Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 280
 ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TỦY 
CÓ CHỐT THÌ ĐẦU 
Đoàn Thanh Bình*, Lê Văn Tuấn*, Lê Hoàng Trúc Phương**, Đỗ Phước Hùng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiều tác giả áp dụng phương pháp cắt lọc triệt để và kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt 
trong những trường hợp gãy hở thân xương đùi (phân độ I, II, IIIA theo Gustilo) đến sớm, cho kết quả khả quan. 
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị của phương pháp kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt trong điều trị 
cấp cứu gãy hở thân xương đùi đến trước 24 giờ 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Mẫu nghiên cứu gồm 34 bệnh nhân 
gãy hở thân xương đùi độ I, II, IIIA (theo phân độ Gustilo) vào khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy được kết hợp 
xương bằng đinh nội tủy thì đầu. 
Kết quả: Trong thời gian từ 06/2015 đến 04/2017, mẫu nghiên cứu gồm 34 trường hợp với Thời gian theo 
dõi trung bình là 11,5 tháng. Trong đó : 10 trường hợp gãy hở độ I, 23 trường hợp gãy hở độ II và 1 trường hợp 
gãy hở độ IIIA. Thời gian lành xương trung bình là 4,5 tháng. Có 32 trường hợp lành xương (chiếm 94,11%). Có 
1 trường hợp nhiễm trùng nông (chiếm 2,94%). Có 1 ca nhiễm trùng sâu (chiếm 2,94%). Tất cả trường hợp biên 
độ gấp háng và gấp gối đều hơn 900. 
Kết luận: Việc điều trị kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt thì đầu ở những bệnh nhân gãy hở thân 
xương đùi độ I, II, IIIA theo phân độ Gustilo trong vòng 24 giờ sau chấn thương là phương pháp điều trị an toàn, 
hiệu quả, tỉ lệ lành xương cao, biến chứng thấp, phục hồi chức năng tốt. 
Từ khóa: Gãy xương hở, đinh nội tủy, viêm xương - tủy xương 
ABSTRACT 
PRIMARY INTRAMEDULLARY NAILING FOR OPEN FEMORAL SHAFT FRACTURES 
Doan Thanh Binh, Le Van Tuan, Le Hoang Truc Phuong, Do Phuoc Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 280 - 285 
Introduction: Recent reports revealed good results of debridement, irrigation and intramedullary nailing of 
open femoral shaft fractures (Gustilo type I, II, IIIA) with low infection rates and no other complications. 
Objective: Assess the treatment result of immediate intramedullary nailing for femoral shaft fractures 
(before 24 hours) 
Methods: Prospective study. We examined 34 open femoral fractures (Grade I, II, IIIA according to Gustilo) 
treated with immediate locked intramedullary nailing at emergency department – Cho Ray Hospital. 
Results: From 06/2015 to 04/2017, thirty-four patients were followed for an average of 11.5 months. Using 
the classification system of Gustilo and Anderson, there were 10 (29.41 %) Grade I, 23 (67.65 %) Grade II, and 1 
(2.94 %) Grade IIIA soft-tissue injuries. These fractures healed within 4.5 months after injury. Union occurred in 
32 fractures (94.11%). Infection of the wound in one patient (2.94%). Deep infection developed in one patient 
(2.94%). At least 90 degrees of flexion was achieved in both joints (hip, knee) of all patients. 
Conclusions: We concluded that immediate intramedullary nailing of an open femoral fracture (Grade I, II, 
* Khoa Chấn thương chỉnh hình – BV Chợ Rẫy 
** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng - Đại học Y dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Đoàn Thanh Bình, ĐT: 0918218893, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 281
IIIA according to Gustilo) in 24 hours can be accomplished safely, effectively, with an acceptable rate of 
complications. 
Keywords: open fracture, intramedullary nail, osteomyelitis 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gãy hở thân xương đùi là một cấp cứu ngoại 
chỉnh hình thường gặp, nếu không xử lý kịp thời 
và đúng đắn sẽ để lại nhiều biến chứng, di 
chứng như nhiễm trùng ổ gãy, chậm liền xương, 
khớp giả, lệch trục chi, viêm xương. Trong 
nguyên tắc điều trị gãy xương hở, vấn đề cắt lọc 
triệt để thì đầu, xử lý tốt vết thương phần mềm 
và cố định vững xương gãy có vai trò quyết định 
đến kết quả điều trị. 
