vì thế, nó là một phương pháp được dùng rộng rãi. Nhược điểm của phương pháp này là kém chính xác khi chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm thay đổi nhiều. 2. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải và công suất trung bình: Công thức tính: Trong đó khd : Hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải, tra trong sổ tay kỹ thuật. Ptb : Công suất trung bình của thiết bị hay nhóm thiết bị, kW. Với : Trong đó: t : Thời gian khảo sát, h P(t) : Công suất của thiết bị ở thời điểm t, kW A : Điện năng tiêu thụ của thiết bị trong thời gian t, kWh 3. Phương pháp xác định Ptt theo công suất trung bình và độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình: Công thức tính: Trong đó: Ptb : Công suất trung bình của thiết bị hay nhóm thiết bị, kW b : Hệ số tán xạ của s s : Độ lệch của đồ thị phụ tải ra khỏi giá trị trung bình 4. Phương pháp xác định Ptt theo công suất trung bình và hệ số cực đại Công thức tính: Trong đó: Pdm : Công suất định mức của thiết bị, kW kmax : Hệ số cực đại ksd : Hệ số sử dụng 5. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm: Công thức tính: Trong đó: a0 : Suất chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kWh/đvsp M : Số sản phẩm sản xuất được trong một năm T : Thời gian làm việc của xí nghiệp trong năm, h 6. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất trang bị điện trên đơn vị diện tích: Công thức tính: Trong đó: p0 : Suất trang bị điện trên đơn vị diện tích, kW/m2 F : Diện tích bố trí thiết bị, m2 7. Phương pháp tính trực tiếp: Trong các phương pháp đã nêu ở trên, phương pháp 1,5 và 6 dựa trên kinh nghiệm thiết kế và vận hành để xác định phụ tải tính toán nên chỉ cho các kết quả gần đúng, tuy nhiên chúng khá đơn giản và tiện lợi. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê có xét đến nhiều yếu tố do đó có kết quả chính xác hơn nhưng lại có khối lượng tính toán lớn và phức tạp. Tuỳ theo yêu cầu tính toán và những thông tin có thể có được về phụ tải, người thiết kế có thể lựa chọn những phương pháp thích hợp để xác định phụ tải tính toán. Trước khi xác định phụ tải tính toán của quận Cầu Giấy ta có một số nhận xét như sau: - Số lượng phụ tải của quận là rất lớn, đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp - thủ công nghiệp, cơ quan văn phòng, dịch vụ thương mại. Như vậy nếu liệt kê ra thì số lượng sẽ rất lớn do đó trong phạm vi đồ án ta sẽ chỉ xét đến các phụ tải có chỉ số tiêu thụ điện năng lớn và trung bình còn các phụ tải nhỏ ta sẽ gộp chung vào phụ tải sinh hoạt. - Ngoài ra cũng cần phải xét đến sự phát triển của phụ tải trong tương lai nhất là các khu đô thị mới đang và đã được xây dựng Ta có các kết quả tính toán như sau: * Phụ tải công nghiệp và thủ công nghiệp: Bảng 2.1 - Phụ tải công nghiệp và thủ công nghiệp STT Tên phụ tải Địa điểm Điện năng (kWh) Công suất (kW) 1 Công ty giống gia súc Hà Nội Dịch Vọng 36428 9 2 Công ty lương thực Hà Nội Dịch Vọng 46880 11 3 Xí nghiệp Ôtô V75 Dịch Vọng 79200 19 4 Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Dịch Vọng 59908 14 5 Xí nghiệp xe buýt Hà Nội Dịch Vọng 188760 47 6 Tổ Hồng Quang Dịch Vọng 56160 14 7 Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị Dịch Vọng Hậu 507792 126 8 Xí nghiệp mũ xuất khẩu Dịch Vọng Hậu 341760 85 9 Công ty TNHH MIWON Việt Nam Mai Dịch 137520 34 10 HTX Văn thể Mai Dịch 229164 57 11 Xưởng 4 bộ tham mưu Mai Dịch 390000 97 12 Công ty XD số 2-Tổng công ty XNK XD VN Mai Dịch 48340 12 13 Công ty cổ phần Tràng An Nghĩa Đô 1814400 453 14 Công ty cổ phần XD và PT ĐT Thăng Long Nghĩa Đô 97520 24 15 Công ty cầu 7 Thăng Long Nghĩa Đô 102240 25 16 Công ty CP xăng dầu chất đốt Hà Nội Nghĩa Đô 54500 13 17 Công ty nước giải khát Trường Xuân Nghĩa Đô 98832 24 18 Công ty xây dựng Lũng Lô Nghĩa Đô 117120 29 19 XN Dầu mỡ nhờn HN - CT Nghĩa Đô 66720 16 20 XN SX hàng nhựa Nghĩa Đô 171600 42 21 Tổ sản xuất thương binh An Phú Nghĩa Đô 216000 54 22 Công ty CP XD số 3 Vinaconex3 Nghĩa Tân 286080 71 23 Công ty cổ phần Toyota Thăng Long Quan Hoa 307200 76 24 Công ty cổ phần xây dựng số 2 Quan Hoa 55560 13 25 Công ty TNHH nhà nước 1TV Sông Đà 1 Quan Hoa 196800 49 26 Nhà in KH và CN TT khoa học Quan Hoa 43400 10 27 Công ty CP cơ giới lắp máy ( Trạm 2) Trung Hoà 687600 171 28 Công ty CP xây lắp Bưu điện Trung Hoà 80160 20 29 Công ty TNHHNN1TV tư vấn DTPT cơ điện Trung Hoà 52560 13 30 Công ty chỉnh hình và phục hồi chức năng Yên Hoà 294000 73 31 Công ty CP đầu tư và XD cầu đường Yên Hoà 42960 10 32 Công ty CP cơ giới lắp máy và xây dựng Yên Hoà 1176000 294 33 Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội Yên Hoà 212400 53 34 XN chế tạo thiết bị tầu thuỷ Yên Hoà 44160 11 35 XN quản lý cụm trạm bơm DM Yên Hoà Yên Hoà 43240 10 * Phụ tải cơ quan, văn phòng Bảng 2.2 - Phụ tải cơ quan, văn phòng STT Tên phụ tải Địa điểm Điện năng (kWh) Công suất (kW) 1 Nhà văn hoá quận Cầu Giấy Dịch Vọng 57200 13 2 BCH công đoàn viên chức Việt Nam Dịch Vọng 59200 13 3 Văn phòng Bộ văn hoá thông tin Mai Dịch 47520 11 4 VP Bộ văn hoá thông tin - Khu KTX Mai Dịch 291600 65 5 Trụ sở UBND phường Nghĩa Đô Nghĩa Đô 64184 14 6 Văn phòng Công nhận chất lượng Việt Nam Nghĩa Đô 52240 12 7 Viện bảo tàng dân tộc học Nghĩa Đô 219600 49 8 VP tổng cục tiêu chuẩn đo lường Nghĩa Đô 139680 31 9 Cục bưu điện Trung Ương Quan Hoa 182880 41 10 UBND Quận Cầu Giấy Quan Hoa 109656 24 11 Phòng hậu cần ( Lữ đoàn 205) Trung Hoà 345600 77 12 VP kiểm toán Nhà nước Trung Hoà 270720 60 * Phụ tải dịch vụ, thương mại: Bảng 2.3 - Phụ tải dịch vụ, thương mại STT Tên phụ tải Địa điểm Điện năng (kWh) Công suất (kW) 1 Công ty DV thương mại Tràng Thi Dịch Vọng 51480 17 2 Công ty cổ phần hội chợ Quảng cáo TM Dịch Vọng Hậu 55440 18 3 Công ty thương mại Thuỳ Dương Nghĩa Đô 44880 15 4 Công ty cổ phần SX DV XND Từ Liêm Quan Hoa 162000 54 5 Công ty cổ phần SX DV XNK Từ Liêm Quan Hoa 83520 28 6 Công ty cổ phần TM và thể thao Quan Hoa Quan Hoa 149760 50 7 Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai Quan Hoa 209280 70 8 TT Dịch vụ xổ số và tư vấn du lịch Cầu Giấy Quan Hoa 107520 36 9 Công ty CP thương mại và DV Đức Duy Trung Hoà 66684 22 10 Công ty du lịch TM và QC Hà Việt Trung Hòa 30812 10 11 Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội Yên Hoà 67200 22 * Phụ tải khác: Bảng 2.4 - Phụ tải khác STT Tên phụ tải Địa điểm Điện năng (kWh) Công suất (kW) 1 Đài phát thông tin Bộ ngoại giao Dịch Vọng 66600 19 2 Công ty địa chính Hà Nội Dịch Vọng 44312 13 3 Công ty CP hoá chất vật tư và vật liệu KHKT Dịch Vọng 109320 31 4 Cục hậu cần - Tổng cục kỹ thuật Dịch Vọng 36000 10 5 HITC Dịch Vọng 8123686 2321 6 Ngân hàng NN và PT nông thôn Cầu Giấy Dịch Vọng 137280 39 7 Trường TH điện tử điện lạnh Dịch Vọng 100800 29 8 Trường đại học sư phạm 1 Dịch Vọng 2343360 670 9 Trường tiểu học Dịch Vọng B Dịch Vọng 54720 16 10 Trung tâm Siêu thị Cầu Giấy Dịch Vọng 8678945 2480 11 TT tư vấn giám sát chất lượng CT Dịch Vọng 56640 16 12 Đơn vị 40563 Dịch Vọng 150480 43 13 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long Dịch Vọng 773760 221 14 Công ty liên doanh Đại Chân Trời Dịch Vọng 100800 29 15 TT Thông tin Lưu trữ tư liệu địa chất Dịch Vọng 141600 40 16 Phụ tải sinh hoạt Dịch Vọng 3213795 1071 17 Điện lực Cầu Giấy Dịch Vọng Hậu 41100 12 18 Chị cục thuế Cầu Giấy Dịch Vọng Hậu 40320 12 19 Cục hải quan thành phố Hà Nội Dịch Vọng Hậu 128400 37 20 Học viện báo chí và tuyên truyền Dịch Vọng Hậu 2241600 640 21 TC KHKT và công nghệ - Bộ Công an Dịch Vọng Hậu 277200 79 22 Trường Đại Học Quốc gia Hà Nội Dịch Vọng Hậu 1914000 547 23 Trường ĐH sư phạm ngoại ngữ Hà Nội Dịch Vọng Hậu 1240560 354 24 Trung tâm công nghệ Quốc tế Hà Nội Dịch Vọng Hậu 1560000 446 25 TT nội trú sinh viên Đại học quốc gia Dịch Vọng Hậu 420480 120 26 Phụ tải sinh hoạt Dịch Vọng Hậu 3678934 1226 27 Báo nông thôn ngày nay Mai Dịch 59040 17 28 Ban phục vụ lễ tang Mai Dịch 11856 3.4 29 Bệnh viện y học cổ truyền Hà Nội Mai Dịch 220800 63 30 BQL các dự án PMU 18 Mai Dịch 147840 42 31 Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà Nội Mai Dịch 76080 22 32 Công ty CP kỹ thuật công trình Việt Nam Mai Dịch 254184 73 33 Cục hàng hải Việt Nam Mai Dịch 178560 51 34 Làng trẻ em Hà Nội SOS Mai Dịch 93600 27 35 Trường ĐH sân khấu điện ảnh Mai Dịch 45200 13 36 Trường ĐH Thương Mại Mai Dịch 79200 23 37 Trường Công nhân cơ điện NN và PTNT Mai Dịch 25920 7.4 38 Trường PT DL HERMAN Mai Dịch 35520 10 39 Trường THTM Du lịch Hà Nội Mai Dịch 88800 25 40 Trường Trung cấp biên phòng Mai Dịch 105120 30 41 TT đào tạo bồi dưỡng cán bộ Mai Dịch 85680 24 42 TT bảo trợ XH 3 Mai Dịch 21176 6.1 43 TT triển lãm NN và PT nông thôn Mai Dịch 76800 22 44 Viện nghiên cứu cơ khí Mai Dịch 239040 68 45 Ban quản lý Chợ Đồng Xa Mai Dịch 55680 16 46 Bệnh Viện 19 - 8 