Đề tài Xây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng

Tài liệu Đề tài Xây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng: MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Tỷ lệ doanh nghiệp Việt nam có website năm 2009 17 Hình 4.1: Biểu đồ chức năng mức 0 28 Hình 4.2: Biểu đồ chức năng mức 1 28 Hình 4.3: Biểu đồ chức năng mức 2 29 Hình 4.4: Biểu đồ ngữ cảnh 30 Hình 4.5: Biểu đồ mức đỉnh 31 Hình 4.6: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản 31 Hình 4.7: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm 32 Hình 4.8: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: 32 Hình 4.9: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng 33 Hinh 4.10: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng 34 Hình 4.11: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng 35 Hình 4.12: Hình lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) 41 Hình 5.1: Backup cơ sở dữ liệu 56 Hình 5.2: Giao diện trang chủ 62 Hình 5.3: Giao diện trang Giới thiệu 63 Hình 5.4: Giao diện trang bảo hành 64 Hinh 5.5: Giao diện trang tin tức 65 Hình 5.6: Giao diện trang liên hệ 66 Hình 5.7: Giao diện trang Banner chính của Website 67 Hình 5.8: ...

doc84 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Tỷ lệ doanh nghiệp Việt nam có website năm 2009 17 Hình 4.1: Biểu đồ chức năng mức 0 28 Hình 4.2: Biểu đồ chức năng mức 1 28 Hình 4.3: Biểu đồ chức năng mức 2 29 Hình 4.4: Biểu đồ ngữ cảnh 30 Hình 4.5: Biểu đồ mức đỉnh 31 Hình 4.6: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản 31 Hình 4.7: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm 32 Hình 4.8: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: 32 Hình 4.9: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng 33 Hinh 4.10: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng 34 Hình 4.11: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng 35 Hình 4.12: Hình lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) 41 Hình 5.1: Backup cơ sở dữ liệu 56 Hình 5.2: Giao diện trang chủ 62 Hình 5.3: Giao diện trang Giới thiệu 63 Hình 5.4: Giao diện trang bảo hành 64 Hinh 5.5: Giao diện trang tin tức 65 Hình 5.6: Giao diện trang liên hệ 66 Hình 5.7: Giao diện trang Banner chính của Website 67 Hình 5.8: Phần menu chính của Website 67 Hình 5.9: Banner giới thiều về cửa hàng 67 Hình 5.10: Sản phẩm nổi bật 68 Hình 5.11: Sản phẩm khuyến mại 68 Hình 5.12: Hình danh mục sản phẩm 68 Hình 5.13: Thăm dò ý kiến của khách 69 Hình 5.14: Sản phẩm giảm giá 69 Hình 5.15: Hỗ trợ trực tuyến 70 Hình 5.16: Thống kê khách truy cập website 70 Hình 5.17: Tìm kiếm 70 Hình 5.18: Tìm kiếm theo hãng sản xuất 72 Hình 5.19: Tìm kiếm theo tên 73 Hình 5.20: Giỏ hàng 73 Hình 5.21: Xem giỏ hàng 74 Hình 5.22: Sản Phẩm bán chạy 74 Hình 5.23: Chọn mua hàng 75 Hình 5.24: Xem chi tiết sản phẩm 75 Hình 5.25: Thiết kế giao diện chính 76 Hình 5.26: Quản lý danh mục menu 77 Hình 5.27: Quản lý sản phẩm 78 Hình 5.28: Sửa sản phẩm 78 Hình 5.29: Thêm sản phẩm 79 Hình 5.30: Quản lý giới thiệu 79 Hình 5.31: Quản lý bình trọn 80 Hình 5.32: Quản lý bảo hành 80 Hình 5.33: Quản lý đơn hàng 80 Hình 5.34: Chi tiết đơn hàng 81 Hình 5.35: Quản lý tin tức 81 Hình 5.36: Quản lý liên hệ 82 Hình 5.37: Hỗ trợ trực tuyến 82 Hình 5.38: Thoát đăng nhập 82 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.3: Bảng thực thể quảng cáo 38 Bảng 4.4: Bảng thực thể liên hệ 38 Bảng 4.5: Bảng thực thể khuyến mại 38 Bảng 4.6: Bảng thực thể dòng sản phẩm 39 Bảng 4.7: Bảng thực thể sản phẩm 39 Bảng 4.8: Bảng thực thể sản phẩm 40 Bảng 4.9: Bảng thực thể tin tức 41 Bảng 4.10: Bảng dữ liệu quangcanh_admin 42 Bảng 4.11: Bảng dữ liệu quangcanh_ads 43 Bảng 4.12: Bảng dữ liệu quangcanh_contact 43 Bảng 4.13: Bảng dữ liệu quangcanh_gift 44 Bảng 4.14: Bảng quang dữ liệu canh_menu_product 44 Bảng 4.15: Bảng dữ liệu quangcanh_product 45 Bảng 4.16: Bảng dữ liệu quangcanh_shoppingcart 46 Bảng 4.17: Bảng dữ liệu quangcanh_news 46 Bảng 4.18: Bảng dữ liệu quangcanh_recruit 47 Bảng 5.1: Bảng dữ liệu số nguyên 52 Bảng 5.2: Bảng dữ liệu số chấm động 53 Bảng 5.3: Số dữ liệu Date and Time 53 Bảng 5.4: Loại dữ liệu String: 55 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Những nét đặc trưng của một cửa hàng trên Internet Nhu cầu sử dụng trong xã hội luôn là động cơ chính thúc đẩy sản xuất, như chúng ta đã biết việc thiếu thông tin cho công đoạn đáp ứng cung cầu làm cho việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội. Bên cạnh đó, việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bước ngoặt mới trong định hướng phát triển ngành công nghệ thông tin ở nước ta cùng với nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi, để cập nhật thông tin ngày càng tăng. Từ thực tế đó việc đưa thông tin đáp ứng các nhu cầu của mọi người và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc bán hàng qua điện thoại, ứng dụng với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, mua bán qua mạng cũng là một giải pháp tối ưu trong việc phân phối thông tin vào mục đích thương mại, và đây cũng là một mảnh đất mới cho thị trường hàng tiêu dùng trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nước ta. Việc bạn có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang cửa hàng khác trong không gian trực tuyến không còn là cảnh trong phim viễn tưởng mà đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất kì thứ hàng hóa nào bạn đều có thể đặt mua qua Internet: từ một bó hoa tươi, một chiếc tivi, một chiếc xe hơi hay một người thích tin học có thể mua cho mình một chiếc mày tính với cấu hình mình ưa thích, nó được bán ở một cửa hàng máy tính nào đó trên mạng. Cửa hàng ảo trên Internet cũng giống như một cửa hàng thực sự kinh doanh nhiều loại mặt hàng đa dạng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như các sản phẩm của máy vi tính thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Do đó việc thực hiện xây dựng một cửa hàng ảo trên Internet có thể ứng dụng được và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Ngày nay máy tính là một thiết bị không thể thiếu cho các cơ quan dù lớn hay nhỏ, không những thế máy tính còn rất quan trọng cho những người dân công nghệ thông tin Chính vì vậy: Đề tài “Thiết kế website cho cửa hàng bán máy tính xách tay” là mẫu đề tài thiết kế website thương mại điện tử. Mục tiêu và những yêu cầu khi xây dựng hệ thống Mục tiêu xây dựng hệ thống - Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng hóa. - Thông tin luôn được cập nhật và luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng. - Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng. Những yêu cầu đặt ra cho hệ thống - Tạo sự thân thiện, an toàn, dễ sử dụng cho khách hàng khi mua hàng - Hỗ trợ cho người quản trị có thể quản lý cửa hàng một cách hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao. Hoạt động của hệ thống Trong hoạt động của hệ thống bao gồm 2 hoạt động chính: - Hoạt động của khách hàng - Hoạt động của nhà quản lý Hoạt động của khách hàng Khách hàng thường quan tâm đến vấn đề là cửa hàng có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không. Vì vậy phải nhanh chóng đưa tới khách hàng những thông tin sản phẩm mà họ cần như: tên, giá cả, thông tin mô tả, số lượng, hình ảnh, sản phẩm giảm giá, sản phẩm co khuyến mại... Khách hàng có thể thêm, bớt, thay đổi sản phẩm cũng số lượng sản phẩm vào giỏ mua hàng cho tới khi kết thúc việc mua hàng. Khách hàng có thể vào website để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với Công ty. Khách hàng có thể tìm mặt hàng mà mình cần theo tên sản phẩm đó. Khi khách hàng đã truy cập có nhu cầu mua sản phẩm thì Website sẽ cung cấp cho khách hàng một giao diên mua hàng và đề nghị khách hàng điền đầy đủ thông tin vào các mục có dấu “*” như: Họ tên: Email: Địa chỉ: CMTND số: ĐT bàn (+Mã vùng): DTDD: Hình thức thanh toán: Khi khách hàng đã sẵn sàng hoàn thành đơn đặt hàng của mình rồi đặt hàng, lúc này đơn hàng của bạn sẽ được gửi đến nhà quản trị của Website. Sau khi khách hàng đã đặt hàng tại Cửa hàng rồi, họ sẽ nhận được thông báo của cửa hàng. Hoạt động của nhà quản lý Ngoài nhiệm vụ quản lý sản phẩm của cửa hàng, người quản lý còn phải xem khách hàng có cần hỗ trợ gì không và có muốn thay đổi gì trong đơn hàng nữa không, nếu khách hàng không có sự thay đổi thì người quản lý dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp để có thể giao hàng và thanh toán với khách hàng. Giới thiệu mặt hàng : Khách hàng thường đặt câu hỏi : “ Cửa hàng bán những loại sản phẩm như thế nào ? và có những gì họ cần hay không?” khi họ tham quan Cửa hàng. Phải nhanh chóng đưa khách hàng tới nơi có mặt hàng mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về mặt hàng trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về mặt hàng như: Tên mặt hàng, loại mặt hàng, thông tin mô tả, tên tập tin chứa hình ảnh của mặt hàng đó. Quản lý mặt hàng : Người quản trị có thể bổ sung, loại bỏ và cập nhật mặt hàng để phù hợp với tình hình hoạt động của Cửa hàng và nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Cung cấp đơn hàng cho khách hàng : Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ Cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua mặt hàng nào đó hay không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn mặt hàng, thêm hoặc loại mặt hàng ra khỏi đơn đặt hàng cũng như ấn định số lượng cho mỗi mặt hàng. Theo dõi khách hàng : Tên khách hàng, đơn vị…hàng của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc nhiều khách hàng mua hàng trong Cửa hàng. Nhận đơn đặt hàng : Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng được tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận khác như thống kê, kế toán, kinh doanh…ngoài ra sau khi một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn đặt hàng mới và cũ nếu cần. Bán hàng : Có hàng trong kho là một chuyện và bày bán như thế nào mới là vấn đề. Ở đây chúng ta chỉ bày bán đơn giản, các mặt hàng sẽ được bày bán thông qua mặt hàng trên trang web. Việc ưu đãi khách hàng thường xuyên và đặt mua với số lượng nhiều là một việc cần thiết đồng thời các thông tin về sản phẩm kèm theo để cho khách hàng biết. Quản lý và xử lý đơn đặt hàng : Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao. Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn đặt hàng đã giao. Xóa đơn đặt hàng. Thiết lập hóa đơn cho khách hàng khi giao hàng. Phương pháp giải quyết đề tài Từ các yêu cầu đặt ra của đề tài, em tiến hành phân tích và đưa ra phương hướng giải quyết theo các bước như sau : Tìm hiểu các khái niệm liên quan đến thương mại điện tử, các yêu cầu cần thiết của một website mua bán hàng qua mạng, từ đó phân tích các chức năng mình sẽ đưa vào trong website Tìm hiểu về các ngôn ngữ lập trình và các dạng cơ sở dữ liệu, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để tiến hành xây dựng Bắt tay vào xây dựng website Tiến hành kiểm tra và chạy thử Thay đổi, bổ sung, khắc phục các sự cố, lỗi, từ đó đưa website vào sử dụng trong thực tiễn CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Tìm hiểu về thương mại điện tử Khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT) Thương mại điện tử (e-commerce) bao gồm các họat động kinh doanh, giao dịch thương mại dựa trên các công cụ điện tử (electronic) mà cụ thể là mạng Internet và WWW (World Wide Web - tức những trang web hay website). Các hoạt động thương mại trong TMĐT có thể là: mua bán hàng hóa, quảng cáo, marketing, tìm kiếm đối tác và khách hàng, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, thanh toán trực tuyến, hỗ trợ khách hàng, tìm kiếm thông tin về hàng hóa, dịch vụ…Các hoạt động này khi được thực hiện trên mạng Internet đã đem lại rất nhiều tiện dụng và lợi ích so với các hình thức thương mại truyền thống. Đối với tình hình Việt Nam hiện nay thì TMĐT giúp rất nhiều cho việc marketing và tìm kiếm khách hàng qua mạng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.Các doanh nghiệp Việt Nam không nên nghĩ rằng phải có thanh toán qua mạng mới là Thương mại điện tử. Để đưa ra một định nghĩa khái quát, bao hàm đầy đủ nội dung, bản chất của khái niệm TMĐT, cần phải xác định nội dung cơ bản của TMĐT là gì. Khái niệm TMĐT cơ bản phải bao hàm các nội dung sau: Đó phải là một hoạt động kinh doanh thương mại, tức là phản ảnh một hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua một chu trình kinh doanh thương mại: chào hàng, chào giá, đàm phán mua bán, ký hợp đồng mua bán, vận chuyển giao hàng, thanh lý hợp đồng và thanh toán. Việc kinh doanh thương mại phải được thực hiện trong một môi trường đặc biệt đó là môi trường mạng máy tính nói chung và đặc biệt là mạng internet. Công nghệ thông tin đã tạo ra môi trường và phát triển các công nghệ cho TMĐT phát triển. Công nghệ thông tin cũng mở ra một loại hàng hoá và dịch vụ đặc trưng là các hàng hoá và dịch vụ số (hàng hoá và dịch vụ phi vật thể được số hoá và có thể giao hàng ngay qua mạng) góp phần vào việc phát triển hình thức thương mại điện tử. Đó là nội dung bản chất của khái niệm TMĐT. Không thể có TMĐT nếu không có hoạt động kinh doanh thương mại, và cũng không thể có TMĐT nếu việc kinh doanh thương mại không thực hiện trên môi trường mạng máy tính. TMĐT không làm thay đổi khái niệm thương mại truyền thống. Nó vẫn là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. So với thương mại truyền thống, quy trình mua bán hàng hoá vẫn không thay đổi. TMĐT không làm thay đổi quá trình kinh doanh thương mại. TMĐT là một hình thức kinh doanh thương mại mới, kinh doanh qua môi trường mạng trên cơ sở áp dụng các công nghệ hiện đại. TMĐT mở ra một kênh bán hàng mới, một thị trường mới ở đó không gian như được xích gần lại và thời gian không bị hạn chế. Quá trình giao dịch mang tính trực tuyến (online). Mặt khác, TMĐT đã tác động lại một cách sâu sắc quá trình sản xuất và kinh doanh thương mại. Nó làm cho thương mại thể hiện rõ hơn, nhanh hơn và chính xác hơn các chức năng của mình trong một nền kinh tế phát triển. Phạm vi của TMĐT rất rộng, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. Điều này nó phản ánh xu thế phát triển của nền kinh tế số hoá trong đó mọi hình thái hoạt động kinh tế đang có xu hướng hội tụ trên mạng máy tính. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. Theo nghĩa hẹp TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. Một số ưu điểm nổi bật của Thương mại điện tử Đối với cá nhân: Người tiêu dùng dễ dàng tham khảo thông tin về các sản phẩm và dịch vụ, so sánh giá cả, chất lượng mẫu mã của nhiều nhà cung cấp trước khi quyết định mua hàng Người tiêu dùng có thể mua hàng ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, thanh toán qua mạng và được giao hàng tận nơi, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức Các cá nhân có thể mua bán, trao đổi với nhau các nhu cầu mua bán giữa cá nhân với cá nhân, các vật dụng cũ, các đồ sưu tầm với những hình thức mới như đấu giá, bán lẻ trên phạm vi toàn cầu. Người tiêu dùng có thể khai thác một nguồn thông tin khổng lồ trên mạng Internet, dễ dàng tìm ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhất của các nhà cung cấp ở khắp nơi trên thế giới Với những tiện ích của Internet, người tiêu dùng được hưởng lợi khi sản phẩm có thể được bán với giá thấp hơn so với các kênh phân phối khác Các dịch vụ như ngân hàng, giáo dục …sẽ có cách phục vụ tiện lợi hơn và đỡ mất thời gian và công sức của người sử dụng. Đối với Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có một kênh phân phối mới tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, mở rộng thị trường ra toàn cầu. Doanh nghiệp có thể cắt giảm rất nhiều chi phí về nhân công và mặt bằng, chi phí marketing, in ấn tài liệu, chi phí cho các khâu trung gian, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, hỗ trợ khách hàng tốt hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Việc liên lạc, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra nhanh chóng, không bị giới hạn về khoảng cách địa lý, tăng hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp Rút ngắn sự cách biệt trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có qui mô khác nhau, doanh nghiệp nhỏ có khả năng tạo ra hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng không thua gì các doanh nghiệp lớn. Thương Mại Điện Tử tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới, tạo nên những cuộc cách mạng trong việc thay đổi những phương thức kinh doanh. Thương mại điện tử là công cụ rất tốt hỗ trợ doanh nghiệp trong việc marketing sản phẩm ra thị trường quốc tế và chủ động tìm kiếm khách hàng, giao dịch qua mạng. Với Internet, doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm khách hàng trên khắp thế giới. Với website của mình, doanh nghiệp có thể trưng bày, chuyển tải thông tin, hình ảnh sản phẩm cho mọi đối tượng quan tâm, mọi lúc, mọi nơi. Doanh nghiệp không cần bận tâm đến thanh toán qua mạng, vì chủ yếu là TMĐT hiện nay giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng và marketing sản phẩm. Khi có đơn hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng những phương thức thanh toán thông thường dành cho xuất khẩu. Website cung cấp đầy đủ thông tin ấn tượng nhất, thu hút nhất về các dịch vụ của mình và quảng bá tốt website này để tạo ấn tượng với người tiêu dùng nhằm kích cầu. Với các bộ trình duyệt Web rất tiện lợi, người sử dụng bình thường có thể dễ dàng truy nhập vào thông tin trên hàng ngàn máy tính được lắp đặt tại mọi nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có công nghệ Web, thực sự chúng ta đã bước vào một kỷ nguyên thông tin mà mọi thông tin có ngay trên bàn làm việc của mình. Các mô hình website Web được xây dựng và hoạt động theo mô hình Client/Server. do đó trước tiên ta sẽ xem về mô hình Clien/Server. Mô