Đề tài Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học của tỉnh Phú Thọ

Tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học của tỉnh Phú Thọ: Lời cảm ơn Người đầu tiên em xin cảm ơn là thầy giáo Lê Văn Năm Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin Khoa Tin học Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, thầy đã giúp đỡ em rất nhiều về chuyên môn và kinh nghiệm khi em thực hiện đề tài mà em đã ấp ủ từ rất lâu. Thầy đã là người chỉ bảo em vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu, làm cho em tự tin hơn khi bước vào phân tích và thiết kế chương trình. Qua tiếp xúc và làm việc với thầy giáo Lê Văn Năm, em không chỉ học tập ở thầy các kiến thức về chuyên môn mà em còn học tập ở thầy tinh thần và trách nhiệm làm việc hăng say và nhiệt tình với sinh viên của mình. Tiếp đến là các bác, các cô chú, các anh chị trong Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học đã giúp đỡ cháu rất nhiều, nhất là bác Nguyễn Hữu Việt Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học cùng với chú Phạm Xuân Hồng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tôt nghiệp của mình. Bác và chú đã tận tình chỉ bảo cháu rất nhiều kể cả chuyên môn ...

doc104 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học của tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn Người đầu tiên em xin cảm ơn là thầy giáo Lê Văn Năm Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin Khoa Tin học Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, thầy đã giúp đỡ em rất nhiều về chuyên môn và kinh nghiệm khi em thực hiện đề tài mà em đã ấp ủ từ rất lâu. Thầy đã là người chỉ bảo em vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu, làm cho em tự tin hơn khi bước vào phân tích và thiết kế chương trình. Qua tiếp xúc và làm việc với thầy giáo Lê Văn Năm, em không chỉ học tập ở thầy các kiến thức về chuyên môn mà em còn học tập ở thầy tinh thần và trách nhiệm làm việc hăng say và nhiệt tình với sinh viên của mình. Tiếp đến là các bác, các cô chú, các anh chị trong Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học đã giúp đỡ cháu rất nhiều, nhất là bác Nguyễn Hữu Việt Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học cùng với chú Phạm Xuân Hồng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tôt nghiệp của mình. Bác và chú đã tận tình chỉ bảo cháu rất nhiều kể cả chuyên môn và vấn đề thực tế. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tin học Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội, đã giảng dạy giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Là một sinh viên sắp ra trường em luôn mong muốn làm một việc gì đó sau khi ra trường để đền đáp lại công ơn của thầy cô đã tận tình giảng dạy chúng em. Sinh viên : Nguyễn Thuỳ Linh Lời mở đầu Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của Công nghệ thông tin máy tính đã len lỏi, giúp đỡ con người trong nhiều công việc. Ngoài những người làm việc trong ngành Công nghệ thông tin, còn có rất nhiều người sử dụng máy vi tính trong công việc khác như : Kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phục vụ sản xuất, quản lí, kế toán, dạy học. Do đó trao đổi giữa người và máy ngày càng được nâng cao. Sự ra đời của các máy vi tính đã thực sự đem lại một cuộc cách mạng trong lĩnh vực in ấn và trong công tác văn phòng. Các phương tiện nhập liệu thủ công đang dần dần nhường chỗ cho máy vi tính, các máy vẽ, các máy in. Cũng chính vì thế các phần mềm máy tính ra đời, chúng rất đa dạng về chủng loại và tiện sử dụng. Đối với ngành giáo dục, tin học đã được nghiên cứu và ứng dụng rất phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng ngày càng cao sự phát triển đi lên của đất nước trong công cuộc đổi mới. Đối với các trường phổ thông, tin học đã đi vào các công tác quản lí về mọi mặt đặc biệt là vấn đề quản lí thi tốt nghiệp phổ thông đang là vấn đề cấp thiết để các nhà tin học có thể khai thác tìm hiểu. Thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã quyết định chọn đề tài ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp PTTH của tỉnh Phú Thọ. Nhằm mục đích góp phần tin học hoá quản lí trong công tác văn phòng của Sở GD-ĐT. Bản luận văn này ngoài phần mục lục, phần mở đầu và tài liệu tham khảo bao gồm ba chương : Chương 1 : Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học và Luận văn tốt nghiệp. 1. Tổng quan về Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học. 2. Sự cần thiết của ứng dụng tin học trong công tác quản lí thi tốt nghiệp phổ thông. 3. Mục tiêu của luận văn tốt nghiệp. 4. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Chương 2 : Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài. 1. Hệ thống thông tin quản lí. 2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong chương trình. 3. Các giai đoạn để xây dựng một hệ thống thông tin và quản lí. Chương 3 : Phân tích, thiết kế chương trình quản lí thi tốt nghiệp phổ thông. 1. Quy trình phân tích hệ thống. 2. Thiết kế dữ liệu. 3. Thiết kế giải thuật. 4. Thiết kế màn hình giao diện. 5. Kết quả thử nghiệm chương trình. 6. In ra một số giao diện màn hình tiêu biểu. Xuất phát từ nhận thức trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc ứng dụng tin học vào trường học, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Văn Năm Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Khoa Tin học Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học tỉnh Phú Thọ, em đã hoàn thành đề tài: ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học. Với thời gian hạn hẹp, kinh nghiệm còn hạn chế trong việc tiếp cận với thực tế, chương trình không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn, đặc biệt là các cán bộ quản lý đang sử dụng chương trình này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Năm Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin Khoa Tin học Kinh tế, đã trực tiếp hướng dẫn em trong khi thực hiện đề tài, các bác, các chú nơi em đã thực tập cùng với thầy cô giáo trong khoa Tin học kinh tế và các bạn đã khuyến khích, động viên trong quá trình thực hiện và hoàn thành chương trình này. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thuỳ Linh Chương 1 : Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học và luận văn tốt nghiệp. 1. Tổng quan về Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học. 2. Sự cần thiết của ứng dụng tin học trong công tác quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học. 3. Mục tiêu của luận văn tốt nghiệp. 4. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 1.Tổng quan về Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học 1. 1 Giới thiệu chung về cơ sở thực tập Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học tỉnh Phú Thọ là một Trung tâm thuộc Sở GD-ĐT tỉnh Phú Thọ. Thành lập theo quyết định số : 145/QĐ UBND Tỉnh Phú Thọ. Lĩnh vực hoạt động : Đào tạo và nâng cấp sửa chữa toàn bộ hệ thống của Sở GD-ĐT và Ban ngành trong tỉnh Phú Thọ Sơ đồ tổ chức của Trung tâm : Giám đốc Trung tâm PGĐ chuyên môn PGĐ hành chính Phòng hành chính Phòng đào tạo Phòng kế toán Tổ Tin học Tổ Ngoại ngữ Thư viện Phòng họp Phòng Tiếng Phòng máy 1. 2 Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan thực tập : - Liên kết với các trường đại học để mở lớp đào tạo đại học chuyên tu và đại học tại chức. - Mở các lớp tin học nâng cao cho các chuyên viên hiện đang công tác tại các Sở GD-ĐT, ban ngành trong toàn tỉnh. - Trung tâm đã liên kết với Tỉnh Đoàn, các TTGD-ĐTTX, Phòng GD-ĐT các huyện, Thành phố, Thị xã mở các lớp đào tạo Tin học trình độ A, B cho các cán bộ quản lí và chuyên viên tỉnh đoàn, cán bộ quản lí, cấp huyện cấp trường, giáo viên, kế toán. . . - Tham gia các hoạt động chuyên môn do Sở GD-ĐT điều động : Ra đề thi, chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp quốc gia môn Tiếng Anh và môn Tin học, hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Tiếng Anh cho THCS, tham gia lãnh đạo hội đồng, thanh tra chấm thi tốt nghiệp THPT.Tham gia vào trong các đoàn thanh tra toàn diện tới các trường THPT và các Phòng GD-ĐT. Tham gia các lớp tập huấn về công nghệ thông tin do Bộ tổ chức về công tác tuyển sinh thi tốt nghiệp các cấp. - Tham gia, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, viết các phần mềm cho Tỉnh và Thành phố. 1.3 Hiện trạng và Hướng phát triển của Trung tâm: Được sự quan tâm giúp đỡ của UBND tỉnh và lãnh đạo Sở GD-ĐT Phú Thọ, Trung tâm Tin học -Ngoại ngữ đã hoàn thành kế hoạch phát triển GD-ĐT theo các phần cụ thể dưới đây : 1.3.1 Sự phát triển về quy mô : Năm học 2001-2002 theo kế hoạch phát triển GD-ĐT đã được lãnh đạo Sở duyệt, Trung tâm đã mở các lớp đào tạo đại học tại chức : - Liên kết với Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, tuyển sinh các lớp Đại học chuyên ngành Tiếng Anh tại chức. - Liên kết với Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội mở các lớp Đại học Toán Tin, cho các giáo viên đã tốt nghiệp Cao đẳng môn Toán hoặc môn Lý hiện đang giảng dạy ở tại các trường THCS trong toàn tỉnh. - Liên kết với Khoa Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia mở các lớp Đại học Tin học tại chức. Tất cả các lớp trên Trung tâm thống nhất với nhà trường ra thông báo tuyển sinh và tổ chức kỳ thi tuyển sinh đúng quy chế của Bộ GD-ĐT. Với bộ môn Tin học năm 2001-2002 thực hiện quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ, Trung tâm đã cùng Ban TCCQ mở các lớp Tin học cho các học viên, đối tượng đi học là các chuyên viên hiện đang công tác tại Sở GD-ĐT, Ban ngành trong tỉnh. Kết quả sau mỗi khoá học, học viên đều đạt kết quả 100% khá, giỏi. Trung tâm cũng đã liên kết với các Tỉnh Đoàn, các TTGD-ĐTTX, Phòng GD-ĐT ở các huyện, Thành phố, Thị xã mở các lớp đào tạo Tin học trình độ A, B cho các đối tượng là các bộ quản lý và chuyên viên của Tỉnh Đoàn, các cán bộ quản lý cấp huyện, cấp trường, giáo viên, kế toán v v...Trong năm học vừa qua Trung tâm đã mở nhiều lớp tại các địa điểm TTGD-ĐTTT Sông Thao, TTGD-ĐTTX Lâm Thao, Phòng GD-ĐT Việt Trì, TTGD-ĐTTX Đoan Hùng với rất nhiều học viên. 1.3.2 Đánh giá về chất lượng, hiệu quả giáo dục -đào tạo và việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập : Về chất lượng, hiệu quả giáo dục- đào tạo : Tất cả các ngành học khoá học Trung tâm đều liên hệ với các trường Đại học, có chương trình học cụ thể cho từng môn học và tiến độ thực hiện của Trung tâm, nhà trường với từng môn học đó. Ngay từ đầu khoá học, lãnh đạo Trung tâm đã phổ biến đến từng lớp học để học sinh và giáo viên đều biết và theo dõi, thực hiện. Chính vì vậy chương trình đào tạo luôn được thực hiện nghiêm chỉnh, tiến độ luôn đảm bảo, ý thức của học sinh được nâng lên rõ rệt không có học sinh nghỉ học không có lý do, hiện tượng học sinh đi học muộn ở các lớp học còn rất ít. Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội trong khu vực Trung tâm. Sau mỗi môn học nhà trường đều tổ chức các kỳ thi đánh giá kết quả của học sinh. Số lượng các học sinh phải thi lại không nhiều so với sĩ số của lớp (thường từ 5-7%). Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo cụ thể về chuyên cần và tư cách đạo đức của học sinh để lãnh đạo Trung tâm biết và có các biện pháp chỉ đạo kịp thời. Nhìn chung học sinh ở các lớp đều có tư cách đạo đức tốt, chấp hành tốt các quy định của các trường Đại học và Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học. Về đổi mới phương pháp giảng dạy : Trung tâm đã cùng các trường Đại học xem xét, thống nhất từng môn học ở các khối lớp. Những môn học mà Trung tâm đảm bảo giảng dạy, giáo viên bộ môn trao đổi về giáo trình, lượng kiến thức, phương pháp giảng dạy trước khi lên lớp. Thường xuyên lấy ý kiến góp ý của đội ngũ cán bộ các lớp về phương pháp, cách trình bày để giáo viên kịp thời điều chỉnh nhằm mang lại kết quả cao cho người học. Đối với các lớp Tin học trình độ A, B toàn bộ chương trình do Trung tâm đảm nhận.Trên cơ sở chương trình của Bộ GD-ĐT quy định, tập thể giáo viên Trung tâm đã soạn thành chương trình sử dụng chính thức tại Trung tâm, phù hợp với các điều kiện cụ thể và trình độ của từng học viên. Các tiết học lý thuyết được Trung tâm khai thác triết để việc sử dụng phòng đa chức năng để thường xuyên nâng cao chức năng giảng dạy. Các điều kiện đảm bảo chất lượng : - Được sự quan tâm của lãnh đạo Sở GD-ĐT trong năm học 2001-2002 Trung tâm đã bổ nhiệm thêm 1 phó giám đốc. Từ đó mọi hoạt động của Trung tâm được thuận lợi hơn. - Đối với tổ chuyên môn thường xuyên duy trì sinh hoạt theo quy định của Bộ theo quy chế hoạt động của TTGD-ĐTTX, tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, khiêm tốn học hỏi lẫn nhau, tiến hành sinh hoạt chuyên đề để giáo viên có điều kiện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Năm học vừa qua Trung tâm đã cử các giáo viên Tiếng Anh tham gia lớp tập huấn về phương pháp giảng dạy tại Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội do tổ chức nước ngoài hướng dẫn, giảng dạy. - Tổ chức các buổi ngoại khoá và câu lạc bộ Tiếng Anh, tạo mọi thuận lợi để học viên và giáo viên nâng cao khả năng nghe, nói Tiếng Anh. - Tổ chức cho giáo viên Tiếng Anh dự giờ thi giáo viên giỏi cấp tỉnh năm học 2001-2002 tại THPT Việt Trì. -Tham gia các hoạt động chuyên môn do Sở GD-ĐT điều động như : Ra đề, chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia môn Tiếng Anh lớp 9 THCS vào lớp 12 THPT, môn Tin học lớp 9, 10, 11, 12.Viết hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Tiếng Anh năm học 2001-2002 cho học sinh lớp 9 THCS. Tham gia lãnh đạo hội đồng, thanh tra chấm thi tốt nghiệp THPT năm học 2001-2002. Tham gia là thành viên theo quyết định của Giám đốc Sở trong các đoàn thanh tra toàn diện tới các trường THPT và các Phòng GD-ĐT. Tham gia các khoá tập huấn công nghệ thông tin do Bộ tổ chức về công tác tuyển sinh và chương trình thi tốt nghiệp các cấp. Các công việc mà Trung tâm đảm nhiệm đều có kết quả tốt và được Sở đánh giá cao. - Tiến hành triển khai công tác nghiên cứu khoa học : Năm học 2001-2002 Trung tâm được tỉnh, Sở cho phép làm hai đề tài nghiên cứu khoa học, một cấp tỉnh về quản lý nhân sự ngành GD-ĐT trên máy vi tính, 1 cấp ngành về quản lý thi học sinh giỏi các cấp trên máy vi tính. Toàn bộ giáo viên tin học tham gia khảo sát, lấy số liệu, viết chương trình. Đây là cơ hội rất tốt để giáo viên nâng cao trình độ. - Các chế độ chính sách đều được trả đúng hạn. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý giáo dục : - Lập hồ sơ các bộ, có bản phân công tác đối với từng các bộ, giáo viên trong cơ quan. - Hàng tháng trên cơ sở kiểm điểm cá nhân và góp ý của tổ, giám đốc ghi nhận xét cho từng cán bộ, giáo viên. Những mục tiêu Giáo dục -Đào tạo trong những năm tới của Trung tâm - Hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà UBND tỉnh giao cho. - Hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu phát triển Giáo dục -Đào tạo năm học 2002-2003 mà sở Giáo dục -Đào tạo tỉnh Phú Thọ giao. - Tiếp tục sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất trường học. - Trình UBND tỉnh phê duyệt đề án củng cố, nâng cấp hiện đại hoá Trung tâm. Liên hệ với các cơ quan, ban, ngành để tỉnh giao địa điểm mới, lập dự án đầu tư để có thể xây dựng Trung tâm vào năm 2003. 2. Sự cần thiết của ứng dụng tin học trong công tác quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học của Tỉnh Phú Thọ. Công nghệ thông tin hiện nay đã trở thành một công cụ cần thiết cho hầu hết các lĩnh vực hoạt động của một quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành khoa học kỹ thuật kinh tế quan trọng bậc nhất này, Chính phủ đã có Nghị quyết 49-CP, ban hành ngày 04 tháng 08 năm 1993 về phát triển Công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90. Làm thế nào để thực hiện được yêu cầu phát triển công nghệ thông tin to lớn và toàn diện, nhằm khắc phục được tình hình hiện nay như đã nêu trong Nghị quyết 49-CP : ”Nước ta hiện nay cơ bản là một nước lạc hậu về thông tin: chưa thiết lập được hệ thông tin cậy và chưa đáp ứng kịp thời cho quản lí và điều hành của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương”. Tất nhiên trang thiết bị, phần mềm mới là những thứ cần phải được đề cập đến khi vạch ra kế hoạch thực hiện Nghị quyết 49-CP, song một yếu tố quan trọng bậc nhất không thể thiếu là con người, những cán bộ khác nhau trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Để có thể thực hiện một chương trình toàn diện và quan trọng, chẳng những cần phải có kế hoạch đào tạo những kỹ sư hệ thống, kỹ sư thảo chương, nhân viên nhập liệu, mà phải đào tạo những kỹ sư phân tích. Qua thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực áp dụng công nghệ thông tin, chúng ta thấy vai trò cực kỳ quan trọng của loại cán bộ tin học này. Việc triển khai tin học không đạt tốc độ mong muốn, hiện tượng các hệ thống thông tin, tin học hoá chưa thoả mãn yêu cầu các nhà quản lí, có nhiều nguyên nhân, song một nguyên nhân không kém quyết định, đó là thiếu những nhà phân tích được trang bị kiến thức cơ bản, có kinh nghiệm nghề nghiệp tham gia vào quá trình phân tích thiết kế tạo ra các hệ thống này. Giáo sư Ivan Lavallée trong báo cáo : Giảng dạy tin học cho ai ? vì sao? thế nào ? ( Enseigner L’informatique pour qui ? Pourquoi ? commen ?), đọc tại Tuần lễ tin học lần thứ IV tổ chức tại TP HCM đã nêu : “ Nếu những cán bộ tin học Việt Nam thường là những kỹ thuật viên tốt đối với bản thân các máy móc, thì họ rất ít người là kỹ thuật viên của các hệ thống phức tạp, và càng ít người thiết lập quan hệ giữa hệ thống tin học với thực tiễn cần tin học hoá”. Nắm được các công cụ thảo chương, có kỹ năng tốt trong khi vận hành các loại máy tính điện tử cùng các thiết bị ngoại vi, các phần mềm tiện ích chưa đủ, cần phải có trong các tập thể làm tin học những người có thể giao tiếp với cán bộ quản lí, cán bộ nghiệp vụ, và nắm được đầy đủ cấu trúc của hệ thống quản lý cùng hệ thông tin tương ứng, mức độ phức tạp của các tổ chức và hệ thống. Đấy chính là những người phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin, tin học hoá. Chính những phân tích viên ( analyste) sẽ phân tích các hệ thông tin của các tổ chức hành chánh sự nghịêp, xí nghiệp, công ty. Trên cơ sở này, họ tiến hành xây dựng sổ điều kiện thức ( cahier de charges), phân tích chức năng, phân tích cấu trúc, đề ra các giải pháp kỹ thuật, lựa chọn người đối thoại, kiểm tra chất lượng, tiếp nhận và bảo trì phần mềm. Y thức được tầm quan trọng đó mà em đã chọn đề tài phân tích hệ thống thông tin thi tốt nghiệp phổ thông. Nhằm giúp những cán bộ không phải tiến hành nhập liệu thủ công, khi đó họ chỉ việc nhập liệu một cách đơn giản thông qua các Form, họ có thể kết xuất dữ liệu thông qua các Report, các Table, các Query. Các cán bộ quản lí còn có thể nhờ các menu chính để sử dụng chương trình một cách nhanh chóng và thuận tiện. 3. Mục tiêu của luận văn tốt nghiệp Trước nhu cầu thực tế của trường thông qua đơn đặt hàng của Trung tâm nhận được từ sở GD-ĐT, Sở GD-ĐT muốn áp dụng tin học vào công tác quản lí thi tốt nghiệp. Vì những năm trước đây nhà trường đã gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lí dữ liệu trước khi thi và sau khi thi, nên các phòng ban trong Sở đã đi đến quyết định đưa yêu cầu của mình đến Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học để mong nhận được sự giúp đỡ về vấn đề trên. Từ xưa, Sở đã có một số máy tính cho các phòng ban nên vấn đề áp dụng tin học vào trong quản lí là vấn đề rất thuận lợi. