Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

Tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8: bảng ký hiệu viết tắt BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội KPCĐ: Kinh phí công đoàn CPSX: Chi phí sản xuất NVL: Nguyên vật liệu NC: Nhân công CC - DC: Công cụ dụng cụ KLXL: Khối lượng xây lắp XDCT: Xây dựng công trình BCN: Ban chủ nhiệm. BCH: Ban chỉ huy KH - KT: Kế hoạch kỹ thuật VTTB: Vật tư thiết bị TCCB: Tổ chức cán bộ HC: Hành chính TC - KT: Tài chính kế toán. lời nói đầu Giai đoạn vừa qua, đất nước ta đã có những thành tựu nổi bật trong đổi mới quản lý kinh tế cũng như các chính sách kinh tế - xã hội. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Trong quá trình đó, hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những bước đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt phù hợp với cơ chế kinh tế mới cũng như sự phát triển chung của đất nước. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước....

doc52 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng ký hiệu viết tắt BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội KPCĐ: Kinh phí công đoàn CPSX: Chi phí sản xuất NVL: Nguyên vật liệu NC: Nhân công CC - DC: Công cụ dụng cụ KLXL: Khối lượng xây lắp XDCT: Xây dựng công trình BCN: Ban chủ nhiệm. BCH: Ban chỉ huy KH - KT: Kế hoạch kỹ thuật VTTB: Vật tư thiết bị TCCB: Tổ chức cán bộ HC: Hành chính TC - KT: Tài chính kế toán. lời nói đầu Giai đoạn vừa qua, đất nước ta đã có những thành tựu nổi bật trong đổi mới quản lý kinh tế cũng như các chính sách kinh tế - xã hội. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Trong quá trình đó, hệ thống kế toán Việt Nam cũng có những bước đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt phù hợp với cơ chế kinh tế mới cũng như sự phát triển chung của đất nước. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của địa phương cũng như nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, bước đột phá đầu tiên quan trọng đó là xây dựng, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Điều này không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Điều quan tâm hàng đầu là làm sao có thể quản lý một cách có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện thực hiện dự án xây lắp thường kéo dài về mặt thời gian. Chính vì lẽ đó mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không những phải có uy tín mà giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh. Muốn hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải quản lý tốt các khâu sản xuất, hạch toán đầy đủ các chi phí bỏ ra, giảm thiểu tối đa các chi phí. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó phục vụ tốt cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng miền Tây, được tìm hiểu thực tế hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em càng nhận thức sâu sắc được điều đó. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8” Bài viết gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây. Chương 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. tổng quan về công ty xây dựng miền tây 1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng miền Tây. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty xây dựng miền Tây mà tiền thân là Ban xây dựng Tây Bắc là một thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Công ty được thành lập theo Quyết định số 2409QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ngày 21/11/1994, căn cứ vào: Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992. Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Thông báo số 148/TB ngày 10/11/1994 của Văn phòng Chính phủ về việc cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải. Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức quốc doanh. Khi mới thành lập, công ty có trụ sở chính tại 187 Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty là số 18 phố Hồ Đắc Di, quận Đống Đa, Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Western Construction Company, viết tắt là WECONCO. Mã ngành: 25. Số đăng kí kinh doanh: Số 100132 cấp ngày 11/12/1994. Công ty xây dựng miền Tây là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng Ngoại thương), có con dấu riêng. Hiện nay công ty có 2 tài khoản tại ngân hàng Công thương Đống Đa và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Tài khoản 710A-00176- Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tài khoản 7301-0186A- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Công ty xây dựng miền Tây được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng các công trình giao thông đến cấp I. Gồm các công trình: Cầu, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, bến cảng, đường không, cầu hầm, cơ khí sửa chữa. Xây dựng các công trình dân dụng đến cấp II Xây dựng các công trình công nghiệp Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Xây dựng công trình mỏ, khai thác vật liệu xây dựng Xây dựng các công trình cấp nước, thoát nước. Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Công ty xây dựng miền Tây từ khi thành lập đến nay đã có những bước phát triển không ngừng. Mỗi năm công ty đều hoàn thành kế hoạch sản lượng và doanh thu do Tổng công ty giao đồng thời khai thác đấu thầu các công trình mới. Công ty không những chỉ xây dựng các công trình giao thông tại các tỉnh vùng Tây Bắc như đường Lai Châu-Mường Tè, đường Quài Nưa-Phú Nhung... mà còn tham gia thi công các công trình giao thông tại Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An như: Cống chui dân sinh HĐ6-Quốc lộ 1A-đoạn Thường Tín-Cầu Giẽ; kênh mương ý Yên-Nam Định; đường nối quốc lộ 1A-Cảng Vũng áng (Hà Tĩnh ) v.v... Công ty đang tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động vào các tỉnh phía nam của đất nước. Các công trình do công ty xây dựng miền Tây thi công đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. 1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Sau khi giành quyền thi công công trình, công ty tiến hành thi công theo các bước sau: Bước 1: Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, công ty phải xin giấy phép thi công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công. Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường. Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: Sản xuất đá, cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác: Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng dầu... Bước 5: Triển khai thi công: Dọn dẹp mặt bằng thi công: Phát quang, dọn cỏ, vét bùn... Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn (nếu có): ống cống, tấm bản, dầm cầu... Thi công các hạng mục công trình: Thi công cống thoát nước (đào hố móng, đặt ống cống, mối nối...) Thi công cầu. Thi công đào đất đá, nền đường. Đắp đất đá, nền đường, đắp cát. Thi công lớp móng đường: Móng đá dăm hoặc móng cấp phối sỏi. Thi công lớp mặt đường: Có thể là mặt đường đá dăm láng nhựa, mặt đường bê tông xi măng hoặc mặt đường bê tông nhựa nóng. Thi công rãnh thoát nước, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng. Thi công các công trình an toàn giao thông (Cọc trôn, biển báo, cột km, phòng vệ mềm như rào tôn lượn sóng, sơn phân làn...). Hoàn thiện, vệ sinh công trình. Lập hồ sơ hoàn công. Nghiệm thu tổng thể. Trong quá trình thi công từng hạng mục công trình có nghiệm thu chi tiết. Bước 6: Bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Hiện nay, công ty xây dựng miền Tây thực hiện phương thức khoán gọn công trình đến từng đội. Việc thi công công trình vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Các đội xây dựng phải tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, đội được công ty thanh toán theo giá ghi trong hợp đồng giao khoán. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây Bộ máy quản lý của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức tập trung. Mô hình bộ máy quản lý của công ty như sơ đồ 1. Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Giám đốc. Giám đốc là người đại diện theo pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng công ty XDCTGT 8 về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc phụ trách chung: Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ; tài chính-kế toán; kế hoạch-tiếp thị; vật tư-thiết bị... Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và hệ thống các phòng ban chức năng. Dưới công ty là các đội xây dựng công trình. Việc quản lý các đội được tổ chức theo mô hình “đội xây dựng công trình, xưởng sản xuất” hay còn gọi là “đội cứng”. Toàn bộ cơ sở vật chất và các nguồn lực như: vốn, thiết bị, máy móc, vật tư, vật liệu, con người... đều được công ty đầu tư cho đội. Công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban nghiệp vụ và lãnh đạo công ty đối với đội hết sức chặt chẽ. Chức danh đội trưởng do công ty đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật do công ty điều động, bộ máy cấp đội thuộc danh sách công ty quản lý. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Tham mưu về công tác kế hoạch sản xuất, công tác đầu tư, theo dõi và thực hiện kế hoạch hàng năm về sản lượng, doanh thu. Tham gia công tác kỹ thuật thi công, công tác đấu thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng công trình và có hiệu quả; xây dựng định mức thi công nội bộ, xây dựng hợp đồng giao khoán và theo dõi thực hiện hợp đồng từ công ty xuống các đội. Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương: Thực hiện các công tác về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và các chính sách đối với người lao động. Tham mưu cho cấp uỷ, ban Giám đốc về công tác đề bạt, sắp xếp, bố trí các bộ thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công ty. Phòng vật tư - thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý, đầu tư và đổi mới máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu. Hướng dẫn các đội, công nhân kỹ thuật thực hiện quy chế quản lý và sử dụng xe, máy, thiết bị; có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những công nhân, đơn vị quản lý xe, máy, thiết bị tốt và có hiệu quả. Phòng hành chính: Thực hiện các công tác hành chính quản trị Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty công tác quản lý tài chính, đầu tư, xác định và phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh kế toán thống kê. Các phòng ban của công ty xây dựng miền Tây có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Các phòng ban đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban Giám đốc, tham mưu cho cấp uỷ và Ban Giám đốc về các mặt hoạt động của công ty tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban. Trong những năm qua, các phòng ban của công ty xây dựng miền Tây đều làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cùng nhau đưa công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. phó giám đốc Văn phòng đại diện tại Lai Châu BCN cầu Quảng Lâm Giám đốc công ty Phó giám đốc Phòng KH-KT Phòng TC-KT Phòng TCCB Phòng VTTB Phòng HC Đội XDCT số 18 Đội XDCT số 9 BCH công trình V1 XN XD CT số I Đội XDCT cầu BCN công trình QL32 Yên Bái Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 8 Đội XDCT số 11 Đội XDCT số 15 Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây dựng miền Tây. 2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chế độ kế toán tại công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ tài chính theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư quyết định khác còn phải tuân theo những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp. Đó là quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phương thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Phòng tài chính - kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định; phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu. Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ chức, phân công, bố trí nhân viên sao cho vừa phù hợp với bộ máy quản lý chung toàn công ty vừa thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý, tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách của toàn công ty; các đội trực thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển lên công ty để hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo mô hình sau (sơ đồ 2). Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ & tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán CP & GT Kế toán công nợ & thanh toán Thủ quỹ Kế toán các đội thi công Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng miền Tây. Phòng kế toán của công ty bao gồm 7 người, tất cả đều có trình độ đại học, cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc công ty đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện. Kế toán trưởng còn là người quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi công. Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Đồng thời, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Kế toán công nợ và thanh toán: Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả. Phân loại, phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán. Kế toán chi phí và giá thành: Hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc do nhân viên kế toán đội gửi lên, phân loại các chứng từ theo từng công trình, từng đội xây dựng nơi phát sinh chi phí. Từ đó, tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành, lập bảng tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán trưởng hay Giám đốc công ty. Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998.Việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty được tiến hành đúng theo chế độ quy định. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định được phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá. Phương pháp tính khấu hao: Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đường thẳng). Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá vật tư xuất kho: Giá thực tế đích danh. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty nên ngoài các chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù. Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại công ty có bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và thanh toán lương thêm giờ, hợp đồng thuê nhân công do đội trưởng các đội ký kết với lao động địa phương nơi đội thi công công trình. Đối với các chứng từ về sản xuất, công ty có nhật trình hoạt động máy thi công. Về hệ thống tài khoản, công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152 để hạch toán vật tư tồn kho. Một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý. Cụ thể: Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết theo đội và theo công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết tại công ty được thực hiện như sau: Mỗi tài khoản 621, 622, 623, 627 được thêm 5 ký tự phía sau CTxxx để chỉ tên đội, tiếp theo thêm các ký tự viết tắt của công trình hay hạng mục công trình. Ví dụ: TK621-CT001-HĐ R4 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công hợp đồng R4 quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam Định ở đội xây dựng công trình số 1. Công ty xây dựng miền Tây tổ chức sổ hạch toán theo hình thức “Chứng từ - Ghi sổ”. Các sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Đó là các bảng tài khoản kế toán mở riêng cho từng tài khoản. Bảng tài khoản kế toán được dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của công ty mà kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Bảng tài khoản kế toán được lập căn cứ vào các chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỹ. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền tây. 1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục công trình kết hợp với các đội xây lắp. Từ đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình kết hợp với phương pháp tập hợp chi phí theo đội thi công. Tại công ty xây dựng miền Tây, mỗi đội thường được giao khoán thi công trọn vẹn một công trình nên việc tập hợp chi phí sản xuất tương đối dễ dàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như vậy, công ty xây dựng miền Tây tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp: Z = DĐK + C - DCK Z: Giá thành sản phẩm xây lắp. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. DĐK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó. Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực hiện của công trình đó để tính ra giá thành toàn bộ. Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ vay của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó. Công ty xây dựng miền Tây áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp. Các đội xây dựng không được mở sổ kế toán riêng. Công tác kế toán được thực hiện trên công ty. Kế toán các đội thi công chỉ tập hợp, phân tích chứng từ trên các bảng kê theo tháng, quý, năm theo mẫu biểu hướng dẫn của công ty. Để hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn, khác với chế độ, ngoài việc sử dụng tài khoản 1413 - Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ công ty xây dựng miền Tây còn sử dụng thêm tài khoản 336. Tài khoản 1413 dùng để theo dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư ... Tài khoản 1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng. Tài khoản 336 dùng để theo dõi chi phí, sản lượng đội thực hiện. Đến cuối niên độ (hoặc kỳ hạch toán kinh doanh) kế toán thực hiện bút toán kết chuyển số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện. Nếu sản lượng thực tế thấp, chi phí ít tức là phát sinh nợ TK 1413 lớn hơn phát sinh có TK 336 thì kết chuyển đúng bằng số chi phí và để dư nợ TK1413 coi như một khoản nợ đội phải trả công ty hoặc chuyển thành tạm ứng cho đội để đội thi công các hạng mục công trình tiếp theo. Nếu sản lượng thực hiện lớn, chi phí lớn tức là phát sinh có TK336 lớn hơn phát sinh nợ TK 1413 thì kết chuyển đúng bằng số tiền đã tạm ứng và để dư có TK 336 coi như khoản công ty phải thanh toán tiếp cho đội về khối lượng giao khoán. Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh trên hệ thống sổ kế toán như sau: Khi có các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh, nhân viên kế toán đội lập các chứng từ liên quan. Công ty xây dựng miền Tây thực hiện cơ chế khoán khoán gọn trong xây lắp, các chứng từ về chi phí sản xuất phát sinh tại các đội rất nhiều. Các chứng từ này chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, cuối tháng tổng hợp, lên bảng kê và chuyển về công ty để hạch toán. Tại công ty, khi nhận được chứng từ, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Bởi vì các chứng từ chi phí sản xuất được các đội tập hợp lên công ty định kỳ cuối tháng nên các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí sản xuất phát sinh cũng được lập vào cuối tháng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái và vào bảng tài khoản kế toán các tài khoản 621, 622, 623, 627, 642. Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên các bảng tài khoản kế toán và kết quả kiểm kê khối lượng dở dang thi công, kế toán lập bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo sơ đồ sau: Chứng từ về chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CT - GS Bảng tài khoản kế toán TK621,622,623, 627,154,642 Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154, 642 Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" tại công ty xây dựng miền Tây Chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây bao gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán các khoản mục chi phí này cụ thể như sau: 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu... được dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu cho tới khi hoàn thành bàn giao. Nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình của công ty bao gồm: Đá, cát, sỏi, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu, sơn giao thông... Nhu cầu nguyên vật liệu căn cứ vào giá thành dự toán hoặc giá giao khoán cho các đội, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng chi phí. Do đó, quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm - đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại công ty. Quy trình cung ứng vật tư cho thi công công trình tại công ty xây dựng miền Tây làm phát sinh các chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế giữa các đội hoặc giữa công ty với các nhà cung cấp. Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện: Mỗi lần nhà cung cấp cung ứng vật tư theo điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, hai bên phải lập biên bản này ghi rõ khối lượng và giá trị vật liệu mà nhà cung cấp đã bàn giao. Các hoá đơn mua vật tư. Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, nguyên vật liệu được chở trực tiếp đến các công trình, không thông qua kho. Công ty không sử dụng tài khoản 152 để hạch toán nguyên vật liệu tồn kho. Kho của công ty chỉ là các kho tạm. Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho, phản ánh nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình. Tất cả các chứng từ này được kế toán đội lập, lên các bảng kê nhập kho, xuất kho, cuối tháng chuyển lên công ty để hạch toán. Căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho trong đó ghi rõ xuất kho cho bộ phận trực tiếp thi công công trình trừ bộ phận lái máy và bộ phận quản lý đội. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty xây dựng miền Tây sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo sơ đồ sau: TK 111,112 TK 1413 TK 336 TK 621 TK 154 TK 331 TK 133 (1) Tạm ứng tiền vốn cho các đội (2) Đội nhận vật tư của nhà cung cấp (Do công ty ký hợp đồng) (5) KC số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện (3) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được duyệt VAT (4) KC chi phí NVLTT Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty đang áp dụng, sau khi ký các hợp đồng xây dựng, công ty mới tiến hành giao khoán cho đội. Các đội được phép tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. trong khi thi công, khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, các đội trưởng được uỷ quyền của Giám đốc công ty ký hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Sau đó, các đội trưởng viết đơn xin tạm ứng. Sau khi đơn xin tạm ứng được duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 1413 mở cho đội trưởng xin tạm ứng đó. Khối lượng vật tư trong các hợp đồng kinh tế này có thể được cung ứng 1 lần hoặc nhiều lần tuỳ vào điều khoản thoả thuận nhưng mỗi lần cung ứng thì 2 bên phải lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện trong đó ghi rõ khối lượng và giá trị nguyên vật liệu đã bàn giao. Đối với các loại vật liệu đặc chủng các đội không thể tự đảm bảo được thì công ty phải đứng ra cung ứng cho các đội. Trong trường hợp này, công ty cũng phải ký hợp đồng và lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện như trên. Sau khi lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện và kiểm nhận nguyên vật liệu, kế toán đội lập phiếu nhập kho đồng thời lập luôn phiếu xuất kho. Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán đội lên các bảng kê xuất kho. Các bảng kê này được lập riêng cho từng công trình. Cuối tháng, kế toán đội chuyển toàn bộ chứng từ lên công ty để hạch toán. Tại công ty, căn cứ vào các chứng từ do đội gửi lên, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình theo từng đội theo đúng trình tự của hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở các phiếu xuất kho: Công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 250. Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 621 Chi phí nhựa đường cho quốc lộ 10 626 816 050 336 626 816 050 621 Mua đá cho quốc lộ 10 130 237 483 336 130 237 483 ... ... ... ... ... Cộng 1 390 236 440 1 390 236 440 Kèm theo 8 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 1: Chứng từ ghi sổ Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng tài khoản kế toán TK 621 chi tiết cho từng công trình từng đội thi công; sổ cái TK 621. Công ty xây dựng miền Tây bảng tài khoản kế toán Năm 2002 Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 621 Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9. Đơn vị tính: Đồng NT Số phiếu định khoản Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 208 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150 230 Chi phí vật liệu quý II/2002 336 1 954 123 689 243 Chi phí vận chuyển vật liệu Base + Subbase 2002 336 20 156 894 247 Chi phí vật liệu quý III/2002 336 3 012 556 103 250 Chi phí nhựa đường + đá 336 1 390 236 440 255 Chi phí vật liệu quý IV/2002 336 1 969 985 157 261 Chi phí nhiên liệu xe chở vật liệu 336 10 069 456 273 Huỷ chi phí vật liệu năm 2001 theo TM 331 (519 060 810) 292 Chi phí vật liệu base + subbase + ống cống 2001 +2002 336 737 128 321 344 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 - Nam Định. 154 10 633 440 406 Cộng phát sinh 10 633 440 406 10 633 440 406 Biểu 2: Bảng tài khoản kế toán TK 621 công ty xây dựng miền Tây sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 215 31/3 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150 228 30/4 Mua cát cho QL 1A - ADB2 - N2 336 12 031 125 ... ... ... ... ... ... 250 30/11 Chi phí nhựa đường + đá 336 1 390 236 440 344 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 - Nam Định. 154 10 633 440 406 349 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình B4 154 4 942 737 544 ... Cộng PS 31 171 604 115 31 171 604 115 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 3: Sổ cái năm 2002 tài khoản 621 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Đối tượng trả lương của công ty xây dựng miền Tây bao gồm: Nhân viên quản lý, công nhân trực tiếp thi công công trình và lao động thuê ngoài. Đối với các nhân viên quản lý, việc tính lương căn cứ vào bậc lương, hệ số lương và tiền lương tối thiểu. Đối với công nhân trực tiếp: Tiền lương công nhân trực tiếp = Lương chuyên nghiệp + Lương thêm giờ Trong đó: Lương chuyên nghiệp = Lương cơ bản + Lương biến động Tiền lương cơ bản là phần lương cố định, bắt buộc phải trả cho công nhân. Tiền lương cơ bản được xác định như sau: Lương cơ bản = Hệ số lương x Số công sản phẩm x Đơn giá 1 công sản phẩm Lương biến động là phần lương được nhận của mỗi công nhân trong quỹ lương của đội sau khi đã trừ đi lương cơ bản. Lương thêm giờ được tính trên cơ sở lương cơ bản cùng với các quy định trả lương thêm giờ của Nhà nước và của riêng công ty. Đối với lao động thuê ngoài, việc trả lương được thực hiện theo ngày công hoặc theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trên cơ sở hợp đồng thuê nhân công. Công ty xây dựng miền Tây thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Bộ tài chính. Từ các quy định về tính và trả lương trong công ty, kế toán thực hiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty xây dựng miền Tây sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công. Bảng thanh toán lương chuyên nghiệp. Bảng thanh toán lương thêm giờ. Hợp đồng thuê nhân công. Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện. Bảng thanh toán lương thuê ngoài. Trong đó, căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ và bảng thanh toán lương thuê ngoài. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công đối với lao động trong biên chế, bảng nghiệm thu khối lượng thực hiện đối với lao động thuê ngoài, kế toán đội lập các bảng thanh toán lương. Nhân viên kế toán đội thường tập trung về công ty, phối hợp với nhân viên phụ trách tiền lương của phòng tổ chức cán bộ tiền lương để lập các bảng thanh toán lương này, sau đó chuyển sang phòng kế toán để hạch toán. Kế toán tại công ty khi nhận được các bảng thanh toán lương sẽ ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng công trình vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau: Trước hết, kế toán lập các chứng từ ghi sổ: Công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 252. Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 622 Chi phí nhân công rải nhựa QL 10 - Nam Định 9 305 416 334 9 305 416 622 Trả lương thuê ngoài QL 10 - Nam Định 20 100 000 334 20 100 000 ... ... ... ... ... Cộng 50 239 673 50 239 673 Kèm theo 10 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 4: Chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ này, kế toán vào bảng tài khoản kế toán và sổ cái của tài khoản 622. Công ty xây dựng miền Tây bảng tài khoản kế toán Năm 2002 Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 622 Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9. Đơn vị tính: Đồng NT Số phiếu định khoản Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 205 Chi phí nhân công trực tiếp quý I/2002 334 246 105 381 234 Chi phí nhân công trực tiếp quý II/2002 334 250 539 205 241 Lương khoán xây rãnh 334 23 657 284 248 Chi phí nhân công quý III/2002 334 296 352 197 252 Lương công nhân tháng 11 334 50 239 673 270 Chi lương trồng cỏ 334 11 528 193 272 Xác định chi phí nhân công quý IV/2002 334 119 734 889 344 Kết chuyển chi phí nhân công công trình quốc lộ 10 - Nam Định. 154 998 156 822 Cộng phát sinh 998 156 822 998 156 822 Biểu 5: Bảng tài khoản kế toán TK 622 sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 212 31/3 Chi phí nhân công đường Xuyên á 334 2 058 245 150 252 30/11 Chi phí lương CN tháng11 QL10 334 50 239 673 ... ... ... ... ... ... 