BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
------------------------ 
CÔNG TRÌNH DỰ THI 
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN 
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2010” 
TÊN CÔNG TRÌNH: 
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀO QUY 
TRÌNH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN 
BẢO MINH 
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ 
i 
MỤC LỤC 
 Trang 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ......................................................................iv 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v 
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3 
 1.1 Khái niệm đầu tƣ, Quy trình đầu tƣ cổ phiếu ......................................................... 3 
 1.1.1 Khái niệm đầu tư ................................................................................................... 3 
 1.1.2 Khái niệm Quy trình đầu tư cổ phiếu .................................................................... 3 
 1.2 Một số quy định về đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm .................................. 3 
 1.2.1 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ....................................................... 3 
 1.2.2 Nghị định số 46/2007/NĐ – CP ............................................................................ 3 
 1.2.3 Thông tư số 156/2007/NĐ – CP ........................................................................... 5 
 1.2.4 Nghị định số 41/2009/NĐ – CP ............................................................................ 5 
 1.3 Phân tích cơ bản ......................................................................................................... 7 
 1.3.1 Khái niệm phân tích cơ bản ................................................................................... 7 
 1.3.2 Phân tích vĩ mô nền kinh tế ................................................................................... 8 
 1.3.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP .................................................. 8 
 1.3.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................................... 8 
 1.3.2.3 Lạm phát ....................................................................................................... 8 
 1.3.2.4 Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán .......................................................... 9 
 1.3.2.5 Mối quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo chính trong nền kinh tế ................ 10 
 1.3.3 Phân tích ngành ................................................................................................... 10 
 1.3.3.1 Phân tích vĩ mô ngành ................................................................................ 11 
 1.3.3.2 Phân tích vi mô ngành – định giá ngành .................................................... 16 
 1.3.4 Phân tích công ty ................................................................................................. 16 
 1.3.4.1 Sự tăng trưởng ........................................................................................... 16 
 1.3.4.2 Khả năng sinh lời ...................................................................................... 16 
 1.3.4.3 Sức khỏe tài chính ..................................................................................... 16 
 1.3.4.4 Khả năng giảm giá chứng khoán ............................................................... 17 
 1.3.4.5 Phân tích ban quản trị ................................................................................ 17 
 1.3.4.6 Phân tích thế mạnh kinh tế ........................................................................ 17 
 1.3.4.7 Phân tích công ty và định giá chứng khoán ............................................... 18 
ii 
 1.3.4.8 Định giá cổ phần thường ........................................................................... 18 
 1.3.4.9 Phân tích SWOT ........................................................................................ 19 
 1.4 Phân tích kỹ thuật .................................................................................................... 20 
 1.4.1 Khái niệm phân tích kỹ thuật .............................................................................. 20 
 1.4.2 Lý thuyết Dow ..................................................................................................... 20 
 1.4.2.1 Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường ............................................ 20 
 1.4.2.2 Thị trường có 3 sự dịch chuyển .................................................................. 21 
 1.4.2.3 Những đường xu hướng chỉ ra sự dịch chuyển .......................................... 21 
 1.4.2.4 Các mối quan hệ giá và khối lượng sẽ tạo ra nền tảng cơ bản ................... 22 
 1.4.2.5 Hành động giá xác định xu hướng ............................................................. 22 
 1.4.2.6 Danh mục phải được xác nhận (hai danh mục củng cố lẫn nhau) .............. 22 
 1.4.3 Lý thuyết sóng Elliot ............................................................................................ 22 
 1.4.3.1 Mô hình cơ bản ........................................................................................... 22 
 1.4.3.2 Sóng trong sóng .......................................................................................... 24 
 1.4.3.3 Nguyên tắc đếm sóng ................................................................................. 24 
 1.4.4 Lý thuyết Fibonacci ............................................................................................. 24 
 1.4.5 Đồ thị nến Nhật (Candle Stick) ........................................................................... 25 
 1.4.6 Các công cụ chỉ báo khác .................................................................................... 25 
 1.4.6.1 Đường xu hướng (Trendline) ..................................................................... 25 
 1.4.6.2 Đường trung bình di động (Moving Average) ........................................... 25 
 1.4.6.3 Dãi băng Bollinger (Bollinger Bands) ....................................................... 25 
 1.4.6.4 Momentum ................................................................................................. 26 
 1.4.6.5 Chỉ số sức mạnh tương đối RSI (Relative Strength Index) ........................ 26 
 1.4.6.6 Đường trung bình di động hội tụ - phân kỳ (MACD) ................................ 26 
 1.5 Phân tích thống kê, định lƣợng ............................................................................... 27 
 1.5.1 Bản chất của phân tích dữ liệu ............................................................................ 27 
 1.5.2 Thống kê và phân tích dữ liệu ............................................................................. 27 
 1.5.3 Nghiên cứu định lượng ........................................................................................ 28 
 1.5.3.1 Mục tiêu của nghiên cứu định lượng .......................................................... 28 
 1.5.3.2 Các phương pháp toán ứng dụng trong phân tích định lượng .................... 28 
 1.5.3.3 Các bước tiến hành phân tích định lượng ................................................... 29 
 1.6 Tổng hợp ƣu, nhƣợc điểm, trƣờng hợp áp dụng của phân tích cơ bản, phân tích 
kỹ thuật, phân tích thống kê – định lƣợng ...................................................................... 30 
iii 
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN 
BẢO MINH ........................................................................................................................ 31 
 2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh .................................................... 31 
 2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 31 
 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh ............................................................................. 32 
 2.1.3 Định hướng hoạt động ......................................................................................... 34 
 2.1.4 Chính sách chất lượng ......................................................................................... 34 
 2.1.5 Hoạt động đầu tư tài chính .................................................................................. 35 
 2.2 Phân tích quy trình đầu tƣ cổ phiếu tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh ........ 36 
 2.2.1 Mô hình sàn lọc cổ phiếu .................................................................................... 36 
 2.2.2 Đánh giá mô hình sàn lọc cổ phiếu ..................................................................... 37 
 2.2.3 Quy trình đầu tư cổ phiếu tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh ........................ 37 
 2.2.4 Đánh giá quy trình đầu tư cổ phiếu ..................................................................... 39 
 2.3 Tình hình đầu tƣ tài chính tại Bảo Minh ............................................................... 40 
CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ .................................................................................. 42 
 3.1 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Bảo Minh trong giai đoạn 2005 – 2010 .. 42 
 3.2 Đề xuất ứng dụng các phƣơng pháp phân tích và nâng cao hiệu quả đầu tƣ ..... 42 
 3.2.1 Đề xuất về quy trình đầu tư cổ phiếu ................................................................... 42 
 3.2.2 Đề xuất liên quan tới mô hình sàn lọc cổ phiếu ................................................... 42 
 3.2.3 Đề xuất ứng dụng phân tích kỹ thuật ................................................................... 43 
 3.2.4 Đề xuất xây dựng mô hình định giá cổ phiếu bằng phương pháp thống kê - định 
lượng.................................................................................................................................... 43 
 3.2.4.1 Xây dựng mô hình ....................................................................................... 43 
 3.2.4.2 Kết quả ........................................................................................................ 45 
 3.2.4.3 Áp dụng mô hình ......................................................................................... 46 
 3.2.4.4 Ứng dụng của mô hình ................................................................................ 48 
 3.2.4.5 Hiệu quả ban đầu của mô hình .................................................................... 48 
 3.2.4.6 Nhược điểm ................................................................................................. 49 
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................vi 
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... vii 
iv 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 
Trang 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
 Hình 1.1: Tổng quan về quá trình đầu tư ............................................................................ 7 
 Hình 1.2: Quy trình phân tích ngành ................................................................................. 10 
 Hình 1.3: Chu kỳ kinh tế ................................................................................................... 11 
 Hình 1.4: Mô hình 5 giai đoạn .......................................................................................... 13 
 Hình 1.5: Cạnh tranh của ngành ........................................................................................ 14 
 Hình 1.6: Phương pháp định giá cổ phần .......................................................................... 18 
 Bảng 1.1: Phân tích SWOT ............................................................................................... 19 
 Hình 1.7: Mẫu hình sóng Elliot cơ bản ............................................................................. 23 
 Hình 1.8: Nến Nhật ........................................................................................................... 25 
 Hình 1.9: Quá trình tư duy thống kê ................................................................................. 27 
 Hình 1.10: Các phương pháp ứng dụng trong phân tích định lượng ................................. 28 
 Hình 1.11: Các bước tiến hành định lượng ....................................................................... 29 
 Bảng 1.2: Tổng hợp ưu nhược điểm .................................................................................. 30 
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN 
BẢO MINH 
 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bảo Minh ............................................................................. 33 
 Hình 2.2: Quy trình đầu tư cổ phiếu ................................................................................. 38 
 Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của BMI từ 2005 đến 2009 .......................................................... 40 
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 
 Hình 3.1: Khai báo các biến .............................................................................................. 44 
 Hình 3.2: Giao diện nhập liệu ........................................................................................... 44 
 Bảng 3.1: Coefficients 1 .................................................................................................... 45 
 Bảng 3.2: Model Summary ............................................................................................... 45 
 Bảng 3.3: ANOVA ............................................................................................................ 45 
 Bảng 3.4: Coefficients 2 .................................................................................................... 46 
 Hình 3.3: Những cổ phiếu đang bị định giá thấp theo mô hình ........................................ 47 
 Hình 3.4: Những cổ phiếu đang bị định giá cao theo mô hình .......................................... 48 
 Hình 3.5: Hiệu quả của danh mục ..................................................................................... 48 
 Bảng 3.5: Tỷ suất sinh lời của thị trường .......................................................................... 49 
v 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
BCTC Báo cáo tài chính 
BGĐ Ban giám đốc 
BKS Ban kiểm soát 
BMI Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh 
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm 
DNMGBH Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 
ĐTTC Đầu tư tài chính 
GDP Tổng sản phẩm quốc nội 
HĐQT Hội đồng quản trị 
KDBH Kinh doanh bảo hiểm 
MA Đường trung bình động 
NVBH Nghiệp vụ bảo hiểm 
NXB Nhà xuất bản 
PTCB Phân tích cơ bản 
PTKT Phân tích kỹ thuật 
PTTK, ĐL Phân tích thống kê, định lượng 
1 
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Đầu tư tài chính là một mảng sinh lời của công ty bảo hiểm bên cạnh việc kinh doanh 
các nghiệp vụ. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp bảo hiểm mới thành lập thì việc lỗ kỹ 
thuật trong kinh doanh bảo hiểm là khó tránh khỏi, khi đó việc đầu tư tài chính lại đóng 
vai trò quan trọng trong việc bù lỗ cho doanh nghiệp. 