Tùy theo tình trạng từng bệnh nhân mà 
phương pháp xử trí cấp cứu gãy hở thân xương 
đùi khác nhau và mỗi phương pháp có ưu 
khuyết điểm riêng(3). Trong vài năm trở lại đây, 
với những tiến bộ trong lĩnh vực chấn thương 
chỉnh hình cùng với những loại kháng sinh mới 
đã cho phép mở rộng chỉ định kết hợp xương 
bên trong thì đầu đối với những trường hợp gãy 
xương hở đến sớm kèm tổn thương phần mềm 
không quá nặng. 
Nhiều tác giả nước ngoài kết luận gãy xương 
hở độ thấp nếu sơ cứu và kháng sinh phòng 
ngừa sớm, cắt lọc triệt để đồng thời kết hợp 
xương thì đầu sẽ giảm biến chứng, rút ngắn thời 
gian nằm viện, tập vận động sớm giúp phục hồi 
chức năng nhanh(3,10). Trong nước cũng có một số 
báo cáo của các tác giả về vấn đề này, tuy nhiên 
các số liệu còn ít và vẫn còn tranh cãi về chỉ định 
kết hợp xương bên thì đầu trong cấp cứu và thời 
gian cho phép thực hiện kết hợp xương. 
Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu “Điều trị gãy hở thân xương đùi bằng đinh 
nội tủy có chốt thì đầu” 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu với mẫu bệnh án 
được chuẩn hóa trước. 
Đối tượng nghiên cứu 
Cỡ mẫu 
34 trường hợp. 
Tiêu chí đưa vào 
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên gãy hở thân 
xương đùi độ I, II, IIIA (theo phân độ Gustilo) 
vào Khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy đến trước 
24 giờ sau chấn thương được điều trị bằng 
phương pháp cắt lọc và kết hợp xương đinh nội 
tủy có chốt thì đầu. 
Hình 1. Hình ảnh cắt lọc - kết hợp xương và XQ kiểm tra sau mổ. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 282
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân không hợp tác điều trị, bệnh 
nhân đa thương, sốc chấn thương, bệnh nhân 
không được theo dõi đầy đủ, bệnh nhân có kích 
thước lòng tủy nhỏ không thể kết hợp xương 
đinh chốt. 
Bệnh nhân được cắt lọc, kết hợp xương 
đinh nội tủy có chốt thì đầu trong vòng 24 giờ 
sau chấn thương, sau đó được theo dõi nhiễm 
trùng vết mổ (Đánh giá theo bảng phân loại 
Southampton)(8), kết quả chỉnh trục xương 
(thang điểm Thoresen)(13), lành xương và phục 
hồi chức năng sau mổ (Hình 1). 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Số trường hợp nam giới có tỷ lệ đa số (chiếm 
91,18%). Hầu hết các trường hợp trong độ tuổi 
lao động và tai nạn giao thông là nguyên nhân 
hàng đầu. 
Đặc điểm tổn thương giải phẫu 
Gãy 1/3 giữa xương đùi chiếm đa số các 
trường hợp (Bảng 1). Đa số các trường hợp 
gãy độ II (Bảng 2). Hơn phân nửa các trường 
hợp không phải gãy ngang (Bảng 3). Hầu hết 
các trường hợp đóng đinh nội tủy xuôi dòng 
(Bảng 4). 
Bảng 1 Phân bố theo vị trí gãy thân xương đùi 
Vị trí gãy Tần số Tỷ lệ (%) 
1/3 trên 2 5,9 % 
1/3 giữa 27 79,4 % 
1/3 dưới 5 14,7 % 
Bảng 2: Phân bố theo phân độ gãy hở Gustilo 
Phân loại theo Gustilo Tần số Tỷ lệ (%) 
Độ I 10 29,41 % 
Độ II 23 67,65 % 
Độ IIIA 1 2,94 % 
Bảng 3: Phân bố theo đường gãy thân xương đùi 
Đường gãy Tần số Tỷ lệ (%) 
Ngang 15 44,12 
Chéo vát 11 32,35 
Có mảnh rời 8 23,53 
Bảng.4: Phân bố theo tỷ kệ kết hợp xương đinh ngược 
dòng – xuôi dòng 
Kĩ thuật Tần số Tỷ lệ (%) 
Ngược dòng 5 14,7% 
Xuôi dòng 29 85,3% 
Thời gian lành xương trung bình là 4,5 
tháng. Có 32 trường hợp lành xương (chiếm 
94,11%). Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông 
(chiếm 2,94%). Có 1 ca nhiễm trùng sâu (chiếm 
2,94%) (Bảng 5). 
