Đề tài Xây dựng, quản trị e-Mail nội bộ với exchange serve

Tài liệu Đề tài Xây dựng, quản trị e-Mail nội bộ với exchange serve: Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 1 Lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực Công nghệ thông tin. Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của chiếc máy tính. Máy tính được coi là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho con người trong nhiều công việc đặc biệt là công tác quản lý. Mạng máy tính được hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và dùng chung nguồn dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng tính, hình ảnh, và nhiều dạng thông tin khác, nhưng không cho phép chia sẻ dữ liệu bạn đã tạo nên. Nếu không có hệ thống mạng, dữ liệu phải được in ra giấy thì người khác mới có thể hiệu chỉnh và sử dụng được hoặc chỉ có thể sao chép lên đĩa mềm do đó tốn nhiều thời gian và công sức. Khi người làm việc ở môi trường độc lập mà nối máy tính của mình với máy tí...

pdf117 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng, quản trị e-Mail nội bộ với exchange serve, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 1 Lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực Công nghệ thông tin. Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của chiếc máy tính. Máy tính được coi là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho con người trong nhiều công việc đặc biệt là công tác quản lý. Mạng máy tính được hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và dùng chung nguồn dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng tính, hình ảnh, và nhiều dạng thông tin khác, nhưng không cho phép chia sẻ dữ liệu bạn đã tạo nên. Nếu không có hệ thống mạng, dữ liệu phải được in ra giấy thì người khác mới có thể hiệu chỉnh và sử dụng được hoặc chỉ có thể sao chép lên đĩa mềm do đó tốn nhiều thời gian và công sức. Khi người làm việc ở môi trường độc lập mà nối máy tính của mình với máy tính của nhiều người khác, thì ta có thể sử dụng trên các máy tính khác và cả máy in. Mạng máy tính được các tổ chức sử dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến bao gồm gửi và nhận thông điệp hay thư điện tử, giao dịch, buôn bán trên mạng, tìm kiếm thông tin trên mạng. Một số doanh nghiệp đầu tư vào mạng máy tính để chuẩn hoá các ứng dụng chẳng hạn như: chương trình xử lý văn bản, để bảo đảm rằng mọi người sử dụng cùng phiên bản của phần mềm ứng dụng dễ dàng hơn cho công việc. Các doanh nghiệp và tổ chức cũng nhận thấy sự thuận lợi của E- mail và các chương trình lập lịch biểu. Nhà quản lý có thể sử dụng các chương trình tiện ích để giao tiếp, truyền thông nhanh chóng và hiệu quả với rất nhiều người, cũng như để tổ chức sắp xếp toàn công ty dễ dàng. Chính vì những vai trò rất quan trọng của mạng máy tính với nhu cầu của cuộc sống con người, bằng những kiến thức đã được học ở trường em đã chọn đề tài: “Xây dựng, Quản trị E-mail nội bộ với Exchange Server. Với nội dung chính được đề cập và nghiên cứu trên mô hình mạng LAN (Local Area Network - mạng nội bộ) và quản trị thư điện tử nội bộ với phần mềm Microsoft Exchange Server. Cấu trúc của Luận văn gồm có 3 phần: Phần 1: Mạng máy tính và thiết kế mạng LAN Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính Chương 2: Mô hình tham chiếu OSI và bộ giao thức TCP/IP Chương 3: Mạng LAN và thiết kế mạng LAN Phần 2: Quản trị E-mail nội bộ với Exchange Server Chương 1: Tổng quan về Exchange Server Chương 2: Hệ thống thư điện tử Chương 3: Giới thiệu và cài đặt các dịch vụ Chương 4: Cài đặt, sử dụng Microsoft Exchange 2000 và Quản trị Mail nội bộ với Exchange Server Phần 3: Thiết kế, xây dựng và Quản trị E-mail nội bộ với Exchange Server Chương 1: Khảo sát chung Chương 2: Các yêu cầu chung Chương 3: Cấu hình và các thông số kỹ thuật của các thiết bị Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 2 Chương 4: Giá thành các thiết bị Chương 5: Sơ đồ hệ thống mạng và đi dây chi tiết Chương 6: Cài đặt hệ thống Mục lục Lời nói đầu...........................................................................................................................1 Mục lục ................................................................................................................................2 Phần 1 : Mạng máy tính và thiết kế mạng LAN.................................................................6 Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính ...........................................................................6 1.1Vài nét về sự hình thành và phát triển của mạng máy tính......................................6 1.2. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng ............................6 1.2.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính.............................................................6 1.2.2. Định nghĩa mạng máy tính...............................................................................7 1.3. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính ...................................................................7 1.3.1. Đường truyền....................................................................................................7 1.3.2. Kỹ thuật chuyển mạch......................................................................................7 1.3.3. Kiến trúc mạng .................................................................................................7 1.3.4. Hệ điều hành mạng...........................................................................................8 1.4. Phân loại mạng máy tính .........................................................................................8 1.4.1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý .........................................................8 1.4.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch ..............................................................9 1.4.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng............................................................9 1.4.4. Phân loại theo hệ điều hành mạng ...................................................................9 Chương 2 Mô hình tham chiếu hệ OSI và bộ giao thức TCP/IP .................................. 10 2.1. Mô hình OSI (Open System Inter Connection) ................................................... 10 2.1.1. Khái quát về mô hình OSI............................................................................. 10 2.2.2. Các giao thức trong mô hình OSI ................................................................. 12 2.2.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI ............................ 13 2.2. Bộ giao thức TCP/IP............................................................................................. 14 2.2.1. Giao thức IP ................................................................................................... 14 2.2.1.1. Họ giao thức TCP/IP.............................................................................. 14 2.2.1.2. Chức năng chính của giao thức liên mạng IPv4 ................................... 17 2.2.2. Địa chỉ IP ....................................................................................................... 17 2.2.3. Cấu trúc gói dữ liệu IP .................................................................................. 19 2.2.4. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP................................................................ 21 2.2.6. Một số giao thức điều khiển.......................................................................... 23 2.2.6.1. Giao thức ICMP ..................................................................................... 23 2.2.6.2. Giao thức ARP và giao thức RARP ...................................................... 24 2.2.7. Giao thức lớp chuyển tải (TransPort Layer)................................................. 26 2.2.7.1. Giao thức TCP........................................................................................ 26 2.2.7.2. Cấu trúc gói dữ liệu TCP ....................................................................... 27 2.2.7.3. Thiết lập và kết thúc kết nối TCP.......................................................... 28 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 3 Chương 3: Mạng Lan và thiết kế mạng LAN ............................................................... 30 3.1. Kiến thức cơ bản về mạng LAN........................................................................... 30 3.1.1 Cấu trúc tôpô của mạng cục bộ ...................................................................... 30 3.1.1.1 Mạng dạng sao (Star Topology) ............................................................. 30 3.1.1.2 Mạng dạng tuyến (Bus Topology).......................................................... 31 3.1.1.3 Mạng dạng vòng (Ring Topology) ......................................................... 31 3.1.1.4 Mạng dạng kết hợp.................................................................................. 32 3.1.2. Các phương thức truy cập đường truyền ...................................................... 32 3.1.3. Hệ thống cáp mạng dùng cho mạng LAN .................................................... 32 3.1.3.1. Cáp xoắn................................................................................................. 32 3.1.3.2. Cáp đồng trục ......................................................................................... 33 3.1.4. Các thiết bị dùng để nối mạng LAN............................................................. 34 3.1.4.1. Hub - Bộ tập trung ................................................................................. 34 3.1.4.2. Bridge - Cầu .......................................................................................... 35 3.1.4.3. Switch - Bộ chuyển mạch ...................................................................... 36 3.1.4.4. Router - Bộ định tuyến........................................................................... 36 3.1.4.5. Repeater - Bộ lặp tín hiệu ...................................................................... 37 3.1.4.6. Layer 3 Switch - Bộ chuyển mạch có định tuyến ................................. 37 3.1.4.7. Card mạng - NIC................................................................................... 37 3.2. Công nghệ Ethernet ............................................................................................. 38 3.2.1. Giới thiệu chung về Ethernet ........................................................................ 38 3.2.2. Các đặc tính chung của Ethernet................................................................... 38 3.2.2.1. Cấu trúc khung tin Ethernet ................................................................... 38 3.2.2.2. Cấu trúc địa chỉ Ethernet ....................................................................... 40 3.2.2.3. Các loại khung Ethernet......................................................................... 40 3.2.3. Các loại mạng Ethernet ................................................................................. 41 3.3. Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN................................................................. 41 3.3.1. Phân đoạn mạng trong LAN ......................................................................... 41 3.3.1.1 Mục đích của phân đoạn mạng ............................................................... 