hình Client/Server -Khái niệm Thuật ngữ Server được sử dụng cho những chương trình thi hành như một dịch vụ trên toàn mạng. Các chương trình Server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ và trả kết quả về nơi yêu cầu. Một máy chứa chương trình Server được gọi là máy chủ hay máy phục vụ (Server). Môt máy tính được gọi là Client khi nó gửi các yêu cầu tới máy Server và được câu trả lời từ Server. Máy có chứa chương trình từ Client được gọi là máy khách (Client). Chương trình Client và Server nói chuyện với nhau bằng các thông điệp (message) thông qua một cổng truyền liên tác IPC (InterProcess Communication) theo một chuẩn nói chuyện có sẵn được gọi là giao thức (Protocol ). Trên thực tế phân biệt giữa Client và Server chỉ là tương đối. Một Client có thể gửi yêu cầu đến một hoặc nhiều Server, Server không những đáp ứng yêu cầu của Client mà còn có thể gửi yêu câu tới Server khác, trong trường hợp này Server đã trở thành một Client. Với mô hình trên ta nhận thấy mô hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của phần mềm chứ không liên quan gì đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu về phần cứng của máy Server là cao hơn nhiều so với một máy Client, do máy Server phải quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các Client khác nhau trên mạng. Ưu và nhược điểm chính của mô hình Client/Server: -Ưu điểm Trong mô hình Client/Server, dữ liệu và tài nguyên được chia sẻ giữa hai máy, tăng hiệu quả của hệ thống. Có thể nói rằng với mô hình Client/Server, mọi thứ dường như nằm trên bàn tay của người sử dụng, dữ liệu được truy nhập tử xa với nhiều dịch vụ đa dạng mà các mô hình cũ không có được. -Nhược điểm Sự tập trung cao độ trên Server là điểm yếu của mô hình Client/Server. Nhiều Server gặp sự cố mà không có dự phòng thì mạng có nguy cơ ngừng hoạt động. Hơn nữa, khi một lúc có nhiều yêu cầu đến Server thì sẽ sinh ra tắc nghẽn trên đường truyền. Mô hình Web Client/Server: Mô hình Client/Server ứng dụng vào các Web được gọi là mô hình Web Client/Server. Giao thức chuẩn được sử dụng để giao tiếp giữa Client và Server là giao thức HTTP ( Hypertext Transfer Protocol ). Web Browser hay trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên Internet, là phần mềm giao diện trực tiếp với người sử dụng. Nó có khả năng yêu cầu thông tin từ Web Server, sau đó Web Browser sẽ đợi thông tin trả lời từ Web Server và hiển thị thông tin cho người sử dụng. Thông tin hiển thị có thể được lưu trữ trên nhưng trang Web riêng được tạo ra trước đó khi yêu cầu là trang Web động. Nhiều hãng phần mềm đã đưa ra các sản phẩm phần mềm Web Browser trên thị trường như Navigator của Netscape, Internet Explorer của Microsoft, Web Access của Novell. Web Server đóng vai trò phục vụ trong dịch vụ Web, đáp ứng yêu cầu do các Web Browser gửi tới. Khi nhận được các yêu cầu, Web Server sẽ phân tích xem dữ liệu, thông tin yêu cầu là gì, thực hiện và kết quả về nơi yêu cầu nếu không có lỗi, ngược lại báo lỗi về cho trình duyệt. Khi được thi hành, nó nạp vào bộ nhớ và đợi yêu cầu ( Request ) từ nơi khác đến. Các yêu cầu có thể đến từ một người sử dụng phần mềm Web Browser hoặc cũng có thể từ một Web Server khác. Khi nhận được yêu cầu, nó phân tích xem dữ liệu, thông tin mà khách hàng yêu cầu là gì, sau đó nó lây tư liệu và gửi cho khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của khách, trang Web được Web Server trả về có thể là một trạng Web tĩnh ( là một trang Web được tạo ra và lưu trữ từ trước khi có yêu cầu, Web Server chỉ đơn thuần lấy nó trả về ) hoặc là một trang Web động ( được Web Server tạo ra khi có yêu cầu và thông tin của khách ). Giao thức HTTP ( Hypertext Transfer Protocol ) là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt Web và Web Server. Giao thức này hỗ trợ và truyền các thông tin dưới dạng nhiều dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh,... Theo chuẩn MIME ( Multpurpose Internet Mail Extension ). Hoạt động của giao thức: Ban đầu trình duyệt Web trên Client có một văn bản HTML và hiển thị lên màn hình với đầy đủ các mối liên kết. Khi người sử dụng bấm vào một liên kết nào đó trong văn bản trên thì trình duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP gửi yêu cầu lên mạng cho Web Server để truy nhập tới trang Web mới hay một dịch vụ nào đó. Sau khi nhận thông tin từ trình duyệt Server có thể tự xử lý thông tin hoặc gửi cho bộ phận khác ( Data Server hoặc CGI,...) rồi chờ lây kết quả để gửi về cho Client. Web Server sử dụng giao thức HTTP để trả lời yêu cầu của trình duyệt bằng trang Web hoặc dữ liệu mà Client yêu cầu. Trình duyệt nhận và định dạng dữ liệu chuẩn của trang Web để hiển thị lên màn hình. Quá trình tiếp diễn liên tục như vậy được gọi là quá trình duyệt Web trên mạng. Thực trạng thương mại điện tử Việt Nam Tiềm năng Thị trường truyền thông tại nước ta chỉ trong một thời gian không dài đã chứng kiến sự xuất hiện ồ ạt của hàng loạt phương tiện mới như Internet, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số, điện thoại di động... Sự bùng nổ này đang làm thay đổi thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông của người Việt Nam. Kết quả khảo sát gần đây của TNS Media cho thấy tại Việt Nam thời gian dành cho các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống như truyền hình miễn phí, báo chí, video đang có xu hướng giảm dần, ngược lại thời gian dành cho các phương tiện truyền thông mới tăng lên, đặc biệt là tăng mạnh đối với Internet. Chẳng hạn, tại TP.HCM thời gian truy cập Internet hàng ngày của người dân từ 31 phút vào năm 2007 đã tăng lên 36,8 phút vào năm 2008 và có khả năng sẽ tăng lên 60 phút vào năm 2010, trong khi thời gian bình quân xem truyền hình hàng ngày đã giảm từ 272,5 phút (2007) xuống còn 243,5 phút (2008). Theo Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) , đến tháng 10/2008 đã có trên 20,5 triệu người sử dụng Internet, chiếm tới 24% dân số của cả nước. Một nghiên cứu của Công ty IDC cũng cho biết trong vòng bốn năm tới số người sử dụng Internet tại Việt Nam sẽ lên tới con số 27 triệu, nói cách khác cứ ba người dân thì sẽ có một người sử dụng Internet. Thực trạng tại các doanh nghiệp Tỷ lệ doanh nghiệp đang sở hữu website là khá nhỏ Mặc dù trong thời kỳ hội nhập cũng như CNTT bùng nổ như hiện nay thì việc sở hữu một website trở thành một yêu cầu thiết yếu đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định tên tuổi và mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng hiện tại ở Việt Nam tỷ lệ doanh nghiệp đã và đang có website là khá thấp. Theo số liệu từ Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2008, hiện chỉ có hơn 45% doanh nghiệp đang sở hữu website riêng và có đến hơn 50% doanh nghiệp không có và cũng không dự định xây dựng website. Tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam có website năm 2009. Hình 2.1: Tỷ lệ doanh nghiệp Việt nam có website năm 2009 So với các năm trước, tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhanh theo đà tăng trong hai năm 2007 và 2008. Tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp dự định xây dựng website trong tương lai gần cũng giảm đi đáng kể. Với tỷ lệ chỉ còn 4,1% doanh nghiệp có dự định xây dựng website, trong một vài năm tới tỷ lệ doanh nghiệp có website có thể sẽ không có nhiều thay đổi. Có thể thấy việc xây dựng website hiện nay là tương đối đơn giản nên trong các năm gần đây số lượng doanh nghiệp có nhu cầu đã tiến hành xây dựng website, còn lại là các doanh nghiệp chưa có nhu cầu. Tuy chưa thể kết luận chắc chắn song có thể dự đoán trong ngắn hạn tỷ lệ doanh nghiệp có website sẽ đạt đến độ ổn định ở mức 45 tới 50%. Tỷ lệ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử rất thấp Theo điều tra của Bộ Công Thương, trong tổng số 1638 doanh nghiệp tham gia trả lời phiếu điều tra thì chỉ có 12% doanh nghiệp đã tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước. Khả năng cập nhật, tốc độ xử lý thông tin chưa cao Hiện tại, nếu chỉ xét trên phương diện thành lập và duy trì website thì tần suất cập nhật website giới thiệu doanh nghiệp là chưa cao, từ đó dẫn đến việc các công cụ Internet marketing chưa phát huy được hết hiệu quả. Phân tích nguyên nhân của tình trạng trên Có nhiều nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và nói riêng. Trong đó có một số lý do chính khiến cho công việc này chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Doanh nghiệp còn thiếu niềm tin Lý do chính là do các doanh nghiệp còn thiếu thông tin về thị trường này, từ đó dẫn đến thiếu niềm tin vào tính hiệu quả của các hình thức quảng cáo trực tuyến. Cụ thể, họ chưa có hiểu biết sâu sắc về thói quen, sở thích,  lối sống, tâm lý của những người sử dụng nằm trong nhóm khách hàng mục tiêu của họ, những trang web quảng cáo hiệu quả nhất, những cách quảng cáo phù hợp nhất với nhóm người sử dụng mà họ muốn tiếp cận. Sự