Trong mẫu nghiên cứu có 2 trường hợp vết 
thương sưng nề, phải theo dõi thay băng thường 
xuyên sau đó vết thương lành; có 1 trường hợp 
vết thương viêm tấy đỏ tụ dịch phải cắt lọc lại; 
các trường hợp đều lành vết mổ thì đầu (Bảng 5). 
Đa số các trường hợp chỉnh trục xương đùi 
tốt, kết quả khá có 2/23 trường hợp gãy hở độ II 
và 1/1 trường hợp gãy hở độ IIIA. Đường gãy 
ngang có kết quả nắn chỉnh tốt. Có 2/11 trường 
hợp nắn chỉnh khá thuộc nhóm gãy chéo vát và 
2/8 trường hợp nắn chỉnh khá thuộc nhóm gãy 
có mảnh rời. (Bảng 7). Có rất ít trường hợp hạn 
chế gấp hang (Bảng 8). Tất cả trường hợp biên 
độ gấp háng và gấp gối đều hơn 900(Bảng 9). 
Hầu hết đều đạt kết qủa tốt (Bảng 10). 
Bảng 5: Đánh giá sự lành vết thương theo 
Southampton 
Độ Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
0 31 91,17 
IA 2 5,88 
IIA 1 2,94 
Bảng 6: Tương quan chỉnh trục xương đùi và độ gãy 
hở Gustilo 
Độ gãy Kết quả Tổng số 
 Tốt Khá Trung bình Xấu 
Độ I 10 0 0 0 10 
Độ II 20 3 0 0 23 
Độ IIIA 0 1 0 0 1 
Bảng7: Tương quan chỉnh trục xương đùi và đường 
gãy 
Đường gãy Kết quả 
 Tốt Khá Trung bình Xấu 
Gãy ngang 15 0 0 0 
Gãy chéo vát 9 2 0 0 
Gãy có mảnh 6 2 0 0 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 283
Hình 1 Kết quả nắn chỉnh trường hợp có mảnh rời 
Bảng 8: Biên độ phục hồi vận động gấp háng 
Gấp hang Độ I Độ II Độ IIIA Tổng Tỷ lệ 
>120
0 
10 22 1 33 97,05% 
90
0
-120
0
 0 1 0 1 2,95% 
Bảng 9: Biên độ phục hồi vận động gấp gối 
Gấp gối Độ I Độ II Độ IIIA Tổng Tỷ lệ 
>120
0 
10 20 1 31 91,17% 
90
0
- 120
0
 0 3 0 3 8,83% 
Bảng 10: Kết quả điều trị chung 
Kết quả Độ I Độ II Độ IIIA Tổng Tỷ lệ 
Tốt
10 20 0 30 88,24% 
Trung bình 0 1 1 2 5,88% 
Xấu 0 2 0 2 5,88% 
Tổng số 10 23 1 34 100% 
BÀN LUẬN 
Chúng tôi điều trị gãy hở thân xương đùi 
bằng đinh nội tủy có chốt thì đầu cho 34 trường 
hợp trong đó có 10 trường hợp gãy hở độ I, 23 
trường hợp gãy hở độ II, 1 trường hợp gãy hở độ 
IIIA. Kết quả ghi nhận có một trường hợp nhiễm 
trùng sâu thuộc nhóm gãy hở độ II chiếm 2,94%. 
Kết quả các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ nhiễm 
trùng của chúng tôi tương đương hoặc tốt hơn 
các tác giả khác, sự khác biệt này có thể do đa số 
các trường hợp trong mẫu nghiên cứu chúng tôi 
điều trị là gãy hở độ I, độ II(1,2,4,6,5,7,9). 
Tác giả Hull kết luận ngoài yếu tố thời điểm 
cắt lọc thì phân độ gãy hở theo Gustilo là một 
yếu tố độc lập tiên lượng tỷ lệ nhiễm trùng(4). 