41 3.3.1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater............................................................. 42 3.3.1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối ............................................................... 42 3.3.1.4. Phân đoạn mạng bằng Router ................................................................ 43 3.3.1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch ................................................ 43 3.3.2. Các chế độ chuyển mạch trong LAN............................................................ 44 3.3.2.1. Chuyển mạch lưu và chuyển (Store and Forward Switching).............. 44 3.3.2.2. Chuyển mạch ngay (Cut - Through Switching) .................................... 45 Phần 2: Quản trị Mail nội bộ Với Exchange Server ..................................................... 45 Chương 1: Tổng quan về Exchange Server.................................................................... 45 Chương 2: Hệ thống thư điện tử ..................................................................................... 47 2.1. Giới thiệu chung về hệ thống thư điện tử ............................................................ 47 2.1.1. Thư điện tử (E-mail) là gì?............................................................................ 47 2.1.2. Lợi ích của thư điện tử .................................................................................. 47 2.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử................................................. 48 2.2.1. Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử .......................................... 48 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 4 2.2.1.1. MTA (Mail transfer Agent) ................................................................... 48 2.2.1.2. MDA (Mail Delivery Agent) ................................................................. 48 2.2.2.3. MUA (Mail User Agent)........................................................................ 49 2.2.2. Giao thức POP và IMAP............................................................................... 49 2.2.2.1. POP (Post Office Protocol).................................................................... 49 2.2.2.2. IMAP (Internet Mail Access Protocol) ................................................. 49 2.2.3. Giao thức SMTP............................................................................................ 50 2.2.4. Đường đi của thư ........................................................................................... 52 2.3. Cấu trúc của E-mail .............................................................................................. 54 Chương 3: Giới thiệu và cài đặt các dịch vụ .................................................................. 55 3.1. Hệ thống tên miền DNS........................................................................................ 55 3.1.1. Giới thiệu về hệ thống DNS.......................................................................... 55 3.1.2. Hoạt động của DNS....................................................................................... 56 3.1.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail ............. 56 3.1.4. Cài đặt DNS Server ....................................................................................... 57 3.1.4.1. Mở cửa sổ quản lý DNS......................................................................... 57 3.1.4.2. Thêm trường (Zone)............................................................................... 58 3.1.4.3. Thêm tên miền (Domain Name)............................................................ 60 3.1.4.4. Thêm một Host mới ............................................................................... 60 3.1.4.5. Tạo một bản ghi Web (Tạo bí danh) ..................................................... 61 3.1.4.6. Tạo một bản ghi thư điện tử (MX) ........................................................ 63 3.1.4.7. Chuyển quyền quản lý tên miền (Delegate) .......................................... 64 3.2. Dịch vụ DHCP ...................................................................................................... 64 3.2.1. Giới thiệu về DHCP ...................................................................................... 64 3.2.2. Cài đặt ............................................................................................................ 64 3.2.3. Cấu hình DHCP............................................................................................. 67 3.3. Dịch vụ Active Directory ..................................................................................... 72 3.3.1. Giới thiệu về dịch vụ Active Directory ........................................................ 72 3.3.2. Các thành phần của Active Directory ........................................................... 72 3.3.3. Cấu trúc vật lý của AD.................................................................................. 73 3.3.4. Cài đặt điều khiển vùng (Domain Controller).............................................. 73 Chương 4 Cài đặt, sử dụng Microsoft Exchange và Quản trị E-Mail nội bộ với Exchange Server............................................................................................................... 80 4.1. Yêu cầu về cấu hình khi cài đặt Microsoft Exchange ......................................... 80 4.2. Cài dặt Microsoft Exchange ................................................................................. 80 4.2.1. Cài đặt NNTP ................................................................................................ 80 4.2.2. Cài đặt Microsoft Exchange 2000 Server..................................................... 83 4.3. Cấu hình DNS cho Mail Server............................................................................ 88 4.3. Cách tạo Mail Account ......................................................................................... 92 4.4. Hướng dẫn sử dụng E-mail của Exchange server với Web Mail........................ 95 Phần 3: Thiết kế và quản trị E-mail nội bộ với Exchange Server tại Trung E-Learning ........................................................................................................................................... 98 Chương 1: Khảo sát chung............................................................................................... 98 1. Cơ sở hạ tầng............................................................................................................ 98 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 5 1.1. Diện tích............................................................................................................ 99 1.2. Các thiết bị đã có .............................................................................................. 99 1.3. Cơ sở vật chất khác........................................................................................... 99 2. Hệ thống đang được sử dụng................................................................................... 99 Chương 2: Các yêu cầu chung ......................................................................................... 99 2.1. Yêu cầu về cơ sở vật chất ..................................................................................... 99 2.1.1. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 99 2.1.2. Thiết bị, máy tính(mang tính xây dựng) ....................................................... 99 2.3. Yêu cầu phần mềm ............................................................................................... 99 Chương 3: Cấu hình và các thông số kỹ thuật của các thiết bị..................................... 100 Chương 4: Giá thành các thiết bị ................................................................................... 101 4.1. Giá thành các thiết bị .......................................................................................... 101 4.2. Tổng giá thành các thiết bị ................................................................................. 102 4.2.1. Máy chủ phục vụ: ........................................................................................ 103 4.2.2. Máy trạm ứng dụng ..................................................................................... 103 4.2.3. Các thiết bị khác .......................................................................................... 104 Chương 5: Sơ đồ hệ thống mạng và đi dây chi tiết ...................................................... 104 5.1. Sơ đồ tổng quan Trung tâm đào tạo E-Learning(mô hình mở rộng) ................ 104 5.2. Mô hình tổng quan cách thức đi dây .................................................................. 106 5.3. Sơ đồ chi tiết của các phòng ban ........................................................................ 107 5.3.1. Phòng Giám Đốc ......................................................................................... 107 5.3.2. Phòng đào tạo .............................................................................................. 108 5.3.3. Phòng tuyển sinh ......................................................................................... 109 5.3.4. Phòng kỹ thuật ............................................................................................. 110 5.3.5. Phòng lý thuyết ............................................................................................ 111 5.3.6. Phòng thực hành .......................................................................................... 112 Chương 6: Cài đặt hệ thống mạng ................................................................................. 113 6.1. Cài đặt máy chủ phục vụ .................................................................................... 113 6.2. Cài đặt máy trạm ứng dụng ................................................................................ 113 6.3. Cài đặt hệ thống mạng ........................................................................................ 113 Kết luận........................................................................................................................... 114 Hướng phát triển của đề tài ............................................................................................ 115 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 115 Danh mục các từ viết tắt................................................................................................. 116 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 6 Phần 1 Mạng máy tính và thiết kế mạng LAN Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính Trong chương này giới thiệu về sự hình thành và phát triển của mạng máy tính. Qua đó trình bày về các kiến thức cơ bản về mạng máy tính, các đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính, phân loại mạng máy tính và các loại mạng máy tính thông dụng nhất hiện nay. 1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của mạng máy tính Mạng máy tính được hình thành do nhu cầu của con người muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Máy tính là một công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng tính,hình ảnh và nhiều dạng thông tin khác nhau, nhưng không cho phép bạn nhanh chóng chia sẻ dữ liệu mà bạn đã tạo nên. Nếu không có hệ thống mạng thì dữ liệu chỉ có thể sao chép ra đĩa mềm làm mất nhiều thời gian và công sức.