Việc gia nhập WTO, bên cạnh sự gia nhập của các ngành và cả nền kinh tế Việt Nam 
vào kinh tế thế giới, thì đi cùng với đó cũng là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh 
nghiệp bảo hiểm trong nước với nhau và với các doanh nghiệp trong nước với các doanh 
nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Không chỉ là cạnh tranh vốn có giữa các doanh nghiệp bảo 
hiểm với nhau mà các doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với các định chế tài chính khác. 
Mặt khác, khi mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang dần cổ phần hóa thì ngày càng có 
nhiều áp lực từ cổ đông. Không như trước đây, các doanh nghiệp bảo hiểm còn ít đối thủ 
cạnh tranh, và thường là những công ty của Nhà nước nên không quan tâm nhiều đến vấn 
đề sử dụng nguồn vốn nhàn rổi để đi đầu tư mà chỉ chủ yếu gởi ngân hàng, thì hiện nay 
các công ty bảo hiểm đang quan tâm hơn tới việc đầu tư tài chính để có thể hạn chế được 
rủi ro và góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm. 
Trong đầu tư tài chính nói chung và đầu tư cổ phiếu nói riêng thì việc ứng dụng các 
phương pháp phân tích vào đầu tư khá phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, với sự non trẻ 
của nền kinh tế tài chính Việt Nam thì việc áp dụng linh hoạt các phương pháp phân tích 
cũng còn hạn chế. Các công ty bảo hiểm chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp phân tích cơ 
bản để đầu tư cổ phiếu, mà chưa chú trọng nhiều đến các phương pháp phân tích khác 
như: Phân tích kỹ thuật, Phân tích định lượng… 
Với đề tài này, tôi huy vọng sẽ giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp 
phân tích cũng như việc ứng dụng linh hoạt các phương pháp này vào công việc đầu tư cổ 
phiếu. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp bảo hiểm khi mà nhiệm vụ an toàn vốn được đặt 
lên hàng đầu. 
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 
 Đề tài chú trọng đến việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của các phương 
pháp phân tích. 
 Tìm hiểu về quy trình đầu tư cổ phiếu tại Bảo Minh để từ đó phân tích, đánh 
giá ưu cũng như nhược điểm của quy trình. 
2 
 Ứng với từng giai đoạn trong quy trình mà tìm hiều xem công ty đã sử dụng 
những phương pháp phân tích nào. 
3. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu, tìm hiểu về các phương pháp phân tích, về quy trình đầu tư cổ phiếu và 
thực tế ứng dụng linh hoạt các phương pháp phân tích vào quy trình tại Bảo Minh, từ đó 
tìm ra những giải pháp để có thể hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả về hoạt động đầu tư 
cổ phiếu tại Bảo Minh 
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu 
Với khả năng và trình độ của một sinh viên đại học chuyên ngành Bảo hiểm, tôi 
chỉ chú trọng thực hiện nghiên cứu trên những tài liệu mà tôi tìm được trên mạng 
internet, trong các thư viện về các phương pháp phân tích và tài liệu mà tôi thu thập 
được tại công ty. 
Từ những tài liệu thu thập được, áp dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, 
phân tích và so sánh để tiến hành nghiên cứu 
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu 
Không tính phần mục lục, danh mục bảng biểu hình vẽ, tài liệu tham khảo, phụ 
lục đề tài dài 50 trang bao gồm mở đầu, kết luận và 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài 
Chương 2: Quy trình đầu tư tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh 
Chương 3: Các đề xuất nâng cao hiệu quả hiệu quả đầu tư 
6. Ứng dụng của nghiên cứu 
Với đề tài mang tính thực tế này, tôi huy vọng sẽ phần nào giúp chúng ta nhận 
thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng các phương pháp phân tích mới vào 
trong quy trình đầu tư cổ phiếu nhằm có thể kiểm soát được rủi ro trong mức giới 
hạn cho phép và đồng thời gia tăng hiệu quả đầu tư đem lại nhiều hơn lợi nhuận cho 
công ty. 
7. Hướng phát triển của đề tài 
Đề tài tiến hành tìm hiểu các phương pháp phân tích cổ phiếu phổ biến trên thị 
trường hiện này. Xem xét thực trạng ứng dụng các phương pháp phân tích cổ phiếu 
trong quy trình đầu tư cổ phiếu của Bảo Minh. Từ đó đưa ra được các đề xuất 
nhằm nâng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả 
đầu tư. 
3 
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1 KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ, QUY TRÌNH ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU 
1.1.1 Khái niệm đầu tư: 
Đầu tư là hành động hy sinh một giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy một 
giá trị khác lớn hơn nhưng mang tính không chắc chắn ở tương lai. 
Hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ 
có giá khác hoặc gởi tiền tại các tổ chức tín dụng… được gọi là đầu tư tài chính. 
1.1.2 Khái niệm Quy trình đầu tư cổ phiếu 
Quy trình đầu tư cổ phiếu là thứ tự các bước tiến hành phân tích đánh giá, ra quyết 
định và thực hiện việc đầu tư cổ phiếu 
1.2 MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO 
HIỂM 
1.2.1 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 
KDBH là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, do đó để phù hợp với tính đặc thù của 
lĩnh vực kinh doanh này, Quốc hội đã ban hành luật KDBH số 24/2000/QH10 trong đó có 
quy định về việc ĐTTC, cụ thể trong chương V có qui định rõ: Điều 98. Đầu tư vốn 
1. Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp 
ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm. 
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt 
Nam trong các lĩnh vực sau đây: 
A) Mua trái phiếu Chính phủ; 
B) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; 
C) Kinh doanh bất động sản; 
D) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác; 
Đ) Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; 
E) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. 
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 
2 Điều này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằm bảo 
đảm cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán. 
1.2.2 Nghị định số 46/2007/NĐ – CP 
Để quy định cụ thể danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm chính phủ ban hành 
nghị định 46/2007/NĐ – CP tại chương II, mục 3:Đầu tư vốn 
4 
Điều 11. Nguồn vốn đầu tư 
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, DNMGBH bao gồm: 
1. Nguồn vốn chủ sở hữu. 
2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. 
3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 
Điều 12. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu 
1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh 
khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước 
ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp 
định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn. 
Điều 13. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 
1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của DNBH là tổng dự phòng 
nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà DNBH dùng để bồi thường bảo hiểm thường 
xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ 
đối với bảo hiểm nhân thọ. 
2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh 
nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ 
bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. 
3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp 
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và 
được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. 
Điều 14. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 
Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh DNBH quy định tại 
khoản 1 Điều 13 Nghị định này được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc 
thông qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau: 
1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 
a) Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ 
chức tín dụng không hạn chế; 
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh 
nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; 
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng NVBH. 
2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 
5 
a) Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ 
chức tín dụng không hạn chế; 
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh 
nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; 
c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng NVBH. 
1.2.3 Thông tư số 156/2007/NĐ-CP 
Để hướng dẫn thực hiện nghị định số 46/2007/NĐ–CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của 
chính phủ quy định chế độ tài chính đối với DNBH và DNMGBH, Bộ tài chính ban hành 
thông tư số 156/2007 TT – BTC có hướng dẫn về việc đầu tư vốn của DNBH tại: 
IV. ĐẦU TƯ VỐN 
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện đầu tư vốn theo 
quy định tại Mục 3, Chương II Nghị định số 46/2007/NĐ-CP. 
2. Phần vốn chủ sở hữu của DNBH, DNMGBH tương ứng với mức vốn pháp định 
của doanh nghiệp chỉ được đầu tư tại Việt Nam và không được sử dụng để đầu tư dưới 
hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc người có liên quan 
quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trừ trường hợp là các khoản tiền gửi ngân hàng. 
3. Phần vốn chủ sở hữu tương ứng với biên khả năng thanh toán tối thiểu của DNBH 
thực hiện đầu tư theo quy định đối với đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ quy 
định tại Điều 14 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và không được sử dụng để đầu tư dưới hình 
thức là các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc người có liên quan quy 
định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trừ trường hợp là các khoản tiền gửi ngân hàng. 
4. Mọi khoản đầu tư ra nước ngoài của DNBH, DNMGBH thực hiện theo quy định 
của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài và phải thực hiện dưới tên của doanh 
nghiệp đó và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành. 
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hạch toán tách bạch 
các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ 
và bảo đảm việc ghi nhận các tài sản đầu tư được thực hiện một cách nhất quán. 
1.2.4 Nghị định số 41/2009 NĐ – CP 
Để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được áp dụng đối 
với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp 
luật về hoạt động KDBH mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải 
bị xử phạt hành chính, chính phủ ban hành nghị định số 41/2009 NĐ – CP, trong đó có: 
Điều 28. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đầu tư vốn 
6 
1. Phạt tiền 30.l000.000 đồng đối với DNBH hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế 
toán trưởng và người có liên quan của DNBH thực hiện hành vi không hạch toán tách biệt 
các khoản đầu tư vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ. 
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với DNBH hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ 
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người có liên 
quan của DNBH, DNMGBH thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây: 
a. Đầu tư ngoài các nguồn vốn được phép đầu tư theo quy định tại Điều 11 Nghị định 
số 46/2007/NĐ-CP; 
b. Sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tương ứng với mức vốn pháp định của DNBH, 
DNMGBH để đầu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông 
hoặc người có liên quan; 
c. Sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tương ứng với biên khả năng thanh toán tối thiểu 
của doanh nghiệp bảo hiểm để đầu tư dưới hình thức là các khoản cho vay, đầu tư trở lại 
cho các cổ đông hoặc người có liên quan; 
d. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ vượt quá tỷ lệ được phép đầu tư vào 
các lĩnh vực theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP. 
đ. Sử dụng nguồn vốn dự phòng nghiệp vụ để đầu tư ra nước ngoài; 
e. Đầu tư ra nước ngoài không thực hiện dưới tên của doanh nghiệp đó và chưa được 
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. 
3. Hình thức xử phạt bổ sung: 
a. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm hành chính 
mà có; 
b. Thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động trong thời hạn 
từ 90 ngày đến 180 ngày một phần hoặc toàn bộ nội dung, phạm vi hoạt động đối với 
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: 
a. Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê 
chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 
b. Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp bổ nhiệm đối với trường hợp vi 
phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 
c. Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy 
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 
7 
1.3 PHÂN TÍCH CƠ BẢN 
1.3.1 Khái niệm phân tích cơ bản 
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có 
tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại (intrinsic 
value) của cổ phiếu trên thị trường. 
Có hai phương pháp phổ biến cho quá trình xác định giá trị nội tại của cổ phiếu: (1) 
phương pháp xác định giá chứng khoán tiếp cận từ trên xuống (top –down) và (2) phương 
pháp xác định giá chứng khoán tiếp cận từ dưới lên trên (bottom –up). Sự khác biệt của 
hai phương pháp này chính là sự đánh giá về vai trò quan trọng của nền kinh tế và ngành 
mà công ty đó đang hoạt động trong việc định giá chứng khoán. 