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học sẽ cố gắng không những tạo được ra chương trình quản lí thi tốt nghiệp cho Sở GD-ĐT Phú Thọ mà còn mong rằng chương trình sẽ được áp dụng ở nhiều cơ sở khác, để ngành giáo dục của Tỉnh được cải thiện một cách nhanh chóng nhờ công nghệ thông tin phát triển cùng với một đội ngũ cán bộ tin học phát triển. Ngày nay quá trình giải quyết các bài toán trong thực tế bằng tin học hoá, vi tính hoá ngày càng được các tổ chức quan tâm và tích cực đưa vào ứng dụng. Quản lí thi là một chương trình được nhiều nơi áp dụng, nhất là các trường đại học và trung học, cao đẳng. Đối các trường phổ thông vấn đề này không phải là mới, đã có nhiều Sở GD-ĐT đã áp dụng hình thức đưa tin học vào quản lí thi tốt nghiệp. Đã có các chương trình phần mềm bán trên thị trường, nhưng mỗi trường có một đặc điểm riêng nên việc áp dụng tin học vào mỗi trường có một điểm khác biệt riêng. 4. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Mục đích của đề tài “Quản lí thi “ là thiết kế một hệ thống thông tin quản lí thi trên máy tính. Các công việc của cán bộ quản lí là sử dụng máy tính để điều khiển không phải ghi chép sổ sách phức tạp như trước. Hình thức này đã được áp dụng phổ biến ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp từ rất lâu rồi. Do đề tài được xây dựng trên cơ sở một luận văn tốt nghiệp, nên luận văn đi sâu về vấn đề tin học. Quá trình xây dựng và thiết kế chương trình trên cơ sở kiến thức đã được học trong trường kết hợp kiến thức thực tế mang lại. Vì chương trình quản lí thi tốt nghiệp là một chương trình lớn nên trong luận văn em chỉ thiết kế một phần chương trình. Trước những đòi hỏi ngày càng gia tăng về “chất lượng “ và “độ tin cậy” của hệ thống thông tin, các yêu cầu về thiết kế tổ chức các hệ thống thông tin sao cho hiệu quả, dễ kiểm soát và đánh giá các nhóm thông tin càng quan tâm tới phương pháp tiếp cận hiện đại. Phương pháp này dựa trên phương pháp thiết kế, phân tích hệ thống thông tin hiện đại, sử dụng các kỹ thuật có cấu trúc tham gia của các công cụ tự động. Quá trình phát triển hệ thống sẽ được phân ra như sau Xây dựng Chuyển tiếp Thiết kế Khai thác Lập tài liệu Phân tích Chiến lược Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin sẽ trải qua 7 giai đoạn sau đây: Giai đoạn 1 : Đánh giá yêu cầu - Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu - Làm rõ yêu cầu - Đánh giá tính khả thi - Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết - Lập kế hoạch phân tích chi tiết - Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại - Nghiên cứu hệ thống thực tại - Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp - Đánh giá lại tính khả thi - Sửa đổi đề xuất của dự án - Chuẩn bị và trình bày báo cáo chi tiết Giai đoạn 3 : Thiết kế Logic - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lý - Thiết kế các dòng vào - Hoàn chỉnh các tài liệu Logic - Hợp thức hoá mô hình logic Giai đoạn 4 : Đề xuất các phương án của giải pháp - Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học - Xây dựng các phương án của giải pháp - Đánh giá các phương án và giải pháp - Chuẩn bị và trình bày các báo cáo về các phương án của giải pháp Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài - Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài - Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra - Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hoá - Thiết kế các thủ tục thủ công - Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống - Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật - Thiết kế vật lý trong - Lập trình - Thử nghiệm kiểm tra - Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác - Lập kế hoạch cài đặt - Chuyển đổi - Khai thác và bảo trì - Đánh giá Chương 2 : Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài Hệ thống thông tin quản lí. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong chương trình. Các giai đoạn để xây dựng một hệ thống thông tin và quản lí. Viasual Basic 1. Hệ thống thông tin quản lí. 1. 1 Định nghĩa hệ thống thông tin. Ngày nay trong xã hội phương tây của chúng ta, số lượng nhân viên thu nhập, xử lí và phân phối thông tin nhiều hơn số lượng nhân viên ở bất cứ một nghề nào khác. Hàng triệu máy tính được lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và sóng điện từ kết nối con người, máy tính cũng như các phương tiện xử lí thông tin lại với nhau. Xã hội của chúng ta thực sự là một xã hội thông tin, thời đại chúng ta là thời đại thông tin. Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Detination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Nguồn Đích Phân phát Thu nhập Xử lí và lưu giữ Kho dữ liệu Như hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận : bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dư liệu ra. 1. 2 Cơ sở kỹ thuật hệ thống thông tin của hệ thống thông tin. Phần cứng tin học Máy tính điện tử là một tập hợp các bộ phận để thực hiện các nhiệm vụ nhập dữ liệu vào, xử lí dữ liệu, đưa dữ liệu ra, lưu trữ thông tin và kiểm soát, điều khiển các hoạt động tin học. Khi trang bị máy tính thì điều quan trọng nhất cần chú ý là các thiết bị phần cứng phải phù hợp với toàn phần cứng đã có sẵn của nhà trường: - Đảm bảo sự tương thích. - Đảm bảo khả năng mở rộng và nâng cấp. - Bảo đảm độ tin cậy. Phần mềm tin học. Phần mềm được chia làm ba loại : - Phần mềm hệ thống: quản lí phần cứng của máy tính. - Phần mềm ứng dụng : quản lí dữ liệu của con người như con người muốn. - Phần mềm phát triển : được dùng để tạo ra phần mềm khác. * Phần mềm hệ thống hoạt động như là một bộ phận kết nối giữa máy tính với các chương trình ứng dụng mà người sử dụng muốn thực hiện. - Hệ điều hành. - Phần mềm tiện ích. - Phần mềm phát triển. . Các ngôn ngữ lập trình. . Các công cụ lập trình có sự trợ giúp của máy tính. . Lập trình hướng đối tượng OOP. - Phần mềm quản trị mạng máy tính và truyền thông. - Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu. * Phần mềm ứng dụng là chương trình điều khiển máy tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về xử lí thông tin. - Phần mềm ứng dụng đa năng. - Phần mềm ứng dụng chuyên biệt. * Phần mềm hiện đại. - Dễ sử dụng. - Chống sao chép. - Tương thích với các phần mềm khác. - Tương thích về các thiết bị ngoại vi. - Tính hiện thời của các phần mềm. - Giá cả phần mềm. - Yều cầu bộ nhớ. - Quyền sử dụng trên mạng. 1. 3 Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin. 1.3.1. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin. Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những công cụ tốt nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống thông tin mới thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc nhập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra các chuẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình hình hiện trạng hiện nay và xây dựng mô hình lôgic và mô hình vật lí ngoài của hệ thống đó. Việc thực hiện xây dựng hệ thống thông tin liên quan đến việc xây dựng mô hình vật lí trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống và tích hợp nó vào trong tổ chức. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin : - Những vấn đề về quản lí. - Những yêu cầu mới của nhà quản lí. - Sự thay đổi của công nghệ. - Sự thật đổi của sách lược quản lí. 1.3. 2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Mục đích chính xác của một dự án phát triển hệ thống thông tin là có một sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động trong tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ về các giới hạn tài chính và thời gian định trước. Ba nguyên tắc xây dựng một hệ thống thông tin. - Sử dụng các mô hình. - Chuyển từ các chung sang cái riêng. - Chuyển từ mô hình vật lí sang mô hình lôgic. 3. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong chương trình. 3.1 Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu. Những nhà quản lí luôn phải lưu trữ và xử lí dữ liệu phục vụ trong công việc quản lí và kinh doanh của mình, những danh sách khách hàng, danh sách của nhà cung cấp, sổ sách bán hàng, hồ sơ nhân viên. Là những vấn đề cần tổ chức dữ liệu. Trước khi có máy tính những thông tin kể trên vẫn đã được thu thập, lưu trữ, xử lí, phân tích cập nhập. Chúng có thể ghi trên bảng, ghi trong sổ sách, trong các phích bằng bìa cứng thậm trí trong các trí não của những nhân viên làm việc. Làm như vậy cần rất nhiều người, cần rất nhiều không gian nhớ và rất vất vả trong quá trình tính toán. Thời gian xử lí lâu quá trình mệt mỏi nặng nhọc và các báo cáo thường không đầy đủ và chính xác. Ngày nay người ta thường sử dụng máy tính và các hệ quả trị cơ sở dữ liệu để giao tác với các dữ liệu trong cơ sở Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm ứng dụng giúp chúng ta tạo ra, lưu trữ tổ chức và tìm kiếm dữ liệu từ một cơ sở đơn lẻ hoặc từ một số cơ sở dữ liệu. Microsoft Access, Foxpro là những ví dụ về những hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng trên các máy tính cá nhân. Cơ sở dữ liệu được bắt đầu từ những khái niệm cụ thể sau đây: - Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản lí muốn lưu trữ thông tin về nó. Chẳng hạn như nhân viên máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng. - Trường dữ liệu để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho từng thuộc tính đó. - Bản ghi là tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi. - Bảng là toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường. - Cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lí của các hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau. 3. 