Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn: LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ...

doc90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần: Phần I : Đặc điểm chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 –Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. PHẦN I ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 472 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN I. Những vấn đề chung về tài sản cố định. 1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Quyết định số 206/2003 QĐ- BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.. Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1) 1.2. Đặc điểm của tài sản cố định Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản. TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác. 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. 2.1. Phân loại tài sản cố định. 2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu… 2.1.2. Phân loại tài sản cố định. a) Phân loại theo hình thái biểu hiện. Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản. - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời gian sử dụng trên một năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một máy bay. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình). b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh. Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định) c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành. Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay. d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng. Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ. Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ. 2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) 2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn. 2.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. 3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau: Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị. Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn. Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh. II. Hạch toán tài sản cố định 1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định: Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa. Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định. Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu số 1.2. Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ. 4. Hạch toán tổng hợp TSCĐ 4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình 4.1.1. Tài khoản sử dụng a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu hình". Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc. 2113 - Máy móc thiết bị. 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn. 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý. 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118 - Tài sản cố định hữu hình khác b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình". Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: 2131: Quyền sử dụng đất. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng sáng chế. 2134: Nhãn hiệu hàng hoá. 2135: Phần mềm máy vi tính. 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. 2138: Tài sản cố định vô hình khác. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như tài khoản 214, 331, 111, 112. 4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau: a) Trường hợp 1: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn giao bằng vốn chủ sở hữu. (1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK liên quan (414,441,431) Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không được khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển: Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định . (3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay (bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635. b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn giao bằng vốn vay dài hạn. (3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn. b) Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác. (4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. (5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận. (6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn). (7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK 2412 cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng. (8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421) (9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại. (10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155). (11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác. 4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Quá trình hạch toán giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.2. được trình bày như sau: a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý. (1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..). b) Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vô hình không đủ tiêu chuẩn. (2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn. Bút toán này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vô hình trước đây nay không còn được coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn. c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3): d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4) e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5) f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6) TK 111,112,331 TK 211,213 (1) TK 1332 NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH TĂNG TRONG KỲ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 331 TK 242 (2) (2) TK 341 (3) TK 211 (4) TK 214 (4) TK 711 TK131 (5) (5) TK 3331 (5) TK 111,112 TK 2411 (6) (6) TK 1332 TK 2412 TK 632,111,.. (7) (7) TK 153,1421 (8) TK 412 (9) TK 512 (10) TK 128,222 (11) TK 3381 (12) TK 411,711 (13) Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. TK 211,213 TK 214 KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH GIẢM TRONG KỲ N.GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH GIẢM TRONG KỲ (1) TK 811,4313,466 (1) (2) TK 6273 (2) TK 6413 (2) TK 6423 (2) TK 242 (2) (3) TK 412 TK 222,128 (3) (3) TK 412 (3) (4) TK 411 TK 412 (4) (4) TK 412 (4) (5) TK 1381 (5) (6) Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ định hữu hình và TSCĐ vô hình. 4.1.4. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá TSCĐ. 4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. 4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam) phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê. Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá). Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần thay thế, sửa chữa. Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê trên thị trường. Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc bên thuê hưởng. 4.2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài sản cố định thuê tài chính" Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm. Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn. Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn. 4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính. Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau: a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính (1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài. (2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ. (3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê. b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính. (4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn. (5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..) 4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính. a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê: Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi: Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định. Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả. Có TK 111,112,...: Chi phí khác Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001. Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường. b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê: Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh: Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có) Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu. Có TK 515 : Số thu về cho thuê. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định 4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính. a) Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn. b) Khấu hao tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định. Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. c) Các phương pháp tính khấu hao: quy định TSCĐ phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Phương pháp tính khấu hao: - TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: - Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ như sau: Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: = Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. * Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ (-) thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. * Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: = x Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác đinh như sau: = x 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐS theo quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm t £ 4 năm 1,5 Trên 4 năm đến 6 năm 4 năm < t £ 6 năm 2,0 Trên 6 năm t > 6 năm 2.5 Những năm mới khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. * Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác dịnh tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ gọi tắt là số lượng theo công suất thiết kế. Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: = x Trong đó: = - Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: = x Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. 4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao. a) Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.) Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ. Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ. Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính. 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty. Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ...) Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có. b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp. Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích. Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có) Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không được hoàn lại) Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hoàn lại) Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên. Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ. Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn. Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh: Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung. Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao: Nợ TK 214 Có TK liên quan (627,641,642...) 4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ Sửa chữa tài sản cố định bao gồm: Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó. Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định. Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.4. được trình bày như sau: (1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên. (2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm. (3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài. (4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả. (5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn. (6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ. 4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung. Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh SỔ CÁI TK 211,212,213,214 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết TK 627,641,642 (1) (1) (1) (5) (2) (3) (8) (4) (9) (6) (6) Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính. III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp 1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố định.. 2. Các chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là xu hướng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối đa tài sản cố định chờ xử lý. Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu Mức trang bị tài sản cố định (hay máy móc thiết bị) cho một lao động. = Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị) Số lao động bình quân Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Hệ số hao mòn của tài sản cố định = Giá trị hao mòn của tài sản cố định luỹ kế Nguyên giá tài sản cố định Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và công suất thì hiệu quả không cao. Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của tài sản cố định = Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Sức sinh lợi của tài sản cố định = Lợi nhuận Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Tổng giá trị sản xuất doanh thu hoặc lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 472 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng 472 - Công ty xây dựng 472 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là sư đoàn 472 thuộc đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn. Đường Hồ Chí Minh được thành lập trên tuyến Trường Sơn ngày 20/07/1971. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đường Trường Sơn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là mạch máu giao thông chiến lược quân sự thực hiện chủ trương chi viện cho Miền Nam Việt Nam. Từ năm 1989 theo quyết định của Nhà nước và Bộ quốc phòng Binh đoàn 12 chuyển thành doanh nghiệp kinh tế – quốc phòng có tên là Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Các Sư đoàn, Lữ đoàn, Trung đoàn trực thuộc Binh đoàn chuyển thành các công ty hạch toán kinh tế độc lập trong đó có Lữ đoàn 472 thành Công ty xây dựng 472 theo quyết định số 73/QĐ-QP ngày 03/04/1989 của Bộ quốc phòng. 1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng 472 Công ty xây dựng 472 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập theo quyết định số 263/QĐ-QP ngày 26/06/1993 của Bộ quốc phòng, giấy phép hành nghề xây dựng số 182 BXD/CSXD ngày 24/04/1997 do Bộ xây dựng cấp và giấy phép kinh doanh số 108688 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên cấp ngày 10/08/1993. * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Ngành nghề xây dựng của công ty là: Xây dựng các công trình giao thông cầu đường bộ, đường sắt, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin, tín hiệu, san lấp mặt bằng xây dựng, các công trình thuỷ lợi đê điều, thuỷ điện, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng. - Công ty xây dựng 472 là doanh nghiệp hạng I đồng thời là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong quân đội theo quyết định số 528/2000/QĐ-QP ngày 12/01/2000 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Do đặc điểm là đơn vị bộ đội làm kinh tế nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh đơn vị còn đảm bảo huấn luyện dự bị động viên sẵn sàng chuyển nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu khi có yêu cầu của Bộ quốc phòng. Để thực hiện tốt 2 nhiệm vụ trên công tác biên chế bộ máy quản lý điều hành sản xuất của công ty mang nét đặc trưng riêng. Hiện nay Công ty xây dựng 472 gồm 02 xí nghiệp và 06 đội trực thuộc thực hiện thi công các công trình do công ty đấu thầu và nhận thầu ở các tỉnh từ miền Trung trở ra. Công ty quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng 472 a. Thuận lợi: Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp Nhà nước hoạt đông theo luật doanh nghiệp, có đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý, kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có bề dày kinh nghiệm trong công tác. Công ty xây dựng 472 có dây truyền thiết bị thi công hiện đại tiên tiến, luôn đáp ứng được yêu cầu thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như tiêu chuẩn quốc tế. Khẳng định được vị trí của mình trong đội ngũ các doanh nghiệp mạnh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo được uy tín với chủ đầu tư. b. Khó khăn Do nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng của tình hình thế giới không ổn định. Nhu cầu tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó khăn, do giá cả thấp, cạnh tranh gay gắt, thiếu việc làm. Do nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu và sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán vốn các công trình chậm làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 472 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 472 GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ BÍ THƯ ĐẢNG UỶ PGĐ KINH DOANH PGĐ KỸ THUẬT PGĐ DỰ ÁN PHÒNG CHÍNH TRỊ PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG TC - LĐ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KT - KT PHÒNG VẬT TƯ XE MÁY PHÒNG DỰ ÁN CN XN 721 XN 344 ĐỘI 2 ĐỘI 4 ĐỘI 10 ĐỘI 11 ĐỘI 22 ĐỘI 54 Ban giám đốc công ty 3.1. Ban giám đốc công ty - Giám đốc công ty - Phó giám đốc kinh doanh - Phó giám đốc Bí thư Đảng uỷ - Phó giám đốc kỹ thuật - Phó giám đốc dự án 3.2. Các phòng chức năng của công ty Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty theo chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: * Phòng chính trị - Công tác cán bộ, công tác tổ chức xây dựng Đảng, giáo dục tư tưởng an ninh bảo vệ công tác quần chúng, tổng hợp công tác Đảng, công tác chính trị. Phối hợp với cơ quan, Tổ chức lao động, vật tư xe máy để đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, giải quyết xử lý các vụ vi phạm trong công ty. *Phòng Tài chính – kế toán - Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty - Khai thác các nguồn vốn,kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán sản xuất kinh doanh trong công ty, kiểm tra công tác kế toán và hạch toán ở các đơn vị trực thuộc trong công ty. Thực hiện công tác thanh quyết toán tài chính. Tổ chức và thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quy định về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng. * Phòng Tổ chức lao động – Tiền lương - Công tác biên chế, xây dựng lực