Tài liệu Đề tài Xác định hiện tượng mất nhịp ngày đêm huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ - Cao Trường Sinh: Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
146
Bảng 3: CPM trên ống nhựa Eppendotf và trong 
dịch nổi (20 giây) 
Nhận xét: 
- Tỉ lệ CPM trong ống cặn cao hơn dịch nổi từ 2-4 
lần (tỉ lệ A/C) ở tất cả các ống nghiệm. 
- Rửa ống chứa cặn 3 lần bằng dung dịch PBS làm 
giảm không đáng kể CPM còn lại trong thành ống 
nhựa (tỉ lệ B/A), với lượng còn lại đạt từ 90% CMP 
trước khi rửa ống. 
- CMP trên ống nhựa sau rửa vẫn cao hơn CMp 
trong dịch nổi từ 2-4 lần (tỉ lệ B/C). 
Như vậy, thành ống nhựa có gắn một lượng đáng 
kể phức hợp 131I –ANA, điều này sẽ làm sai lệch rất 
lớn tới kết quả thí nghiệm. 
KẾT LUẬN 
So sánh hai loại ống nghiệm được sử dụng có thể 
nhận thấy tỉ lệ phức hợp 131I –ANA bám trên thành ống 
nhựa là cao hơn nhiều lần so với thành ống thủy tinh 
trước rửa cũng như sau khi rửa. Để tránh sai số trong 
quá trình đếm số đếm phóng xạ còn trong dịch cặn 
sau li tâm, nên sử dụng ống nghiệm thủy tinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Burvenich I, Schoonooghe S, Cornelissen B...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xác định hiện tượng mất nhịp ngày đêm huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ - Cao Trường Sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
146
Bảng 3: CPM trên ống nhựa Eppendotf và trong 
dịch nổi (20 giây) 
Nhận xét: 
- Tỉ lệ CPM trong ống cặn cao hơn dịch nổi từ 2-4 
lần (tỉ lệ A/C) ở tất cả các ống nghiệm. 
- Rửa ống chứa cặn 3 lần bằng dung dịch PBS làm 
giảm không đáng kể CPM còn lại trong thành ống 
nhựa (tỉ lệ B/A), với lượng còn lại đạt từ 90% CMP 
trước khi rửa ống. 
- CMP trên ống nhựa sau rửa vẫn cao hơn CMp 
trong dịch nổi từ 2-4 lần (tỉ lệ B/C). 
Như vậy, thành ống nhựa có gắn một lượng đáng 
kể phức hợp 131I –ANA, điều này sẽ làm sai lệch rất 
lớn tới kết quả thí nghiệm. 
KẾT LUẬN 
So sánh hai loại ống nghiệm được sử dụng có thể 
nhận thấy tỉ lệ phức hợp 131I –ANA bám trên thành ống 
nhựa là cao hơn nhiều lần so với thành ống thủy tinh 
trước rửa cũng như sau khi rửa. Để tránh sai số trong 
quá trình đếm số đếm phóng xạ còn trong dịch cặn 
sau li tâm, nên sử dụng ống nghiệm thủy tinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Burvenich I, Schoonooghe S, Cornelissen B, 
Blanckaert P, Coene E, Cuvelier C, Mertens N, Slegers G 
(2005). In vitro and in vivo targeting properties of iodine-
123- or iodine-131-labeled monoclonal antibody 14C5 in a 
non-small cell lung cancer and colon carcinoma model. 
Clin Cancer Res.;11(20):7288-96. 
2. Dias CR, Jeger S, Osso JA Jr, Müller C, De 
Pasquale C, Hohn A, Waibel R, Schibli R (2011). 
Radiolabeling of rituximab with (188)Re and (99m)Tc 
using the tricarbonyl technology. Nucl Med Biol. 2011 
Jan;38(1):19-28. 
3. Smith-Jones PM, Vallabahajosula S, Goldsmith SJ, 
Navarro V, Hunter CJ, Bastidas D, Bander NH (2000). In 
vitro characterization of radiolabeled monoclonal 
antibodies specific for the extracellular domain of prostate-
specific membrane antigen. Cancer Res;60(18):5237-43. 