344 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quốc lộ 10 - Nam Định. 154 998 156 822 349 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công công trình B4 154 328 162 823 ... Cộng PS 3 302 894 725 3 302 894 725 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 6: Sổ cái tài khoản 622 Về hạch toán tổng hợp, có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau: TK 111,112 TK 1413 TK 336 TK 622 TK 154 TK 334 (1) Tạm ứng tiền vốn (5) Kết chuyển số (4) Kết chuyển tiền thực tế đã cấp chi phí NCTT cho các đội tương ứng với sản (3) Thanh toán (2) Chi phí lượng thực hiện NCTT lương cho CN Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Công ty xây dựng miền Tây thi công các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Do vậy, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán riêng trên tài khoản 623. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công và chi tiết thành 6 tiểu khoản TK 6231: Chi phí nhân công, phản ánh tiền lương của công nhân lái máy. TK 6232: Phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ quá trình vận hành máy. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất, phụ tùng sửa chữa, thay thế phục vụ cho quá trình vận hành máy. TK 6234: Phản ánh chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay trung hạn. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238: Các chi phí khác. Việc hạch toán chi phí máy thi công thể hiện trên sơ đồ tài khoản như sau: TK 154 TK 111,112 TK 1413 TK 336 TK 623 TK 334 (1) Tạm ứng tiền vốn cho các đội TK 133 VAT (6) Kết chuyển số (5) Kết chuyển chi tiền thực tế đã cấp phí máy thi công (3)Thanh toán (2)Chi phí tương ứng với sản lương cho CN nhân công lượng thực hiện lái máy lái máy (4) Chi phí NVL, chi phí dịch vụ ngoài, chi phí khác phục vụ máy thi công khi đội gửi chứng từ lên Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy móc thiết bị thi công của công ty xây dựng miền Tây được quản lý tập trung tại phòng vật tư thiết bị. Khi các đội xây dựng phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng phải ký hợp đồng thuê xe máy với công ty, sau đó phòng vật tư thiết bị ra quyết định điều động máy cho đội có nhu cầu. Như ta đã thấy ở trên, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao và các chi phí khác. Nếu kế toán công ty không xác định rõ chi phí phí nào là chi phí phục vụ cho quá trình vận hành máy thì rất dễ hạch toán nhầm thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Để khắc phục tình trạng này, công ty xây dựng miền Tây có một hệ thống chứng từ được tổ chức rất khoa học, chặt chẽ và rõ ràng, thuận lợi cho việc hạch toán. Để hạch toán chi phí máy thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ của bộ phận lái máy. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí lương của công nhân lái máy. Phiếu xuất kho, nhật trình hoạt động máy thi công. Các chứng từ này là căn cứ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình vận hành máy. Nhật trình hoạt động máy thi công Hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi tiền mặt: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình vận hành máy thi công. Trong quá trình thi công, khi phát sinh các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công, kế toán tại các đội xây dựng thu thập đủ chứng từ liên quan rồi gửi về phòng kế toán của công ty để hạch toán. Nhân viên kế toán tại công ty sau khi nhận được đầy đủ các chứng từ máy thi công sẽ tiến hành ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công phát sinh cho từng công trình theo trình tự : Lập các chứng từ ghi sổ, sau đó từ các chứng từ ghi sổ vào bảng tài khoản kế toán TK 623 và sổ cái TK 623. Công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 249. Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 623 Chi phí lương lái máy QL 10 - Nam Định 10 271 385 334 10 271 385 623 Chi phí nhiên liệu máy thi công 75 087 912 336 75 087 912 ... ... ... ... ... Cộng 479 423 389 479 423 389 Kèm theo 13 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 7: Chứng từ ghi sổ Công ty xây dựng miền Tây bảng chi tiết tài khoản kế toán Năm 2002 Số hiệu tài khoản cấp 1: 623 Số hiệu tài khoản cấp 2: Công trình: Quốc 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9. Đơn vị tính: Đồng NT Số phiếu ĐK Trích yếu TK ĐƯ Số tiền Diễn giải Nợ Có 623.1 623.2 623.3 623.4 623.7 623.8 210 Chi phí máy thi công quý I/2002 336 486 562 377 263 598 006 101 003 146 121 961 255 229 Chi phí lương lái máy 334 8 451 600 8 451 600 231 Chi phí máy thi công 336 190 824 351 23 645 176 167 179 175 249 Chi phí nhiên liệu máy 336 75 087 912 75 087 912 249 Chi phí lương lái máy 334 10 271 385 10 271 385 263 Chi phí lương lái máy 6TĐN 334 38 413 338 38 413 338 269 Công ty báo khấu hao máy thi công 336 379 827 500 379 827 500 290 Chi phí khác 336 391 568 446 299 654 835 91 913 611 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 344 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 5 753 090 676 931 597 856 1 296 354 844 876 956 315 2 011 021 618 446 813 256 190 346 787 Cộng 5 753 090 676 5 753 090 676 931 597 856 1 296 354 844 876 956 315 2 011 021 618 446 813 256 190 346 787 Biểu 8: Bảng chi tiết tài khoản kế toán TK 623 công ty xây dựng miền Tây sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công. Số hiệu: 623. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 211 31/3 Chi phí máy thi công Xuyên á 336 2 058 245 150 249 30/11 Chi phí lương lái máy 6TĐN 334 10 271 385 249 30/11 Chi phí nhiên liệu máy 336 75 087 912 ... 344 31/12 Kết chuyển chi phí máy thi công quốc lộ 10 - Nam Định. 154 5 753 090 676 349 31/12 Kết chuyển máy thi công B4 154 1 558 420 290 ... Cộng PS 13 330 304 845 13 330 304 845 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 9: Sổ cái tài khoản 623 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành thực tế của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động.. công ty còn phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí làm lán trại, chi phí cho bộ phận quản lý đội... Những chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có vai trò hỗ trợ, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đều đặn, liên tục và thuận lợi. Đó là chi phí sản xuất chung. Để hạch toán chi phí sử dụng sản xuất chung, kế toán công ty xây dựng miền Tây sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ của bộ phận quản lý đội. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí lương của công nhân lái máy. Bảng tính kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp thi công trong biên chế công ty và của nhân viên quản lý đội. Tại công ty xây dựng miền Tây, KPCĐ được trích 2% trên lương thực trả, BHXH được trích 15% và BHYT được trích 2% trên lương cơ bản. Bảng tính khấu hao cơ bản: Là căn cứ để hạch toán chi phí khấu hao của xe, máy phục vụ cho quản lý đội. Hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi tiền mặt: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ quản lý đội. Để hạch toán chi phí sử dụng sản xuất chung, kế toán tại công ty xây dựng miền Tây sử dụng TK 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình cho đội thi công và chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội, KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp trong biên chế và của nhân viên quản lý đội. TK 6272: Phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ quản lý đội TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ cho quản lý đội. TK 6274: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Các chi phí khác. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty xây dựng miền Tây được thực hiện theo sơ đồ 9. TK 111,112 TK 1413 TK 336 TK 627 TK 334,338 (1) Tạm ứng tiền vốn cho các đội TK 133 VAT TK 154 (6) Kết chuyển số (5) Kết chuyển tiền thực tế đã cấp chi phí SXC (3) Thanh toán (2)Chi phí tương ứng với sản cho CNV lương và các lượng thực hiện khoản trích theo lương (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác phục vụ quản lý đội Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Hàng tháng, khi kế toán đội gửi các chứng từ lên, căn cứ vào nội dung từng chứng từ, kế toán công ty ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng đối tượng vào sổ sách theo đúng trình tự của hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 247. Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 627 Chi phí lương quản lý tháng 11 7 000 000 334 7 000 000 627 Chi thưởng 3 000 000 334 3 000 000 627 Chi phí hoàn công QL 10 2 569 586 336 2 569 586 ... ... ... ... ... Cộng 69 154 337 69 154 337 Kèm theo 13 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 10: Chứng từ ghi sổ Công ty xây dựng miền Tây bảng chi tiết tài khoản kế toán Năm 2002 Số hiệu tài khoản cấp 1: 627 Số hiệu tài khoản cấp 2: Công trình: Quốc 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9. Đơn vị tính: Đồng NT Số phiếu ĐK Trích yếu TK ĐƯ Số tiền Diễn giải Nợ Có 627.1 627.2 627.3 627.4 623.7 627.8 213 Chi phí quản lý chung quý I/2002 336 215 659 449 43 958 163 24 943 268 34 931 656 103 164 557 8 661 805 227 Chi lương gián tiếp quý 2/2002 334 27 382 658 27 382 658 247 Chi phí lương tháng 11 334 10 000 000 10 000 000 247 Chi phí hoàn công 336 2 569 586 2 569 586 248 Chi thưởng 336 2 000 000 2 000 000 251 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 155 145 105 155 145 105 275 Chi phí hoàn công 336 10 122 000 10 122 000 ... 344 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 862 677 799 223 864 291 83 227 695 15 237 608 70 003 639 410 009 852 60 334 714 Cộng 862 677 799 862 677 799 223 864 291 83 227 695 15 237 608 70 003 639 410 009 852 60 334 714 Biểu 2.16 : Bảng chi tiết tài khoản kế toán TK 627 công ty xây dựng miền Tây sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Số hiệu: 627. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 214 30/4 Chi phí chung đường Xuyên á 336 58 245 150 ... 247 30/11 Chi phí lương gián tiếp QL10 334 10 000 000 ... 344 31/12 Kết chuyển chi phí máy sản xuất chung quốc lộ 10 - Nam Định. 154 862 677 799 349 31/12 Kết chuyển sản xuất chung B4 154 79 061 647 ... Cộng PS 2 127 303 379 2 127 303 379 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 12: Sổ cái tài khoản 627 6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất. Trong mỗi doanh nghiệp, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp... cũng như việc xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tại công ty xây dựng miền Tây, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục công trình kết hợp với các đội xây lắp. Do đó, quá trình tổng hợp chi phí tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Cuối kỳ, cộng tổng số phát sinh trên các bảng tài khoản kế toán TK 621, 622, 623, 627. Sau đó, kế toán lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang TK 154. công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 344 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 154 Kết chuyển chi phí NVLTT QL10 - Nam Định 10 633 440 406 621 10 633 440 406 154 Kết chuyển chi phí NCTT QL 10 - Nam Định 998 156 822 622 998 156 822 154 Kết chuyển chi phí máy thi công QL 10 - Nam Định 5 753 080 676 623 5 753 080 676 154 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 862 677 799 627 862 677 799 Cộng 18 067 355 703 18 067 355 703 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 13: Chứng từ ghi sổ Từ các chứng từ ghi sổ này, kế toán vào sổ cái TK 154. Công ty xây dựng miền Tây sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu năm 13 535 867 827 344 31/12 KC CP NVLTT QL 10 621 10 633 440 406 344 31/12 KC CP NCTT QL 10 622 998 156 822 344 31/12 KC CP MTC QL 10 623 5 753 080 676 344 31/12 KC CP SXC QL 10 627 862 677 799 ... ... ... ... ... ... 360 31/12 KC giá vốn 632 40 260 386 584 Cộng PS 50 030 363 630 40 260 386 584 Số dư cuối năm 23 305 844 878 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154 6.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang được xác định tại công ty xây dựng miền Tây là: Các công trình, hạng mục công trình đã thi công hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán. Các công trình hay hạng mục công trình đang thi công dở dang (chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định) chưa được nghiệm thu thanh toán. Như vậy, căn cứ vào quy định sản phẩm dở dang của công ty, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Giá trị sản phẩm xây lắp DDCK = Giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ + Giá trị sản phẩm xây lắp DDĐK - Giá trị sản lượng đã được nghiệm thu, thanh toán Sau khi xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang theo công thức trên, kế toán lập bảng khối lượng dở dang thi công đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. 6.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào số phát sinh trên TK154, số phát sinh tại các bảng tài khoản kế toán các TK 621, 622, 623, 627 mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công và bảng kiểm kê khối lượng dở dang thi công, kế toán xác định giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành theo công thức: Giá thành sản xuất công trình xây lắp = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức là giá trị sản lượng thực hiện của từng công trình để tính ra giá thành toàn bộ công trình xây lắp. Chi phí QLDN phân bổ cho công trình A = Tổng chi phí QLDN phát sinh trong năm x Giá trị sản lượng thực hiện trong năm của công trình A Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong năm Giá thành toàn bộ công trình xây lắp = Giá thành sản xuất công trình xây lắp + Chi phí QLDN phân bổ cho công trình Từ các số liệu tính toán được, kế toán lập bảng chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm 2002 kiểm kê khối lượng dở dang thi công đến 31/12/2002 Đơn vị tính: Đồng TT Tên công trình Số hợp đồng Tên chủ đầu tư Giá trị khối lượng đã thực hiện đến 31/12 Giá trị khối lượng đã được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán đến 31/12 Giá trị khối lượng còn chờ chủ đầu tư thanh toán Xác nhận của chủ đầu tư 1 Quốc lộ 1A - ADB2 - N1 138 ngày 19/3/2001 Ban QLDA II 33 265 385 0 930 102 806 2 Quốc lộ 1A - ADB2 - N3 186 ngày 12/4/2001 Ban QLDA II 68 792 000 0 304 496 455 3 Quốc lộ 10 - Nam Định 125 ngày 2/2/2001 Tổng công ty XDCTGT 8 18 067 355 703 13 473 554 300 10 645 745 766 4 Đường Xuyên á 50 ngày 30/1/2000 Tổng công ty XDCTGT 8 7 223 830 963 5 875 189 446 2 008 354 208 5 Cấp thảm BTN 889 346 ngày 7/5/2002 Công ty 889 657 620 820 0 657 620 820 6 Cấp thảm BTN 121 52 ngày 5/1/2002 Công ty 121 249 243 206 249 243 206 0 7 Thảm mặt đường B4 42 ngày 21/5/2002 Ban QLDA II 6 908 382 592 5 790 028 492 1 118 354 100 8 Nhà máy điện Ninh Bình 955 ngày 4/12/2001 Sở điện lực Ninh Bình 225 190 290 225 190 290 0 9 Quốc lộ 21 - Hà Nam 03 ngày 14/1/2002 Tổng công ty XDCTGT 8 78 924 049 0 78 924 049 10 Đường Nam Triều - Thao Chính 13 ngày 8/3/2002 Tổng công ty XDCTGT 8 444 083 192 444 083 192 0 ... Cộng 49 932 107 050 40 260 386 584 23 305 844 878 Biểu 15: Bảng kiểm kê khối lượng dở dang thi công chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm 2002 Đơn vị tính: đồng. TT Tên công trình Hạng mục chi phí trực tiếp DDĐK DDCK Vật liệu Nhân công Máy Chi khác Thầu phụ Cộng 1 Quốc lộ 1A - ADB2 - N1 33 262 835 33 262 835 889 836 971 930 102 806 2 Quốc lộ 1A - ADB2 - N3 45 525 000 23 267 000 68 792 000 235 704 445 304 496 455 3 Quốc lộ 10 - Nam Định 10 633 440 406 998 156 822 5 753 080 676 862 677 799 18 067 355 703 6 051 944 356 10 645 745 766 4 Đường Xuyên á 5 866 631 817 245 487 230 804 537 701 307 174 215 98 256 571 7 223 830 963 659 712 391 2 008 354 208 5 Cấp thảm BTN 889 480 199 738 25 973 886 147 459 557 3 987 639 657 620 820 657 620 820 6 Cấp thảm BTN 121 187 742 544 9 476 958 49 752 811 2 269 893 225 190 290 0 7 Thảm mặt đường B4 4 942 737 832 328 162 823 1 558 420 290 79 061 647 6 908 382 592 1 118 354 100 8 Nhà máy điện Ninh Bình 167 208 720 9 125 960 45 204 771 3 650 839 225 190 290 0 9 Quốc lộ 21 - Hà Nam 50 379 273 8 887 076 1 284 185 18 373 515 78 924 049 78 924 049 10 Đường Nam Triều - Thao Chính 330 457 917 53 347 620 50 023 470 10 254 185 444 083 192 0 ....................................................... Cộng 31 171 604 115 3 302 894 725 13 330 304 845 2 127 303 379 98 256 571 49 932 107 050 13 335 867 827 23 305 844 878 Biểu 2.21: Chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm 2002 TT Tên công trình Giá vốn Chi phí quản lý Giá thành SPXLHT Giá trị SPXLHT Lợi tức chưa phân bổ lãi vay Phân bổ lãi vay ngắn hạn Lợi tức 1 Quốc lộ 1A - ADB2 - N1 0 2 Quốc lộ 1A - ADB2 - N3 0 3 Quốc lộ 10 - Nam Định 13 473 554 293 516 944 528 13 990 498 821 15 359 087 332 1 368 588 510 618 666 988 749 921 522 4 Đường Xuyên á 5 973 446 017 368 271 786 6 341 717 802 5 896 437 964 (145 279 838) 246 130 901 (691 410 738) 5 Cấp thảm BTN 889 0 6 Cấp thảm BTN 121 249 243 206 12 711 042 261 954 248 292 629 600 30 675 352 8 576 202 22 099 150 7 Thảm mặt đường B4 5 790 028 492 385 052 904 6 175 081 396 5 235 049 205 (940 032 191) 259 797 090 (1 199 829 281) 8 Nhà máy điện Ninh Bình 225 190 290 12 458 178 237 648 486 259 595 358 21 946 890 8 405 594 13 541 296 9 Quốc lộ 21 - Hà Nam 0 10 Đường Nam Triều - - Thao Chính 444 083 192 22 662 145 466 745 337 523 993 332 57 247 995 15 290 594 41 957 734 ............................................ Cộng 40 260 386 584 2 637 610 111 42 897 996 690 46 986 576 201 4 088 586 110 2 986 207 025 1 102 379 105 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây. 1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây là một trong những thành viên có nhiều đóng góp cho Tổng công ty XDCTGT 8. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty ngày càng tạo được uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Những thành tựu mà công ty đạt được hôm nay là kết quả của sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, của các phòng ban và các đội xây dựng. Mô hình quản lý tập trung của công ty đã phát huy tác dụng. Quyền lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính được tập trung vào Giám đốc công ty tạo nên sự thống nhất, xuyên suốt trong quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định. Các phòng ban chức năng trong công ty có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về những lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ của phòng. Các phòng ban đã phối hợp chặt chẽ với nhau cũng như phối hợp với các cán bộ, nhân viên của đội để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao góp phần vào sự phát triển chung của công ty. Mô hình đội xây dựng, xưởng sản xuất đã phát huy được sự chủ động của công ty, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng nguồn nhân lực, tạo thế ổn định lâu dài cho công ty. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm. Khi quy chế khoán của công ty quá cứng nhắc (cấp phát vật tư, vật liệu lao động trang thiết bị máy móc thi công...) làm cho đội không chủ động trong quá trình thi công, giảm năng suất lao động, đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế thấp. Mặt khác, trong quá trình cấp phát vốn, vật tư thi công có nhiều phiền phức hoặc chậm trễ, các chỉ tiêu kinh tế của công ty giao cho đội không kịp thời và cụ thể rõ ràng, đội trưởng không thể phát huy tính năng động, sáng tạo, dẫn đến ỷ lại. Phòng kế toán là một phòng ban chức năng của công ty. Phòng tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình công tác. Các nhân viên kế toán lại được bố trí công việc hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết năng lực của mình. Vì thế, việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của công ty. Công ty càng phát triển, khối lượng công tác kế toán càng nhiều, càng phức tạp. Hiểu được điều đó, các nhân viên trong phòng đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, nâng cao nghiệp vụ, cập nhật chế độ để thông tin kế toán đưa ra chính xác, tin cậy. Trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán, phòng luôn căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, các quy định về tài chính kế toán của Tổng công ty và của công ty. Phòng đã vận dụng sáng tạo chế độ và các quy định để xây dựng một quy trình hạch toán hợp lý, tiết kiệm thời gian và công sức từ khâu lập chứng từ cho đến ra các báo cáo tổng hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên hữu quan và các thông tin quản trị của nhà quản lý. Các phần hành kế toán tại đơn vị đã thể hiện được vốn kinh doanh của công ty trên 2 mặt là tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phản ánh được quá trình tuần hoàn vốn trong công ty. Hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu của công ty được tổ chức hợp lý, hợp pháp và hợp lệ, tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù, các khoản chi phí phát sinh tại công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó, công ty kiểm soát được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty cũng như tại các đội. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty được xây dựng tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã xây dựng được một hệ thống tài khoản tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh từ các tài khoản tổng hợp đến các tài khoản chi tiết. Nhờ đó mà việc định khoản được dễ dàng, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuân thủ theo các nguyên tắc chung của kế toán. Đặc biệt, với việc mở chi tiết các tài khoản chi phí cho từng công trình theo từng đội thi công, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây tương đối rõ ràng và chính xác, tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất phát sinh của mỗi công trình là cơ sở tính giá thành công trình hoàn thành. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức “chứng từ - ghi sổ”. Các sổ sách đều được thiết kế phù hợp với mẫu chung của Bộ tài chính, thể hiện sự vận dụng một cách sáng tạo chế độ của công ty vào việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu trong đó có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phần hành kế toán quan trọng và có khối lượng công việc lớn nhất so với các phần hành kế toán khác tại công ty xây dựng miền Tây. Các thông tin kế toán được phản ánh qua phần hành này thể hiện hoạt động chính của công ty là thi công các công trình. Chức năng chung của kế toán là thông tin và kiểm tra số liệu về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của một đơn vị kinh tế, giúp cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định thích hợp. Như vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh của từng công trình, dự án, là cơ sở phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp cho Giám đốc công ty có những quyết định đúng đắn, tạo ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của công ty, hệ thống kế toán cũng ngày càng hoàn thiện, trong đó có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí giá thành đã tập hợp và phân bổ chính xác chi phí phát sinh ở từng đội, từng công trình, làm cơ sở tính đúng, tính đủ giá thành của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành; xác định giá vốn, lợi tức từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã giúp cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của từng khoản mục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống báo cáo tài chính. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể, quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu về cơ bản đã theo dõi vật tư sử dụng cho từng công trình căn cứ vào các hợp đồng, các hoá đơn, các phiếu nhập kho, xuất kho mà căn cứ trực tiếp là các phiếu xuất kho. Các chứng từ này đều phải có sự ký duyệt của Giám đốc công ty, Kế toán trưởng hoặc của người được uỷ quyền. Điều này giúp cho việc quản lý chi phí vật tư chặt chẽ hơn, tránh tình trạng thất thoát hay lãng phí vật tư. Mặt khác, chi phí vật tư luôn căn cứ vào dự toán, vào yêu cầu vật tư ở từng giai đoạn thi công đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí vật tư tại công ty xây dựng miền Tây. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, khoản mục này được hạch toán căn cứ vào các bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ và bảng thanh toán lương thuê ngoài. Điều này đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đã tạo điều kiện tăng năng suất lao động. Việc áp dụng trả lương theo sản phẩm đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công và chất lượng công trình. Đối với khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, công ty sử dụng nhật trình hoạt động máy thi công vừa thể hiện đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty vừa góp phần tính chính xác chi phí nguyên nhiên vật liệu cũng như chi phí khấu hao máy thi công Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành được thể hiện trên bảng “Chi phí sản xuất và giá thành xây lắp”. Số liệu trên bảng được trình bày hợp lý, khoa học, rõ ràng, chi tiết góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được dễ dàng, thuận tiện, đặc biệt là các thông tin quản trị. Trong sơ đồ hạch toán kế toán khoán đội, công ty xây dựng miền Tây sử dụng thêm tài khoản 336 để theo dõi chi phí, sản lượng đội thực hiện. Đây là sự vận dụng sáng tạo chế độ kế toán vào tình hình thực tế tại công ty. Với việc sử dụng TK 336, kế toán không cần phải thực hiện thêm bút toán ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đội nhận khoán trong trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ không khớp với số đã tạm ứng. Kế toán chỉ cần căn cứ vào số dư trên TK 1413 và TK 336 là xác định được công ty phải thu hồi số tạm ứng thừa hay còn phải thanh toán bổ sung số thiếu cho đội. Có được những thành quả nêu trên là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong đó phải kể đến nỗ lực của phòng tài chính - kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin của mình. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây vẫn còn một số tồn tại sau đây: 2.1. Về tổ chức luân chuyển chứng từ. Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng. Có những đội thi công cách trụ sở chính của công ty hàng trăm km. Tại các đội đều có nhân viên kế toán có nhiệm vụ lập, thu thập và tổng hợp các chứng từ lên bảng kê hàng tháng chuyển về phòng kế toán của công ty để hạch toán. Trên thực tế, việc giao nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán tập trung tại công ty. Khi nộp chứng từ cho công ty, kế toán đội thường tập trung chứng từ của nhiều kỳ vừa làm cho việc hạch toán rất vất vả vừa vi phạm nguyên tắc cập nhật trong hạch toán kế toán. Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ nhiều mà số lương nhân viên kế toán là không đổi làm cho quyết toán chậm, không hoàn thành các bảng tập hợp chi phí cho từng công trình. Một đặc điểm rất khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác là địa điểm diễn ra hoạt động sản xuất xây dựng cơ bản không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào các công trình được xây dựng ở đâu. Vì vậy, quá trình luân chuyển chứng từ gốc từ chân công trình về phòng kế toán của bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào cũng gặp khó khăn do khoảng cách giữa công trình với trụ sở công ty. Trong cùng một khó khăn chung như vậy, công ty xây dựng miền Tây muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh phải tìm và thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn cũng như khắc phục tình trạng trên. Bởi vì, chỉ có cập nhật chứng từ mới phản ánh đúng, đủ, chính xác khoản mục chi phí, từ đó cung cấp thông tin kế toán sát thực cho nhà quản trị doanh nghiệp để tìm ra biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.2. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty xây dựng miền Tây, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 60% - 70% trong cơ cấu chi phí và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà sự biến động của khoản mục phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý khoản mục chi phí này sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm của công ty. Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là khi xây dựng các công trình, các loại vật liệu chủ yếu được giao đến tận chân công trình, không thông qua kho. Chính vì vậy mà công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152 để hạch toán nguyên nhiên vật liệu tồn kho song vẫn viết phiếu nhập kho, xuất kho. Theo em, đây không phải là cách làm hay. Mặc dù công ty không có kho bãi cố định để bảo quản, dự trữ nguyên nhiên vật liệu song tại các đội vẫn có các kho tạm, vẫn có nhân viên vật tư thực hiện việc cung ứng và bảo quản vật tư. Hơn nữa, vật tư mua về cho thi công không phải xuất dùng hết một lần mà được bảo quản trong các kho tạm, mỗi lần xuất dùng đều có các phiếu xuất kho. Mặt khác, công ty xây dựng miền Tây không có sổ danh điểm vật tư. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Như ta đã biết, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại như: Đá, cát, sỏi, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu, sơn giao thông... Tại mỗi địa phương nơi các đội thi công công trình, các loại vật tư này có thể có tên gọi khác nhau. Công ty không sử dụng sổ danh điểm vật tư có thể dẫn đến tình trạng nhầm lẫn trong hạch toán. Do vậy, cần có sự thống nhất trong quản lý, theo dõi vật tư. 2.3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công chiếm một tỷ trọng tương đối khoảng 30% trong tổng chi phí xây lắp phát sinh tại công ty xây dựng miền Tây. Đây là một khoản mục chi phí rất quan trọng thể hiện trình độ sử dụng máy móc trong thi công, xây dựng. Máy thi công là một nhân tố phục vụ đắc lực không thể thiếu cho thi công đặc biệt trong thời kỳ hiện nay với việc thi công những công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, tiến độ nhanh. Do vậy mà việc hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm 6 khoản mục: Chi phí nhân công, phản ánh tiền lương của công nhân lái máy. Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ quá trình vận hành máy. Chi phí dụng cụ sản xuất, phụ tùng sửa chữa, thay thế phục vụ cho quá trình vận hành máy. Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí lãi vay trung hạn. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Các chi phí khác. Việc hạch toán chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác tuân theo chế độ kế toán hiện hành. Riêng đối với TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công em thấy nổi lên một số vấn đề sau: Về chi phí khấu hao máy thi công: Khi trích khấu hao máy thi công theo mức khoán, kế toán định khoản như sau: Bút toán 1: Nợ TK 335 Có TK 214 Bút toán 2: Nợ TK 1413 Có TK 335 Khi kế toán nhận được nhật trình hoạt động máy thi công, căn cứ vào chi phí khấu hao thực tế của máy sử dụng cho công trình cụ thể, kế toán ghi: Nợ TK 623(6234) Có TK 336 Sở dĩ kế toán công ty xây dựng miền Tây sử dụng TK 335 để tính và phân bổ chi phí khấu hao máy thi công vì nó xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty áp dụng, chi phí máy thi công theo giá giao khoán bao giờ cũng có chênh lệch so với chi phí thực tế. Việc sử dụng TK 335 để tính và phân bổ chi phí khấu hao máy thi công như trên không đúng với chế độ và sai bản chất của tài khoản. Theo quy định của chế độ, việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo tháng. Mà hàng tháng, công ty đã có nhật trình hoạt động máy thi công thì chỉ cần căn cứ vào nhật trình này để tính chi phí khấu hao thực tế và hạch toán theo đúng chế độ, không cần phải qua nhiều bút toán như trên. Trong kết cấu của TK 6234 còn bao gồm các chi phí lãi vay. Khi trích trước chi phí lãi vay: Nợ TK 1413 Có TK 335 Khi công ty trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 112 Đồng thời ghi luôn bút toán: Nợ TK 623 (6234) Có TK 336 Trong xây dựng cơ bản, chi phí lãi tiền vay phục vụ cho thi công công trình không hạch toán vào chi phí tài chính mà được tính trực tiếp vào giá trị công trình song không phải được hạch toán vào TK 623 mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ phân bổ cho các công trình. Do vậy, cách hạch toán chi phí lãi vay như trên là không đúng với chế độ. 2.4. Về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, công tác tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất tại công ty xây dựng miền Tây chưa có bước tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trên quy mô toàn doanh nghiệp. Công ty có nhiều đội xây dựng công trình, mỗi đội lại thi công những công trình khác nhau. Việc hạch toán hiện nay tại công ty mới chỉ tập hợp chi phí phát sinh chi tiết tại từng đội từng công trình, nằm tách nhau tại các bảng tài khoản kế toán TK 621, 622, 623, 627. Do đó, việc đối chiếu số liệu với sổ tổng hợp khó khăn và mất thời gian. Công ty xây dựng miền Tây sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trên toàn công ty. Do đặc điểm kinh doanh của công ty, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng công trình xây dựng. Kế toán tập hợp chi phí theo khoản mục. Các tài khoản 621, 622, 623, 627 đều được mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, số liệu được theo dõi chi tiết trên các bảng tài khoản kế toán của các tài khoản này. Thế nhưng khi tổng hợp chi phí, kế toán không mở chi tiết TK 154 cho từng công trình, từng đội tương ứng và cũng không có sổ chi tiết TK 154 mà chỉ có sổ cái. Điều này gây khó khăn cho việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Khi lập bảng tính giá thành sản phẩm, kế toán lại phải căn cứ vào các bảng tài khoản kế toán TK 621, 622, 623, 627 trong khi đó nếu có bảng tài khoản kế toán TK 154 chi tiết cho từng đội, từng công trình thì chỉ cần lấy số liệu trên bảng này. 2.5. Công tác kế toán quản trị. Hiện nay, tại công ty xây dựng miền Tây, công tác kế toán tài chính thực hiện rất hiệu quả, thông tin kế toán cung cấp đáp ứng được cho nhu cầu quản lý. Nhưng bên cạnh đó, công tác kế toán quản trị tại công ty chưa được coi trọng. Trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công việc kế toán quản trị chỉ mới dừng lại ở việc lập các báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp. Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, việc cung cấp thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc cung cấp chính xác, kịp thời mà một yêu cầu nữa là các thông tin đó phải được phân tích và trình bày sao cho bộ phận quản trị có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả. Yêu cầu này có thể được đáp ứng khi công tác kế toán quản trị được thực hiện triệt để. Với việc đẩy mạnh công tác kế toán quản trị, bộ phận quản trị sẽ biết được các thông tin cơ cấu cũng như các yếu tố chi phí xây lắp, các biến động trong các khoản mục hay các yếu tố chi phí ... từ đó sẽ có được các quyết định nhanh chóng, phù hợp góp phần tích cực vào việc giảm chi phí, hạ giá thành. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung thì cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kế toán quản trị. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng miền Tây, em nhận thấy những tồn tại nêu trên không phải do trình độ của nhân viên kế toán. Ngược lại, họ đều là những người được đào tạo ở trình độ đại học và có kinh nghiệm trong nghề. Song trong quá trình làm việc, kế toán viên thường làm theo thói quen và làm theo những người tiền nhiệm, trước đã hạch toán như thế nào thì cứ tiếp tục hạch toán theo cách đó. Điều này có thể làm họ cảm thấy công việc thuận tiện, dễ làm, ở góc độ nào đó còn tiết kiệm thời gian, công sức. Chuẩn mực, chế độ vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, luôn thay đổi. Mỗi lần có sự thay đổi, các nhân viên kế có thể chưa cập nhật hoặc đã được cập nhật nhưng ngại làm theo cái mới mà cứ quen làm theo một quy trình đã định sẵn. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Công ty càng phát triển thì càng có nhiều mối quan hệ, càng có nhiều đối tượng quan tâm đến công ty đòi hỏi những thông tin công ty đưa ra đặc biệt là các thông tin kế toán phải chính xác, kịp thời, đáng tin cậy. Mặt khác, các doanh nghiệp hiện nay đều có xu hướng áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán. Công ty xây dựng miền Tây muốn sử dụng kế toán máy một cách có hiệu quả thì các thông tin đầu vào cung cấp cho máy cũng phải chuẩn xác, tuân theo chế độ kế toán tài chính hiện hành. Như vậy, hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một yêu cầu cấp thiết đối với công ty xây dựng miền Tây. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển lâu dài nhất thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình mà nội dung chính là hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, hiệu quả của quá trình sản xuất chính là nhân tố chủ yếu đem lại hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Như vậy, với vai trò là nhân tố chủ yếu đem lại hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp thì việc hoàn thiện quá trình sản xuất chính là nội dung trọng tâm của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị. Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện và quan trọng là quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình chi phí và kết quả để từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những chi phí không cần thiết, khai thác tối đa tiềm năng nguyên vật liệu, lao động của đơn vị. Bộ phận quản trị chỉ có thể có được những thông tin hữu ích cho các quyết định của mình khi doanh nghiệp có một hệ thống kế toán được hoàn thiện về mọi mặt. Khi đó, bộ phận quản trị không những chỉ thu được những thông tin về tình hình sản xuất một cách nhanh chóng, kịp thời mà các thông tin đó còn được xử lý bằng các phương pháp ghi chép, tính toán mang tính chất nghiệp vụ chuyên ngành rất hữu ích cho việc ra các quyết định quản lý. Với tư cách là một phần rất quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp thì việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể tách rời với hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung. Việc hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mặc dù là một phần trong hoàn thiện hệ thống kế toán tại doanh nghiệp song không vì thế mà coi nó chỉ là nhiệm vụ riêng của một bộ phận. Nó đòi hỏi phải có sự phối hợp cùng thực hiện giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty. Có thể thấy đây là điều kiện đầu tiên trong việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết quả của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách hiệu quả về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp thực hiện được các kế hoạch tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, có thể nói hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu, khách quan, phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý. 4. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. Để hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng cần có sự phối hợp đồng bộ của các phòng ban chức năng trong công ty nhưng có thể nói đó là nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho phòng kế toán - tài chính tại công ty. Chính vì vậy, phòng kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được vai trò này, cần phải thấy rõ những tồn tại, những mặt yếu cũng như những tiềm năng của đơn vị trong phù hợp với những đặc điểm của công ty để có phương hướng hoàn thiện hợp lý và hiệu quả. Từ những tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây mà em vừa phân tích ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: 4.1. Về tổ chức luân chuyển chứng từ. Để khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc giao nộp chứng từ gốc từ chân công trình về phòng kế toán công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau: Quy định ngày giao nộp chứng từ tại chân công trình về phòng kế toán công ty dựa theo khoảng cách từ nơi thi công công trình với công ty. Nếu khoảng cách đó: Dưới 50 km thì 5 ngày tập hợp chứng từ một lần. Từ 50 đến 100 km thì 10 ngày tập hợp chứng từ một lần. Từ 100 đến 200 km thì 20 ngày tập hợp chứng từ một lần. Với những công trình xa hơn thì có thể tập hợp chứng từ theo tháng. Người có trách nhiệm thực hiện quy định này và trực tiếp chịu trách nhiệm chính là kế toán đội và các đội trưởng. Nhân viên kế toán tại công ty cần tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như quy định về kế toán (cụ thể là chế độ chứng từ) cho kế toán đội và đội trưởng xây dựng tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán. 4.2. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn và quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng cho sản xuất của công ty. Bởi vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách tỷ mỷ, chi tiết theo tính năng lý, hoá, theo quy định phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xác định và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh điểm vật liệu được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ nhóm, thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó. Ví dụ: Sổ danh điểm vật liệu của công ty có thể được xây dựng như sau: Sổ danh điểm vật liệu Loại: Nguyên liệu, vật liệu chính - Ký hiệu: 1521. Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy cách vật liệu Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền Nhóm Danh điểm vật liệu 1521-01 Thép các loại Kg 1521-01-01 Thép ỉ6 Kg 1521-01-02 Thép ỉ8 Kg ... 1521-02 Gạch các loại Viên 1521-02-01 Gạch xây tường Viên 1521-02-021 Gạch lát nền Viên ... Công ty xây dựng miền Tây không sử dụng thẻ kho. Như vậy, với việc mở sổ danh điểm vật tư, công ty sẽ có thêm thông tin liên quan đến vật tư, có thể mã hoá các loại vật tư phục vụ đắc lực cho quản lý cũng như hạch toán chi phí về vật liệu, rất thuận lợi cho công ty khi sử dụng kế toán máy. Mặt khác, để việc hạch toán nguyên vật liệu chính xác, theo đúng chế độ, thuận lợi cho việc nhập các phiếu nhập kho, xuất kho vào máy, công ty nên bổ sung TK 152 vào hệ thống tài khoản. Tài khoản này có thể được mở chi tiết cho các loại vật liệu dùng thường xuyên, khối lượng cần cho thi công công trình lớn, mật độ nhập xuất nhiều. 4.3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Thay vì hạch toán chi phí khấu hao máy thi công mà chi phí lãi vay như hiện nay, kế toán công ty nên sửa lại cách hạch toán theo đúng chế độ như sau: Căn cứ vào nhật trình hoạt động máy thi công, kế toán tính ra chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình và ghi: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 Về hạch toán chi phí lãi vay: Khi trích trước chi phí lãi vay: Nợ TK 1413 Có TK 335 Khi công ty trả lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 112 Đồng thời ghi luôn bút toán: Nợ TK 642 Có TK 336 4.4 Hoàn thiện hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo em, sau khi lập bảng tài khoản kế toán các tài khoản chi phí, kế toán công ty nên lập bảng tổng hợp tài khoản kế toán với kết cấu tương tự bảng tài khoản kế toán. Để tập hợp chi phí và tính giá thành được dễ dàng và chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, công ty nên mở sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình từng đội thi công với tên gọi là Bảng tài khoản kế toán TK154 và có kết cấu theo mẫu chung của công ty. Với việc mở sổ chi tiết TK 154, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây có thể khái quát lại như sau: Chứng từ về chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tài khoản kế toán TK621,622,623, 627, 642 Bảng tổng hợp tài khoản kế toán TK621,622,623, 627, 154, 642 Sổ đăng ký CT - GS Chứng từ ghi sổ Bảng tài khoản kế toán TK 154 Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154, 642 Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” tại công ty xây dựng miền Tây (sau khi hoàn thiện) 4.5. Đẩy mạnh công tác kế toán quản trị. Để phục vụ cho việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sau khi lập bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán có thể lập bảng phân tích sau: bảng phân tích tổng hợp chi phí sản xuất STT Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Chi phí NVLTT 2 Chi phí NCTT 3 Chi phí MTC 4 Chi phí SXC Cộng Qua bảng phân tích tổng hợp được lập như trên, bộ phận quản lý sẽ biết được số liệu dự toán các khoản chi phí và phần chênh lệch giữa thực tế với dự toán, từ đó giúp cho các nhà quản trị biết được nguyên nhân gây biến động giá thành và có các biện pháp để hạn chế sự biến động đó trong kỳ kế toán sau. Cụ thể hơn khi xem xét những biến động trong các khoản mục chi phí, công việc phân tích không chỉ dừng lại sau khi đã xem xét thấy được sự biến động mà còn phải chỉ ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó. Thông thường có 2 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động này là nhân tố giá và nhân tố sản lượng. Biến động về lượng = Giá dự toán x (Lượng thực tế - Lượng dự toán) Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - giá dự toán) Tóm lại, có thể thấy rằng, để nâng cao hiệu quả hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty xây dựng miền Tây có rất nhiều biện pháp. Song, để sự thay đổi thực sự mang lại tác dụng, công ty cần phải thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho khi biện pháp này thực hiện thì có tác dụng tích cực thực thi biện pháp kia. Có như vậy, công cuộc đổi mới của công ty mới có tính bền vững lâu dài. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia trên thị trường. kết luận Việc vận dụng chế độ, chuẩn mực tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và vận dụng đúng các chuẩn mực, chế độ. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế độ phải được điều chỉnh hợp lý, sát với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ cở các quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty xây dựng miền Tây cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng tài chính kế toán cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây được thể hiện rõ trong phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà em vừa trình bày ở trên. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty vừa có những ưu điểm thể hiện sự vận dụng sáng tạo chế độ của công ty song cũng còn có những nhược điểm. Điều này xuất phát từ những đặc điểm riêng có về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, việc vận dụng chế độ, chuẩn mực sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em tin rằng, với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong phòng và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, hệ thống kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty sẽ ngày càng hoàn thiện. danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản tài chính/2001. 2. Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh doanh - Khoa Kế toán - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - Nhà xuất bản thống kê/2001 3. Các tài liệu kế toán của công ty xây dựng miền Tây. 4. Luận văn K39, K40 của khoa Kế toán - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70708.DOC
Tài liệu liên quan