lượng lao động, bồ dưỡng nâng bậc đối với chuyên môn kỹ thuật, công tác kế hoạch và công tác tổ chức tiền lương. Báo cáo kế hoạch và quyết toán lao động tiền lương đối với cấp trên và thanh toán lao động tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc công ty. Công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tác chiến, huấn luyện quân sự, huấn luyện chiến sỹ mới, công tác cảnh vệ đảm bảo an toàn cơ quan. * Phòng Kinh tế – kỹ thuật - Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. Tổ chức thực hiện hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật trong xây dựng cơ bản của ngành, của Nhà nước và của công ty. Thanh quyết toán vật tư cho các đơn vị trực thuộc công ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên. - Phối hợp với phòng kế toán – tài chính công ty thanh quyết toán công trình, sản phẩm hoàn thành. * Phòng Dự án – khoa học công nghệ - Công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư,liên danh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác đấu thầu, nhận thầu công trình. Xây dựng đơn giá giao khoán công trình cho các đơn vị trực thuộc công ty. Công tác kỹ thuật thi công, chất lượng công trình và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Phòng kỹ thuật vật tư xe máy - Công tác tổ chức thực hiệncác chế độ quy định và sử dụng trang thiết bị xe máy, vật tư trong công ty. - Công tác đảm bảo và quản lý sử dụng vật tư trong đơn vị và quyết toán với cấp trên. Công tác khai thác sử dụng và đảm bảo kỹ thuật thiết bị xe máy. Đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh lý, xử lý, đầu tư và đổi mới trang thiết bị xe máy, công tác an toàn giao thông và an toàn kỹ thuật thiết bị xe máy. * Phòng Hành chính - Công tác đảm bảo hậu cần, quân trang, quân lương, quân y, doanh trại. Công tác hành chính văn phòng và phục vụ cơ quan công ty, công tác văn thư bảo mật, xe máy chỉ huy, phục vụ điện nước, công vụ tiếp khách, nấu ăn, công tác điều trị trong công ty. Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ rất mật thiết chặt chẽ với nhau nhằm mục đích cuối cùng là giúp Giám đốc công ty giải quyết tốt những vấn đề đang phát sinh hàng giờ, hàng ngày của công ty. 4. Bộ máy kế toán của Công ty xây dựng 472 KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN VỐN THANH TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Số tiền % 1. Tổng doanh thu 65.000.000.000 81.540.455.572 100.000.000.000 131.957.162.011 50.416.706439 61.83 Trong đó - Từ HĐ xuất khẩu 0 0 0 0 0 - Gia công 0 0 0 0 0 - Đại lý 0 0 0 0 0 2. Chi phí kinh doanh - Tổng chi phí KD 63.500.000.000 79.433.413.885 98.000.000.000 129.174.332.860 49.740.918.975 62.62 - Tỷ suất CP KD (%) 97.69 97.42 98.00 3. Nộp ngân sách 3.470.203.095 4.409.639.258 5.261.094.762 6.979.381.670 2.567.742.412 58.27 - Thuế GTGT 3.095.238.095 3.882.878.836 4.761.904.762 6.283.674.382 2.400.795.546 61.83 - Thuế xuất, nhập khẩu 0 0 0 0 0 - Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 0 0 - Thuế thu nhập DN 375.000.000 526.760.422 500.000.000 695.707.288 168.946.866 32.07 4. Lợi nhuận - Lợi nhuận trước thuế 1.500.000.000 2.107.041.687 2.000.000.000 2.782.829.151 675.787.464 32.07 - Lợi nhuận sau thuế 1.125.000.000 1.580.281.265 1.500.000.000 2.087.121.863 506.840.598 32.07 5. Thu nhập bình quân người LĐ ( đ/ tháng) 800.000 820.200 900.000 907.862 87.662 12.17 Thông qua số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh trong năm 2002 và 2003 công ty đều đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, và có sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu nộp ngân sách, thu nhập của người lao động tăng lên so với năm 2003 . Cụ thể các chỉ tiêu năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng 50.416.706.439đ tương ứng 61.83% Lợi nhuận trước thuế tăng 675.787.464đ tương ứng 32.07% Lợi nhuận sau thuế tăng 506.840.598đ tương ứng 32.07% Thu nhập bình quân đầu người lao động tăng 87.662đ tương ứng 12.17%. II. Phân cấp quản lý doanh nghiệp - Giữa Công ty xây dựng 472 với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn Công ty xây dựng 472 là đơn vị hạch toán độc lập nhưng lại là thành viên của Tổng công ty xây dựng Trường Sơn nên công ty được Cục tài chính Bộ quốc phòng và chi cục quản lý doanh nghiệp Bộ tài chính. Tổng công ty xây dựng Trường Sơn giao các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. Khi được giao vốn và các chỉ tiêu kế hoạch, Công ty xây dựng 472 lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để bảo toàn vốn, thực hiện nộp thuế theo luật định và nộp các khoản chi phí quản lý cấp trên về Tổng công ty xây dựng Trường Sơn theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty được Bộ quốc phòng chấp thuận. - Giữa Công ty xây dựng 472 với các đội, xí nghiệp trong công ty. Các xí nghiệp và đội sản xuất là các đơn vị thành viên trực thuộc công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty điều tiết chỉ đạo sản xuất tới từng đơn vị thành viên, giao các chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị. Công ty duyệt giải pháp thi công, tiến độ thi công, quản lý các khâu thi công, quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành. Hàng tháng hàng quý các đơn vị thanh quyết toán với các phòng ban chức năng trong công ty. 1. Công tác kế hoạch hoá tài chính - Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và chính bản thân công ty mà công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho toàn công ty cũng như cho các đơn vị trực thuộc. Hàng năm Công ty xây dựng 472 được Tổng công ty xây dựng Trường Sơn giao kế hoạch tài chính và phải cố gắng phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch tài chính đó. Khi nhận được kế hoạch công ty phải có phương hướng vận dụng để phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt kế hoạch tài chính cụ thể như sau: - Công ty phải kết hợp hài hoà giữa thu và chi để chịu chi phí lãi vay thấp nhất nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. - Duy trì chế độ báo cáo vật tư về số lượng, đơn giá, luôn cố gắng tiết kiệm chi phí hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức mua sắm những thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tiến độ thi công. - Tổ chức thi công theo tiến độ đã đề ra để bàn giao cho chủ đầu tư, tạo doanh thu cho đơn vị. - Trong lĩnh vực này phòng Kế toán – tài chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền, bằng hiện vật và đảm bảo vòng quay của vốn có hiệu quả. lập các kế hoạch để vay tiền, ứng dụng phân phối, định mức chi phí. - Hàng quý, hàng năm phòng kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính (điều chỉnh sau khi Cục thuế và Cục quản lý vốn được duyệt) bao gồm: Thuyết minh tài chính, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. Báo cáo này gửi lên Tổng công ty xây dựng Trường Sơn 01 bản, Cục thuế 01 bản, Cục quản lý doanh nghiệp 01 bản, lưu lại công ty 01 bản. ( Địa chỉ nộp báo cáo tài chính theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động công ích thuộc Bộ quốc phòng). 2. Sơ lược công tác tổ chức kế toán Công ty xây dựng 472 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc tập trung tại Phòng Kế toán của công ty. ở các xí nghiệp, đội sản xuất chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện thanh toán thu thập chứng từ và các dữ liệu thông tin ban đầu, kiểm tra chứng từ và lập kế hoach định kỳ, gửi chứng từ về phòng kế toán. a. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng 472 + Kế toán trưởng + Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành + Kế toán vốn thanh toán + Kế toán tài sản cố định + Kế toán hàng tồn kho + Kế toán tổng hợp b. Chế độ áp dụng tại Công ty xây dựng 472 - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung - Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ - Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ - Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá thực tế + Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên + Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 3. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu ở công ty xây dựng 472 a. Kế toán các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và quá trình thanh toán tiền hàng * Chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng - Phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hoá - Phiếu chi tiền, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng - Sổ cái và các sổ chi tiết vật tư khác * Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 153, TK 621, TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 331…. Tài khoản 152 có 5 tài khoản cấp 2 TK 152.1 Nguyên liệu, vật liệu TK 152.2 Nhiên liệu TK 152.4 Phụ tùng thay thế TK 152.6 Thiết bị XDCB TK 152.8 Vật liệu khác b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng 472 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Tại công ty đối tượng kế toán chi phí sản xuất được xác định cho từng công trình, chi phí phát sinh cho công trình nào thì kế toán tập hợp chi phí cho công trình đó. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí cơ bản của quá trình sản xuất, chúng cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Tài khoản sử dụng: TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trựctiếp * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp * Kế toán chi phí sử dụng máy - Tài khoản sử dụng: TK 623, TK 152, TK 334, TK 338…. * Kế toán chi phí sản xuất chung - Tài khoản sử dụng: TK 627, TK 111, TK 112, TK 331, TK 152, TK 153…. * Kế toán tính giá thành sản phẩm - Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang * Kế toán chi phí sản xuất: Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho NVL, CCDC Bảng tính trích khấu hao TSCĐ Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng Bảng trích lập các khoản dự phòng - Tài khoản sử dụng:TK 642, TK 111, TK 112, TK 334, TK 338,TK 133 Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý TK 642.3 Chi phí đồn dùng văn phòng TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 642.5 Thuế phí và lệ phí TK 642.6 Chi phí dự phòng TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác * Kế toán TSCĐ và hao mòn TSCĐ Chứng từ kế toán: Sổ chi tiết TSCĐ, bảng theo dõi TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn thuế GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ… Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 133,TK , TK 112,TK 141… * Kế toán tài sản bằng tiền Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan… Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 511… * Kế toán tiền mặt * Kế toán tiền giửi ngân hàng * Kế toán tiền lương Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương Phiếu chi, giấy báo nợ Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338, TK 642, TK 111, TK 112 Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 334 , Sổ chi tiết TK 334, Bảng phân bổ tiền lương. * Kế toán bảo hiểm và kinh phí công đoàn Chứng từ sử dụng: - Bảng tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Biên bản điều tra tai nạn lao động, chứng từ khám chữa bệnh Tài khoản sử dụng: TK 338, TK 334, TK 111, TK 112, TK 642 Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 TK 338.1 Tài sản thừa chờ giải quyết TK 338.2 Kinh phí công đoàn TK 338.3 Bảo hiểm xã hội TK 338.4 Bảo hiểm y tế TK 338.8 Phải trả, phải nộp khác * Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả *Báo cáo tài chính Công ty xây dựng 472 hàng quý phải lập nhứng báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNXL - Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu số B02 – DNXL - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNXL - Một số biểu báo cáo theo quy định của Cục tài chính – Bộ quốc phòng. III. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định ở công ty xây dựng 472 1. Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công xây dựng 472 1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định a. Đặc điểm tài sản cố định - Công ty xây dựng 472 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn , giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Do vậy nhu cầu sử dụng tài sản cố định tại Công ty rất lớn. Biến động về tài sản cố định diễn ra thường xuyên và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với nhiều xí nghiệp, đội thành viên. Các công trình do Công ty thực hiện thường là không tập trung mà phân tán trên nhiều địa bàn. Để phục vụ tốt cho các công trình thi công, các loại máy móc trang thiết bị luôn được điều động đến tận chân công trình. Do những đặc điểm trên mà việc quản lý tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 phải được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học. b. Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau cùng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể quản lý tốt tài sản cố định đòi hỏi Công ty phải thực hiện phân loại một cách hợp lý. * Phân loại tài sản cố định theo kết cấu Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo các nhóm sau đây: - Máy móc thiết bị xây dựng - Nhà cửa vật kiến trúc - Phương tiện vận tải truyền dẫn - Thiết bị dụng cụ quản lý - Tài sản cố định khác Tài sản cố định sử dụng tại Công ty phần lớn là các loại máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của Công ty ( từ 30 - 40%). Nhà cửa vật kiến trúc có tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty bao gồm: Trụ sở làm việc của công ty, Khu nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của các xí nghiệp, đội sản xuất thi công... Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này rất thuận lợi cho công tác quản lý tài sản cố định và trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra đây cũng là cơ sở để kế toán lập các sổ chi tiết TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao áp dụng cho các nhóm TSCĐ. Biểu số 2.1 Tình hình TSCĐ tại công ty ngày 31/12/2002 Chỉ tiêu 2003 Tỷ trọng % Tổng giá trị TSCĐ 16.911.416.370 100 Trong đó Nhà cửa vật kiến trúc 3.791.054.985 22,40 Máy móc thiết bị 7.959.790.159 47,05 Phương tiện vận tải 2.3.19.930.053 13,70 Thiết bị dụng cụ quản lý 463.943.356 2,8 Giàn giáo, cốt pha 230.363.857 1.36 Tài sản cố định khác 2.146.333.960 12.6 * Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn Tổng công ty và nguồn vốn khác. Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành cho phép công ty nắm bắt được tình hình đầu tư TSCĐ cũng như các nguồn vốn tài trợ. Trên cơ sở đó cho phép công ty điều chỉnh việc đầu tư một cách hợp lý các nguồn tài trợ cho TSCĐ. Biểu số 2.2. Bảng phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành ĐVT: đồng Trong đó Tổng số Ngân sách Tổng Cty Công ty Vốn khác Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT Gtrị TT 16.911.416.370 1.928.758.691 11,4 522.159.850 3 10.023.076.479 59,27 4.437.421.034 26,24 1.2. Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ Mỗi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng đều được quản lý theo các bộ hồ sơ ( do phòng vật tư xe máy quản lý) và hồ sơ kế toán do phòng ( kế toán tài chính quản lý), Hàng năm công ty thực hiện kiểm kê TSCĐ. Việc kiểm kê được thể hiện qua bảng kiểm kê TSCĐ (Biểu số 2.3) 2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 2.1. Tài khoản sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 bao gồm TSCĐ hữu hình. Do vậy công ty sử dụng các tài khoản sau để phản ánh tình hình biến động TSCĐ. - TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: TK này được chi tiết thành các tiểu khoản sau: + TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại nhà cửa vật kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của xí nghiệp, đội, các công trình khác…. + TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe, máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, trạm trộn….. TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các thiết bị dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị kiểm tra đo lường, thiết bị kiểm tra chất lượng công trình…. TK - 211.8 - TSCĐ khác 2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472 2.2.1. Khái quát quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ tăng trong kỳ - Khi có nhu cầu sử dụng TSCĐ, phụ trách của bộ phận cần sử dụng TSCĐ lập giấy đề nghị được cấp TSCĐ chuyển lên phòng Kinh tế kỹ thuật để phân tích tình hình công ty, tình hình thị trường và đưa ra phương án đầu tư TSCĐ một cách hợp lý. Giám đốc công ty là người đưa ra quyết định tăng TSCĐ. - Trong trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm: Việc mua sắm được thực hiện qua hoá đơn GTGT và các chứng từ chi phí khác trước khi đưa vào sử dụng, Công ty thực hiện bàn giao TSCĐ cho các đơn vị sử dụng thông qua thực hiện bàn giao TSCĐ ( lập thành 2 liên giống nhau Liên 1 giao cho Phòng Tài chính kế toán, Liên 2 giao cho Phòng Vật tư xe máy). Trong trường hợp TSCĐ tăng do Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, Công ty thực hiện nghiệm thu công trình. Các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí, các chi phí phát sinh trong quá trình XDCB được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí sau đó Công ty lập biên bản bàn giao TSCĐ. Sau khi TSCĐ được bàn giao công ty thực hiện thanh lý hợp đồng giao khoán công trình XDCB. Trong trường hợp TSCĐ được cấp trên ( Tổng công ty) cấp Công ty sẽ lập ra 1 Hội đồng để đánh giá TSCĐ và lập biên bản đánh giá TSCĐ. Sau đó công ty lập biên bản bàn giao TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc. Các TSCĐ sử dụng tại công ty được quản lý theo từng bộ hồ sơ TSCĐ gồm 3 bộ. - Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ và quản lý tại phòng Vật tư xe máy của công ty. - Hồ sơ kế toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ và quản lý tại phòng Kế toán tài chính của công ty bao gồm: - Quyết định đầu tư được duyệt - Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu - Biên bản nghiệm thu kỹ thuật - Biên bản quyết toán công trình hoàn thành - Hoá đơn GTGT - Biên bản giao nhận TSCĐ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hồ sơ TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành ghi thẻ TSCĐ. 2.2.2. Hạch toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ a. TSCĐ tăng do mua sắm Các chứng từ sử dụng: - Quyết định của Giám đốc công ty - Hoá đơn GTGT hoá đơn vận chuyển - Hợp đồng mua bán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ Ví dụ minh hoạ: - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ thi công công trình Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La tháng 01 năm 2003 Giám đốc xí nghiệp đã lập Giấy đề nghị Công ty cấp 01 máy xúc Komatsu PC 200 bánh xích. Giám đốc công ty đã căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản cố định và tình hình công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tháng 01 năm 2003 mua tài sản cố định. Giám đốc công ty ra quyết định mua tài sản cố định theo mẫu 2.1. Mẫu 2.1 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái nguyên, ngày 10 tháng 01 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY XÂY DỰNG 472 (V/v mua sắm TSCĐ phục vụ xây lắp) - Căn cứ vào quyết định số 73/QĐ - QP ngày 03 tháng 04 năm 1989 số 399/ QĐ - QP ngày 04 tháng 04 năm 1996 số 165/2003/QĐ - BQP ngày 15 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ngành nghề kinh doanh và cơ cấu của tổ chức của Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. - Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472 - Căn cứ vào tình hình năng lực vốn hiện có của Công ty xây dựng 472 Quyết định Điều I: Thực hiện mua mới 01 máy xúc Komatsu đủ khả năng phục vụ cho việc thi công công trình Cải tạo nâng cấp quốc lộ 6 Sơn La. Điều II. Tài sản cố định được tài trợ từ quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn vốn vây Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái nguyên. Điều III. Phòng vật tư xe máy, phòng Kế toán tài chính công ty có trách nhiệm thực hiện quyết định này. Nơi nhận: Tổng Cty XD Trường sơn Các phòng VTXM, KTTC Lưu công ty GIÁM ĐỐC CÔNGTY ( Ký, họ tên, đóng dấu) Ngày 15 tháng 02 năm 2003 đại diện Phòng Vật tư xe máy và phòng kế toán thực hiện mua tài sản cố định thông qua Hoá đơn GTGT số 0090347 Mẫu số 2.2 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01/GTKT Liên 2 ( Giao cho khách hàng) 3LL Số: 0090347 Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị xây dựng TCCL Địa chỉ: 80 Láng Hạ Điện thoại: 04. 8647658 Mã số thuế: 0100365533 -1 Tài khoản: 43110030093143 Tại Ngân hàng cổ phần Đông á - Chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn Địa chỉ: Phường Tân lập - Thành phố Thái Nguyên Điện thoại: 0280 847327 Mã số thuế: 46001905-1 Tài khoản: 39010000000094 Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Nguyên Hình thức thanh toán: trả tiền ngay STT Tên hàng hoá ĐVT S.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy xúc Komatsu PC200 bánh xích c 01 590.000.000 590.000.000 Tổng tiền hàng: 590.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tổng tiền thuế: 59.000.000 Tổng tiền thanh toán: 649.000.000 NGƯỜI MUA (Ký, họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( Ký, họ tên, đóng dấu) - Tổng chi phí lắp đặt chạy thử của tài sản này là: 10.000.000đ - Công ty đã xác định nguyên giá TSCĐ này là 600.000.000đ - Sau khi nhận hoá đơn GTGT số 0090347 Thủ kho làm thủ tục nhập tại kho Dựa trên hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập Phiếu chi để thanh toán cho Công ty thiết bị xây dựng TCCL ( Mẫu số 2.3) Trong ngày 15 tháng 01 năm 2003 thủ kho lập phiếu xuất kho để thực hiện xuất Tài sản cố định cho đơn vị sử dụng là Xí nghiệp 721 - thuộc Công ty xây dựng 472 Mẫu số 2.3 PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 02 năm 2003 Quyển số 1/2003 Số 1502 Nợ TK 211,133 Có TK: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt Địa chỉ: Phòng vật tư xe máy - Công ty xây dựng 472 Lý do: Mua máy xúc để phục vụ sản xuất kinh doanh Số tiền : 649.000.000đ ( Sáu trăm triệu đồng chẵn) Kèm theo : 02 chứng từ gốc THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP PHIẾU ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Sáu trăm triệu đồng chẵn) Ngày 15 tháng 01 năm 2003 THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời Công ty lập biên bản bàn giao Tài sản cố định cho xí nghiệp 721 Mẫu số 2.4 Trên cơ sở biên bản bàn giao tài sản cố định kế toán tài sản cố định thực hiện lập thẻ tài sản cố định cho máy xúc Komatsu PC 200 được sử dụng tại xí nghiệp 721 - Công ty xây dựng 472. Dựa vào thẻ tài sản cố định và các chứng từ có liên quan, kế toán tài sản cố định thực hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định ( Biểu số 2.6) Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán tài sản cố định phản ánh vào Bảng kê phân loại làm cơ sở cho việc phản ánh vào Nhật ký chung ( Biểu số 2.7, Biểu 2.8, Biểu 2.9) Mẫu số 2.4 CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 15 tháng 02 năm 2003 Số: 01/2003 - Căn cứ vào quyết định số 427 ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn về việc bàn giao tài sản cố định cho xí nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472. Ban giao nhận tài sản cố định Đại diện bên giao - Ông: Nguyễn Siêu Việt - Chức vụ: Trưởng phòng Vật tư xe máy - Ông: Nguyễn Lê Hoàng - Chức vụ: Trợ lý phòng VTXM Đại diện bên nhận - Ông: Lê Kiên - Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp 721 - Ông: Phạm Văn Thanh - Chức vụ: Lái máy Địa điểm giao nhận: Tại kho Công ty xây dựng 472 - Tân Lập - Thái Nguyên Xác nhận việc giao nhận như sau: S TT Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng của TSCĐ) Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất (diện tích thiết kế) Tính nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ hao mòn Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua (Giá thành sản xuất) Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Máy xúc Komatsu PC200 Nhật 2001 2003 590.000.000 10.000.000 600.0000.000 11% Cộng x x x x x 590.000.000 x 10.000.000 600.0000.000 x x STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Tổng cộng THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI NHẬN ( Ký, họ tên) NGƯỜI GIAO Biểu số 2.5 CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Địa chỉ: Phường.Tân lập - TP Thái Nguyên THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ 125 Ngày 15 tháng 01 năm 2003 lập thẻ - Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số: 01/ 2003 ngày 15 tháng 01 năm 2003 Tên, ký hiệu, quy cách ( cấp hạng) TSCĐ: Máy xúc Komatsu PC 200 Nước sản xuất (xây dựng): Nhật Bản Năm sản xuất: 2001 Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721 Năm đưa vào sử dụng: 2003 Đình chỉ sử dụng ngày…. tháng…. năm…… Lý do đình chỉ:…………………………………………………………….. Chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn A B C 1 2 3 4 15/01/2003 Mua máy xúc Komutsu PC200 600.000.000 600.000.000 STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:……………………ngày……tháng…..năm………….. Lý do giảm:…………………………………………………………. Biểu số 2.6 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 16 TS/ T1 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK SH NT 2114 1332 Tổng cộng 0090347 15/01/2003 Mua máy xúc Komatsu PC200 590.000.000 59.000.000 649.000.000 Cộng 590.000.000 59.000.000 649.000.000 Biểu số 2.7 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 17 TS/ T1 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 331, Ghi Nợ các TK SH NT 2114 441 Tổng cộng 0090347 15/01/2003 Mua máy xúc Komatsu PC200 590.000.000 590.000.000 590.000.000 Cộng 590.000.000 590.000.000 590.000.000 Ví dụ minh hoạ: Trụ sở làm việc tại Sơn La được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu điều hành thi công các công trình của Công ty xây dựng 472. Theo quyết định số 442/QĐ-CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc Công ty thực hiện ký hợp đồng giao khoán (Mẫu 2.5) với xí nghiệp 721 với nội dung xây dựng công trình xây Trụ sở làm việc tại Sơn La. Mẫu 2.5 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2003 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La - Căn cứ vào quyết định số 534/ QĐ - CT ngày 18 tháng 05 năm 1993 của Giám đốc công ty xây dựng 472 về ban hành quy chế tài chính nội bộ. - Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc công ty. Hôm nay, ngày 20 tháng 01 năm 2003 tại Công ty xây dựng 472 Bên giao khoán ( Bên A) Công ty xây dựng 472 Đại diện ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Bên nhận giao khoán ( Bên B) Xí nghiệp 721 trực thuộc Công ty xây dựng 472 Đại diện ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc XN Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán thi công công trình xây Trụ sở làm việc tại Sơn La với các điều khoản sau: Điều 1: Chủ đầu tư công trình: Công ty xây dựng 472 Điều 2: Đơn vị nhân giao: Xí nghiệp 721 có trách nhiệm thi công công trình nha làm việc tại Sơn La. Điều 3: Tiến độ thi công công trình: Công trình phải được hoàn thành trước ngày 30/03/2003 Điều 4: Trách nhiệm của các bên: Trách nhiệm của bên giao khoán: Bên giao khoán là Công ty 472 có trách nhiệm giao cho bên nhận khoán các tài liệu thiết kế các chỉ dẫn về kĩ thuật, tiêu chuẩn áp dụng ghi trong hợp đồng, trách thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát công trình. Trách nhiệm của bên giao khoán: Thi công công trình đúng theo các yêu cầu kĩ thuật, đúng như thiết kế đúng các biện pháp tổ chức thi công và an toàn lao động. Hợp đồng có giá trị ngay 20/01/2003 Bên nhận: (Kí, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán (Kí, họ tên, đóng dấu) Ngày 20/01/2003 Công ty Xây dựng 472 ứng trước cho Xí nghiệp 721 số tiền trong dự toán công trình 140.135.734đ theo phiếu chi số 4305 chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công được kế toán tổng hợp trong bản tổng hợp kinh phí (Biểu 2.10) Sau khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ngày 30/03/2003 Công ty XD 472 thực hiện nghiệm thu và thực hiện bàn giao công trình (Mẫu số 2.6) Biểu số 2.10 BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ Công trình: Trụ sở làm việc Sơn La ĐVT: Đồng STT Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệch 1 Chi phí NVL trực tiếp 84.081.440 86.217.713 + 2.136.273 2 Chi phí nhân công trực tiếp 39.238.005 39.055.631 - 5.75.374 3 Chi phí sử dụng máy 11.631.267 10.827.408 - 803.859 4 Chi phí sản xuất chung 5.185.022 5.797.500 + 612.178 Tổng giá trị 140.135.734 141.898.252 + 1.762.518 Mẫu 2.6 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003 BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La - Căn cứ quyết định số 442/ QĐ - CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc Công ty xây dựng 472 về việc xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La. Đại diện bên A Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty Đại diện bên B Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp Đã tiến hành nghiệm thu bàn giao công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La như sau: C ông trình được đánh giá là đạt những tiêu chuẩn về kỹ thuật chất lượng Tổng giá trị công trình được duyệt thực tế là: 141.898.252đ Bên nhận: (Ký, ghi rõ họ tên) Bên giao khoán (Ký, họ tên, đóng dấu) Sau khi công trình hoàn thành, hai bên thực hiện Thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu 2.7) Công ty xây dựng 472 bàn giao Trụ sở làm việc Sơn La cho xí nghiệp 721 theo Biên bản Bàn giao tài sản cố định số 05/2003 (Mẫu 2.8) Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán tài sản cố định lập thẻ tài sản cố định ( Biểu số 2.11) Kế toán căn cứ vào thẻ tài sản cố định để đăng ký vào Sổ chi tiết tài sản cố định ( Biểu số 2.12) Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán phản ánh vào Bảng kê phân loại làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp ( Biểu số 2.13; Biểu 2.14; Biểu 2.15) Mẫu số 2.7 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Trụ sở làm việc tại Sơn La - Căn cứ Hợp đồng giao khoán số 442/ HĐGK ngày 20 tháng 01 năm 2003 về việc thi công công trình Trụ sở làm việc tại Sơn La. - Căn cứ vào Biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Hôm nay, ngỳa 30 tháng 03 băn 2003 chúng tôi gồm: Đại diện bên A: Bên giao khoán Đại diện: Ông Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc Công ty Đại diện bên B: Bên nhận giao khoán Đại diện: Ông Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp Hai bên thống nhất thanh lý Hợp đồng giao khoán công trình Trụ sở làm việc Sơn La như sau: Tổng giá trị dự toán: 140.135.734đ Tổng chi phí thực tế: 141.898.252đ Số tiền bên A đã thanh toán cho bên B là: 140.135.734đ Số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B là: 1.762.518đ Bên A còn phải thanh toán cho bên B số tiền còn thiếu Giám đốc xí nghiệp 721 (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) TP kỹ thuật thi công (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số: 2.8 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2003 BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - Căn cứ vào quyết định số 442/QĐ- CT ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Giám đốc công ty xây dựng 472 Bên giao nhận tài sản cố định Đại diện bên giao Ông: Phạm Văn Lý Chức vụ Giám đốc công ty Đại diện bên nhận Ông: Lê Kiên Chức vụ Giám đốc xí nghiệp Địa điểm giao nhận: Tại Trụ sở làm việc Sơn La Xác nhận việc giao nhận như sau: S TT Tên, ký hiệu, quy cách ( cấp hạng của TSCĐ) Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất ( diện tích thiết kế) Tính nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ hao mòn Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua ( Giá thành sản xuất) Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Trụ sở làm việc Sơn La Việt Nam 2002 2003 141.898.252 4.5% Cộng x x x x x 141.898.252 x x x STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 Tổng cộng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao Ký, ghi rõhọ tên, ) Biểu số 2.11 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 Số 427/CT - Tch THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 125 Ngày 30 tháng 03 năm 2003 Lập thẻ - Căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định số 05/ 03 ngày 30 tháng 03 năm 2003 Tên, ký mã hiệu, quy cách, (cấp hạng) TSCĐ: Trụ sở làm việc tại Sơn La Nước sản xuất (xây dựng): Việt Nam Năm sản xuất: 2002 Năm đưa vào sử dụng: 2003 Bộ phận quản lý sử dụng: Xí nghiệp 721 Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị Hao mòn TSCĐ NT Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM Cộng dồn BBBG 30/03/03 Trụ sở làm việc tại Sơn La 141.898.252 141.898.252 STT Tên, quy cách các dụng cụ phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị A B C 1 2 - Ghi giảm Tài sản cố định chứng từ số:………..ngày…. tháng……năm………. - Lý do ghi giảm Tài sản cố định:………………………………………… Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.13 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 50 TS/T3 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 211, ghi có các TK SH NT 154 Tổng cộng 534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252 Cộng 141.898.252 141.898.252 Biểu số 2.14 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 51 TS/T3 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 211, ghi có các TK SH NT 441 Tổng cộng 534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 141.898.252 141.898.252 Cộng 141.898.252 141.898.252 Biểu số 2.15 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 53 TS/T3 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111, ghi nợ các TK SH NT 136 Tổng cộng 534/ HĐGK 30/03/03 Trụ sở làm việc 1.762.518 1.762.518 Cộng 1.762.518 1.762.518 2.2.3. Tài sản cố định tăng do chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định Ngày 31 tháng 12 theo kết quả kiểm kê tài sản cố định toàn doanh nghiệp công ty nhận thấy một số các công cụ dụng cụ là các giàn giáo cốt pha có đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định với tổng giá trị là 230.363.857đ, giá trị của số giàn giáo cốt pha đã được phân bổ hết vào chi phí sản xuât kinh doanh trong các kỳ trước. Giám đốc công ty quyết định chuyển số giàn giáo cốt pha này thành tài sản cố định theo quyết định số 620/KTCL ngày 15 tháng 01 năm 2003. Công ty thực hiện quản lý số tài sản này trên hệ thống Sổ chi tiết Biểu số 2.16 và không lập thẻ tài sản cố định, kế toán thực hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định Biểu số 2.16 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 22TS/ T1 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 2117, ghi nợ các TK SH NT 214 Tổng cộng 534/ HĐGK 25/01/03 Chuyển công cụ dụng thành tài sản cố định 230.363.857 230.363.857 Cộng 230.363.857 230.363.857 2.3. Hạch toán chi tiết tình hình giảm tài sản cố định Khi xét thấy tài sản cố định đã khấu hao hết, tài sản cố định không còn giá trị sử duỵng hoặc sử dụng không còn hiệu quả và cần thiết phải thanh lý để thu hồi nguồn vốn, Giám đốc công ty gửi công văn xin phép Tổng công ty về việc thanh lý nhượng bán được thực hiện qua Biên bản thanh lý tài sản cố định và kế toán tài sản cố định căn cứ vào các chứng từ giảm tài sản cố định để huỷ Thẻ tài sản cố định. Trong năm 2003 tổng số tài sản cố định của công ty không giảm mà tăng do mua sắm thiết bị máy móc là: + 649.000.000đ 2.4. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định Hàng ngày căn cứ vào Bảng kê tổng hợp, kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ nhật ký chung ( Biểu số 2.17) Biểu số 2.17 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý I/ 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Ký hiệu Ngày tháng Nợ Có 16TS/ T2 15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 2114 590.000.000 1332 59.000.000 331 649.000.000 331 649.000.000 Chi phí lắp đặt chạy thử 211 10.000.000 111 10.000.000 Kết chuyển nguồn vốn 414 300.000.000 411 300.000.000 …….. 