4. Steffens MG, Oosterwijk E, Kranenborg MH, 
Manders JM, Debruyne FM, Corstens FH, Boerman OC 
(1999). In vivo and in vitro characterizations of three 
99mTc-labeled monoclonal antibody G250 preparations. J 
Nucl Med.;40(5):829-36. 
5. Tran L, Baars JW, de Boer JP, Hoefnagel CA, 
Beijnen JH, Huitema AD (2011). The pharmacokinetics of 
¹³¹I-rituximab in a patient with CD20 positive non-Hodgkin 
Lymphoma: evaluation of the effect of radioiodination on 
the biological properties of rituximab. Hum 
Antibodies;20(1-2):37-40. 
XÁC ĐỊNH HIỆN TƯỢNG MẤT NHỊP NGÀY ĐÊM HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO 
GIAI ĐOẠN CẤP CÓ TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG THEO DÕI HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG 24 GIỜ 
CAO TRƯỜNG SINH - Đại học Y khoa Vinh 
TÓM TẮT 
Mục đích: Xác định tỷ lệ có trũng, không trũng, quá 
tải huyết áp, vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân nhồi 
máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp bằng theo dõi 
huyết áp lưu động 24 giờ. 
Đối tượng và phương pháp: 140 bệnh nhân nhồi 
máu não có tăng huyết áp (tuổi trung bình 65,5 ± 10,4) 
được đo huyết áp lưu động 24 giờ trong 7 ngày đầu 
khoảng cách đo 30 phút /lần vào ban ngày và 60 
phút/lần vào ban đêm, từ tháng 5/2009 đến tháng 
7/2012 tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Đa 
khoa Nghệ An và Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện TW 
Huế. 
Kết quả: Tỷ lệ không trũng huyết áp ban đêm, quá 
tải huyết áp tâm thu, quá tải huyết áp tâm trương và 
vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân nhồi máu não lần 
lượt là: 92,1%, 75%, 60,2% và 57,4%. 
Kết luận: Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não bị 
mất nhịp ngày đêm, tỷ lệ quá tải cao và tỷ lệ vọt huyết 
áp sáng sớm ở mức cao. Cần đo huyết áp lưu động 24 
giờ trong giai đoạn cấp ở bệnh nhân nhồi máu não có 
tăng huyết áp để làm căn cứ điều trị và tiên lượng. 
Từ khóa: Huyết áp, nhồi máu não, huyết áp lưu 
động. 
SUMMARY 
DETERMINING LOSS CIRCADIAN RHYTHM OF 
BLOOD PRESSURE IN PATIENTS WITH CEREBRAL 
ISCHEMIC STROKE WITH HYPERTENSION 
DURING ACUTE PHASE BY 24 HOURS BLOOD 
PRESSURE MONITORING 
Aim: Determining dipper and non-dipper rate, blood 
pressure overload rate, early morning surge rate of 
blood pressure in cerebral ischemic stroke patients 
with hypertension during the acute phase by 24 hours 
ambulatory blood pressure monitoring. 
Subjects and Methods: 140 patients with cerebral 
ischemic stroke with hypertension (mean age 65.5 
10.4) were measured 24-hour ambulatory blood 
pressure in first 7 days with 30 minutes/times during 
the daytime and 60 minutes/times on nighttime, from 
May/2009 to July/2012 in the Department of Neurology 
of Nghe An Friendship General Hospital and Hue 
Central hospital Cardiology. 
Results: The non-dipper rate, the overload rate of 
the systolic blood pressure, the overload rate of 
diastolic blood pressure and the rate of early morning 
surge of blood pessure in patients with cerebral 
ischemic stroke, respectively: 92.1%, 75%, 60%, 2% 
and 57.4%. 
Conclusion: Blood pressure in patients with 
cerebral ischemic stroke lost circadian rhythms, high 
overload rate and the rate early morning surge of blood 
pressure are sharply higher. It should measure 24- 
hour ambulatory blood pressure in the acute phase of 
cerebral ischemic patients with hypertension as a basis 
for treatment and pronostic. 