` Từ năm 1960 đã xuất hiện các mạng xử lý trong đó các trạm cuối (Terminal) thụ động được nối vào một máy xử lý trung tâm. Máy xử lý trung tâm làm tất cả mọi việc, từ quản lý các thủ tục nhập xuất dữ liệu, quản lý sự đồng bộ của các trạm cuối... cho đến việc xử lý các ngắt từ các trạm cuối... Từ đầu những năm 1970 máy tính đã được nối với nhau trực tiếp để tạo thành một mạng máy tính nhằm chia sẻ tài nguyên và tăng độ tin cậy. Cũng trong những năm 1970 bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông, trong đó các thành phần chính của nó là các nút mạng, được gọi là các bộ chuyển mạch dùng để hướng thông tin đến các đích của nó. Các nút mạng được nối với nhau bằng đường truyền còn các máy tính xử lý thông tin của người sử dụng hoặc các trạm cuối được nối trực tiếp vào các nút mạng để khi cần thì trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân các nút mạng thường cũng là các máy tính nên có thể đồng thời đóng cả vai trò máy của người sử dụng. 1.2. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng 1.2.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính Việc kết nối máy tính thành mạng từ lâu đã trở thành một nhu cầu khách quan vì: - Có rất nhiều công việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin, hoặc về xử lý hoặc cả hai đòi hỏi có sự kết hợp truyền thông với xử lý hoặc sử dụng phương tiện từ xa. - Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm (ổ cứng, Máy in, ổ CD Rom). - Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính. - Các ứng dụng phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 7 1.2.2. Định nghĩa mạng máy tính Nói một cách ngắn gọn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập (Autonomous) được kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó. Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính không có máy nào có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác. Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật lý(có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến). Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có thể (nói chuyện) được với nhau và nó là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về công nghệ mạng máy tính. 1.3. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính Một mạng máy tính có các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau: 1.3.1. Đường truyền Là thành tố quan trọng của một mạng máy tính, là phương tiện dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính là các thông tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau. 1.3.2. Kỹ thuật chuyển mạch Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút mạng có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các kỹ thuật chuyển mạch như sau: - Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó. - Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: Thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo. - Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thông báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (Packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thông báo có thể được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau. 1.3.3. Kiến trúc mạng Kiến trúc mạng máy tính (Network Architecture) thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình trạng mạng (Network Topology) và giao thức mạng (Network Protocol): Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 8 - Network Topology: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tôpô của mạng. Các hình trạng mạng cơ bản đó là: Hình sao, hình Bus, hình vòng. - Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng. Các giao thức thường gặp nhất là: TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX… 1.3.4. Hệ điều hành mạng Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau: - Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm: Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách đơn giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xoá, copy, nhóm, đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này. Tài nguyên thiết bị: Điều phối việc sử dụng CPU, các thiết bị ngoại vi... để tối ưu hoá việc sử dụng. - Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống. Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng với thiết bị của hệ thống. - Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ Format đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung...). Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsXP, Windows Server 2003, Windows 2000, Unix, Linux, Novell. 1.4. Phân loại mạng máy tính Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta phân loại mạng theo các tiêu chí như sau: - Khoảng cách địa lý của mạng - Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng - Kiến trúc mạng - Hệ điều hành mạng sử dụng... Tuy nhiên trong thực tế, người ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí đầu tiên. 1.4.1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu. - Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): Là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ hẹp. Mạng cục bộ (LAN) là một hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực nhỏ như toà nhà, các văn phòng với nhau. - Mạng đô thị (MAN - Metropolitan Area Network): Là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm văn hoá xã hội, có bán kính tối đa khoảng 100 km trở lại. - Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network): Là mạng có diện tích bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả lục địa. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 9 - Mạng toàn cầu (GAN - Global Area Network): Là mạng được kết nối có phạm vi trải rộng toàn cầu. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh. 1.4.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói. - Mạch chuyển mạch kênh (Circuit Switched Network): Khi có hai thực thể cần truyền thông với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. - Mạng chuyển mạch thông báo (Message Switched Network): Thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo. 1.4.3. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: Hình trạng mạng (Network Topology) và giao thức mạng (Network Protocol). Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tôpô của mạng. Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng. Khi phân loại theo Tôpô mạng người ta thường có phân loại thành: mạng hình sao, tròn, tuyến tính. Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành mạng: TCP/IP, mạng NETBIOS... 1.4.4. Phân loại theo hệ điều hành mạng Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mô hình mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà mạng sử dụng: Windows Server 2003, Linux, Unix, Novell. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 10 Chương 2 Mô hình tham chiếu hệ OSI và bộ giao thức TCP/IP Trong chương này giới thiệu các kiến thức cơ bản về mô hình tham chiếu OSI, các tầng hoạt động cũng như các chức năng chủ yếu trong mô hình OSI và các kiến thức cơ bản về bộ giao thức TCP/IP. Qua đó chúng ta sẽ hiếu rõ hơn về mô hình OSI và bộ giao thức TCP/IP. 2.1. Mô hình OSI (Open System Inter Connection) 2.1.1. Khái quát về mô hình OSI Mô hình OSI (Open Systems Inter Connection): Là mô hình tương kết những hệ thống mở, là mô hình được tổ chức ISO đề xuất từ năm 1977 và công bố vào đầu năm 1984. Mô hình OSI là một khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu dữ liệu đi xuyên qua mạng như thế nào đồng thời cũng giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp. + Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn. - Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng như sau: + Application Layer (Lớp ứng dụng): Giao diện giữa ứng dụng và mạng. + Presentation Layer (Lớp trình bày): Thoả thuận khuôn dạng trao đổi dữ liệu. + Session Layer (Lớp phiên): Cho phép người sử dụng thiết lập các kiểu kết nối. + TransPort Layer (Lớp vận chuyển): Đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống. + Network Layer (Lớp mạng): Định hướng dữ liệu truyền trong môi trường liên mạng. + Datalink Layer (Lớp liên kết dữ liệu): Xác định việc truy xuất đến các thiết bị. + Physical Layer (Lớp vật lý): Chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền đi. - Mô hình chuẩn hóa OSI: Application Presentation Session Transport Network Data Link Physical Application Presentation Session Transport Network Data Link Physical Hình 2.1: Mô hình OSI bẩy tầng Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 11 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 12 2.2.2. Các giao thức trong mô hình OSI Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao thức liên kết (Connection- Oriented) và giao thức không liên kết (Connection Less). - Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết lập một liên kết Logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này, việc có liên kết Logic sẽ nâng cao sự an toàn trong truyền dữ liệu. - Giao thức không liên kết: Trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết Logic mà mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó. Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn phân biệt: - Thiết lập liên kết (Logic): Hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền dữ liệu). - Truyền dữ liệu: Dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm theo (như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, cắt/hợp dữ liệu) để tăng cường độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu. - Huỷ bỏ liên kết (Logic): Giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho liên kết để dùng cho liên kết khác. Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu mà thôi. Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) được hiểu như là một đơn vị thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính. Những thông điệp (Message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được tạo thành các gói tin ở các gói nguồn. Và những gói tin này khi đích sẽ được kết hợp lại thành các thông điệp ban đầu. Mỗi gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ liệu. Hình 2.2: Phương thức xác lập gói tin trong mô hình OSI Data Data Data Data Data Data hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r trl Data Data Data Data Data Data hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r hd r trl Application Application Presentation Presentation Session Session Transport Transport Network Network Data Link Data Link Physical Physical Hdr: phần đầu gói tin. Trl: phần kiểm lỗi (tầng liên kết dữ liệu) Data: phần dữ liệu của gói tin Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 13 2.2.