Tài liệu Đề tài Ứng dụng mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn đánh giá ảnh hưởng của β-1,3/1,6-glucan và vitamin c lên độ mẫn cảm đối với virus gây hội chứng đốm trắng (white spot syndrome virus-wssv) của tôm sú (penaeus monodon): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
ĐẶNG TRẦN QUÂN 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GÂY NHIỄM THỰC 
NGHIỆM CHUẨN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA 
β-1,3/1,6-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN ĐỘ MẪN 
CẢM ĐỐI VỚI VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM 
TRẮNG (White spot syndrome virus-WSSV) CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon) 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-Tháng 9/2006- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GÂY NHIỄM THỰC 
NGHIỆM CHUẨN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA 
β-1,3/1,6-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN ĐỘ MẪN 
CẢM ĐỐI VỚI VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM 
TRẮNG (White spot syndrome virus-WSSV) CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon) 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
 TS. NGUYỄN VĂN HẢO ĐẶNG TRẦN QUÂN 
ThS. NGÔ XUÂN TUYẾN KHÓA: 2002 – 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-Tháng 9/2006-...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
63 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn đánh giá ảnh hưởng của β-1,3/1,6-glucan và vitamin c lên độ mẫn cảm đối với virus gây hội chứng đốm trắng (white spot syndrome virus-wssv) của tôm sú (penaeus monodon), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
ĐẶNG TRẦN QUÂN 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GÂY NHIỄM THỰC 
NGHIỆM CHUẨN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA 
β-1,3/1,6-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN ĐỘ MẪN 
CẢM ĐỐI VỚI VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM 
TRẮNG (White spot syndrome virus-WSSV) CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon) 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-Tháng 9/2006- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GÂY NHIỄM THỰC 
NGHIỆM CHUẨN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA 
β-1,3/1,6-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN ĐỘ MẪN 
CẢM ĐỐI VỚI VIRUS GÂY HỘI CHỨNG ĐỐM 
TRẮNG (White spot syndrome virus-WSSV) CỦA 
TÔM SÚ (Penaeus monodon) 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
 TS. NGUYỄN VĂN HẢO ĐẶNG TRẦN QUÂN 
ThS. NGÔ XUÂN TUYẾN KHÓA: 2002 – 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-Tháng 9/2006-
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY 
 
APPLICATION OF STANDARDIZIED 
CHALLENGE MODEL TO TEST THE EFFICACY 
OF β-1,3/1,6-GLUCAN AND VITAMIN C ON THE 
SUCCEPTIBILITY OF BLACK TIGER SHRIMP 
(Penaeus monodon) TO WHITE SPOT SYNDROME 
VIRUS (WSSV) 
GRADUATION THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Professor Student 
 Dr. NGUYEN VAN HAO DANG TRAN QUAN 
MSc. NGO XUAN TUYEN TERM: 2002 - 2006 
HCMC, 09/2006 
iv 
LỜI CẢM TẠ 
 Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí 
Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong những năm học vừa qua. 
 Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận sự giúp rất nhiều từ các thầy cô 
và các anh chị công tác ở Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II. Trong đó tôi xin 
chân thành cảm ơn: 
- TS. Nguyễn Văn Hảo đã tận tình giải đáp những vƣớng mắc trong quá trình 
thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. 
- ThS. Ngô Xuân Tuyến là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn về phƣơng pháp nghiên 
cứu, tài liệu khoa học, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. 
- Kỹ sƣ Phạm Thị Tuyết Anh đã tận tình hƣớng dẫn tôi về mặt thao tác trong 
phòng thí nghiệm, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực tập. 
- Các anh chị ở phòng Mô, các anh chị ở trại thực nghiệm Thủ Đức đã tạo mọi 
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua. 
 Cuối cùng là cảm ơn các bạn lớp Công nghệ sinh học 28 thân mến đã cùng tôi 
đồng hành trên suốt chặng đƣờng đại học. 
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2006 
 Sinh viên 
 Đặng Trần Quân 
v 
TÓM TẮT 
Trong công nghệ nuôi tôm hiện nay, đặc biệt là các mô hình nuôi tôm mật độ 
cao, việc áp dụng các giải pháp, phƣơng thức quản lý nhằm tăng cƣờng hiệu quả sản 
xuất đóng góp đáng kể vào năng suất nuôi. Giải pháp quản lý sử sụng các sản phẩm 
sinh học tăng cƣờng sức khỏe cho tôm thông qua việc tăng cƣờng hiệu quả đáp ứng 
miễn dịch của tôm với mầm bệnh, nhất là với mầm bệnh virus, đƣợc xem là giải pháp 
khá quan trọng. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đánh giá sự thay đổi tính mẫn cảm 
của tôm sú tiền trƣởng thành Penaeus monodon đối với virus đốm trắng (WSSV) sau 
khi ứng dụng các giải pháp bổ sung các chất kích thích miễn dịch, vitamin C và β-
1,3/1,6-glucan vào thức ăn nuôi tôm trong khoảng thời gian nhất định. Sử dụng mô 
hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn đƣợc xây dựng bởi Phòng thí nghiệm virus - Đại 
học Gent, Vƣơng Quốc Bỉ, kỹ thuật xét nghiệm hóa mô miễn dịch và phƣơng pháp 
tiêm mô dịch gốc virus đốm trắng dòng Việt Nam (WSSV-VN) đã đƣợc tinh sạch và 
xác định độc lực thông qua chuẩn độ để xác định sự thay đổi độ mẫn cảm đối với virus 
của tôm. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với hai liều tiêm cao và thấp của độ chuẩn SID50 
của dịch gốc WSSV-VN cho tôm sú tiền trƣởng thành sau khi đã nuôi với 3 nghiệm 
thức thức ăn có bổ sung β-1,3/1,6-glucan (10g/kg thức ăn), bổ sung vitamin C (5g/kg 
thức ăn) và không bổ sung trong thời gian 15 ngày. Gây nhiễm thực nghiệm cho tôm ở 
liều thấp (101,5SID50) và liều cao (10
4
SID50) của dịch virus WSSV-VN cho 3 nhóm 
tôm thuộc 3 nghiệm thức trên. Thu mẫu tôm ở các thời điểm khác nhau sau gây nhiễm: 
0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96, 108, 120 giờ, để khảo sát sự thay đổi độ mẫn cảm 
thông qua đánh giá sự biến đổi tình trạng sức khỏe tôm và tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV 
trên tôm giữa các nghiệm thức. Kết quả thu đƣợc ở thí nghiệm gây nhiễm với liều 
thấp, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV của tôm ở 3 nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan, vitamin C 
và đối chứng lần lƣợt là 4,12, 3,49 và 4,94%. Sự khác biệt về tỷ lệ tế bào nhiễm giữa 3 
nghiệm thức này không có ý nghĩa (P>0,05). Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm 
trắng xuất hiện sớm hơn ở nghiệm thức đối chứng so với 2 nghiệm thức còn lại. Chƣa 
thấy rõ sự khác biệt giữa nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan và vitamin C. Thí nghiệm gây 
nhiễm với liều cao, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV của tôm ở 3 nghiệm thức β-1,3/1,6-
glucan, vitamin C và đối chứng lần lƣợt là 3,04, 3,69 và 4,49%. Chỉ có sự khác biệt có 
ý nghĩa (P<0,05) về tỷ lệ này giữa nghiệm thức đối chứng với β-1,3/1,6-glucan. Các 
vi 
dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng xuất hiện sớm hơn ở nghiệm thức đối chứng so 
với 2 nghiệm thức còn lại. β-1,3/1,6-glucan thể hiện rõ tác dụng làm giảm độ mẫn cảm 
với WSSV của tôm sú. Trong từng phƣơng thức quản lý, tỷ lệ tế bào nhiễm ở 2 liều 
tiêm không có sự khác biệt (P>0,05). Ở nhóm tiêm với liều cao, các dấu hiệu lâm sàng 
của bệnh đốm trắng đến sớm hơn nhóm tiêm liều thấp. 
vii 
MỤC LỤC 
Trang tựa .................................................................................................................... i 
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii 
Tóm tắt ..................................................................................................................... iv 
Mục lục .................................................................................................................... vi 
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... vii 
Danh sách các bảng ................................................................................................. ix 
Danh sách các hình ................................................................................................... x 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 
1.2 Nội dung ........................................................................................................ 1 
1.3 Mục tiêu ........................................................................................................ 2 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 
2.1 Hệ miễn dịch của tôm sú ............................................................................... 3 
2.2 Bệnh đốm trắng trên tôm sú .......................................................................... 5 
2.2.1 Lịch sử và phân bố bệnh đốm trắng ..................................................... 5 
2.2.2 Tác nhân gây bệnh ................................................................................ 5 
2.2.3 Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................... 6 
2.2.4 Phƣơng thức lan truyền ........................................................................ 6 
2.3 Các phƣơng thức quản lý nhằm tăng cƣờng sức chịu đựng của tôm đối với 
bệnh đốm trắng ......................................................................................................... 7 
2.3.1 Chất kích thích miễn dịch ..................................................................... 7 
2.3.2 Vaccin ................................................................................................. 10 
2.3.3 Vitamin ............................................................................................... 11 
2.3.4 Fucoidan ............................................................................................. 12 
2.4 Mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn WSSV trên tôm ........................... 13 
2.4.1 Sơ lƣợc về mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn ........................... 13 
2.4.2 Ứng dụng của mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn ...................... 14 
2.5 Sơ lƣợc về hóa mô miễn dịch ..................................................................... 15 
2.5.1 Nguyên lý ........................................................................................... 15 
2.5.2 Các phƣơng pháp nhuộm .................................................................... 15 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIỆN CỨU ................................ 16 
3.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................. 16 
3.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 16 
3.2.1 Vật liệu sinh học ................................................................................. 16 
3.2.2 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 16 
3.2.2.1 Dụng cụ ................................................................................... 16 
3.2.2.2 Hoa chất .................................................................................. 17 
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 19 
3.3.1 Phƣơng pháp pha loãng dịch huyền phù virus ................................... 19 
3.3.2 Phƣơng pháp gây nhiễm WSSV trên tôm sú ...................................... 19 
3.3.3 Phƣơng pháp thu mẫu cho IHC .......................................................... 19 
3.3.4 Phƣơng pháp xác định WSSV trên tôm bằng kỹ thuật IHC ............... 19 
3.3.5 Phƣơng pháp tính tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) trên tôm thí nghiệm20 
3.3.6 Phƣơng pháp đo một số yếu tố môi trƣờng nƣớc ............................... 20 
3.3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 20 
viii 
3.4 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 21 
3.4.1 Chuẩn bị vật liệu cho thí nghiệm gây nhiễm chuẩn ........................... 21 
3.4.2 Bố trí thí nghiệm gây nhiễm chuẩn cho tôm với dịch virus WSSV-VN 
 đã chuẩn độ (105,2SID50/ml) ....................................................................... 21 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 23 
4.1 Đáng giá vật liệu phục vụ cho thí nghiệm gây nhiễm chuẩn ...................... 23 
4.2 Khảo sát ảnh hƣởng của các phƣơng thức quản lý khác nhau lên độ mẫn 
cảm của tôm đối với WSSV .............................................................................. 24 
4.2.1 Kết quả ở thí nghiệm gây nhiễm trên tôm sú với liều thấp 
 (10
1,5
SID50/ml) ............................................................................................ 24 
4.2.2 Kết quả ở thí nghiệm gây nhiễm trên tôm sú với liều cao 
 (10
1,5
SID50/ml) ............................................................................................ 28 
4.2.3 Kết quả so sánh độ mẫn cảm với 2 liều gây nhiễm của tôm 
ở từng phƣơng thức quản lý ........................................................................ 32 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 35 
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 35 
5.2 Đề nghị ........................................................................................................ 36 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. …37 
ix 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
WSD: White spot disease. 
WSSV: White spot syndrome Virus. 
WSSV-VN: White spot syndrome virus Vietnam 
IHC: Immunohistochemistry. 
proPO: prophenoloxidase 
LPS: Lipopolysaccharide 
BGBP: Beta-glucan biding protein 
VP19: envelope protein (19 kDa). 
VP28: envelope protein (28 kDa). 
DNA: Deoxiribonucleotide acid. 
RNA: Ribonucleotide acid. 
MBV: Monodon Baculovirus 
YHV: Yellow Head Vius. 
IHHNV: Infectious hypodermal hemotopoietic necrosis virus. 
PCR: Polymerase chain reaction. 
PAP: peroxidase anti peroxidase 
ABC: avidin-biotin complex 
LSAB: labelled streptavidin-biotin 
BPS: Buffer phosphate saline 
DAB: 3,3-diaminobenzidine tetrahydrochloride. 
SID50/ml:
Shrimp infectious dose 50% enpoint
x 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
BẢNG TRANG 
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm nuôi tôm sú với các phƣơng thức quản lý 
khác nhau ......................................................................................................... 20 
Bảng 3.2 Các thời điểm thu mẫu ở mỗi đợt thí nghiệm .................................. 21 
Bảng 4.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu môi trƣờng trong quá trình thí 
nghiệm ............................................................................................................. 23 
Bảng 4.2 Kết quả tăng trọng của tôm sau 15 ngày nuôi ................................. 23 
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi thực nghiệm dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm 
trắng sau khi gây nhiễm liều thấp…………………………………………… 24 
Bảng 4.4 Kết quả tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV của tôm kiểm tra bằng 
IHC ở liều thấp ................................................................................................ 25 
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) trên tôm bằng 
IHC theo thời gian thu mẫu ở liều thấp………………………………………26 
Bảng 4.6 Kết quả theo dõi thực nghiệm dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm 
 trắng sau khi gây nhiễm liều cao .................................................................... 28 
Bảng 4.7 Kết quả tỷ lệ nhiễm WSSV của tôm ở 3 nghiệm thức ở liều cao .... 30 
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV trên tôm bằng IHC ở 
các thời điểm thu mẫu ở liều cao……..………………………………………30 
Bảng 4.9 So sánh kết quả theo dõi thực nghiệm và phân tích tỷ lệ cảm 
nhiễm (IHC) giữa 2 liều tiêm………………………………………………....32 
Bảng 4.10 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở từng phƣơng thức quản lý 
đƣợc gây nhiễm với 2 liều tiêm………………………………………………33 
xi 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1 Sơ đồ sự kích hoạt của β-glucan và Lipopolysaccharide lên các tế 
bào máu cùa giáp xác ....................................................................................... 4 
Hình 2.2 Virus hội chứng đốm trắng .............................................................. 6 
Hình 2.3 Tôm nhiễm WSSV và tế bào nhiễm WSSV ..................................... 6 
Hình 2.4 Cấu trúc hóa học của -1,3/1,6-glucan ............................................ 9 
Hình 2.5 Cấu trúc hóa học của vitamin C ........................................................ 12 
Hình 3.1 Gây nhiễm WSSV cho tôm bằng cách tiêm ..................................... 19 
Sơ đồ 3.1 Quy trình tổng quát chẩn đoán IHC ................................................. 20 
Hình 3.2 Hình bố trí thí nghiệm cảm nhiễm WSSV cho tôm .......................... 21 
Hình 4.1 Bể nuôi tôm với hệ thống lọc tuần hoàn ........................................... 23 
Hình 4.2 Hình chụp mẫu mô mang ở tôm đƣợc nhuộm IHC (vật kính 40X) 
thời điểm 24 giờ sau gây nhiễm WSSV ........................................................... 25 
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nhiễm WSSV (%) của tôm ở liều thấp ................................ 26 
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm theo thời gian ở liều 
thấp ................................................................................................................... 26 
Hình 4.3 Tôm đối chứng chết thời điểm 38 giờ sau gây nhiễm WSSV ......... 29 
Hình 4.4 Hình chụp mẫu mô mang ở tôm đƣợc nhuộm IHC (vật kính 40X) 
thời điểm 12 giờ sau gây nhiễm WSSV ở liều cao .......................................... 29 
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm WSSV (%) của tôm ở liều cao ................................. 30 
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ nhiễm WSSV (%) của tôm theo thời gian thu mẫu ở liều 
cao ..................................................................................................................... 31 
Hình 4.5 Tôm đƣợc bổ sung β-1,3/1,6-glucan ở 120 giờ sau gây nhiễm ........ 32 
1 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
 Từ thực tế phải đối đầu với bệnh đốm trắng (White Spot Disease – WSD) do 
virus gây hội chứng đốm trắng (White spot syndrome virus – WSSV) gây nhiều thiệt 
hại nặng nề cho ngành nuôi tôm Việt Nam cũng nhƣ thế giới trong những năm qua, 
nhiều biện pháp kỹ thuật đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở hầu hết các giai đoạn của 
một vụ nuôi tạo nên giải pháp “phòng ngừa tổng hợp” nhằm hạn chế tối đa dịch bệnh 
đốm trắng xảy ra. 
Mặc dù vậy, cho đến nay biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh đốm trắng trên tôm 
vẫn còn bỏ ngỏ. Đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng các vaccine hay chất kích 
thích miễn dịch (immunostimulants) nhằm nâng cao sức đề kháng của tôm đối với 
WSSV. Tuy nhiên việc đánh giá một cách chính xác và khoa học hiệu quả của các biện 
pháp này là rất khó. 