Keywords: ABPM (ambulatory blood pressure 
monitoring), hypertension, dipper, non-dipper, 
overload, early morning surge of blood pressure, 
cerebral ischemic stroke. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ tim 
mạch quan trọng, đang là mối đe dọa lớn đối với sức 
khỏe nhân dân các nước trên thế giới, là nguyên nhân 
gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với người lớn 
tuổi ở các nước phát triển cũng như các nước đang 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
147
phát triển [1]. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân 
gây tử vong 7,1 triệu người trên thế giới và chiếm 
4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [4]. 
Nhồi máu máu não do một số nguyên nhân gây ra 
nhưng chủ yếu là do tăng huyết áp và vữa xơ động 
mạch. Tăng huyết áp là nguy cơ chính chiếm trên 50% 
số bệnh nhân trong tổng số 21 yếu tố nguy cơ [2]. 
Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp 
thường có thay đổi, mất nhịp ngày đêm ảnh hưởng 
đến tiên lượng và kết quả điều trị bởi vậy chúng tôi tiến 
hành đề tài trên nhằm mục đích: Xác định tỷ lệ có 
trũng, không trũng, quá tải huyết áp, vọt huyết áp sáng 
sớm ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng 
huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: 140 bệnh nhân nhồi 
máu não có tăng huyết áp (tuổi trung bình 65,5 
10,4, 77 nam và 63 nữ) được đo huyết áp lưu động 
24 giờ trong giai đoạn cấp 7 ngày đầu của nhồi máu 
não khoảng cách đo 30 phút /lần vào ban ngày và 
60 phút/lần vào ban đêm, từ tháng 5/2009 đến 
tháng 7/2012 tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu 
nghị Đa khoa Nghệ An và Khoa Nội Tim mạch Bệnh 
viện TW Huế. 
Loại trừ: Bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát, 
bệnh nhân hôn mê sâu và nhồi máu não sau 1 tuần, 
có cơn THA phải điều trị cấp cứu, có vòng cánh tay 
quá nhỏ < 25 cm 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang chọn 
mẫu thuận tiện. 
2.2. Phương tiện nghiên cứu 
Máy đo huyết áp lưu động 24 giờ nhãn hiệu 
Suntech Oscar 2 của Mỹ kèm theo phần mềm phân 
tích huyết áp AccuWinProv3. 
2.3. Cách thức tiến hành 
- Đo HA lưu động 24 giờ: Bệnh nhân được đo HA 
24 giờ bằng máy lưu động trong tuần đầu (từ sau khi 
vào cho đến 6 ngày). Trước 1 ngày và trong ngày đo 
HA lưu động bệnh nhân không dùng thuốc hạ HA. 
- Chương trình đo: Đo liên tục 24 giờ, ban ngày 30 
phút 1 lần, ban đêm 60 phút một lần để tránh cho BN 
mất ngủ và gây hiện tưởng giả dipper. Thời gian khởi 
phát ban ngày từ 6 giờ sáng (6am) và ban đêm từ 22 
giờ (10pm). 
- Ngưỡng HA lưu động: Được cài sẵn trong phần 
mềm, theo Hội THA châu Âu (ESH): HA 24h < 130/80 
mmHg; ban ngày <135/85mmHg, ban đêm <120/70 
mmHg [5]. 
- Tiêu chuẩn các biến số: 
+ Trũng huyết áp ban đêm (dipper): HATT và 
HATTr ban đêm giảm > 10% so với ban ngày. 
+ Không trũng HA ban đêm (non-dipper): HATT và 
HATTr giảm 10% [5]. 
+ Vọt HA sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên ít 
nhất 20/15mmHg tính từ HA thấp nhất trong quá trình 
ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc [8]. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Tỷ lệ phần trăm trũng, tỷ lệ bệnh nhân không 
trũng, đảo ngược HA ban đêm 
Bảng 1. Giá trị HA, phần trăm trũng huyết áp và TS 
tim ban đêm 
Huyết áp 
(mmHg) 
TB 
ngày TBđêm ng-đ p 
% trũng 
BĐ 
HA tâm thu 153,0 ± 20,4 
148,4±2
2,1 
4,6 
±10,9 
0,071
4 
0,32 
±6,8 
HA tâm 
trương 
88,4 ± 
12,2 
86,7±13
,3 
1,7±7,
9 0,266 
- 0,67 
±8,1 
TS tim 
(ck/ph) 
76,6 ± 
12,5 
71,4 ± 
12,5 
5,2 ± 
6,5 
0,000
6 
6,6 ± 
7,9 
( ng-đ: Hiệu số huyết áp ngày-đêm) 
HA ban ngày cao hơn ban đêm 4,6 mmHg nhưng 
< 10%. Sự khác biệt giữa ngày và đêm không có ý 
nghĩa. HA ban đêm tương đương ban ngày do đó tỷ 
lệ % trũng HA ban đêm rất thấp (0,32 6,8% đối với 
HATT) và HATTr ban đêm có xu hướng đảo ngược 
(dipper - 0,67 8,1%). 