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI - Tầng ứng dụng (Application Layer) Là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa các chương trình ứng dụng của người dùng và mạng, giải quyết các kỹ thuật mà các chương trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng. Tầng ứng dụng xử lý truy cập mạng chung, kiểm soát luồng và phục hồi lỗi. Tầng này không cung cấp dịch vụ cho tầng nào mà nó cung cấp dịch vụ cho các ứng dụng như: truyền file, gửi nhận E-mail, Telnet, HTTP, FTP, SMTP. - Tầng trình bày (Presentation Layer) Lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập dạng thức dữ liệu được trao đổi nó đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối gửi đi, lớp ứng dụng của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày thông dịch giữa nhiều dạng dữ liệu khác nhau thông qua một dạng chung, đồng thời nó cũng nén và giải nén dữ liệu. Thứ tự Byte, bit bên gửi và bên nhận quy ước quy tắc gửi nhận một chuỗi Byte và bit từ trái qua phải hay từ phải qua trái nếu hai bên không thống nhất thì sẽ có sự chuyển đổi thứ tự các Byte, bit vào trước hoặc sau khi truyền. Lớp trình bày cũng quản lý các cấp độ nén dữ liệu làm giảm số bít cần truyền. Ví dụ như: JPEG, ASCCI, EBCDIC. - Tầng phiên (Session Layer) Lớp này có chức năng thiết lập quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa hai thiết bị truyền nhận. Lớp phiên cung cấp các dịch vụ cho lớp trình bày, cung cấp sự đồng bộ hoá giữa các tác vụ người dùng bằng cách đặt những điểm kiểm tra vào luồng dữ liệu. Bằng cách này nếu mạng không hoạt động thì chỉ có dữ liệu truyền sau điểm kiểm tra cuối cùng mới phải truyền lại. Lớp này cũng thi hành kiểm soát hội thoại giữa các quá trình giao tiếp, điều chỉnh bên nào truyền, khi nào, trong bao lâu. Lớp này nối theo 3 cách: Hart – Duplex, Simplex, Full – Duplex. - Tầng vận chuyển (TransPort Layer) Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng trên, nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ liệu vào một luồng dữ liệu tại hệ thống máy nhận đảm bảo rằng việc bàn giao các thông điệp giữa các thiết bị đáng tin cậy. - Tầng mạng (Network Layer) Lớp mạng chịu trách nhiệm lập địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa chỉ và tên logic thành địa chỉ vật lý đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm gửi Packet từ mạng nguồn đến mạng đích. Tầng này quyết định hướng đi từ máy nguồn đến máy đích. Nó cũng quản lý lưu lượng trên mạng chẳng hạn như chuyển đổi gói, định tuyến và kiểm soát tắc nghẽn dữ liệu. Nếu bộ thích ứng mạng trên bộ định tuyến (Router) không thể truyền đủ dữ liệu mà máy tính nguồn gửi đi, tầng mạng trên bộ định tuyến sẽ chia sẻ dữ liệu thành những đơn vị nhỏ hơn. ở đầu nhận, lớp Network ráp nối lại dữ liệu. Ví dụ một số giao thức lớp này: TCP/IP, IPX. Dữ liệu ở lớp này được gọi là Packet hoặc Datagram. - Tầng liên kết dữ liệu (Data Link) Là tầng mà ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được truyền trên mạng. Tầng liên kết dữ liệu phải quy định được các dạng thức, kích thước, địa chỉ máy gửi và Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 14 nhận của mỗi gói tin được gửi đi. Nó phải xác định được cơ chế truy cập thông tin trên mạng và phương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho người nhận đã định. - Tầng vật lý (Physical) Là tầng dưới cùng của mô hình OSI. Nó mô tả các đặc trưng vật lý của mạng: Các loại cáp để nối các thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây cáp có thể dài bao nhiêu. Mặt khác các tầng vật lý cung cấp các đặc trưng điện của các tín hiệu được dùng để khi chuyển dữ liệu trên cáp từ một máy này đến một máy khác của mạng, kỹ thuật nối mạch điện tốc độ cáp truyền dẫn. 2.2. Bộ giao thức TCP/IP 2.2.1. Giao thức IP 2.2.1.1. Họ giao thức TCP/IP Sự ra đời của họ giao thức TCP/IP gắn liền với sự ra đời của Internet mà tiền thân là mạng ARPA Net (Advanced Research Projects Agency) do Bộ Quốc Phòng Mỹ tạo ra. Đây là bộ giao thức được dùng rộng rãi nhất vì tính mở của nó. Điều đó có nghĩa là bất cứ máy nào dùng bộ giao thức TCP/IP đều có thể kết nối được vào Internet. Hai giao thức được dùng chủ yếu ở đây là TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol), chúng đã nhanh chóng được đón nhận và phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu và các hãng công nghiệp máy tính với mục đích xây dựng và phát triển một mạng truyền thông mở rộng khắp thế giới mà ngày nay chúng ta gọi là Internet. Khái niệm giao thức (Protocol) là một khái niệm cơ bản của mạng thông tin máy tính. Có thể hiểu một cách khái quát rằng đó chính là tập hợp tất cả các qui tắc cần thiết (các thủ tục, các khuôn dạng dữ liệu, các cơ chế phụ trợ...) cho phép các thao tác trao đổi thông tin trên mạng được thực hiện một cách chính xác và an toàn. TCP/IP: (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol), TCP/IP là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng được hình thành từ những năm 1970. Đến năm 1981, TCP/IP phiên bản 4 mới hoàn tất và được phổ biến rộng rãi cho toàn bộ những máy tính sử dụng hệ điều hành UNIX. Đến năm 1994, một bản thảo của phiên bản IPv6 được hình thành với sự cộng tác của nhiều nhà khoa học thuộc các tổ chức Internet trên thế giới để cải tiến những hạn chế của IPv4. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 15 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 16 Hình 2.4: Cấu trúc dữ liệu tại các lớp của TCP/IP. Như vậy, TCP tương ứng với lớp 4 cộng thêm một số chức năng của lớp 5 trong họ giao thức chuẩn ISO/OSI. Còn IP tương ứng với lớp 3 của mô hình OSI. Lớp Internet xem tất cả các dữ liệu như là các khối và gọi là Datagram. Bộ giao thức TCP/IP có thể dùng nhiều kiểu khác nhau của lớp mạng dưới cùng, mỗi loại có thể có một thuật ngữ khác nhau để truyền dữ liệu. Phần lớn các mạng kết cấu phần dữ liệu truyền đi dưới dạng các Packets hay là các Frames. Application Stream TransPort Segment/Datagram Internet Datagram Network Access Frame - Lớp truy nhập mạng Network Access Layer: Là lớp thấp nhất trong cấu trúc phân bậc của TCP/IP. Những giao thức ở lớp này cung cấp cho hệ thống phương thức để truyền dữ liệu trên các tầng vật lý khác nhau của mạng. Nó định nghĩa cách thức truyền các khối dữ OSI Application Presentation Session Transprort Network Data link Physical Application SMTP FTP TELNET DNS TCP UDP IP ICMP ARP IGMP RARP Protocols Defined by the underlying networks TCP/IP Hình 2.3: Mô hình tham chiếu TCP/IP với chuẩn OSI 7 lớp. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 17 liệu (Datagram) IP. Các giao thức ở lớp này phải biết chi tiết các phần cấu trúc vật lý mạng ở dưới nó (bao gồm cấu trúc gói số liệu, cấu trúc địa chỉ...) để định dạng được chính xác các gói dữ liệu sẽ được truyền trong từng loại mạng cụ thể. - Lớp liên mạng Internet Layer: Là lớp ở ngay trên lớp Network Access trong cấu trúc phân lớp của TCP/IP. Internet Protocol là giao thức trung tâm của TCP/IP và là phần quan trọng nhất của lớp Internet. IP cung cấp các gói lưu chuyển cơ bản mà thông qua đó các mạng dùng TCP/IP được xây dựng. 2.2.1.2. Chức năng chính của giao thức liên mạng IPv4 Trong phần này trình bày về giao thức IPv4 (để cho thuận tiện ta viết IPv4). Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu. IP cung cấp các chức năng chính sau: - Định nghĩa cấu trúc các gói dữ liệu là đơn vị cơ sở cho việc truyền dữ liệu trên Internet. - Định nghĩa phương thức đánh địa chỉ IP - Truyền dữ liệu giữa tầng vận chuyển và tầng mạng - Định tuyến để chuyển các gói dữ liệu trong mạng - Thực hiện phân mảnh và hợp nhất (Fragmentation- Reassembly) các gói dữ liệu và nhúng / tách chúng trong các gói dữ liệu ở tầng liên kết. 2.2.2. Địa chỉ IP Sơ đồ địa chỉ hoá để định danh các trạm (Host) trong liên mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits (đối với IP4) được tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 Byte), có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để tách giữa các vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một Host bất kỳ trên liên mạng. Có hai cách cấp phát địa chỉ IP, nó phụ thuộc vào cách ta kết nối mạng. Nếu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng chỉ được xác nhận bởi NIC (Network Interface Center). Nếu mạng của ta không kết nối Internet, người quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này. Còn các Host ID được cấp phát bởi người quản trị mạng. Khuôn dạng địa chỉ IP: mỗi Host trên mạng TCP/IP được định danh duy nhất bởi một địa chỉ có khuôn dạng. - Phần định danh địa chỉ mạng Network Number - Phần định danh địa chỉ các trạm làm việc trên mạng đó Host Number Ví dụ: 128.4.70.9 là một địa chỉ IP Do tổ chức và độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau, người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu A, B, C, D, E với cấu trúc được xác định trên hình 2.5. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 18 Các bit đầu tiên của byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ (0 lớp A; 10 lớp B; 110 lớp C; 1110 lớp D; 11110 lớp E). - Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng (sử dụng byte đầu tiên), với tối đa 16 triệu Host (3 byte còn lại, 24 bits) cho mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có số trạm cực lớn. Tại sao lại có 126 mạng trong khi dùng 8 bits ? Lí do đầu tiên, 127.x (01111111) dùng cho địa chỉ Loopback, thứ 2 là bit đầu tiên của byte đầu tiên bao giờ cũng là 01111111(127). Dạng địa chỉ lớp A (Network Number. Host.Host.Host). Nếu dùng ký pháp thập phân cho phép 1 đến 126 cho vùng đầu, 1 đến 255 cho các vùng còn lại. - Lớp B cho phép định danh 16384 mạng 10111111.11111111.Host.Host, với tối đa 65535 Host trên mỗi mạng. Dạng của lớp B (Network Number Network Number.Host.Host). Nếu dùng ký pháp thập phân cho phép 128 đến 191 cho vùng đầu, 1 đến 255 cho các vùng còn lại. - Lớp C cho phép định danh tới 2.097.150 mạng và tối đa 254 Host cho mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có ít trạm. Lớp C sử dụng 3 Byte đầu định danh địa chỉ mạng (110xxxxx). Dạng của lớp C (Network Number.Network Number.Network Number.Host). Nếu dùng dạng ký pháp thập phân cho phép 129 đến 233 cho vùng đầu và từ 1 đến 255 cho các vùng còn lại. - Lớp D dùng để gửi IP Datagram tới một nhóm các Host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn 233 trong trường đầu là thuộc lớp D. - Lớp E dự phòng để dùng trong tương lai Như vậy địa chỉ mạng cho lớp: A: từ 1 đến 126 cho vùng đầu tiên, 127 dùng cho địa chỉ Loopback, B từ 128.1.0.0 đến 191.255.0.0, C từ 192.1.0.0 đến 233.255.255.0 Ví dụ: 192.1.1.1 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 192.1.1.0, Host là 1 200.6.5.4 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 200.6.5, địa chỉ mạng là 4 150.150.5.6 địa chỉ lớp B, địa chỉ mạng 150.150.0.0, địa chỉ Host là 5.6 9.6.7.8 địa chỉ lớp A có địa chỉ mạng 9.0.0.0, địa chỉ Host là 6.7.8 128.1.0.1 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 128.1.0.0, địa chỉ Host là 0.1 Subneting Hình 2.5: Cách đánh địa chỉ TCP/IP Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 19 Trong nhiều trường hợp, một mạng có thể được chia thành nhiều mạng con (Subnet), lúc đó có thể đưa thêm các vùng Subnetid để định danh các mạng con. Vùng Subnetid được lấy từ vùng Hostid, cụ thể đối với 3 lớp A, B, C như sau: 2.2.3. Cấu trúc gói dữ liệu IP IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thông theo kiểu “không liên kết” (Connectionless). Phương thức không liên kết cho phép cặp trạm truyền nhận không cần phải thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu và do đó không cần phải giải phóng liên kết khi không còn nhu cầu truyền dữ liệu nữa. Phương thức kết nối "không liên kết" cho phép thiết kế và thực hiện giao thức trao đổi dữ liệu đơn giản (không có cơ chế phát hiện và khắc phục lỗi truyền). Cũng chính vì vậy độ tin cậy trao đổi dữ liệu của loại giao thức này không cao. Nếu địa chỉ IP đích không nằm trên cùng một mạng IP với máy nguồn thì các gói dữ liệu sẽ được gửi đến một máy trung chuyển, IP Gateway để chuyển tiếp. IP Gateway là một thiết bị mạng IP đảm nhận việc lưu chuyển các gói dữ liệu IP giữa hai mạng IP khác nhau. - VER (4 bits): Chỉ Version hiện hành của IP được cài đặt. - IHL (4 bits): Chỉ độ dài phần tiêu đề (Internet Header