hiểu biết về CNTT còn hạn chế Như chúng ta đã đề cập ở trên, để việc ứng dụng các công cụ trực tuyến nhằm quảng bá doanh nghiệp ra bên ngoài, doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ CNTT làm nhiệm vụ cập nhật, quảng bá website, theo dõi hành vi người truy cập,… Đây là một yêu cầu khó thực hiện vì hiện tại nguồn nhân lực CNTT còn thiếu, nhưng trong thời gian tới với việc mở nhiều trung tâm đào tạo thì vấn đề này có thể giải quyết được. Lý do trọn đề tài Hiện nay, trên thế giới việc mua bán hàng hóa thông qua mạng Internet trở nên rất quen thuộc và thuân tiện cho mọi người dùng, nhưng ờ Việt Nam mới chỉ mua bán qua mạng được ở một số thành phố lớn, vẫn còn rất nhiều thành phố nhỏ hay tỉnh lẻ khác thì đều phải đến tẫn nơi mới có thể thực hiện được phiên mua bán, điều đó thật là bất tiện đối với những người trong ngành Công nghệ thông tin vì nếu có muốn mua một bộ máy tính hay một chiếc laptop thì không biết được máy tính gồm những hãng nào, giá cả là bao nhiêu, cấu hình máy gia sao liệu có phù hợp với công việc cùng với số tiền của mình không, co đợt khuyến mại nào không… Trong khi đó tỉnh Bắc Giang cũng là một tỉnh lẻ của đất nước nên nền Công Nghệ thông tin còn rất nhiều lạc hậu và đặc biệt hơn là có rất ít những cửa hàng bán máy tính qua mạng. Trong thời gian học tập trên ghế nhà trường em đã được rất nhiều các Thầy Cô trong Viện Công nghệ thông tin trương Đại Học Bách Khoa Hà Nội và các Thầy Cô trên trường Đại Học Tây Bắc giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nên trong đợi làm đồ án tốt nghiệp lần này em đã quyết định chọn đề tài Thiết kế Website giới thiệu và bán sản phẩm máy tính. Đây là cơ hội để em có thể tìm hiểu và vận dụng những kiến thức được học trên ghế nhà trường. Đồng thời em muốn đóng góp một chút công sức cho nền công nghệ thông tin của quê hương em. CHƯƠNG 3 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT Một số khái niệm cơ bản Internet Lịch sử phát triển Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu người sử dụng. Nó được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của bộ quốc phòng Mỹ.Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet (Advance Research Project Agency Network) của ban quản lý dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, vả lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính từ các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố định nào. Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN bắt đầu phát triển cùng với sự xuất hiện các máy tính để bàn – 1983. Phần lớn các máy để bàn sử dụng Berkeley UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã được coi là một phần của Hệ điều hành này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối với nhau dễ dàng . Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của Hội khoa học Quốc gia Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối những năm 80, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Với các trung tâm mới này, NFS đã cho phép mọi hoạt động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NFS định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng ý định này đã bị thất bại. Vì vậy, NFS đã quyết định xây dựng mạng riêng của mình, vẫn dựa trên giao thức TCP/IP, đường truyền tốc độ 56kbps. Các trường đại học được nối thành mạng vùng, và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính. Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính kiểm soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu máy tính bi quá tải , một hợp đồng về nâng cấp mạng NSFNET đã được kí vứi công ty Merit Network Inc, công ty đang cùng vứi IBM và MCI quản lý mạng giáo dục ở Michigan. Mạng cũ đã được nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất lúc bấy giờ, cho phép nâng tốc độ lên gấp 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được nâng cấp. Việc nâng cấp mạng vẫn tiếp tục được tiến hành, đặc biệt trong những năm cuối cùng do số lượng người sử dụng Internet tăng nhanh chóng . Điểm quan trọng của NSFNET là nó cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ có các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính phủ có được kết nối Internet. NSF chỉ tài trợ cho các trường đại học để nối mạng, do đó mỗi sinh viên đại học đều có khả năng làm việc trên Internet. Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới khoa học và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc lực cho việc trao đổi thông tin trược hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và gần đây cho thương mại. Khái niệm Với sự phát triển nhanh chóng của Internet như hiện nay, nhu cầu tìm kíêm thông tin của con người đã trở lên rất cần thiết. Internet và các dịch vụ trên Internet đã mở ra cho chúng ta một cánh cửa mới, xoá đi khoảng cách địa lý và sự chênh lệch trình độ. Bạn có thể nhìn ra thế giới một cách đơn giản chỉ cần ngồi trước một chiếc máy tính cá nhân và kết nối Internet. Như vậy, Internet là một mạng diện rộng (WAN) là mạng lưới của các mạng vi tính nó là tập hợp các mạng máy tính trên thế giới được kết nối với nhau. Một số khái niệm về Web Website Website là tập hợp tất cả các file được quản lý bởi một webserver và tất cả các trang liên kết được truy tìm bằng cùng một trang web hay URL mặc định (bao gồm các file HTML, file văn bản, file đồ hoạ và file đa phương tiện khác ). -Web Browser Để truy cập vào WWW, bạn cần một chương trình gọi là trình duyệt web (Web browsers). Web Browser là trình ứng dụng cho phép đọc và xem các trang web. Trình duyệt là một chương trình hiển thị các tệp tin dưới dạng HTML (Hypertext Markup language – ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Trình duyệt cũng sẽ mở trang tiếp khi nháy vào một siêu liên kết trên trang Web. Khi vào một địa chỉ Web hay nháy vào một siêu liên kết sẽ làm phát sinh ra một chuỗi sự kiện. Trình duyệt có nhiệm vụ sao và truyền dữ liệu trang web từ máy tính lưu trữ trang web này vào máy tính của bạn. Tiếp đó trình duyệt sẽ diễn giải dữ liệu và hiển thị trang web trên màn hình cho bạn. Các phần mềm duyệt Web thông dụng hiện nay : Internet Explorer có sẵn trong Microsoft Windows của Microsoft, Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla, Opera của Opera Software, Chrome của Google v..v... -Websever Webserver là máy chủ chuyên cung cấp các dịch vụ web.Nó đóng vai trò phục vụ đối với các yêu cầu của người sử dụng. Bản thân Web Server là một phần mềm. Khi làm việc, nó được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu (request) của các khách hàng (client). Khách hàng ở đây có thể là một người sử dụng dùng trình duyệt Web (Web Browser) để gửi yêu cầu đến Web Server. Yêu cầu cũng có thể được gửi đến từ một Web Server khác. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng, Web Server phân tích và tìm kiếm thông tin, tư liệu được yêu cầu để gửi cho khách hàng. Sự tương tác giữa cácWeb Server và các server khác được thực hiện nhờ một chương trình đóng vai trò như một cổng. Do đó chương trình này được gọi là một gateway.. Trong khi đó, Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau theo rất nhiều giao thức, trong đó có HTTP (Hyper Text Transfer Protocol). Tuy nhiên, phải lưu ý rằng không phải bất kỳ một nguồn thông tin nào cũng có thể tương hợp với Web Server, chẳng hạn như các loại cơ sở dữ liệu khác nhau trên mạng. Bản thân các Web Server nguyên thủy không có khả năng truy nhập các cơ sở dữ liệu. Muốn có điều đó, ta phải xây dựng các chương trình gateway cho phép nhận yêu cầu từ Web Server và truy nhập được cơ sở dữ liệu để lấy thông tin theo yêu cầu người sử dụng. Dữ liệu này sau đó được gửi về cho các Web server dưới dạng tệp. Phân loại Website Website được chia làm 2 loại: website tĩnh và website động Web tĩnh Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML, v.v… Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi và cập nhật. Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi kèm. Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm quen với môi trường Internet. Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây : Ưu điểm Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì chúng ta có thể hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh. Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc  truy vấn cơ sở dữ liệu như các trang web động. Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL của các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong web động.  Chi phí đầu tư thấp:  Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích (nếu có) và nó không cần nhiều kinh phí cho mỗi lần nâng cấp Nhược điểm Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập nhật nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ html, sử dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng như các chương trình cập nhật file lên server. Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được yêu cầu đó.  Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng:  Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh hầu như phải làm mới lại website. Web động Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web. Với web động, thông tin hiển thị  được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức khác nữa. Chẳng hạn ứng dụng cơ sở dữ liệu của bạn có chức năng như một công cụ thương mại điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website có cơ sở dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.     Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,  Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên cập nhật thông qua việc bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị web. Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin. Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, bạn hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các phần mềm hỗ trợ. Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.  Song web động có nhược điểm là với người quản trị không những phải biết về HTML mà còn phải hiểu một vài ngôn ngữ khác để truy cập được vào cơ sở dữ liệu của trang web như ASP, PHP, VB.NET….. Các bước phát triển một Website Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau: Bước 1: Đăng ký tên miền : Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ nhớ để gán cho một địa chỉ trên internet, thí dụ:   . Nó thay thế cho một dải những con số khó nhớ ( gọi là Internet Protocol numbers ). Có thể hiểu tên miền như là địa chỉ ( số nhà ) trên mạng Interrnet. Nếu bạn tham gia hoạt động trên mạng internet thì đăng ký một tên miền là việc đầu tiên cần làm, tên miền riêng khẳng định vị trí, giúp khách hàng dễ tìm đến website của bạn, vừa bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp bạn trên Interrnet. Bước 2: Thuê máy chủ (webhosting): Web hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet. Bước 3: Thiết kế website: Tuỳ theo quy mô và nhu cầu của từng cá nhân và doanh nghiệp, các website sẽ có các chức năng, và độ phức tạp khác nhau. Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó. Bước 5: Quảng bá website: Để website của bạn hoạt động có hiệu quả nhất, ngoài việc in địa chỉ website trên danh thiếp của công ty, giới thiệu với bạn bè và người thân, bạn còn có thể quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thương mại, báo chí và các trang web điện tử. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Các chức năng chính của Website Từ các kiến thức ở trên em đưa ra cho Website bán máy tính của mình gồm các chức năng chính sau: Phần quản trị web Quản lý tài khoản Đăng nhập Đổi mật khẩu Đăng xuất Quản lý sản phẩm Quản lý danh mục sản phẩm Quản lý chi tiết sản phẩm Quản lý đơn đặt hàng Xem danh sách đơn hàng Xóa đơn hàng Quản lý hỗ trợ bán hàng Giới thiệu Hướng dãn Tin tức Liên hệ Quảng cáo Hỗ trợ trực tuyến Phần đặt hàng Hỗ trợ mua hàng Xem sản phẩm Xem Giới thiệu Xem Bảo hành Xem Tin tức Liên hệ với công ty Hỗ trợ khách hàng Đặt hàng Lập đơn hàng Gửi đơn đặt hàng Các biểu đồ Biểu đồ phân rã chức năng Phân tích các chức năng của website Website bán máy tính xách tay có các chức năng chính bao gồm xem thông tin sản phẩm, đặt hàng, xem thông tin quảng cáo,khuyến mãi của cửa hàng và các tin tức liên quan đến lĩnh vực máy tính – công nghệ. Bên cạnh đó website cho phép cấu hình các thông tin liên quan như thay đổi thông tin về nhân viên kỹ thuật, chức năng gửi ý kiến phản hồi từ khách hàng v…v… Như vậy để hỗ trợ tốt cho các hoạt động của website cũng như cập nhật các nội dung, hệ thống cần có các chức năng như sau : Về phía nhân viên của cửa hàng : Quản lý thông tin nhân viên (Admin) Cập nhật thông tin sản phẩm Cập nhật thông tin tin tức Cập nhật thông tin liên quan như , khuyến mãi, quảng cáo, quy định của công ty về bảo hành, bảo dưỡng, liên hệ với cửa hàng, chat trược tiếp với nhân viên cửa hàng .v..v… Theo dõi và cập nhật các thông tin đặt hàng Quản lý các thông tin liên hệ từ khách hàng Về phía khách hàng : Xem thông tin sản phẩm, tin tức, các thông tin liên quan Tìm kiếm thông tin Đặt hàng Góp ý, liên hệ Biểu đồ -Biểu đồ chức năng mức 0: Hình 4.1: Biểu đồ chức năng mức 0 -Biểu đồ chức năng mức 1: Hình 4.2: Biểu đồ chức năng mức 1 -Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2: Hình 4.3: Biểu đồ chức năng mức 2 Biểu đồ mức ngữ cảnh Các tác nhân của hệ thống Hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm máy tính xách tay có 2 tác nhân chính bao gồm nhân viên quản lý và khách truy cập. Khi một nhân viên muốn truy cập vào hệ thống để tiến hành thay đổi thông tin, họ sẽ phải khai báo chính xác tên tài khoản và mật khẩu truy cập. Mọi người khách có thể truy cập website mà không yêu cầu khai báo thông tin nào. Biểu đồ Hình 4.4: Biểu đồ ngữ cảnh Biểu đồ mức đỉnh Hình 4.5: Biểu đồ mức đỉnh Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản Hình 4.6: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý tài khoản Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm: Hình 4.7: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý sản phẩm Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: Hình 4.8: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý đơn đặt hàng: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng: Hình 4.9: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng quản lý hỗ trợ bán hàng Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng: Hinh 4.10: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng hỗ trợ mua hàng Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng: Hình 4.11: Biểu đồ dưới mức đỉnh chức năng Đặt hàng Xác định các thực thể Danh sách các thực thể STT Tên thực thể Mô tả 1 Nhân viên Chứa các thông tin về nhân viên như tên đăng nhập, mật khẩu, các quyền hạn v..v… 2 Quảng cáo Chứa thông tin về các liên kết quảng cáo trong trang web 3 Liên hệ Chứa các thông tin liên hệ từ khách hàng 4 Khuyến mãi Lưu thông tin về các đợt khuyến mãi của cửa hàng 5 Dòng sản phẩm Lưu thông tin về các dòng máy tính xách tay có trong cửa hàng 6 Sản phẩm Chứa thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng như tên, hình ảnh, giá v..v… 7 Giỏ hàng Lưu thông tin về các đơn đặt hàng từ khách hàng 8 Tin tức Chứa nội dung các tin tức Bảng 4.1: Bảng danh sách các thực thể Thực thể nhân viên Thực thể nhân viên lưu các thông tin về một nhân viên, bao gồm tên đăng nhập, mật khẩu, thông tin về các quyền hạn : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã nhân viên 2 Username Tên đăng nhập 3 Password Mật khẩu của nhân viên 4 User_mod Phân loại tài khoản 5 Fullname Họ tên của nhân viên 6 Status Trạng thái của nhân viên (kích hoạt hay chưa kích hoạt) Bảng 4.2: Bảng thực thể nhân viên Thực thể Quảng cáo Thực thể Quảng cáo lưu các thông tin quảng cáo sẽ xuất hiện trên website : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã 1 quảng cáo 2 Picture Liên kết đến file ảnh quảng cáo 3 Link Liên kết mà quảng cáo trỏ tới 4 Stt Thứ tự quảng cáo 5 Alignment Sắp đặt vị trí quảng cáo 6 Status Trạng thái (hiển thị hay không hiển thị) 7 Postdate Ngày đưa lên Bảng 4.3: Bảng thực thể quảng cáo Thực thể Liên hệ Thực thể Liên hệ chứa thông tin về các lần liên hệ của khách hàng, giúp cho việc trao đổi thông tin từ cửa hàng đến khách hàng được liên tục : STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã liên hệ 2 Fullname Tên khách hàng liên hệ 3 Address Địa chỉ 4 Telephone Điện thoại 5 Email Địa chỉ email 6 Title Tiêu đề 7 Content Nội dung liên hệ 8 Postdate Ngày gửi liên hệ 9 Status Trạng thái Bảng 4.4: Bảng thực thể liên hệ Thực thể Khuyến mãi Thực thể khuyến mãi lưu thông tin về các dịp khuyến mãi của cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã lần khuyến mãi 2 Full_intro Nội dung khuyến mãi Bảng 4.5: Bảng thực thể khuyến mại Thực thể Dòng sản phẩm Mỗi sản phẩm trong cửa hàng sẽ thuộc một dòng nào đấy, thực thể Dòng sản phẩm sẽ lưu thông tin này STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã dòng sản phẩm 2 Category Tên dòng sản phẩm 3 Status Trạng thái 4 Stt Sắp xếp thứ tự hiển thị các dòng sản phẩm 5 Parent Mã dòng sản phẩm tổng quát hơn dòng sản phẩm hiện tại Bảng 4.6: Bảng thực thể dòng sản phẩm Thực thể Sản phẩm Thực thể Sản phẩm lưu thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã sản phẩm 2 Title Tên sản phẩm 3 Category Dòng sản phẩm chứa sản phẩm này 4 Picture Liên kết đến hình ảnh sản phẩm 5 Warranty Thời hạn bảo hành 6 Price Giá sản phẩm 7 Khuyenmai Thông tin khuyến mãi 8 Special Thuộc tính đặc biệt 9 Bestsell Sản phẩm bán chạy 10 Full Thông tin chi tiết sản phẩm 11 Status Trạng thái của sản phẩm (hiển thị hay không hiển thị) 12 Postdate Ngày cập nhật thông tin sản phẩm 13 Discount Giảm giá Bảng 4.7: Bảng thực thể sản phẩm Thực thể Giỏ hàng Thực thể Giỏ hàng lưu thông tin về các đơn đặt hàng từ khách hàng STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã giỏ hàng 