Thông qua mô hình cảm nhiễm chuẩn, sẽ cho phép chúng ta đánh giá một cách 
khoa học mức độ ảnh hƣởng của một số giải pháp kỹ thuật ứng dụng trong phòng bệnh 
đốm trắng trên tôm nuôi, cụ thể là việc sử dụng các chất kích thích tăng cƣờng hệ miễn 
dịch của tôm. 
Đi từ cơ sở thực tiễn đó, đƣợc sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh Học 
trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và sự chấp thuận của Viện 
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II, chúng tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Ứng 
dụng mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn đánh giá ảnh hưởng của các phương 
thức quản lý khác nhau lên độ mẫn cảm đối với virus gây hội chứng đốm trắng 
(White spot syndrome virus–WSSV) của tôm sú (Peneaus monodon)”. 
1.2 Nội dung 
 Trong đề tài, chúng tôi bổ sung vào thức ăn cho tôm 2 hợp chất là Vitamin C và 
-1,3/1,6-glucan, đƣợc xem nhƣ là các chất kích thích tăng cƣờng hoạt động của hệ 
thống miễn dịch không đặc hiệu (insufficient immune system) của tôm, trong điều kiện 
phòng thí nghiệm. Sau đó gây gây nhiễm các đàn tôm với 2 liều gây nhiễm 101,5SID50 
và 104SID50 của dòng WSSV-VN đã đƣợc chuẩn độ trong cùng điều kiện. Thu mẫu và 
2 
tiến hành kiểm tra sự nhiễm WSSV trên tôm bằng kỹ thuật IHC 
(Immunohistochemistry). 
1.3 Mục tiêu 
 Đánh giá ảnh hƣởng của hai hợp chất vitamin C và -1,3/1,6-glucan lên độ mẫn 
cảm đối với WSSV của tôm sú. 
3 
 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Hệ miễn dịch của tôm sú 
Ngành nuôi tôm phát triển, tôm thƣờng đƣợc nuôi với mật độ cao trong môi 
trƣờng tồn tại nhiều tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên ở điều kiện bình thƣờng thì giữa 
sinh vật (vật chủ), mầm bệnh và môi trƣờng giữ trạng thái cân bằng. Bản thân vật chủ 
duy trì cho mình tình trạng khoẻ mạnh bằng cách chống lại sự tấn công của các tác 
nhân gây bệnh. 
Cơ chế kháng bệnh chủ yếu của tôm sú là miễn dịch không đặc hiệu , điều này 
có hạn chế so với động vật có xƣơng sống do sự khác biệt tiến hoá biểu hiện ở chỗ 
không có và không tạo ra đƣợc kháng thể đáp ứng lại kháng nguyên lạ xâm nhập (Văn 
Thị Hạnh và ctv, 2003). Lớp biểu bì là hàng rào lý hoá hữu hiệu chống lại sự bám dính 
và xâm nhập của mầm bệnh. Một khi hàng rào này bị hƣ hại, các vi sinh vật đi vào cơ 
thể, vào máu chúng sẽ gặp những cơ chế phòng vệ bẩm sinh bao gồm các đáp ứng 
miễn dịch tế bào và thể dịch. Đầu tiên, hệ thống hoạt hoá prophenoloxidase (proPO) 
đƣợc kích hoạt dẫn đến sự tổng hợp melanin và tạo ra các yếu tố liên quan đến các 
phản ứng miễn dịch khác nhƣ peroxinectin. Tiếp đến, các tế bào máu tham gia vào 
việc dọn dẹp các mầm bệnh bằng các cơ chế thực bào vi sinh vật hay bẫy chúng trong 
các khối tế bào máu, đóng gói (encapsulation) các vi sinh vật lớn hơn. Các phản ứng 
độc tế bào cũng đƣợc kích hoạt. Cuối cùng các phân tử cảm ứng nhƣ các peptide 
kháng khuẩn, các yếu tố cần cho quá trình Opsonin cũng đƣợc tạo ra (Cerenius và 
Söderhäll, 2004). 
Theo Lê Hồng Phƣớc (2002), trong nghiên cứu về phản ứng loại thải vi sinh vật 
của tế bào máu trên tôm sú, từ máu tôm sú có thể tìm thấy 5 lọai tế bào máu: 
hyalinocyte (chiếm 37%), small-granular semi-granulocyte (25%), large-granular 
semi-granulocyte (15%), small-granular granulocyte (6%) và large-granular 
granulocyte (17%). Trong thí nghiệm này, tôm với trọng lƣợng trung bình 
3,28 ± 1,12 g đƣợc tiêm vi khuẩn Gram âm Vibrio anguillarum với liều 30 µl/g tôm 
(mật độ vi khuẩn: 107 – 108 CFU/ml). Sau 7 ngày tiêm, hầu hết không thấy sự hiện 
4 
diện của vi khuẩn trên các cơ quan khảo sát: mô liên kết, tim, gan tụy, mô tạo máu, cơ 
quan lympho. Khả năng loại thải vi sinh vật của các loại tế bào máu khác nhau cũng 
khác nhau. Semi-granulocyte có chỉ số thực bào cao nhất so với các lọai tế bào khác. 
Granulocyte và hyalinocyte có chỉ số thực bào thấp nhất. 
Ở tôm cũng nhƣ hầu hết các loài giáp xác khác tồn tại những cơ chế để phát 
hiện sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ bên ngoài (vi khuẩn, nấm) thông qua sự nhận 
diện những thành phần vách tế bào của chúng nhƣ lipopolysaccharides (LPS) và 
β-glucan bởi các protein nhận biết trong huyết tƣơng nhƣ BGBP (Beta Glucan Biding 
Protein). Phức hợp β-glucan - BGBP kích thích sự hoạt hóa prophenoloxidase (proPO) 
thành phenoloxidse (PO), enzyme điều khiển quá trình tổng hợp melanin. Chất này 
cùng với các tiền chất của nó có vai trò nhƣ các chất diệt khuẩn (Vargas-Albores và 
ctv, 2000).Trong một nghiên cứu của mình, Chang và ctv (2002) đã chứng minh đƣợc 
tác dụng của β-1,3-glucan giúp tăng cƣờng đáp ứng miễn dịch của tôm sú đối với virus 
gây hội chứng đốm trắng. 
Hình 2.1 Sơ đồ sự kích hoạt của β-glucan và Lipopolysaccharide lên các tế bào máu 
cùa giáp xác (Vargas-Albores và ctv, 1998) 
Theo Krimbrell và ctv (2001), ở tôm cũng nhƣ hầu hết các động vật không 
xƣơng sống thiếu một hệ đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và chỉ dựa hoàn toàn vào các đáp 
ứng miễn dịch tự nhiên. Tuy nhiên theo nhƣ Witteveldt và ctv (2003), những tôm sống 
sót sau khi bị nhiễm WSSV có tỷ lệ sống cao hơn ở lần gây nhiễm WSSV tiếp theo. Sự 
phát hiện này cùng với nghiên cứu thử nghiệm cấp vaccine tiểu đơn vị chứa protein vỏ 
của WSSV (VP19, VP28) cho tôm sú (Penaeus monodon) thông qua đƣờng miệng đã 
chứng minh đƣợc rằng một khả năng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có thể đƣợc kích 
thích sau khi cấp vaccin. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tôm đƣợc cấp vaccine chứa 
5 
VP28 sống sau khi gây nhiễm WSSV bằng cách ngâm là 61%. Nhóm đối chứng không 
đƣợc cấp vaccine có tỷ lệ chết 67%. 
Hiện nay, còn hiếm các thông tin về các công trình nghiên cứu sự tồn tại các 
peptide kháng khuẩn ở giáp xác. Tuy nhiên, gần đây đã xác định đƣợc từ tế bào máu 
của tôm sú P.monodon các protein có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rộng, bao 
gồm cả vi khuẩn Gram- và Gram+ (Somboonwiwat và ctv, 2005) 
Tóm lại, hệ miễn dịch của tôm sú nói riêng và các loài giáp xác nói chung còn ở 
mức độ tiến hóa thấp, chủ yếu dựa trên các đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Trong đó, vai 
trò của các bạch cầu và hệ thống proPO hết sức quan trọng. Vì thế, việc tăng cƣờng 
sức đề kháng cho các đối tƣợng nuôi thủy sản thuộc nhóm giáp xác không thể dựa vào 
việc sử dụng các loại vaccine mà chủ yếu là các biện pháp tăng cƣờng hiệu quả đáp 
ứng miễn dịch không đặc hiệu thông qua cải thiện điều kiện môi trƣờng nuôi và sử 
dụng các chất kích thích miễn dịch (immunostimulant) (Đỗ Thị Hoà và ctv, 2000) 
2.2 Bệnh đốm trắng trên tôm sú 
 2.2.1 Lịch sử và phân bố bệnh đốm trắng 
Bệnh đốm trắng xuất hiện đầu tiên tại Bắc Á vào năm 1992 – 1993, đồng thời 
nhanh chóng lan rộng khắp khu vực Châu Á và thế giới nhất là các nƣớc có hình thức 
nuôi tôm công nghiệp thâm canh. Dịch bệnh đốm trắng phát hiện lận đầu tiên tại Đài 
Loan – 1992, Trung Quốc – 1993, Nhật Bản – 1994, sau đó là các nƣớc Indonesia, 
Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Bangladesh, Texas (Hoa Kỳ, 1995) gây tổn thất nghiêm 
trọng về sản lƣợng tôm nuôi. 
 2.2.2 Tác nhân gây bệnh: 
Virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) thuộc một họ virus mới, Nimaviridae 
(Vlak và ctv, 2002). Virus dạng hình trứng, kích thƣớc 120 x 275 nm, có một đôi phụ 
bộ ở một đầu kích thƣớc 70 x 300 nm (Wang và ctv, 1995). 
Hạt virus cấu trúc bao gồm 3 phần: bao màng (envelope), nucleocapside và vật 
chất di truyền. Virion chứa 5 protein chính: VP28, VP26, VP24, VP19 và VP15 có 
trọng lƣợng phân tử tƣơng ứng là 28, 26, 24, 19 và 15 kDa. 
 Hiện nay virus WSSV đã đƣợc giải mã trình tự hoàn chỉnh (Yang và ctv, 2001). 
Genome của WSSV là DNA vòng kép lớn, kích thƣớc thay đổi từ 293 đến 308 kbp 
(van Hulten và ctv, 2001) tùy theo các mẫu phân lập từ các vị trí địa lí khác nhau. 
6 
Hình 2.2. Virus gây hội chứng đốm trắng (Jo-ann Leong, 2005) 
 A. Mô hình cấu trúc WSSV 
 B. Ảnh hiển vi điện tử của WSSV 
2.2.3 Dấu hiệu bênh lý 
Tôm nhiễm bệnh có thể có màu hồng đến nâu đỏ. Bên trong vỏ giáp xuất hiện 
những đốm trắng đƣờng kính từ 0,5 đến 2 mm, xuất hiện đầu tiên ở vỏ giáp (carapace) 
và đốt bụng thứ V,VI. Gan tuỵ trƣơng có màu trắng hoặc hơi vàng. Tôm có các biểu 
hiện bỏ ăn, lờ đờ, kém hoạt động, thƣờng có khuynh hƣớng cặp mé bờ, sau đó chết và 
chìm xuống đáy Tôm có dấu hiệu trƣơng nhân trong tế bào bị nhiễm. Vài trƣờng hợp 
tôm ở trạng thái hấp hối chuyển sang màu đỏ hoặc hồng, tỉ lệ chết tăng dần đến 80 hay 
100% trong vòng 7 – 10 ngày (Bùi Quang Tề, 2003). 
Hình 2.3 Tôm nhiễm WSSV và tế bào nhiễm WSSV. (Vlak., 2002) 
(A) Tôm bị nhiễm WSSV 
(B) Tế bào bị nhiễm WSSV trong mang của tôm sông 
2.2.4 Phƣơng thức lan truyền bệnh 
Mầm bệnh WSSV có thể lan truyền theo 2 trục: 
7 
 Trục ngang: là con đƣờng chủ yếu. Từ nguồn nƣớc, từ thức ăn, từ các 
loài giáp xác hoang dã trong ao hoặc ngoài ao xâm nhập trong quá trình thay nƣớc. 
Đặc biệt, khi tôm ăn xác những con tôm chết do bệnh đốm trắng trong ao sẽ dẫn đến 
sự lan truyền bệnh rất nhanh và gây chết hàng loạt (Tookwinas, 1998). Ngoài ra, chó, 
mèo, các loài chim ăn thịt và con ngƣời cũng là trung gian mang mầm bệnh từ ao này 
sang ao khác. 
 Trục dọc: biểu hiện sự truyền bệnh từ bố mẹ sang con. Tuy nhiên khả năng 
truyền theo trục dọc vẫn chƣa đƣợc chứng minh mặc dù WSSV đã đƣợc phát hiện 
trong một số giai đoạn trứng tôm khi quan sát dƣới kính hiển vi điện tử (Tookwinas, 
1998). 
2.3 Các phƣơng thức quản lý nhằm tăng cƣờng sức chịu đựng của tôm nuôi đối 
với bệnh đốm trắng 
Dịch bệnh bùng phát không phải chỉ do sự hiện diện của tác nhân gây bệnh mà 
đó là kết quả của sự tƣơng tác rất phức tạp giữa mầm bệnh, vật chủ và môi trƣờng. Vật 
chủ phải mẫn cảm với mầm bệnh và điều này chịu ảnh hƣởng của yếu tố di truyền, tình 
trạng dinh dƣỡng, tuổi và sự hiện diện của virus ở các giai đoạn sớm của chu kỳ sống, 
trạng thái sinh lý của vật chủ, sự hiện diện và ảnh hƣởng của các yếu tố gây stress lên 
vật chủ cũng nhƣ chất lƣợng môi trƣờng nuôi (Newman, 1999). 
Do đặc điểm cơ chế kháng bệnh của tôm chủ yếu dựa vào các đáp ứng miễn 
dịch không đặc hiệu, cho đến nay việc phòng ngừa dịch bệnh virus trên tôm nói chung 
và bệnh đốm trắng nói riêng còn rất hạn chế. Hiện không có biện pháp đáng tin cậy 
nào để phòng ngừa dịch bệnh đốm trắng xảy ra mà biện pháp đang đƣợc sử dụng rộng 
rãi trên thế giới là “Phòng ngừa tổng hợp”. Bƣớc đầu tiên trong việc quản lý sức khoẻ 
tôm nuôi là tăng cƣờng các biện pháp an toàn nghiêm ngặt để ngăn chặn các mầm 
bệnh lây lan đến hệ thống nuôi nhƣ: 
- Loại bỏ mầm bệnh trong ao và nƣớc trƣớc khi thả giống. 
- Sử dụng nguồn giống khoẻ mạnh, không mang mầm bệnh 
- Loại trừ các con đƣờng truyền bệnh. 
Tiếp đến, trong quá trình nuôi, một yếu tố quan trọng là giảm tối thiểu tình 
trạng stress bởi sự thay đổi đột ngột của chất lƣợng nƣớc ao nuôi sẽ làm tôm bị sốc. 
Đây là điều kiện để dịch bệnh bùng phát trong đó có bệnh đốm trắng. Các yếu tố đặc 
biệt quan trọng là oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn và pH. Vidal (2001) đã xác định đƣợc 
8 
mối liên hệ giữa bệnh đốm trắng và nhiệt độ của nƣớc. Nghiên cứu này chỉ ra rằng với 
nhiệt độ 25oC, khả năng 100% tôm chết do bệnh đốm trắng; nếu nhiệt độ tăng lên 32oC 
thì tỷ lệ chết của tôm chỉ khoảng 20%. Kết quả này đƣợc giải thích là do nhiệt độ của 
nƣớc tăng lên làm giảm khả năng tái tạo của WSSV. Song song đó, việc bổ sung vào 
khẩu phần ăn của tôm các chất chất kích thích miễn dịch, vitamin, vaccine… là cần 
thiết nhằm tăng cƣờng đáp ứng miễn dịch của tôm chống lại mầm bệnh. 
2.3.1 Chất kích thích miễn dịch 
Chất kích thích miễn dịch là các hợp chất hóa học có khả năng làm tăng họat 
tính của các tế bào bạch cầu và vì thế chúng có thể giúp tăng cƣờng tính kháng của vật 
nuôi đối với sự xâm nhiễm của virus, vi khuẩn, nấm và các vật ký sinh khác. Bên cạnh 
đó các chất này cũng giúp chống lại các tế bào ung thƣ ở ngƣời nhờ vào khả năng hoạt 
hóa các tế bào bạch cầu nhận ra và tiêu diệt các tế bào khối u (Jan Raa, 2000). 
Hầu hết các chất kích thích miễn dịch đƣợc tạo ra từ các phân tử cấu trúc của tế 
bào vi khuẩn, nấm sợi và nấm men. Theo Raa (1996), các chất này có 7 nhóm: 
 Các phân tử cấu trúc của vi khuẩn (lipopolysaccharide , lipopeptide, 
glycoprotein vỏ và muramylpeptide). 