Tần số tim ban đêm thấp hơn ban ngày có ý nghĩa 
(p=0,0006) nhưng cũng không trũng > 10% so với ban 
ngày, tức là không giảm TS tim ban đêm 
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân không trũng, có trũng, đảo 
ngược HA ban đêm 
Biến số n % p(c-k) 
Không trũng 
HABĐ 129 92,1 < 0,001 
Có trũng HABĐ 11 7,9 
Tổng 140 100,0 
Đảo ngược HA 46 32,9 
< 0,001 Không đảo ngược 
HA 94 67,1 
Tổng 140 100,0 
Tỷ lệ không trũng HABĐ ở bệnh nhân nhồi máu 
não rất cao, hầu hết đều không trũng HABĐ (92,1% 
với CI 95% tỷ lệ này từ 86,3%-96%), chỉ có 7,9% (11 
BN) có trũng HABĐ. Gần 1/3 số bệnh nhân có đảo 
ngược HABĐ (dipper -). 
2. Tỷ lệ quá tải huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu 
não 
Bảng 3. Tỷ lệ qỳa tải chung và theo giới 
Quá tải 
huyết áp 
Nam Nữ Tổng p 
(nam-
nữ) n TB% n TB% n TB% 
Tâm thu 
(%) 77 
77,6 ± 
24,5 63 
71,9 ± 
29,3 140 
75,0 ± 
26,8 0,212 
Tâm 
trương 
(%) 
77 63,4 ± 26,9 63 
56,3 ± 
29,1 140 
60,2 ± 
28,0 0,137 
Tỷ lệ quá tải HA ở bệnh nhân nhồi máu não cao 
trên 70% đối với HATT và trên 60% đối với HATTr. Tỷ 
lệ quá tải HA đối với HATT và HATTr ở nam và nữ 
trên bệnh nhân nhồi máu não khác biệt không có ý 
nghĩa. 
3. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm 
Bảng 4. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm chung, theo 
giới, theo độ tăng huyết áp 
Biến số Tổng Vọt HA SS p(1-2) 
Tỷ lệ 
chung 140 81 57,8 
Nam(1) 77 43 55,8 
2=0,28; p=0,594 Nữ(2) 63 38 60,3 
Độ THA p(I-III) 
Độ I 55 27 49,1 2=8,31;p=0,0156 
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
148
Độ II 43 22 51,2 
Độ III 42 32 76,2 
Tổng 140 81 57,8 
Phần lớn số bệnh nhân nhồi máu não có vọt HA 
sáng sớm (CI 95%: 49,2%-66,1%). 
Tỷ lệ có vọt HA sáng sớm giữa nam và nữ tương 
đương nhau (p=0,594). 
Tỷ lệ xuất hiện vọt HA sáng sớm ở THA độ III là 
cao nhất (p<0,05). 
Bảng 5. Liên quan giữa vọt HA sáng sớm và thời 
điểm khởi phát nhồi máu não 
Biến số 
1h -12h 
 (1) 
12.01h-
24h (2) 
Tổn
g OR (CI 95%) n % n % n 
Có vọt HA sáng 
sớm 60 74,1 21 25,9 81 
3,89 
 (1,79-
8,51) 
2 = 
14,38; 
p=0,0001
49 
Không vọt HA 
sáng sớm 25 42,4 34 57,6 59 
Tổng 85 60,7 55 39,3 140 
Ở bệnh nhân có vọt HA sáng sớm tỷ lệ khởi phát 
nhồi máu não xảy ra vào thời gian 1h sáng -12h trưa 
(74,1%) nhiều hơn vào buổi chiều-tối 12,01h-24h 
(p<0,001). 