2 Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu. 3.2.1 Cập nhật dữ liệu. Có nhiều nhiệm vụ cần thực hiện khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Một số nhiệm vụ thực hiện trực tiếp từ các nhân viên hoặc nhà quản lí, một số khác do các quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc lập trình viên có năng lực thực hiện. Xu thế của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm dễ dàng việc tạo và nhập dữ liệu, quản trị những ứng dụng cơ sở dữ liệu cho những người sử dụng. 3. 2. 2 Truy vấn dữ liệu. Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy dữ liệu cơ sở dữ liệu. Để thực hiện nhịêm vụ này ta phải có một cách thức nào đó giao diện với cơ sở dữ liệu. Thông thường thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy vấn : - Ngôn ngữ có cấu trúc SQL là ngôn ngữ phổ dụng nhất được dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều kĩ năng và thời gian nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn. - Truy vấn bằng QBE : nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách thức đơn gian hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào quan niệm QBE. Vì nó tạo cho người dùng sử dụng một lưới điền hoặc một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hoặc mô tả một mà họ muốn tìm kiếm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện đại sử dụng giao diện hiện đại và kỹ thuật rê chuột để tạo truy vấn một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3. 2. 3 Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu Thường thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường bổ sung tính năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo cũng có thể hiện trên màn hình. 3. 2. 4 Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu Dữ liệu cần phải được tổ chức theo một cánh nào đó để không dư thừa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích hiểu được chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu được tổ chức cần phải cấu trúc lại. Đối với thực thể việc xác định tên gọi, độ rộng các trường, loại của từng trường. Tất cả những thứ đó đều được gọi là cấu trúc một thực thể. Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế để gắn kết một thực thể mà chúng ta có mỗi liên hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia. - Mô hình phân cấp thể hiện mối quan hệ Cha _con. Một thực thể có thể có nhiều thực thể con, nhưng mỗi thực thể con thì có một thực thể cha. Quan hệ này được gọi là quan hệ Một _Nhiều - Mô hình mạng lưới tỏ ra mềm dẻo hơn nhiều so với mô hình phân cấp. Theo mô hình này một thực thể cha có nhiều thực thể con và ngược lại. Quan hệ này đuợc gọi là quan hệ Nhiều _Nhiều. Mô hình này mềm dẻo nhưng cũng có nhiều yếu điểm của nó. Kích thước của sự phức tạp của các mối quan hệ sẽ làm cơ sở dữ liệu chở lên lớn và cồng kềnh và rất rễ nhầm lẫn. - Mô hình quan hệ là mô hình được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Theo mô hình này thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu xem xét và thực hiện các thực thể như là bảng hai chiều với bản ghi là các hàng và các trường là các cột. Có một cột đóng vai trò trường khoá hay còn gọi là trường định danh. Mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy nhất. Bảng có thể chứa các trường liên kết, chúng không phải là những trường mô tả về thực thể mà là móc xích liên kết với nhiều và một bản ghi của một bảng khác. Cấu trúc như vậy có nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên các bảng. 3. 2. 5 Cơ sơ dữ liệu và mạng. Những ứng dụng cơ sở trong một tổ chức ngày càng lớn và ngày càng phức tạp và nó phục vụ cho nhiều mục đích, cho nhiều người vì vậy khó có thể thực hiện chúng một cách có hiệu quả trên một máy vi tính. Kiến trúc Client/Server được thiết kế để giải quyết vấn đề đó. Trong kiến trúc Client/Server các ứng dụng được chia làm hai phần. Cơ sở dữ liệu được nằm trong một máy tính mạnh được gọi là máy chủ cơ sở dữ liệu. Những chương trình xử lí dữ liệu nằm ở các máy tính trên bàn của người sử dụng gọi là máy khách. Nói cách khác ta có thể tìm dữ liệu trên máy chủ bằng cánh chạy chương trình ứng dụng trên máy tính tại bàn của chúng ta. 3. 2. 6 Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Một số cơ sở dữ liệu đã bắt đầu bao chứa những kĩ thuật thiết kế hướng đối tượng được dùng trong kỹ thuật lập trình. Đối tượng là tập hợp gồm dữ liệu và những thao tác thực hiện trên các dữ liệu đó, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng xử lí các bảng các truy vấn và các đối tượng. Khả năng module hoá và việc sử dụng lại nhanh và dễ dàng các đối tượng xuất hiện trong tổ chức làm giảm chi phí về thời gian và tiền bạc cho cơ sở dữ liệu đó. 4. Các công đoạn của quá trình phát triển hệ thống: Phương pháp được trình bày ở đây có 7 giai đoạn. Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin. - Giai đoạn 1 : Đánh giá yêu cầu - Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu - Làm rõ yêu cầu - Đánh giá tính khả thi - Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu - Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết - Lập kế hoạch phân tích chi tiết - Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại - Nghiên cứu hệ thống thực tại - Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp - Đánh giá lại tính khả thi - Sửa đổi đề xuất của dự án - Chuẩn bị và trình bày báo cáo chi tiết Giai đoạn 3 : Thiết kế Logic - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lý - Thiết kế các dòng vào - Hoàn chỉnh các tài liệu logic - Hợp thức hoá mô hình logic Giai đoạn 4 : Đề xuất các phương án của giải pháp - Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học - Xây dựng các phương án của giải pháp - Đánh giá các phương án và giải pháp - Chuẩn bị và trình bày các báo cáo về các phương án của giải pháp Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài - Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài - Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra - Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hoá - Thiết kế các thủ tục thủ công - Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống - Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật - Thiết kế vật lý trong - Lập trình - Thử nghiệm kiểm tra - Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác - Lập kế hoạch cài đặt - Chuyển đổi - Khai thác và bảo trì - Đánh giá. Kết quả của quá trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần lớn : hệ thống thông tin và tài liệu về hệ thống. 5. Visual Basic. 5. 1 Tại sao nên dùng visual basic Visual basic là ngôn ngữ lập trình có thể dùng cho Microsoft Access. Ta dùng các đối tượng để liên kết các đối tượng trong một ứng dụng với nhau thành một thể thống nhất. Với giao diện của Microsoft Access ta có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ xử lí dữ liệu mà đáng lẽ phải lập trình khi dùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Sau đây là các lý do xác đáng nhất để dùng visual basic : - Làm cho cơ sở dữ liệu dễ bảo trì hơn : các thủ tục để hưởng ứng các sự kiện được gắn liền như những bộ phận của Form hay Report. Nếu di chuyển hoặc copy một Form hay Report từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác thì các thử tục gắn liền với Form hay Report sẽ di chuyển theo. - Tạo các hàm theo ý mình : Access có sẵn nhiều hàm, khi dùng visual basic bạn có thể tạo ra các theo ý mình để tính ra một giá trị theo những công thức hay một quá trình phức tạp. Sau khi đã tạo ra các hàm thì chỉ viết tên hàm trong các biểu thức chứ không cần hướng dẫn cách tính giá trị của hàm nữa. - Báo lỗi hay xử lí lỗi theo theo ý mình : visual basic có thể giúp bạn phát hiện lỗi của người dùng, hiện ra những thông báo dễ hiểu và đôi khi có thể tự sửa lỗi. - Tạo và điều khiển các đối tượng : cánh tốt nhất là tạo và sửa đổi một đối tượng là tiến hành trong Design view của đối tượng ấy. Tuy nhiên trong một số trường hợp, định nghĩa và điều khiển các đối tượng bằng chương trình. Dùng visual basic, có thể điều khiển tất cả các đối tượng trong cơ sở dữ liệu và bản thân cơ sở dữ liệu nữa. - Xử lí từng bản ghi : Có thể dùng visual basic để xử lí từng bản ghi trong một tập hợp nào đó. - Truyển các argument đến các thủ tục : với visual basic có thể truyền các argumemt tới các thủ tục trong lúc đang thực hiện và có thể dùng các biến làm argument. Như thế việc thực hiện các thủ tục được linh hoạt hơn. - Tiến hành các hành động ở mức hệ thống : Với visual basic có thể kiểm tra xem một tệp có tồn tại trên hệ thống hay không, có thể giao lưu với các ứng dụng khác như excel thông qua Automation hay Dynamic Data exchange và có thể dùng các hàm trong Dynamic-Link Libraries. 5. 2 Dùng Visual basic để quản lí các đối tượng Chúng ta có thể tạo ra các đối tượng và đặt các tính chất cho nó trong Design view của đối tượng ấy mà không cần lập trình. Ngoài việc quản lí các đối tượng qua các giao diện của Access, còn viết được các thủ tục Visual basic để tạo, sửa đổi xoá bỏ các đối tượng. 