22TS/ T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 2117 230.363.857 2147 230.363.857 …… 50TS/ T3 30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc 2112 141.898.252 tại Sơn La 154 141.898.252 51TS/T3 30/03/03 Kết chuyển nguồn vốn 441 141.898.252 411 141.898.252 Thanh toán tiền còn thiếu 136 1.762.518 111 1.762.518 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên Sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ cái TK 211 "Tài sản cố định hữu hình" Biểu 2.18 Biểu số 2.18 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ CÁI TK 211 Tài sản cố định hữu hình Quí I/ 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Ký hiệu N T Nợ Có Số dư đầu năm 16.911.463.370 16TS/T2 15/02/03 Mua máy xúc Komatsu PC200 331 590.000.000 111 10.000.000 …… 22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 214 230.363.857 30TS/T3 30/03/03 Nhận bàn giao Trụ sở làm việc tại Sơn La 241 140.135.734 111 1.762.518 Cộng phát sinh 972.262.109 Dư cuối quí 17.883.678.479 Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc Ký, họ tên, đóng dấu) 3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 3.1 Hạch toán chi tiết - Công ty xây dựng 472 thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định, quyết định số 166/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999 Đối với các loại tài sản cố định không phải là ô tô, thiết bị phục vụ cho thi công công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, mức khấu hao được xác định như sau: Nguyên giá tính Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao TSCĐ ước tính - = Tỷ lệ khấu hao 1 Bình quân năm Số năm sử dụng ước tính 100% x = Mức khấu hao Nguyên giá Số tháng sử Tỷ lệ khấu hao Bình quân năm tính khấu hao dụng trong năm bình quân năm x x = Mức khấu hao quí = Mức khấu hao tháng x 3 Mức tính khấu hao tháng được xác định dựa trên cơ sở tính tròn tháng: Tài sản cố định tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, Tài sản cố định giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi không trích khấu hao. - Số năm sử dụng tài sản cố định ước tính vào khung thời gian quy định của công ty (Biểu số 2.19) Công ty thực hiện tình hình và phân bổ khấu hao theo từng quý, kế toán tài sản cố định căn cứ vào tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong quý để xác định mức khấu hao quí và lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định riêng cho từng đơn vị. Căn cứ vào bảng này kế toán tài sản cố định thực hiện lập Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công ty. Bên cạnh đó để hạch toán giá thành công trình xây lắp kế toán căn cứ vào Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị thi công để phân bổ khấu hao cho từng công trình. Căn cứ vào lệnh điều động xe, máy cho từng công trình nhân viên quản lý sẽ lập Bảng theo dõi ca xe, máy hoạt động, phiếu này được xét duyệt bởi nhân viên quản lý và người xét duyệt cuối cùng là chỉ huy đơn vị. Cuối tháng kế toán xí nghiệp, đội sản xuất thực hiện lập Bảng tổng hợp ca xe, máy hoạt động. Ví dụ Biểu số 2.20 là Bảng tổng hợp ca xe máy cho công trình Đường vào khu di tích Phụng Hiển - Định Hoá Biểu số 2.19 KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Nhóm tài sản cố định Khung thời gian sử dụng tối thiểu Thời gian sử dụng tối đa I. Nhà cửa vật kiến trúc 1. Nhà cửa kiên cố 25 30 2. Nhà cửa loại khác 6 20 3. Công trình phụ trợ 6 12 ………….. II. Máy móc thiết bị 1. Máy khai khoáng xây dựng 5 15 2. Máy công cụ 5 8 III. Thiết bị đo lường thí nghiệm 5 10 IV. Phương tiện vận tải 6 15 V. Thiết bị dụng cụ quản lý 1. Máy móc điện tử 3 8 2. Thiết bị quản lý khác 5 10 Biểu số 2.20 BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO XE MÁY QÚI I NĂM 2003 Tên công trình: Đường vào khu di tích Phụng Hiển STT Tên tài sản ĐVT Số ca máy Đơn giá Thành tiền 1 Ô tô tự đổ 5 - 10 tấn Ca 50 500.000 25.000.000 2 Máy xúc PC 200 Ca 23 1.600.000 36.800.000 3 Máy lu 12 tấn Ca 15 700.000 10.500.000 4 Máy lu 16 tấn Ca 21 750.000 15.750.000 5 Máy ủi DT 75 Ca 29 700.000 20.300.000 Cộng 108.350.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Chỉ huy đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, ) Đối với các loại máy thi công không phải là ô tô vận tải máy phục vụ cho thi công công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp theo công trình đó. Trong trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì trích khấu hao được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp của công trình. Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu hao Chi phí nhân Thi công phân bổ = máy thi công x công trực Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của Của các công trình công trình A Biểu số 2.22 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO QUÝ I/2003 Các xí nghiệp, đội thi công STT Tên đơn vị sử dụng Số khấu hao phân bổ Tổng cộng Đường 265 Đường 244 Đường dẫn …… 1 Đội 54 28.500.000 23.350.000 34.200.000 108.350.000 2 Đội 22 12.300.000 19.985.000 35.053.200 85.540.000 3 Đội 10 15.234.175 17.540.725 22.704.500 64.008.000 4 Đội 11 11.456.321 18.046.250 20.417.600 68.191.000 5 Đội 4 13.175.300 16.307.434 22.344.760 77.450.000 6 Xí nghiệp 721 39.686.750 42.426.512 40.411.000 196.585.000 7 Xí nghiệp 344 52.895.570 47.249.678 41.546.700 212.460.000 8 Đội 2 24.518.060 28.613.861 27.924.820 121.860.200 Cộng 191.206.176 213.519.460 244.602.580 866.253.200 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên, ) Hàng quí kế toán tài sản cố định thực hiện lập các bảng tổng hợp khấu hao cho các đơn vị, bộ phận ( Biểu số 2.23; 22.4; 2.25) Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tại các đơn vị kế toán tài sản cố định lập Bảng tổng hợp khấu hao cho toàn công ty ( Biểu số 2.23) Biểu số 2.23 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO XE MÁY ĐỘI 54 STT Tên công trình Tổng ca máy Số khấu hao quí I 1 Đường vào khu di tích Phụng Hiển 138 108.350.000 2 Đường dẫn cầu Bãi Cháy 90 61.020.000 3 Đường tránh Đầm Hà 65 48.100.000 ……… ……… Cộng 356 221.752.000 Kế toán đội 54 (Ký, ghi rõ họ tên) Đội trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.24 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Quí I năm 2003 ĐVT: Đồng STT Tên tài sản Nguyên giá Mức khấu hao quí I 1 Công ty 3.194.036.657 104.478.613 2 Máy móc thiết bị 13.439.685.239 821.086.053 3 Xí nghiệp, đội 1.857.651.942 49.467.550 Tổng cộng 18.491.373.838 975.632.216 Kế toán đội 54 (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định quý I năm 2003 Bảng phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp thực hiện định khoản các bút toán sau. Các bút toán trên được phản ánh vào Bảng kê phân loại (Biểu số 2.25) Biểu số 2.25 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 80 TS/T3 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 214, ghi nợ các TK SH NT 623 642 627 + Phân bổ khấu hao quí I năm 2003 322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216 Cộng 322.613.795 351.5420.827 301.475.594 975.632.216 Kế toán đội 54 (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 3.2. Hạch toán tổng hợp Căn cứ vào Bảng kê trên kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ nhật ký chung ( Biểu số 2.26), và Sổ cái TK 214 ( Biểu số 2.27) Biểu số 2.26 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quí I năm 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có …….. 30TS/T3 31/03/03 Phân bổ chi phí cho các đ. vị 623 3.22.613.795 642 351.542.827 627 301.475.594 214 975.632.216 ……… …. … … Cộng 17.887.048.586 17.887.048.586 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên, đóng dẫu) Biểu số2.27 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ CÁI TK 214 Hao mòn tài sản cố định Quí I/ 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Ký hiệu N T Nợ Có Số dư đầu năm 6.471.762.146 22TS/T1 25/01/03 Chuyển công cụ thành TSCĐ 211 230.363.857 ……… BPBKH 30/03/03 623 322.613.795 642 351.542.827 627 301.475.594 Đồng thời ghi nợ TK 009 975.632.216 Cộng phát sinh 975.632.216 Dư cuối kỳ 7.447.394.362 Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.28 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ CÁI TK 009 Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định Quí I/ 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Ký hiệu N T Nợ Có Số dư đầu năm 1.434.985.449 …….. 975.632.216 Phát sinh 975.632.216 Dư cuối kỳ 2.410.617.665 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc Ký, họ tên, đóng dấu) 4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 Công ty xây dựng 472 không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. Khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định, kế toán tài sản cố định hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc là hạch toán vào chi phí phải trả trước chờ phân bổ vào các kỳ kinh doanh tiếp theo tài sản cố định hư hỏng tại công ty có thể tự sửa chữa hoặc thuê ngoài. 4.1. Hạch toán chi tiết Nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định được thực hiện qua các chứng từ sau: - Đơn đề nghị sửa chữa tài sản cố định - Dự toán sửa chữa tài sản cố định - Hợp đồng sửa chữa tài sản cố định - Biên bản nghiệm thu tài sản cố định sửa chữa bàn giao - Biên bản thanh lý hợp đồng sửa chữa tài sản cố định Ví dụ minh hoạ: Trong quý I năm 2003 công ty tiến hành sửa chữa lớn 02 máy Lu Bomag. Chi phí trong quá trình sửa chữa như sau: Việc sửa chữa tài sản cố định được giao cho phòng Vật tư xe máy của công ty thực hiện. - Ngày 15 tháng 01 năm 2003: Phiếu xuất kho phụ tùng cho việc sửa chữa: 30 trđ - Ngày 17 tháng 01 năm 2003: Phiếu chi số 1702 chi tiết cho hoạt động sửa chữa: 20tr.