 Các sản phẩm β-1,3-glucan từ vi khuẩn (Curdlan) và nấm sợi (Krestin, 
Lentinen, Schizophyllan…). 
 Các β-1,3/1,6-glucan từ thành tế bào nấm men bánh mì (MacroGard, 
Betafectin). 
 Các cấu trúc Carbohydrate (glycan) từ các nguồn sinh học khác nhƣ tảo 
biển. 
 Các peptide từ các dịch chiết của động vật hay từ quá trình thủy phân 
enzyme các protein từ cá. 
 Các nucleotide. 
 Các sản phẩm tổng hợp (Bestatin, FK-156, Levamisole…). 
Chất kích thích miễn dịch có thể đƣợc cung cấp cho tôm bằng các cách nhƣ 
tiêm (ít dùng), cho trực tiếp vào nƣớc, trộn với thức ăn (dễ nhất). Liều lƣợng và thời 
gian bổ sung bao nhiêu là tùy thuộc vào nguồn gốc sản phẩm. Ví dụ β-1,3-glucan từ 
Schizophyllum commune đƣợc sử dụng với lƣợng 2 – 10 g/kg thức ăn trong thời gian 
20 ngày, thời gian giản cách 10 ngày là phù hợp cho tôm sú (Chang và ctv, 2002). 
9 
Việc sử dụng chất kích thích miễn dịch nhằm tăng cƣờng tính kháng của tôm sú 
đối với virus WSSV đã đƣợc nghiên cứu trong những năm gần đây. Trong đó -glucan 
đã đƣợc nghiên cứu khá kĩ. Đây là một loại hợp chất đƣờng thu đƣợc từ nhiều nguồn 
khác nhau: nấm men, vi khuẩn, các loại nấm khác... Mỗi loại có cấu trúc đặc trƣng 
riêng tùy theo liên kết giữa các phân tử glucose nhƣ ở nấm men -glucan có phân 
nhánh -1,3 và -1,6. 
Hình 2.4 Cấu trúc hóa học của -1,3/1,6-glucan 
( 
Song và ctv (1997) đã chứng minh đƣợc rằng β-1,3/1,6-glucan từ thành tế bào 
nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng tăng cƣờng tính kháng của 
P.monodon đối với WSSV. Tỉ lệ sống của PL66 và PL113 lần lƣợt là 59% và 24% sau 
khi cảm nhiễm tôm bằng cách ngâm với WSSV trong 6 giờ. Trong một nghiên cứu 
gần đây, Chang và ctv (2002) đã bổ sung β-1,3-glucan từ vào thức ăn viên của tôm 
với các liều 0, 1, 2, 10, và 20 g/kg thức ăn. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành trên tôm ở 
giai đoạn Juvenile (6,5 ± 0,4 g). Thời gian cho ăn là 20 ngày và sau đó sẽ tiến hành 
gây nhiễm với WSSV. Kết quả cho thấy tôm ở các nghiệm thức có bổ sung β-1,3-
glucan với liều nhỏ hơn 1 g/kg thức ăn chết hết đến ngày 12 sau khi gây nhiễm. Trái 
lại ở nghiệm thức 10 g/kg thức ăn, tỷ lệ tôm sống đến ngày thứ 12 sau gây nhiễm là 
42,2%, cao hơn một cách có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (P<0,05). Những 
tôm sống ở các nghiệm thức tiếp tục đƣợc quan sát đến ngày 60 sau cảm nhiễm. Kết 
quả nhƣ sau: 
 Ở nghiệm thức 2 g/kg thức ăn, tỷ lệ tôm sống là 66,7% (20% quần thể ban đầu). 
 Ở nghiệm thức 10 g/kg thức ăn, tỷ lệ tôm sống là 75% (31% quần thể ban đầu). 
10 
 Ở nghiệm thức 20 g/kg thức ăn, tỷ lệ tôm sống là 75% (18,3% quần thể ban 
đầu). 
Trọng lƣợng cơ thể của tôm tại thời điểm này là 10 – 15 g. So với nghiệm thức 
đối chứng (không gây nhiễm virus), tỷ lệ tôm sống và trọng lƣợng cơ thể tôm là 77% 
và 11 – 15 g. Song song với những kết quả trên, các tác giả cũng nghiên cứu sự biến 
động các thành phần của hệ đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu nhƣ số lƣợng và khả 
năng thực bào của tế bào máu, hoạt tính enzyme phenoloxidase, superoxide dismutase, 
nồng độ ion superoxide. Nhận thấy rằng ở các nghiệm thức bổ sung 2, 10 và 20 g/kg 
thức ăn, sau khi cảm nhiễm, các thành phần trên biến đổi theo chiều hƣớng suy giảm 
nhƣng phục hồi và đạt cực đại một vài ngày sau đó. Sự biến đổi này có tác dụng làm 
tăng cƣờng sức chịu đựng của tôm đối với WSSV. 
2.3.2 Vaccine 
Vaccine là một sản phẩm đƣợc tạo nên từ chính các tác nhân gây bệnh, hay các 
độc tố do các tác nhân gây bệnh tiết ra, nhằm tác động vào hệ thống miễn dịch đặc 
hiệu của động vật có xƣơng sống trong đó có cá để tạo ra các phản ứng miễn dịch (Lê 
Thanh Hùng, 2000). 
Hiện có 5 loại vaccine đang đƣợc dùng trong nuôi trồng thủy sản: Vaccine bất 
hoạt hoá (Inactivate), Vaccine hoạt lực yếu (Live Attenuated), Vaccine tái tổ hợp 
(Recombinant), Vaccine là DNA và Vaccine đƣợc sản xuất từ nội tạng của cá bị bệnh. 
Các vaccine này đƣợc dùng để phòng các bệnh do virus (Viral vaccines), do vi khuẩn 
(Bacterial vaccines) và do ký sinh trùng (parasite vaccines) cho động vật thủy sản (Lê 
Thanh Hùng, 2000). 
 Việc sử dụng vaccine cho tôm hay các loài động vật giáp xác nói chung còn 
đang trong giai đoạn nghiên cứu. Do đặc điểm cơ thể thiếu hệ đáp ứng miễn dịch đặc 
hiệu và chỉ dựa hoàn toàn vào các đáp ứng miễn dịch tự nhiên nên có ý kiến cho rằng 
việc sử dụng vaccine cho tôm là không thực tế. Tuy nhiên trong các nghiên cứu gần 
đây trên tôm sú P.monodon, Witteveldt và ctv (2003) đã chứng minh đƣợc rằng một cơ 
chế bảo hộ và đáp ứng miễn dịch chuyên biệt có thể đƣợc kích thích sau khi cấp 
vaccine tiểu đơn vị. Bản chất của các vaccine này là các vi khuẩn đƣợc chuyển nạp 
gen biểu hiện các protein cấu trúc vỏ VP19 và VP28 của WSSV. Đây là các protein 
hiện diện nhiều trên vỏ của WSSV và tƣơng tác một cách mạnh mẽ với các kháng thể 
đa dòng đƣợc tạo ra từ thỏ (Van Hulten và ctv, 2000b). Vaccine đƣợc trộn với thức ăn 
11 
và cung cấp cho tôm trong 7 ngày. Sau đó, tiến hành cảm nhiễm bằng cách ngâm tôm 
trong nƣớc biển chứa WSSV trong 7 giờ. Kết quả cho thấy ở các nhóm tôm đƣợc cấp 
vaccine chứa VP28 và hỗn hợp VP28 + VP19 cho tỷ lệ chết tích lũy (30% và 50%) 
thấp hơn so với nhóm tôm đƣợc cấp vaccine là các vector rỗng (empty vector) và các 
nhóm đối chứng dƣơng. Chọn ngẫu nhiên các cá thể còn sống để kiểm tra sự hiện diện 
của WSSV, tất cả đều cho kết quả âm tính. Song song đó, các tác giả cũng nghiên cứu 
thời điểm khởi đầu và thời gian bảo hộ của vaccine. Nhóm tôm đƣợc cấp vaccine chứa 
VP28 (vaccine cho tỷ lệ tôm sống cao) đƣợc chia làm 3 nhóm nhỏ hơn để tiến hành 
cảm nhiễm ở các thời điểm khác nhau 3, 7 và 21 ngày sau khi ngừng cấp vaccine. Tỷ 
lệ tôm sống cao đáng kể ở các nghiệm thức 3 và 7 ngày sau khi cấp vaccine (64% và 
77%). Trong khi đó, ở nghiệm thức 21 ngày, tôm sống với tỷ lệ thấp (21%). Điều này 
chứng tỏ hiệu quả bảo hộ của vaccine đã giảm. 
Qua nghiên cứu trên mặc dù chƣa hiểu rõ cơ chế tác động của các vaccine tiểu 
đơn vị lên hệ miễn dịch của tôm nhƣng cũng cho thấy ở tôm có tồn tại một bộ nhớ 
miễn dịch đặc hiệu. Chính vì vậy việc cấp vaccine qua đƣờng miệng cho tôm chống lại 
WSSV là có thể. Nó mở ra một hƣớng đi mới trong việc thiết lập những phƣơng thức 
quản lý thực tế nhằm ngăn ngừa WSSV cũng nhƣ các tác nhân gây bệnh khác cho tôm 
nuôi. 
2.3.3 Vitamin 
Vitamin đƣợc định nghĩa nhƣ nhóm chất hữu cơ hiện diện trong thúc ăn với một 
lƣợng rất nhỏ mà cơ thể sinh vật không tổng hợp đƣợc hay tổng hợp không đủ cho nhu 
cầu cơ thể. Chất hữu cơ này không phải là các amino acid hay acid béo thiết yếu, 
chúng giữ vai trò rất quan trọng trong dinh dƣỡng và sự thiếu hụt lâu dài các dƣỡng 
thƣờng bị mất đi trong quá trình chế biến thức ăn cho động vật thủy sản. Do đó chất 
này sẽ dẫn đến sự xuất hiện các triệu chứng bệnh cho động vật (Lê Thanh Hùng, 
2000). 
Hầu hết các vitamin có vai trò nhƣ một co-enzyme hay các tác nhân bổ trợ các 
enzyme thực hiện các phản ứng sinh hoá trong cơ thể sinh vật. Vitamin C (acid 
ascorbic) cũng không ngoại lệ. Chất này dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao (60oC) nên 
thƣờng đƣợc bổ sung vào thức ăn cho tôm với hàm lƣợng khá cao. Shiau và ctv (1994) 
đã xác định đƣợc nhu cầu vitamin C cho tôm sú đạt mức tăng trƣởng tối đa vào khoảng 
2000 mg/kg thức ăn. Do tan nhiều trong nƣớc, vitamin C đƣợc sử dụng trong thức ăn 
12 
tôm sú dƣới dạng các dẫn xuất: L-ascorbyl 2-monophosphate Mg (C2MP-Mg), L-
ascorbyl 2-monophosphate Na (C2MP-Na), L-ascorbyl 2-sulphate (C2PP)... 
Hình 2.5 Cấu trúc hóa học của vitamin C 
(www.chemistry.wustl.edu/.../ascorbic.htm) 
Chƣa có nhiều nghiên cứu về cơ chế tăng cƣờng đáp ứng miễn dịch của tôm của 
vitamin C. Tuy nhiên, Merchie (1998) thấy rằng lƣợng vitamin C tăng từ 100 lên 
3400 mg/kg trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm tức thời tỷ lệ chết của tôm sú postlarval 
do bị sốc thấm lọc. López và ctv (2003) đã chứng đƣợc vitamin C có tác dụng cải thiện 
tốc độ tăng trƣởng ở tôm. Hàm lƣợng protein máu, tổng lƣợng tế bào máu, lƣợng tế 
bào hạt (granular cell) và hoạt tính Prophenoloxidase ở nhóm tôm đƣợc bổ sung 
vitamin C trong 40 ngày cao hơn các nhóm khác. 
 Cơ chế tác động của vitamin C có giống nhƣ một chất kích thích miễn dịch hay 
không vẫn chƣa đƣợc xác định rõ. Tuy nhiên nó có tác dụng nhƣ một chất chống oxy 
hóa, có vai trò trong việc bảo vệ các tế bào máu, giúp tăng cƣờng hệ miễn dịch của 
tôm (López và ctv, 2002). 
2.3.4 Fucoidan 
Wilaiwan Chotigeat và ctv (2003) đã chứng minh đƣợc rằng việc bổ sung 
fucoidan thô ly trích đƣợc từ một loài tảo biển Sargassum polycystum có thể làm giảm 
tác động của bệnh đốm trắng do WSSV gây ra trên tôm sú. Trong thí nghiệm này, 
fucoidan đƣợc trộn vào thức ăn cho 2 nhóm tôm có khối lƣợng 5 – 8 và 12 – 15 g. 
Tôm đƣợc cho ăn khoảng 4 ngày trƣớc khi gây nhiễm bằng cách ngâm tôm với dịch 
WSSV trong 2,5 giờ. Sau đó tiếp tục cho ăn 15 ngày. Kết quả thu đƣợc ở thời điểm10 
ngày sau khi gây nhiễm, nhóm tôm đƣợc cho ăn fucoidan, tỷ lê sống cao nhất là 46% 
và 93% tƣơng ứng với từng khối lƣợng. Trong khi đó ở nhóm đối chứng, tôm chết 
50% từ 3 – 5 ngày sau khi gây nhiễm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy fucoidan 
13 
đóng vai trò nhƣ một chất kích thích miễn dịch giúp tăng cƣờng hoạt động thực bào so 
với nhóm đối chứng. 
Bên cạnh những phƣơng thức nêu trên việc sử dụng các chất diệt virus 
(antiviral) để ngăn chặn sự tổng hợp DNA hay sự dịch mã RNA của WSSV, cung cấp 
cho tôm những peptid diệt khuẩn giúp nâng cao sức sống của tôm nhiễm WSSV cũng 
đƣợc xem là các hƣớng đi có khả năng (Bonilla và ctv, 2005). Tuy nhiên, để ứng dụng 
vào thực tiễn sản xuất tôm thƣơng phẩm thì cần có những công trình nghiên cứu nhằm 
đánh giá một cách chính xác và khoa học hiệu quả của tất cả các phƣơng đánh thức 
này. 
2.4 Mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn WSSV trên tôm: 
2.4.1 Sơ lƣợc về mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn: 
 WSSV nhiễm trên một vài loài tôm nuôi và gây ra thiệt hại nghiêm trọng do tỷ 
lệ tôm chết có thể đến 100% trong 10 ngày sau khi bệnh phát (Karanusagar và ctv, 
1997). Để giảm tác động của WSSV, một vài phƣơng thức quản lý sức khoẻ tôm đã 
đƣợc đề xuất và thử nghiệm. Tuy nhiên việc giá hiệu quả các phƣơng thức này là rất 
khó. Nguyên nhân là do trong các thí nghiệm này, việc gây nhiễm virus cho tôm đƣợc 
mô phỏng theo các con đƣờng truyền nhiễm của WSSV trong tự nhiên. Cụ thể, tôm thí 
nghiệm đƣợc ngâm trong nƣớc có chứa dịch dịch huyền phù WSSV vô bào, nuôi 
chung với các vật chủ đã bị nhiễm WSSV, cho tôm ăn những mô đã bị nhiễm WSSV. 
Trong đó, nhiễm virus qua đƣờng miệng đƣợc xem là quan trọng nhất trong điều kiện 
tự nhiên và nuôi thƣơng phẩm. Tuy nhiên, những phƣơng pháp này tồn tại một hạn chế 
rất lớn là lƣợng virus gây nhiễm cho mỗi tôm thì không đƣợc biết. Hơn nữa phƣơng 
thức này thì không đảm bảo đƣợc mỗi tôm đều nhận đƣợc một lƣợng virus nhƣ nhau. 
Theo Bonilla và ctv (2005) mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn sử dụng một 
dịch huyền phù virus đã đƣợc chuẩn độ để đánh giá hiệu quả các chiến lƣợc nhằm làm 
giảm tác động của WSSV. Theo đó, một mô hình gây nhiễm chuẩn cần 2 yếu tố chính: 
 Động vật thí nghiệm có tính biến dị di truyền thấp, có tính mẫn cảm cao với 
virus và không mang các mầm bệnh đặc biệt. Trong các thí nghiệm gây nhiễm chuẩn 
thực hiện trong đề tài này, tôm sẽ đƣợc kiểm tra không mang các mầm bệnh nhƣ 
WSSV, MBV (Monodon Baculovirus), YHV (Yellow Head Vius), IHHNV (Infectious 
hypodermal hemotopoietic necrosis virus)… bằng các phƣơng pháp mô học truyền 
thống (Histopathology), PCR (Polymerase chain reaction)… 
14 
 Một dịch stock virus WSSV đã đƣợc chuẩn độ để xác định số đơn vị gây 
nhiễm 50% tôm thí nghiệm SID50(Shrimp infectious dose 50% endpoint)/ml dung 
dịch. Một đơn vị SID50 là lƣợng virus sẽ gây nhiễm cho 50% tôm thí nghiệm. Cho đến 
nay, trên thế giới vẫn chƣa tìm ra môi trƣờng nuôi cấy tế bào tôm do đó việc chuẩn độ 
chỉ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng in vivo. Một dãy các độ pha loãng theo cơ số 10 
của dịch WSSV gốc đƣợc gây nhiễm cho tôm thí nghiệm bằng cách tiêm vào cơ hay 
qua đƣờng miệng. Dựa vào tỷ lệ tôm nhiễm ở mỗi độ pha loãng sẽ tính đƣợc hiệu giá 
gây nhiễm SID50 /ml của dịch virus theo công thức của Reed – Muench (1938). 