Mai Dịch 747360 214 47 Làng trẻ em SOS - Làng thanh niên Mai Dịch 43200 12 48 Làng trẻ em SOS Việt nam Mai Dịch 37680 11 49 Nhà trẻ Becla Mai Dịch 74640 21 50 Trường Đại học thương nghiệp Mai Dịch 682080 195 51 Trường cao đẳng múa Việt Nam Mai Dịch 30560 8.7 52 Trường TH Xiếc Việt Nam Mai Dịch 19360 5.5 53 TT in tranh tuyên truyền cổ động Mai Dịch 96480 28 54 Phụ tải sinh hoạt Mai Dịch 4316390 1438 55 Đơn vị 14582 Nghĩa Đô 777840 222 56 Đơn vị 34079 ( Công ty điện tử Sao Vàng ) Nghĩa Đô 260148 74 57 Đơn vị 40208 Nghĩa Đô 594720 170 58 Đơn vị 40217 Nghĩa Đô 210240 60 59 Công ty cổ phần Thăng Long Nghĩa Đô 343680 98 60 Công ty EUROPCONTINENETS Nghĩa Đô 39240 11 61 Công ty liên doanh thiết bị viễn thông Nghĩa Đô 720000 206 62 Công ty TNHH Hoà Bình Nghĩa Đô 1503600 430 63 CN Công ty CP đầu tư và XDCN Nghĩa Đô 86400 25 64 CN Ngân hàng công thương Cầu Giấy Nghĩa Đô 138240 39 65 Học viện kỹ thuật quân sự Nghĩa Đô 252720 72 66 Tổng cục V bộ Công an Nghĩa Đô 860400 246 67 Thời báo kinh tế Nghĩa Đô 799200 228 68 Trường mầm non Hoa thuỷ tiên Nghĩa Đô 19848 5.7 69 Trung tâm đo lường Nghĩa Đô 250560 72 70 Trung tâm kỹ thuật điện ảnh VN Nghĩa Đô 87840 25 71 Trung tâm nhiệt đới Việt Nga Nghĩa Đô 211200 60 72 TTđào tạo nghiệp vụTCĐLchất lượng Việt Nam Nghĩa Đô 35760 10 73 TT chứng nhân phù hợp tiêu chuẩn Nghĩa Đô 25920 7.4 74 TT chuyển giao công nghệ Việt Nam Nghĩa Đô 33600 9.6 75 TT hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Nghĩa Đô 23280 6.7 76 TT KH kỹ thuật - Vườn Quốc gia Ba Vì Nghĩa Đô 36000 10 77 TT kiểm tra đo lường chất lượng 2 Nghĩa Đô 276480 79 78 TT năng suất Việt Nam Nghĩa Đô 35040 10 79 TT thông tin tiêu chuẩn ĐL chất lượng 1 Nghĩa Đô 29880 8.5 80 TT tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam Nghĩa Đô 44160 13 81 Viện KH và kỹ thuật hạt nhân Nghĩa Đô 108480 31 82 Viện KHKT Tổng cục bưu điện Nghĩa Đô 199680 57 83 Viện khoa học CN Xây Dựng Nghĩa Đô 228960 65 84 Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam Nghĩa Đô 2967360 848 85 Viện Kỹ thuật cơ giới Quân sự Nghĩa Đô 152640 44 86 Phụ tải sinh hoạt Nghĩa Đô 3863440 1287 87 Bệnh viện E Nghĩa Tân 534240 153 88 Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà Nội Nghĩa Tân 107040 31 89 Công ty TNHHNN1TV Công viên - cây xanh Nghĩa Tân 90000 26 90 Học viện chính trị quốc gia HCM Nghĩa Tân 1555680 444 91 Liên đoàn 2 địa chất thuỷ văn Nghĩa Tân 192960 55 92 Trường ĐH Mỏ địa chất Nghĩa Tân 33524 9.6 93 Trường CĐSP nhà trẻ mẫu giáo Nghĩa Tân 372360 106 94 Phụ tải sinh hoạt Nghĩa Tân 3757483 1252 95 Ban Quan lý Dự án quận Cầu Giấy Quan Hoa 22464 6.4 96 Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà Nội Quan Hoa 1641600 469 97 Chi nhánh NHĐT và PT Cầu Giấy Quan Hoa 63360 18 98 Dàn nhạc giao hưởng Quan Hoa 47520 14 99 Khách sạn Cầu Giấy Quan Hoa 61340 18 100 Liên đoàn địa chất biển Quan Hoa 23760 6.8 101 Trường cao đẳng sư phạm Hà Nội Quan Hoa 95400 27 102 Phụ tải sinh hoạt Quan Hoa 3746210 1248 103 Đơn vị 16572 (sư 361) Trung Hoà 357600 102 104 Bộ chỉ huy quân sự TP Hà Nội Trung Hoà 189600 54 105 Bộ khoa học và công nghệ Trung Hoà 29112 8.3 106 BQL DA ĐTXD khu Đô thị Nam Trung Yên Trung Hoà 90000 26 107 BQL DA đầu tư XD PT nhà và đô thị Trung Hoà 19200 5.5 108 Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà Nội Trung Hoà 52800 15 109 Công ty công trình giao thông 246 Trung Hoà 135360 39 110 Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Trung Hoà 225840 65 111 Công ty thông tin di động Trung Hoà 363600 104 112 Cục cảnh sát bảo vệ - Tổng cục cảnh sát Trung Hoà 177840 51 113 Cục tần số vô tuyến điện Trung Hoà 561600 160 114 Trường cao đẳng lao động xã hội Trung Hoà 472320 135 115 Trường CNKT và bồi dưỡng NV XD Trung Hoà 360120 103 116 Trường tiểu học Trung Hoà Trung Hoà 30180 8.6 117 TT nghiên cứu và PT chế biến dầu khí Trung Hoà 25920 7.4 118 Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng Trung Hoà 4661340 1332 119 CN công ty CP ĐT và XD CN XN xây dựng Trung Hòa 90960 26 120 Phụ tải sinh hoạt Trung Hòa 2912950 970 121 Công ty Đông Đô - Học viện quốc phòng Yên Hoà 11040 3.2 122 Công ty đầu tư PT hạ tầng đô thị Yên Hoà 189360 54 123 Công ty điện thoại HN2 - Bưu điện Hà Nội Yên Hoà 67860 19 124 Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 2 Yên Hoà 465120 133 125 Công ty TNHH Nam Thanh Yên Hoà 72360 21 126 Trường cán bộ HTX và doanh nghiệp Yên Hoà 156960 45 127 Trường Đại học dân lập Phương Đông Yên Hoà 247680 71 128 Trường công nhân kỹ thuật XD số3 Yên Hoà 81600 23 129 Trường mầm non Yên Hoà Yên Hoà 25920 7.4 130 Trường Nguyễn Viết Xuân Yên Hoà 390960 112 131 Trường PTTH Yên Hoà Yên Hoà 50760 15 132 Trường TH KT nghiệp vụ 3 - Bộ nội vụ Yên Hoà 278400 80 133 Trung tâm đào tạo phục hồi chức năng Yên Hoà 47040 13 134 TT thông tin tư liệu dầu khí Yên Hoà 20640 5.9 135 Viện dầu khí Yên Hoà 228480 65 136 Phụ tải sinh hoạt Yên Hoà 3526320 1175 * Từ các bảng trên ta có bảng tổng hợp phụ tải của quận Cầu Giấy: Bảng 2.5 - Phụ tải tổng hợp các phường của quận Cầu Giấy STT Tên phường Điện năng (kWh) Công suất (kW) 1 Dịch Vọng 16643628 4886 2 Dịch Vọng Hậu 12447586 3704 3 Mai Dịch 9091990 2753 4 Nghĩa Đô 18476072 5337 5 Nghĩa Tân 6929367 2149 6 Quan Hoa 7309230 2261 7 Trung Hoà 12290478 3587 8 Yên Hoà 7772476 2329 II. Số liệu thống kê về điện năng tiêu thụ hiện tại và kết quả tính toán dự báo phụ tải trong 8 năm tới: 1. Dự báo phụ tải điện trong tương lai: Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì vậy, đới sống của nhân dân không ngừng được cải thiện về mọi mặt, cùng với đó là sự tăng nhanh về nhu cầu dùng điện. Do đó, một trong các nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quy hoạch và thiết kế cung cấp điện là dự báo phụ tải điện trong tương lai. Nếu dự báo phụ tải điện của chúng ta quá nhỏ so với nhu cầu thực tế thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nguồn điện, ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển của nền kinh tế. Ngược lại nếu chúng ta dự báo phụ tải điện quá thừa so với nhu cầu thì dẫn đến việc huy động vốn đầu tư lớn để xây dựng hệ thống cung cấp điện, nhưng thực tế không dùng hết công suất của chúng do đó gây lãng phí. Thông thường có 3 loại dự báo chủ yếu: dự báo tầm ngắn khoảng 1 đến 2 năm, dự báo tầm trung khoảng 3 đến 10 năm, dự báo tầm xa khoảng 10 đến 20 năm và có khi dài hơn nữa. Tầm dự báo càng ngắn thì độ chính xác đòi hỏi càng cao. Các dự báo tầm ngắn sai số cho phép khoảng 5% đến 10%, tầm vừa và dài sai số cho phép khoảng 10% đến 20%. Đối với dự báo tầm xa có tính chất chiến lược thì chỉ nêu lên những phương hướng phát triển chủ yếu mà không cần xác định các chỉ tiêu cụ thể. Hiện nay có nhiều phương pháp dự báo nhu cầu điện năng, trong đồ án này chỉ nêu một số phương pháp dự báo thường được áp dụng. a. Phương pháp tính trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lượng của các ngành kinh tế năm đó và suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp này cho ta kết quả chính xác với điều kiện nền kinh tế phát triển có kế hoạch và ổn định. Phương pháp này thường dùng cho dự báo ngắn hạn khi biết tương đối rõ các yếu tố của dự báo. b. Phương pháp ngoại suy theo thời gian: Nội dung của phương pháp này là nghiên cứu sự diễn biến của nhu cầu điện năng trong quãng thời gian quá khứ tương đối ổn định, tìm ra quy luật phát triển của nó rồi kéo dài sự phát triển theo quy luật ấy để dự báo cho tương lai. Phương pháp này cho ta kết quả chính xác với điều kiện quá khứ phát triển ổn định và trong tương lai không có biến đổi lớn. c. Phương pháp hệ số vượt trước: Hệ số vượt trước k là tỉ số giữa nhịp độ phát triển năng lượng điện với nhịp độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy căn cứ vào nhịp độ phát triển thực tế trong thời gian vừa qua (thường lấy từ 5 đến 10 năm), chúng ta xác định được hệ số vượt trước k và từ đó xác định được điện năng ở năm dự báo. Hệ số vượt trước k có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 và chịu tác động của nhiều yếu tố như: xu hướng ngày càng sử dụng rộng rãi điện năng vào các ngành kinh tế quốc dân, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà suất tiêu hao điện năng cho mỗi đơn vị sản phẩm ngày càng giảm... Vì thế, phương pháp hệ số vượt trước chỉ nêu lên được xu thế phát triển trong tương lai với mức độ chính xác không cao lắm. d. Phương pháp tương quan: Nội dung của phương pháp này là xác định mỗi tương quan của nhu cầu điện năng với các tham số của nền kinh tế quốc dân... Dựa trên các mối tương quan đã được xác định và dự báo về phát triển kinh tế mà chúng ta xác định được dự áo về nhu cầu điện năng. Nhược điểm của phương pháp này là để lập được dự báo về nhu cầu điện năng, chúng ta phải lập các dự báo phụ về sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế quốc dân. e. Phương pháp đối chiếu: Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu nhu cầu phát triển điện năng của các nước có hoàn cảnh tương tự. Phương pháp này tính toán đơn giản, cho kết quả tương đối chính xác nên được nhiều nước áp dụng trong các dự báo tầm ngắn và trung bình. f. Phương pháp chuyên gia: Trong những năm gần đây nhiều nước đã áp dụng phương pháp chuyên gia có trọng lượng. Dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc của các chuyên gia giỏi người ta yêu cầu các chuyên gia đưa ra các dự báo của mình. Dựa trên trình độ uyên bác của chuyên gia, dựa trên quan hệ gần hay xa của chuyên gia với yêu cầu dự báo mà người ta xử lý các dự báo của chuyên gia với trọng lượng khác nhau. Phương pháp này ngày nay được áp dụng rộng rãi để xây dựng các dự báo tầm trung bình và xa. 2. Số liệu thống kê điện năng tiêu thụ hiện tại và kết quả tính toán điện năng dự báo tương lai: Về sự phát triển của phụ tải trong thời gian tới ta có một nhận xét như sau: + Các quận Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch hiện nay đã khá ổn định về mặt quy hoạch và tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với các quận khác. + Các quận Trung Hoà và Yên Hoà trong thời gian tới sẽ có sự tăng trưởng đột biến do có tốc độ đô thị hoà rất cao với việc xuất hiện hàng loạt các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung quy mô lớn đòi hỏi nhu cầu điện cao. Trong đó quận Trung Hoà có tốc độ tăng trưởng cao hơn quận Yên Hoà. + Các quận Quan Hoa, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu do cũng có xuất hiện một số khu đô thị mới trong thời gian tới nên cũng còn phát triển khá lớn về nhu cầu phụ tải. Trong đồ án này ta dựa vào số liệu thống kê về việc tiêu thụ điện năng trong một năm của các hộ dùng điện trong địa bàn toàn quận để xác định phụ tải tính toán: Trong đó: Ptti - Phụ tải tính toán của hộ thứ i, kW Ai - Điện năng tiêu thụ của hộ thứ i trong 1 năm Tmax- Thời gian sử dụng công suất cực đại trong 1 năm của phụ tải thứ i. Để tính toán tăng trưởng của phụ tải điện trong 8 năm ta lấy hệ số tăng trưởng dựa vào nhịp độ phát triển của các ngành kinh tế có suất tiêu hao năng lượng điện lớn. Vậy phụ tải tính toán tương lai được xác định theo công thức: Trong đó St - Công suất năm thứ t. S0 - Công suất năm hiện tại. p - Tốc độ tăng trưởng của phụ tải p=10% t - Khoảng thời gian tính (t được tính bằng năm tính trừ đi năm hiện tại). Từ đó ta có bảng kết quả dự báo phụ tải trong tương lai như sau: Bảng 2.6 - Dự báo phụ tải các phường tới năm 2015 STT Tên phường Công suất (kW) Năm 2007 Công suất (kW) Năm 2015 1 Dịch Vọng 4886 10473,63 2 Dịch Vọng Hậu 3704 7939,89 3 Mai Dịch 2753 5901,33 4 Nghĩa Đô 5337 11440,39 5 Nghĩa Tân 2149 4606,5 6 Quan Hoa 2261 4846,68 7 Trung Hoà 3587 7689,09 8 Yên Hoà 2329 4992,44 Ngoài ra còn một số phụ tải có công suất lớn ta tách riêng như trong bảng sau: Bảng 2.7 - Dự báo một số phụ tải lớn trong các phường tới năm 2015 STT Tên phụ tải Địa điểm Công suất (kW) Năm 2007 Công suất (kW) Năm 2015 Kí hiệu trên bản đồ phụ tải 1 Trung tâm siêu thị Bourbon Trung Hoà 1387,1 2973,28 PT1 2 Nhà máy nước Mai Dịch Dịch Vọng 2058,9 4413,39 PT2 3 Nhà máy in tiền quốc gia Dịch Vọng Hậu 1888,8 4048,83 PT3 4 HITC Dịch Vọng 892,48 1913,12 PT4 5 Công ty nước sạch Hà Nội Mai Dịch 644,87 1382,34 PT5 Ngoài ra trong thời gian tới ta cũng phải xét đến sự xuất hiện hàng loạt các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung quy mô lớn đòi hỏi nhu cầu điện cao như trong bảng thống kê sau: Bảng 2.8 - Dự báo một số khu đô thị mới tới năm 2015 STT Tên khu đô thị mới Công suất Pđ (kW) Phụ tải tính toán (kW) Kí hiệu trên bản đồ phụ tải 1 Trung Yên 6000 4500 KĐTM1 2 Trung Hoà - Nhân Chính 11000 8250 KĐTM2 3 Yên Hoà 5000 3750 KĐTM3 4 Tây Nam thành phố 8000 6000 KĐTM4 5 Khu 61 tỉnh thành 12000 9000 KĐTM5 6 Dịch Vọng 1 3200 2400 KĐTM6 7 Dịch Vọng 2 2000 1500 KĐTM7 * Do trong các khu đô thị mới phụ tải chủ yếu là phụ tải sinh hoạt nên ta tính phụ tải tính toán của các khu đô thị mới theo công suất đặt đã được thống kê như trên với công thức: ( ở đây do chủ yếu là phụ tải sinh hoạt nên ta lấy knc = 0,75 ) Chương 3 Vạch và lựa chọn sơ bộ các phương án cung cấp điện cho quận Cầu Giấy * Nguyên tắc chủ yếu nhất của công tác thiết kế lưới điện là cung ấp điện kinh tế và đảm bảo. * Mục đích thiết kế là tìm ra một phương án phù hợp nhất, đảm bảo nhất và cung cấp điện một cách an toàn và liên tục. * Vấn đề đầu tiên cần giải quyết là lựa chọn sơ đồ nối dây của lưới điện, lựa chọn điện áp, dây dẫn... * Bước lựa chọn sơ đồ nối dây trong quá trình thiết kế lưới điện chiếm vị trí quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thi công xây dựng, quản lý, vận hành, sửa chữa. Khi chọn được sơ đồ hợp lý không những đảm bảo về mặt kỹ thuật mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc lựa chọn sơ đồ nối dây cho lưới điện phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Về kỹ thuật: phải đảm bảo sơ đồ nối dây đơn giản, dễ thi công, thuận tiện trong vận hành, dễ thao tác sửa chữa khi có sự cố. Đồng thời phải đảm bảo an toàn và chất lượng điện năng cho các hộ dùng điện. - Về mặt kinh tế: phải đảm bảo đường dây ngắn, đơn giản để giảm chi phí đầu tư, từ đó giảm tổn thất điện năng và chi phí vận hành... * Ngoài ra sơ đồ nối dây phải đảm bảo tính thẩm mỹ của mạng điện cũng như của quận. * Để có một sơ đồ nối dây thích hợp thì phải căn cứ vào số lượng, công suất, vị trí của phụ tải và mức độ về yêu cầu cung cấp điện của các hộ dùng điện. Đồng thời dựa vào đặc điểm địa chất, địa hình và yếu tố khí hậu cụ thể của từng vùng cụ thể. Tuy nhiên trong pham vi eo hẹp của đồ án nên ta không xét tới các yếu tố như khí hậu, đặc điểm của địa chất cũng như đặc điểm địa hình của quận. I. Vạch các phương án cung cấp điện: Để đường dây cung cấp điện ngắn, đồng thời giảm tổn thất điện năng, các lộ đường dây phải được kéo tới tâm của phụ tải khu vực đó. Tâm bản đồ phụ tải điện có thể xác định bằng nhiều phương pháp toán học khác nhau. Tuy nhiên, ở đây ta xác định tâm toạ độ theo phương pháp cơ học lý thuyết, giả sử M có toạ độ (x,y). Ta có: Trong đó: Si - Phụ tải tính toán của hộ thứ i, [kVA]. Xi,Yi - Toạ độ của phụ tải thứ i, [cm]. Từ bản đồ địa lý của quận ta kẻ hệ trục toạ độ Đề các vuông góc, từ đó xác đinh các toạ độ Xi, Yi là toạ độ phụ tải các phường sau đó dùng công thức trên để tính tâm của đô thị phụ tải các khu vực. ở đây ta có nhận xét như sau:Do diện tích các phường là nhỏ mà trong công suất tiêu thụ trong toàn phường lại lớn nên trong mỗi phường ta sẽ chia ra làm nhiều khu vực nhỏ mà tâm phụ tải của mỗi khu vực coi như trùng với tâm về mặt hình học. Trong các hình vẽ bản đồ phụ tải toàn quận Cầu Giấy và các phương án sau này ta có quy ước như sau: - Tên các phường sẽ được viết tắt trên bản đồ như sau: + Dịch Vọng : DV + Dịch Vọng Hậu: DVH + Quan Hoa: QH + Nghĩa Đô: NĐ + Nghĩa Tân: NT + Mai Dịch: MD + Yên Hoà: YH + Trung Hoà: TH - Con số viết phía dưới tên phụ tải là công suất tính toán của phụ tải đó - Kí hiệu các phụ tải, các khu đô thị mới được viết tăt như trong chương 2 - Các nguồn cũng được sử dụng với cách viết tắt sau: Trạm 110kV Nghĩa Đô: N1 Trạm 110kV Thanh Xuân: N2 Hình 3.1 - Phụ tải tổng hợp toàn quận Cầu Giấy 1. Các phương án có xây dựng thêm các trạm biến áp trung gian cấp thấp hơn: 1.1. Vạch phương án: Phương án 1: Trong phương án này ta sử dụng 5 trạm biến áp trung gian như sau: + Trạm biến áp trung gian 1( TG1) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.1 - Phụ tải của TG1 phương án 1 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Mai Dịch 1 1967,11 0,8 2458,89 6,8 25,6 16720,45 62947,58 2 Mai Dịch 2 1967,11 0,8 2458,89 4,4 22,4 10819,12 55079,14 3 Dịch Vọng Hậu 1 1984,97 0,8 2481,22 12,9 23 32007,74 57068,06 4 Dịch Vọng Hậu 2 1984,97 0,8 2481,22 10,4 23,2 25804,69 57564,3 5 Nghĩa Tân 2 1535,5 0,8 1919,38 13,3 25,4 25527,75 48752,25 6 PT3 4048,83 0,8 5061,04 10,9 24,9 55165,34 126019,9 7 PT5 1382,34 0,8 1727,93 6,9 21,5 11922,72 37150,5 Tổng 14870,84 18588,57 177967,81 444581,73 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 2( TG2) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.2 - Phụ tải của TG2 phương án 1 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Dịch Vọng Hậu 3 1984,973 0,8 2481,22 12 20,2 29774,64 50120,64 2 Dịch Vọng Hậu 4 1984,973 0,8 2481,22 11,5 17,1 28534,03 42428,86 3 Mai Dịch 3 1967,11 0,8 2458,89 7,3 20,6 17949,9 50653,13 4 Dịch Vọng 6 1745,605 0,8 2182,01 14,6 16,3 31857,35 35566,76 5 PT2 4413,39 0,8 5516,74 8,8 18,5 48547,31 102059,69 6 PT4 1913,12 0,8 2391,4 9,8 20,5 23435,72 49023,7 7 KĐTM7 1500 0,8 1875 14 17,5 26250 32812,5 Tổng 15509,17 19386,48 206348,95 362665,28 