Length) của Datagram, tính theo đơn vị Word (32 bits). Nếu không có trường này thì độ dài mặc định của phần tiêu đề là 5 từ. - Type of service (8 bits): Cho biết các thông tin về loại dịch vụ và mức ưu tiên của gói IP, có dạng cụ thể như sau: Precedence D T R Unused Trong đó: Precedence (3 bits): Chỉ thị về quyền ưu tiên gửi Datagram, cụ thể là: 111 Network Control (cao nhất) 011- Flash 110 InterNetwork Control 010 Immediate 101 CRITIC/ECP 001 Priority 100 Flas Override 000 Routine (thấp nhất) D (Delay) (1 bit): Chỉ độ trễ yêu cầu Netid Subnetid Hostid Lớp A Netid Subnetid Hostid Lớp B Netid Subnetid Hostid Lớp C 0 7 8 15 16 23 24 31 0 7 8 15 16 23 24 26 27 31 Hình 2.6: Bổ sung vùng Subnetid Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 20 D=0 độ trễ bình thường, D=1 độ trễ thấp T (Throughput) (1 bit): Chỉ số thông lượng yêu cầu T=1 Thông lượng bình thường T=1 Thông lượng cao R (Reliability) (1 bit): Chỉ độ tin cậy yêu cầu R=0 Độ tin cậy bình thường R=1 Độ tin cậy cao - Total Length (16 bits): Chỉ độ dài toàn bộ Datagram, kể cả phần Header (tính theo đơn vị Bytes), vùng dữ liệu của Datagram có thể dài tới 65535 Bytes. - Identification (16 bits): Cùng với các tham số khác (Source Address và Destination Address) tham số này dùng để định danh duy nhất cho một Datagram trong khoảng thời gian nó vẫn còn trên liên mạng. VERS HLEN Service type Toltal Length Identification Flags Fragment offset Time to Live Protocol Header Checksum Source IP address Destination IP address IP Options (maybe none) Padding IP Datagram Data (up to 65535 bytes) - Flags (3 bits): Liên quan đến sự phân đoạn (Fragment) các Datagram Cụ thể là: O DF MF Bit 0: reserved chưa sử dụng luôn lấy giá trị 0 Bit 1: (DF) = 0 (May Fragment) 1 (Don’t Fragment) Bit 2: (MF) = 0 (Last Fragment) 1 (More Fragment) - Fragment Offset (13 bits): Chỉ vị trí của đoạn (Fragment) ở trong Datagram, tính theo đơn vị 64 bits, có nghĩa là mỗi đoạn (trừ đoạn cuối cùng) phải chứa một vùng dữ liệu có độ dài là bội của 64 bits. - Time To Live (TTL-8 bits): Quy định thời gian tồn tại của một gói dữ liệu trên liên mạng để tránh tình trạng một Datagram bị quẩn trên mạng. Giá trị này được đặt lúc bắt đầu gửi đi và sẽ giảm dần mỗi khi gói dữ liệu được xử lý tại những điểm Bit 0 Bit 31 Header Hình 2.7: Cấu trúc gói dữ liệu TCP/IP Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 21 trên đường đi của gói dữ liệu (thực chất là tại các Router). Nếu giá trị này bằng 0 trước khi đến được đích, gói dữ liệu sẽ bị huỷ bỏ. - Protocol (8 bits): Chỉ giao thức tầng kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu ở trạm đích (hiện tại thường là TCP hoặc UDP được cài đặt trên IP). - Header Checksum (16 bits): Mã kiểm soát lỗi sử dụng phương pháp CRC (Cyclic Redundancy Check) dùng để đảm bảo thông tin về gói dữ liệu được truyền đi một cách chính xác (mặc dù dữ liệu có thể bị lỗi). Nếu như việc kiểm tra này thất bại, gói dữ liệu sẽ bị huỷ bỏ tại nơi xác định được lỗi. Cần chú ý là IP không cung cấp một phương tiện truyền tin cậy bởi nó không cung cấp cho ta một cơ chế để xác nhận dữ liệu truyền tại điểm nhận hoặc tại những điểm trung gian. Giao thức IP không có cơ chế Error Control cho dữ liệu truyền đi, không có cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu (Flow Control). - Source Address (32 bits): Địa chỉ của trạm nguồn. - Destination Address (32 bits): Địa chỉ của trạm đích. - Option (có độ dài thay đổi) sử dụng trong một số trường hợp, nhưng thực tế chúng rất ít dùng. Option bao gồm bảo mật, chức năng định tuyến đặc biệt. - Padding (độ dài thay đổi): Vùng đệm, được dùng để đảm bảo cho phần Header luôn kết thúc ở một mốc 32 bits. - Data (độ dài thay đổi): Vùng dữ liệu có độ dài là bội của 8 bits, tối đa là 65535 Bytes. 2.2.4. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP Tầng liên kết số liệu đặt địa chỉ Ethernet nguồn là địa chỉ kết nối mạng của mình và tính toán giá trị Checksum. Trường Type chỉ ra kiểu khung là 0 x 0800 đối với dữ liệu IP. Mức liên kết dữ liệu sẽ chuyển khung dữ liệu theo thuật toán truy nhập Ethernet. Một gói dữ liệu IP có độ dài tối đa 65536 Byte, trong khi hầu hết các tầng liên kết dữ liệu chỉ hỗ trợ các khung dữ liệu nhỏ hơn độ lớn tối đa của gói dữ liệu IP nhiều lần (ví dụ độ dài lớn nhất của một khung dữ liệu Ethernet là 1500 Byte). Vì vậy cần thiết phải có cơ chế phân mảnh khi phát và hợp nhất khi thu đối với các gói dữ liệu IP. Độ dài tối đa của một gói dữ liệu liên kết là MTU (Maximum Transmit Unit). Khi cần chuyển một gói dữ liệu IP có độ dài lớn hơn MTU của một mạng cụ thể, cần phải chia gói số liệu IP đó thành những gói IP nhỏ hơn để độ dài của nó nhỏ hơn hoặc bằng MTU gọi chung là mảnh (Fragment). Trong phần tiêu đề của gói dữ liệu IP có thông tin về phân mảnh và xác định các mảnh có quan hệ phụ thuộc để hợp thành sau này. Ví dụ: Ethernet chỉ hỗ trợ các khung có độ dài tối đa là 1500 Byte. Nếu muốn gửi một gói dữ liệu IP gồm 2000 Byte qua Ethernet, phải chia thành hai gói nhỏ hơn, mỗi gói không quá giới hạn MTU của Ethernet. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 22 Original IP Packet 1. Fragment 2.Fragment 2.2.5. Định tuyến IP Có hai loại định tuyến: - Định tuyến trực tiếp: Định tuyến trực tiếp là việc xác định đường nối giữa hai trạm làm việc trong cùng một mạng vật lý. - Định tuyến không trực tiếp: Định tuyến không trực tiếp là việc xác định đường nối giữa hai trạm làm việc không nằm trong cùng một mạng vật lý và vì vậy, việc truyền tin giữa chúng phải được thực hiện thông qua các trạm trung gian là các Gateway. - Chiến lược định tuyến: Trong thuật ngữ truyền thống của TCP/IP chỉ có hai kiểu thiết bị, đó là các cổng truyền (Gateway) và các trạm (Host). Các cổng truyền có vai trò gửi các gói dữ liệu, còn các trạm thì không. Tuy nhiên khi một trạm được nối với nhiều 04 05 00 2000 1 1 1 1 0 0 0 0 05 06 Checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 1980 byte Hình 2.8: Nguyên tắc phân mảnh gói dữ liệu 04 05 00 500 1 1 1 1 0 0 0 0 05 06 Checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 500 byte 04 05 00 1500 1 1 1 1 0 0 0 0 05 06 Checksum 128.82.24.12 192.12.2.5 Data 1480 byte Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 23 mạng thì nó cũng có thể định hướng cho việc lưu chuyển các gói dữ liệu giữa các mạng và lúc này nó đóng vai trò hoàn toàn như một Gateway. Hình vẽ sau mô tả việc dùng các Gateway để gửi các gói dữ liệu: - Việc phân mảnh các gói dữ liệu: Trong quá trình truyền dữ liệu, một gói dữ liệu (Datagram) có thể được truyền đi thông qua nhiều mạng khác nhau. Một gói dữ liệu (Datagram) nhận được từ một mạng nào đó có thể quá lớn để truyền đi trong gói đơn ở trên một mạng khác, bởi mỗi loại cấu trúc mạng cho phép một đơn vị truyền cực đại (Maximum Transmit Unit - MTU), khác nhau. Đây chính là kích thước lớn nhất của một gói mà chúng có thể truyền. Nếu như một gói dữ liệu nhận được từ một mạng nào đó mà lớn hơn MTU của một mạng khác thì nó cần được phân mảnh ra thành các gói nhỏ hơn, gọi là Fragment. Quá trình này gọi là quá trình phân mảnh, dạng của một Fragment cũng giống như dạng của một gói dữ liệu thông thường. Từ thứ hai trong phần Header chứa các thông tin để xác định mỗi Fragment và cung cấp các thông tin để hợp nhất các Fragment này lại thành các gói như ban đầu. Trường Identification dùng để xác định Fragment này là thuộc về gói dữ liệu nào. 2.2.6. Một số giao thức điều khiển 2.2.6.1. Giao thức ICMP Hình 2.9: Định tuyến giữa hai hệ thống Internet Network Internet Network Gateway Network A Network B Network C Host A1 Host C1 Application Transport Internet Network Access Application Transport Internet Network Access Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 24 ICMP (Internet Control Message Protocol) là một giao thức điều khiển của mức IP, được dùng để trao đổi các thông tin điều khiển dòng số liệu, thông báo lỗi và các thông tin trạng thái khác của bộ giao thức TCP/IP. Ví dụ: Giả sử Host gửi một gói dữ liệu IP tới Router R1. Router R1 thực hiện việc quyết định tuyến vì R1 là Router mặc định của Host đó. R1 nhận gói dữ liệu và tìm trong bảng định tuyến và nó tìm thấy một tuyến tới R2. Khi R1 gửi gói dữ liệu tới R2 thì R1 phát hiện ra rằng nó đang gửi gói dữ liệu đó ra ngoài trên cùng một giao diện mà gói dữ liệu đó đã đến (là giao diện mạng LAN mà cả Host và hai Router nối đến), lúc này R1 sẽ gửi một thông báo. 2.2.6.2. Giao thức ARP và giao thức RARP Địa chỉ IP được dùng để định danh các Host và mạng ở tầng mạng của mô hình OSI, chúng không phải là các địa chỉ vật lý (hay địa chỉ MAC) của các trạm đó trên một mạng cục bộ (Ethernet, Token Ring...). Trên một mạng cục bộ hai trạm chỉ có thể liên lạc với nhau nếu chúng biết địa chỉ vật lý của nhau. - Giao thức ARP: Giao thức TCP/IP sử dụng ARP để tìm địa chỉ vật lý của trạm đích, ví dụ khi cần gửi một gói dữ liệu IP cho một hệ thống khác trên cùng một mạng vật lý Ethernet, hệ thống gửi cần biết địa chỉ Ethernet của hệ thống đích để tầng liên kết dữ liệu xây dựng khung gói dữ liệu. Khuôn dạng của gói dữ liệu ARP được mô tả trong hình. 0 31 Data link type Network type Hlen Plen Opcode Sender data link (6 byte for Ethernet) Host R2 (3) ICMP Redirect (2) IP datagram R1 Final destination (1) IP datagram Host Hình 2.10: Mô tả một ứng dụng của giao thức ICMP thực hiện việc định tuyến lại (Redirect) Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 25 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 26 Tiến trình của ARP được mô tả như sau: Tiến trình ARP - IP yêu cầu địa chỉ MAC. - Tìm kiếm trong bảng ARP. - Nếu tìm thấy sẽ trả lại địa chỉ MAC. - Nếu không tìm thấy, tạo gói ARP yêu cầu và gửi tới tất cả các trạm. - Tuỳ theo gói dữ liệu trả lời, ARP cập nhật vào bảng ARP và gửi địa chỉ MAC đó cho IP. - Giao thức RARP: Reverse ARP (Reverse Address Resolution Protocol) là giao thức giải thích ứng địa chỉ AMC-IP. Quá trình này ngược lại với quá trình giải thích ứng địa chỉ IP-MAC mô tả ở trên, nghĩa là cho trước địa chỉ mức liên kết, tìm địa chỉ IP tương ứng. 2.2.7. Giao thức lớp chuyển tải (TransPort Layer) 2.2.7.1. Giao thức TCP TCP (Transmission Control Protocol) là một giao thức “có liên kết” (Connection - Oriented), nghĩa là cần thiết lập liên kết (Logic), giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. TCP cung cấp các chức năng chính sau: - Thiết lập, duy trì, kết thúc liên kết giữa hai quá trình. - Phân phát gói tin một cách tin cậy. - Đánh số thứ tự (sequencing) các gói dữ liệu nhằm truyền dữ liệu một cách tin cậy. - Cho phép điều khiển lỗi. - Truyền dữ liệu sử dụng cơ chế song công (Full-Duplex). 