 2.4.2 Ứng dụng của mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn: 
 Với những đặc điểm nêu trên, mô hình gây nhiễm thực nghiệm chuẩn có nhiều 
ứng dụng quan trọng: 
 Đánh giá sự khác nhau về độ mẫn cảm của vật chủ ở các giai đoạn sống 
khác nhau hay giữa các loài có quan hệ gần gũi với cùng một tác nhân gây bệnh 
(Plumb và Zilberg, 1999). Cụ thể ở tôm, có sự khác biệt về tính mẫn cảm với WSSV ở 
các giai đoạn sống khác nhau (Yoganandhan và ctv, 2003) hay giữa các loài tôm 
(Lightner và ctv, 1998). 
 Độc tính hay khả năng gây bệnh của mầm bệnh là một đặc tính có thể đo 
lƣờng đƣợc (Shapiro-Ilan và ctv, 2005). Do đó ứng dụng mô hình cảm nhiễm chuẩn, ta 
có thể so sánh độc lực của các chủng WSSV khác nhau. 
 Mô hình cảm nhiễm chuẩn còn giúp ta đánh giá hiệu quả của các phƣơng 
thức quản lý sức khỏe tôm nhƣ dùng các chất kích thích miễn dịch, các chất diệt virus 
(antivirals), vaccine… nhằm mục đích giảm tác động của bệnh đốm trắng. 
 Nhằm hỗ trợ trong việc thiết lập các phƣơng thức quản lý mới trong phòng 
ngừa bệnh đốm trắng có thể áp dụng trong thực tiễn, các nghiên cứu về quá trình phát 
sinh bệnh của WSSV có vai trò rất quan trọng. Bonilla và ctv (2005) đã sử dụng mô 
hình cảm nhiễm chuẩn để nghiên cứu quá trình phát sinh bệnh của WSSV trên 
Litopenaeus vannamei. Tôm đƣợc chủng WSSV qua đƣờng miệng với liều thấp 
(10
1,5
SID50) và liều cao (10
4
SID50). Ở mỗi liều cảm nhiễm, mẫu tôm đƣợc thu ở 0, 6, 
12, 18, 24, 36, 48 và 60 giờ sau gây nhiễm. Vị trí của các tế bào bị nhiễm WSSV trên 
mô đƣợc xác định bằng kỹ thuật Hóa mô miễn dịch (immunohistochemistry – IHC) và 
trong huyết tƣơng bằng kỹ thuật Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (Indirect 
15 
immunofluorescence – IIF). Các tác giả đã rút ra kết luận rằng ruột giữa và mang là 
những vị trí đầu tiên cho sự tái bản của WSSV. Sự lan truyền mang tính hệ thống của 
WSSV diễn ra chủ yếu trên các tế bào tự do và mang, ruột trƣớc, mô trung gian 
(integument), tuyến anten là các cơ quan đích chính của virus này. 
2.5 Sơ lƣợc về hoá mô miễn dịch 
 2.5.1 Nguyên lý 
Theo IHC world (2005) hoá mô miễn dịch là phƣơng pháp định vị kháng 
nguyên trên mặt cắt của mô bằng cách sử dụng kháng thể đã đƣợc đánh dấu nhƣ là 
thuốc thử đặc hiệu. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở tƣơng tác đặc hiệu giữa kháng 
nguyên và kháng thể có thể nhìn thấy qua các chất nhuộm hiện màu là enzyme khi 
chúng tác dụng với cơ chất. 
Nghiên cứu ứng dụng kháng thể đơn dòng để phát hiện virus WSSV trên tôm 
đã đƣợc phát triển bởi Poulos và ctv (2001). Chaivisuchangkura và ctv (2004), phát 
triển ứng dụng kháng thể đơn dòng kháng protein envelop VP28 để phát hiện virus 
WSSV trên tôm nhiễm bệnh. 
2.5.2 Các phƣơng pháp nhuộm 
 Có nhiều phƣơng pháp hoá mô miễn dịch có thể dùng để định vị kháng nguyên. 
Việc lựa chọn phƣơng pháp thích hợp dựa trên các thông số nhƣ loại mẫu vật và độ 
nhạy yêu cầu (IHC world, 2005). Theo Boenisch và ctv (2002), có 5 phƣơng pháp 
nhuộm có thể đƣợc sử dung: 
A. Trực tiếp (direct method): Đây là kỹ thuật cổ điển nhất. Quá trình thực hiện 
nhƣ sau: Một kháng thể sơ cấp đƣợc đánh dấu enzyme phản ứng với kháng nguyên 
trên mô, sau đó sử dụng cơ chất tạo màu để phát hiện phản ứng. Phƣơng pháp này tiết 
kiệm đƣợc thời gian nhƣng tín hiệu thu đƣợc rất ít, không dủ nhạy để đáp ứng nhu cầu 
ngày nay. 
B. Gián tiếp hai bước (two-step indirect method): Đầu tiên cho một kháng thể 
sơ cấp (thƣờng là đơn dòng) kết hợp với kháng nguyên, sau đó bổ sung một kháng thể 
thứ cấp (thƣờng là đa dòng) đánh dấu enzyme kháng lại kháng thể sơ cấp (bây giờ là 
kháng nguyên), và cuối cùng bổ sung cơ chất tạo màu. Phƣơng pháp này linh hoạt và 
nhạy hơn phƣơng pháp nhuộm trực tiếp.. 
16 
C. Gián tiếp ba bước (three-step indirect method): Từ phƣơng pháp B, bổ sung 
thêm một kháng thể thứ cấp 2 kháng lại kháng thể thứ cấp 1. Cả hai kháng thể thứ cấp 
này phải đƣợc đánh dấu với cùng enzyme. Việc bổ sung thêm một lớp kháng thể thứ 3 
là để khuyếch đại tín hiệu. Phƣơng pháp này đặc biệt hữu dụng khi nhuộm những 
kháng nguyên có ít epitope. 
D.Phương pháp phức hợp miễn dịch enzyme tan: Tuỳ theo phúc hợp miễn dịch 
enzyme, ta có các phƣơng pháp khác nhau.Ví dụ: Phƣơng pháp PAP (peroxidase anti 
peroxidase) sử dụng phức hợp peroxidase – kháng peroxidase. Trƣớc tiên cho kháng 
thể sơ cấp và phức hợp enzyme – kháng thể kháng enzyme phản ứng với kháng 
nguyên, sau đó bổ sung kháng thể thứ cấp với một lƣợng thừa để một vị trí Fab sẽ gắn 
với kháng thể sơ cấp, vị trí còn lại gắn với kháng thể trong phức hợp miễn dịch của 
enzyme. Kháng thể sơ cấp và kháng thể của enzyme phải tạo ra từ cùng một loài. 
Kháng thể thứ cấp phải trực tiếp kháng lại globulin miễn dịch của loài đó. 
E.Phương pháp (strept)avidin-biotin: Phƣơng pháp nhuộm này dựa trên ái lực 
lớn giữa (strept)avidin (Streptomyces avidinii ) và avidin (trứng gà) với biotin với độ 
nhạy và khả năng khuyếch đại rất cao. Thành phần cơ bản gồm kháng thể sơ cấp 
kháng kháng nguyên, kháng thể thứ cấp có gắn biotin kháng kháng thể sơ cấp, 
phức hợp enzyme-(strept)avidin-biotin (kỹ thuật avidin-biotin complex – ABC) hay 
streptavidin có đánh dấu enzyme (kỹ thuật labelled streptavidin-biotin – LSAB), và 
cuối cùng là dung dịch cơ chất. Enzyme đánh dấu thƣờng đƣợc sử dụng nhất là 
horseradish peroxidase và alkaline phosphatase. 
17 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian và địa điểm 
A. Thời gian tiến hành nghiên cứu: 2/2006 – 8/2006 
B. Địa điểm: 
 Trại thực nghiệm nuôi thuỷ sản Thủ Đức, 658 Kha vạn cân, phƣờng 
Linh Đông, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 
 Phòng Mô Học – Trung tâm Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trƣờng và 
Phòng Ngừa Dịch Bệnh Khu Vực Nam Bộ – Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy 
Sản II. 
3.2 Vật liệu nghiên cứu 
3.2.1 Vật liệu sinh học 
 Tôm sú 45 ngày tuổi. 
 Nƣớc biển đƣợc xử lý các bƣớc: cơ học – hoá học - trung hoà. 
 Dòng virus WSSV-VN đã đƣợc chuẩn độ:105,2 SID50/ml. 
 Vitamine C dạng muối polyphosphate - sản phẩm C Vits của công ty 
Svaks, Ấn Độ. 
 β-1,3/1,6-glucan - sản phẩm PIOMOS của công ty PIOTECH, Mỹ. 
 Thức ăn viên C.P 9003-P sản xuất tại Công ty TNHH Chăn nuôi C.P. 
Việt Nam. 
3.2.2 Dụng cụ và hoá chất 
 3.2.2.1 Dụng cụ 
 a) Dụng cụ cho quản lý bể nuôi tôm 
 Bể composite 1 m3. 
 Máy bơm, vợt, máy đo thủy hoá… 
b) Dụng cụ gây nhiễm WSSV cho tôm 
 Kim Isulin 0,5 ml, cỡ đầu kim 26. 
 Micropipet 100 µl, 1000 µl, eppendoff 2 ml, găng tay, bông gòn 
tiệt trùng. 
 Máy bơm nƣớc, sục khí, đá bọt, bộ lọc cơ. 
18 
 Bể kính 126 lit. 
 Vợt và thức ăn tôm lớn. 
 c) Dụng cụ cho IHC 
 Panh, dao, kéo vô trùng. 
 Máy xử lý mẫu tự động, máy cắt microtome, tủ ấm 37oC, bàn làm 
lạnh mẫu, nồi nƣớc ấm, bình rót paraffin electrothermal, kính hiển vi quang học. 
 3.2.2.2 Hoá chất 
a) Hóa chất cho quản lý bể nuôi tôm 
 Chlorine, Na2S2O3 để xử lý nƣớc biển. 
 Hóa chất dùng phân tích mẫu nƣớc: NaOH, KI, KMnO4, 
Na2S2O3, H2SO4, hồ tinh bột,... 
b) Hóa chất cho gây nhiễm WSSV cho tôm 
 Dung dịch đệm BPS 10X (1000 ml): 
+ Na2HPO4: 96,72 g 
+ KH2PO4: 20,005 g 
+ KCl: 19,98 g 
 Cồn 70% 
c) Hóa chất cho IHC: 
 Cồn 50, 70, 95 và 99,6%. 
 Parafin, nƣớc cất khử ion, Tris–NaCl, Tris–HCl, xylene. 
 Thuốc nhuộm Hematoxylin, keo dán Baume Canada, chloroform. 
 Dung dịch Davidson có thành phần nhƣ sau: 
+ Cồn 95%: 330 ml 
+ Formalin: 220 ml 
+ Acid acetic glacial: 115 ml 
+ Nƣớc cất: 335 ml 
 Hoá chất là lam dƣơng: 
+ Aceton: 250 ml 
+ (3 – amino propyl) triethoxysaline: 5 ml 
19 
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.3.1 Phƣơng pháp pha loãng dịch huyền phù virus 
 Từ dịch huyền phù virus ban đầu (10oC) hút 100 µl cho vào 
eppendorf có chứa 900 µl dung dịch BPS 1X. Ta đƣợc độ pha loãng 10-1. 
 Hút 100 µl từ độ pha loãng 10-1 cho vào eppendorf chứa 900 µl 
dung dịch BPS 1X. Ta đƣợc độ pha loãng 10-2. 
 Tiếp tục làm nhƣ trên, ta sẽ đƣợc độ pha loãng mong muốn. 
 3.3.2 Phƣơng pháp gây nhiễm virus WSSV trên tôm sú 
 Mỗi tôm đƣợc tiêm 100 µl dịch virus WSSV-VN đã chuẩn độ vào giữa 
mặt bên của đốt thứ 2 hoặc 3. 
 3.3.3 Phƣơng pháp thu mẫu cho IHC 
 Cắt đầu tôm, tách vỏ, lấy phần mang và gan tụy, để vào mảnh vải mùng 
nhỏ, cho vào cassette, đóng nắp và ngâm trong dung dịch Davidson trong thời gian từ 
24 – 48 giờ. Tỷ lệ mẫu : Davidson = 1 : 10 
 3.3.4 Phƣơng pháp xác định WSSV trên tôm sú bằng kỹ thuật IHC 
 Để đáp ứng mục tiêu là chẩn đoán mầm bệnh virus đốm trắng trên tôm 
sú, trong điều kiện của phòng thí nghiệm, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp ABC 
(avidin-biotin complex) theo protocol của Đại học Ghent (Bỉ). Trong đó, ta tiến hành 
nhộm mẫu với kháng thể sơ cấp 8B7 của chuột kháng protein WSSV VP28 (WSSV - 
8B7 mAb) (4
oC) (công ty Diagxotics), kháng thể thứ cấp gắn biotin, phức hợp 
streptavidin-biotinylated horseradish peroxidase và cơ chất là 3,3-diaminobenzidine 
tetrahydrochloride (DAB). Đọc kết quả trên kính hiển vi quang học ở vật kính 10X, 
Hình 3.1 Gây nhiễm WSSV cho tôm bằng cách tiêm 
20 
40X, 100X. Tế bào nhiễm WSSV có thể vùi dạng Crowdry A đặc trƣng, nhân trƣơng 
to và bắt màu nâu. Quy trình thực hiện: 
 3.3.5 Phƣơng pháp xác định tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV trên tôm thí nghiệm 
 Đọc mẫu nhuộm IHC dƣới kính hiển vi quang học (vật kính 40X). 
Chọn vùng mô có nhiều tế bào nhiễm WSSV nhất, đếm số tế bào nhiễm và tế bào 
không nhiễm. Từ đó tính tỷ lệ tế bào nhiễm TLN (%): 
3.3.6 Phƣơng pháp đo một số yếu tố môi trƣờng nƣớc 
 Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế bách phân. 
 Đo NH3: đo bằng bộ test nhỏ giọt Vera. 
 Đo pH: đo bằng pH kế Scan 2. 
 Xác định Oxy hoà tan (DO) theo phƣơng pháp chuẩn độ Winkler 
trong thí nghiệm. 
3.3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Số tế bào nhiễm 
TLN (%) = 
Số tế bào không nhiễm 
X100 
Ủ mẫu trong 24 – 72 giờ 
giờ . 
Nhận mẫu 
Cố định mẫu 
Xử lý mẫu 
Đúc mẫu 
12,5 giờ 
Cắt mẫu 
Làm lạnh 
Chuyển mẫu lên lam 
Ủ mẫu ở 40oC đến khi mẫu 
dính chặt vào lam 
Nhuộm và đọc kết quả dƣới kính hiển vi 
Sơ đồ 3.1 Quy trình tổng quát chẩn đoán IHC 
21 
 Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stagraphics 7.0. 
3.4 Bố trí thí nghiệm: 
3.4.1Chuẩn bị vật liệu cho thí nghiệm gây nhiễm chuẩn 
 Bố trí 3 bể composite 1 m3 
 Vì số lƣợng tôm cần cho gây nhiễm chuẩn 66 con/nghiệm thức nên 
chúng tôi bố trí: 100 con tôm/bể. 
 Phƣơng thức Bể 
Thức ăn viên + 
chất kích thích 
miễn dịch 
IM1 100 con 
IM2 100 con 
Thức ăn viên C 100 con 
Bảng 3.1 Bố trí nuôi tôm sú với các phƣơng thức quản lý khác nhau 
IM1: Thức ăn viên trộn vitamin C với lƣợng 5 g/kg thức ăn. 
IM2: Thức ăn viên trộn -1,3/1,6-glucan với lƣợng 10 g/kg thức ăn. 
 Cách trộn: cân hợp chất, trộn trong dầu mực và áo bên ngoài viên 
thức ăn, để khô 60 phút rồi cho ăn. 
 Tôm ở mỗi bể đƣợc cho ăn 3% trọng lƣợng cơ thể /ngày, chia làm 
5lần: 7, 11, 15, 19 và 23 giờ. 
 Chỉ tiêu đƣợc duy trì ổn định: 
+ Nhiệt độ: 27oC 
+ Độ mặn: 20o/oo 
+ Độ kiềm tổng: 120 mg/L 
 Chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc đƣợc theo dõi: 
+ Trong ngày: pH, oxy hòa tan (DO) ở 8 giờ và 14 giờ. 
+ Trong tuần: Amoniac ở 8 giờ ngày đầu tuần. 
 Tôm đƣợc nuôi và cho ăn 15 ngày và chuyển sang bố trí thí nghiệm 
gây nhiễm chuẩn WSSV. 