Cùng quan điểm trên tác giả Brumback kết luận 
tỷ lệ nhiễm trùng trong gãy hở độ IIIB theo phân 
độ Gustilo tăng cao rõ rệt so với các nhóm 
khác(2). Điều này có thể lý giải vì gãy hở độ III 
theo phân độ Gustilo là loại gãy có lực chấn 
thương trực tiếp, cơ chế chấn thương năng 
lượng cao hậu quả xương gãy phức tạp, mất 
xương, phần mềm xung quanh dập nát nhiều, 
mức độ vấy bẩn cao khó có thể cắt lọc triệt để thì 
đầu, đặc biệt độ IIIB và IIIC thì càng dễ nhiễm 
trùng vì thiếu mô mềm che phủ vết thương hoặc 
tổn thương mạch máu chính nuôi sống chi làm 
giảm tưới máu vết thương, kéo dài thời gian 
lành xương lành vết thươn. Do đó chúng tôi chỉ 
tiến hành điều trị cắt lọc và kết hợp xương bằng 
đinh nội tủy có chốt thì đầu cho những trường 
hợp gãy hở thân xương đùi độ I, II và IIIA. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian 
cắt lọc trung bình là 11,4 ± 2,12 giờ. Một trường 
hợp vết thương nhiễm trùng nông có thời gian 
cắt lọc là 10 giờ sau tai nạn chiếm tỷ lệ 2,94%, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 284
được cắt bỏ chỉ khâu da, lấy máu tụ sau đó vết 
thương lành tốt. Một trường hợp nhiễm trùng 
sâu thời gian cắt lọc là 13 giờ sau tai nạn chiếm tỷ 
lệ 2,94%. Trường hợp nhiễm trùng sâu phải cắt 
lọc, tháo dụng cụ kết hợp xương đinh nội tủy, 
cắt đoạn xương viêm, chuyển sang bất động ổ 
gãy bằng phương tiện cố định ngoài đùi và tiếp 
tục theo dõi diễn tiến lành xương. 
Tác giả K.Yokoyama (2004) nghiên cứu 89 
trường hợp gãy hở xương đùi cho thấy nhóm 
nghiên cứu có thời gian cắt lọc ≤ 6 giờ thì tỷ lệ 
nhiễm trùng là 5,3% (4/76 trường hợp) còn nhóm 
nghiên cứu có thời gian cắt lọc > 6 giờ tỷ lệ 
nhiễm trùng 2,9% ( 1/35 trường hợp), sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Qua đó chúng 
tôi thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm 
trùng giữa nhóm nghiên cứu được cắt lọc trước 
và sau 6 giờ(6). Nhiều tác giả khác cũng có quan 
điểm tương tự như Spencer(11), O’brien(7),Marissa 
Srour(12),  Từ những kết quả trên chúng tôi 
nhận thấy nếu vết thương được xử trí, chăm sóc 
ban đầu đúng thì thời gian cắt lọc không phải là 
yếu tố tiên lượng nguy cơ nhiễm trùng độc lập. 
Ta có thể mở rộng thời gian cắt lọc và kết hợp 
xương thì đầu trong những trường hợp gãy hở 
thân xương đùi trong vòng 24 giờ đầu mà không 
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. 
Nắn chỉnh phục hồi cấu trúc giải phẫu 
hoàn hảo luôn là mong muốn của các phẫu 
thuật viên, là điều kiện để lành xương mà 
không có các biến dạng thân xương đùi gây 
ảnh hưởng đến trục chi, ngắn chi làm thay đổi 
trục giải phẫu cũng như trục cơ học của chi 
dưới. Tuy nhiên những trường hợp gãy hở 
thân xương đùi có thể mất xương, những 
mảnh xương nhỏ vấy bẩn cần phải loại bỏ thì 
việc phục hồi giải phẫu sau khi kết hợp xương 
chỉ ở mức độ nhất định. Đối với người trưởng 
thành, các di lệch chấp nhận được trong gãy 
thân xương đùi là gập góc trong – ngoài ≤ 50, 
gập góc trước - sau ≤ 100, ngắn chi ≤ 10 mm. 