Ở bệnh nhân có vọt HA sáng sớm, xảy ra đột quỵ 
nhồi máu não vào các giờ buổi sáng cao gấp gần 4 lần 
không có vọt HA sáng sớm (2 = 14,38; p < 0,001). 
BÀN LUẬN 
1. Tỷ lệ có trũng, không trũng huyết áp ban đêm 
Hiện tượng giảm hay không giảm (dipper hay non-
dipper) đã được nhiều nghiên cứu trong nước và 
ngoài nước đề cập. 
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và cộng sự [3] 
cho thấy ở người bình thường, tỷ lệ có trũng HABĐ là 
56,7%, không trũng là 43,3%; ở người THA tỷ lệ này là 
60% và 40%, kết quả so sánh thống kê cho thấy không 
có sự khác nhau giữa tỷ lệ có trũng và không trũng HA 
ban đêm trên cùng một đối tương nghiên cứu; không 
có sự khác nhau của 2 tỷ lệ trên giữa người bình 
thường và người THA. 
Nghiên cứu của Hatem Fahan và cộng sự [6]: "So 
sánh theo dõi HA lưu động 24 giờ và đo HA phòng 
khám trong đánh giá nguy cơ và điều trị THA" tại 
Oman năm 2010 trên 104 bệnh nhân THA cho thấy, tỷ 
lệ không giảm HABĐ ở người THA là 64,4%. 
Gregory Lip và cộng sự tại Birmingham (Anh) tiến 
hành dự án đột quỵ (1997), nghiên cứu trên 86 BN, 
tuổi TB 64,2 9,2 vào viện với khởi phát tai biến trong 
vòng 12 giờ tại bệnh viện đa khoa huyện. Kết quả cho 
thấy, không có sự khác biệt giữa TB HATT ngày và 
đêm (TB 1,9 mmHg, p =0,08), tuy nhiên TBHATTr 
ngày cao hơn đêm (TB 2,4 mmHg; p = 0,01). Bởi vậy, 
BN đột quỵ có biểu hiện mất nhịp HA ngày đêm và có 
thể được coi như là nondippers và cũng có khuynh 
hướng đảo ngược HA ở những BN XHN. 
S Jain và cộng sự (2004) tại Ấn Độ nghiên cứu "rối 
loạn nhịp ngày đêm của huyết áp trong đột quỵ não 
cấp" trên 50 bệnh nhân (26 nam, 24 nữ, tuổi trung bình 
57 11,5), đo HA lưu động trong vòng 120 giờ sau 
khởi phát đột quỵ với khoảng cách đo 15 phút/lần cho 
thời gian ban ngày (6.00 am-6.00 pm) và 20 phút/lần 
ban đêm (6.00 pm-6.00 am) cho thấy, tỷ lệ không trũng 
HABĐ là 88% (44 BN), có trũng là 12% (6 BN). Tỷ lệ 
dipper ở bệnh nhân xuất huyết não và nhồi máu não 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong số 44 BN 
(88%) không giảm HA ban đêm có 23 BN dipper đảo 
ngược nghĩa là HA ban đêm cao hơn ban ngày [9]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: TBHA 
ban ngày cao hơn ban đêm 4,6/1,7 mmHg, tuy nhiên 
TBHA ban đêm giảm < 10% so với ban ngày (0,32% 
đối với HATT và - 0,67% đối với TTr). Tỷ lệ BN không 
trũng HABĐ cao hơn có trũng HA BĐ (92,1%, 129 BN 
> 7,9%, 11 BN; p < 0,001). Hai tỷ lệ này không khác 
biệt giữa nam và nữ, không khác biệt giữa các giai 
đoạn THA. Trong số BN không trũng HABĐ có 32,9% 
(46 BN) đảo ngược HA và tỷ lệ này không có sự khác 
biệt giữa nam và nữ. HATTr ban đêm có xu hướng 
đảo ngược. 
2. Tỷ lệ quá tải huyết áp 24 giờ 
Quá tải HA là tỷ lệ số lần đo có THA (HA trên 
ngưỡng) trong tổng số lần đo tự động trong 24 giờ, 
chu kỳ ngày, đêm. 