22 
3.4.2 Bố trí thí nghiệm gây nhiễm chuẩn cho tôm với dịch virus WSSV-VN đã 
chuẩn độ (105,2SID50/ml) 
 Tiến hành 2 thí nghiệm gây nhiễm chuẩn cho tôm với 2 nồng độ của dịch 
virus WSSV-VN đã đƣợc chuẩn độ xác định liều gây nhiễm 50% tôm thí nghiệm 
(10
5,32
SID50/ml) là: liều thấp (10
1.5
SID50) và liều cao (10
4
SID50). 
 Mỗi thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely 
Randomized Design, CRD), 3 nghiệm thức (β-1,3/1,6-glucan, vitamin C và đối chứng) 
Mỗi nghiệm thức bố trí 11 bể gây nhiễm cho 11 đợt thu mẫu + 1 bể đối chứng tiêm 
PBS. Số tôm ở mỗi bể là 3 con cho 3 lần lặp lại. 
Thời gian thu mẫu tôm: 
Bảng 3.2 Các thời điểm thu mẫu ở mỗi đợt thí nghiệm. 
0 giờ 12 giờ 24 giờ 36 giờ 48 giờ 60 giờ 72 giờ 84 giờ 96 giờ 108 giờ 120 giờ 
Ghi chú: Thu ở 0 giờ là để xem hiệu quả tiêm. 
 Các nghiệm thức đƣợc cho ăn ngày 3 lần: 8, 13 và 18 giờ. 
 Chỉ tiêu đƣợc duy trì ổn định: 
+ Nhiệt độ: 27oC 
+ Độ mặn: 20o/oo 
+ Độ kiềm tổng: 120 mg/L 
Hình 3.3 Hình bố trí thí nghiệm gây nhiễm WSSV cho tôm 
23 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Đánh giá nguồn vật liệu phục vụ cho thí nghiệm gây nhiễm chuẩn 
 Nhìn chung, trong suốt 15 ngày nuôi, qua các chỉ tiêu theo dõi, nhận thấy điều 
kiện môi trƣờng nuôi là phù hợp cho tôm nuôi ở cả 3 phƣơng thức quản lý. 
Bảng 4.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu môi trƣờng trong quá trình nuôi (Phụ lục 1) 
 Tốc độ tăng trọng của tôm: 
Bảng 4.2 Tốc độ tăng trọng trung bình của tôm sau 15 ngày nuôi 
Phƣơng thức 
Tăng trọng trung bình 
(g/ngày) 
β-1,3/1,6-glucan 0,078 
Vitamin C 0,138 
Đối chứng 0,094 
 Trong quá trình nuôi, tôm ở 3 phƣơng thức quản lý có biểu hiện bình thƣờng. 
Tôm chết trong quá trình nuôi là do ăn nhau khi ở giai đọan lột xác. Đến cuối đợt, số 
tôm còn lại ở mỗi bể: 
 -1,3/1,6-glucan: 98 con (98% số tôm ban đầu). 
 Vitamin C: 98 con (98% số tôm ban đầu). 
 Đối chứng: 95 con (95% số tôm đầu) 
 Nhìn chung đã tạo đƣợc nguồn tôm phù hợp cho các thí nghiệm gây nhiễm chuẩn 
tiếp theo. 
Hình 4.1 Bể nuôi tôm với hệ thống lọc tuần hoàn 
Phƣơng thức 
Khoảng dao 
động pH 
Nhiệt độ Amoniac 
Oxy hòa 
tan 
β-1,3/1,6 -glucan 7,35 – 7,72 
28
o
C 
<1mg/L 
> 6 mg/L Vitamin C 7,37 – 7,69 
Đối chứng 7,49 – 7,73 
24 
4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của các phƣơng thức quản lý khác nhau lên độ mẫn cảm 
của tôm sú đối với WSSV 
4.2.1. Kết quả ở thí nghiệm gây nhiễm WSSV trên tôm sú với liều thấp 
(10
1,5
SID50) 
Kết quả theo dõi thực nghiệm cho thấy, tôm ở nghiệm thức đối chứng có biểu 
hiện bất thƣờng xuất hiện sớm nhất sau gây nhiễm WSSV so với 2 nghiệm thức 
β-1,3/1,6-glucan và vitamin C. Cụ thể, tôm ở nghiệm thức này có dấu hiệu đỏ đuôi ở 
20 giờ, đỏ thân ở 24 giờ sau gây nhiễm, trong khi hai nghiệm thức còn lại dấu hiệu đỏ 
thân xuất hiện trễ hơn (Bảng 4.3). Dấu hiệu điển hình của bệnh đốm trắng xuất hiện 
sớm nhất là ở nghiệm thức đối chứng (33 giờ). Tôm bị chết sớm nhất là ở nghiệm thức 
đối chứng (49 giờ sau gây nhiễm) và trễ nhất là ở nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan 
(83 giờ sau gây nhiễm). Kết thúc thí nghiệm gây nhiễm với liều thấp, số tôm chết đƣợc 
ghi nhận ở cả 3 nghiệm thức đối chứng, vitamin C và β-1,3/1,6-glucan lần lƣợt là 7, 6 
và 5 con đều cho kết quả IHC dƣơng tính với WSSV. Tôm đối chứng tiêm PBS vẫn 
khỏe đến cuối đợt thí nghiệm. 
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi thực nghiệm dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng sau khi 
gây nhiễm liều thấp 
Nghiệm thức 
Thời điểm 
xuất hiện 
đỏ thân (giờ) 
Thời điểm xuất 
hiện đốm 
trắng (giờ) 
Thời điểm tôm 
bị chết (giờ) 
Tổng số 
tôm chết 
β-1,3/1,6-glucan 27 44 83 5 
Vitamin C 33 49 68 6 
Đối chứng 24 33 49 7 
Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm về tỷ lệ và cƣờng độ cảm nhiễm của 
WSSV bằng IHC cho thấy, ở cả ba nghiệm thức tôm đã bị nhiễm WSSV ở thời điểm 
24 giờ sau gây nhiễm. Ở thời điểm 24 giờ đã quan sát thấy tế bào tôm bị nhiễm WSSV 
đƣợc thu mẫu từ tôm ở cả 3 nghiệm thức (Hình 4.2). 
25 
Hình 4.2 Hình chụp mẫu mô mang của tôm đƣợc nhuộm IHC (vật kính 40X) 
thời điểm 24 giờ sau gây nhiễm WSSV 
A: Nghiệm thức -1,3/1,6-glucan, B: Nghiệm thức vitamin C, D: Đối chứng 
( chỉ tế bào nhiễm WSSV) 
Kết quả ghi nhận về cƣờng độ nhiễm WSSV bằng IHC, đƣợc đánh giá thông 
qua tỷ lệ (%) tế bào nhiễm trên tổng số tế bào không nhiễm trong một thị trƣờng tại 
vùng có mật độ tế bào nhiễm WSSV cao nhất của mô mang, cho thấy tỷ lệ tế bào 
nhiễm WSSV trên lô đối chứng là cao nhất (Bảng 4.4), tỷ lệ tế bào nhiễm trung bình 
trên vùng khảo sát là 4,94%, kế đến là nghiệm thức cho ăn thức ăn trộn β-1,3/1,6-
glucan (4,12%) và thấp nhất là nghiệm thức cho ăn thức trộn vitamin C (3,49%). Tuy 
nhiên, khi xử lý thống kê trên toàn bộ dữ liệu ghi nhận không có sự khác biệt có ý 
nghĩa (P>0,05) về tỷ lệ tế bào nhiễm trên vùng khảo sát giữa ba nghiệm thức 
(Phụ lục 3) 
Bảng 4.4 Kết quả tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm kiểm tra bằng IHC 
ở liều thấp 
Nghiệm thức 
Tỷ lệ nhiễm WSSV 
trung bình (%) 
-1,3/1,6-Glucan 4,12
Vitamin C 3,49
Đối chứng 4.94 
26 
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở liều thấp 
Ở nghiệm thức đƣợc bổ sung vitamin C, qua các thời điểm thu mẫu từ 24 – 84 
giờ, có thể nhận thấy tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV có khuynh hƣớng thấp hơn nghiệm 
thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan và đối chứng. Tuy nhiên ở các thời điểm thu mẫu tiếp 
theo 96, 108, 120 giờ, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV của nghiệm thức này tăng lên cao hơn 
nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan và không cách biệt lắm so với đối chứng (Biểu đồ 4.2). 
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) trên tôm bằng IHC theo thời 
gian thu mẫu ở liều thấp 
 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV trung bình (%) 
Nghiệm 
Thức 
0giờ 12giờ 24giờ 36giờ 48giờ 60giờ 72giờ 84giờ 96giờ 108giờ 120giờ 
B 0 0 1,94 5,75 4,53 9 5,48 13,57 1,59 2,28 1,19 
V 0 0 0,37 3,47 3,98 6,34 2,23 3,06 4,75 8,09 6,16 
Đ 0 0 0,8 5,49 7,82 6,93 11,51 6,03 4,91 4,19 6,7 
Ghi chú: 
B: β-1,3/1,6-glucan, V:vitamin C, Đ: đối chứng 
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm theo thời gian ở liều thấp 
Biểu đồ tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở 
liều thấp
4,12
3,49
4,94
0
1
2
3
4
5
6
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C Đối chứng
Nghiệm thức
T
ỷ 
lệ
 tế
 b
ào
 n
hi
ễm
 W
SS
V
(%
)
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C
Đối chứng
Biểu đồ tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm theo 
thời gian ở liều thâp
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 12 24 36 48 60 72 84 96 108 120
Thời gian thu mẫu (giờ)
Tỷ
 lệ
 n
hi
ễm
 W
SS
V
 (%
)
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C
Đối chứng
27 
 Trái lại, ở nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan, nhìn chung tỷ lệ tế bào nhiễm 
WSSV có chiều hƣớng cao hơn nghiệm thức bổ sung vitamin C và không cách biệt 
lắm với nghiệm thức đối chứng ở các thời điểm thu mẫu từ 24 – 84 giờ. Ở các thời 
điểm 96, 108, 120 giờ sau gây nhiễm, tỷ lệ nhiễm WSSV của nghiệm thức này giảm và 
thấp so với 2 nghiệm thức còn lại. 
Nhận xét và thảo luận: 
Tác động của các giải pháp quản lý đƣợc áp dụng ở đây thể hiện rất rõ qua kết 
quả theo dõi thực nghiệm. Thời điểm xuất hiện dấu hiệu bệnh tích đầu tiên của bệnh 
đốm trắng có chậm đi ở 2 nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan và vitamin C. Thời điểm tôm 
bị chết cũng muộn hơn và số tôm chết ở 2 nghiệm thức này cũng thấp hơn so với 
nghiệm thức đối chứng. 
Ở nghiệm thức bổ sung vitamin C, tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm thấp trong thời 
gian đầu (24 – 84 giờ) và cao hơn ở 96, 108 và 120 giờ. Điều này có thể do tác dụng 
kích thích của vitamin C lên hoạt động của hệ miễn dịch giảm dần theo thời gian sau 
khi tôm bổ sung vitamin C đƣợc gây nhiễm WSSV. Theo López và ctv (2003) cho 
thấy ở tôm thẻ chân trắng (Litopeneaus vannamei) sau khi đƣợc bổ sung vitamin C, 
các thành phần của hệ miễn dịch nhƣ tổng lƣợng tế bào máu, số tế bào hạt (granular 
cells), proPO đều tăng cao hơn nghiệm thức đối chứng. Có thể ở tôm sú cũng có hiện 
tƣợng tƣơng tự. Theo tác giả này vitamin C có tác dụng cải thiện sức khỏe, tăng cƣờng 
các quá trình trao đổi chất ở tôm. Ngoài ra, vitamin C còn đƣợc chứng minh có tác 
dụng kích thích miễn dịch trên tôm sú (Marchie và ctv, 1998). 
 Ở nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan, tỷ lệ nhiễm WSSV cao trong thời gian 
đầu (24 – 84 giờ) và giảm dần ở các thời điểm thu mẫu tiếp theo. Điều này có thể do 
đặc điểm tác động của β-glucan. Theo López và ctv (2003), β-glucan có tác dụng kích 
thích hệ miễn dịch của tôm và luôn duy trì nó ở trạng thái báo động. Khi đƣợc tiếp xúc 
với stress, tôm có thể chịu đựng đƣợc. Tuy nhiên tác dụng này chỉ ở thời điểm đáp ứng 
với stress và sau đó hệ miễn dịch có hiện tƣợng mệt mỏi.Trong thí nghiệm của chúng 
tôi, có thể do quá trình chuyển tôm từ bể 1 m3 lên phòng thí nghiệm gây nhiễm, khi 
tiêm virus đã gây stress cho tôm. Đến khi WSSV bắt đầu tấn công thì hệ miễn dịch của 
tôm đang ở tình trạng mệt mỏi sau khi đáp ứng với stress nên tỷ lệ nhiễm WSSV cao, 
tuy nhiên không khác biệt lắm so với nghiệm thức đối chứng. Ở các thời điểm thu mẫu 
96, 108 và 120 giờ nhận thấy tỷ lệ nhiễm WSSV giảm có thể do có hiện tƣợng phục 
28 
hồi miễn dịch. Trong một nghiên cứu của Chang và ctv (2003), sau một thời gian gây 
nhiễm WSSV nhất định thì các thành phần trong hệ miễn dịch của tôm có bổ sung 
β-glucan bắt đầu phục hồi: sau 3 ngày hoạt tính prophenoloxidase đƣợc phục hồi và 
sau 9 ngày thì tổng lƣợng tế bào máu, hoạt tính superoxide dismutase đƣợc phục 
hồi,…Trong thí nghiệm của chúng tôi sự phục hồi của hệ miễn dịch sớm hơn có thể là 
do ảnh hƣởng các yếu tố nhƣ độc lực virus gây nhiễm, nguồn gốc và thời gian bổ sung 
β-glucan, cách thức gây nhiễm, tuổi của tôm… Tuy nhiên kết quả trùng hợp là đến 
120 giờ chƣa thấy sự phục hồi ở lô đối chứng. Kết quả này bƣớc đầu khẳng định hiệu 
quả của những chất kích thích miễn dịch sử dụng trong thí nghiệm. 
 Sự khác biệt về biểu hiện của tôm ở 3 nghiệm thức sau khi gây nhiễm có thể là 
do ở nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan, cơ thể tôm đã quen với tình trạng căng 
thẳng miễn dịch. Khi tiếp xúc với virus hiện tƣợng suy giảm khả năng đáp ứng đến 
chậm hơn ở nghiệm thức đối chứng. Tƣơng tự ở nghiệm thức bổ sung vitamin C, chất 
này ngoài tác dụng kích thích miễn dịch còn giúp tăng cƣờng các quá trình trao đổi 
chất trong cơ thể, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe nên tôm đáp ứng với virus tốt hơn. 
4.2.2. Kết quả thí nghiệm gây nhiễm WSSV trên tôm sú với liều cao 
(10
4
SID50) 
Bảng 4.6 Kết quả theo dõi thực nghiệm dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng sau khi 
gây nhiễm liều cao 
Kết quả theo dõi thực nghiệm cho thấy, tôm ở nghiệm thức đối chứng có biểu 
hiện bất thƣờng xuất hiện sớm nhất sau gây nhiễm WSSV so với 2 nghiệm thức 
β-1,3/1,6-glucan và vitamin C. Cụ thể, tôm ở nghiệm thức đối chứng có dấu hiệu đỏ 
thân ở 18 giờ sau gây nhiễm (trùng thời gian xuất hiện đỏ thân ở nghiệm thức vitamin 
C). Trong khi nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan, dấu hiệu đỏ thân xuất hiện trễ hơn (21 
giờ) (Bảng 4.6). Dấu hiệu điển hình của bệnh đốm trắng xuất hiện sớm nhất là ở 
Nghiệm thức 
Thời điểm 
xuất hiện đỏ 
thân (giờ) 
Thời điểm xuất 
hiện đốm trắng 
(giờ) 
Thời điểm 
tôm bị 
chết (giờ) 
Tổng số 
tôm chết 
β-1,3/1,6-
glucan 
21 41 69 2 
Vitamin C 18 41 53 4 
Đối chứng 18 31 38 6 
29 
nghiệm thức đối chứng (31 giờ) và ở hai nghiệm thức còn lại là 41 giờ. Tôm bị chết 
sớm nhất là ở nghiệm thức đối chứng (38 giờ sau gây nhiễm) và trễ nhất là ở nghiệm 
thức β-1,3/1,6-glucan (69 giờ sau gây nhiễm). Kết thúc thí nghiệm gây nhiễm với liều 
cao số tôm chết đƣợc ghi nhận ở cả 3 nghiệm thức đối chứng, vitamin C và β-1,3/1,6-
glucan lần lƣợt là 6, 4 và 2 con đều cho kết quả IHC dƣơng tính với WSSV. Tôm đối 
chứng tiêm PBS vẫn khỏe đến cuối đợt thí nghiệm. Nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan cho 
tỷ lệ chết thấp nhất. 