Không phủ nhận sự thành công của nhiều nhà đầu tư khi dùng phương pháp tiếp cận 
từ dưới lên, nhưng tôi đánh giá cao hơn phương pháp xác định giá chứng khoán tiếp cận từ 
trên xuống (top –down) bởi vì những người phân tích theo phương pháp thứ 2 thường lờ đi 
những thông tin về phía thị trường hay ngành mà công ty đó đang hoạt động, nhưng thực 
tế cho thấy những thông tin này ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu trên thị trường. 
Hình 1.1: Tổng quan về quá trình đầu tư 
Xác định chiến lược phân bổ 
tiền đầu tư cho trái phiếu, cổ 
phiếu, và tiền giữa các quốc 
gia và trong phạm vi các 
quốc gia 
Dựa trên các phân tích kinh tế 
và thị trường, xác định ngành 
nào có tiềm năng và ngành 
nào kém trên phạm vi toàn 
cầu và từng quốc gia 
Sau khi lựu chọn các ngành 
tốt nhất, xác định công ty nào 
trong các ngành này có tiềm 
năng và cổ phiếu nào đang bị 
định giá thấp 
Phân tích vĩ mô nền kinh tế 
và thị trường chứng khoán 
Phân tích ngành 
Phân tích công ty 
và các cổ phiếu cá 
thể 
Lựa chọn cổ 
phiếu 
Phân bổ 
tài sản 
8 
1.3.2 Phân tích vĩ mô nền kinh tế 
Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán 
phản ánh những gì được kỳ vọng sẽ xảy ra trong nền kinh tế. 
Giá trị của một khoản đầu tư phụ thuộc vào dòng tiền dự kiến và tỷ suất sinh lời đòi 
hỏi. Và cả hai nhân tố này đều bị tác động bởi tổng hợp của rất nhiều nhân tố của môi 
trường kinh tế vĩ mô. Vì thế, nếu muốn ước tính dòng tiền, lãi suất và phần bù rủi ro cho 
một chứng khoán, cần phải xem xét các phân tích tổng thể nền kinh tế. 
1.3.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP 
GDP tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cối cùng được 
sản xuất trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Sự tăng trưởng GDP nói lên sự 
gia tăng khả năng tạo ra của cải vật chất của một quốc gia. Tuy nhiên khi phân tích sự tăng 
trưởng GDP chúng ta cần quan tâm đến 2 vấn đề chính là Nguồn lực của tăng trưởng GDP 
và Sự ổn định của chu kỳ tăng trưởng. 
GDP = Tiêu dùng + Chi tiêu Chính phủ + Đầu tư + Xuất khẩu ròng 
Nhìn vào cơ cấu của GDP chúng ta nên xác định xem động lực chính cho sự tăng 
trưởng GDP của quốc gia là gì và nguồn lực này có khả năng tiếp tục ổn định trong tương 
lai không qua đó dự đoán được mức tăng trưởng của quốc gia đó trong tương lai. Khi phân 
tích về sự tăng trưởng GDP chúng ta không nên nhìn vào thành tích tăng trưởng của quốc 
gia đó trong một thời điểm hiện tại mà phải nhìn vào một khoảng thời gian tương đối dài ít 
nhất là 5 năm. Điều này sẽ giúp nhìn rõ hơn xu hướng phát triển và loại bỏ các đánh giá 
phiến diện 
1.3.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp 
Một trong những chỉ tiêu cơ bản của nền kinh tế tăng trưởng tốt là duy trì một tỷ lệ 
thất nghiệp thấp (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Một tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp biểu thị hai 
điều cơ bản: 
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định dẫn tới niềm tin của các doanh nghiệp cao và họ đẩy 
mạnh đầu tư phát triển do đó nhu cầu lao động cũng tăng theo. Ngược lại, nền kinh tế gặp 
bất ổn thì doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản xuất kinh doanh do đó nhu cầu lao động 
sẽ giảm. Vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp sẽ là một tín hiệu cho chúng ta thấy nền kinh tế đang 
trong chu kỳ tăng trưởng hay suy thoái. 
1.3.2.3 Lạm phát 
Lạm phát chính là hiện tượng tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. 
Lạm phát có hai nguyên nhân cơ bản là lạm phát do cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy. 
9 
Thông thường một tỷ lệ lạm phát vừa phải đối với một quốc gia đang phát triển là bình 
thường do nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng lên và chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu 
dùng của chính phủ. Tuy nhiên, khi lạm phát ở mức cao (vượt quá 10%) nó sẽ gây các hậu 
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. 
Chi phí đầu vào tăng cao dẫn tới các doanh nghiệp trở nên khó khăn trong hoạt động 
sản xuất kinh doanh dẫn tới họ phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh dẫn tới đầu tư 
toàn xã hội giảm. Đồng tiền mất giá dẫn tới các doanh nghiệp sẽ lao vào đầu tư tích trữ 
hàng hóa khiến giá cả lại leo thang lên nữa. 
Giá cả hàng hóa đắt đỏ dẫn tới thu nhập thực tế của người dân giảm do đó, họ có xu 
hướng thắt chặt chi tiêu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng GDP bởi tiêu dùng 
là một trong những thành phần chính cấu thành nên GDP 
1.3.2.4 Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán 
Một nền kinh tế được đánh giá là phát triển bình thường khi mà nó có một tỷ giá hối 
đoái ổn định và một cán cân thanh toán từ cân bằng đến thặng dư. 
Tỷ giá hối đoái ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể tiến hành và định hướng 
các hoạt động xuất nhập khẩu, hoặc đầu tư ra nước ngoài không thể tính toán chính xác 
doanh thu cũng như chi phí đầu vào của mình dẫn tới khó khăn trong hoạt động. Tỷ giá 
biến động cũng khiến doanh nghiệp có thể phải chịu thiệt hại bởi các hợp đồng kinh tế 
thanh toán bằng ngoại tệ 
Khi cán cân thương mại bị thâm hụt quá nhiều sẽ dẫn tới sức ép lớn lên tỷ giá hối đoái 
tạo áp lực làm mất giá đồng nội tệ. Lúc này chính phủ chỉ có hai giải pháp hoặc bán ra một 
phần lượng ngoại tệ dự trữ của mình để ổn định tỷ giá hoặc để cho đồng nội tệ mất giá và 
cho thị trường tự điều tiết. Cả hai giải pháp này điều tiềm ẩn rủi ro và nguy hại lớn cho 
nền kinh tế. 
Khi chính phủ dùng một lượng lớn ngoại tệ dự trữ để ổn định tỷ giá, khả năng đảm 
bảo các khoản nợ của chính phủ bằng ngoại tệ sẽ giảm. Nếu công chúng tin rằng dự trữ 
ngoại tệ đang giảm thì điều này có thể dẫn tới việc thoái lui vốn đầu tư nước ngoài và đầu 
cơ ngoại tệ. 
Nếu chính phủ để đồng nội tệ mất giá quá nhiều sẽ làm gia tăng các khoản nợ nước 
ngoài của cả chính phủ và các doanh nghiệp trong nước bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó niềm 
tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào các công cụ tài chính bằng đồng nội tệ sẽ suy giảm 
dẫn tới sự rút vốn đầu tư gián tiếp ồ ạt. Điều này vừa làm suy giảm tăng trưởng kinh tế 
vừa làm cán cân thanh toán tiếp tục mất cân bằng thêm. 
10 
1.3.2.5 Mối quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo chính trong nền kinh tế 
Các chỉ số chính của nền kinh tế không tồn tại độc lập mà chúng có mối quan hệ khăn 
khít với nhau, tác động lẫn nhau trong tổng thể của nền kinh tế. Tăng trưởng GDP luôn đi 
kèm với kích thích tiêu dùng, đầu tư và dẫn tới lạm phát. Nhưng lạm phát quá cao sẽ dẫn 
tới thắt chặt chi tiêu, thắt chặt tiền tệ và làm suy giảm tăng trưởng. Cả hai yếu tố này lại 
được phản ánh trên tỷ lệ thất nghiệp và quyết định tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp. Ngược 
lại, tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp lại có tác động đến tiêu dùng và qua đó tác động trở lại 
GDP. 
Cán cân thanh toán thâm hụt hay thặng dư có tác động trực tiếp và cơ bản lên tỷ giá 
hối đoái, gây sức ép mất giá hoặc tăng giá của đồng nội tệ. Đến lượt tỷ giá hối đoái tác 
động mạnh lên hoạt động xuất nhập khẩu, một thành phần chính trong tăng trưởng GDP. 
Tóm lại: Phân tích vĩ mô nền kinh tế không những cho ta thấy được tình hình hiện tại 
của nền kinh tế mà đó còn là cơ sở để chúng ta còn có thể dự đoán được các chính sách 
của Chính phủ, sức khỏe của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính trong tương lai 
1.3.3 Phân tích ngành 
Tại một thời gian cụ thể thì thành quả của các ngành là khác nhau. Phân tích một 
ngành nào đó hoạt động tốt trong một thời kỳ liệu có hoạt động tốt trong tương lai, và cho 
thấy được rủi ro giữa các ngành trong thời kỳ nào đó có khác nhau hay không, có thay đổi 
hay duy trì ổn định theo thời gian? 
Hình 1.2: Quy trình phân tích ngành 
(1) Phân tích vĩ 
mô ngành 
(2) Phân tích vi mô 
ngành 
Sử dụng các kỹ thuật định giá 
để rút ra giá trị cụ thể cho 
ngành: DCF, P/E 
Mối quan hệ ngành chu kỳ kinh doanh 
Các biến số kinh tế chi phối thành quả ngành… 
Những thay đổi cấu trúc kinh tế, chu kỳ ngành 
Môi trường cạnh tranh 
Phân tích ngành 
11 
1.3.3.1 Phân tích vĩ mô ngành 
a. Chu kỳ kinh doanh 
Hầu hết các nhà quan sát cho rằng, thành quả của ngành có quan hệ với các giai đoạn 
của chu kỳ kinh doanh. 
Mỗi chu kỳ kinh doanh thì khác nhau, nên chỉ xem xét lịch sử có thể bỏ lỡ xu hướng 
mà chính hướng đó xác định thành quả tương lai. 
Khi xác định ngành nào sẽ được lợi trong giai đoạn kinh doanh của chu kỳ ngành, cần 
nhận diện và giám sát các biến quan trọng liên quan tới xu hướng kinh tế và đặc tính của 
ngành. 