2 Fullname Tên khách hàng 3 Email Địa chỉ email 4 Telephone Số điện thoại để liên hệ 5 Mobiphone Số điện thoại di động để liên hệ 6 Cmtnd Số chứng minh thư 7 Bank Ngân hàng (để chuyển khoản) 8 Detail Thông tin chi tiết giỏ hàng 9 Postdate Ngày đặt hàng 10 Address Địa chỉ khách hàng 11 Masp Mã sản phẩm được đặt hàng 12 Status Trạng thái giỏ hàng Bảng 4.8: Bảng thực thể sản phẩm Thực thể Tin tức Thực thể Tin tức lưu thông tin về các tin tức liên quan đến ngành nghề kinh doanh STT Thuộc tính Mô tả 1 Id Mã tin tức 2 Title Tiêu đề tin 3 Picture Hình đại diện 4 Short Mô tả về tin tức 5 Full Nội dung chi tiết 6 Postdate Ngày đăng tin 7 Status Trạng thái tin đăng Bảng 4.9: Bảng thực thể tin tức Lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) Biểu đồ thực thể liên kết E/R Xét quan hệ giữa các thực thể : ta thấy các thực thể trong hệ thống tồn tại những quan hệ sau - Thực thể sản phẩm thuộc một danh mục sản phẩm, thực thể danh mục sản phẩm có một hoặc nhiều sản phẩm. Như vậy quan hệ giữa danh mục sản phẩm và sản phẩm là 1- nhiều. - Thực thể sản phẩm có thể nằm ở nhiều đơn đặt hàng, và thực thể đơn đặt hàng có thể có một hoặc nhiều sản phẩm. Như vậy quan hệ giữa thực thể đơn đặt hàng và sản phẩm là quan hệ nhiều – nhiều. Từ quan hệ của các kiểu thực thể ta có biểu đồ thực thể liên kết sau: Hình 4.12: Hình lược đồ quan hệ giữa các thực thể (E-R) Thiết kế bảng dữ liệu Bảng quangcanh_admin STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã nhân viên Int(5) Khóa chính 2 Username Tên đăng nhập Varchar(20) 3 Password Mật khẩu của nhân viên Varchar(40) 4 User_mod Phân loại tài khoản Int(5) 5 Fullname Họ tên của nhân viên Varchar(255) 6 Status Trạng thái của nhân viên (kích hoạt hay chưa kích hoạt) enum('false', 'true') Bảng 4.10: Bảng dữ liệu quangcanh_admin Bảng quangcanh_ads STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã 1 quảng cáo Int(5) Khóa chính 2 Picture Liên kết đến file ảnh quảng cáo Varchar(255) 3 Link Liên kết mà quảng cáo trỏ tới Varchar(255) 4 Stt Thứ tự quảng cáo Int(5) 5 Alignment Sắp đặt vị trí quảng cáo Int(5) 6 Status Trạng thái (hiển thị hay không hiển thị) enum('false', 'true') 7 Postdate Ngày đưa lên Varchar(20) Bảng 4.11: Bảng dữ liệu quangcanh_ads Bảng quangcanh_contact STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã liên hệ Int(5) Khóa chính 2 Fullname Tên khách hàng liên hệ Varchar(255) 3 Address Địa chỉ Varchar(255) 4 Telephone Điện thoại Varchar(255) 5 Email Địa chỉ email Varchar(255) 6 Title Tiêu đề Varchar(255) 7 Content Nội dung liên hệ Text 8 Postdate Ngày gửi liên hệ Varchar(20) 9 Status Trạng thái enum('false', 'true') Bảng 4.12: Bảng dữ liệu quangcanh_contact Bảng quangcanh_gift STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã lần khuyến mãi Int(5) Khóa chính 2 Full_intro Nội dung khuyến mãi Text Bảng 4.13: Bảng dữ liệu quangcanh_gift Bảng quangcanh_menu_product STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã dòng sản phẩm Int(5) Khóa chính 2 Category Tên dòng sản phẩm Varchar(255) 3 Status Trạng thái enum('false', 'true') 4 Stt Sắp xếp thứ tự hiển thị các dòng sản phẩm Int(5) 5 Parent Mã dòng sản phẩm tổng quát hơn dòng sản phẩm hiện tại Int(5) Khóa ngoại Bảng 4.14: Bảng quang dữ liệu canh_menu_product Bảng quangcanh_product Thực thể Sản phẩm lưu thông tin về các sản phẩm có trong cửa hàng STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã sản phẩm Int(5) Khóa chính 2 Title Tên sản phẩm Varchar(255) 3 Category Dòng sản phẩm chứa sản phẩm này Int(5) Khóa ngoại 4 Picture Liên kết đến hình ảnh sản phẩm Varchar(255) 5 Warranty Thời hạn bảo hành 6 Price Giá sản phẩm 7 Khuyenmai Thông tin khuyến mãi 8 Special Thuộc tính đặc biệt 9 Bestsell Sản phẩm bán chạy 10 Full Thông tin chi tiết sản phẩm 11 Status Trạng thái của sản phẩm (hiển thị hay không hiển thị) enum('false', 'true') 12 Postdate Ngày cập nhật thông tin sản phẩm Varchar(20) 13 Discount Giảm giá Bảng 4.15: Bảng dữ liệu quangcanh_product Bảng quangcanh_shoppingcart STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã giỏ hàng Int(5) Khóa chính 2 Fullname Tên khách hàng Varchar(255) 3 Email Địa chỉ email Varchar(255) 4 Telephone Số điện thoại để liên hệ Varchar(255) 5 Mobiphone Số điện thoại di động để liên hệ Varchar(255) 6 Cmt Số chứng minh thư Varchar(255) 7 Bank Ngân hàng (để chuyển khoản) Varchar(255) 8 Detail Thông tin chi tiết giỏ hàng Text 9 Postdate Ngày đặt hàng 10 Address Địa chỉ khách hàng Varchar(255) 11 Masp Mã sản phẩm được đặt hàng Int(5) Khóa ngoại 12 Status Trạng thái giỏ hàng enum('false', 'true') Bảng 4.16: Bảng dữ liệu quangcanh_shoppingcart Bảng quangcanh_news STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã tin tức Int(5) Khóa chính 2 Title Tiêu đề tin Varchar(255) 3 Picture Hình đại diện Varchar(255) 4 Short Mô tả về tin tức Varchar(255) 5 Full Nội dung chi tiết Text 6 Postdate Ngày đăng tin Varchar(20) 7 Status Trạng thái tin đăng enum('false', 'true') Bảng 4.17: Bảng dữ liệu quangcanh_news Bảng quangcanh_recruit STT Thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu Ràng buộc 1 Id Mã tin tuyển dụng Int(5) Khóa chính 2 Full_intro Nội dung tuyển dụng Text Bảng 4.18: Bảng dữ liệu quangcanh_recruit CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ WEBSITE Giới thiệu công cụ sử dụng Ngôn ngữ PHP Khái niệm PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ dàng như thế nào: demo <?php echo "Hello world!"; ?> Thẻ sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP. Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô doanh nghiệp. Một số nét về lịch sử phát triển PHP -PHP/FI PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995 ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn. PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán. Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0. -PHP 3 PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận họ thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0. Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác. Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP: Hypertext Preprocessor". Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng Internet. PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm. -PHP 4 Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả. Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet. Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL, và tài liệu kĩ thuật cho PHP. -PHP 5 Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn. Cộng đồng đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySql4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespace một tính năng gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL. Tại sao ta sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP? PHP là một ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ này hoạt động cận kề với Webserver để thông dịch các yêu cầu từ trên World Wide Web, sau đó nhận các trả lời từ Webserver chuyển tải đến trình duyệt Web nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Các đặc điểm nổi bật: PHP là mã nguồn mở Tốc độ nhanh, dễ sử dụng Chạy trên nhiều hệ điều hành Truy cập bất kỳ loại CSDL nào Luôn được cải tiến và cập nhật Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiện nay như Apache, IIS… Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL Khái niệm MySQL là một csdl server nhỏ. MySQL là một trong những lựa chọn cho các ứng dụng vừa và nhỏ. MySQL hỗ trợ SQL chuẩn. MySQL được biên dịch dựa trên các nền khác nhau, như Linux,Windows ... MySQL miễn phí trong download và sử dụng Các kiểu dữ liệu trong MySQL Loại dữ liệu numeric: Bao gồm kiểu số nguyên và kiểu số chấm động. Bảng dữ liệu số nguyên Loại Range Byte Diễn giải Tinyint -127->128 hay 0.. 255 1 Số nguyên rất nhỏ. Smallint -32768->32767 hay 0.. 65535 2 Số nguyên nhỏ. Mediumint -8388608->838860 hay 0.. 6777215 3 Số nguyên vừa. Int -231 ->231 hay 0.. 232 – 1 4 Số nguyên. Bigint -263 ->263 – 1 hay 0.. 