Hình 4.3 Tôm đối chứng chết thời điểm 38 giờ sau gây nhiễm WSSV 
A: Dấu hiệu đỏ thân; B: Đốm trắng trên nắp carapace 
Kết quả phân tích IHC tại phòng thí nghiệm về tỷ lệ tế bào nhiễm hay cƣờng độ 
cảm nhiễm của WSSV cho thấy, ở cả ba nghiệm thức, tôm đã bị nhiễm WSSV ở thời 
điểm 12 giờ sau gây nhiễm. Ở thời điểm 12 giờ đã quan sát thấy tế bào tôm bị nhiễm 
WSSV trên mẫu mang tôm ở cả 3 nghiệm thức (Hình 4.4). Thời điểm nhiễm WSSV 
của tôm ở thí nghiệm này sớm hơn ở lô thí nghiệm liều thấp (24 giờ), nhƣng với số 
lƣợng tế bào bị nhiễm rất ít, chỉ 1 – 2 tế bào nhiễm trên cả mẫu. Thời điểm phát hiện tế 
bào nhiễm WSSV sớm có thể do ảnh hƣởng của nồng độ virus tiêm cho tôm lớn hơn 
(10
4
SID50) so với ở thí nghiệm với liều thấp (10
1,5
SID50). Tuy nhiên ở thời điểm này, 
tôm chƣa có dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng. 
Hình 4.4 Hình chụp mẫu mô mang của tôm đƣợc nhuộm IHC (vật kính 100X) 
thời điểm 12 giờ sau gây nhiễm WSSV ở liều cao 
A: Nghiệm thức -1,3/1,6-glucan, B: Nghiệm thức vitamin C, C: Đối chứng 
C A B 
A B 
30 
Bảng 4.7 Kết quả tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở liều cao 
Nghiệm thức Tỷ lệ tế bào nhiễm trung bình (%) 
-1,3/1,6-Glucan 3,04
Vitamin C 3,69
Đối chứng 4,49 
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở liều cao 
Kết quả phân tích IHC cũng cho thấy cƣờng độ nhiễm WSSV trên tôm của 
nghiệm thức đối chứng là cao nhất với tỷ lệ tế bào nhiễm trung bình là 4,49% 
(Bảng 4.7), nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan là thấp hơn hai nghiệm thức còn lại 
(3,04%). Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê cho thấy chỉ có sự khác biệt giữa lô 
-1,3/1,6-glucan với lô đối chứng là có ý nghĩa (P<0,05). Nghĩa là việc bổ sung 
-1,3/1,6-glucan có ý nghĩa trong việc kích thích hệ miễn dịch của tôm chống lại 
WSSV. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV giữa nghiệm thức 
vitamin C với 2 nghiệm thức còn lại (P>0,05). 
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV trên tôm bằng IHC ở các thời 
điểm thu mẫu ở liều cao 
 Tỷ lệ tế bào nhiễm trung bình (%) 
NT 0giờ 12giờ 24giờ 36giờ 48giờ 60giờ 72giờ 84giờ 96giờ 108giờ 120giờ 
B 0 0,06 1,9 2,51 6,54 5,11 2,41 3,05 6,14 4,43 1,24 
V 0 0,14 2,51 4,26 6,14 6,49 2,3 3,58 6,22 4,78 4,19 
Đ 0 0,04 1,98 3,30 9,33 5,27 8,2 6,89 5,12 6,86 2,44 
Ghi chú: B: Beta-1,3/1,6-glucan, V: Vitamin C, Đ: Đối chứng. 
Biểu đồ tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở 
liều cao
3,04
3,69
4,49
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C Đối chứng
Nghiệm thức
Tỷ
 lệ
 tế
 b
ào
 n
hi
ễm
 W
SS
V
(%
)
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C
Đối chứng
31 
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm theo thời gian thu mẫu ở liều cao 
Nhìn chung ở hầu hết các thời điểm thu mẫu, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV ở 
nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan có chiều hƣớng thấp hơn so với 2 nghiệm thức 
còn lại. Sự khác biệt về tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV giữa nghiệm thức bổ sung vitamin C 
với nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan và đối chứng chƣa thể hiện rõ theo 
thời gian (Biểu đồ 4.4). 
 Nhận xét và thảo luận: 
 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV ở nghiệm thức bổ sung β-1,3/1,6-glucan thấp hơn 
nghiệm thức đối (P<0,05). Quan sát biểu hiện cũng cho thấy ở nghiệm thức này ít 
chịu tác động của WSSV hơn so với 2 nghiệm thức còn lại. Theo Chang và ctv (2003), 
β-glucan có tác dụng làm tăng các thành phần của hệ miễn dịch nhƣ tổng lƣợng tế bào 
máu, khả năng thực bào, hoạt tính prophenoloxidase... và hệ miễn dịch của tôm luôn 
trong tình trạng bị kích thích hoạt động sẵn sàng đáp ứng với tác nhân gây bệnh xâm 
nhập. Chính vì vậy tôm đáp ứng tốt hơn khi đƣợc gây nhiễm với WSSV. 
Ở nghiệm thức bổ sung vitamin C, mặc dù tỷ lệ nhiễm WSSV không có sự khác 
biệt so với nghiệm thức đối chứng (P>0,05) nhƣng qua các biểu hiện của tôm sau khi 
gây nhiễm cho thấy khả năng đáp ứng với WSSV phần nào đƣợc cải thiện so với 
nghiệm thức đối chứng. Có thể thời gian bổ sung vitamin C trong 15 ngày với lƣợng 
5 g/kg thức ăn không đủ tạo cho tôm khả năng đáp ứng tốt với WSSV nhƣ trƣờng hợp 
Biểu đồ tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm theo 
thời gian ở liều cao
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
0 12 24 36 48 60 72 84 96 108 120
Thời gian thu mẫu (giờ)
T
ỷ 
lệ
 tế
 b
ào
 n
hi
ễm
 W
SS
V
 (%
)
β-1,3/1,6-
glucan
Vitamin C
Đối chứng
32 
của β-1,3/1,6-glucan. Tuy nhiên, vitamin C cũng phần nào có tác dụng giảm thấp tỷ lệ 
tế bào nhiễm so với nghiệm thức đối chứng. 
4.2.3 Kết quả so sánh độ mẫn cảm với 2 liều gây nhiễm của tôm ở từng phƣơng 
thức quản lý 
So sánh kết quả theo dõi thực nghiệm cho thấy, thời điểm xuất hiện các dấu 
hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng nhƣ thời điểm bắt đầu đỏ thân, xuất hiện đốm trắng, 
thời điểm tôm bắt đầu chết… trên tôm thí nghiệm ở liều cao sớm hơn khá rõ so với 
liều thấp ở cả ba nghiệm thức (Bảng 4.9). 
Bảng 4.9 So sánh kết quả theo dõi thực nghiệm và phân tích tỷ lệ cảm nhiễm (IHC) 
giữa 2 liều tiêm 
Nghiệm 
thức 
Liều gây 
nhiễm 
Thời điểm 
xuất hiện 
đỏ thân 
(giờ) 
Thời điểm 
xuất hiện 
đốm trắng 
(giờ) 
Thời điểm 
tôm bị 
chết (giờ) 
Tỷ lệ tế 
bào nhiễm 
(%, bằng 
IHC) 
Tổng 
số tôm 
chết 
β-1,3/1,6-
glucan 
Liều thấp 27 44 83 4,12 5 
Liều cao 21 41 69 3,04 2 
Vitamin C 
Liều thấp 33 49 68 3,49 6 
Liều cao 18 41 53 3,69 4 
Đối chứng 
Liều thấp 24 49 49 4,94 7 
Liều cao 18 33 38 4,49 6 
Ở nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan, lô thí nghiệm gây nhiễm với liều cao, sự 
nhiễm WSSV diễn ra sớm hơn (Bảng 4.10). Thời điểm 12 sau gây nhiễm đã quan sát 
thấy tế bào nhiễm trên mang. Lô tiêm liều cao có tôm chết ở thời điểm sớm hơn 
(69 giờ) so với nghiệm thức tiêm liều thấp (83 giờ). Thời điểm xuất hiện đốm trắng ở 
tôm tiêm liều thấp là 44 giờ, nghiệm thức tôm tiêm liều cao là 41 giờ sau gây nhiễm. 
A B 
33 
Hình 4.5 Tôm đƣợc bổ sung β-1,3/1,6-glucan ở 120 giờ sau gây nhiễm 
A: Tôm tiêm liều thấp ; B: Tôm tiêm liều cao 
Ở nghiệm thức vitamin C, qua kết quả IHC cho thấy ở liều cao, tôm bị nhiễm 
sớm hơn (12 giờ đã phát hiện tế bào nhiễm WSSV trên mang) (Bảng 4.10). Kết quả 
theo dõi tình trạng của tôm cho thấy, ở lô tiêm liều cao dấu hiệu đỏ thân xuất hiện ở 
18 giờ sau gây nhiễm sớm hơn lô đƣợc tiêm liều thấp (33 giờ). Kết quả tƣơng tự đối 
với thời điểm xuất hiện đốm trắng ở 2 nghiệm thức: nghiệm thức tiêm với liều thấp là 
51 giờ, nghiệm thức tiêm với liều cao là 41giờ sau gây nhiễm . Tôm đƣợc tiêm liều 
cao chết tập trung ở 53 - 68 giờ sau gây nhiễm. Trong khi ở nghiệm thức tiêm liều 
thấp tôm chết vào khoảng thời gian từ 68 – 94 giờ (Phụ lục 1). 
Bảng 4.10 Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) của tôm ở từng phƣơng thức quản lý đƣợc 
gây nhiễm với 2 liều tiêm 
Giờ thu 
mẫu 
β-1,3/1,6Glucan Vitamin C Đối chứng 
Liều thấp Liều 
cao 
Liều thấp Liều 
cao 
Liều thấp Liều 
cao 
0 giờ 0 0 0 0 0 0 
12 giờ 0 0,06 0 0,14 0 0,04 
24 giờ 1,94 1,9 0,37 2,51 0,8 1,98 
36 giờ 5,75 2,51 3,47 4,26 5,49 3,3 
48 giờ 4,53 6,54 3,98 6,14 7,82 9,33 
60 giờ 9,00 5,11 6,34 6,49 6,93 5,27 
72 giờ 5,84 2,41 2,23 2,3 11,51 8,2 
84 giờ 13,57 3,05 3,06 3,58 6,03 6,89 
96 giờ 1,59 6,14 4,75 6,22 4,91 5,12 
108 giờ 2,28 4,43 8,09 4,78 4,19 6,86 
120 giờ 1,19 1,24 6,16 4,19 6,7 2,44 
 Ở nghiệm thức đối chứng kết quả đọc mẫu IHC cho thấy ở tôm đƣợc tiêm với 
liều cao sự nhiễm WSSV xảy ra sớm hơn (Bảng 4.10). Ở 12 giờ, đã phát hiện tôm bị 
nhiễm WSSV trên mô mang. Tỷ lệ này ở nghiệm thức tiêm liều thấp là 0%. Ở liều cao, 
tôm chết tập trung vào thời điểm 38 – 69 giờ. Trong khi ở nghiệm thức đƣợc tiêm với 
liều thấp, tôm bắt đầu chết ở 49 giờ, rải rác đến 94 giờ sau gây nhiễm. Các dấu hiệu 
bệnh lý nhƣ đỏ thân, đốm trắng xuất hiện sớm hơn ở nhóm tiêm liều cao so với nhóm 
tiêm liều thấp. 
Nhìn chung ở cả ba nghiệm thức, tỷ lệ tôm nhiễm WSSV theo thời gian là 
không khác biệt giữa hai liều tiêm. Ngoại trừ thời điểm phát hiện tôm bị nhiễm sớm 
hơn 12 giờ ở liều cao so với liều thấp. Khi xét về cƣờng độ nhiễm của WSSV trên tôm 
34 
ở hai liều tiêm cho thấy có sự khác nhau. Ở liều tiêm với nồng độ virus cao, tỷ lệ tế 
bào nhiễm thấp hơn so với liều tiêm thấp ở hai nghiệm thức β-1,3/1,6-glucan và 
nghiệm thức đối chứng (Bảng 4.9), còn ở nghiệm thức vitamin C thì sự khác biệt 
không đáng kể. Một điểm khá đặc biệt trùng với kết quả về tỷ lệ tế bào nhiễm là số 
tôm chết của lô thí nghiệm liều thấp lại cao hơn số tôm chết của lô thí nghiệm liều cao. 
Tuy nhiên, kết quả xử lý số liệu thồng kê cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
cƣờng độ nhiễm WSSV (hay tỷ lệ tế bào nhiễm) ở các liều tiêm thấp và cao trên cùng 
một phƣơng thức quản lý (P>0,05). 
Để lý giải cho sự khác biệt đã phân tích nói trên, chúng tôi đƣa ra một số giả 
thiết suy luận nhƣ sau. Nguyên nhân dẫn đến sự thấp đi về tỷ lệ tế bào nhiễm và số 
tôm chết của lô thí nghiệm liều cao so với lô liều thấp về mặt lý thuyết có thể do sự 
khác nhau về sức khoẻ tôm, môi trƣờng nƣớc nuôi tôm thí nghiệm và khả năng đáp 
ứng miễn dịch của tôm đối với mầm bệnh virus… Tuy nhiên hai khả năng đầu là đƣợc 
loại trừ do trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành trên tôm khỏe, các chỉ tiêu chất 
lƣợng nƣớc nuôi đƣợc duy trì ở mức ổn định và phù hợp trong suốt thí nghiệm. Do đó 
khả năng đáp ứng miễn dịch khác nhau đƣợc xem là lý do chính dẫn đến sự khác nhau 
trên. Ở lô liều thấp, tỷ lệ tế bào nhiễm cao có thể do lƣợng virus trong dịch tiêm ban 
đầu thấp, hệ miễn dịch của tôm có thể chƣa nhận biết hết đƣợc tác nhân gây bệnh, hạn 
chế khả năng kích thích các tế bào tạo ra các phản ứng chống lại virus, tạo điều kiện 
thuận lợi cho WSSV xâm nhập và tấn công mạnh vào các cơ quan đích ở các thời điểm 
về sau. Ở lô thí nghiệm liều cao thì ngƣợc lại, có thể do lƣợng virus ban đầu trong dịch 
tiêm cao, hệ miễn dịch nhận biết ngay và kích thích tạo ra các phản ứng miễn dịch rất 
nhanh ở cƣờng độ cao chống lại sự xâm nhập và tấn công của WSSV vào các cơ quan 
đích, các dấu hiệu bệnh lý xuất hiện nhanh hơn ở giai đoạn đầu, nhƣng hạn chế đƣợc 
khả năng gây nhiễm của WSSV giai đoạn sau. Do vậy mà tỷ lệ tế bào nhiễm và tỷ lệ 
tôm chết của các nghiệm thức ở lô thí nghiệm liều thấp lại cao hơn lô thí nghiệm ở liều 
cao. 
35 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1 Kết luận 
 Ở thí nghiệm gây nhiễm với liều thấp (101,5SID50), kềt quả phân tích IHC cho 
thấy, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,94%), kế đến là 
nghiệm thức -1,3/1,6-glucan (4,12%) và vitamin C (3,49%). Tuy nhiên, sự khác biệt 
này giữa 3 nghiệm thức là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Trong khi đó kết quả 
theo dõi thực nghiệm cho thấy, ở nghiệm thức -1,3/1,6-glucan và vitaminC, các dấu 
hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng đến muộn hơn so với nghiệm thức đối chứng. Sự 
khác biệt giữa nghiệm thức -1,3/1,6-glucan và vitamin C chƣa thể hiện rõ. 
 Ở thí nghiệm gây nhiễm với liều cao (104SID50), kết quả phân tích IHC cho 
thấy, tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,49%), kế đến là 
vitamin C (3,49%) và thấp nhất là nghiệm thức -1,3/1,6-glucan (3,05%). Tuy nhiên, 
chỉ có sự khác biệt về tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV giữa nghiệm thức -1,3/1,6-glucan với 
đối chứng là có ý nghĩa (P<0,05). Theo kết quả theo dõi thực nghiệm, thời điểm xuất 
hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh đốm trắng ở nghiệm thức đối chứng sớm hơn 2 
nghiệm thức còn lại và có sự cách biệt rõ với nghiệm thức -1,3/1,6-glucan. Tác dụng 
-1,3/1,6-glucan làm giảm độ mẫn cảm của tôm sú đối với WSSV có phần vƣợt trội so 
với vitamin C. 
 Khi so sánh giữa liều cao với liều thấp về mức độ ảnh hƣởng lên cƣờng độ cảm 
nhiễm của WSSV đối với tôm sú đƣợc nuôi với các phƣơng thức quản lý khác nhau. 
Nhận thấy : 
* Kết quả phân tích IHC cho thấy ở từng phƣơng thức quản lý, tỷ lệ tế bào 
nhiễm WSSV ở nhóm đƣợc gây nhiễm với liều cao thấp hơn tỷ lệ này ở nhóm 
gây nhiễm với liều thấp. Ngoại trừ nghiệm thức vitamin C, tỷ lệ tế bào nhiễm 
của liều thấp là 3,49% thấp hơn ở liều cao (3,69%). Tuy nhiên, kết quả xử lý 
thống kê cho thấy tất cả sự khác biệt này đều không có ý nghĩa (P>0,05). 