Hình 1.3: Chu kỳ kinh tế 
Ba nhân tố quyết định độ nhạy cảm trong thu nhập của một ngành với chu kỳ kinh 
doanh: 
Mức độ nhạy cảm của doanh số: các ngành thiết yếu như thực phẩm, thuốc bệnh; các 
ngành mà thu nhập không phải là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu – thuốc lá, ngược 
lại với các ngành như ô tô, thép, máy móc thiết bị, vận chuyển 
Đòn bẩy hoạt động của ngành 
Đòn bẩy tài chính 
b. Các biến kinh tế quan trọng 
 Lạm phát: 
Đây là nhân tố gây tác động tiêu cực cho thị trường cổ phiếu, gây tác động cho hầu 
hết các ngành. Tuy nhiên, một số ngành lại có lợi thế từ lạm phát nếu chi phí của chúng 
không tăng theo lạm phát trong khi giá bán tăng cao: 
12 
Ngành khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên; 
Những ngành có đòn bẩy hoạt động cao; 
Những ngành có đòn bẩy tài chính cao cũng có thể có lợi 
 Lãi suất: 
Lãi suất biến động nói chung gây tác động tiêu cực cho thị trường cổ phiếu, gây tác 
động xấu cho hầu hết các ngành (xây dựng, nhà), đặc biệt là những ngành có DFL cao. 
Một số chủ thể có lợi từ biến động lãi suất: Ngành ngân hàng;những người nghỉ hưu – 
có thu nhập phụ thuộc lãi suất, có lợi khi lãi suất tăng; 
 Nền kinh tế quốc tế: 
Đồng nội tệ biến động (do các sự kiện kinh tế quốc tế) sẽ tác động tới những ngành có 
doanh thu chủ yếu từ xuất khẩu, nhập khẩu. 
Tăng trưởng kinh tế trong các khu vực hoặc trong những quốc gia nào đó làm lợi cho 
các ngành có sự hiện diện lớn trong những khu vực quốc gia đó. 
Sự ra đời của các khu mậu dịch tự do đã trợ giúp cho các ngành sản xuất hàng hóa và 
dịch vụ, giảm đối mặt với hạn ngạch và thuế quan của các quốc gia thành viên. 
c. Thay đổi trong cấu trúc kinh tế 
Những thay đổi mang tính chất cấu trúc xảy ra khi nền kinh tế trải qua những thay đổi 
chủ yếu về cách thức mà nó vận hành. 
Những thay đổi manh tính cấu trúc như: thay đổi trong nhân khẩu; thay đổi trong 
khoa học kỹ thuật; thay đổi trong môi trường chính trị và các luật lệ 
d. Đánh giá chu kỳ sống của ngành 
Doanh thu và sinh lợi của ngành quan hệ chặt chẽ với các giai đoạn trong chu kỳ sống 
của nó. 
Số lượng các giai đoạn trong phân tích chu kỳ sống của ngành có thể thay đổi tùy vào 
mức độ chi tiết mà người phân tích muốn 
Mô hình 5 giai đoạn: 
1. Khởi sự 
2. Tăng trưởng tích lũy nhanh 
3. Tăng trưởng ổn định 
4. Sung mãn thị phần và ổn định hóa 
5. Giảm tăng trưởng và đi vào suy thoái 
13 
Hình 1.4: Mô hình 5 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Khởi sự. 
Trong suốt giai đoạn này, ngành trải nghiệm mức tăng trưởng doanh thu khiêm tốn. 
Lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi âm hoặc rất thấp. Thị trường khá nhỏ và các công ty phải 
gánh chịu chi phí khởi sự lớn. 
Giai đoạn 2: Tăng trưởng và tích lũy nhanh. 
Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ của ngành đã xuất hiện trên thị trường. Tăng trưởng 
doanh số cao. Số lượng các công ty trong ngành ít nên các doanh nghiệp ít đối mặt với 
cạnh tranh và các công ty có thể còn nhiều đơn hàng chưa thực hiện (vì cầu tăng quá 
nhanh). 
 Ngành hình thành năng lực sản xuất khi tăng trưởng doanh thu nhanh do ngành cố 
gắng đáp ứng nhu cầu quá mức này. Tỷ suất sinh lời cao và có thể tăng trên 100%/năm 
Giai đoạn 3: Tăng trưởng ổn định. 
Tăng trưởng doanh thu trong tương lai có thể ở mức bình thường nhưng nó không còn 
tăng nhanh như trước nữa. 
Tăng trưởng nhanh trong doanh thu và tỷ suất sinh lời cao ở giai đoạn trước đó đã thu 
hút các đối thủ cạnh tranh tham gia vào ngành. 
Sự gia tăng trong cung và làm giá cả giảm xuống, tỷ xuất sinh lời bắt đầu giảm dần tới 
mức bình thường. 
Giai đoạn 4: Sung mãn thị phần và ổn định hóa 
14 
Ở trong giai đoạn này, tỷ lệ tăng trưởng của ngành dần đến tỷ lệ tăng trưởng chung 
của nền kinh tế. 
 Các nhà đầu tư dễ dàng ước lượng mức tăng trưởng ngành vì doanh thu của ngành 
bây giờ tương quan cao với doanh thu của toàn bộ nền kinh tế. 
Tăng trưởng lợi nhuận giữa các ngành có sự khác nhau vì cấu trúc cạnh tranh giữa 
chúng khác nhau; tỷ suất sinh lời cũng khác nhau giữa các công ty trong cùng ngành do 
khả năng kiểm soát chi phí giữa chúng khác nhau. 
Giai đoạn 5: Tăng trưởng và đi vào suy thoái: 
Trong giai đoạn này, tăng trưởng doanh thu ngành sụt giảm do di chuyển trong cầu 
hoặc gia tăng các sản phẩm thay thế. 
Tỷ suất sinh lời trong doanh thu tiếp tục bị thu hẹp, một vài doanh nghiệp có lợi 
nhuận thấp hoặc thậm chí là thua lỗ. 
Những công ty duy trì được khả năng sinh lời cũng chỉ đạt được tỷ suất sinh lời trong 
vốn rất thấp. 
Các nhà đầu tư bắt đầu nghĩ về những phương án khác để sử dụng vốn mà trước đây 
họ đã đầu tư vào ngành này. 
e. Phân tích mức độ cạnh tranh của ngành 
Hình 1.5: Cạnh tranh của ngành 
15 
 Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện hữu. Khi phân tích mỗi ngành cần phải 
đánh giá xem xét sự cạnh tranh giữa các công ty hiện tại có mạnh mẽ không và đang 
gia tăng hay ổn định.Cạnh tranh gia tăng khi nhiều công ty có qui mô tương đối 
ngang nhau trong cùng một ngành; ít có khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ của các 
đối thủ cạnh tranh. Chi phí cố định cao khơi dậy mong muốn bán hàng hết công suất, 
dẫn đến cắt giảm giá bán và cạnh tranh gay gắt hơn. Các rào cản rút khỏi ngành, đó 
là các đặc điểm của máy móc hay các thỏa hiệp lao động đặc biệt… 
 Mối đe dọa của các đối thủ cạnh tranh mới. Mặc dù ở hiện tại, một 
ngành có thể có ít đối thủ cạnh tranh nhưng chúng ta phải xác định xem khả năng 
của các công ty khác sẽ tham gia vào ngành và làm tăng cạnh tranh. Rào cản gia 
nhập ngành cao: vốn, công nghệ, kênh phân phối ngăn cản được mối đe dọa của các 
đối thủ mới. Chính sách nhà nước có thể hạn chế gia nhập ngành bởi việc áp đặt các 
yêu cầu nhượng quyền hoặc giới hạn tiếp cận nguồn nguyên liệu (như gỗ, than) 
 Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế. Xác định xem giá cả và chức 
năng của sản phẩm thay thế giống với sản phẩm của ngành cần phân tích đến mức 
nào. Sản phẩm của ngành càng dễ thay thế thì mối đe dọa này càng cao. Chi phí 
chuyển đổi thấp thì sẽ đưa tới mối đe dọa lớn. Những sản phẩm càng có tính chất 
hàng hóa, thì sự cạnh tranh càng lớn và càng làm giảm tỷ suất sinh lợi. 
 Năng lực trả giá của người mua. Người mua có ảnh hưởng đến khả năng 
sinh lời một ngành vì họ có thể đưa giá thấp hoặc yêu cầu chất lượng cao hơn hoặc 
nhiều dịch vụ hơn bằng cách mặc cả giữa các đối thủ cạnh tranh bán. 
Người mua có sức mạnh khi: Số lượng người mua ít; mua khối lượng lớn; Chuyển 
sang mua sản phẩm (cạnh tranh) khác dễ dàng; sản phẩm này không quá quan trọng đối 
với người mua và người mua có thể thiếu nó trong một thời kỳ; khách hàng nhạy cảm với 
giá 
 Năng lực mặc cả của người bán. Các chi phí đầu vào của ngành có thể có 
ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của ngành. Nói cách khác, người bán có thể làm 
giảm tỷ suất sinh lời tương lai của ngành nếu họ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản 
phẩm, dịch vụ mà họ cung ứng. 
Một vài lý do mà người bán có thể có sức mạnh: Có ít người bán cho một loại sản 
phẩm cụ thể; không có sản phẩm thay thế; chuyển sang sản phẩm cạnh tranh khác thì tốn 
kém; sản phẩm hết sức quan trọng đối với người mua – người mua không thể không có nó. 
16 
1.3.3.2 Phân tích vi mô ngành – định giá ngành 
Sau khi phân tích vĩ mô ngành, vấn đề tiếp theo là chúng ta đi vào định giá một ngành 
và ước lượng tỷ suất sinh lợi mà một khoản đầu tư trong ngành đó sẽ mang lại như thế 
nào? Chúng ta sẽ phân tích mô hình hiện giá dòng tiền tự do (FCF), sau đó sẽ phân tích 
các kỹ thuật định giá tương đối như: tỷ số giá trên thu nhập (P/E), tỷ số giá trên giá trị sổ 
sách (P/BV), tỷ số giá trên dòng tiền (P/CF) và tỷ số giá trên doanh thu (P/S) 
1.3.4 Phân tích công ty 
1.3.4.1 Sự tăng trưởng. 
 Điều then chốt để đánh giá sự tăng trưởng là chúng ta nên tìm hiểu nguồn gốc tỷ lệ 
tăng trưởng của công ty và đánh giá chất lượng của tăng trưởng đó. Chất lượng tăng 
trưởng do bán hàng hóa nhiều hơn và gia nhập thị trường mới thì ổn định hơn so với thì ổn 
định hơn so với chất lượng tăng trưởng thấp do cắt giảm chi phí hay do các thủ thuật kế 
toán 
1.3.4.2 Khả năng sinh lời 
Một công ty đang tạo ra đang tạo ra bao nhiêu lợi nhuận so với số tiền đầu tư vào 
công ty? Đây là chìa khóa chính để tách một công ty lớn ra khỏi các công ty trung bình, 
bởi vì công việc của bất kỳ công ty nào cũng là lấy tiền từ các nhà đầu tư bên ngoài và đầu 
tư nó để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì công ty càng hấp dẫn. 