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 3( TG3) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.3 - Phụ tải của TG3 phương án 1 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Quan Hoa 1 1615,56 0,8 2019,45 19 21,3 38369,55 43014,29 2 Quan Hoa 2 1615,56 0,8 2019,45 21 21,1 42408,45 42610,4 3 Quan Hoa 3 1615,56 0,8 2019,45 19,6 19,2 39581,22 38773,44 4 Dịch Vọng 3 1745,605 0,8 2182,01 14,9 20,5 32511,95 44731,21 5 Dịch Vọng 4 1745,605 0,8 2182,01 14,5 18,9 31639,15 41239,99 6 Dịch Vọng 5 1745,605 0,8 2182,01 16,2 18,5 35348,56 40367,19 7 KĐTM 6 2400 0,8 3000 20 21,9 60000 65700 Tổng 12483,5 15604,38 279858,88 316436,52 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 4( TG4) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.4 - Phụ tải của TG4 phương án 1 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Yên Hoà 1 1664,147 0,8 2080,183 12,2 12,9 25378,2 26834,32 2 Yên Hoà 2 1664,147 0,8 2080,183 16,5 14,4 34322,97 29954,59 3 Yên Hoà 3 1664,147 0,8 2080,183 14,9 10,8 30994,68 22465,94 4 KĐTM 1 4500 0,8 5625 16,6 11,6 93375 65250 5 KĐTM 3 3750 0,8 4687,5 19,4 9,7 90937,5 45468,75 Tổng 13242,44 16553,05 275008,35 189973,6 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 5( TG5) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.5 - Phụ tải của TG5 phương án 1 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Trung Hoà 1 1922,273 0,8 2402,84 15,5 7,4 37244,02 17781,02 2 Trung Hoà 2 1922,273 0,8 2402,84 18,9 8 45413,68 19222,72 3 Trung Hoà 3 1922,273 0,8 2402,84 16,9 4,9 40608 11773,92 4 Trung Hoà 4 1922,273 0,8 2402,84 20,8 5,3 49979,07 12735,05 5 KĐTM 2 8250 0,8 10312,5 20,9 6,7 215531,25 69093,75 Tổng 15939,09 19923,86 388776,02 130606,46 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: Phương án 2: Số lượng và vị trí máy biến áp trung gian giống như trong phương án 1 song ta thay đổi sơ đồ nối dây. Phương án 3: Số lượng và vị trí máy biến áp trung gian giống như trong phương án 1 song ta thay đổi sơ đồ nối dây. Hình 3.2 - Sơ đồ nối dây phương án 1 Hình 3.3 - Sơ đồ nối dây phương án 2 Hình 3.4 - Sơ đồ nối dây phương án 3 Phương án 4: Trong phương án này ta sử dụng 5 trạm biến áp trung gian như sau: + Trạm biến áp trung gian 1( TG1) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.6 - Phụ tải của TG1 phương án 4 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Mai Dịch 1 1967,11 0,8 2458,89 6,8 25,6 16720,45 62947,58 2 Mai Dịch 2 1967,11 0,8 2458,89 4,4 22,4 10819,12 55079,14 3 Mai Dịch 3 1967,11 0,8 2458,89 7,3 20,6 17949,9 50653,13 4 Dịch Vọng Hậu 2 1984,973 0,8 2481,22 10,4 23,2 25804,69 57564,3 5 PT3 4048,83 0,8 5061,04 10,9 24,9 55165,34 126019,9 6 PT5 1382,34 0,8 1727,93 6,9 21,5 11922,72 37150,5 Tổng 13317,473 16646,86 138382,22 389414,55 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 2( TG2) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.7 - Phụ tải của TG2 phương án 4 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Dịch Vọng Hậu 3 1984,973 0,8 2481,22 12 20,2 29774,64 50120,64 2 Dịch Vọng Hậu 4 1984,973 0,8 2481,22 11,5 17,1 28534,03 42428,86 3 Dịch Vọng 4 1745,605 0,8 2182,01 14,5 18,9 31639,15 41239,99 4 Dịch Vọng 6 1745,605 0,8 2182,01 14,6 16,3 31857,35 35566,76 5 PT2 4413,39 0,8 5516,74 8,8 18,5 48547,31 102059,69 6 PT4 1913,12 0,8 2391,4 9,8 20,5 23435,72 49023,7 7 KĐTM7 1500 0,8 1875 14 17,5 26250 32812,5 Tổng 15287,666 19109,6 220038,2 353252,14 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 3( TG3) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.8 - Phụ tải của TG3 phương án 4 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Quan Hoa 1 1615,56 0,8 2019,45 19 21,3 38369,55 43014,29 2 Quan Hoa 2 1615,56 0,8 2019,45 21 21,1 42408,45 42610,4 3 Quan Hoa 3 1615,56 0,8 2019,45 19,6 19,2 39581,22 38773,44 4 Dịch Vọng 1 1745,605 0,8 2182,01 16,9 22,4 36875,97 48877,02 5 Dịch Vọng 3 1745,605 0,8 2182,01 14,9 20,5 32511,95 44731,21 6 Dịch Vọng 5 1745,605 0,8 2182,01 16,2 18,5 35348,56 40367,19 7 KĐTM 6 2400 0,8 3000 20 21,9 60000 65700 8 Nghĩa Đô 6 1906,732 0,8 2383,42 20,9 24 49813,48 57202,08 Tổng 14390,227 17987,8 334909,18 381275,63 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 4( TG4) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.9 - Phụ tải của TG4 phương án 4 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Yên Hoà 1 1664,147 0,8 2080,18 12,2 12,9 25378,2 26834,32 2 Yên Hoà 2 1664,147 0,8 2080,18 16,5 14,4 34322,97 29954,59 3 Yên Hoà 3 1664,147 0,8 2080,18 14,9 10,8 30994,68 22465,94 4 KĐTM 1 4500 0,8 5625 16,6 11,6 93375 65250 5 KĐTM 3 3750 0,8 4687,5 19,4 9,7 90937,5 45468,75 Tổng 13242,441 16553,04 275008,35 189973,6 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: + Trạm biến áp trung gian 5( TG5) cung cấp cho các phụ tải sau: Bảng 3.10 - Phụ tải của TG5 phương án 4 STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Trung Hoà 1 1922,273 0,8 2402,84 15,5 7,4 37244,02 17781,02 2 Trung Hoà 2 1922,273 0,8 2402,84 18,9 8 45413,68 19222,72 3 Trung Hoà 3 1922,273 0,8 2402,84 16,9 4,9 40608 11773,92 4 Trung Hoà 4 1922,273 0,8 2402,84 20,8 5,3 49979,07 12735,05 5 KĐTM 2 8250 0,8 10312,5 20,9 6,7 215531,25 69093,75 Tổng 15939,092 19923,86 388776,02 130606,46 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: Phương án 5: Số lượng và vị trí máy biến áp trung gian giống như trong phương án 4 song ta thay đổi sơ đồ nối dây. Hình 3.5 - Sơ đồ nối dây phương án 4 Hình 3.6 - Sơ đồ nối dây phương án 5 1.2. Chọn cấp điện áp cho lưới truyền tải trong các phương án Căn cứ vào sơ đồ nối điện của các lưới điện được thiết kế ta tiến hành lựa chọn chính thức cấp điện áp cho lưới truyền tải. Trong thiết kế cung cấp điện, việc lựa chọn cấp điện áp cho lưới cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn về mặt kinh tế - kỹ thuật của lưới: Về kim loại màu: nếu chọn cấp điện áp cho lưới cung cấp cao thì cùng một công suất nhất định, dòng điện sẽ nhỏ nên trọng lượng kim loại màu sử dụng sẽ ít. Về tổn thất điện năng: tổn thất sẽ nhỏ vì , tỉ lệ với I2. Về giá thành thiết bị: khi điện áp truyền tải cao thì giá thành của thiết bị cũng tăng lên. Việc lựa chọn điện áp truyền tải hiện nay chưa có tài liệu nào nói thật đầy đủ và chính xác, hiện nay ta vẫn dùng công thức kinh nghiệm của Still ( Mỹ) để tính điẹn áp cho lưới: Trong đó: P : Công suất truyền tải của đường dây (MW). L : Khoảng cách truyền tải của đường dây ( km). Phương án 1: Bảng 3.11 - Bảng tính toán điện áp truyền tải phương án 1 STT Đoạn Công suất (kW) Chiều dài (m) U (kV) Cấp điện áp chọn(kV) 1 N1 - TG1 16406,335 3769 67,47 35 2 N1 - TG2 15509,17 4177 68,94 35 3 N1 - TG3 12483,495 1887 61,63 35 4 N2 - TG4 13242,44 3484 63,69 35 5 N2 - TG5 24939,09 3147 69,73 35 Phương án 2 : Do trong phương án này ta vẫn giữ nguyên số trạm biến áp trung gian và phụ tải của nó như trong phương án 1 nên điện áp truyền tải của phương án này tương tự như phương án 1. Phương án 3: Bảng 3.12 - Bảng tính toán điện áp truyền tải phương án 3 STT Đoạn Công suất (kW) Chiều dài (m) U (kV) Cấp điện áp chọn(kV) 1 N1 - TG1 30380,01 3769 96,06 110 2 TG1 - TG2 15509,17 2593 68,72 35 3 N1 - TG3 12483,495 1887 61,63 35 4 N2 - TG4 13242,44 3484 63,69 35 5 N2 - TG5 15939,09 3147 69,73 35 Phương án 4 Bảng 3.13 - Bảng tính toán điện áp truyền tải phương án 4 STT Đoạn Công suất (kW) Chiều dài (m) U (kV) Cấp điện áp chọn(kV) 1 N1 - TG1 13317,473 4396 64 35 2 N1 - TG2 15287,665 3930 68,42 35 3 N1 - TG3 14390,227 1553 66,08 35 4 N2 - TG4 13242,44 3484 63,69 35 5 N2 - TG5 15939,09 3147 69,73 35 Phương án 5: Do trong phương án này ta vẫn giữ nguyên số trạm biến áp trung gian và phụ tải của nó như phương án 4 nên điện áp truyền tải của phương án này tương tự như phương án 4. Sau khi xác định được sơ bộ cấp điện áp cho lưới truyền tải( tức phía cao áp của các trạm biến áp trung gian) là 35 kV thì tiếp tục tiến hành chọn cấp điện áp phía hạ áp của trạm. ở đây ta không dùng phương pháp tính toán mà từ các nhận xét và phân tích sau đây để chọn ra cấp điện áp hợp lý: - Vì cấp cao áp của trạm là 35 kV nên phía hạ áp của trạm phải là một cấp điện áp nhỏ hơn( tức 10 kV hoặc 6 kV). - Giá thành thiết bị và xây lắp của lưới 10 kV và 6 kV là xấp xỉ nhau, Tuy nhiên khả năng chuyên tải, bán kính hiệu dụng của lưới 10 kV hơn hẳn lưới 6 kV nên ta không chọn cấp điện áp 6 kV. Từ các nhận xét trên ta thấy cấp điện áp phía hạ áp của trạm trung gian hợp lý nhất là 10 kV. Do đó, ta chọn cấp 10 kV cho cấp hạ áp đồng thời để cung cấp cho các phụ tải lấy điện trực tiếp từ hai nguồn là trạm 110 kV Nghĩa Đô và trạm 110 kV Thanh Xuân. 2. Các phương án không xây dựng thêm các trạm biến áp trung gian cấp thấp hơn: Phương án 6: Trong phương án này từ nguồn cung cấp là hai trạm biến áp Nghĩa Đô và Thanh Xuân ta kéo các đường