264 -1 8 Số nguyên lớn. Bảng 5.1: Bảng dữ liệu số nguyên Bảng dữ liệu số chấm động Loại Range Byte Diễn giải Float Phụ thuộc số thập phân Số thập phân dạng single hay double. Float(M, D) ±1.175494351E – 98 ±3.40282346638 4 Số thập phân dạng single. Double(M, D) ±1.7976931348623157308 ±2.2250738585072014E – 308 8 Số thập phân dạng double. Float(M[,D]) Số chấm động lưu dưới dạng char. Bảng 5.2: Bảng dữ liệu số chấm động Số dữ liệu Date and Time: Cho phép nhập liệu dưới dạng chuỗi ngày tháng hay dạng số. Loại Range Diễn giải Date 1000 – 01 – 01 Date trình bày dưới dạng yyyy-mm-dd. Time 00 : 00 : 00 23 : 59 : 59 Time trình bày dưới dạng hh : mm : ss. DateTime 1000-01-01 00 : 00 : 00 9999-12-31 23 : 59 : 59 Date và Time trình bày dưới dạng yyyy-mm-dd hh : mm : ss. TimeStamp [(M)] 1970-01-01 00 : 00 : 00 Trình bày dưới dạng yyyy-mm-dd hh : mm : ss. Year [(2/4)] 1970-2069 1901-2155 Trình bày dưới dạng 2 số và 4 số. Bảng 5.3: Số dữ liệu Date and Time Loại dữ liệu String: Chia làm 3 loại. Char- chiều dài cố định, varchar- chiều dài biến thiên. Char cho phép bạn nhập liệu dưới dạng chuỗi với chiều dài lớn nhất bằng chiều dài bạn đã định nghĩa. Text hay Blob: Text cho phép lưu chuỗi rất lớn, Blob cho phép lưu đối tượng nhị phân. Enum và Set. Loại Range (characters) Diễn giải Char 1-255 Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 kí tự. Varchar 1-255 Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 kí tự. Tinyblob 28 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu đối tượng nhị phân cỡ 255 kí tự. Tinytext 28 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi cỡ 255 kí tự. Blob 216 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob cỡ 65535 kí tự. Text 216 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng văn bản cỡ 65535 kí tự. Mediumblob 224 - 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob vừa khoảng 16777215 kí tự. Mediumtext 224 - 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng văn bản vừa khoảng 16777215 kí tự. Longblob 232 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob lớn khoảng 4294967295 kí tự. Longtext 232 – 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng văn bản lớn khoảng 4294967295 kí tự. Bảng 5.4: Loại dữ liệu String: Tại sao ta sử dụng hệ cơ sở dữ liệu MySQL? Nhanh và mạnh: MySQL không có đầy đủ những cơ sở vật chất cho một hệ Quản trị CSDL chính tông, nhưng đối với công việc thường nhật của phần đông mọi người thì nó cung cấp cũng khá nhiều thứ. Nếu công việc của bạn là lưu trữ dữ liệu trên web hoặc làm một trang Thương mại điện tử thì MySQL có đủ những thứ bạn cần. Đối với nhũng CSDL cỡ trung bình thì MySQL hỗ trợ tuyệt vời về tốc độ. Cải tiến liên tục: MySQL được cải thiện liên tục với một tần số không ngờ. Các nhà phát triển nó cập nhật thường xuyên, ngoài ra còn bổ sung các tính năng hữu ích cho nó. Sự kết hợp giữa PHP và MySQL Sự kết hợp giữa PHP và MySQL tạo nên một nền tảng tốt cho trang web. Số lượng người sử dụng ngôn ngữ này ngày càng cao trong cộng động lập trình web, PHP và MySQL trở nên rất thông dụng. Dường như đó là 1 cặp bài trùng. PHP kết hợp với MySQL sẽ tạo ra các ứng dụng chéo nền (cross-platform), nghĩa là, bạn có thể phát triển ứng dụng trên Windows, và máy chủ là Unix. Cấu hình hệ thống Backup cơ sở dữ liệu File cơ sở dữ liệu backup được đặt trong file laptop.sql . Chúng ta có thể vào phpMyAdmin để tiến hành khôi phục lại cơ sở dữ liệu cho website. Hình ảnh cơ sở dữ liệu sau khi được backup Hình 5.1: Backup cơ sở dữ liệu Cấu hình để kết nối với cơ sở dữ liệu File connect.php nằm trong thư mục chính của web chứa cấu hình để liên kết với cơ sở dữ liệu, có nội dung như sau : <? $dbhost = "localhost"; $dbuser = "root"; $dbpassword = ""; $db = "laptop"; $link = mysql_connect("$dbhost", "$dbuser", "$dbpassword") or die("Could not connect"); mysql_select_db("$db") or die("Could not select database"); mysql_query("SET NAMES 'UTF8'"); ?> Để giúp website có thể chạy được, chúng ta cần thay đổi thông tin về host (dbhost), tài khoản sử dụng (dbuser) , mật khẩu (dbpassword) và tên cơ sở dữ liệu (db) phù hợp với thông tin máy chủ. Tổng quan về HTML Giới thiệu về HTML Căn bản về HTML HTML: HyperText Markup Language. Đây là một ngôn ngữ đơn giản được sử dụng trong các tài liệu siêu văn bản. Đừng choáng. Nó cũng chỉ là các tài liệu văn bản bình thường nhưng có chứa các thành phần đặc biệt gọi là các thẻ (hoặc các cặp thẻ) đánh dấu. Dựa theo các cặp thẻ này mà trình duyệt có thể biết được nó phải thực hiện cái gì. Bản chất của HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình nên các bạn cũng chẳng cần lo lắng đến những thuật toán lằng nhằng. Nó chỉ là một "ngôn ngữ" để đánh dấu văn bản thôi. Cách sử dụng mẫu biểu trong HTML: Một mẫu biểu (form) trong HTML bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Các thành phần có thể là ô văn bản, ô kéo thả, ô danh sách, nút bấm, hay các ô check ... Mẫu biểu được bắt đầu bằng thẻ và kết thúc bởi thẻ . Giữa 2 cặp thẻ này, các bạn có thể sử dụng các cặp thẻ HTML khác. Thẻ form có một số thuộc tính sau: - method Thuộc tính này có 2 giá trị POST hoặc GET, để xác định dữ liệu gửi lên theo kiểu POST hay GET. Kiểu GET chính là kiểu mà khi nhập dữ liệu lên máy chủ, các dữ liệu này sẽ được hiển thị trên ô Address dưới dạng các căp tên=giá_tri. Nhược điểm của kiểu này là toàn bộ cái URL và xâu tên=giá_trị kia sẽ bị giới hạn dưới 255 ký tự (do đặc điểm của trình duyệt). Vì vậy để có thể gửi nhiều dữ liệu hơn, người ta đã sinh ra kiểu POST. Với kiểu này, dữ liệu sẽ không bị giới hạn chiều dài 255 ký tự của chuỗi địa chỉ do không bị gộp vào chuỗi địa chỉ. Kiểu POST cũng thường dùng để truyền các dữ liệu nhạy cảm mà người sử dụng không muốn hiển thị trên ô Address (password chẳng hạn). Tổng quan về Javacript Java, JavaScript và Jscript Cùng thời điểm Netscape bắt đầu sử dụng công nghệ Java trên trình duyệt Netscape, LiveScript đã được đổi tên thành JavaScript để được chú ý hơn bởi ngôn ngữ lập trình Java lúc đó đang được coi là một hiện tượng. JavaScript được bổ sung vào trình duyệt Netscape bắt đầu từ phiên bản 2.0b3 của trình duyệt này vào tháng 12 năm 1995. Trên thực tế, hai ngôn ngữ lập trình Java và JavaScript không có liên quan gì đến nhau, ngoại trừ việc cú pháp của cả hai ngôn ngữ cùng được phát triển dựa trên cú pháp của C. Java Script gồm 2 mảng là client-server thực hiện lệnh trên máy của end-user và web-server. Sau thành công của JavaScript, Microsoft bắt đầu phát triển JScript, một ngôn ngữ có cùng ứng dụng và tương thích với JavaScript. JScript được bổ sung vào trình duyệt Internet Explorer bắt đầu từ Internet Explorer phiên bản 3.0 được phát hành tháng 8 năm 1996. DOM (Document Object Model), một khái niệm thường được nhắc đến với JavaScript trên thực tế không phải là một phần của chuẩn ECMAScript, DOM là một chuẩn riêng biệt có liên quan chặt chẽ với XML. Hàm là một khối các câu lệnh với một danh sách một hoặc nhiều đối số (có thể không có đối số) và thường có tên (mặc dù trong JavaScript hàm không nhất thiết phải có tên). Hàm có thể trả lại một giá trị. Cú pháp của hàm như sau: function tên_hàm(đối_số_1, đối_số_2) { các câu lệnh cần thực hiện mỗi khi hàm được gọi; return giá_trị_cần_trả_về; } tên_hàm(1, 2); // Gọi hàm tên_hàm với hai đối số 1 và 2 ứng với đối_số_1 và đối_số_2 tên_hàm(1); // Gọi hàm tên_hàm với đối_số_1 có giá trị 1, đối_số_2 có giá trị undefined Trong JavaScript, khi gọi hàm không nhất thiết phải gọi hàm với cùng số đối số như khi định nghĩa hàm, nếu số đối số ít hơn khi định nghĩa hàm, những đối số không được chuyển cho hàm sẽ mang giá trị undefined. Các kiểu cơ bản sẽ được chuyển vào hàm theo giá trị, đối tượng sẽ được chuyển vào hàm theo tham chiếu. Hàm là đối tượng hạng nhất trong JavaScript. Tất cả các hàm là đối tượng của nguyên mẫu Function. Hàm có thể được tạo và dùng trong phép toán gán như bất kỳ một đối tượng nào khác, và cũng có thể được dùng làm đối số cho các hàm khác. Do đó, JavaScript hỗ trợ hàm cấp độ cao. Ví dụ: Array.prototype.fold = function (value, functor) { var result = value; for (var i = 0; i < this.length; i++) { result = functor(result, this[i]); } return result; } var sum = [1,2,3,4,5,6,7,8,9,10].fold(0, function (a, b) { return a + b }) Đoạn mã nguồn trên sẽ trả lại kết quả là 55. Vì hàm trong JavaScript là đối tượng, lập trình viên có thể khởi tạo hàm không tên: function() { thân hàm; } Tổng quan về CSS Khái niệm về CSS CSS là gì? - CSS: Cascading Style Sheet: Đây là những mẫu để quy định cách thức thể hiện các thẻ HTML. CSS có 3 cách sử dụng: + Sử dụng trực tiếp kèm với các thẻ HTML (Inline Style Sheet) + Định nghĩa trong 1 trang web (Internal Style Sheet) + Định nghĩa thành 1 file CSS riêng (External Style Sheet) - Style được đưa vào HTML 4.0 để giải quyết một số vấn đề. - CSS giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho việc thiết kế web. - Bạn có thể định nghĩa nhiều style vào một thẻ HTML Style (mẫu định dạng) giải quyết một số vấn đề chung: - Ta biết rằng các thẻ HTML chuẩn được thiết kế để định nghĩa nội dung của một văn bản. Đầu tiên các thẻ HTML hỗ trợ cách viết "Đây là tiêu đề", "Đây là đoạn", "Đây là bảng".... bằng cách sử dụng các thẻ , , ... Cách bố trí văn bản này được qui định bởi trình duyệt web và không có bất cứ một thẻ nào để định dạng văn bản. - Đến các trình duyệt thế hệ sau đặc biệt là Nescape và Internet Explorer tiếp tục đưa thêm vào các thẻ HTML mới cùng các thuộc tính định dạng riêng của mình (như các thẻ và thuộc tính Color...). Do đó ngày càng khó để tạo ra được một web site khi mà nội dung của nó bị tách rời khỏi cách bố trí. - Để giải quyết vấn đề này World Wide Web Consortium (W3C) đã tạo ra STYLE để đưa thêm vào trong HTML 4.0 - Cả hai trình duyệt lớn là Nescape Và Internet Explorer đều hỗ trợ CSS. CSS giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho việc thiết kế web. - Style trong phiên bản HTML 4.0 (phiên bản chúng ta đang dùng) qui định cách thức thể hiện các thẻ HTML tương tự như thẻ hay thuộc tính COLOR trong HTML 3.2. Style thường được lưu trong các file nằm ngoài trang web. Chúng giúp bạn có thể thay đổi cách thức định dạng và cách bố trí các trang web chỉ bằng cách thay đổi riêng file CSS. Chỉ khi bạn muốn thay đổi lại toàn bộ màu sắc, cách định dạng của các tiêu đề, nội dung bạn mới hiểu rõ tác dụng thực sự của CSS. - CSS cho phép chúng ta điều khiển cách định dạng và cách bố trí của cùng lúc nhiều trang web với chỉ duy nhất 1 lần thay đổi tại một vị trí. Là một người thiết kế web, bạn có thể định nghĩa 1 file CSS cho các thẻ HTML và áp dụng nó vào nhiều trang web mà bạn muốn. Để thay đổi tổng thể các trang web này bạn chỉ đơn giản là thay đổi file CSS và tất cả các trang đã áp dụng sẽ được thay đổi một cách tự động. Bạn có thể định nghĩa nhiều style vào một thẻ HTML CSS cho phép bạn đưa các thông tin định nghĩa thẻ thông qua nhiều con đường khác nhau. Style có thể được qui định ở trong chỉ một thẻ HTML, được qui định trong 1 trang web hoặc ở trong một file CSS bên ngoài. Thứ tự áp dụng các định dạng Như trên đã nói, ta có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để làm CSS. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn áp dụng nhiều cách định dạng cho 1 thẻ HTML? Theo một cách chung nhất ra có thể nói các style của bạn sẽ được "xếp tầng" (cascade). Việc xếp tầng này tuân theo thứ tự sau: (Số 1 là ưu tiên nhất, số 4 là kém ưu tiên nhất). 1. Inline Style (Style được qui định trong 1 thẻ HTML cụ thể) 2. Internal Style (Style được qui định trong phần của 1 trang HTML ) 3. External Style (style được qui định trong file CSS ngoài) 4. Browser Default (thiết lập mặc định của trình duyệt) Như vậy ta thấy các thiết lập trong 1 thẻ HTML có mức ưu tiên cao nhất, Những gì được định nghĩa ở đây sẽ bị bỏ qua tất cả các định nghĩa khác (như trong thẻ , File CSS ngoài,...) Cách sử dụng CSS Hai bài trên đã giới thiệu với bạn cách viết các mã định dạng CSS. Bài này sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng các mã đã được tạo ra. Làm thế nào để chèn một đoạn mã CSS vào trang web - Khi trình duyệt web đọc trang web của bạn nó sẽ định dạng trang web theo cách CSS đã qui định cho nó. - Theo như bài đầu tiên đã đề cập, chúng ta có tất cả 3 loại CSS dó đó chúng ta cũng sẽ có 3 cách để chèn CSS vào trang web của mình. Với External Style ( Sử dụng file CSS được định nghĩa thành 1 file riêng) Sử dụng External Style là một cách lý tưởng khi ta cần phải định dạng nhiều trang web theo một mẫu thống nhất. Với External Style chúng ta có thể thay đổi dáng vẻ của một trang web chỉ với việc thay đổi duy nhất 1 file. Mỗi trang web sử dụng file CSS ngoài này đều phải sử dụng thẻ . Thẻ được đặt bên trong thẻ , với thuộc tính href sẽ trỏ đến file .CSS bên ngoài. Giao diện website Giao diện trang chủ Hình 5.2: Giao diện trang chủ Trong giao diện chính em trình bầy các thông tin về trang Web bán máy tính nhằm tạo khoảng cách gần gũi với khách hàng, cũng như các liên kết tới các trang nội dung bên trong. Phía trên cùng là Banner chính của trang Web, ngay cạnh dưới là hệ thống menu chứa các nội dung chính sẽ cung cấp trong trang Web, tiếp theo là một Banner quảng cáo cho cửa hàng. Ở ngay chính giữa Website chính là sản phẩm nổi bật, sản phẩm khuyến mại, tin tức công nghệ. Bên cạnh đó là phía bên trái chính là Danh mục sản phẩm, thăm dò ý kiến, sản phẩm giảm giá, hỗ trợ trực tuyến, quảng cáo và thống kê. Để sánh vai với bên trái thì bên phải cũng được trình bầy các chức năng về tìm kiếm, về Giỏ hàng của bạn, sản phẩm bán chạy, và cuối cùng là quảng cáo. Phần cuối cùng của trang Web chính là thông tin về cửa hàng. Giao diện trang Giới thiệu Hình 5.3: Giao diện trang Giới thiệu Giao diện trang bảo hành Hình 5.4: Giao diện trang bảo hành Giao diện trang tin tức Hinh 5.5: Giao diện trang tin tức Giao diện trang liên hệ Hình 5.6: Giao diện trang liên hệ Phần trên cùng của Website Gồm có giao diện banner chính, phần menu chính, Banner giới thiệu cửa hàng Giao diện trang Banner chính của Website Hình 5.7: Giao diện trang Banner chính của Website Phần menu chính của Website Hình 5.8: Phần menu chính của Website Banner giới thiều về cửa hàng Hình 5.9: Banner giới thiều về cửa hàng Phần chính giữa của Website Gồm có sản phẩm nổi bật và sản phẩm khuyến mại Sản phẩm nổi bật Hình 5.10: Sản phẩm nổi bật Sản phẩm khuyến mại Được trình bầy những sản phẩm đang có chương trình khuyến mại, khi khách hàng mua hàng tại cửa hàng thì mỗi một sản phẩm trong đó có một chương trình khuyến mại riêng Hình 5.11: Sản phẩm khuyến mại Phần bên trái Website Danh mục sản phẩm Hình 5.12: Hình danh mục sản phẩm Thăm dò ý kiến của khách Khi khách hàng truy cập vào Website có thể nhận xét về Website theo các tiêu chí như sau. Hình 5.13: Thăm dò ý kiến của khách Sản phẩm giảm giá Trong đây chính là các sản phẩm mà được cửa hàng giảm giá( mức giảm tùy theo sản phẩm). Hình 5.14: Sản phẩm giảm giá Hỗ trợ trực tuyến Trong phần này các bạn sẽ hỗ trợ cho khách hàng chat trực tiếp với người quản trị Hình 5.15: Hỗ trợ trực tuyến Giao diện thống kê Thống kê tổng số khách truy cập vào Website trong thời gian qua Hình 5.16: Thống kê khách truy cập website Phía bên phải Website Tìm kiếm Đối với phần này khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm theo hãng hoặc theo tên sản phẩm Hình 5.17: Tìm kiếm Tìm kiếm theo hãng sản xuất Khi tìm theo một hãng nào đó thì toàn bộ sản phẩm trong cửa hàng thuộc hãng đó sẽ được liệt kê ra giúp khách hàng có thể chọn theo hãng mà mình yêu thích Hình 5.18: Tìm kiếm theo hãng sản xuất Tìm kiếm theo tên Hình 5.19: Tìm kiếm theo tên Giỏ hàng Trong phần này khách hàng có thể xem được trong giỏ hàng của mình đã có những sản Hình 5.20: Giỏ hàng Xem giỏ hàng Hình 5.21: Xem giỏ hàng Sản Phẩm bán chạy Trong đây sẽ là những sản phẩm bán chạy nhất đã được cửa hàng thống kê Hình 5.22: Sản Phẩm bán chạy Chọn mua hàng Hình 5.23: Chọn mua hàng Xem chi tiết sản phẩm Hình 5.24: Xem chi tiết sản phẩm Thiết kế phần quản trị Thiết kế giao diện chính Giao diện chính của trang quản trị từ trang này có thể dẫn đến nội dung của trang quản trị khác Hình 5.25: Thiết kế giao diện chính Quản lý danh mục menu Hình 5.26: Quản lý danh mục menu Quản lý sản phẩm Hình 5.27: Quản lý sản phẩm Sửa sản phẩm Hình 5.28: Sửa sản phẩm Thêm sản phẩm Hình 5.29: Thêm sản phẩm Quản lý giới thiệu Hình 5.30: Quản lý giới thiệu Quản lý bình trọn Trong quản lý bình trọn thi ta có thể sủa nội dung binh trọn và thêm nội dung bình trọn Hình 5.31: Quản lý bình trọn Quản lý bảo hành Hình 5.32: Quản lý bảo hành Quản lý đơn hàng Trong quản lý đơn hàng ta có thể xem nội dung đơn hàng và xuất đơn hàng Hình 5.33: Quản lý đơn hàng Chi tiết đơn hàng Hình 5.34: Chi tiết đơn hàng Quản lý tin tức Hình 5.35: Quản lý tin tức Quản lý liên hệ Hình 5.36: Quản lý liên hệ Hỗ trợ trực tuyến Hình 5.37: Hỗ trợ trực tuyến Thoát đăng nhập Hình 5.38: Thoát đăng nhập CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI Đánh giá kết quả Website bán máy tính xách tay về cơ bản đã thỏa mãn các yêu cầu của một website thương mại điện tử phổ thông, bao gồm các chức năng giới thiệu sản phẩm, phân loại các sản phẩm theo các tiêu chí sử dụng, cho phép khách hàng đặt hàng trực tuyến, cung cấp các thông tin liên quan và module liên lạc giữa khách truy cập với cửa hàng. Về các yêu cầu phi chức năng, website có tốc độ hiển thị khá tốt và giao diện bắt mắt, chuyên nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó website cũng vẫn đang bộc lộ một số thiếu sót như hệ thống tin tức mới chỉ cung cấp các thông tin cơ bản, chưa có phân mục tin tức, giỏ hàng không cung cấp khả năng đặt nhiều sản phẩm cùng lúc, cấu trúc cớ sở dữ liệu còn một số thông tin chưa hợp lý, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL không hỗ trợ tốt trong việc cho phép nhiều khách hàng truy cập cùng lúc. Hướng phát triển Trong thời gian tới em sẽ tiến hành bổ sung và hoàn thiện cấu trúc cơ sở dữ liệu để các thông tin đưa lên website thực sự hữu ích và thiết thực hơn, bên cạnh đó website cũng cần được chuyển sang dạng cơ sở dữ liệu mới để phục vụ số lượng truy cập nhiều hơn. Hướng phát triển thêm: Thanh toán bằng thẻ tín dụng Phân quyền người quản trị Tạo tài khoản cho khách hàng TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS, TS.Nguyễn Văn Ba, Phân tích và thiết kế hệ thống, Nxb Đại học Quốc gia - Hà Nội, 2003. PGS, TS. Phạm Hữu Khang, Xây dựng ứng dụng web bằng PHP & MySQL, Nxb Mũi Cà Mau. Jesus Castagnetto, Harish Rawat, Sascha Schumann, Chris Scollo, Deepak Veliath; Professional PHP Programming, Nxb Wrox.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng website giới thiệu và bán máy tính xách tay qua mạng.doc