Các công cụ để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty là: ROA, ROE, OFCF, ROIC. 
1.3.4.3 Sức khỏe tài chính 
Một khi chúng ta biết được một công ty đã tăng trưởng nhanh như thế nào (và do đâu) 
và lợi nhuận của nó là bao nhiêu, thì chúng ta sẽ biết được sức khỏe tài chính của nó. Sức 
khỏe lợi nhuận ròng của một công ty nghĩa là khi một công ty gia tăng nợ, nó sẽ làm gia 
tăng chi phí tài chính cố định của công ty như một phần của tổng chi phí. 
Trong những năm mà công việc kinh doanh thuận lợi, một công ty có chi phí cố định 
cao vẫn có thể có nhiều lợi nhuận vì một khi chi phí đó đã được bù đắp, thì với bất kỳ một 
doanh số tăng thêm nào công ty đó cũng làm tăng thêm lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi 
công việc kinh doanh gặp khó khăn, chi phí cố định của nợ kéo lợi nhuận ròng này xuống. 
Ngoài đòn bẩy tài chính, để chắc chắn chúng ta cần kiểm tra một vài yếu tố khác khi 
đánh giá sức khỏe tài chính của các công ty, đó là: 
Khả năng thanh toán lãi vay = lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/chi phí lãi vay. 
Hệ số này cho biết thu nhập hoạt động của công ty có thể thanh toán khoản vay bao nhiêu 
lần. Hệ số này thấp công ty có thể gặp khó khăn nếu lợi nhuận giảm ngoài mong đợi. 
17 
Tỷ số thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/nợ ngắn hạn 
Tỷ số thanh toán nhanh = (tài sản lưu động – hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn 
1.3.4.4 Khả năng giảm giá chứng khoán 
Sau khi đánh giá sự tăng trưởng, khả năng sinh lời và sức khỏe tài chính chúng ta sẽ 
quan sát trường hợp giá đối với chứng khoán mà chúng ta đang phân tích. Liệt kê các 
trường hợp xấu có khả năng xảy ra (có thể khó khăn gián tiếp từ khách hàng kéo theo khó 
khăn của công ty). Có sai lầm trong việc định giá hay không?. Những khó khăn sẽ là tạm 
thời hay khi nào có khó khăn sẽ trở nên nghiêm trọng 
1.3.4.5 Phân tích ban quản trị 
Một ban quản trị tuyệt vời có thể tạo ra sự khác biệt giữa một công ty kinh doanh tầm 
thường và một công ty kinh doanh nổi bật, một ban quản trị tồi có thể làm suy kiệt ngay cả 
một công ty lớn. 
a. Sự đãi ngộ: Cơ chế lương, thưởng 
b. Cá nhân nhà quản lý: Các câu hỏi được đặt ra để phân tích cá nhân nhà 
quản lý ở đây là: Nhà quản lý có vì lợi ích của cá nhân, gian lận, trung thực và 
chấp nhận sai sót, duy trì năng lực quản lý? 
c. Thành quả điều hành doanh nghiệp: Ở đây chúng ta nên xem xét, phân 
tích ROA,ROE, dòng tiền, nguyên nhân tăng các chỉ số này, mua lại có làm tăng 
giá trị công ty hay không? 
1.3.4.6 Phân tích thế mạnh kinh tế 
Thế mạnh kinh tế là những đặc trưng giúp công ty giữ được vị thế (tiếp tục trong 
tương lai). Để phân tích thế mạnh kinh tế, cần trả lời 4 câu hỏi sau: 
a. Đặc điểm hành nghề mà trong đó doanh nghiệp hoạt động kinh doanh? 
b. Doanh nghiệp có thế mạnh kinh tế không? 
c. Thế mạnh đó là gì? 
d. Thế mạnh đó tồn tại trong thời gian bao lâu? 
Các công ty xây dựng lợi thế cạnh tranh lâu bền thông qua sự khác biệt về sản phẩm 
thực sự, giảm chi phí, giữ chân khách hàng bằng chi phí chuyển đổi cao, và đánh bại các 
đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra các rào chắn trên lối vào thị trường. 
Nghĩ về các thế mạnh kinh tế ở hai khía cạnh: chiều sâu: (công ty tạo ra bao nhiêu 
tiền) và chiều rộng (công ty duy trì được mức lợi nhuận trên trung bình trong thời gian bao 
lâu), bất kỳ một thế mạnh kinh tế nào dựa trên phát minh công nghệ cũng thường tồn tại 
rất ngắn. 
18 
1.3.4.7 Phân tích công ty và định giá chứng khoán 
a. Cổ phiếu tăng trưởng. Là cổ phiếu được thị trường định giá thấp. Sau đó giá của nó 
rốt cuộc sẽ điều chỉnh tăng để phản ánh giá trị thực của nó. Trong thời gian điều chỉnh 
này, nó được xem là cổ phiếu tăng trưởng. Giá điều chỉnh tăng dẫn đến tỷ suất sinh 
lời của nó có thể vượt quá tỷ suất sinh lời của một chứng khoán có cùng mức độ rủi ro 
b. Cổ phiếu có tính phòng thủ: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán không sụt giảm trong 
thời kỳ mà toàn thị trường sụt giảm hoặc sụt giảm ít hơn thị trường. Là một chứng 
khoán có beta thấp hoặc âm theo CAPM 
c. Cổ phiếu có tính chu kỳ: Tỷ suất sinh lời thay đổi lớn (nhạy cảm hơn) so với thay đổi 
trong tỷ suất sinh lời của toàn thị trường. Theo CAPM một chứng khoán có beta cao 
hơn beta thị trường. Một chứng khoán mang tính chu kỳ là chứng khoán của bất kỳ 
công ty nào có tỷ suất sinh lời biến động nhiều hơn so với toàn bộ thị trường. 
d. Cổ phiếu có tính đầu cơ: Là một chứng khoán được định giá cao, có nhiều khả năng 
sinh lời khi thị trường điều chỉnh giá về giá trị đúng, thì tỷ suất sinh lời của chứng 
khoán thấp hoặc âm. Có thể là một công ty có tăng trưởng cao và đang được bán ở 
mức P/E cao. 
e. Cổ phiếu giá trị: Là một chứng khoán được định giá thấp vì một vài lý do nào đó hơn 
là tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận. Đặc tính phổ biến là: tỷ suất cổ tức cao, P/BV 
hoặc P/E thấp. 
1.3.4.8 Định giá cổ phần thường 
Hình 1.6: Phương pháp định giá cổ phần 
Phương pháp định giá cổ phần 
Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền 
Hiện giá dòng cổ tức (DDM) 
Hiện giá dòng tiền hoạt động tự do 
Hiện giá dòng tiền tự do cổ phần 
Kỹ thuật định giá tương đối 
Tỷ số giá/thu nhập (P/E) 
Tỷ số giá/dòng tiền (P/CF) 
Tỷ số giá/giá trị sổ sách (P/BV) 
Tỷ số giá/doanh số (P/S) 
19 
1.3.4.9 Phân tích SWOT 
Bảng 1.1: Phân tích SWOT 
Điểm mạnh (Strengths) 
Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 
Chất lượng sản phẩm cao 
Thương hiệu mạnh 
Thiết lập các kênh phân phối hiệu quả 
Mạnh về R&D 
Nguồn tài chính dồi dào 
Tổ chức quản lý hiệu quả 
Khách hàng trung thành 
Dẫn đầu về thị phần 
Điểm yếu (Weaknesses) 
Khi các đối thủ cạnh tranh khai thác 
những lợi thế để tấn công công ty. Các 
điểm yếu như: 
Nguồn tài chính yếu hơn các đối thủ 
Chưa có được thương hiệu 
Đội ngũ nhân viên trình độ, kỹ năng thấp 
Tổ chức quản lý chưa hiệu quả… 
Nhập diện được điểm yếu sẽ giúp công ty 
lựa chọn các chiến lược nhằm hạn chế 
hay khắc phục chúng. 
Cơ hội(Opportunities) 
Là các yếu tố thuộc về môi trường 
kinh doanh mà có lợi cho công ty: 
Thị trường sản phẩm của công ty tăng 
trưởng 
Cạnh tranh giảm 
Thay đổi tỷ giá theo hướng có lợi 
Sự xuất hiện của những thị trường mới 
hoặc phân khúc sản phẩm 
Niềm tin đối với viễn cảnh của ngành 
và công ty tăng 
Nhận diện để lựa chọn các chiến lược 
nhằm khai thác các cơ hội 
Thách thức (Threats) 
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh 
doanh mà bất lợi cho doanh nghiệp, cản 
trở doanh nghiệp đạt các mục tiêu đề ra: 
Thị trường nội địa tăng trưởng chậm 
Những quy định mới của chính phủ 
Sự gia tăng cạnh tranh trong ngành 
Mối đe dọa các đối thủ mới gia nhập 
ngành 
Mặc cả của người mua và người bán 
Công nghệ mới làm sản phẩm lỗi thời 
Nhận diện được thách thức để giúp công 
ty giảm thiểu đối mặt với nó 
20 
1.4 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 
1.4.1 Khái niệm phân tích kỹ thuật 
Là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ 
phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra cách ứng xử trước 
mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên mua vào, bán ra hay giữ 
nguyên cổ phiếu trên thị trường. 
Những giả thiết cơ bản mà phân tích kỹ thuật lấy làm cơ sở 
 Hành vi của bất kỳ cổ phiếu nào, hoặc của cả thị trường cổ phiếu, đều có 
thể liên quan đến xu hướng diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng là phương 
hướng chính đi lên hay đi xuống của cổ phiếu (hoặc cả thị trường cổ phiếu) 
 Biến động giá không phải là ngẫu nhiên mà chúng xảy ra dưới các dạng 
thức có thể được phân tích để dự đoán biến động tương lai 
 Biến động thị trường được phản ánh tất cả trong giá cổ phiếu 
 Lịch sử được lặp lại do bản chất của con người (nhà đầu tư) là không đổi 
nên sẽ lặp lại những hành vi giống nhau trước những tình huống tương tự, và điều 
đó dẫn đến các xu hướng giá cả lặp lại. 
1.4.2 Lý thuyết Dow 
Lý thuyết Dow là lý thuyết lâu đời nhất và cũng là phương pháp được biết đến nhiều 
nhất về việc xác định các xu hướng chính trên thị trường chứng khoán. Mục đích của lý 
thuyết Dow là xác định những thay đổi trong sự dịch chuyển chính hay còn gọi là sự dịch 
chuyển cơ bản của thị trường. 