trục đến tâm phụ tải các khu vực( trùng với vị trí các trạm biến áp trung gian đã được xác định trong phương án 1) và các phụ tải sẽ được cấp điện từ các đường trục này. Phương án 7: Phương án này ta cũng kéo các đường trục gần tương tự như phương án 6 tuy nhiên riêng phường Nghĩa Đô ta cũng kéo một đường trục đến tâm phụ tải của phường để cung cấp điện cho toàn phường Nghĩa Đô: Bảng 3.14 - Bảng tính toán tâm đồ thị phụ tải khu vực phường Nghĩa Đô STT Tên phụ tải Pi (kW) cos Si (kVA) Xi (cm) Yi (cm) Si.Xi Si.Yi 1 Nghĩa Đô 1 1906,732 0,8 2383,42 22,6 29,6 53865,29 70549,23 2 Nghĩa Đô 2 1906,732 0,8 2383,42 21,4 28,1 51005,19 66974,1 3 Nghĩa Đô 3 1906,732 0,8 2383,42 20,4 26,2 48621,77 62445,6 4 Nghĩa Đô 4 1906,732 0,8 2383,42 18 26,2 42901,56 62445,6 5 Nghĩa Đô 5 1906,732 0,8 2383,42 18,8 24,4 44808,3 58155,45 6 Nghĩa Đô 6 1906,732 0,8 2383,42 20,9 24 49813,48 57202,08 Tổng 11440,392 14300,52 291015,59 377772,06 Từ đó ta được kết quả tính toán như sau: Hình 3.7 - Sơ đồ nối dây phương án 6 Hình 3.8 - Sơ đồ nối dây phương án 7 3. Nhận xét chung: + Để đảm bảo an toàn và mỹ quan thì trong khu vực đô thị đối với lưới trung áp ta sử dụng cáp ngầm mà đối với cáp ngầm thì các mối nối chỉ có thể thực hiện tại các trạm biến áp nên các phương án đường trục cũng không thể thực hiện được. Chính bởi vậy ta cũng loại 2 phương án 6 và 7. + Ngoài ra đối với các phương án còn lại để có thể sơ bộ loại một số phương án mà không cần tính toán chi tiết ta có thể dùng mômen phụ tải P.l để phân tích. II. Tính mômen phụ tải cho các phương án: Phương án 1: ở ta chỉ tính cho tuyến đường dây từ nguồn N1 là trạm biến áp 110/35/10 kV Nghĩa Đô đến trạm biến áp TG1 và các phụ tải của trạm này. Các tuyến còn lại tính toán hoàn toàn tương tự. * Lộ N1 - TG1: Mômen phụ tải của lộ là: P.l=P12.l12=14870,835.3,775=56137,4(kW.km) * Lộ TG1 - MD1: Mômen phụ tải của lộ là: P.l=P12.l12=1967,11.1,575=3098,2(kW.km) * Lộ TG1 - PT3 - NT2 : Mômen phụ tải của lộ là: P.l=P12.l12+P23.l23=5584,33.0,8+1535,5.1,2=6310,06(kW.km) * Lộ TG1 - PT5 - MD2 : Mômen phụ tải của lộ là: P.l=P12.l12+P23.l23=3349,45.1,75+1967,11.1,3=8418,78(kW.km) * Lộ TG1 - DVH2 - DVH1 : Mômen phụ tải của lộ là: P.l=P12.l12+P23.l23=3969,946.0,525+1984,973.1,225=4515,84(kW.km) Với các phương án khác tính toán hoàn tương tự ta có kết quả như trong bảng sau: Bảng 3.15 - Bảng tính toán mô men phụ tải của phương án 1. STT Đoạn P (kW) L (km) P.L (kW.km) Vị trí 1 Vị trí 2 1 N1 NĐ4 3813,464 1,075 4099,47 2 NĐ4 NĐ1 1906,732 2,8 5338,85 3 N1 NĐ3 3813,464 1,825 6959,57 4 NĐ3 NĐ2 1906,732 1,05 2002,07 5 N1 NĐ5 3813,464 0,75 2860,1 6 NĐ5 NĐ6 1906,732 1,05 2002,07 7 N1 NT3 3071 0,9 2763,9 8 NT3 NT1 1535,5 2 3071 9 N1 DV1 3491,21 0,85 2967,53 10 DV1 DV2 1745,605 0,925 1614,68 11 N1 TG1 14870,835 3,775 56137,4 12 TG1 MD1 1967,11 1,575 3098,2 13 TG1 PT3 5584,33 0,8 4467,46 14 PT3 NT2 1535,5 1,2 1842,6 15 TG1 PT5 3349,45 1,75 5861,54 16 PT5 MD2 1967,11 1,3 2557,24 17 TG1 DVH2 3969,946 0,525 2084,22 18 DVH2 DVH1 1984,973 1,225 2431,59 19 N1 TG2 15509,17 4,175 64750,78 20 TG2 DVH3 1984,973 0,975 1935,35 21 TG2 DVH4 1984,973 0,9 1786,48 22 TG2 PT2 4413,39 0,9 3972,05 23 TG2 KĐTM7 3245,605 1,75 5679,81 24 KĐTM7 DV6 1745,605 0,65 1134,64 25 TG2 PT4 3880,23 0,975 3783,22 26 PT4 MD3 1967,11 1,225 2409,71 27 N1 TG3 12483,495 1,875 23406,55 28 TG3 DV5 1745,605 1,2 2094,73 29 TG3 QH2 1615,56 1,55 2504,12 30 TG3 QH3 1615,56 0,975 1575,17 31 TG3 QH1 4015,56 0,725 2911,28 32 QH1 KĐTM6 2400 0,575 1380 33 TG3 DV3 3491,21 1,475 5149,53 34 DV3 DV4 1745,605 0,8 1396,48 35 N2 KĐTM4 6000 1,875 11250 36 N2 PT1 11973,28 0,9 10775,95 37 PT1 KĐTM5 9000 1,65 14850 38 N2 TG4 13242,44 3,475 46017,48 39 TG4 KĐTM3 3750 1,625 6093,75 40 TG4 YH3 3328,294 0,9 2995,46 41 YH3 YH1 1664,147 1,675 2787,45 42 TG4 KĐTM1 6164,147 0,05 308,21 43 KĐTM1 YH2 1664,147 1,375 2288,2 44 N2 TG5 15939,09 3,15 50208,13 45 TG5 TH1 1922,273 2 3844,55 46 TG5 TH2 1922,273 0,75 1441,7 47 TG5 TH3 1922,273 1,5 2883,41 48 TG5 TH4 1922,273 0,875 1681,99 49 TG5 KĐTM2 8250 0,675 5568,75 Tổng 214741,45 401024,42 Bảng 3.16 - Bảng tính toán mô men phụ tải của phương án 2. STT Đoạn P (kW) L (km) P.L (kW.km) Vị trí 1 Vị trí 2 1 N1 NĐ4 3813,464 1,08 4118,54 2 NĐ4 NĐ2 1906,732 1,9 3622,79 3 N1 NĐ3 3813,464 1,83 6978,64 4 NĐ3 NĐ1 1906,732 1,97 3756,26 5 N1 NĐ5 3813,464 0,75 2860,1 6 NĐ5 NĐ6 1906,732 1,04 1983 7 N1 NT3 3071 0,89 2733,19 8 NT3 NT1 1535,5 2 3071 9 N1 DV1 3491,21 0,85 2967,53 10 DV1 DV2 1745,605 0,93 1623,41 11 N1 TG1 14870,835 3,77 56063,05 12 TG1 PT5 1382,34 1,76 2432,92 13 TG1 PT3 5584,33 0,81 4523,31 14 PT3 NT2 1535,5 1,2 1842,6 15 TG1 MD1 3934,22 1,58 6216,07 16 MD1 MD2 1967,11 1,95 3835,86 17 TG1 DVH2 3969,946 0,54 2143,77 18 DVH2 DVH1 1984,973 1,22 2421,67 19 N1 TG2 15509,17 4,18 64828,33 20 TG2 DVH3 1984,973 0,98 1945,27 21 TG2 KĐTM7 1500 1,74 2610 22 TG2 PT4 1913,12 0,96 1836,6 23 TG2 DVH4 3730,578 0,89 3320,21 24 DVH4 DV6 1745,605 1,56 2723,14 25 TG2 PT2 6380,5 0,9 5742,45 26 PT2 MD3 1967,11 1,26 2478,56 27 N1 TG3 12483,495 1,89 23593,81 28 TG3 DV5 1745,605 1,21 2112,18 29 TG3 QH1 1615,56 0,72 1163,2 30 TG3 QH3 1615,56 0,97 1567,09 31 TG3 KĐTM6 4015,56 1,28 5139,92 32 KĐTM6 QH2 1615,56 0,62 1001,65 33 TG3 DV3 3491,21 1,48 5166,99 34 DV3 DV4 1745,605 0,8 1396,48 35 N2 KĐTM4 6000 1,88 11280 36 N2 PT1 11973,28 0,9 10775,95 37 PT1 KĐTM5 9000 1,64 14760 38 N2 TG4 13242,44 3,48 46083,69 39 TG4 KĐTM3 3750 1,61 6037,5 40 TG4 YH3 1664,147 0,9 1497,73 41 TG4 YH1 1664,147 2,26 3760,97 42 TG4 KĐTM1 6164,147 0,06 369,85 43 KĐTM1 YH2 1664,147 1,37 2279,88 44 N2 TG5 15939,09 3,15 50208,13 45 TG5 TH1 1922,273 2 3844,55 46 TG5 TH2 1922,273 0,76 1460,93 47 TG5 TH3 1922,273 1,51 2902,63 48 TG5 TH4 1922,273 0,88 1691,6 49 TG5 KĐTM2 8250 0,68 5610 Tổng 212292,858 402383 Bảng 3.17 - Bảng tính toán mô men phụ tải của phương án 3. STT Đoạn P (kW) L (km) P.L (kW.km) Vị trí 1 Vị trí 2 1 N1 NĐ4 1906,732 1,08 2059,27 2 N1 NĐ6 1906,732 1,76 3355,85 3 N1 NĐ2 3813,464 2,79 10639,56 4 NĐ2 NĐ1 1906,732 0,94 1792,33 5 N1 NĐ5 3813,464 0,75 2860,1 6 NĐ5 NĐ3 1906,732 1,17 2230,88 7 N1 NT3 3071 0,89 2733,19 8 NT3 NT1 1535,5 2 3071 9 N1 DV1 3491,21 0,85 2967,53 10 DV1 DV2 1745,605 0,93 1623,41 11 N1 TG1 30380,005 3,77 114532,62 12 TG1 DVH1 1984,973 1,68 3334,75 13 TG1 PT3 5584,33 0,81 4523,31 14 PT3 NT2 1535,5 1,2 1842,6 15 TG1 MD1 3934,22 1,58 6216,07 16 MD1 MD2 1967,11 1,95 3835,86 17 TG1 DVH2 3367,313 0,54 1818,35 18 DVH2 PT5 1382,34 1,9 2626,45 19 TG1 TG2 15509,17 2,59 40168,75 20 TG2 DVH3 1984,973 0,98 1945,27 21 TG2 KĐTM7 1500 1,74 2610 22 TG2 PT4 1913,12 0,96 1836,6 23 TG2 DVH4 3730,578 0,89 3320,21 24 DVH4 DV6 1745,605 1,56 2723,14 25 TG2 PT2 6380,5 0,9 5742,45 26 PT2 MD3 1967,11 1,26 2478,56 27 N1 TG3 12483,495 1,89 23593,81 28 TG3 DV5 1745,605 1,21 2112,18 29 TG3 QH1 1615,56 0,72 1163,2 30 TG3 QH3 1615,56 0,97 1567,09 31 TG3 KĐTM6 4015,56 1,28 5139,92 32 KĐTM6 QH2 1615,56 0,62 1001,65 33 TG3 DV3 3491,21 1,48 5166,99 34 DV3 DV4 1745,605 0,8 1396,48 35 N2 KĐTM4 6000 1,88 11280 36 N2 PT1 2973,28 0,9 2675,95 37 N2 KĐTM5 9000 2,53 22770 38 N2 TG4 13242,44 3,48 46083,69 39 TG4 KĐTM3 3750 1,61 6037,5 40 TG4 YH3 3328,294 0,9 2995,46 41 YH3 YH1 1664,147 1,67 2779,13 42 TG4 KĐTM1 6164,147 0,06 369,85 43 KĐTM1 YH2 1664,147 1,37 2279,88 44 N2 TG5 15939,09 3,15 50208,13 45 TG5 TH1 1922,273 2 3844,55 46 TG5 TH2 1922,273 0,76 1460,93 47 TG5 TH3 1922,273 1,51 2902,63 48 TG5 TH4 1922,273 0,88 1691,6 49 TG5 KĐTM2 8250 0,68 5610 Tổng 217956,81 437018,73 Bảng 3.18 - Bảng tính toán mô men phụ tải của phương án 4. STT Đoạn P (kW) L (km) P.L (kW.km) Vị trí 1 Vị trí 2 1 N1 NĐ4 1906,732 1,08 2059,27 2 N1 NT1 1535,5 2,86 4391,53 3 N1 NĐ2 3813,464 2,79 10639,56 4 NĐ2 NĐ1 1906,732 0,94 1792,33 5 N1 NĐ5 3813,464 0,75 2860,1 6 NĐ5 NĐ3 1906,732 1,17 2230,88 7 N1 NT3 3071 0,89 2733,19 8 NT3 NT2 1535,5 1,19 1827,25 9 N1 DV2 3730,578 1,37 5110,89 10 DV2 DVH1 1984,973 1,05 2084,22 11 N1 TG1 13317,47 4,4 58596,88 12 TG1 DVH2 1984,973 1,02 2024,67 13 TG1 PT3 4048,83 1,46 5911,29 14 TG1 MD1 1967,11 1,3 2557,24 15 TG1 MD2 1967,11 1,97 3875,21 16 TG1 PT5 3349,45 1,15 3851,87 17 PT5 MD3 1967,11 0,48 944,21 18 N1 TG2 15287,67 3,93 60080,52 19 TG2 DVH3 1984,973 0,87 1726,93 20 TG2 PT2 4413,39 1,32 5825,67 21 TG2 PT4 1913,12 1,29 2467,92 22 TG2 DVH4 1984,973 0,68 1349,78 23 TG2 DV4 1745,605 1,47 2566,04 24 TG2 KĐTM7 3245,605 1,31 4251,74 25 KĐTM7 DV6 1745,605 0,65 1134,64 26 N1 TG3 14390,23 1,55 22304,85 27 TG3 DV1 1745,605 1,02 1780,52 28 TG3 DV3 1745,605 1,85 3229,37 29 TG3 DV5 1745,605 1,77 3089,72 30 TG3 QH2 1615,56 1,16 1874,05 31 TG3 QH3 1615,56 1,09 1760,96 32 TG3 NĐ6 1906,732 1,76 3355,85 33 TG3 QH1 4015,56 0,19 762,96 34 QH1 KĐTM6 2400 0,57 1368 35 N2 KĐTM4 6000 1,88 11280 36 N2 PT1 11973,28 0,9 10775,95 37 PT1 KĐTM5 