129.1.1.1 IP ARP request IP ARP request IP ARP request 1 2,5 4 Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 27 2.2.7.2. Cấu trúc gói dữ liệu TCP 0 31 Source port Destination port Sequence Number Acknowledgment Number Data Offset Resersed U R G A C K P S H M S T S Y N F I N Window Checksum Urgent pointer Options Padding TCP Data Khuôn dạng của TCP Segment - Source Port (16 bits): Số hiệu cổng của trạm nguồn. - Destination Port (16 bits): Số hiệu cổng của trạm đích. - Sequence Number (32 bits): Số hiệu của Byte đầu tiên của Segment trừ khi bit SYN được thiết lập. - Acknowlegment: Vị trí tương đối của Byte cuối cùng đã nhận đúng bởi thực thể gửi gói ACK cộng thêm 1. Giá trị của trường này còn được gọi là số tuần tự thu. Trường này được kiểm tra chỉ khi bit ACK=1. - Data Offset (4 bits): Số tượng từ 32 bit trong TCP Header, tham số này chỉ ra vị trí bắt đầu của vùng dữ liệu. - Reserved (6 bits): Dành để dùng trong tương lai, phải được thiết lập là 0. - Control bits: Các bit điều khiển. - URG: Vùng con trỏ khẩn (Urgent Pointer) có hiệu lực. - ACK: vùng báo nhận (ACK Number) có hiệu lực. - PSH: Chức năng Push. PSH=1 thực thể nhận phải chuyển dữ liệu này cho ứng dụng tức thời. - RST: Thiết lập lại (Reset) kết nối. - SYN: Đồng bộ hoá các số hiệu tuần tự, dùng để thiết lập kết nối TCP. - FIN: Thông báo thực thể gửi đã kết thúc gửi dữ liệu. - Window (16 bits): Cấp phát credit để kiểm soát luồng dữ liệu (cơ chế của sổ). Đây chính là số lượng các Byte dữ liệu, bắt đầu từ Byte được chỉ ra trong vùng ACK Number, mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận. - Checksum (16 bits): Mã kiểm soát lỗi (theo phương pháp CRC) cho toàn bộ Segment (Header + Data). - Urgent Pointer (16 bits): Con trỏ này trỏ tới số hiệu tuần tự của Byte đi theo sau dữ liệu khẩn, cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn. Vùng này chỉ có hiệu lực khi bit URG được thiết lập. - Options (độ dài thay đổi): Khai báo các Option của TCP, trong đó có độ dài tối đa của vùng TCP Data trong một Segment. - Padding (độ dài thay đổi): Phần chèn thêm vào Header để bảo đảm phần Header luôn kết thúc ở một mốc 32 bits, Phần thêm này gồm toàn số 0. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 28 - TCP Data (độ dài thay đổi): chứa dữ liệu của tầng trên, có độ dài tối đa ngầm định là 536 Bytes. Giá trị này có thể điều chỉnh bằng cách khai báo trong vùng Options. Một tiến trình ứng dụng trong một Host truy nhập vào các dịch vụ của TCP cung cấp thông qua một cổng (Port) như sau: NAP: Network Access Protocol Cổng truy nhập dịch vụ TCP 2.2.7.3. Thiết lập và kết thúc kết nối TCP - Thiết lập kết nối Thiết lập kết nối TCP được thực hiện trên cơ sở phương thức bắt tay ba bước (Tree-Way Handsake). Yêu cầu kết nối luôn được tiến trình trạm khởi tạo, bằng cách gửi một gói TCP với cờ SYN=1 và chứa giá trị khởi tạo số tuần tự ISN của Client. Giá trị ISN này là một số 4 Byte không dấu và được tăng mỗi khi kết nối được yêu cầu (giá trị này quay về 0 khi nó tới giá trị 232). Trong thông điệp SYN này còn chứa số hiệu cổng TCP của phần mềm dịch vụ mà tiến trình trạm muốn kết nối (bước 1). Khi thực thể TCP của phần mềm dịch vụ nhận được thông điệp SYN, nó gửi lại gói SYN cùng giá trị ISN của nó và đặt cờ ACK=1 trong trường hợp sẵn sàng nhận kết nối. Thông điệp này còn chứa giá trị ISN của tiến trình trạm trong trường hợp số tuần tự thu để báo rằng thực thể dịch vụ đã nhận được giá trị ISN của tiến trình trạm (bước 2). 1 2 TCP IP NAP Userprocess 1 2 TCP IP NAP Userprocess Host Host Internet Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 29 Tiến trình trạm trả lời lại gói SYN của thực thể dịch vụ bằng một thông báo trả lời ACK cuối cùng. Bằng cách này, các thực thể TCP trao đổi một cách tin cậy các giá trị ISN của nhau và có thể bắt đầu trao đổi dữ liệu. Không có thông điệp nào trong ba bước trên chứa bất kỳ dữ liệu gì, tất cả thông tin trao đổi đều nằm trong phần tiêu đề của thông điệp TCP (bước 3). Quá trình kết nối theo 3 bước. - Kết thúc kết nối Khi có nhu cầu kết thúc kết nối, thực thể TCP, ví dụ cụ thể A gửi yêu cầu kết thúc kết nối với FIN=1. Vì kết nối TCP là song công (Full-Duplex) nên mặc dù nhận được yêu cầu kết thúc, kết nối của A (A thông báo hết số liệu gửi) thực thể B vẫn có thể tiếp tục truyền số liệu cho đến khi B không còn số liệu để gửi và thông báo cho A bằng yêu cầu kết thúc kết nối với FIN=1 của mình. Khi thực thể TCP đã nhận được thông điệp FIN và sau khi đã gửi thông điệp FIN của chính mình, kết nối TCP thực sự kết thúc. TCP_A TCP_B Syn, Seq=x Syn, Seq=y Ack(x+1) Ack(y+1) a) Thiết lập kết nối TCP_A TCP_B Fin, Seq=x Ack(x+1) Fin, Seq=y, Ack(x+1) Ack(y+1) b) Kết thúc kết nối Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 30 Chương 3: Mạng Lan và thiết kế mạng LAN Trong chương này giới thiệu về mạng LAN và thiết kế mạng LAN. Qua đó trình bày các kiến thức cơ bản về cấu trúc Tôpô của mạng cục bộ, phương thức truy cập đường truyền, các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN và các bước thiết kế mạng LAN. Đồng thời cũng trình bày các kiến thức về mạng Ethernet và cách cài đặt mạng Ethernet là một trong những mạng phổ biến nhất trong mô hình mạng LAN. 3.1. Kiến thức cơ bản về mạng LAN 3.1.1 Cấu trúc tôpô của mạng cục bộ Cấu trúc tôpô (Network Topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các đường cáp, xắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh... Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là cấu trúc: dạng sao, dạng tuyến tính, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng. 3.1.1.1 Mạng dạng sao (Star Topology) Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút, các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng (hình 2). Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua trục Bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến, với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. Ưu điểm: - Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. Hình 3.1: Cấu trúc mạng Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 31 - Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định - Mạng có thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp. - Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý. Nhược điểm: - Khả năng mở rộng của toàn mạng, phục thuộc vào khả năng của trung tâm. - Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. - Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các út thông tin đến trung tâm. - Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m với công nghệ hiện tại). 3.1.1.2 Mạng dạng tuyến (Bus Topology) Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là Terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến. Terminator Ưu điểm: - Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất. - Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ. Nhược điểm: - Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn. - Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên đường dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. 3.1.1.3 Mạng dạng vòng (Ring Topology) Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó Ưu điểm: - Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. - Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. Hình 3.2: Cấu trúc mạng hình tuyến Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 32 Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. 3.1.1.4 Mạng dạng kết hợp Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (Star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. 3.1.2. Các phương thức truy cập đường truyền Trong mạng cục bộ, tất cả các trạm kết nối trực tiếp vào đường truyền chung. Vì vậy tín hiệu từ một trạm đưa lên đường truyền sẽ được các trạm khác “nghe thấy”. Một vấn đề khác là, nếu nhiều trạm cùng gửi tín hiệu lên đường truyền đồng thời thì tín hiệu sẽ chồng lên nhau và bị hỏng. Vì vậy cần phải có một phương pháp tổ chức chia sẻ đường truyền để việc truyền thông được đúng đắn. Có hai phương pháp chia sẻ đường truyền chung thường được dùng trong các mạng cục bộ: - Truy nhập đường truyền một cách ngẫu nhiên, theo yêu cầu. Đương nhiên phải có tính đến việc sử dụng luân phiên và nếu trong trường hợp do có nhiều trạm cùng truyền tin dẫn đến tín hiệu bị trùm lên nhau thì phải truyền lại. - Có cơ chế trọng tài để cấp quyền truy nhập đường truyền sao cho không xảy ra xung đột. 3.1.3. Hệ thống cáp mạng dùng cho mạng LAN 3.1.3.1. Cáp xoắn Đây là loại cáp gồm 2 đường dây bằng đồng được xoắn vào nhau làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau. Hiện nay có 2 loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại (STP-Shield Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP-Unshield Twisted Pair). Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một đôi dây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi dây xoắn vào nhau. Cáp không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễm từ và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có 2 loại (Category-Cat) thường dùng: Hình 3.3: Cấu hình mạng vòng Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 33 - Loại 1 và 2 (Cat1 & Cat2): Thường ding cho truyền thoại và những đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s). - Loại 3 (Cat3): Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16Mb/s, nó là chuẩn hầu hết cho các mạng điện thoại. - Loại 4 (Cat4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s. - Loại 5 (Cat5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s. - Loại 6 (Cat6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s. Đây là loại cáp rẻ, dễ lắp đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường. 3.1.3.2. Cáp đồng trục Cáp đồng trục có 2 đường dây dẫn và chúng có cùng 1 trục chung, 1 dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễm từ nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa 2 dây dẫn trên có 1 lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ Plastic để bảo vệ cáp. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày. Đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 Inch và dày là 0,5 Inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn. Hiện nay có cáp đồng trục sau: - RG -58, 50 ôm: Dùng cho mạng Ethernet - RG - 59, 75 ôm: Dùng cho truyền hình cáp C3.1.3.3. Cáp sợi quang Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thuỷ tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Cáp quang có đường kính từ 8.3-100 micron, do đường kính lõi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biết với kĩ thuật cao và chi phí cao. Nhược điểm của cáp quang là khó lắp đặt và giá thanh cao, nhưng nhìn chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này. Các loại cáp Cáp xoắn cặp Cáp đồng trục mỏng Cáp đồng trục dầy Cáp quang Chi tiết Bằng đồng, có 4 cặp dây(loại 3,4,5) Bằng đồng, 2 dây, đường kính 5mm Bằng đồng, 2 dây, đường kình 10mm Thuỷ tinh 2 sợi Chiều dài đoạn tối đa 100 m 185 m 500 m 1000 m Số đầu nối tối đa trên một đoạn 2 30 100 2 Chạy 10Mbps Được Được Được Được Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 34 Chạy 100 Mbps Được Được Được Được Chống nhiễu Tốt Tốt Tốt Tốt Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn Độ tin cậy Tốt Trung bình Khó Khó Khắc phục lỗi Tốt Không tốt Không tốt Tốt Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung bình Chi phí cho một trạm Rất thấp Thấp Trung bình Cao 3.1.4. Các thiết bị dùng để nối mạng LAN 3.1.4.1. Hub - Bộ tập trung Hub là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua Hub. Hub thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết với các máy tính dưới dạng hình sao. Nếu phân loại theo phần cứng thì có 3 loại Hub: - Hub đơn (Stand Alone Hub). - Hub modul (Modular Hub) Rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và luôn có chức năng quản lý, modular có từ 4 tới 14 khe cắm, có thể lắp thêm các Modul Ethernet 10BASET. - Hub phân tầng (Stackable Hub) là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối thiểu ban đầu nhưng lại có kế hoạch phát triển sau này. Phân loại theo khả năng ta có 2 loại: - Hub bị động (Passive Hub): Hub bị động không chứa các linh kiện điện tử và cũng không sử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp tín hiệu từ 1 số đoạn cáp mạng. - Hub chủ động (Active Hub): có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết bị mạng. Quá trình sử lý dữ liệu được gọi là tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu trở nên tốt hơn, ít nhạy cảm với lỗi do vậy khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên. Ưu điểm của Hub chủ động cũng kéo theo giá thành của nó cao hơn so với Hub bị động, các mạng Tokenring có su hướng dùng Hub chủ động. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 35 3.1.4.2. Bridge - Cầu Bridge là một thiết bị có sử lý dùng để nối 2 mạng giống hoặc khác nhau, nó có thể dùng được với các mạng có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận được thì cầu nối đọc các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không. Khi đọc địa chỉ nơi gửi Bridge kiểm tra xem trong bảng địa chỉ của phần mạng nhận được gói tin có địa chỉ đó hay không, nếu có thì Bridge sẽ cho rằng đó là gói tin nội bộ thuộc phần mạng mà gói tin đến nên không chuyển gói tin đó đi, nếu ngược lại thì Bridge mới chuyển sang phải bên kia. Bridge A B C A B C Hình 3.7: Hoạt động của cầu nối Datalink Physic Physic Datalink Application Session Presentation Transport Network Physic Datalink Application Session Presentation Transport Network Physic Datalink Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 36 Để tránh một Bridge người ta đưa ra 2 khái niệm lọc và vận chuyển. - Quá trình sử lý mỗi gói tin được gọi là quá trình lọc thể hiện trực tiếp khả năng hoạt động của Bridge. - Tốc độ chuyển vận được thể hiện số gói tin trên giây trong đó thể hiện khả năng của Bridge chuyển các gói tin từ mạng này sang mạng khác. Hiện nay có 2 loại Bridge đang được sử dụng là Bridge vận chuyển và Bridge biên dịch. Bridge vận chuyển dùng để nối 2 mạng cục bộ cùng sử dụng 1 giao thức truyền thông của tầng liên kết dữ liệu, tuy nhiên mỗi mạng có thể sử dụng loại dây nối khác nhau. Bridge vận chuyển không có khả năng thay đổi cấu trúc các gói tin mà nó nhận được, nó chỉ quan tâm tới việc xem xét và vận chuyển gói tin đó đi. Bridge biên dịch dùng để nối 2 mạng cục bộ có giao thức khác nhau có khả năng chuyển 1 gói tin thuộc mạng này sang mạng khác trước khi chuyển qua. 3.1.4.3. Switch - Bộ chuyển mạch Bộ chuyển mạch là sự tiến hoá của cầu, nhưng có nhiều cổng và dùng các mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ của việc chuyển khung dữ liệu. Switch giữa bảng địa chỉ MAC của mỗi cổng và thực hiện giao thức Spanning-tree. Switch cũng hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu và trong suốt các giao thức ở tầng trên. 3.1.4.4. Router - Bộ định tuyến Router là 1 thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau về tới đích. Router không phụ thuộc vào giao thức: Có thể liên kết các mạng dùng giao thức truyền thông khác và có thể chuyển đổi gói tin của giao thức này sang gói tin của giao thức kia, nó cũng chấp nhận kích thước các gói tin khác nhau. Để ngăn chặn việc mất mát số liệu Router còn có thể nhận biết đường nào có thể chuyển vận và ngừng chuyển vận khi đường tắc. Datalink Physic Physic Datalink Application Session Presentation Transport Network Physic Datalink Application Session Presentation Transport Network Physic Datalink Network Network Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 37 3.1.4.5. Repeater - Bộ lặp tín hiệu Repeater là một loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng, nó được hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI. Khi Repeater nhận được 1 tín hiệu từ 1 phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng. Repaeter không có sử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo nhiễu, khuyếch đại tín hiệu đã bị xuy hao (vì đã phát với khoảng cách xa) và khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng. 3.1.4.6. Layer 3 Switch - Bộ chuyển mạch có định tuyến Switch L3 có thể chạy giao thức có định tuyến ở tầng mạng, tầng 3 của mô hình 7 tầng OSI, Switch L3 có thể có các cổng WAN để nối các LAN ở khoảng cách xa. Thực chất nó được bổ sung thêm tính năng của Router. 3.1.4.7. Card mạng - NIC - Vai trò của card mạng Card mạng đóng vai trò nối kết vật lý giữa các máy tính và cáp mạng nhưng card mạng được lắp vào khe mở rộng bên trong máy tính và máy phục vụ trên mạng. Sau khi lắp card mạng, card được nối với cổng card để tạo nối kết vật lý thật sự giữa máy tính đó với những máy tính còn lại của mạng. Card mạng có các vai trò sau: - Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng. - Gửi dữ liệu đến máy tính khác. - Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp. - Các cấu trúc của card mạng Kiến trúc chuẩn công nghiệp ISA (Industry Standard Architecture): Là kiến trúc dùng trong máy tính IBM PC/XT, PC/AT và mọi bản sao. ISA cho phép gắn thêm nhiều bộ thích ứng cho hệ thống bằng cách chèn các Card bổ sung các khe mở rộng. Kiến trúc chuẩn công nghiệp mở rộng EISA (Extended Industry Standard Architecture) là tiêu chuẩn Bus do 1 tập đoàn chính hãng công nghiệp máy tính AST Research, INC. Compaq... EISA cung cấp một đường truyền 32 bit và duy trì khả năng tương thích với ISA trong khi cung cấp những đặc tính bổ xung do IBM đưa ra trong Bus kiến trúc vi kênh của hãng. Kiến trúc vi kênh MCA (Micro Channel Architechture) IBM đưa ra tiêu chuẩn này năm 1988. MCA không tương thích về phương diện điện và vật lý với Bus ISA. MCA không hoạt động như Bus ISA 16 bit hoặc như Bus 32 bit và có thể điều khiển độc lập bằng bộ xử lý chính đa Bus. Bộ kết nối ngoại vi PCI (Peripear Component Interconnect) đây là Bus cục bộ 32 bit dùng cho hệ máy Pentium. Kiến trúc Bus PCI hiện nay đáp ứng nhu cầu tính năng Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 38 cắm và chạy. Mục tiêu của tính năng này là cho phép thực hiện các thay đổi về cấu hình máy mà không cần sự can thiệp của người sử dụng. 3.2. Công nghệ Ethernet 3.2.1. Giới thiệu chung về Ethernet - Ngày nay, Ethernet đã trở thành công nghệ mạngạng cục bộ được sử dụng rộng rãi. Sau 30 năm ra đời, công nghệ Ethernet vẫn đang được phát triển những khả năng mới đáp ứng những nhu cầu mới và trở thành công nghệ mạng phổ biến và tiện dụng. - Ngày 22 tháng 5 năm 1973, Robert Metcalfe thuộc Trung tâm nghiên cứu Palto Alto của hãng Xerox – PARC, bang California, đã đưa ra ý tưởng hệ thống kết nối mạng máy tính cho phép các máy tính có thể truyền dữ liệu với nhau và máy in Laze. Lúc này, các hệ thống tính toán lớn đều được thiết kế dựa trên các máy tính trung tâm đắt tiền (Mainframe). Điểm khác biệt lớn mà Ethernet mang lại cho các máy tính có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau mà không cần qua máy tính trung tâm. Mô hình mới này làm thay đổi thế giới công nghệ truyền thông. Chuẩn Ethernet 10 Mb/s đầu tiên được xuất bản năm 1980 bởi sự phối hợp phát triển của 3 hãng: DEC, Intel, Xerox. Chuẩn này có tên DIX Ethernet (lấy tên theo chữ cái đầu tiên của các hãng). Uỷ ban 802.3, chuẩn 802.3 đầu tiên được ra đời với tên IEEE 802.3 Carrier Sense Multiple Access with Collition Detection (CSMA/CD) Access Method versus Physical Layer Specification. Mặc dù không sử dụng tên Ethernet nhưng hầu hết mọi người hiểu đó là chuẩn của công nghệ Ethernet. Ngày nay chuẩn IEEE 802.3 là chuẩn chính thức của Ethernet. 3.2.2. Các đặc tính chung của Ethernet 3.2.2.1. Cấu trúc khung tin Ethernet - Các chuẩn Ethernet đều hoạt động ở tầng Data Linh trong mô hình 7 lớp OSI vì thế đơn vị dữ liệu mà các trạm trao đổi với nhau là các khung (frame). Cấu trúc khung Ethernet như sau: Các trường quan trọng trong phần mở đầu sẽ được mô tả dưới đây: - Preamble: Trường này đánh dấu sự xuất hiện của khung bit, nó luôn mang giá trị 10101010. Từ nhóm này, phía bên nhận có thể tạo ra xung đồng hồ 10 Mhz. - SFD (Start Frame Delimiter): Trường hợp mới thực sự xác định được sự bắt đầu của một khung, nó luôn luôn mang giá trị 10101011. - Các trường Destination và Source: Mang địa chỉ vật lý của các trạm nhận và gửi khung, xác định khung gửi được gửi từ đâu và sẽ được gửi tới đâu. - LEN: Giá trị của trường này nói lên độ lớn của phần dữ liệu mà khung mang theo. Hình 3.11: Cấu trúc khung tin Ethernet. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 39 - FCS mang CRC (Cyclic Redunancy Checksum): Phía bên gửi sẽ tính toán trường này trước khi truyền khung. Phía bên nhận tính toán lại CRC này theo cách tương tự. Nếu hai kết quả trùng nhau, khung được xem là nhận đóng, ngược lại khung coi như là lỗi và bị loại bỏ. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 40 3.2.2.2. Cấu trúc địa chỉ Ethernet Mỗi giao tiếp mạng Ethernet được định dạng duy nhất bởi 48 bit địa chỉ (6 Octet). Đây là địa chỉ được ấn định khi sản xuất thiết bị, gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control Address). Địa chỉ MAC được biểu diễn bởi các chữ số Hexa (Hệ số 16). Ví dụ: 00:60:97:8F:4F:86 hoặc 00:60:97:8F:4F:96 Khuôn dạng của địa chỉ MAC được chia làm 2 phần: - 3 octet đầu xác định hãng sản xuất, chịu sự quản lý của tổ chức IEEE. - 3 octet sau do nhà sản xuất ấn định. Kết hợp ta sẽ có một địa chỉ MAC duy nhất cho một giao tiếp mạng Ethernet. Địa chỉ MAC được sử dụng làm địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong khung Ethernet. 3.2.2.3. Các loại khung Ethernet - Các khung Unicast Giả sử một trạm truyền khung tới trạm 2 (trên hình vẽ…). Khung Ethernet do trạm tạo ra có một địa chỉ: MAC nguồn: 00-60-08-93-DB-C1 MAC đích: 00-60-08-93-AB-12 Đây là khung Unicast, khung này được truyền tới một trạm xác định. - Tất cả các trạm trong phân đoạn mạng trên sẽ đều nhận được khung này nhưng chỉ có trạm 2 thấy địa chỉ MAC đích của khung trùng với địa chỉ MAC của giao tiếp mạng của mình nên tiếp tục xử lý thông tin khác trong khung. - Các trạm khác sau khi so sánh địa chỉ sẽ bỏ qua không tiếp tục xử lý nữa. - Các khung Broadcast Các khung Broadcast có địa chỉ MAC đích là FF-FF-FF-FF-FF-FF (48 bit 1). Khi nhận được các khung này, mặc dù không trùng với địa chỉ MAC của giao tiếp mạng của mình nhưng các trạm đều phải nhận khung và tiếp tục xử lý. Giao thức ARP sử dụng các khung Broadcast này để tìm địa chỉ MAC tương ứng với mỗi địa chỉ IP cho trước. Một số giao thức định tuyến cũng sử dụng các khung Broadcast để các Router trao đổi Broadcast định tuyến. - Các khung Multicast Trạm nguồn gửi khung tới một số trạm nhất định chứ không phải là tất cả. Địa chỉ MAC đích của khung là địa chỉ đặc biệt mà chỉ các trạm trong cùng nhóm mới chấp nhận các khung gửi tới địa chỉ này. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 41 Note: địa chỉ MAC nguồn của khung luôn là địa chỉ MAC của giao tiếp mạng tạo ra khung trong khi đó địa chỉ MAC đích của khung thì phụ thuộc vào một trong ba loại khung nêu trên. 3.2.3. Các loại mạng Ethernet IEEE đã phát triển chuẩn Ethernet trên nhiều công nghệ truyền dẫn khác nhau vì thế có nhiều loại mạng Ethernet. Mỗi loại mạng được mô tả dựa theo 3 yếu tố: tốc độ, phương thức tín hiệu sử dụng và đặc tính đường truyền vật lý. Các hệ thống Ethernet 10 Mb/s - 10 Base5: đây là chuẩn Ethernet đầu tiên, dựa trên cáp đồng trục loại dày. Tốc độ đạt được 10 Mb/s, sử dụng băng tần cơ sở, chiều dài cáp tối đa cho một đoạn mạng là 500 m. - 10 Base2: Có tên khác là “Thin Ethernet”, dựa trên hệ thống cáp đồng trục mỏng với tốc độ 10 Mb/s, chiều dài cáp tối đa của phân đoạn là 185 m (IEEE làm tròn thành 200 m). - 10 BaseT: chữ T viết tắt của “Twisted”, cáp xoắn cặp 10 BaseT hoạt động tốc độ 10 Mb/s dựa trên hệ thống cáp xoắn Cat 3 trở lên. - 10 BaseF: Chữ F viết tắt của “Fiber Optic” (sợi quang). Đây là chuẩn Ethernet dùng cho sợi quang hoạt động ở tốc độ 10 Mb/s, ra đời nămạng 1993. Các hệ thống Ethernet 100 Mb/s, Ethernet cao tốc (Fast Ethernet) - 100 BaseT: chuẩn Ethernet hoạt động với tốc độ 100 Mb/s trên cả cắp xoắn cặp lẫn cáp sợi quang. - 100 BaseX: chữ X nói lên đặc tính mã hoá đường truyền của hệ thống này. Sử dụng phương pháp mã hoá 4B/5B của chuẩn FDDI. Bao gồm 2 chuẩn: - 100 BaseFX và 100 BaseTX. - 00 BaseFX: Tốc độ 100 Mb/s, sử dụng cáp sợi quang đa Mode - 100 BaseTX: Tốc độ 100 Mb/s, sử dụng cáp xoắn cặp. - 100 BaseT2 và 100 BaseT4. Các chuẩn này sử dụng 2 cặp và 4 cặp cáp xoắn Cat 3 trở lên, tuy nhiên hiện nay 2 chuẩn này ít được sử dụng. Các hệ thống Giga Ethernet - 1000 BaseX: Chữ X nói lên đặc tính mã hoá đường truyền (chuẩn này dựa trên kiểu mã hoá 8B/10B dùng trong hệ thống kết nối tốc độ cao Fibre Channel được phát triển bởi ANSI). Chuẩn 1000 BaseX gồm 3 loại: - 1000 Base - SX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng sợi quang với sóng ngắn. - 1000 Base - LX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng sợi quang với sóng dài. - 1000 Base - CX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng cáp đồng. - 1000 BaseT: Hoạt động ở tốc độ Gigabit, băng tần cơ sở trên cáp xoắn cặp Cat 5 trở lên. Sử dụng kiểu mã hoá đường truyền riêng để đạt được tốc độ cao trên loại cáp này. 3.3. Các kỹ thuật chuyển mạch trong LAN 3.3.1. Phân đoạn mạng trong LAN 3.3.1.1 Mục đích của phân đoạn mạng Mục đích là phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm: Miền sung đột (Collision Domain) miền quảng bá (Broadcast Domain). - Miền sung đột (còn được gọi là miền băng thông- Bandwidth Domain): Miền xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung có thể gây xung đột với Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 42 nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền xung đột thì sẽ làm tăng xung đột và làm giảm tốc độ truyền, vì thế mà miền xung đột còn gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ băng thông của miền). - Miền quảng bá (Boardcast Domain): Miền quảng bá được định nghĩa là tập hợp các thiết bị mà trong đó khi một thiết bị phát đi một khung quảng bá (Boardcast) thì tất cả các thiết bị còn lại đều nhận được. 3.3.1.2. Phân đoạn mạng bằng Repeater Thực chất Repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về mặt vật lý. Nói chính xác Repeater cho phép mở rộng miền xung đột. Hệ thống 10baset sử dụng Hub như là một bộ Repeater nhiều cổng. Các máy trạm cùng nối với một Hub sẽ thuộc cùng 1 miền xung đột. Giả sử 8 trạm nối cùng 1 Hub 10baset tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời điểm chỉ có một trạm được truyền khung lên băng thông trung bình mỗi trạm có được là: 10Mb/s: 8 trạm = 1,25 Mbps/1 trạm. Chú ý: Khi sử dụng Repeater để mở rộng mạng, thì khoảng cách xa nhất giữa hai máy trạm sẽ bị hạn chế. 3.3.1.3. Phân đoạn mạng bằng cầu nối Cầu nối hoạt động ở tầng 2 của mô hình OSI, có khả năng kiểm tra phần địa chỉ MAC trong khung, và dựa vào địa chỉ nguồn, đích. Nó sẽ đưa ra quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột này vẫn độc lập với nhau. Tuy nhiên việc sử dụng cầu cũng bị giới hạn bởi qui tắc 80/20. Theo qui tắc này, cầu chỉ hoạt động hiệu quả khi có 20% tải của phân đoạn khi qua cầu 80% là tải trong nội bộ phân đoạn. Broadcast Domain Collision Domain Hình 3.13: Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng epeater Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 43 Trường hợp ngược lại với qui tắc này, hai phân đoạn kết nối bởi cầu có thể xem như cùng 1 phân đoạn, không được lợi gì về băng thông. 3.3.1.4. Phân đoạn mạng bằng Router Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, có khả năng kiểm tra Header của gói IP nên đưa ra quyết định. Đơn vị dữ liệu mà bộ định tuyến thao tác là các gói IP (các bộ chuyển mạch và cầu nối thao tác với các khung tin). Bộ định tuyến đồng thời tạo ra miền xung đột và miền quảng bá riêng 3.3.1.5. Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch = Miền xung đột = Miền quảng bá Hình 3.14: Miền xung đột và quảng bá khi sử dụng bridge Miền xung đột Miền quảng bá Hình 3.15: Phân đoạn mạng bằng Router Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 44 Bộ chuyển mạch là một thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theo nhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để nó trở thành nhiều cầu ảo như sau: Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kêt nối khác nhau: Thiết bị Miền xung đột Miền quảng bá Repeater Một Một Bridge Nhiều Một Router Nhiều Nhiều Switch Nhiều Một hoặc nhiều 3.3.2. Các chế độ chuyển mạch trong LAN Bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng qui mô, cũng như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Cách thức nhận và chuyển khung tin cho ta 2 chế độ chuyển mạch: - Chuyển mạch lưu và chuyển (Store and Forward Switching). - Chuyển mạch ngay (Cut through Switching). 3.3.2.1. Chuyển mạch lưu và chuyển (Store and Forward Switching) Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết khi có khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhận toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần chuyển. Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính toàn vẹn do đó sẽ có một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi. BD1 BD2 BD1 BD3 BD2 BD3 Hình 3.16: Cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cầu ảo Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 45 Với chế độ chuyển mạch này, các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển mạch, các khung tin lỗi sẽ không được chuyển. 3.3.2.2. Chuyển mạch ngay (Cut - Through Switching) Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch lưu và chuyển. Bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn. Các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp nào thích hợp nhất. Chúng có thể tự động chuyển từ phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi trên cổng vượt qua ngưỡng xác định. Phần 2: Quản trị Mail nội bộ Với Exchange Server Chương 1: Tổng quan về Exchange Server Trong chương này, em xin trình bày về Microsoft Exchange Server. Qua đó chúng ta sẽ hiểu sâu hơn về Exchange Server và thấy được các chức năng và tác dụng của nó. Exchange Server là một phương tiện cho phép con người liên lạc và chia sẻ thông tin lẫn nhau. Đây chính là một phương tiện có nhiều tính năng và rất đáng tin cậy, với nhiều đặc tính và chức năng đối với cả người sử dụng cuối lẫn người quản lý. Mục đích chính của nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ dàng nhưng đầy quyền năng đối với những người liên lạc và cộng tác, đồng thời cung cấp một bộ trình phong phú để tạo những trình ứng dụng có tính cộng tác. E-mail (thư điện tử) là một trong những phương tiện chính của sự liên lạc bằng điện tử của ngày nay, và Exchange Server nổi tiếng là một hệ thống E-mail máy chủ/khách mang tính thực thi cao và có thể tin cậy được. Exchange 2000 mở rộng các thế mạnh trong lĩnh vực này, bổ xung sự hỗ trợ đối với Internet Protocol và các định dạng thông báo và do đó hỗ trợ phần lớn các trình ứng dụng khách hàng E-mail trên một hệ điều hành hay một bộ trình bất kì phiên bản Exchange 2000 còn mở rộng tính năng thư mục công cộng (public folder). Sự hợp nhất này tạo điều kiện dễ dàng hơn đối với các kịch bản quyền năng mà trong đó người sử dụng có thể tiếp xúc với các bài thảo luận và các nhóm tin Internet bằng cách sử dụng các kĩ thuật tương tự với các kĩ thuật mà họ sử dụng đối với các trình ứng dụng public folder khác hay các hộp thư cá nhân của họ. Cùng một lúc, thông tin folder công cộng ngày nay có sẵn đối với các khách hàng và máy chủ Internet News, chỉ nêu các nghi thức tin tức chuẩn. Các công ty bây giờ có thể chia sẻ và sao chép không chỉ Internet News (tin Internet) giữa các tổ chức của họ mà còn bất kì thông tin folder công cộng nào sử dụng các nghi thức Internet News. Các folder công cộng của Exchange Server với phiên bản Exchange 2000 đã trở thành các kho tàng cộng tác và thảo luận có thể được truy cập một cách rộng rãi, đồng thời Exchange còn cung cấp một loạt các đặc tính quyền năng từ tính an toàn và các quy tắc dựa trên máy chủ đến các nhóm điều biến nhằm làm cho sự cộng tác thêm phong phú. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 46 Microsoft sử dụng tên Exchange cho 2 sản phẩm. Sản phẩm thứ nhất là Microsoft Exchange Server một bộ phận của Microsoft Back Office. Exchange Server bao gồm cả một máy chủ và một nhóm các khách hàng nối với máy chủ. Microsoft còn sử dụng tên Exchange để chỉ khách hàng Exchange với đặc tính giới hạn đi kèm với các hệ điều hành của Microsoft. Windows Inbox tương tự Exchange Client, không thể làm việc với Exchange Server. Bạn cần cài đặt toàn bộ Exchange Client với Exchange Server để đạt được tính năng đó. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 47 Chương 2: Hệ thống thư điện tử Trong chương này giới thiệu tổng quan về hệ thống thư điện tử, lợi ích của thư điện tử, kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử. Qua đó trình bày các kiến thức cơ bản về giao thức POP, IMAP, giao thức SMTP và đường đi của thư cũng như cấu trúc của E-mail. 2.1. Giới thiệu chung về hệ thống thư điện tử 2.1.1. Thư điện tử (E-mail) là gì? - Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với một bức thư gửi trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi bức thư đó ra nước ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người đã sử dụng thư điện tử. Thư điện tử được gửi tới người nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với thư truyền thống. - Vậy thư điện tử là gì? Nói một cách đơn giản, thư điện tử là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín số vì vậy tốc độ truyền rất nhanh. - Thư điện tử còn được gọi tắt là E-mail (Electronic Mail). E-mail có nhiều cấu trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet người ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư điện tử hầu như trở thành một nhu cầu phổ biến của người sử dụng máy tính. Giả sử như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào bạn có thể liên lạc được với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Thư điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet. - Tại các nước tiến tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học, các tổ chức thương mại, các cơ quan chính quyền... Đều đã và đang kết nối hệ thống máy tính của họ vào Internet để việc chuyển thư điện tử nhanh chóng và dễ dàng. 2.1.2. Lợi ích của thư điện tử - Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người ta trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số. - Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sự phát triển của Internet, thư điện tử ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Người ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó cho người nhận. Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đinh Thị Lực GVHD: TS. Hoàng Xuân Thảo MSV: 3LT-0117T 48 2.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử 2.2.1. Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử - Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MTA, MUA và MDA. 2.2.1.1. MTA (Mail transfer Agent) - Khi các bức thư được gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần Header của thư và điền các thông tin cần thiết vào Header. Sau đó MTA chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại MTA, hoặc chuyển cho Re

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXy d7921ng Qu7843n tr7883 Email n7897i b7897 v7899i Exchange Server..pdf