Một khi xu hướng đã được xác lập, thì xu hướng này được giả định sẽ tồn tại cho đến 
khi có sự đảo ngược xu hướng xảy ra. Lý thuyết Dow liên quan đến phương hướng của 
một xu hướng và nó không có giá trị dự báo đối với những khoảng thời gian hay phạm vi 
sau cùng của xu hướng. 
Sáu nguyên lý cơ bản của Lý thuyết Dow 
1.4.2.1 Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường 
Những thay đổi trong các mức giá đóng cửa hàng ngày phản ánh một cái nhìn tổng hợp 
và tình cảm của tất cả những người tham gia vào thị trường chứng khoán, cả những nhà 
đầu tư hiện tại và những nhà đầu tư tiềm năng. 
 Vì thế mà nó được giả định rằng, qui trình này phản ánh tất cả hành động thị trường 
được biết đến và có thể dự đoán được, điều này có thể tác động đến mối quan hệ cung cầu 
của cổ phiếu. 
21 
1.4.2.2 Thị trường có 3 sự dịch chuyển 
Sự dịch chuyển chính. Sự dịch chuyển quan trọng nhất là xu hướng chính, nói chung sự 
dịch chuyển này được biết đến như là thị trường đầu cơ giá lênh hoặc thị trường đầu cơ giá 
xuống. Những sự dịch chuyển này thường kéo dài từ ít hơn một năm đến vài năm. 
Những phản ánh thứ cấp. Phản ánh thứ cấp hay trung gian được định nghĩa như là “một 
sự sụt giảm quan trọng trong một thị trường đầu cơ giá lên hoặc một sự tăng giá quan 
trọng trong một thị trường đầu cơ giá xuống, thường kéo dài 3 tuần đến nhiều tháng, trong 
suốt thời kỳ này, sự dịch chuyển nhìn chung thoái lùi từ 33 tới 66% mức thay đổi giá từ 
điểm kết thúc của phản ứng thứ cấp có trước. 
Những sự dịch chuyển nhỏ. Sự dịch chuyển nhỏ kéo dài từ vài giờ đến không quá 3 
tuần. Nó chỉ quan trọng trong việc hình thành nên một phần của dịch chuyển chính cũng 
như sự dịch chuyển thứ cấp; nó không có giá trị dự báo đối với những nhà đầu tư dài hạn. 
Điều này đặc biệt quan trọng bởi vì các sự dịch chuyển trong ngắn hạn có thể bị thao túng 
ở mức độ nào đó, không giống như các xu hướng chính hau thứ cấp. 
1.4.2.3 Những đường xu hướng chỉ ra sự dịch chuyển 
Dow đã tập trung sự chú ý của mình vào những xu hướng chính, xu hướng mà ông ta 
cảm thấy thường xảy ra trong 3 giai đoạn riêng biệt: Giai đoạn tích lũy, giai đoạn tham gia 
công chúng, giai đoạn phân phối. 
Giai đoạn tích lũy thể hiện việc mua có hiểu biết của hầu hết các nhà đầu tư tinh thông. 
Nếu xu hướng trước đó là xu hướng giảm, thì tại thời điểm này những nhà đầu tư tinh 
thông nhận ra rằng thị trường đã tiêu hóa hết những thông tin “xấu”. 
Giai đoạn tham gia công chúng, là giai đoạn mà ở đó hầu hết các nhà theo xu hướng 
phân tích kỹ thuật bắt đầu tham gia vào thị trường, xảy ra khi các mức giá bắt đầu gia tăng 
một cách nhanh chóng và những tin tức kinh doanh sẽ được cải thiện. 
 Giai đoạn phân phối xảy ra khi các tờ báo bắt đầu đưa tin những câu chuyện thị trường 
đầu cơ giá lên; khi những tin tức kinh tế trở nên tốt hơn; và khi khối lượng có tính đầu cơ 
và sự tham gia công chúng gia tăng. Suốt giai đoạn này, những nhà đầu tư có hiểu biết như 
nhau bắt đầu “tích lũy” đến gần đáy thị trường đầu cơ giá xuống (khi không một ai khác 
muốn mua) bắt đầu phân phối trước khi bất kỳ một người nào khác bắt đầu bán ra 
Một sự tăng lên trong giới hạn của “đường xu hướng” này chỉ ra sự tích lũy và những 
dự đoán giá cao hơn, và ngược lại. Khi đường này xảy ra ở khoảng giữa của sự tăng giá 
chính, nó sẽ thực sự hình thành nên sự dịch chuyển thứ cấp dưới dạng đường ngang và nó 
sẽ bị đối sử tương tự. 
22 
1.4.2.4 Các mối quan hệ giá và khối lượng sẽ tạo ra nền tảng cơ bản 
Mối quan hệ cơ bản là khối lượng tăng khi giá phục hồi và thu hẹp khi giá giảm. Nếu 
khối lượng trở nên ứ đọng khi giá tăng và gia tăng khi giá giảm, thì một lời cảnh báo rằng 
xu hướng chính có khả năng bị đảo ngược. Nguyên tắc này chỉ được sử dụng như một 
thông tin nền tảng, bởi vì bằng chứng thuyết phục của sự đảo ngược xu hướng có thể chỉ 
được đưa ra theo giá của những mức trung bình tương ứng. 
1.4.2.5 Hành động giá xác định xu hướng 
Các dấu hiệu tăng giá được đưa ra khi có những sự tăng giá liên tiếp tạo ra các đỉnh 
trong khi các đáy của sự giảm giá xen vào là cao hơn đáy trước đó. Ngược lại, các dấu 
hiệu của sự giảm giá xuất phát từ một chuổi các đỉnh và đáy giảm dần 
1.4.2.6 Danh mục phải được xác nhận (hai danh mục củng cố lẫn nhau) 
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của lý thuyết Dow là sự dịch chuyển của 
hai chỉ số bình quân ngành công nghiệp và chỉ số ngành giao thông vận tải nên luôn được 
quan tâm cùng nhau; nghĩ là hai chỉ số phải củng cố lẫn nhau. 
Tóm lại, lý thuyết Dow quan tâm đến việc xác định hướng của xu hướng thị trường, 
không xác định khoản thời gian sau cùng của xu hướng. Một khi đã được xác nhận xu 
hướng bởi cả hai chỉ số thì xu hướng mới được giả định là tồn tại mãi tới khi một sự xác 
nhận lại bởi cả hai chỉ số diễn ra. 
Mỗi thị trường giá lên và giá xuống có ba giai đoạn riêng biệt. Cả sự nhận dạng các giai 
đoạn này và sự xuất hiện bất kỳ sự trái ngược nào trong mối quan hệ khối lượng và giá cả 
đưa ra nhiều tín hiệu hữu ích rằng một sự đảo ngược trong xu hướng đang diễn ra. Các 
chứng cứ bổ sung thì đặc biệt hữu ích khi mà hành động của chỉ số giá tự chúng không đi 
đến kết luận. 
1.4.3 Lý thuyết sóng Elliot 
Ralgh Nelson Elliot (1871-1984) được xem là người đầu tiên ứng dụng chuổi Fibonacci 
như một công cụ phân tích đầu tư đáng tin cậy để phát triển lý thuyết sóng mang tên mình. 
1.4.3.1 Mô hình cơ bản 
Sóng 1 (sóng tiến): Một sóng đi lên nằm trong xu hướng tăng. 
Sóng 2 (sóng lùi): Một sóng đi xuống ngược với xu hướng đi lên của sóng chính. Sau 
khi giá tăng lên đáng kể, các nhà đầu tư nhận ra rằng thị trường đã mua quá mức. Cùng 
thời gian này, sóng 2 tạo ra khi những người mua ban đầu quyết định chốt lời trong khi 
những người mới tham gia bắt đầu vào vị thế bán. Giá bị đảo chiều, nhưng nói chung 
không vượt quá xu hướng đi lên ban đầu đã thu hút người mua tại sóng 1. 
23 
Hình 1.7: Mẫu hình sóng Elliot cơ bản 
Sóng 3 (sóng tiến): một sóng đi lên nằm trong xu hướng đi lên của sóng chính. Thông 
thường sóng 3 là một sóng lớn và sẽ bao gồm 5 sóng nhỏ, sóng 3 thể hiện sự phục hồi 
mạnh mẽ, khi một số lượng lớn các nhà đầu tư trong sóng 2 nắm được cơ hội mua. Với 
một số lượng lớn người mua làm cho giá vượt cả đỉnh được tạo lập tại sóng 1. 
Sóng 4 (sóng lùi): Một sóng thứ cấp đi xuống ngược với xu hướng đi lên của sóng 
chính. Người mua bắt đầu mệt mỏi và muốn thu hồi lợi nhuận nhằm phản ứng với tín hiệu 
mua quá mức. Nói chung, vẫn có một số lượng đáng kể người mua, vì thế sự sụt giá ở đây 
là tương đối thấp. 
Sóng 5 (sóng tiến): Một sóng thứ cấp đi lên nằm trong xu hướng đi lên của sóng chính. 
Sóng 5 thể hiện chuyển động sóng cuối cùng trong chuổi sóng này. Tại điểm này, toàn bộ 
người mua bị hút nhiều bởi sự ham muốn bởi các tín hiệu cơ bản để mua, và đẩy giá lên 
cao bất thường. Sự lên giá này tạo nên một sóng chuyển động cao hơn trước khi một sự 
đảo chiều xuất hiện. Mức đỉnh trong sóng 5 thường xảy ra đồng thời cùng với sự phân kỳ 
của trong chỉ số RSI 
Sóng A: Sự điều chỉnh để phục hồi. Sóng A xuất hiện một sự điều chỉnh cho phục hồi 
Sóng B: Điều chỉnh thị trường giá xuống. Sóng B có xu hướng tạo nên một cơ hội để 
bán khi các nhà đầu tư khác thu về lợi nhuận trong quá trình kinh doanh vị thế mua hoặc 
để thoát khỏi vị thế mua của họ. 
Sóng C: Xác nhận sự phục hồi đã kết thúc. Sóng C là sóng cuối cùng của chu kỳ. Tại 
điểm này, sóng 3 thường phá vỡ đường chống đỡ chính và hầu hết các thông số của phân 
tích kỹ thuật đều xác định rằng sự phục hồi đã kết thúc. 
24 
1.4.3.2 Sóng trong sóng 
Thị trường lên có 5 sóng: 3 sóng chính và 2 sóng phụ. Mỗi sóng chính lại chia ra làm 5 
sóng nhỏ. Sóng phụ thì chia làm 3 sóng nhỏ 
Thị trường xuống vẫn có 3 sóng: 2 sóng chính và 1 sóng phụ. Mỗi sóng chính lại chia 
ra làm 5 sóng nhỏ, sóng phụ chỉ chia ra làm 3 sóng nhỏ. 
1.4.3.3 Nguyên tắc đếm sóng 
 Bước sóng 2 không được lùi quá 100% bước sóng 1 
 Sóng 4 không được lùi về mức cao nhất của sóng 1 
 Sóng 3 phải là sóng tiến dài nhất. 