9000 1,64 14760 38 N2 TG4 13242,44 3,48 46083,69 39 TG4 KĐTM3 3750 1,61 6037,5 40 TG4 YH3 3328,294 0,9 2995,46 41 YH3 YH1 1664,147 1,67 2779,13 42 TG4 KĐTM1 6164,147 0,06 369,85 43 KĐTM1 YH2 1664,147 1,37 2279,88 44 N2 TG5 15939,09 3,15 50208,13 45 TG5 TH1 1922,273 2 3844,55 46 TG5 TH2 1922,273 0,76 1460,93 47 TG5 TH3 1922,273 1,51 2902,63 48 TG5 TH4 1922,273 0,88 1691,6 49 TG5 KĐTM2 8250 0,68 5610 Tổng 205972,8 395499,4 Bảng 3.19 - Bảng tính toán mô men phụ tải của phương án 5. STT Đoạn P (kW) L (km) P.L (kW.km) Vị trí 1 Vị trí 2 1 N1 NĐ5 1906,732 0,75 1430,05 2 N1 NT1 1535,5 2,86 4391,53 3 N1 NĐ4 3813,464 1,08 4118,54 4 NĐ4 NĐ1 1906,732 2,79 5319,78 5 N1 NĐ3 3813,464 1,83 6978,64 6 NĐ3 NĐ2 1906,732 1,05 2002,07 7 N1 NT3 3071 0,89 2733,19 8 NT3 NT2 1535,5 1,19 1827,25 9 N1 DV2 3730,578 1,37 5110,89 10 DV2 DVH1 1984,973 1,05 2084,22 11 N1 TG1 13317,47 4,4 58596,9 12 TG1 DVH2 1984,973 1,02 2024,67 13 TG1 PT3 4048,83 1,46 5911,29 14 TG1 MD1 1967,11 1,3 2557,24 15 TG1 MD3 1967,11 1,45 2852,31 16 TG1 PT5 3349,45 1,15 3851,87 17 PT5 MD2 1967,11 1,3 2557,24 18 N1 TG2 15287,67 3,93 60080,5 19 TG2 DVH3 1984,973 0,87 1726,93 20 TG2 PT2 4413,39 1,32 5825,67 21 TG2 PT4 1913,12 1,29 2467,92 22 TG2 KĐTM7 1500 1,31 1965 23 TG2 DV4 1745,605 1,47 2566,04 24 TG2 DVH4 3730,578 0,68 2536,79 25 DVH4 DV6 1745,605 1,56 2723,14 26 N1 TG3 14390,23 1,55 22304,9 27 TG3 DV5 1745,605 1,77 3089,72 28 TG3 QH3 1615,56 1,09 1760,96 29 TG3 DV1 3491,21 1,02 3561,03 30 DV1 DV3 1745,605 1,34 2339,11 31 TG3 KĐTM6 4306,732 0,75 3230,05 32 KĐTM6 NĐ6 1906,732 1,11 2116,47 33 TG3 QH1 3231,12 0,19 613,91 34 QH1 QH2 1615,56 0,98 1583,25 35 N2 KĐTM4 6000 1,88 11280 36 N2 PT1 11973,28 0,9 10776 37 PT1 KĐTM5 9000 1,64 14760 38 N2 TG4 13242,44 3,48 46083,7 39 TG4 KĐTM3 3750 1,61 6037,5 40 TG4 YH3 3328,294 0,9 2995,46 41 YH3 YH1 1664,147 1,67 2779,13 42 TG4 KĐTM1 6164,147 0,06 369,85 43 KĐTM1 YH2 1664,147 1,37 2279,88 44 N2 TG5 15939,09 3,15 50208,1 45 TG5 TH1 1922,273 2 3844,55 46 TG5 TH2 1922,273 0,76 1460,93 47 TG5 TH3 1922,273 1,51 2902,63 48 TG5 TH4 1922,273 0,88 1691,6 49 TG5 KĐTM2 8250 0,68 5610 Tổng 208840,7 397918 Từ các bảng trên ta thấy mô men phụ tải của các phương án 3 khá lớn so với các phương án còn lại nên ta không đưa vào để so sánh. Đối với 4 phương án còn lại có mô men phụ tải xấp xỉ nhau, sơ đồ nối dây hợp lý nên ta chọn 4 phương án này đưa vào để so sánh về kinh tế - kĩ thuật. Chương 4 So sánh các phương án về mặt kinh tế - kỹ thuật I. Phương pháp tính toán trong quá trình so sánh các phương án: I.1. So sánh các phương án về mặt kỹ thuật: Sau khi đã chọn được sơ bộ các phương án ta tiến hành so sánh các phương án về kỹ thuật. Những yêu cầu chủ yếu đối với mạng điện là độ tin cậy và chất lượng cao của điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ. 1. Đối với đường dây cung cấp điện: 1.1. Tính tiết diện dây dẫn: Chọn tiết diện dây dẫn là một việc làm quan trọng vì tiết diện dây dẫn ảnh hưởng nhiều đến vốn đầu tư xây dựng đường dây và chi phí về tổn thất điện năng. Khi tăng tiết diện dây dẫn, chi phí đầu tư sẽ tăng, nhưng chi phí về tổn thất điện năng giảm. Xác định quan hệ tối ưu này là vấn đề khá phức tạp và trở thành bìa toán tìm tiết diện dây dẫn ứng với các chi phí quy đổi nhỏ nhất. Nhưng trong thực tế, người ta thường dùng giải pháp đơn giản hơn để xác định tiết diện dây dẫn. Đó là phương pháp chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ kinh tế của dòng điện: Trong đó Cos: Hệ số công suất của phụ tải. Imax : Dòng điện tính toán chạy trên đường dây trong chế độ phụ t tải lớn nhất, A. Jkt : Mật độ kinh tế của dòng điện đối với các điều kiện đã cho của đường dây, A/mm2. Pmax : Công suất cực đại truyền tải trên đường dây, kW. U : Điện áp của đường dây truyền tải, kV. n : Số mạch của đường dây. Đối với mạng điện trung áp trong đô thị, để đảm bảo mỹ quan, an toàn, tránh gây ảnh hưởng đến giao thông công cộng nên ta sử dụng cáp ngầm loại cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE do hãng FURUKAWA chế tạo. Theo tiêu chuẩn với cáp đồng, Tmax=3000-5000h thì ta chọn: Jkt=3,1 A/mm2. Sau khi tính được tiết diện dây dẫn tra bảng tìm tiết diện dây tiêu chuẩn gần nhất phù hợp. Tiếp đó khi đã tìm được tiết diện dây tiêu chuẩn phù hợp thì ta cần kiểm tra lại theo điều kiện phát nóng và tổn thất cho phép của điện ápUcp. 1.2. Tính tổn thất điện áp trên lưới điện: Điều kiện tổn thất điện áp theo chỉ tiêu kỹ thuật: Để xác định tổn thất điện áp trên đường dây trung áp ta dùng công thức: Trong đó: : Tổn thất điện áp trên lộ đường dây đang tính, kV. Pi : Công suất tác dụng trên đoạn đường dây thứ i, kW. Qi : Công suất phản kháng trên đoạn đường dây thứ i, kVAr. Ui : Điện áp tại nút thứ i, kV. 1.3. Tổn thất điẹn năng trên đường dây: Phần năng lượng bị mất đi trong quá trình truyền tải gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng trong một phần tử nào đó của mạng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của phụ tải và sự thay đổi của phụ tải trong thời gian xét. Nếu như phụ tải của đường dây không thay đổi thì có thể tính tổn thất điện năng như sau: Tổn thất điện năng trên đường dây là một yéu tố quan trọng của chi phí tính toán hàng năm. Đối với lưới điện phân phối vì không thể có đầy đủ thông tin về đồ thị phụ tải của tất cả các nhánh trong mạng điện nên ta tính tổn thất điện năng theo công thức: Trong đó Pmax : Công suất tác dụng truyền trên đoạn đường dây thứ i, kW. Qmax : Công suất phản kháng truyền trên đoạn đường dây thứ i, kVAr. Ri : Điện trở của đường dây thứ i, Pmax : Tổn thất công suất lớn nhất cuả đoạn đường dây thứ i, kW. :Thời gian tổn thất công suất lớn nhất cực đại của hộ thứ i, được xác định theo công thức: Với Tmax là thời gian sử dụng phụ tải lớn nhất. Do phụ tải của quận chủ yếu là phụ tải sinh hoạt nên ta lấy Tmax=3500 h. Khi đó ta có: 2. Đối với máy biến áp: 2.1. Chọn máy biến áp: Trạm biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác cho phù hợp với yêu cầu của phụ tải. Nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cung cấp điện. Tuỳ theo nhiệm vụ người ta phân trạm biến áp thành các loại: - Trạm biến áp trung gian( Trạm biến áp chính): Trạm này có nhiệm vụ nhận điện từ hệ thống điện có cấp điện áp từ 35kV đến 220kV và biến đổi thành cấp điện áp 10kV hay 6kV, cá biệt có khi xuống 0,4kV. - Trạm biến áp phân xưởng: Trạm này nhận điện từ trạm biến áp trung gian biến đổi thành các cấp điện áp thích hợp phục vụ cho phụ tải phân xưởng. Phía sơ cấp thường là 35kV, 10kV, hoặc 6kV. Còn phía thứ cấp có các cấp điện áp 220/127V, 380/220V hoặc 660V. Như vậy, ta phải chọn các máy biến áp cho các trạm trung gian của các phường, nhóm phụ tải và các máy biến áp trạm cuối. Việc lựa chọn máy biến áp cho các phương án là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Dung lượng của máy biến áp được lựa chọn theo công suất của phụ tải mà máy biến áp đó cung cấp sao cho máy biến áp chọn cung cấp đủ điện cho các hộ tiêu thụ. Vị trí và số lượng máy biến áp : Tuỳ theo nhu cầu công suất ta có thể đặt một hoặc hai máy biến áp. Công suất của máy biến áp được chọn theo công thức sau: - Trạm một máy: - Trạm hai máy: Khi xảy ra sự cố phải đưa một máy biến áp ra sửa chữa thì máy biến áp còn lại phải vận hành trong điều kiện quá tải. Tuy nhiên, máy biến áp được phép quá tải với hệ số quá tải kqt trong 5 ngày đêm và không quá 6 tiếng trong một ngày đêm. Vậy khi xảy ra sự cố phải cắt bớt phụ tải của các hộ tiêu thụ, lượng phụ tải bị cắt là: Trong đó: SđmB : Công suất định mức của một máy biến áp. Stt : Công suất tính toán của phụ tải mà trạm biến áp phải đảm bảo cung cấp. kqt : Hệ số quá tải, kqt =1,4. 