đ - Ngày 12 tháng 02 năm 2003: Phiếu xuất kho số 4502 xuất phụ tùng sửa chữa: 45 tr.đ …v… Tổng chi phí sửa chữa 105.307.860đ Ngày 24 tháng 03 việc sửa chữa 02 máy lu hoàn thành Phòng vật tư lập Biên bản bàn giao máy cho đội thi công Mẫu số 2.12 Kế toán thực hiện các định khoản 1. Nợ TK 241 30.000.000 Có TK 335 30.000.000 2. Nợ TK 241 20.000.000 Có TK 111 20.000.000 3. Nợ TK 241 45.000.000 Có TK 335 45.000.000 ……..v.v…. Khi bàn giao tài sản sửa chữa hoàn thành, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung theo bút toán Nợ TK 627 105.370.860 Có TK 241 (2413) 105.370.860 Mẫu số 2.12 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ SỬA CHỮA HOÀN THÀNH Số: 01/2003 Ngày 25 tháng 03 năm 2003 Hội đồng giao nhận tài sản cố định - Ông: Nguyễn Siêu Việt - TP Vật tư xe máy - Ông: Phan Thanh Bình - Thợ sửa chữa thuộc phòng vật tư xe máy Đã kiểm nhận việc sửa chữa tài sản cố định như sau: - Tên, ký hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ: 02 máy lu Bomag - Số thẻ TSCĐ: 12 - Bộ phận quản lý sử dụng: Đội 4 trực thuộc công ty - Thời gian sửa chữa từ ngỳa 15/01/ 03 - 24/03/03 - Các bộ phận sửa chữa bao gồm: Tên bộ phận SC Nội dung công việc Dự toán Thực tế Kết quả ktra Phần máy Thay bầu lọc 12.800.000 12.000.000 12.000.000 02 quả lốp 60.000.000 50.000.000 50.000.000 02bộ Ty ô dầu thuỷ lực 15.000.000 16.500.000 16.500.000 Cộng 87.800.000 78.500.000 78.500.000 Công việc sửa chữa đã đạt yêu cầu đề ra Kế toán Đơn vị nhận Đơn vị giao Biểu số 2.29 BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Số: 30Q/ T2 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 2413, ghi nợ các TK SH NT 627 Cộng 002615 20/02/03 Sửa chữa 02 máy lu Bomag 105.370.860 105.370.860 Cộng 105.370.860 105.370.860 4.2. Hạch toán tổng hợp - Căn cứ vào Bảng kê phân loại số 20Q/T2 kế toán tổng hợp phản ánh vào Nhật ký chung ( Biểu số 2.30) căn cứ vào sổ Nhật ký chung kê toán vào Sổ cái TK 241 Biểu số 2.31 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quí I năm 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có …….. 25Q/T2 22/02/03 Sữa chữa máy ủi DT 75 627 35.000.000 1331 3.500.000 111 38.500.000 …….. BBBG 25/03/03 Sữa chữa máy lu bàn giao 627 105.370.860 241 105.370.860 …… Cộng 165.370.860 165.370.860 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên, đóng dẫu) Biểu số2.27 TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN CÔNG TY XÂY DỰNG 472 SỔ CÁI TK 214 Hao mòn tài sản cố định Quí I/ 2003 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Ký hiệu N T Nợ Có Dư đầu kỳ 172.772.529 ………… Sữa chữa máy xúc 335 30.000.000 111 20.000.000 …….. BBBG 01/03 25/03/03 Bàn giao TSCĐ 627 105.370.860 .......... Cộng phát sinh 123.450.000 105.370.860 Dư cuối kỳ 47.401.669. Ngày 31 tháng 03 năm 2003 Người ghi số (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc Ký, họ tên, đóng dấu) III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 Tài sản cố định là bộ phận, là tài sản chủ yếu của doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty 472 nói riêng. Tài sản cố định là thước đo năng lực sản xuất, trình độ trang bị khoa học kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Để đánh giá chung tình hình Tài sản cố định ta đi vào phân tích tình hình biến động tài sản cố định qua số liệu năm 2002 và 2003. 1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 Biểu số 2.32 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH STT Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch Giá trị % 1 Nguyên giá TSCĐ đầu năm 16.911.416.370 17.883.678.479 2 Nguyên giá TSCĐ cuối năm 17.883.678.479 18.492.474.857 3 Nguyên giá TSCĐ b.quân 17.397.547.424 18.188.076.668 +790.529.944 104.54 4 Nguyên giá TSCĐ tăng 586.913.847 1.341.856.670 +754.942.283 2.286 5 Nguyên giá TSCĐ giảm 719.371.400 124.283.550 -595.087850 17.27 6 Hệ số đổi mới TSCĐ 1.05% 10.34% 9.29 7 Hệ số loại bỏ TSCĐ 4.7% 2.27% -2.43 8 Giá trị hao mòn tích luỹ 4.470.919.619 1.623.118.714 +152.199.095 103.4 9 Hệ số hao mòn TSCĐ 33.17% 34.42 1.25 10 S.lượng MMTB bq 1 lao động 25 30 +5 11 Số lao động bình quân 759 771 +12 100.36 12 Mức NG TSCĐ b.quân 1 LĐ 5.208.846 5.426.037 +217.191 104.17 13 Số máy móc bình quân LĐ 0.0748503 0.008949881 +0.001464851 119.57 Nhìn vào bảng phân tích tình hình biến động của tài sản cố định của Công ty hai năm qua 2002- 2003 ta có nhận xét như sau: Về tình hình biến động tài sản cố định: Nguyên giá bình quân năm 2003 so với năm 2002 tăng 790.529.944đ đạt 104.54%. Những tài sản cố định tăng trong năm 2003 phần lớn là do mua sắm mới 1.341.856.670đ tài sản cố định giảm trong năm 2003 đều do thanh lý. Điều đó khẳng định rằng Công ty xây dựng 472 đữ thực sự quan tâm đến việc đầu tư đổi mới tài sản cố định. Về trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị: Hệ số đổi mới tài sản cố định phản ánh tỷ trọng số tài sản cố định mua mới tăng trong năm trong tổng tài sản cố định tại thời điểm cuối năm (10.34% so với 1.05%) điều này cho thấy năm 2003 trình độ trang thiết bị kỹ thuật đã tiến bộ hơn năm 2002. Hệ số loại bỏ tài sản cố định: Phản ánh số tài sản cố định giảm trong tổng giá trị tài sản cố định tại thời điểm đầu năm ta thấy năm 2003 Công ty không đẩy mạnh việc thanh lý các tài sản đã cũ mà tập trung vào sửa chữa và đầu tư mua sắm. Hệ số loại bỏ tài sản cố định cho thấy rõ điều đó 2.27% (2003) so với 4.7% năm 2002. Về hiện trạng tài sản cố định: Theo số liệu từ các cuộc kiểm kê tài sản cố định trên quy mô toàn công ty ta có tổng giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định năm 2003 là 4.623.118.714đ so với năm 2002 là 40.470.919.619đ là 152.199.095 tức là đạt 103.4%. Chứng tỏ trong năm 2003 tuy là công ty đã chú trọng đầu tư tài sản cố định nhưng không thể làm cho hệ số khấu hao giảm đi. Điều đó có nghĩa là giá trị tài sản cố định cũ năm 2003 cao hơn năm 2002. Tuy nhiên nếu xét trong quan hệ với các doanh nghiệp khác trong Tổng công ty thì hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý. Về trình độ trang bị tài sản cố định: Mức trang bị tài sản cố định bình quân cho một lao động được xác định theo nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 lao động. Năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty tăng 12 người với mức trang bị tài sản cố định bình quân cho 1 lao động tăng 217.191 đạt 104.17% so với năm 2002 (5.426.037 so với 5.208.846). Đây là dấu hiệu cho thấy để phù hợp với trình độ ngày càng cao của đội ngũ lao động. Công ty đã nâng cao việc trang bị tài sản cố định, điều này làm cho công ty có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. 2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 Biểu số 2.33 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐVT: Đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Tỷ trọng % Chênh lệch 2002 2003 Giá trị % Tổng giá trị TSCĐ 17.883.678.479 18.492.474.857 100 100 608.796.378 103.4 Trong đó Nhà cửa vật kiến trúc 4.750.268.594 4.791.054.985 26.56 25.59 40.786.391 100.85 Máy móc thiết bị 4.658.637.682 6.959.790.159 26.04 36.77 2.301.152.477 149.3 Phương tiện vận tải 2.370.900.121 2.319.930.053 13.25 12.54 -50.970.068 97.8 Thiết bị dụng cụ q.lý 457.658.680 463.943.356 2.6 2.5 6.284.676 101.37 Giàn giáo cốt pha 0 230.363.857 0.00 0.94 230.363.857 TSCĐ khác 1.804.630.090 2.146.333.960 10.09 11.60 341.703.870 118.9 Bảng phân tích cơ cấu tài sản số định cho phép ta thấy được tình hình biến động của từng loại tài sản của công ty. Nhà cửa vật kiến trúc: Đây là bộ phận tài sản cố định có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ giá trị tài sản cố định của công ty 25.59% năm 2003 26.56% năm 2002. Đây là một điểm tương đối khác giữa Công ty xây dựng 472 với các doanh nghiệp xây dựng khác trong Tổng công ty. Nguyên nhân là do nhóm tài sản này bao gồm cả khu nhà làm việc ở Đông Anh số tài sản này được đầu tư xây dựng mới trong những năm gần đây, Năm 2003 Công ty đã đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La, Máy móc thiết bị là nhóm tài sản quan trọng của công ty trong việc thi công các công trình xây lắp, Tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002 là 2.301.152.477đ đạt 149%. Trong quan hệ với tổng giá trị tài sản cố định toàn công ty việc đầu tư tài sản cố định năm 2003 đã làm cho tỷ trọng của máy móc thiết bị tăng lên 14.12% ( 36.77 so với 26.04) Việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và cần thiết giúp công ty có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Năm 2003 so với 2002 tổng giá trị của các phương tiện vận tải truyền dẫn sử dụng tại công ty đã giảm - 50.970.068đ. Hệ số hao mòn của tài sản cố định loại này là 53.74% điều này chứng tỏ số phương tiện vận tải này đã cũ và cần thiết phải đối mới. Các thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng giá trị tài sản cố định của toàn doanh nghiệp. Trong năm vừa qua giá trị thiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doct_9184.doc
Tài liệu liên quan