5. 3 Dùng Visual basic để xử lí các tập hợp bản ghi. Giao diện của Microsoft Access đã tạo điều kiện để người dùng có thể duyệt, xử lí và đổi mới dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Tuy vậy, đôi khi chương trình ứng dụng phải trực tiếp quản lí dữ liệu để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Visual basic cùng với các đối tượng tiếp cận dữ liệu tạo thành một công cụ cho phép ta tìm, duyệt, bổ sung, loại bỏ hay sửa đổi dữ liệu. 5. 4 Thiết kế cơ sở dữ liệu nhiều người dùng. - Chia sẻ toàn bộ CSDL : Có thể đặt toàn bộ CSDL trên một máy chủ hay trong một thư mục chia sẻ được. - Chỉ chia sẻ các bảng trong một CSDL : có thể đặt các bảng trên một máy chủ và dữ các đối tượng CSDL khác trên từng máy tính của mỗi người dùng. - Chia sẻ dữ liệu trên mạng Internet : có thể biến các đối tượng Access của mình thành các trang Web. - Nhân bản CSDL : Nếu dùng hai máy tính, thì Access có thể duy trì tính đồng bộ của bản sao. - Tạo một ứng dụng khách chủ : nếu bạn làm việc trong một môi trường khách/chủ thì có thể tận dụng khả năng bảo mật của môi trường này bằng cách tạo ra một môi trường khách / chủ. Chương 3 : Phân tích, thiết kế chương trình quản lí thi tốt nghiệp 1. Quy trình phân tích hệ thống 2. Thiết kế dữ liệu 3. Thiết kế giải thuật 4. Thiết kế màn hình giao diện 5. Kết quả thử nghiệm chương trình 6. In ra một số giao diện màn hình tiêu biểu. 1. Quy trình phân tích hệ thống 1. 1 Đánh giá yêu cầu của hệ thống Quản lí thi tốt nghiệp. Yều cầu của đề tài là tạo một chương trình quản lí thi tốt nghiệp trên máy tính phù hợp với công tác thi tuyển ở nhiều sở GD-ĐT, ở các trường trung học chuyên nghiệp. Chương trình sẽ được thiết kế theo mô hình mở tức là tạo sự linh động trong quá trình ứng dụng, để chương trình có thể phục vụ nhiều truờng, nhiều tổ chức của ngành chứ không đơn thuần chỉ áp dụng cho một trường nào cả. Tuy nhiên trong thời gian có hạn em chỉ cố gắng hoàn thành đề tài của mình một cách tốt nhất, để áp dụng thử nghiệm trong Sở GD-ĐT tỉnh Phú Thọ. Vì là chương trình quản lí nên yêu cầu phải thiết kế chương trình đáp ứng yêu cầu đề ra của nhà quản lí mà cụ thể là phải thực hiện từng bước như xử lí hồ sơ từ trường, đến liên trường và quản lí thi gồm cập nhật, xử lí hồ sơ, tổ chức thi, xử lí kết quả thi, xét tuyển, hệ thống. Ngoài ra không chỉ phục vụ mục đích quản lí thi ta cũng phải tạo ra một giao diện đẹp, các chức năng rõ ràng và đầy đủ. 1. 2. Phân tích chi tiết 1. 2.1 Mục tiêu Giai đoạn phân tích chi tiết sẽ được tiến hành: 1. 0 Xác định yêu cầu hệ thống 2. 0 Cấu trúc hoá chương trình 3. 0 Tìm và lựa chọn các giải pháp Hồ sơ dự án Mục đích chính của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra được chuẩn đoán chi tiết về hệ thống đang tồn tại nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. 1.2.2 Phân tích sơ đồ luồng thông tin. Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau: - Xử lí. Thủ công Giao tác người máy Tin học hoá hoàn toàn - Kho lưu trữ dữ liệu. Thủ công Tin học hoá - Dòng thông tin. Tài liệu Luồng thông tin Sơ đồ luồng thông tin trong hệ thống quản lí thi tại cơ sở trường : Thời điểm Học sinh Quản lý Đào tạo 30 ngày trước khi thi tốt ngiệp Danh sách Nhập danh sách Hồ sơ HS In danh sách theo lớp Danh sách đăng ký dự thi Danh sách dự thi của trường Sơ đồ luồng thông tin của quá trình quản lí thi tốt nghiệp : Trường Cán bộ quản lí thi Phòng đào tạo Hồ Sơ học sinh Tạo đĩa liên trường Tạo A:\THITN Tạo C:\THITN Tổng số thí sinh toàn tỉnh Tạo đĩa chấm thi theo từng môn học Xét duyệt Kết quả Công nhận tốt nghiệp Tổng hợp báo các chung Bảng ghi điểm thi Sơ đồ luồng thông tin trong hệ thống quản lí thi theo liên trường : Nhân viên nhập liệu Người quản lí thi tốt nghiệp Phòng đào tạo của sở In danh sách Các báo cáo tổng hợp Hồ sơ về học sinh Cập nhật Nhập song Sao lưu dữ liệu Nhập song Tạo đĩa trường Đánh SBD và sắp xếp phòng thi Hoàn thành In các báo cáo Phích xử lí Phích xử lí : Cập nhật Hồ sơ về học sinh, trường. - Tên xử lí : Cập nhật. - Mô tả : Cập nhật hồ sơ về học sinh và mô tả về trường, hội đồng thi và các liên trường. - Phân rã thành các IFD con. - Phương tiện thực hiện : Bàn phím ổ đĩa mềm, máy quét. - Dữ liệu nhập : Hồ sơ học sinh là dữ liệu để thực hiện quá trình thi. - Thủ tục nhập : Nhập tuần tự. - Thời gian nhập : Nhập trước khi tổ chức thi. Phích xử lí : Sếp số báo danh và phòng thi. -Tên xử lí : Sắp xếp - Mô tả : Sau khi nhập hồ sơ học sinh, trước khi thi người quản lí thì cán bộ nhập liệu phải thực hiện công việc đó là : Sắp xếp SBD, tạo phòng thi. - Phương tiện làm : Từ chương trình chạy. - Sự kiện khởi sinh : Quản lí thi. - Phương pháp xử lí : Xử lí tuần tự. Phích xử lí : In báo cáo. - Tên xử lí : In phiếu. - Mô tả : Người quản lí in báo cáo về số phòng thi và các thông tin về học sinh của từng trường cho phòng đào tạo của sở. - Phương tiện thực hiện: Từ chương trình. - Sự kiện khởi sinh thi : Tiến hành thi. Phích xử lí : Tạo đĩa trường - Tên xử lí vào điểm : Tạo đĩa trường. - Mô tả : Người quản lí thi bắt đầu lắp ghép từ nhiều máy vì số lượng học sinh đông nên vấn đề nhập liệu phải thực hiện ở nhiều máy. - Phương thức thực hiện : Bàn phím và chuột, ổ đĩa. - Sự kiện khởi sinh: Xử lí ghép thông tin từ nhiều máy. - Các sự lựa chon các phương án. Phích dữ liệu và thông tin. Phích dữ liệu : hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Tên tài liệu : Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Mô tả : Sau khi nhân được hồ sơ học sinh của các trường thì nhân viên tiến hành nhập liệu. - Vật mang : ổ cứng. - Chương trình hoặc người truy cập : Người truy cập. - Phích lưu dữ liệu: phòng thi. - Tên tài liệu : Phòng thi. - Mô tả : Sau khi đã nhập liệu song hồ sơ của học sinh thì chúng ta tiến hành đánh số báo danh và sắp xếp phòng thi thu được kết quả ta được các phòng thi. - Vật mang : ổ cứng và giấy in. - Chương trình hoặc người truy cập : Người truy cập. Phích sao lưu dữ liệu - Tên kho : Sao lưu dữ liệu. - Mô tả : Sau khi thi song toàn bộ toàn bộ dữ liệu sẽ được sao lưu sang đĩa mềm, các thiết bị khác để cất trữ tránh các rủi ro có thể xảy ra. - Vật dụng : Đĩa mềm đĩa cứng hoặc in ra giấy. - Người hoặc chương trình truy cập : Người truy cập. Phích luồng thông tin : Hồ sơ học sinh. - Tên tài liệu : Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Trước khi thi thì nhân viên nhập liệu phải lên thông tin về học sinh. - Vật mang : Giấy, ổ đĩa. - Hình dạng : Văn bản. - Nguồn: Các hồ sơ. - Đích : Đưa đến người quản lí thi. Phích kho dữ liệu : Bảng tổng hợp - Tên kho :Báo cáo tổng hợp. - Mô tả : Trước khi thi người quản lí thi phải có các báo cáo tổng hợp để nộp lên phòng đào tạo của sở. - Vật mang : ổ cứng, giấy in. - Chương trình hoặc người truy cập : Chương trình 1.2. 3 Sơ đồ Luồng dữ liệu. Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu các xử lí, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lí. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. - Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) - Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng bốn loại ký pháp cơ bản: Thực thể, Tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu. Nguồn hoặc đích Tên người \bộ phận phát nhận thông tin Tên dòng dữ liệu Dòngdữ liệu Tiến trình xử lí Tiến trình xử lí Tệp dữ liệu Kho dữ liệu Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD Sơ đồ ngữ cảnh Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát hệ thống hông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lí cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống quản lí thi Nhân viên nhập liệu Quản lí thông tin thi Các báo cáo về trường Các báo cáo lên sở Sơ đồ DFD mức 0 của hệ thống quản lí thi 1. 0 Cập nhật 2. 0 Tạo đĩa trường Học sinh 3. 0 Đánh số báo danh và sắp xếp phòng thi 4. 0 Nhập điểm 5. 0 Tính điểm cho từng HS Sở GD-ĐT 6. 0 In ra các báo cáo Các trường PTTH Hồ sơ HS Ghép nối Hồ sơ học sinh Hồ sơ kết quả thi Sơ đồ DFD của trường : 1. 1 Tạo đĩa trường 2. 1 Tạo đĩa nối từ A:\THITN 3. 1 Tạo đĩa nối từ C: \THITN Nhân viên nhập liệu Hồ sơ học sinh Sơ đồ DFD mức 1của công việc đánh số báo danh: 1. 1 Đánh SBD và PT 2. 1 Sửa không thay đổi SBD 3. 1 Sửa có thay đổi SBD Nhân viên quản lí Hồ sơ học sinh Sơ đồ DFD mức 1 của công việc In báo cáo 1. 1 In các báo cáo 2. 1 Danh sách HS dự thi 3. 1 In bảng tổng hợp Nhân viên nhập liệu 4. 1 Tờ bài thi Hồ sơ học sinh Theo sơ đồ dữ liệu trên ta có các phích xử lí lô gíc sau : Mẫu phích xử lí lôgic. Mâu phích luồng dữ liệu. Mẫu phích phần tử thông tin. Mẫu phích kho dữ liệu. Mẫu phích tệp dữ liệu. Phích xử lí logic - Phích xử lí cập nhật - Tên xử lí : Cập nhật Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh - Phích xử lí Đánh số báo danh và phòng thi : - Tên xử lí : Đánh số báo danh và phòng thi. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp xong thì ta phải đánh số báo danh cho hệ thống thi tốt nghiệp. - Tên DFD liên quan : sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra : Danh sách các SBD và các phòng thi. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh. - Phích xử lí : Tạo đĩa trường - Tên xử lí : Tạo đĩa trường. - Mô tả : Cập nhật các thông tin cần thiết tới hệ thống thông tin thi tốt nghiệp, nhưng với lượng dữ liệu nhiều chúng ta phải cập nhật từ nhiều máy vì vậy ta phải có công đoạn ghép dữ liệu. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật đầy đủ của các trường. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh. - Phích xử lí In các báo cáo - Tên xử lí : In các báo cáo. - Mô tả : Trước quá trình thi ta phải in các báo cáo về các số lượng thi của nhiều trường. - Tên DFD liên quan : sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1. - Các luồng thông tin dữ liệu vào : Hồ sơ học sinh và danh sách phòng thi và SBD. - Các luồng dữ liệu ra: Hồ sơ học sinh đã cập nhật. - Kho dữ liệu mà xử lí sử dụng : Hồ sơ Học sinh, Phòng thi. Phích luồng dữ liệu - Phích luồng dữ liệu : Hồ sơ học sinh - Tên luồng : Hồ sơ học sinh. - Mô tả : Đây là toàn bộ số học sinh tham gia thi tốt nghiệp ở một tỉnh. - Tên DFD liên quan : Sơ đồ DFD mức 0, DFD mức 1 của công việc Tạo đĩa trường. - Nguồn : Từ các trường gửi về. - Đích : Tạo ra các phòng thi và SBD trước khi quá trình thi diễn ra. - Các phần tử thông tin : Dạng text. 2. Thiết kế dữ liệu 2. 1 Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu Xây dựng mô hình lôgic là quá trình tương đối phức tạp, cần phải có sự hiểu biết sâu sắc hệ thống thông tin đang nghiên cứu, phải biết tự làm chủ các công cụ tạo ra và hoàn chỉnh các hệ thống mức lôgíc và cần am hiểu tinh tế các khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu. Phương pháp thiết kế các bộ phận của hệ thống thông tin mới theo trật tự sau: - Thiết kế cơ sở dữ liệu - Thiết kế xử lí - Thiết kế các dòng vào Với những nhiệm vụ trên cần phải bổ sung hoàn chỉnh tài liệu và hợp thức hoá mô hình lôgíc. 2. 2 Các thông tin đầu ra Xuất phát từ các tài liệu, các thông tin thu thập về hệ thống quản lí thi của Tỉnh Phú Thọ có các danh mục thông tin đầu ra cần để thiết kế cơ sở dữ liệu sau: Danh Sách dự thi 1 Danh sánh dự thi 2 Danh sách trường Danh sánh hội đồng Danh sách liên trường Danh sách in thí sinh dự thi lần 1 Danh sách in danh sách phòng thi Danh sách in tờ thu bài Danh sách phòng thi. Danh sách SBD của học sinh. Tổng hợp theo trường. Bảng tổng hợp theo hội đồng Bảng tổng hợp theo liên trường. Bảng tổng hợp các môn. Bảng chứng nhận tạm thời. Bảng ghi tên ghi điểm. Danh sách công nhận. Bảng kết quả tốt nghiệp chung. Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra: Bước 1. Xác định các đầu ra Liệt kê toàn bộ thông tin đầu ra. Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng. Bước 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra đầu ra tương ứng. Từ đầu ra “Hồ sơ học sinh ”ta lập được danh sách các thuộc tính: Mã học sinh Số thứ tự(R) Mã trường(R) Mã liên trường (R) Mã hội đồng (R) Lớp (R) Họ tên(R) Số báo danh(R) Phòng thi(R) Ngày sinh(R) Nơi sinh(R) Dân tộc(S) Giới tính(R) Tên (R) Họ (R) Điểm 1(R) Điểm 2(R) Ưu tiên (R) Khuyến khích (R) Học lực (R) Hạnh Kiểm (R) Môn 1(R) Môn 2(R) Môn 3(R) Môn 4(R) Môn 5(R) Môn 6(R) Môn chọn 6(R) Trung bình 1(S) Tổng (S) Trung bình 2(S) Kết quả (S) Xếp loại (S) Ghi chú (S) Ký hiệu R là thuộc tính lặp: là thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Ký hiệu S là đánh dấu thuộc tính thứ sinh : là những thuộc tính được tính toán ra hoặc suy ra từ các thuộc tính khác. Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1 (1. NF): Trong một danh sách không phép được chứa những thuộc tính lặp. Hoc sinh Mã học sinh Họ tên Ngày sinh Nơi sinh Dân tộc Giới tính Điểm thi Mã học sinh Số thứ tự Mã trường Mã liên trường Mã hội đồng Lớp Số báo danh Phòng thi Điểm 1 Điểm 2 Ưu tiên Khuyến khích Học lực Hạnh Kiểm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Môn 4 Môn 5 Môn 6 Môn chọn 6 Thực hiện chuẩn hoá mức 2(2. NF) : Trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Hoc sinh Mã học sinh Họ tên Ngày sinh Nơi sinh Dân tộc Giới tính Điểm thi Mã học sinh Điểm 1 Điểm 2 Học lực Hạnh Kiểm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Môn 4 Môn 5 Môn 6 Môn chọn 6 Hệ thống thi của từng học sinh Mã học sinh Mã trường Mã liên trường Mã hội đồng Lớp Số báo danh Phòng thi Mô tả các tệp : Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu về tệp Bước 3 Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu. Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của hai bước đầu sẽ tạo ra rất nhiều danh sách mỗi danh sách là liên quan đến một đối tượng quản lí, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Bước 4 Xác định khối lượng dữ liệu trong từng tệp và toàn bộ sơ đồ. Xác định số lượng từng bản ghi cho từng tệp. Xác định độ dài cho một thuộc tính. Độ dài cho bản ghi. Bước 5 Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu 2. 3 Phân loại thực thể và các thực thể : 2. 3. 1 Thực thể (danh_ sach_du_thi_1,2) Tên thực thể : danh_sach_du_thi_1,2. Tên viết tắt : danh sach thi. “Danh sach thi” được thay đổi khi nhập danh sách trường vào từ bảng “danh sach dự thi 1,2”. Mô tả trường : Tên viết tắt Tên Diễn giải Ma Mã học sinh Mã học sinh là duy nhất với mỗi học sinh. Stt Số thứ tự Số thứ tự của học sinh trong bảng danh sách. Matruong Mã trường Mã trường mà học sinh học tập Malientruong Mã liên trường Mã liên trưòng là mã học sinh tham ra vào liên trường ấy. Mahoidong Mã hội đồng Mã hội đồng là mã duy nhất của thí sinh tham gia trong quá trình thi. Lớp Lớp Là địa chỉ lớp học mà học sinh tham gia. Học tên Họ và tên Họ và tên của học sinh. Sobd Số báo danh Số báo danh là trường duy nhất mà mỗi học sinh có khi tham gia thi. Phongthi Phòng thi Địa chỉ thi của học sinh. Ngaysinh Ngày sinh Ngày sinh của học sinh. Noisinh Nơi sinh Địa điểm mà học sinh nhập hộ khẩu. Dantoc Dân tộc Dân tộc của học sinh. Gioitinh Giới tính Giới tính của học sinh. Ten Tên Tên học sinh. Ho Họ Họ của học sinh. Diểm1 Điểm 1 Điểm thi lần 1 của học sinh. Diêm 2 Điểm 2 Điểm thi lần 2 của học sinh Uutien Ưu tiên Ưu tiên đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt con thương binh con liệt sỹ. Khuyenkhich Khuyến khích Điểm khuyến khích đạt được trong quá trình học tập. Hocluc Học lực Quá trình học tập của mỗi học sinh trong THPT. Hanhkiem Hạnh kiểm Hạnh kiểm là quá trình phấn đấu đạt được của mỗi học sinh về vấn đề đạo đức. M1 Môn 1 Môn thi thứ 1 trong quá trình thi. M2 Môn 2 Môn thi thứ 2 trong quá trình thi. M3 Môn 3 Môn thi thứ 3 trong quá trình thi. M4 Môn4 Môn thi thứ 4 trong quá trình thi. M5 Môn 5 Môn thi thứ 5 trong quá trình thi. M6 Môn 6 Môn thi thứ 6 trong quá trình thi. Mon6 Môn lựa chọn Môn thi được sự lựa chọn trong quá trình thi. Tb1 Điểm trung bình 1 Điểm trung bình thi lần thứ nhất. Tong Tổng Tổng điểm thi của các môn và cả các điểm ưu tiên. Tb2 Trung bình 2 Tổng điểm trung bình lần thứ hai khi kể cả các điểm khuyến khích và ưu tiên. Ketqua Kết quả Kết quả thi của học sinh trong quá trình thi. Xeploai Xếp loại Đó là thể hiện học lực của học sinh trong quá trình thi. Ghichu Ghi chú Đó là dấu hiệu của mỗi thí sinh khi được cộng điểm KK hay là ưu tiên. 2. 3. 2 Thực thể “hoidong “ Tên thực thể : Hội đồng Hội đồng có thể thay đổi được nhưng phải thay đổi tên hội đồng. Tên viết tắt Tên Diễn giải Mahoidong Mã hội đồng Mã hội đồng là duy nhất với bảng hội đồng. Malientruong Mã liên trường Mã liên trường là kết nối giữa bảng liên trường với bảng trường. Tenhoidong Tên hội đồng Tên hội đồng là duy nhất đối với mã hội đồng. 2. 3. 3 Thực thể “ lientruong” Tên thực thể :Liên trường Liên trưòng được thay đổi khi thêm hoặc xoá tên liên trường. Mô tả thực thể : Tên viết tắt Tên Diễn giải Malientruong Mã liên trường Mã liên truờng là duy nhất với tên liên trường. Tenlientruong Tên liên trường Tên liên trường là duy nhất đối với mã liên trường. 2. 3. 4 Thực thể “truong” Tên thực thể : Trường Trường có thể thay đổi được khi ta thay đổi tên trưòng đối với mỗi trường Mô tả thực thể Tên viết tắt Tên Diễn giải Matruong Mã trường Mã trường là duy nhất đối với tên trường. Malientruong Mã liên trương Mã liên trường là kết nối giữa bảng liên trường và bảng trường. Tentruong Tên trường Tên trường là duy nhất đối với mã trường. 2. 4 Mối liên hệ giữa các bảng : 3. Thiết kế giải thuật Thiết kế giải thuật thông qua các bước thiết kế logic xử lí Các sơ đồ logic của xử lí chỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu mà không quan tâm tới những yếu tố tổ chức như : Ai thực hiện xử lí, ở đâu, khi nào? như thế nào? Để hiểu đựơc những hoạt động như vậy, chúng ta sử dụng công cụ sự kiện công việc và kết quả. Hồ sơ học sinh Nhập danh sách học sinh Ghép hồ sơ học sinh từ nhiều máy Đánh số báo danh và phòng thi cho hội đồng thi Nhập điểm theo từng môn thi Tính điểm và xét duyệt ra KQ Học sinh có các hồ sơ. Quá trình cập nhật dữ liệu. Có các dữ liệu về học sinh. Kết thúc quá trình nhập. Danh sách học sinh đầy đủ nhất. Kết thúc quá trình ghép danh sách. In ra các báo cáo. Có các danh sách chính thức, các báo cáo đựơc gửi đi đến Sở và Ban ngành có liên quan. Một quá trình quản lí thi làm mục tiêu chính. Để đạt được các mục tiêu đó thì phải thực hiện những việc sau đây : Cập nhật hồ sơ học sinh Ghép hồ sơ dữ liệu Đánh số báo danh và xắp sếp phòng thi Sửa đổi hồ sơ In ra các báo cáo Về mặt logic thì một hệ thống thông tin bao gồm các xử lí liên quan tới ba hoạt động :Thực hiện tra cứu thông tin, cập nhật dữ liệu vào các tệp và hợp lệ hóa dữ liệu. Những xử lí tra cứu cập nhật thông qua các thiết bị nhớ ngoài, do đó mô tả của nó được gọi là mô hình thiết kế ngoài. Trong giai đoạn thiết kế logic nguời ta chỉ quan tâm tới : - Hệ thống làm gì ? - Để làm gì ? Do đó phân tích thiết kế logic chỉ đề cập đến mô hinh ngoài. 