Ở người bình thường tỷ lệ quá tải HA <25% nghĩa 
là dưới 25% số lần đo có HA cao trên ngưỡng. 
Tỷ lệ quá tải HA có liên quan đến tiên lượng của 
THA đặc biệt là đến biến cố tim mạch ở người THA 
như phì đại thất trái, tổn thương thận, mắt và não. 
Theo K. Madin và cộng sự ở Bệnh viện Hoàng gia Anh 
[8] các yếu tố tiên lượng tim mạch của 24 H- ABPM 
như sau (7 yếu tố): 
+ HATT, HATTr ngày; HATT, HATTr đêm; áp lực 
mạch. 
+ Có hay không có giảm HA ban đêm; Có hay 
không có vọt HA hay THA buổi sáng. 
Các yếu tố tiên lượng xấu trên ABPM (7 yếu tố): 
+ HATT ban ngày cao ≥ 135 mmHg 
+ HATTr ban ngày cao ≥ 85 mmHg 
+ HATT ban đêm cao ≥ 120 mmHg 
+ HATTr ban đêm cao ≥ 75 mmHg (≥70 mmHg 
theo ESH) 
+ Giảm ban đêm ≤ 10% HATT 
+ THA buổi sáng ≥ 140/90 mmHg 
+ Áp lực mạch cao ≥ 50 mmHg 
Nghiên cứu của Ohkubo và cộng sự tại Ohasama, 
Nhật Bản [5] theo dõi 4,1-9,2 năm cho thấy tình trạng 
tử vong tim mạch có liên quan đến quá tải HA trong 
suốt 24 giờ, cứ tăng 5% HATT hoặc tỷ lệ ngày đêm 
của HATTr thì tăng 20% nguy cơ tử vong tim mạch. 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở bệnh nhân nhồi máu 
não có THA, tỷ lệ quá tải tăng cao nghĩa là hầu như 
HA tăng thường xuyên trong ngày (75% số lần đo có 
THA TT và 60,2% có THA TTr), cùng với không trũng 
HABĐ, đảo ngược HA là một dấu hiệu chứng tỏ ở 
bệnh nhân nhồi máu não có hiện tượng mất nhịp sinh 
học HA và một trong những yếu tố tiên lượng xấu. Tỷ 
lệ quá tải HATT cao hơn TTr liên quan đến đặc trưng 
HA ở người cao tuổi là thường có THA tâm thu đơn 
độc. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
149
3. Tỷ lệ vọt HA sáng sớm 
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 4, 5 cho 
thấy ở bệnh nhân nhồi máu não có THA đa số là có 
vọt HA sáng sớm (57,9% -81 BN). Tỷ lệ vọt HA sáng 
sớm khác nhau gữa các giai đoạn THA không có ý 
nghĩa. Tỷ lệ vọt HA sáng sớm cao hơn không có hiện 
tượng này (p=0,008). Điều này cho thấy, vọt HA sáng 
sớm là hiện tượng thường gặp ở bệnh nhân nhồi 
máu não có THA. 
Hiện tượng vọt HA sáng sớm có thể là nguyên 
nhân gây đột quỵ nhồi máu não hay chảy máu não, 
điều này giải thích đột quỵ thường xảy ra vào sáng 
sớm cho nên bệnh nhân nhập viện từ 6 giờ-12 giờ 
chiếm 47% [6]. 
Ở đa số người bình thường, huyết áp biến đổi theo 
thời gian trong ngày, cao nhất vào lúc 17-18 giờ và 
thấp nhất vào lúc nửa đêm từ 1-2 giờ. Từ 2 giờ sáng 
trở đi HA tăng nhẹ cả HATT và TTr, bắt đầu tăng dần 
từ 4 giờ để đạt đến mức độ ban ngày, trong đa số 
trường hợp đều tăng cả HATT và TTr ít nhất 
20/15mmHg và hiếm khi quá 140/90 mmHg. Vọt HA 
sáng sớm được xác định là HA tăng lên từ lúc thấp 
nhất trong quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên 
sau khi thức giấc. 