1.4.4 Lý thuyết Fibonacci 
Dãy số Fibonacci: 1,1,2,3,5,8,13,21,34,55,89,144,… 
Quy luật của dãy số: 
Dãy số Fibonacci tuân theo công thức: P(n)=P(n-1) +P(n-2) 
Nếu lấy 3 số bất kỳ liền kề nào, thì chênh lệch giữa bình phương số ở giữa tích của 2 số 
ở 2 bên luôn bằng 1. Nếu lấy 4 số bất kỳ liền kề nào thì tích của 2 số ngoài cùng luôn lớn 
hơn hoặc nhỏ hơn tích của 2 số ở giữa 1 đơn vị 
Tổng số của 10 số bất kỳ kế tiếp nào sẽ luôn luôn bằng với tích của số thứ 7 của dãy 10 
số này nhân với 11. Tỉ số giữa những số cạnh nhau luôn có xu hướng tiến về một hằng số 
là 0.618 gọi là “phi” 
Nghịch đảo của số này hoặc 1+ “phi” có giá trị 1.618. 
0,618 và 1.618 có ý nghĩa gì? 
Cánh của những bông hoa, vỏ ốc, quĩ đạo của những hành tinh và chức năng sinh lý 
con người… đều liên quan chặt chẽ đến những số này. 
Nếu như tỉ số Fibonacci rất phổ biến trong tự nhiên thì nó cũng sẽ có ý nghĩa trong thị 
trường tài chính, nơi mà cuối cùng vẫn là sự phản ánh hành vi tự nhiên của con người. 
Khi sử dụng phân tích kỹ thuật, tỷ số Fibonacci thường được diễn giải theo 3 giá trị 
phần trăm: 38.2%, 50%, và 61.8%. Nhiều tỷ lệ khác có thể được sử dụng khi cần thiết, 
như 23.6%, 161.8%, 423%... Có 4 phương pháp chính trong việc áp dụng dãy Fibonacci 
trong tài chính: Retracements, Arcs, Fans, và Time Zones. 
Các kết quả nghiên cứu về Fibonacci này không có ý định làm kim chỉ nam cho việc 
xác định thời gian xâm nhập hoặc thoát ra khỏi thị trường. Tuy nhiên, nó có thể hữu ích 
trong việc xác định vùng hỗ trợ và kháng cự. Đa phần các nhà đầu tư sử dụng kết hợp cả 4 
phương pháp Fibonacci này để có thể đưa ra các mức dự đoán chính xác hơn. 
25 
1.4.5 Đồ thị nến Nhật (candle stick) 
Hình 1.8: Nến Nhật 
Ứng dụng của nến Nhật 
 Nắm bắt được tâm lý của thị trường, trả lời cho câu hỏi: “Thị trường đang nghĩ 
gì?” 
 Biểu diễn được nhiều hành động giá khác nhau, từ đó xác định được xu hướng giá 
sẽ được củng cố hoặc sắp có sự đảo chiều. 
 Kết hợp với các công cụ PTKT khác, giúp xác định tốt điểm vào và thoát khỏi vị 
thế giao dịch. 
1.4.6 Các công cụ chỉ báo khác 
1.4.6.1 Đường xu hướng (Trendline) 
 Đường xu hướng cho thấy một thay đổi nhất quán trong biến động giá (có ý nghĩa là 
thay đổi trong kỳ vọng nhà đầu tư). 
1.4.6.2 Đường trung bình di động (Moving Average) 
Khoảng thời gian phổ biến được dùng trong trung bình trược là 10, 20, 50, 200. 
Trong xu hướng giá lên, đường SMA ngắn hạn phải nằm trên đường SMA dài hạn, và 
giá hiện tại phải nằm trên đường SMA. 
Mua vào khi đường xu hướng mạnh hướng trở lại đường trung bình trượt 
Mua vào tại điểm cắt nhau của các đường MA 
1.4.6.3 Dãi băng Bollinger (Bollinger bands) 
Được phát triển bởi John Bollinger, công cụ này bao gồm: 
26 
Một đường trung bình di động 20 kỳ. 
Một đường thể hiện 2 độ lệch chuẩn nằm phía dưới của đường MA 20 chu kỳ. 
Khi giá chạm vào đường biên độ trên, thị trường được xem là quá mua (overbought), 
ngược lại tại biên độ dưới là quá bán (oversold) 
Khi dãi Bollinger bị thu hẹp thì đó là tín hiệu cho thấy giá cả sắp có một đợt bức phá. 
1.4.6.4 Momentum 
Chỉ số momentum đo lường tốc độ thay đổi giá, được sử dụng như một chỉ báo sự thay 
đổi trong xu hướng giá. 
Đường momentum cắt đường 0 ở phía trên thì mua vào và ở phía dưới thì bán ra. 
Momentum phát huy tốt ở thị trường mà giá cả biến động theo xu hướng. 
1.4.6.5 Chỉ số sức mạnh tương đối RSI (Relative Strength Index) 
RSI chính là đường momentum được cải biến. RSI làm mượt đường momentum bằng 
công thức: RSI = 100 – [100/(1+RS)] 
RS = Giá đóng cửa trung bình các ngày tăng trong x ngày/Giá đóng của các ngày giảm 
trong x ngày (thông thường chọn x = 14) 
RSI có giá trị từ 0 tới 100, giá trị này phản ánh tương quan sức mạnh giữa bên mua và 
bên bán. RSI có 2 mức ngưỡng: 30 (oversold) và 70 (overbought), và khi RSI trên 50 thể 
hiện giá lên và dưới 50 thể hiện giá xuống. 
1.4.6.6 Đường trung bình di động hội tụ - phân kỳ (MACD) 
Công cụ MACD bao gồm: 
Đường MACD (MACD line): được tạo ra bởi sự chênh lệch giữa đường trung bình di 
động sang bằng mũ (EMA) 12 kỳ và 26 kỳ. 
Đường tín hiệu(MACD signal line): là đường EMA 9 kỳ của đường MACD. 
Biểu đồ MACD (MACD Histogram): thể hiện sự chênh lệch giữa đường MACD và 
đường tín hiệu. 
Khi đướng MACD ở trên đường tín hiệu thì biểu đồ MACD là dương, ngược lại ở dưới 
là âm. 
Lưu ý: Tín hiệu mua vào xuất hiện khi hình thành sự phân kỳ dương và biểu đồ MACD 
vượt trên đường 0. Tín hiệu bán ra khi hình thành sự phân kỳ âm và biểu đồ MACD xuống 
dưới đường 0. 
Nếu xu hướng dài hạn đang tăng, chỉ xem xét những phân kỳ dương và đường MACD-
H vượt qua đường 0. Nếu xu hướng dài hạn đang giảm, chỉ xem xét những phân kỳ âm và 
đường MACD-H xuống dưới đường 0. 
27 
1.5 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ – ĐỊNH LƯỢNG 
1.5.1 Bản chất của phân tích dữ liệu 
Dữ liệu chỉ là các số liệu thô và bản thân chúng không phải là tri thức. Trình tự đi từ 
dữ liệu đến tri thức là: từ dữ liệu đến thông tin, từ thông tin đến sự kiện, và cuối cùng là từ 
sự kiện đến tri thức. 
Dữ liệu trở thành thông tin khi nó liên quan đến vấn đề nhận thức, kết luận và quyết 
định của người nghiên cứu. Thông tin trở thành sự kiện khi thông tin hỗ trợ cho việc ra 
quyết định. Sự kiện trở thành tri thức khi nó được dùng để hoàn tất quá trình ra quyết định 
một cách thành công. 
Hình 1.9: Quá trình tư duy thống kê 
Hình trên minh họa cho quá trình tư duy thống kê dựa trên dữ liệu trong việc xây 
dựng các mô hình thống kê để ra các quyết định trong hoàn cảnh không có đầy đủ thông 
tin như mong muốn. 
Đó là lý do tại sao chúng ta cần phân tích dữ liệu thống kê. Thống kê xuất phát từ nhu 
cầu đặc tri thức trên nền tảng chứng cứ có hệ thống. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu các 
qui luật xác suất, sự phát triển của các thang đo lường, các đặc tính của dữ liệu và mối 
quan hệ… 
1.5.2 Thống kê và phân tích dữ liệu 
Thống kê là tập hợp các phương pháp dùng để thu thập, phân tích trình bày và diễn 
giải dữ liệu. Các phương pháp thống kê được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và 
giúp nhận ra, nghiên cứu, và giải quyết những vấn đề phức tạp. trong thực tế kinh tế xã 
Mức độ chính xác của 
mô hình thống kê 
x 
Hiểu biết, tri thức 
x Sự kiện 
x 
Thông tin 
x 
Dữ liệu 
x 
Mức độ cải thiện 
các quyết định 
x 
28 
hội, những phương pháp này giúp người ra quyết định và nhà quản lý ra các quyết định tốt 
hơn trong các hoàn cảnh không chắc chắn. 
Những khối lượng thông tin thống kê khổng lồ điều có sẵn trong nền kinh tế và xã hội 
ngày nay nhờ những tiến bộ liên tục trong công nghệ thông tin. Để phát triển kinh tế và 
thay đổi xã hội, các nhà nghiên cứu và quản lý phải có khả năng hiểu được thông tin và sử 
dụng thông tin một cách hiệu quả. 
 Phân tích dữ liệu cung cấp kinh nghiệm thực hành được đúc kết để đẩy mạnh việc 
ứng dụng tư duy thống kê và kỹ thuật thống kê nhằm hiểu rõ các hiện tượng nghiên cứu 
làm cơ sở cho việc ra các quyết định phù hợp. 
1.5.3 Nghiên cứu định lượng 
Nghiên cứu định lượng (NCĐL) là những nghiên cứu thu được các kết quả bằng việc 
sử dụng những công cụ đo lường, tính toán với những con số cụ thể. 
1.5.3.1 Mục tiêu của nghiên cứu định lượng 
 Khẳng định suy rộng và dự báo, 
 Để nhận dạng vấn đề 
 Kiểm định một lý thuyết hay một giả thiết, 
 Đo lường các con số, và phân tích bằng các kỹ thuật thống kê, 
 Lập kế hoạch sản xuất 
 Để tính toán lựa chọn phương án tối ưu (Quyết định đầu tư, lựa chọn các 
phương án qui hạch…) 
1.5.3.2 Các phương pháp toán ứng dụng trong phân tích định lượng 
Hình 1.10: Các phương pháp ứng dụng trong phân tích định lượng 
Thống kê toán: Là một bộ phận của toán học ứng dụng dành cho các phương pháp xử 
lý và phân tích số liệu thống kê, mà các ứng dụng chủ yếu của nó trong quản lý là các 
phương pháp xử lý kiểm tra và dự đoán (dự đoán, điều tra chọn mẫu,…) 
Các phương pháp 
Thống kê toán Mô hình toán Vận trù học 
29 
Mô hình toán: Là sự phản ánh những thuộc tính cơ bản nhất định của các đối tượng 
nghiên cứu kinh tế, là công cụ quan trọng cho việc triều tượng hóa một cách khoa học các 
quá trình và hiện tượng kinh tế. 