3.1 Phân tích tra cứu Phân tích tra cứu là tìm xem, bằng cách nào để có được thông tin đầu ra từ các tệp cần thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu. Phân tích tra cứu một mặt giúp cho việc xem xét lại khâu thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu đã hoàn tất chưa, nghĩa là cơ sở dữ liệu có đủ để sản sinh ra đầu ra hay không, mặt khác nó đồng thời phát triển một phần logic xử lí để tạo các thông tin ra. 3. 2 Phân tích cập nhật Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải đựơc cập nhật thường xuyên đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới nhất của đối tượng mà nó quản lí. Lập bảng sự kiện -cập nhật Tệp Loại cập nhật Sự kiện HOI_DONG + Thêm +Xoá - Thêm hội đồng. - Thôi không tham gia dự thi. TRUONG + Thêm + Xoá - Thêm trường tham gia dự thi. - Bớt trường tham gia dự thi do giải thể hoặc đổi tên. LIEN-TRUONG + Thêm + Xoá - Thêm liên trường là thêm hội đồng và thêm trường tham gia. - Bớt liên trường là nhiều trường tạo thành một liên trường. 4. Thiết kế màn hình giao diện Một ứng dụng của Access cũng được tạo nên từ các đối tuợng như một cơ sở dữ liệu, tức là cũng gồm các bảng và Query, Form, Report, Macro…Các đối tượng của một ứng dụng lưu trữ trong một hay nhiều cơ sở dữ liệu. Sự khác nhau giữa các ứng dụng và cơ sở dữ liệu thể hiện ở cách kết nối các đối tượng với nhau thành nột thể thống nhất và tiện dụng. Trước đây khi phát triển các ứng dụng, các nhà lập trình thường nghĩ ngay đến viết các dòng lệnh cho máy tính điện tử chạy thử. Phương pháp này không phù hợp với Access vì ở đây các lệnh chỉ được thực hiện trong khung cảnh của một đối tượng và một sự kiện gắn liền với nó vì bản thân các đối tượng ứng xử khá thông minh nên nhiều khi không cần lập trình gì cả. Trong ứng dụng của Access thì Form đóng vai trò làm trung tâm. Các Form không những chỉ là những cửa sổ để nạp và sửa đổi dữ liệu mà chúng còn tạo ra những giao diện mà qua đó người dùng giao tiếp với Access để tạo lập và sử dụng các cơ sở dữ liệu. Cùng với macro và module chương trình, Form giúp ta liên kết và phối hợp với các đối tượng khác của một ứng dụng với nhau. Toolbar(dải công cụ ), menu bar(dải thực đơn ), shortcut menu (thực đơn tắt ) cũng góp phần toạ nên những giao diện thân thiện với người dùng bởi vì chúng cho phép ta tổ chức các lệnh của Access sao cho có thể tìm và nhanh chóng. Qua các module trường : Trường Xoá danh sách In DS theo lớp DS đăng kí dự thi Nhập danh sách Cập nhật lớp Sửa danh sách Thay đổi mật khẩu Nhập điểm Nhập điểm Thống kê số lượng Thống kê điểm tổng hợp Thống kê điểm chi tiết Liên trường Tạo đĩa trường In tổng hợp theo liên trường Sửa danh sách In đăng kí dự thi Nhập danh sách Xoá theo từng trường Xoá toàn bộ danh sách Thi tốt nghiệp Hệ thống Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 In kết quả tổng hợp In kết quả Bảng ghi điêm thi Xem kết quả thông qua SBD Tổng hợp chung Tổng hợp kêt quả các môn Kết quả tôt nghiệp chung Giấy công nhận tạm thời Công nhận tốt nghiệp Giai đoạn 1 Xoá toàn bộ danh sách Nối DS từ A:\THITN C:\THITN Xoá theo liên trường In tổng hợp số lượng Sửa danh sách Giai đoạn 2 Tạo đĩa chấm thi In tờ chấm thi Sửa điểm Xét duyệt Ghép điểm 5. Kết quả thử nghiệm chương trình Chương trình đã được thực hiện tại Sở giáo dục tỉnh Phú Thọ và đã thực hiện một cách thành công. Trong giai đoạn đầu thì chúng ta phải cài đặt và bảo trì, khai thác hệ thống. Cài đặt là quá trình chuyển đổi hệ thống cũ bằng hệ thống mới mục tiêu của giai đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất và đáp ứng được những thay đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng giai đoạn này có hai công việc Chuyển đổi về mặt kỹ thuật Chuyển đổi về mặt con nguời Sự cài đặt một hệ thống mới có thể kéo theo một sự thay đổi lớn với tổ chức trải qua 3 pha : mất ổn định, thay đổi, tái ổn định. Phương pháp tiến hành cài đặt đó là cài đặt trực tiếp. Với cánh cài đặt này bất cứ lỗi nào do hệ thống gây ra đều ảnh hưởng trực tiếp đến những người sử dụng nhưng pháp này có ưu điểm trong ngành giáo dục rất lớn đó là khi quá trình thi tốt nghiệp diễn ra hệ thống nhận những thông tin mới không liên quan hệ thông tin cũ nên vấn đề cài đặt tực tiếp rất có lợi thế đó là ít tốn kém và nhanh chóng đưa vào sử dụng được ngay không phải lo về hệ thống cũ. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã chuẩn bị một bộ phận khẩn cấp để giải quyết can thiệp trong trường hợp hệ thống gặp trục trặc sao cho hoạt động có thể phục hồi trở lại. Để sử dụng máy tính, đòi hỏi những kĩ năng nhất định và việc đào tạo người sử dụng các ứng dụng máy tính đòi hỏi một chi phí tương đối, đòi hỏi tổ chức phải có hệ thống đào tạo hoàn chỉnh dành cho người sử dụng hệ thống. Hỗ trợ người sử dụng là quá trình hỗ trợ trong đào tạo người sử dụng và trong việc giải quyết các vấn đề đối với người sử dụng Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã cài đặt hệ thống thông qua các công việc sau: Cài đặt phần cứng hoặc phần mềm. Thảo luận với người sử dụng để viết chương trình trên ngôn ngữ Access. Tạo tài khoản cho người sử dụng. Trả lời câu hỏi theo nhu cầu. Tạo các trang minh hoạ để tham khảo phần cứng và phần mềm. Làm việc vơí người sử dụng để đưa ra các đề nghị thay đổi hệ thống. Bảo trì hệ thống thông tin đây là giai đoạn chiếm chi phí lớn nhất trong chu kỳ sống của tổ chức. Sau khi hệ thống được cài đặt vấn đề bảo trì hệ thống bắt đầu được đặt ra. Một số thành viên trong Trung tâm đã có nhiệm vụ thu thập các yêu cầu về bảo trì hệ thống của người sử dụng. Sau khi đã có được thu thập, mỗi yêu cầu hệ thống Trung tâm phải nghiên cứu thay đổi để phù hợp với yêu cầu của người trực tiếp sử dụng. Việc đánh giá hệ thống là việc xem xét hệ thống có đạt tiêu chuẩn đề ra không có phù hợp với người sử dụng không. Điều này không thể hiện đánh giá ngay sau khi cài đặt mà nó phải qua một thời gian sử dụng nhất định. Nói chung là kết qủa thử nghiệm chương trình đã thu được kết quả khả quan. Em mong rằng sau này sẽ có nhiều đề tài như thế này để mình thử sức. 6. In ra một số giao diện màn hình tiêu biểu. H1 - Màn hình chính h2 – Công đoạn trường H3 - Nhập danh sách H4 - In danh sách dự thi của trường H5 - Liên trường H6 - Tạo đĩa trường H7- In danh sách đăng kí dự thi của toàn tỉnh H8 - Nhập điểm H9 - Nhập điểm theo môn H10 - Thống kê đIểm theo môn H11 - Thống kê đIểm chi tiết H12 - Quản lí thi H13 - Giai đoạn Hệ thống H14 - Cập nhật hệ thống H15 - Tạo Liên trường H16 - Tạo trường H17 - Tạo hội đồng H18 - Ghép danh sách H19 - In tổng hợp số lượng H20 - In tổng hợp theo liên trường H21 - In tổng hợp số lượng H22 - Ghép đIểm H23 - In tờ chấp thi H24 Sửa đIểm theo SBD . H25 - Sửa đIểm H26 - In kết quả H27 - Bảng ghi đIểm thi H28 - Xem kết quả H29 - Giấy chứng nhận tạm thời H30 - Bảng kết quả tổng hợp Phụ lục Sắp xếp Function sap(mm) ReDim a(74) As String, b(74) As String b(64) = "i04": b(65) = "i05": b(66) = "y01": b(67) = "y02": b(68) = "y03": b(69) = "y04": b(70) = "y05" a(41) = "ồ": a(42) = "ổ": a(43) = "ỗ": a(44) = "ố": a(45) = "ộ": a(46) = "ờ": a(47) = "ở": a(48) = "ỡ": a(49) = "ớ": a(50) = "ợ": a(1) = "a": a(2) = "ă": a(3) = "â": a(4) = "e": a(5) = "ê": a(6) = "o": a(7) = "ô": a(8) = "ơ": a(9) = "u": a(10) = "ư" b(71) = "d10": b(72) = "i00": b(73) = "y00": b(74) = "d00" b(1) = "a00": b(2) = "a10": b(3) = "a20" b(4) = "e00": b(5) = "e10": b(6) = "o00": b(7) = "o10": b(8) = "o20": b(9) = "u00": b(10) = "u10" a(11) = "à": a(12) = "ả": a(13) = "ã": a(14) = "á": a(15) = "ạ": a(16) = "ằ": a(17) = "ẳ": a(18) = "ẵ": a(19) = "ắ": a(20) = "ặ" b(11) = "a01": b(12) = "a02": b(13) = "a03": b(14) = "a04": b(15) = "a05": b(16) = "a11": b(17) = "a12": b(18) = "a13": b(19) = "a14": b(20) = "a15" a(21) = "ầ": a(22) = "ẩ": a(23) = "ẫ" a(24) = "ấ": a(25) = "ậ": a(26) = "è": a(27) = "ẻ": a(28) = "ẽ": a(29) = "é": a(30) = "ẹ" b(21) = "a21": b(22) = "a22": b(23) = "a23": b(24) = "a24": b(25) = "a25": b(26) = "e01": b(27) = "e02": b(28) = "e03": b(29) = "e04": b(30) = "e05" a(31) = "ề": a(32) = "ể": a(33) = "ễ": a(34) = "ế": a(35) = "ệ": a(36) = "ò": a(37) = "ỏ": a(38) = "õ": a(39) = "ó": a(40) = "ọ" b(31) = "e11": b(32) = "e12": b(33) = "e13": b(34) = "e14": b(35) = "e15": b(36) = "o01": b(37) = "o02": b(38) = "o03": b(39) = "o04": b(40) = "o05" a(55) = "ụ": a(56) = "ừ": a(57) = "ử": a(58) = "ữ": a(59) = "ứ": a(60) = "ự" b(41) = "o11": b(42) = "o12": b(43) = "o13" b(44) = "o14": b(45) = "o15": b(46) = "o21": b(47) = "o22": b(48) = "o23": b(49) = "o24": b(50) = "o25" a(51) = "ù": a(52) = "ủ": a(53) = "ũ": a(54) = "ú" b(51) = "u01": b(52) = "u02": b(53) = "u03": b(54) = "u04": b(55) = "u05": b(56) = "u11": b(57) = "u12": b(58) = "u13": b(59) = "u14": b(60) = "u15" a(61) = "ì": a(62) = "ỉ": a(63) = "ĩ": a(64) = "í": a(65) = "ị": a(66) = "ỳ": a(67) = "ỷ": a(68) = "ỹ": a(69) = "ý": a(70) = "ỵ": b(61) = "i01": b(62) = "i02": b(63) = "i03" a(71) = "đ": a(72) = "i": a(73) = "y": a(74) = "d" nn = "" For i = 1 To Len(mm) ttt = False For j = 1 To 74 If Mid$(mm, i, 1) = a(j) Then nn = nn + b(j) ttt = True Exit For End If Next j If Not ttt Then nn = nn + Mid$(mm, i, 1) Next i sap = nn End Function Function tt1() Dim CSDL As Database, hoso As Recordset Set CSDL = CurrentDb() Set hoso = CSDL. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_2", DB_OPEN_TABLE) Dim m As String, m1 As String, m2 As String, mm As String Dim i1 As Integer, i2 As Integer, i3 As Integer Dim ho As String, dem1 As String, dem2 As String, ten As String t1 = hoso. RecordCount If t1 = 0 Then Exit Function End If hoso. MoveFirst Do Until hoso. EOF hoso. Edit m = hoso!hoten ho1 = "" d1 = "" d2 = "" ten1 = "" m = LTrim(m) i1 = InStr(m, " ") If i1 = 0 Then MsgBox "Có ít nhất 1 thí sinh nhập tên chưa đúng !", 16, "Chú ý" MsgBox "Phải thêm tên vào cho thí sinh đó", 32, "Chú ý" MsgBox "Chưa sắp xếp, sửa lại họ tên và đánh SBD lại !", 32, "Chú ý" 'Forms![KHONGCHUYENBAN]![ok] = "k" Exit Function Else 'MsgBox "tot" 'Forms![KHONGCHUYENBAN]![ok] = "c" End If ho1 = Left$(m, i1 - 1) m1 = LTrim$(Mid$(m, i1)) i2 = InStr(m1, " ") If i2 = 0 Then ten1 = m1 Else d1 = Left$(m1, i2 - 1) m2 = LTrim$(Mid$(m1, i2)) i3 = InStr(m2, " ") If i3 = 0 Then ten1 = m2 Else d2 = Left$(m2, i3 - 1) ten1 = LTrim$(Mid$(m2, i3)) End If End If ten11 = sap(ten1) ho11 = sap(ho1) d11 = sap(d1) d21 = sap(d2) hoso!ten = ten11 hoso!ho = ho11 hoso!dem1 = IIf(d1 = "", " ", d11) hoso!dem2 = IIf(d2 = "", " ", d21) hoso. Update hoso. MoveNext Loop hoso. Close CSDL. Close End Function Đánh số báo danh Function danhsbd() Dim CSDL As Database, hoso As Recordset, so As Double Dim temp As String Set CSDL = DBEngine. Workspaces(0). Databases(0) Set hoso = CSDL. OpenRecordset("danhsach3", DB_OPEN_TABLE) so = 0 'hoso. MoveFirst Do Until hoso. EOF hoso. Edit so = so + 1 temp = Str(so) If so < 10 Then temp = "00" & LTrim(temp) Else If so < 100 Then temp = "0" & LTrim(temp) End If End If hoso!sobd = hoso!sobd & LTrim(temp) hoso. Update hoso. MoveNext Loop hoso. Close CSDL. Close End Function Function xx() Dim db As Database Dim rec As Recordset Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("danhsach1") Do While Not rec. EOF rec. Edit 'rec!sobd = Left(rec!sobd, 2) rec!sobd = rec!mahd rec. Update rec. MoveNext Loop db. Close End Function Đánh số phòng Function dsp1() Dim db As Database, rec As Recordset Dim sp As Integer Dim du As Integer Dim p As Integer Dim n As Integer Dim h As Integer Dim ts As Double Dim m As Integer 'DoCmd. OpenQuery ("incum1") Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("incum1") ts = rec. RecordCount p = InputBox("Nhập số thí sinh lớn nhất cho phép/ 1 phòng thi ") sp = Fix(ts / p) du = ts Mod p If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(ts / sp) du = ts Mod p End If 'du = ts - (sp * p) ' p = 20 ' sp = 4 ' du = 2 ' MsgBox ("du= " & Str(du)) ' MsgBox ("SP=" & Str(sp)) ' MsgBox ("SHS=" & Str(p)) m = 0 n = 0 h = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then Do While h < p If rec. EOF Then Exit Do End If rec. Edit rec!phongthi = n rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop End If 'rec. MoveNext Loop rec. Close db. Close End Function Đánh số hội động Function danhsohoidong() Dim db As Database Dim rec As Recordset Dim sohd As Integer Dim pb As Integer Dim hd1 As String Dim hd2 As String Dim tg As String Dim t As Integer Dim sp As Byte Dim du As Byte Dim p As Byte Dim n As Integer Dim m As Byte Dim h As Byte Dim dk As Integer Set db = CurrentDb() Set rec = db. OpenRecordset("hoi_dong") sohd = rec. RecordCount If sohd = 2 Then ' 2 hoi dong hd1 = rec!mahoidong rec. MoveNext hd2 = rec!mahoidong If hd1 > hd2 Then tg = hd1 hd1 = hd2 hd2 = tg End If Set rec = db. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_3") pb = 2000 Do While pb > rec. RecordCount MsgBox ("Nhập số nhỏ hơn " & rec. RecordCount) pb = InputBox("Nhập số thí sinh phân bổ cho hội đồng thứ nhất") Loop t = 0 Do While (t < pb) And (Not rec. EOF) t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd1 If t < 10 Then rec!sobd = hd1 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd1 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd1 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd1 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop t = 0 Do While Not rec. EOF t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd2 If t < 10 Then rec!sobd = hd2 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd2 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd2 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd2 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop 'danh so phong thi, stt cho 2 hoi dong 'hoidong1 sp = Fix(pb / 25) du = pb Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(pb / sp) du = pb Mod sp Else p = 25 End If ' so phong=sp; so hs/phong=p rec. MoveFirst m = 0 n = 0 h = 0 dk = 0 Do While (dk < pb) n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If (dk >= pb) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext dk = dk + 1 Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If (dk > pb) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext dk = dk + 1 Loop End If 'rec. MoveNext Loop 'hoi dong 2 sp = Fix((rec. RecordCount - pb) / 25) du = (rec. RecordCount - pb) Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix((rec. RecordCount - pb) / sp) du = pb Mod sp Else p = 25 End If m = 0 n = 0 h = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If rec. EOF Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext Loop End If 'rec. MoveNext Loop Else ' 1 hoi dong hd1 = rec!mahoidong t = 0 Set rec = db. OpenRecordset("danh_sach_du_thi_3") Do While Not rec. EOF t = t + 1 rec. Edit rec!mahoidong = hd1 If t < 10 Then rec!sobd = hd1 & "000" & LTrim(Str(t)) Else If t < 100 Then rec!sobd = hd1 & "00" & LTrim(Str(t)) Else If t < 1000 Then rec!sobd = hd1 & "0" & LTrim(Str(t)) Else rec!sobd = hd1 & LTrim(Str(t)) End If End If End If rec. Update rec. MoveNext Loop 'danh so phong thi, so thu tu sp = Fix(rec. RecordCount / 25) du = rec. RecordCount Mod 25 If du > 0 Then sp = sp + 1 p = Fix(rec. RecordCount / sp) du = rec. RecordCount Mod sp Else p = 25 End If ' so phong=sp; so hs/phong=p rec. MoveFirst m = 0 n = 0 h = 0 dk = 0 Do While Not rec. EOF n = n + 1 h = 0 m = 0 Do While (du > 0) And (h < p + 1) If (rec. EOF) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext ' dk = dk + 1 Loop If du 0 Then du = du - 1 End If If du = 0 Then m = 0 Do While h < p If (rec. EOF) Then Exit Do End If m = m + 1 rec. Edit rec!phongthi = n rec!stt = m rec. Update h = h + 1 rec. MoveNext ' dk = dk + 1 Loop End If 'rec. MoveNext Loop 'het danh so phong thi,stt End If MsgBox ("Xong") rec. Close db. Close End Function Kết luận Sau quá trình nghiên cứu và tim hiểu về chương trình quản lí thi tốt nghiệp kết hợp với sự nhiệt tình hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Lê Văn Năm và KS. Phạm Xuân Hồng Cùng các bác các chú trong Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, với kiến thức hạn chế của bản thân em đã không ngừng nỗ lực hoàn thành chương trình, giải quyết yêu cầu của bài toán đã đặt ra và kết quả đã hoàn thành chương trình đúng thời hạn, và chương trình đã đáp ứng mong muốn của người quản lí thi. Cùng với số tài liêu tham khảo tích luỹ được trong quá trình học tập và thực tập thực tế,cùng với những thông tin thu thập từ quá trình thực tập em đã đưa ra các dữ liệu đầu vào của chương trình, các kết quả đầu ra của chương trình để phục vụ quá trình quản lí. Làm cho người quản lí thấy được thông tin đầu ra và thông tin đầu vào trong chương trình đựơc lấy ra một cách nhanh trong thông qua các báo cáo. Đó là nhờ giao diện của chương trình được trình bày một cách thông thoáng dễ hiểu thông qua thiết kế logic,từ đó đi đến thiết kế chương trình chính một cách nhanh chóng. Đồng thời với quá trình thiết kế logic là chương thình thiết kế vật lí và chương trình thiết kế dữ liệu để hoàn tất chương trình chính. Chương trình thiết kế chính là giải quyết một bài toán thực tế thông qua tin học. Đó là quá trình phân tích chi tiết cùng với quá trình thiết kế vật lí, thiết kế dữ liệu, thiết kế logic. Chương trình chính được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cô chú các bác bên sở giáo dục đã nhiệt tình hưởng ứng chương trình. Vì thời gian thiết kế chương tình có hạn và sự hạn chế về kiến thức nênluận văn của em chỉ làm một phần trong nhiều công đoạn của quản lí thi tốt nghiệp nhưng không thể không tránh khỏi những sai xót. Với kiến thức còn chưa sâu và đây cũng là lần đầu tiên em phân tích thiết kế một đề tài thực tế nên không chánh khỏi những sai xót hạn chế rất mong đựơc sự chỉ đạo của các thầy cô để giúp em nhận ra những thiếu sót của chương trình, hạn chế các khuyết điểm để phát huy những ưu điểm để củng cố kiến thức vững vàng cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty đã giúp đỡ. Đặc biệt là thầy giáo Lê Văn Năm và cán bộ thực tế Phạm Xuân Hồng để em hoàn thành luận văn của mình. Giúp em có điều kiện áp dụng lượng kiến thức tin học học trong nhà trường áp dụng vào thực tế, để giải quyết bài toán thực tế và cọ sát với thực tế tránh sự bỡ ngỡ trước khi ra trường,sự giúp đỡ của các thầy cô giúp em lĩnh hội đựơc những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và giúp cho em củng cố thêm kiến thức học tập tại trường. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy cô, các bác, các chú và Xin chúc các thầy cô,các bác, các anh chi và gia đình khoẻ mạnh và hạnh phúc trong cuộc sống. Em Xin chân thành cảm ơn Sinh viên :Nguyễn Thuỳ Linh Danh sách các tài liệu tham khảo Giáo trình : hệ thống thông tin quản lí. Nhà xuất bản thống kê - TS. Trương Văn Tú &TS. Trần Thị Song Minh. Giáo trình: Cơ sở dữ liệu. Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội- Bộ môn tin học –Trần công Uẩn Tự học Access trong 21 ngày. Nhà xuất bản thống kê. Guigde Thế giới vi tính –PC WORLD Việt Nam Các tài liệu tham khảo khác từ phương tiện thông tin khác Những bài thực hành về Access trong công tác văn phòng. Nhà xuất bản Trẻ Bùi Thế Tâm. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8203.DOC