Nghiên cứu của K.Madin và cộng sự tại Anh [8] 
trên 1187 đối tượng, tuổi trung bình 59,3 cho thấy, tỷ lệ 
vọt HA sáng sớm là 47,09% (559 BN). 
Kario và cộng sự ở Nhật Bản [10] đã chỉ ra rằng 
những người cao tuổi có vọt HA sáng sớm có tỷ lệ cao 
nhồi máu não đa ổ (57% so với chứng 33%. p=0,001) 
và có tỷ lệ đột quỵ cao (19% so với 7,3%, p = 0,004). 
Nghiên cứu của Redon và cộng sự [8] đã chỉ ra 
rằng, ở BN được điều trị, THA buổi sáng chiếm tỷ lệ từ 
52-72%. Vọt HA sáng sớm và THA buổi sáng là yếu tố 
làm tăng tình trạng tử vong và tỷ lệ tử vong tim mạch 
trong những giờ đầu của buổi sáng. 
Liên quan đến hậu quả của vọt HA sáng sớm gây 
đột quỵ nhồi máu não, qua nghiên cứu chúng tôi ghi 
nhận có 60,7% (85 BN) khởi phát nhồi máu não vào 
khoảng thời gian buổi sáng từ 1 am – 12 am. Trong 
nhóm 81 BN có vọt HA sáng sớm có 74,1% (60 BN) 
khởi phát nhồi máu não vào khoảng thời gian buổi 
sáng và ngược lại ở nhóm 59 BN không vọt HA sáng 
sớm chỉ có 42,4% (25BN) khởi phát nhồi máu não 
vào các giờ buổi sáng. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
(p = 0,000149). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ không trũng huyết áp, quá tải huyết áp ở 
bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp luôn ở mức 
cao, chứng tỏ huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não bị 
mất nhịp sinh học. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm liên 
quan đến nhồi máu não vào buổi sáng. Bởi vậy cần 
phải áp dụng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ ở 
bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp để đánh giá 
tình trạng huyết áp của bệnh nhân phục vụ điều trị, 
kiểm soát huyết áp và tiên lượng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Tử Dương (2007), Bệnh tăng huyết áp, NXB 
Y học, Hà Nội, tr 3-22, 29-45. 
2. Nguyễn Văn Đăng (1997), Tai biến mạch máu não, 
NXB Y học, Hà Nội, tr 11-23, 93. 
3. Huỳnh Văn Minh và cs (2007), Nghiên cứu áp dụng 
kỹ thuật theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ (ABPM) từ 
2003-2006 tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Huế, 
Tạp chí Tim mạch Việt Nam số 47/2007, trang 428-437. 
4. Huỳnh Văn Minh và cs (2008), Khuyến cáo của Hội 
Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị tăng 
huyết áp ở người lớn, NXB Y học, Hà Nội, tr 235-250. 
5. Eoin O' Brien (2007), Is the Case for ABPM as a 
Routine Investigation in Clinical Practice Not 
Overwhelming? Hypertension, AHA; 50:284-286. 
6. Hatem Farhan et al (2010), Comperative study of 
ambulatory blood pressure monitoring and blood pressure 
measurement in the risk assessement and management 
of hypertension, Sultan Qaboos University Medical 
Journal, Oman, 10(3): 370-376. 
7. Gupta. A, H. Shetty (2005) Circadian Variation in 
Stroke a Prospective Hospital-Based Study, Int J Clin 
Pract. 2005;59(11):1272-1275. 
8. Madin. K, P. Iqbal (2006), Twenty four hour 
ambulatory blood pressure monitoring: a new tool for 
determining cardiovascular prognosis, The Fellowship of 
Postgraduate Medicine; 82:548-551. 
9. Jain. S et al (2004), Loss of cicardian rhythm of 
blood pressure following acute stroke, BioMed Central 
Neutrol, p 1-6. 
10. Kario K (2006), Caution for Winter Morning Surge 
in Blood Pressure: A Possible Link With Cardiovascular 
Risk in the Elderly, Hypertension; 47:139-140. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_xac_dinh_hien_tuong_mat_nhip_ngay_dem_huyet_ap_o_benh.pdf de_tai_xac_dinh_hien_tuong_mat_nhip_ngay_dem_huyet_ap_o_benh.pdf