2.2. Tổn thất điện năng trong các máy biến áp: Tổn thất điện năng trong máy biến áp bao gồm tổn thất điện năng không phụ thuộc vào dòng điện phụ tải và tổn thất điện năng phụ thuộc vào dòng điện phụ tải. - Tổn thất điện năng không phụ thuộc vào dòng điện phụ tải được tính theo công thức: - Tổn thất điện năng phụ thuộc vào dòng điện phụ tải được tính theo thời gian tổn thất lớn nhất theo công thức: Vậy tổn thất trong máy biến áp được tính theo công thức: Trong đó: : Tổn thất không tải của máy biến áp, kW. : Tổn thất ngắn mạch của máy biến áp, kW. n : Số máy biến áp trong một trạm. t : Thời gian làm việc trong năm của máy biến áp . Stt : Công suất tính toán của trạm biến áp, kVA. SdmB : Công suất định mức của máy biến áp, kVA. t : thời gian tổn thất công suất cực đại, h. 1.2. So sánh các phương án về mặt kinh tế: Để lựa chọn phương án tối ưu, ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật còn phải xét đến các tiêu thuẩn về mặt kinh tế. Nếu hai phương án có các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật là tương đương nhau thì phương án nào có chi phí nhỏ hơn sẽ có tíh cạnh tranh cao hơn. Tiêu chuẩn để so sánh các phương án về mặt kinh tế là hàm chi phí tính toán hàng năm nhỏ nhất. Đối với các đường dây trên không và đường dây cáp, hàm chi phí tính toán được xác định theo công thức: Trong đó: atc : Hệ số định mức hiệu quả vốn đầu tư Ttc : Thời gian thu hồi vốn đầu tư theo tiêu chuẩn của ngành điện, lấy Ttc=8 năm. avh : Hệ số khấu hao về hao mòn, sửa chữa thường kỳ và phục vụ đường dây trong năm, được tính theo phần trăm vốn đầu tư K, với lưới điện thiết kế ta dùng đường cáp ngầm nên lấy avh=0,04. K : Vốn đầu tư để xây dựng đường dây( bao gồm thiết bị đường dây, kết cấu đường dây, nhân công xây lắp và chi phí tính toán khoảng 10%-15%) và trạm biến áp. Khi tính toán ta tính theo giá thành tổng hợp xây dựng trên 1 km đường dây. Imax : Dòng điện làm việc lớn nhất chạy trên đường dây trong chế độ làm việc bình thường, A. r : Điện trở suất của vật liệu dây dẫn, W.mm2/km. F : Tiết diện dây dẫn, mm2. t : Thời gian tổn thất lớn nhất, h. C : Giá thành điên năng tổn thất, C= 500 đồng/kWh. DA : Tổn thất điện năng hàng năm, bao gồm tổn thất trên đường dây và tổn thất trong máy biến áp, kWh. II. Tính toán các phương án: II.1. Tính toán lựa chọn tiết diện dây dẫn: Đối với các đường cáp, để đảm bảo tính liên tục cung cấp điện do thời gian sửa chữa khi xảy ra sự cố tương đối dài nên ở đây ta sử dùng đường dây 2 mạch để cung cấp điện. Do cáp có tổn thất điện áp rất nhỏ so với đường dây trên không nên sau khi chọn ta sẽ không kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp ngay mà sẽ kiểm tra ở phần tính toán tổn thất điện áp. Để tiện cho việc nâng cấp cũng như cải tạo, mở rộng lưới điện về sau thì ta chọn cáp có tiết diện bé nhất là 95 mm2. Tính toán cho phương án 1. ở ta chỉ tính cho tuyến đường dây từ nguồn N1 là trạm biến áp 110/35/10 kV Nghĩa Đô đến trạm biến áp TG1 và các phụ tải của trạm này. Các tuyến còn lại tính toán hoàn toàn tương tự. * Lộ N1 - TG1: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn dây AC-150 Icp=445(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=306,64(A)<Icp=445(A). Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. * Lộ TG1 - MD1: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=240 Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=141,96(A)<Icp=240(A). Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. * Lộ TG1 - PT3 - NT2 : - Xét đoạn đường dây 1-2: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=403,02(A)>Icp=290(A). Do đó ta phải tăng tiết diện cáp lên. Vậy ta chọn cáp XLPE(3185) có Icp=410(A)>Isc=403,02(A) - Xét đoạn đường dây 2-3: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=110,82(A)<Icp=290(A) Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. * Lộ TG1 - PT5 - MD2 : - Xét đoạn đường dây 1-2: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=241,72(A)<Icp=290(A) Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. - Xét đoạn đường dây 2-3: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=141,96(A)<Icp=290(A) Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. * Lộ TG1 - DVH2 - DVH1 : - Xét đoạn đường dây 1-2: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=286,5(A)<Icp=290(A) Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. - Xét đoạn đường dây 2-3: Dòng điện lớn nhất chạy trên đường dây: Tiết diện kinh tế của đoạn đường dây: Vậy ta chọn cáp XLPE(395) có Icp=290(A). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Isc=2.Imax=143,26(A)<Icp=290(A) Vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng. Với các phương án khác tính toán hoàn tương tự ta có kết quả như trong bảng sau: Bảng 4.1 - Bảng thông số tiết diện dây dẫn cho phương án 1. STT Đoạn P (kW) U (kV) Imax (A) Fkt (mm2) Fchọn (mm2) Icp (A) 1 N1 NĐ4 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 2 NĐ4 NĐ1 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 3 N1 NĐ3 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 4 NĐ3 NĐ2 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 5 N1 NĐ5 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 6 NĐ5 NĐ6 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 7 N1 NT3 3071 10 110,82 35,75 XLPE-95 290 8 NT3 NT1 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 9 N1 DV1 3491,21 10 125,98 40,64 XLPE-95 290 10 DV1 DV2 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 11 N1 TG1 14870,835 35 153,32 139,38 AC-150 445 12 TG1 MD1 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 13 TG1 PT3 5584,33 10 201,51 65 XLPE-185 410 14 PT3 NT2 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 15 TG1 PT5 3349,45 10 120,86 38,99 XLPE-95 290 16 PT5 MD2 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 17 TG1 DVH2 3969,946 10 143,25 46,21 XLPE-95 290 18 DVH2 DVH1 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 19 N1 TG2 15509,17 35 159,9 145,36 AC-150 445 20 TG2 DVH3 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 21 TG2 DVH4 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 22 TG2 PT2 4413,39 10 159,25 51,37 XLPE-120 325 23 TG2 KĐTM7 3245,605 10 117,12 37,78 XLPE-95 290 24 KĐTM7 DV6 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 25 TG2 PT4 3880,23 10 140,02 45,17 XLPE-95 290 26 PT4 MD3 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 27 N1 TG3 12483,495 35 128,7 117 AC-120 380 28 TG3 DV5 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 29 TG3 QH2 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 30 TG3 QH3 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 31 TG3 QH1 4015,56 10 144,9 46,74 XLPE-95 290 32 QH1 KĐTM6 2400 10 86,6 27,94 XLPE-95 290 33 TG3 DV3 3491,21 10 125,98 40,64 XLPE-95 290 34 DV3 DV4 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 35 N2 KĐTM4 6000 10 216,51 69,84 XLPE-240 470 36 N2 PT1 11973,28 10 432,05 139,37 XLPE-240 470 37 PT1 KĐTM5 9000 10 324,76 104,76 XLPE-120 325 38 N2 TG4 13242,44 35 136,53 124,12 AC-150 445 39 TG4 KĐTM3 3750 10 135,32 43,65 XLPE-95 290 40 TG4 YH3 3328,294 10 120,1 38,74 XLPE-95 290 41 YH3 YH1 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 42 TG4 KĐTM1 6164,147 10 222,43 71,75 XLPE-240 470 43 KĐTM1 YH2 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 44 N2 TG5 15939,09 35 164,33 149,39 AC-150 445 45 TG5 TH1 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 46 TG5 TH2 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 47 TG5 TH3 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 48 TG5 TH4 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 49 TG5 KĐTM2 8250 10 297,7 96,03 XLPE-120 325 Bảng 4.2 - Bảng thông số tiết diện dây dẫn cho phương án 2. STT Đoạn P (kW) U (kV) Imax (A) Fkt (mm2) Fchọn (mm2) Icp (A) 1 N1 NĐ4 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 2 NĐ4 NĐ2 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 3 N1 NĐ3 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 4 NĐ3 NĐ1 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 5 N1 NĐ5 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 6 NĐ5 NĐ6 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 7 N1 NT3 3071 10 110,82 35,75 XLPE-95 290 8 NT3 NT1 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 9 N1 DV1 3491,21 10 125,98 40,64 XLPE-95 290 10 DV1 DV2 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 11 N1 TG1 14870,84 35 153,32 139,38 AC-150 445 12 TG1 PT5 1382,34 10 49,88 16,09 XLPE-95 290 13 TG1 PT3 5584,33 10 201,51 65 XLPE-185 410 14 PT3 NT2 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 15 TG1 MD1 3934,22 10 141,96 45,79 XLPE-95 290 16 MD1 MD2 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 17 TG1 DVH2 3969,946 10 143,25 46,21 XLPE-95 290 18 DVH2 DVH1 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 19 N1 TG2 15509,17 35 159,9 145,36 AC-150 445 20 TG2 DVH3 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 21 TG2 KĐTM7 1500 10 54,13 17,46 XLPE-95 290 22 TG2 PT4 1913,12 10 69,03 22,27 XLPE-95 290 23 TG2 DVH4 3730,578 10 134,62 43,43 XLPE-95 290 24 DVH4 DV6 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 25 TG2 PT2 6380,5 10 230,24 74,27 XLPE-240 470 26 PT2 MD3 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 27 N1 TG3 12483,5 35 128,7 117 AC-120 380 28 TG3 DV5 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 29 TG3 QH1 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 30 TG3 QH3 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 31 TG3 KĐTM6 4015,56 10 144,9 46,74 XLPE-95 290 32 KĐTM6 QH2 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 33 TG3 DV3 3491,21 10 125,98 40,64 XLPE-95 290 34 DV3 DV4 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 35 N2 KĐTM4 6000 10 216,51 69,84 XLPE-240 470 36 N2 PT1 11973,28 10 432,05 139,37 XLPE-240 470 37 PT1 KĐTM5 9000 10 324,76 104,76 XLPE-120 325 38 N2 TG4 13242,44 