* Kết quả theo dõi thực nghiệm sự khác biệt giữa liều gây nhiễm thấp với 
liều gây nhiễm cao đƣợc thể hiện ở thời điểm xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng 
đầu tiên của bệnh đốm trắng. Thời điểm này ở liều cao sớm hơn so với liều 
thấp. 
36 
5.2 Đề nghị 
 Kéo dài thời gian theo dõi, bố trí thí nghiệm với số tôm lớn hơn ở mỗi đợt thu 
mẫu của từng nghiệm thức để thấy rõ đƣợc sự khác biệt về tác động của các phƣơng 
thức quản lý khác nhau lên tỷ lệ nhiễm WSSV của tôm sú. 
 Thử nghiệm 2 hợp chất -1,3/1,6-glucan và vitamin C với các liều lƣợng bổ 
sung khác hoặc ở liều lƣợng này nhƣng kéo dài thời gian bổ sung để tìm đƣợc lƣợng 
bổ sung và thời gian bổ sung thích hợp cho từng hợp chất. 
 Cần nghiên cứu trong điều kiện nuôi tôm trong môi trƣờng tự nhiên để có kết 
luận chính xác về ảnh hƣởng của các phƣơng thức quản lý trên lên độ mẫn cảm của 
tôm sú đối với WSSV. 
37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Trần Minh Anh, 1989. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi tôm he. Nhà xuất bản 
TP HCM; 394 trang. 
2. Văn Thị Hạnh, 2003. Miễn dịch thụ động ngăn ngừa bệnh virus ở tôm sú. Tuyển 
tập nghề cá đồng bằng Sông Cửu Long 2003 (Số đặc biệt). Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, tr 251-261. 
3. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muôi, 2004. Giáo 
Trình Bệnh Học Thủy Sản. Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản, Trƣờng Đại học Thủy 
Sản Nha Trang. 347 trang. 
4. Trần Ngọc Ánh Mai, 2005. Ứng dụng kỹ thuật Hoá mô miễn dịch 
(Immunohistochemistry) trong chẩn đoán bệnh đốm trắng (WSD) trên tôm sú 
(Penaeus monodon). Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Công Nghệ Sinh Học, Trƣờng 
Đại học Nông Lâm, T.p Hồ Chí Minh. 
5. Lê Hồng Phƣớc, 2002. Phản ứng của tế bào máu đối với vi sinh vật trên tôm sú 
(P.monodon). Tuyển tập nghề cá đồng bằng Sông Cửu Long 2002. Nhà xuất 
bản Nông Nghiệp, Tp.Hồ Chí Minh, tr 245-258. 
6. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản 
Nông Nghiệp, Hà Nội. 135 trang. 
Tài liệu tiếng Anh 
7. Boenisch T., Farmilo A.J., Stead R.H., Key M., Welcher R., Harvey R., and 
Atwood K.N., 2002. Handbook of Immunochemical Staining Methods. 3
rd
edition, Carpinteria, California, USA. 65p. 
8. Cerenius, L., Söderhall, K.,2004. The prophenoloxidase-activating systemp in 
invertebrates. Immunol Rev 198:72-82. 
9. Chang CF, Su MS, Chen HY, Lo CF, Kou GH, Liao IC, 1999. Effect of dietary -
1,3-glucan on resistance to White spot syndrome virus (WSSV)in postlarval and 
juvenile Penaeus monodon. Diseases of Aquatic Organisms 36:163 -168. 
38 
10. Chaivisuchangkura P. Tangkhabuanbutra J., Longyang S., Sithigorngul W., 
Rukpartanporn S., Menasveta P., Sithigorngul P., 2004. Monoclonal antibodies 
against a truncated viral envelope protein (VP28) can detect white spot 
syndrom virus (WSSV) infections in shrimp. Science Asia 30: 359-363. 
11. Cheng-Fang Changa, Mao-Sen Sub, Houng-Yung Chenc,*, I-Chiu Laob, 2002. 
Dietary -1,3-glucan effectively improves immunity and survival of Peneaus 
monodon challenged with white spot syndrome virus. Fish & Shellfish 
immunology 15:297-310. 
12. Clarissa B. Granja*, Oscar M. Vidal, Gustavo Parra, Marcella salazar, 2006. 
Hyperthermia resduces viral load of White spot syndrome virus in Peneaus 
vannamei. Disease of Aquatic Organism, Vol.68: 175-180. 
13. C. M. Escobedo-Bonilla1,2, M. Wille1, V. Alday Sanz3, P. Sorgeloos1, M. B. 
Pensaert
2
, H. J. Nauwynck
2,*
, 2005. In vivo titration of white spot syndrome 
virus (WSSV) in specific pathogen-free Litopeneaus vannamei by intramuscular 
and oral routes. Disease of Aquatic Oranisms, Vol. 66:163-170, 2005. 
14. Francisco Vargas-Albores*, Gloria Yepiz-Plascencia, 2000. Beta glucan biding 
protein and its role in shrimp immune response.Aquaculture 191:13-21. 
15. Joroen Witteveldt, Carolina C. Cifuentes, Just M. Vlak*, and Marielle C. W. van 
Hulten, 2004. Protection of Peneaus monodon against White Spot Syndrome 
Virus by Oral Vaccination. Journal of Virology, vol. 78, No.4,p.2057-2061. 
16. Joseph E. Burgents, Karen G. Burnett*, Louis E. Burnett, 2004. Disease resistance 
of Paciffic white shrimp, litopeneaus vannamei, following the dietary 
administration of a yeast culture food supplement. Aquaculture 231:1-8. 
17. Kimbrell, D. A. and, B. Beutler, 2001. The evolution and genetics of innate 
immunity. Nat. Rev. Gen. 2:256-267. 
18. Lightner DV, Hasson KW, White BL, Redman RM, 1998. Experimental infection 
pf western hemisphere penaeid shrimp with asian white spot syndrome virus 
and asian yellow head virus. Journal of aquatic animal health 10:217-281. 
19. Machie, G., kontara, E.K.M., Lavens, P., Robles, R., Kurmaly, K., Sogeloos, P., 
1998. Effect of vitamin C and astaxanthin on stress and disease resistance of 
postlarval tiger shrimp Penaeus monodon (Fabricius). Aquac. Res. 29:579-585 
20. Mário Arala-Chavesa,*, Teresa Sequeriab, 2000. Is there any kind of adaptive 
39 
immunity in invertebrate?. Aquaculture 191:247-258. 
21. Nelda Lópeza, Gerard Cuzonb, Gabrila Gaxiolac, Gabriel Taboadac, Manuel 
Valenzuela
c
, Cristina Pascual
c, Ariadna Sánchezc, Carlos rosasc,*, 2003. 
Physiological, nutritional, and immunological role of dietary 1-3 glucan and 
ascorbic acid 2-monophosphate in Litopeneaus vannamei 
juveniles.Aquaculture 224:223-243. 
22. Poulos B.T., Pantoja C.R., Bradley-Dunlop D., Aguilar J., Lightner D.V., 2001. 
Development and application of monoclonal antibodies for the detection of 
white spot syndrome virus of penaeid shrimp.Disease of Aquatic Organisms 
47:13-23 
23. Quiong Wang *, Brenda L.White, Rita M. Redman, Donald V. Lightner, 1999. Per 
os challenge of Litopenaeus Vannamei postlarvae and Farfantepenaeus 
duorarum juveniles with six geographic isolates of white spot syndrome virus. 
Aquaculture 170:179-194. 
24. Raa, J., 1996. The use of immunostimulatory Substances in fish and shellfish 
farming. Reviews in fisheries science 4:229-288. 
25. Raa, J., 2000. The use of immune-stimulants in fish and shellfish feeds. In: Cruz-
súarez, L.E., Ricque-Marie, D., Tapia-Salazar, M., Olvera-Novoa, 
M.A.yCivera-Cerecedo, R.,(Eds). Avances en Nutrition Acuícola V. Memorias 
del V Simposium Internacional de Nutrición Acuícola. Mérida, Yucatán, 
Mexico. 
26. Shiau, S.-Y., 998. Nutrition requirement of penaeid shrimp. Aquaculture 64:77-93. 
27. Song YL, Liu JJ, Chan LC, Sung HH, 1997. Glucan-induced disease resistance in 
tiger shrimp (Peneaus monodon). Fish Vaccinol 90:11-17. 
28. Toshiaki Itamia,*, Masaya Asanob, Kazuo Tokushigeb, Kazushige Kubonob, Atsushi 
Nakagawa
b
, Noboru Takeno
b
, Hiroyuki Nishimura
a
, Masakazu Kondo
c
, 
Yukinori Takahashi
a
, 1998. Enhancement of disease resistance of kuruma 
shrimp, Peneaus japonicus, after oral administration of peptidoglycan derived 
from Bifidobacterium thermophilum. Aquaculture 164:277-288. 
29. van Hulten, Martin Reijns, Angela M. G. Vermeesch, Fokko Zandbergen and 
Vlak, 2002. Identification of VP19 and VP15 of white spot syndrome virus 
40 
(WSSV) and glycosylation status of the WSSV major structural proteins. 
Journal of General Virology 83: 257 – 265. 
30. J.M., 2002. Identification of VP19 and VP15 of white spot syndrome virus (WSSV) 
and glycosylation status of the WSSV major structural proteins. Journal of 
General Virology 83: 257 – 265. 
31. Vlak J.M., Bonami J.R., Flegel T.W., Kou G.H., Lightner D.V., Lo C.F., Loh P.C. 
and Walker P.J., 2002. Nimaviridae - A new virus family infecting aquatic 
invertebrates. XII Congress of Virology. 2002, Paris. 
32. V. Vetvicka 1* , P Sima, 2004. -Glucan on invertebrates. ISJ 1:60-65. 
33. Yang F., Jun He, Xionghui Lin, Qin Li, Deng Pan, Xiaobo Zhang, and Xun Xu, 
2001. Complete Genome Sequence of the Shrimp White Spot Bacilliform Virus. 
Journal of Virology 75, p.11811-11820. 
Tài liệu internet 
34.  
35.  
41 
PHỤ LỤC 1 
KẾT QUẢ THEO DÕI CÁC THÍ NGHIỆM 
Chuẩn bị vật liệu: nuôi tôm sú với các phƣơng thức quản lý khác nhau 
 β-1,3/1,6Glucan Vitamin C Đối chứng 
27/5/0
6 
8h 
pH = 7.35, DO = 
6.32mg/l, 
 t
o 
= 27.5
o
C 
pH=7.37, 
DO=6.4mg/l, 
t
o
=27.5oC 
pH=7.56, 
DO=6.56mg/l, 
t
o
=28
o
C 
14h 
pH=7.4, 
DO=6.25mg/l, 
 t
o
 = 28
o
C 
pH=7.4, DO=6.4mg/l, 
t
o
 =28oC 
pH=7.55, 
DO=6.72mg/l, 
t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Ăn hết thức ăn sau 
1h. 
Ăn hết thức ăn khoảng 
1h. 
Ăn hết thức ăn 
khoảng 1h. 
28/5/0
6 
8h pH=7.48, t
o
 = 28
o
C pH=7.48, t
o
 =28
o
C pH=7.52, t
o
 =28
o
C 
14h pH=7.45, t
o
 = 28
o
C pH=7.45, t
o
 =28
o
C pH=7.49, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Tôm bình thƣờng, 
ăn hết thức ăn sau 
1h. 
Ăn hết thức ăn khoảng 
1h. 
Ăn hết thức ăn 
khoảng 1h. 
29/5/0
6 
8h 
pH = 7.66, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.65, t
o
 =28oC pH=7.58, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.68, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.63, t
o
 =28
o
C pH=7.63, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Tôm ăn chậm hơn, 
rụng râu, chậm 
chạp. 
Rụng râu, 
phản ứng chậm 
Rụng râu, 
phản ứng chậm 
30/5/0
6 
8h 
pH = 7.72, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.52, t
o
 =28
o
C pH=7.62, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.69, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.56, t
o
 =28oC pH=7.61, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Khoảng 2h hết thức 
ăn. 
Khoảng 2h hết thức 
ăn. 
Khoảng 2h hết thức 
ăn. 
31/5/0
6 
8h 
pH = 7.71, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.63, t
o
 =28
o
C pH=7.65, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.78, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.65, t
o
 =28
o
C pH=7.66, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Còn thừa thức ăn 
(10%). 
Khoảng 2h hết thức 
ăn. 
Khoảng 2h hết thức 
ăn. 
01/6/0
6 
8h 
pH = 7.72, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.69, t
o
 =28
o
C pH=7.71,t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.68, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.66. t
o
 =28
o
C pH=7.69. t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Phản xạ linh hoạt 
hơn, 
2h hết thức ăn 
Phản xạ nhanh hơn, 
hết thức ăn 
Phản xạ nhanh, 
hết thức ăn 
02/6/0 8h pH = 7.52,DO = pH=7.58,t
o
 =28
o
C pH=7.64, t
o
 =28
o
C, 
42 
6 6.25 mg/l 
, t
o
 = 28
o
C,NH3 = 
0.5mg/l 
D0=6.35mg/l, 
NH3=0.5mg/l 
D0=6.48mg/l,NH3=
0.5mg/l 
14h 
pH = 7.49, DO = 
6.25mg/l, 
t
o
 = 28
o
C 
pH=7.57, 
DO=6.4mg/l, t
o
 =28
o
C 
pH=7.63,to=28
o
C, 
DO=6.48 mg/l 
Biểu 
hiện 
Tôm ăn nhanh hơn, 
1h hết thức ăn 
Hoạt động bình 
thƣờng, 
1h hết thức ăn 
1h hết thức ăn 
03/6/0
6 
8h 
pH = 7.44, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.59, t
o
 =28
o
C pH=7.69, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.41, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.6, t
o
 =28
o
C pH=7.7, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Tôm bình thƣờng, 
ăn hết thức ăn. 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
04/6/0
6 
8h pH = 7.6, t
o
 = 28
o
C pH=7.58, t
o
 =28
o
C pH=7.68, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.55, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.54, t
o
 =28
o
C pH=7.62, t
o
 =28
o
C 
Biểu 
hiện 
Tôm ăn nhanh hơn 
 (chƣa đƣợc 1h). 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
05/6/0
6 
8h 
pH = 7.67, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.61, t
o
 =28
o
C pH=7.65, t
o
 =28
o
C 
14h 
pH = 7.63, t
o
 = 
28
o
C 
pH=7.58, t
o
 =28
o
C pH=7.68, t
o
 =28oC 
Biểu 
hiện 
Phản xạ nhanh, 
ăn hết thức ăn. 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
06/6/0
6 
8h 
pH = 7.58, to = 
28
o
C 
pH=7.62,to=28
o
C pH=7.72,to=28oC 
14h pH = 7.6, to = 28
o
C pH=7.61.to=28
o
C pH=7.73.to=28oC 
Biểu 
hiện 
Phản xạ nhanh và 
mạnh, hết thức ăn 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
07/6/0
6 
8h 
pH = 7.49, to = 
28
o
C 
pH=7.57,to=28
o
C pH=7.71,to=28oC 
14h 
pH = 7.46, to = 
28
o
C 
pH=7.6,to=28
o
C pH=7.67,to=28oC 
Biểu 
hiện 
Ăn hết thức ăn, 
 phản xạ nhanh. 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
08/6/0
6 
8h 
pH = 7.53, to = 
28
o
C 
pH=7.49,to=28
o
C pH=7.56,to=28oC 
14h 
pH = 7.59, to = 
28
o
C 
pH=7.53,to=28
o
C pH=7.6,to=28oC 
Biểu 
hiện 
Phản xạ nhanh, 
ăn hết thức ăn. 
Phản xạ nhanh, 
1h hết thức ăn 
Họat động bình 
thƣờng, 
1h hết thức ăn 
09/6/0
6 
8h 
pH = 7.61, toC = 
28
o
C 
pH=7.52,to=28
o
C pH=7.53,to=28oC 
14h pH = 7.63, to = pH=7.58,to=28
o
C pH=7.58,to=28oC 
43 
28
o
C 
Biểu 
hiện 
Phản xa nhanh, 
ăn hết thức ăn. 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
10/6/0
6 
8h 
pH = 7.71, to = 
28
o
C NH3 = 0.5 
mg/l 
pH=7.62,to=28
o
C 
NH3=0.5mg/l 
pH=7.62,to=28oC, 
NH3=0.5mg/l 
14h 
pH = 7.69, to = 
28
o
C 
pH=7.64,to=28
o
C pH=7.64,to=28oC 
Biểu 
hiện 
Phản xạ nhanh, 
ăn hết thức ăn. 
1h hết thức ăn 1h hết thức ăn 
44 
Thí nghiệm gây nhiễm với liều thấp (10
1,5
SID50/ml) 
 β-1,3/1,6-glucan Vitamin C Đối chứng 
12 giờ Màu bình thƣờng. Màu bình thƣờng. Hơi đỏ (1/27) 
16 giờ Màu bình thƣờng. Màu bình thƣờng. Màu bình thƣờng. 