Trong 34 trường hợp gãy hở thân xương đùi 
của mẫu nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ 
lành xương là 94,11%. Trong đó đa số các trường 
hợp đều lành xương thẳng trục, chỉ có 4/34 
trường hợp còn gập góc sang bên 40-70 chiếm 
11,76%, có 3/34 trường hợp còn gập góc trước 
sau 40-70 chiếm 8,82%, ngoài ra còn 1 trường hợp 
chồng ngắn >1cm. Các di lệch còn lại này trong 
giới hạn và không ảnh hưởng đến chức năng cơ 
năng của bệnh nhân.Từ nghiên cứu trên, chúng 
tôi nhận thấy kết quả chỉnh trục xương đùi trong 
điều trị gãy hở thân xương đùi bằng đinh nội tủy 
có chốt thì đầu là khá tốt với các di lệch còn lại 
sau kết hợp xương chấp nhận được, tỷ lệ phải 
phẫu thuật chỉnh trục thấp. 
KẾT LUẬN 
Từ những kết quả trên chúng tôi đánh giá 
việc điều trị kết hợp xương bằng đinh nội tủy có 
chốt thì đầu ở những bệnh nhân gãy hở thân 
xương đùi độ I, II, IIIA theo phân độ Gustilo 
trong vòng 24 giờ sau chấn thương là phương 
pháp điều trị an toàn, hiệu quả, tỉ lệ lành xương 
cao, biến chứng thấp, phục hồi chức năng tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Becher S, Ziran B (2012). Retrograde intramedullary nailing of 
open femoral shaft fractures: a retrospective case series. Journal 
of Trauma and Acute Care Surgery, 72(3), 696-698. 
2. Brumback R J, Ellison, P S, Poka A, Lakatos R, Bathon G H, & 
Burgess A R (1989). Intramedullary nailing of open fractures 
of the femoral shaft. J Bone Joint Surg Am, 71(9), 1324-1331. 
3. Gustilo R B (1971). Management of open fractures. An analysis 
of 673 cases. Minnesota medicine, 54(3), 185-189. 
4. Hull P D, Johnson S C, Stephen D J G, Kreder H J, & Jenkinson 
R J (2014). Delayed debridement of severe open fractures is 
associated with a higher rate of deep infection. Bone Joint 
J, 96(3), 379-384. 
5. Lhowe D W, & Hansen S T (1988). Immediate nailing of open 
fractures of the femoral shaft. J Bone Joint Surg Am, 70(6), 812-
820. 
6. Noumi T, Yokoyama K, Ohtsuka H, Nakamura K, & Itoman 
M (2005). Intramedullary nailing for open fractures of the 
femoral shaft: evaluation of contributing factors on deep 
infection and nonunion using multivariate 
analysis. Injury, 36(9), 1085-1093. 
7. O'brien P J, Meek R N, Powell J N, & Blachut P A (1991). 
Primary intramedullary nailing of open femoral shaft 
fractures. Journal of Trauma and Acute Care Surgery, 31(1), 113-
116. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 285
8. Petrica A, Brinzeu C, Brinzeu A, Petrica R, & Ionac M (2009). 
Accuracy of surgical wound infection definitions—the first 
step towards surveillance of surgical site infections. TMJ, 59(3-
4), 362-365. 
9. Rütter J E, De Vries L S, & van der Werken C (1994). 
Intramedullary nailing of open femoral shaft 
fractures. Injury, 25(7), 419-422. 
10. Schenker M L, Yannascoli S, Baldwin K D, Ahn J, & Mehta S 
(2012). Does timing to operative debridement affect infectious 
complications in open long-bone fractures?. J Bone Joint Surg 
Am, 94(12), 1057-1064. 
11. Spencer J, Smith A, & Woods D (2004). The effect of time delay 
on infection in open long-bone fractures: a 5-year prospective 
audit from a district general hospital. Annals of the Royal 
College of Surgeons of England, 86(2), 108. 
12. Srour M, Inaba K, Okoye O, Chan C, Skiada D, Schnüriger B, 
Demetriades D (2015). Prospective Evaluation of Treatment of 
Open Fractures: Effect of Time to Irrigation and Debridement. 
JAMA surgery, 150(4), 332-336. 
13. Thoresen BO, Alho EA, Stromsoe K, et al. “ Interlocking 
Intramedullary nailing in femoral shaft fractures. A report 48 
cases”, J Bone Joint Sugr (1985); 67; 1313-20. 
Ngày nhận bài báo: 06/12/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018