35 136,53 124,12 AC-150 445 39 TG4 KĐTM3 3750 10 135,32 43,65 XLPE-95 290 40 TG4 YH3 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 41 TG4 YH1 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 42 TG4 KĐTM1 6164,147 10 222,43 71,75 XLPE-240 470 43 KĐTM1 YH2 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 44 N2 TG5 15939,09 35 164,33 149,39 AC-150 445 45 TG5 TH1 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 46 TG5 TH2 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 47 TG5 TH3 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 48 TG5 TH4 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 49 TG5 KĐTM2 8250 10 297,7 96,03 XLPE-120 325 Bảng 4.3 - Bảng thông số tiết diện dây dẫn cho phương án 4. STT Đoạn P (kW) U (kV) Imax (A) Fkt (mm2) Fchọn (mm2) Icp (A) 1 N1 NĐ4 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 2 N1 NT1 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 3 N1 NĐ2 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 4 NĐ2 NĐ1 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 5 N1 NĐ5 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 6 NĐ5 NĐ3 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 7 N1 NT3 3071 10 110,82 35,75 XLPE-95 290 8 NT3 NT2 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 9 N1 DV2 3730,578 10 134,62 43,43 XLPE-95 290 10 DV2 DVH1 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 11 N1 TG1 13317,47 35 137,3 124,82 AC-120 380 12 TG1 DVH2 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 13 TG1 PT3 4048,83 10 146,1 47,13 XLPƯ-120 325 14 TG1 MD1 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 15 TG1 MD2 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 16 TG1 PT5 3349,45 10 120,86 38,99 XLPE-95 290 17 PT5 MD3 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 18 N1 TG2 15287,67 35 157,61 143,28 AC-150 445 19 TG2 DVH3 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 20 TG2 PT2 4413,39 10 159,25 51,37 XLPE-120 325 21 TG2 PT4 1913,12 10 69,03 22,27 XLPE-95 290 22 TG2 DVH4 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 23 TG2 DV4 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 24 TG2 KĐTM7 3245,605 10 117,12 37,78 XLPE-95 290 25 KĐTM7 DV6 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 26 N1 TG3 14390,23 35 148,36 134,87 AC-120 445 27 TG3 DV1 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 28 TG3 DV3 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 29 TG3 DV5 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 30 TG3 QH2 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 31 TG3 QH3 1615,56 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 32 TG3 NĐ6 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 33 TG3 QH1 4015,56 10 144,9 46,74 XLPE-95 290 34 QH1 KĐTM6 2400 10 86,6 27,94 XLPE-95 290 35 N2 KĐTM4 6000 10 216,51 69,84 XLPE-240 470 36 N2 PT1 11973,28 10 432,05 139,37 XLPE-240 470 37 PT1 KĐTM5 9000 10 324,76 104,76 XLPE-120 325 38 N2 TG4 13242,44 35 136,53 124,12 AC-120 380 39 TG4 KĐTM3 3750 10 135,32 43,65 XLPE-95 290 40 TG4 YH3 3328,294 10 120,1 38,74 XLPE-95 290 41 YH3 YH1 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 42 TG4 KĐTM1 6164,147 10 222,43 71,75 XLPE-240 470 43 KĐTM1 YH2 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 44 N2 TG5 15939,09 35 164,33 149,39 AC-150 445 45 TG5 TH1 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 46 TG5 TH2 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 47 TG5 TH3 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 48 TG5 TH4 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 49 TG5 KĐTM2 8250 10 297,7 96,03 XLPE-120 325 Bảng 4.4 - Bảng thông số tiết diện dây dẫn cho phương án 5. STT Đoạn P (kW) U (kV) Imax (A) Fkt (mm2) Fchọn (mm2) Icp (A) 1 N1 NĐ5 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 2 N1 NT1 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 3 N1 NĐ4 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 4 NĐ4 NĐ1 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 5 N1 NĐ3 3813,464 10 137,61 44,39 XLPE-95 290 6 NĐ3 NĐ2 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 7 N1 NT3 3071 10 110,82 35,75 XLPE-95 290 8 NT3 NT2 1535,5 10 55,41 17,87 XLPE-95 290 9 N1 DV2 3730,578 10 134,62 43,43 XLPE-95 290 10 DV2 DVH1 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 11 N1 TG1 13317,47 35 137,3 124,82 AC-120 380 12 TG1 DVH2 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 13 TG1 PT3 4048,83 10 146,1 47,13 XLPE-120 325 14 TG1 MD1 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 15 TG1 MD3 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 16 TG1 PT5 3349,45 10 120,86 38,99 XLPE-95 290 17 PT5 MD2 1967,11 10 70,98 22,9 XLPE-95 290 18 N1 TG2 15287,67 35 157,61 143,28 AC-150 445 19 TG2 DVH3 1984,973 10 71,63 23,11 XLPE-95 290 20 TG2 PT2 4413,39 10 159,25 51,37 XLPE-120 325 21 TG2 PT4 1913,12 10 69,03 22,27 XLPE-95 290 22 TG2 KĐTM7 1984,973 10 54,13 17,46 XLPE-95 290 23 TG2 DV4 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 24 TG2 DVH4 3245,605 10 134,62 43,43 XLPE-95 290 25 DVH4 DV6 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 26 N1 TG3 14390,23 35 148,36 134,87 AC-150 445 27 TG3 DV5 1745,605 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 28 TG3 QH3 1745,605 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 29 TG3 DV1 1745,605 10 125,98 40,64 XLPE-95 290 30 DV1 DV3 1615,56 10 62,99 20,32 XLPE-95 290 31 TG3 KĐTM6 1615,56 10 155,41 50,13 XLPE-120 325 32 KĐTM6 NĐ6 1906,732 10 68,8 22,19 XLPE-95 290 33 TG3 QH1 4015,56 10 116,59 37,61 XLPE-95 290 34 QH1 QH2 2400 10 58,3 18,81 XLPE-95 290 35 N2 KĐTM4 6000 10 216,51 69,84 XLPE-240 470 36 N2 PT1 11973,28 10 432,05 139,37 XLPE-240 470 37 PT1 KĐTM5 9000 10 324,76 104,76 XLPE-120 325 38 N2 TG4 13242,44 35 136,53 124,12 AC-120 380 39 TG4 KĐTM3 3750 10 135,32 43,65 XLPE-95 290 40 TG4 YH3 3328,294 10 120,1 38,74 XLPE-95 290 41 YH3 YH1 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 42 TG4 KĐTM1 6164,147 10 222,43 71,75 XLPE-240 470 43 KĐTM1 YH2 1664,147 10 60,05 19,37 XLPE-95 290 44 N2 TG5 15939,09 35 164,33 149,39 AC-150 445 45 TG5 TH1 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 46 TG5 TH2 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 47 TG5 TH3 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 48 TG5 TH4 1922,273 10 69,36 22,37 XLPE-95 290 49 TG5 KĐTM2 8250 10 297,7 96,03 XLPE-120 325 II.2. Tính tổn thất điện áp trên các đường dây cho các phương án: Tính cho phương án 1. ở ta chỉ tính cho tuyến đường dây từ nguồn N1 là trạm biến áp 110/35/10 kV Nghĩa Đô đến trạm biến áp TG1 và các phụ tải của trạm này. Các tuyến còn lại tính toán hoàn toàn tương tự. Trước hết ta tính tổn thất điện áp cho từng đoạn đường dây: * Đoạn N1-TG1: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn TG1-MD1: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn TG1-PT3: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn PT3-NT2: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn TG1- PT5: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn PT5 - MD2: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn TG1- DVH2: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: * Đoạn DVH2 - DVH1: Sơ đồ thay thế: Tổn thất điện áp trên đoạn đường dây: Tổn thất điện áp tính theo phần trăm giá trị điện áp định mức: Để thấy được tổn thất điện áp lớn nhất trên toàn bộ đường dây ta tính tổn thất điện áp trên từng lộ bắt đầu từ trạm nguồn tới cuối đường dây: + Lộ 1: Gồm các đoạn N1-TG1-MD1: =1,14 + 0,53 =1,67(%) + Lộ 2: Gồm các đoạn N1-TG1-PT3-NT2: =1,14 + 0,47 + 0,31 =1,92(%) + Lộ 3: Gồm các đoạn N1-TG1-PT5-MD2: =1,14 + 0,99 + 0,43 =2,56(%) + Lộ 4: Gồm các đoạn N1-TG1-DVH1-DVH2: =1,14 + 0,35 + 0,41 =1,9(%) Với các tuyến còn lại tính toán hoàn toàn tương tự ta có kết quả tổn thất điện áp của phương án 1 như trong bảng sau: Bảng 4.5- Bảng tổng kết tổn thất điện áp phương án 1 STT Lộ U(%) 1 N1-NĐ4-NĐ1 1,61 2 N1-NĐ3-NĐ2 1,52 3 N1-NĐ5-NĐ6 0,83 4 N1-NT3-NT1 0,99 5 N1-DV1-DV2 0,77 6 N1-TG1-MD1 1,67 7 N1-TG1-PT3-NT2 1,92 8 N1-TG1-PT5-MD2 2,56 9 N1-TG1-DVH2-DVH1 1,9 10 N1-TG2-DVH3 1,65 11 N1-TG2-DVH4 1,62 12 N1-TG2-PT2 1,88 13 N1-TG2-KĐTM7-DV6 2,47 14 N1-TG2-PT4-MD3 2,37 15 N1-TG3-DV5 0,9 16 N1-TG3-QH2 0,96 17 N1-TG3-QH3 0,81 18 N1-TG3-QH1-KĐTM6 1,27 19 N1-TG3-DV3-DV4 1,65 20 N2-KĐTM4 2,47 21 N2-PT1-KĐTM5 3,06 22 N2-TG4-KĐTM3 1,98 23 N2-TG4-YH3-YH1 1,92 24 N2-TG4-KĐTM1-YH2 1,36 25 N2-TG5-TH1 1,67 26 N2-TG5-TH2 1,27 27 N2-TG5-TH3 1,51 28 N2-TG5-TH4 1,31 29 N2-TG5-KĐTM2 1,81 Max N2-PT1-KĐTM5 3,06 Tương tự với các phương án 2, 4, 5 ta có kết quả tính toán tổn thất điện áp như sau: Bảng 4.6- Bảng tổng kết tổn thất điện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccung cap dien cho quan Cau Giay .doc