20 giờ Màu bình thƣờng. Màu bình thƣờng. Đỏ đuôi (5/24) 
24 giờ Màu bình thƣờng. Màu bình thƣờng. Đỏ thân (1/27), 
Đỏđuôi (4/27) 
27 giờ 
Đỏ thân (1/24) 
Đỏ đuôi (4/24), 
Hơi đỏ thân (2/24). 
Hơi đỏthân (4/24), 
Đỏ thân (1/24), 
Đỏ đuôi (9/24) 
33 giờ Đỏ thân (1/24), 
Hơi đỏ thân (3/24) 
Đỏ thân (4/24) 
Hơi đỏ thân (3/24) 
Đỏ đuôi (2/24 
Đỏ thân (8/24), 
Hơi đỏ thân (2/24) 
Đỏ đuôi (3/24) 
Đốm trắng (1/24). 
37 giờ Hơi đỏ thân (1/21) 
Đỏ thân (1/21) 
Hơi đỏ thân (3/21), 
Đỏ thân (4/21), 
Đỏ đuôi (2/21) 
Đỏ thân (8/21.) 
Hơi đỏ(2/21). 
Đỏ đuôi (3/21). 
40 giờ Hơi đỏ thân (1/21) 
Đỏ thân (1/21) 
Hơi đỏ thân (3/21) 
Đỏ thân (4/21) 
Đỏ đuôi (2/21) 
Đỏ thân (8/21) 
Hơi đỏ (2/21) 
Đỏ đuôi (3/21 
44 giờ Hơi đỏ thân (1/21) 
Đỏ (1/21) 
Đốm trắng (1/21) 
Hơi đỏ thân (6/21), 
Đỏ thân (3/21) 
Đỏ đuôi (1/21) 
Hởi đỏ thân (3/21) 
Đỏ thân (5/21) 
Đỏ đuôi (1/21). 
48 giờ 
Đỏ thân (1/21) 
Đỏ thân (4/21) 
Đỏ đuôi (1/21) 
Chết (3/21) 
Đỏ thân (2/18) 
Hơi đỏ (1/18). 
51 giờ Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng (5/18) 
Hơi đỏ thân (2/18) 
Đỏ thân (3/18) 
Đốm trắng (9/18) 
Hơi đỏ thân (2/15) 
Đỏ thân (2/15), 
Đốm trắng (14/15). 
Chết (1/15) 
56 giờ Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng (7/18) 
Hơi đỏ thân (4/18) 
Đỏ thân (3/18) 
Đốm trắng (10/18) 
Hơi đỏ thân (2/14) 
Đỏ thân (3/14) 
Đốm trắng (13/14) 
62 giờ Màu bình thƣờng 
Đốm trắng (6/15) 
Hơi đỏ thân (3/15) 
Đỏ thân (2/15) 
Đốm trắng (9/15) 
Hơi đỏ thân (3/11) 
Đỏ thân (2/11) 
Đốm trắng (8/11) 
68 giờ Màu bình thƣờng 
Đốm trắng (6/15) 
Chết (2/15) 
Hơi đỏ thân (1/13) 
Đỏ thân (2/13) 
Đốm trắng(7/13) 
Chết (1/11) 
Đỏ thân (1/10) 
Đốm trắng (7/10) 
73 giờ Màu bình thƣờng 
Đốm trắng (10/12) 
Chết (1/10) 
Đỏ thân (3/9) 
Đốm trắng (5/9) 
Hơi đỏ (1/8) 
Đốm trắng (6/8) 
Chết (1/8) 
78 giờ Đỏ thân (1/12) 
Đốm trắng (10/12) 
 Chết(1/9) 
 Đỏ thân (3/8) 
 Đốm trắng (1/8) 
Hơi đỏ(1/7) 
Đốm trắng (5/7) 
45 
85 giờ Chết (2/9) 
Màu bình thƣờng 
Đốm trắng (4/7) 
Đỏ thân (2/5) 
Đốm trắng (1/5) 
Chết (1/5) 
Đỏ thân (2/6) 
Đốm trắng (3/6) 
90 giờ Màu bình thƣờng 
Đốm trắng (4/7) 
Đỏ thân (2/4) 
Đốm trắng (1/4) 
Đỏ thân (2/6) 
Đốm trắng (3/6) 
94 giờ Hơi đỏ thân (2/7) 
Đốm trắng (2/7) 
Chết (3/7) 
 Đỏ thân (2/4) 
 Đốm trắng (1/4) 
 Chết (1/4) 
Đốm trắng (2/6) 
Chết (1/6). 
100 giờ Đốm trắng (2/3) 
Màu bình thƣờng 
 Đỏ thân, đốm trắng 
(1/2) 
Đốm trắng (2/3) 
106 giờ Hơi đỏ thân (1/3) 
Đốm trắng (2/3) 
 Đỏ thân, đốm trắng 
(1/2) 
Đốm trắng (2/3 ) 
120giờ Đốm trắng (1/1) 
Màu bình thƣờng 
 Đã chết hết trƣớc đó Đốm trắng (1/1) 
Hơi đỏ thân(1/1) 
 * )Tôm chết đều có dấu hiệu đốm trắng 
46 
Thí nghiệm gây nhiễm với liều cao (10
4
SID50) 
 -1,3/1,6-Glucan Vitamin C Đối chứng 
12 giờ Màu bình thƣờng 
Màu bình thƣờng Màu bình thƣờng 
18 giờ Màu bình thƣờng. đỏ thân(1/27) đỏ thân (2/27) 
21 giờ Đỏ thân(2/27) Hơi đỏ thân (3/27) 
Đỏ thân (4/27) 
Hơi đỏ thân (4/27) 
Đỏ thân (3/27) 
24 giờ Hơi đỏ thân (3/27) Hơi đỏ thân (7/27) 
Đỏ thân (1/27) 
Hơi đỏ (3/27) 
Đỏ thân (1/27) 
27 giờ Hơi đỏ thân (3/24) 
Hơi đỏ thân (7/24) 
Đỏ thân (1/24) 
Hơi đỏ thân (5/24) 
Đỏ thân (1/24) 
31 giờ Hơi đỏ thân (3/24) Đỏ thân (1/24) Đỏ thân (1/24) 
Đốm trắng (2/24) 
38 giờ Hơi đỏ thân (3/21) Hơi đỏ thân (5/21) 
Đỏ thân(1/21) 
Chết (2/21) 
Hơi đỏ thân (5/19) 
41 giờ Hơi đỏ thân (3/21) 
Đốm trắng (3/21) 
Hơi đỏ thân (5/21) 
Đỏ thân (1/21) 
Đốm trắng (3/21) 
Hơi đỏ thân (6/19) 
Đốm trắng (14/19) 
44 giờ Hơi đỏ thân (3/21) 
Đốm trắng (6/21) 
Hơi đỏ thân (4/21) 
Đỏ thân (1/21) 
Đốm trắng (4/21) 
 Chết (1/19). 
 Hơi đỏ thân (6/18) 
 Đốm trắng (13/18) 
50 giờ Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng(8/18) 
Hơi đỏ thân (3/18) 
Đỏ thân (2/18) 
Đốm trắng (12/18) 
Chết(1/15) 
Hơi đỏ thân (4/14) 
Đốm trắng (11/14) 
53 giờ Hơi đỏ thân (2/18) 
Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng (8/18) 
Hơi đỏ thân (3/18) 
Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng (12/18) 
Chết (1/18) 
Hơi đỏ thân (4/14) 
Đốm trắng (11/14) 
57 giờ Đỏ thân (1/18) 
Đốm trắng (8/18) 
Hơi đỏ thân (3/17) 
Đỏ thân (1/17) 
Đốm trắng(12/17) 
Hơi đỏ thân (4/14) 
Đốm trắng (11/14) 
61 giờ Đỏ thân (2/15), 
Hơi đỏ thân (6/15) 
Đốm trắng (8/15) 
Chết (1/14) 
Hơi đỏ thân (3/13) 
Đỏ thân (1/13) 
Đốm trắng(9/13) 
Hơi đỏ (3/12) 
Đốm trắng (10/12) 
64 giờ Hơi đỏ (6/15) 
Đốm trắng (8/15) 
Hơi đỏ thân (3/13) 
Đỏ thân (1/13) 
Đốm trắng (9/13) 
Hơi đỏ (3/12) 
Đốm trắng (10/12) 
69 giờ Hơi đỏ thân (4/15) 
Đỏ thân (2/15) 
Đốm trắng (8/15) 
Chết (2/15) 
Hơi đỏ thân (3/13) 
Đỏ thân (1/13) 
Đốm trắng (9/13) 
Chết (1/13) 
Chết (1/12). 
Đỏ thân (3/11) 
Đốm trắng (9/11) 
75 giờ Hơi đỏ thân (1/10) 
Đỏ thân (2/10) 
Đốm trắng (5/10) 
Hơi đỏ(3/9), Đỏ (1/9) 
Đốm trắng (5/9) 
Hơi đỏ thân (3/9) 
Đốm trắng (7/9) 
80 giờ Hơi đỏ thân (2/10) Hơi đỏ(4/9) Hơi đỏ thân (4/9) 
47 
Đỏ thân (2/10) 
Đốm trắng (5/10) 
Đỏ thân (1/9) 
Đốm trắng (5/9) 
Đốm trắng (7/9) 
86 giờ Hơi đỏ thân (3/9) 
Đốm trắng (2/9) 
Hơi đỏ (2/7) 
Đốm trắng (2/7) 
Hơi đỏ (1/7), 
Đỏ (1/7) 
Đốm trắng (5/7) 
Hấp hối (1/7) 
92 giờ Hơi đỏ thân (1/9) 
Đốm trắng(3/9) 
Hơi đỏ thân (3/7) 
Đỏ thân (1/7) 
Đốm trắng (2/7) 
Hơi đỏ thân (1/6) 
Đốm trắng (4/6) 
Chết (1/6) 
100 giờ Đỏ thân (1/6) 
Đốm trắng (3/6) 
Hơi đỏ(2/5) 
Đốm trắng (4/5) 
Hơi đỏ(2/4) 
Đốm trắng (3/4) 
107 giờ Hơi đỏ(1/6) 
Đốm trắng (3/6) 
Hơi đỏ thân (2/5) 
Đốm trắng (4/5) 
Hơi đỏ thân (2/4) 
Đốm trắng (3/4) 
120 giờ Hơi đỏ thân (1/3), 
 Đỏ thân (1/3/) 
 Đốm trắng (3/3) 
 Chết (1/2). 
 Hơi đỏ thân (1/1) 
 Đốm trắng (1/1) 
Hơi đỏ thân (2/3) 
Đốm trắng (2/3) 
* )Tôm chết đều có dấu hiệu đốm trắng. 
48 
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ ĐỌC MẪU IHC 
Thí nghiệm gây nhiễm WSSV với liều thấp (101,5SID50/ml) 
 β-1,3/1,6-glucan Vitamin C Đối chứng 
Thời gian 
TB
+ 
TB
- 
TLN(%
) 
TB
+ 
TB
- 
TLN(%
) 
TB
+ 
TB
- 
TLN(%
) 
0 h 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
12h 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
24h 
21 595 3,53 1 414 0,24 0 400 0,00 
2 256 0,78 1 300 0,33 2 368 0,54 
6 400 1,50 2 370 0,54 5 270 1,85 
36h 
24 495 4,85 21 376 5,59 16 370 4,32 
20 489 4,09 9 452 1,99 23 400 5,75 
27 325 8,31 15 527 2,85 32 500 6,40 
48h 
18 264 6,82 15 495 3,03 23 371 6,20 
10 250 4,00 24 555 4,32 56 489 11,45 
10 360 2,78 24 524 4,58 34 585 5,81 
60h 
31 293 10,58 32 415 7,71 26 434 5,99 
37 384 9,64 23 369 6,23 12 200 6,00 
20 295 6,78 23 454 5,07 22 250 8,80 
72h 
19 647 2,94 15 635 2,36 37 150 24,67 
27 343 7,87 9 715 1,26 19 400 4,75 
14 249 5,62 16 523 3,06 20 390 5,13 
84h 
63 196 32,14 16 698 2,29 21 260 8,08 
11 173 6,36 13 355 3,66 20 390 5,13 
8 363 2,20 17 527 3,23 22 450 4,89 
96h 
4 405 0,99 15 404 3,71 18 400 4,50 
4 580 0,69 13 220 5,91 11 210 5,24 
9 291 3,09 22 476 4,62 15 300 5,00 
108h 
12 258 4,65 29 538 5,39 16 340 4,71 
3 400 0,75 39 313 12,46 12 264 4,55 
6 415 1,45 22 342 6,43 14 422 3,32 
120h 
4 360 1,11 27 396 6,82 35 530 6,60 
7 385 1,82 12 420 2,86 29 274 10,58 
3 463 0,65 44 500 8,80 9 308 2,92 
Trung bình 4,12 3,50 4,94 
- TB+: tế bào mang nhiễm WSSV. 
- TB-: Tế bào mang không nhiễm WSSV. 
 - TLN: Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%). 
49 
Thí nghiệm gây nhiễm WSSV với liều cao (10
4
SID50) 
 β-1,3/1,6-glucan Vitamin C Đối chứng 
Thời 
gian 
TB+ TB- TLN(%) TB+ TB- TLN(%) TB+ TB- TLN(%) 
0 h 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
12h 
1 552 0,18 1 431 0,23 0 0,00 
0 0,00 1 541 0,18 1 754 0,13 
0 0,00 0 0,00 0 0,00 
24h 
11 276 3,99 6 432 1,39 5 425 1,18 
3 380 0,79 14 543 2,58 9 400 2,25 
6 640 0,94 25 700 3,57 9 360 2,50 
36h 
11 455 2,42 13 388 3,35 2 233 0,86 
15 628 2,39 22 425 5,18 20 393 5,09 
10 368 2,72 9 212 4,25 19 480 3,96 
48h 
6 450 1,33 19 492 3,86 25 525 4,76 
37 418 8,85 15 340 4,41 31 440 7,05 
33 350 9,43 45 444 10,14 38 235 16,17 
60h 
27 490 5,51 39 391 9,97 15 260 5,77 
6 222 2,70 27 504 5,36 20 520 3,85 
18 253 7,11 22 532 4,14 18 290 6,21 
72h 
4 341 1,17 14 671 2,09 12 310 3,87 
9 326 2,76 11 433 2,54 16 310 5,16 
12 363 3,31 8 350 2,29 70 450 15,56 
84h 
17 336 5,06 10 431 2,32 13 250 5,20 
11 477 2,31 12 343 3,50 16 375 4,27 
9 501 1,80 16 325 4,92 14 125 11,20 
96h 
13 378 3,44 17 160 10,63 16 240 6,67 
44 334 13,17 13 281 4,63 11 360 3,06 
8 441 1,81 13 380 3,42 22 390 5,64 
108h 
23 351 6,55 19 196 9,69 12 155 7,74 
10 250 4,00 4 228 1,75 24 220 10,91 
11 400 2,75 10 347 2,88 5 260 1,92 
120h 
4 390 1,03 25 534 4,68 18 357 5,04 
5 355 1,41 14 313 4,47 5 446 1,12 
6 472 1,27 11 323 3,41 6 523 1,15 
Trung 
bình 
 3,04 3,69 4,49 
- TB+: tế bào mang nhiễm WSSV. 
- TB-: Tế bào mang không nhiễm WSSV. 
 - TLN: Tỷ lệ tế bào nhiễm WSSV (%) 
50 
PHỤ LỤC 3 
Analysis of Variance for LIEUTHAP.TLN - Type III Sums of Squares 
--------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
--------------------------------------------------------------------------- 
MAIN EFFECTS 
 A:LIEUTHAP.TG 672.23599 10 67.223599 4.564 .0001 
 B:LIEUTHAP.Pthuc 34.88619 2 17.443094 1.184 .3124 
INTERACTIONS 
 AB 454.34352 20 22.717176 1.542 .0966 
RESIDUAL 972.02306 66 14.727622 
--------------------------------------------------------------------------- 
TOTAL (CORRECTED) 2133.4888 98 
--------------------------------------------------------------------------- 
0 missing values have been excluded. 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Multiple range analysis for LIEUTHAP.TLN by LIEUTHAP.Pthuc 
--------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
--------------------------------------------------------------------------- 
 2 33 3.4953117 X 
 1 33 4.1205538 X 
 3 33 4.9448320 X 
---------------------------------------------------------------------------
----- 
contrast difference limits 
1 - 2 0.62524 1.88671 
1 - 3 -0.82428 1.88671 
2 - 3 -1.44952 1.88671 
--------------------------------------------------------------------------- 
 * denotes a statistically significant difference. 
 Analysis of Variance for LIEUCAO.TLN - Type III Sums of Squares 
---------------------------------------------------------------------------
----- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
---------------------------------------------------------------------------
----- 
MAIN EFFECTS 
 A:LIEUCAO.TG 501.42635 10 50.142635 6.327 .0000 
 B:LIEUCAO.Pthuc 35.13158 2 17.565788 2.217 .1170 
INTERACTIONS 
 AB 111.56945 20 5.5784726 .704 .8080 
RESIDUAL 523.03884 66 7.9248309 
-------------------------------------------------------------
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
DANG TRAN QUAN - 02126084.pdf