Khoa học kinh tế từ lâu đã biết sử dụng các mô hình kinh tế lượng như mô hình hàm 
sản xuất Codd – Douglas, mô hình cung cầu, giá cả v.v… 
Vận trù học: Là khoa học có mục đích nghiên cứu các phương pháp phân tích nhằm 
chuẩn bị căn cứ chính xác cho các quyết định, đối tượng của nó là hệ thống, tức là tập hợp 
các phần tử và hệ thống còn có tác động qua lại với nhau nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. 
Vận trù học bao gồm nhiều nhánh khoa học ứng dụng gộp lại: (1) Lý thuyết tối ưu 
(bao gồm: quy hoạch tuyến tính, quy hoạch động, quy hoạch ngẫu nhiên, quy hoạch 
nguyên, quy hoạch 0-1, quy hoạch đa mục tiêu, lý thuyết trò chơi…); (2) Lý thuyết đồ thị 
và sơ đồ mạng lưới; (3) Lý thuyết dự trữ bảo quản; (4) Lý thuyết tìm kiếm;… 
Các phương pháp và mô hình cơ bản:Thống kê mô tả; Phương pháp phân tích hồi 
qui;Các phương pháp dự báo; Mô hình toán (quy hoạch tuyến tính, quy hoạch nguyên, quy 
hoạch phi tuyến tính); Mô hình mạng; Phân tích Markov,… 
1.5.3.3 Các bước tiến hành phân tích định lượng 
Hình 1.11: Các bước tiến hành định lượng 
Xác định vấn đề 
Thu thập dữ liệu 
Xây dựng mô hình 
Tính toán 
Phân tích kết quả 
Áp dụng kết quả 
30 
1.6 TỔNG HỢP ƯU, NHƯỢC ĐIỂM, TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG CỦA PHÂN TÍCH 
CƠ BẢN, PHÂN TÍCH KỸ THUẬT, PHÂN TÍCH THỐNG KÊ – ĐỊNH LƯỢNG 
Từ những đặc điểm cũng như bản chất của ba phương pháp phân tích trên ta có thể 
thấy được những ưu, nhược điểm của từng phương pháp phân tích để từ đó áp dụng chúng 
một cách linh hoạt trong quy trình đầu tư cổ phiếu 
Bảng 1.2: Tổng hợp ưu nhược điểm 
 PTCB PTKT PTTK - ĐL 
Ưu 
điểm 
 Cho thấy được giá 
trị nội tại của cổ 
phiếu 
 Đánh giá được một 
cổ phiếu đang bị 
định giá thấp hay 
cao 
 Đưa ra các tín hiệu 
mua bán phù hợp 
 Giúp có thể đoán 
được tâm lý nhà 
đầu tư 
 Cho thấy xu hướng 
của thị trường 
 Giúp sàn lọc các cổ 
phiếu để thực hiện 
phân tích chi tiết 
 Định giá một cách 
khách quan theo sự 
đánh giá của thị 
trường 
Nhược 
điểm 
 Không cho thấy thời 
điểm mua, bán cổ 
phiếu một cách hợp 
lý 
 Khó cho thấy được 
tâm lý nhà đầu tư 
 Không cho biết giá 
trị nội tại của cổ 
phiếu 
 Ít được sử dụng 
cho dài hạn 
 Chưa cho biết thời 
điểm tốt nhất để thực 
hiện giao dịch 
 Không cho thấy được 
xu hướng thị trường 
trong tương lai 
Trường 
hợp áp 
dụng 
 Áp dụng khi phân 
tích tình hình kinh tế 
của nền kinh tế, 
ngành và công ty 
 Khi đã xác định 
được cổ phiếu cần 
mua, bán thì PTKT 
sẽ giúp chọn thời 
điểm thích hợp để 
thực hiện 
 Khi sàn lọc những cổ 
phiếu có những thông 
số tài chính tốt cho 
từng thời điểm để từ 
đó tiến hành phân 
tích chi tiết 
Qua bảng tổng hợp trên chúng ta thấy phân tích thống kê, định lượng phù hợp để sàn 
lọc cổ phiếu trong bước đầu tư đi tìm cổ phiếu tiềm năng. 
Tiếp theo sau khi sàn lọc được những cổ phiếu ban đầu thì chúng ta thực hiện phân 
tích và trong giai đoạn này phân tích cơ bản đóng vai trò cực kỳ quan trọng cùng với sự hỗ 
trợ của phân tích kỹ thuật cũng như phân tích thống kê, định lượng 
Khi đã chọn được những cổ phiếu cuối cùng để thực hiện giao dịch thì phân tích kỹ 
thuật lại đóng vai trò quan trọng trong việc chọn thời điểm mua cũng như bán cổ phiếu 
bên cạnh việc tham khảo những biến động trong các yếu tố của phân tích thống kê, định 
lượng và cơ bản. 
31 
CHƢƠNG 2 
QUY TRÌNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN 
BẢO MINH 
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 
2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 
Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập theo Quyết 
định số 1164TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo Giấy chứng 
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 
20/12/1994 của Bộ Tài chính với 100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. 
Năm 2004, Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành cổ phần hóa và 
chuyển sang mô hình Tổng công ty cổ phần căn cứ theo các Quyết định số 1691/2004/QĐ-
BTC ngày 03/06/2004 và 2803/QĐ-BTC ngày 30/08/2004 của Bộ Tài chính. 
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo mô 
hình Tổng công ty Cổ phần từ ngày 01/10/2004. 
 Tên công ty : Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 
 Tên tiếng Anh : BaoMinh Insurance Corporation 
 Tên viết tắt : Bảo Minh (hay BaoMinh khi viết tiếng Anh) 
 Trụ sở : 26 Tôn Thất Đạm, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh 
 Điện thoại : (08) 829 4180 
 Fax : (08) 829 4185 
 Email : 
[email protected] 
 Website : www.baominh.com.vn 
 Giấy PTL&HĐ : số 27GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 08/09/2004. 
 Tài khoản : 001.004761.121 
 Ngân hàng : Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC), Chi nhánh TP. HCM 
 Ngành nghề kinh doanh: 
o Kinh doanh bảo hiểm 
 Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; 
 Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; 
 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, 
đường sắt và đường không; 
 Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; 
 Bảo hiểm trách nhiệm chung; 
32 
 Bảo hiểm hàng không; 
 Bảo hiểm xe cơ giới; 
 Bảo hiểm cháy, nổ; 
 Bảo hiểm nông nghiệp 
 Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác. 
o Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả 
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ. 
o Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, 
đại lý giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn. 
o Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau: 
 Mua trái phiếu chính phủ; 
 Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; 
 Kinh doanh bất động sản; 
 Góp vốn vào các doanh nghiệp khác; 
 Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; 
 Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. 
o Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh 
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh kế thừa các hoạt động của Công ty Bảo hiểm Tp. 
Hồ Chí Minh sau khi đã được cổ phần hóa. 
Để mở rộng hoạt động kinh doanh, Tổng công ty chủ trương xóa bỏ việc giao định 
mức biên chế tuyển dụng lao động, quyết định bổ nhiệm các thành viên Ban điều hành, bổ 
nhiệm giám đốc, phó giám đốc và phụ trách kế toán tại các công ty thành viên. 
Đồng thời, Tổng công ty đã cơ bản xóa bỏ tình trạng lãnh đạo Tổng công ty kiêm 
nhiệm chức danh giám đốc các công ty thành viên. 
Thêm vào đó, Tổng công ty cũng đã ban hành quy chế làm việc của Ban điều hành và 
quy định việc phân cấp và quản lý nhân sự cho các công ty thành viên. Các công ty thành 
viên hoạt động theo mô hình tổ chức mới với đầy đủ số lượng phòng, ban, số cán bộ nhân 
viên tương ứng theo phân hạng của Tổng Công ty. 
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) 
ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất của Bảo Minh theo Luật Doanh nghiệp và 
Điều lệ của Bảo Minh. 
33 
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bảo Minh 
Nguồn: Bảo Minh 
BAN KIỂM 
SOÁT 
ĐẠI HỘI CỔ 
ĐÔNG 
HỘI ĐỒNG 
QUẢN TRỊ 
BAN ĐIỀU 
HÀNH 
TRUNG TÂM 
ĐÀO TẠO 
CÁC CÔNG TY 
THÀNH VIÊN 
BAN QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ 
BAN MARKETING VÀ QL 
ĐẠI LÝ 
BAN BỒI THƯỜNG 
BAN TÁI BẢO HIỂM 
BAN ĐẦU TƯ 
BAN TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 
BAN TỔ CHỨC NHÂN SỰ 
BAN CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN 
BAN KIỂM TOÁN VÀ KIỂM 
TRA NỘI BỘ 
VĂN PHÒNG II TẠI HÀ NỘI 
VĂN PHÒNG 
34 
ĐHĐCĐ có trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn 
hạn về phát triển của Bảo Minh; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; phương án phân 
phối, sử dụng lợi nhuận; chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị của Hội 
đồng quản trị; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; quyết định loại và số lượng cổ phần phát 
hành; sửa đổi bổ sung Điều lệ; tổ chức lại và giải thể Bảo Minh;.... 
Hội đồng quản trị 
HĐQT là cơ quan quản lý Bảo Minh, bao gồm 07 thành viên, có toàn quyền nhân 
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Bảo Minh 
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền. 
HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch 
kinh doanh hàng năm của Bảo Minh; xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh; quyết 
định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Bảo Minh; đưa ra các biện pháp, các quyết 
định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra. 
Ban kiểm soát 
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban 
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt 
động kinh doanh, quản trị và điều hành của Bảo Minh. Ban kiểm soát hoạt động độc lập 
với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Bảo Minh. 
Ban Điều hành 
Ban Điều hành là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Bảo Minh, chịu 
trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh và thực 
hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Bảo Minh. 
2.1.3 Định hƣớng hoạt động 
-Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng và phát triển Bảo Minh thành một Tổng Công ty cổ 
phần bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam họat động đa ngành trong lĩnh vực dịch vụ tài 
chính, có thương hiệu, có uy tín và thị phần lớn về kinh doanh bảo hiểm” 
- Tôn chỉ hành động: “Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã hội 
là mục tiêu họat động của chúng tôi” 
- Phương châm họat động: BẢO MINH –TẬN TÌNH PHỤC VỤ 
2.1.4 Chính sách chất lƣợng 
- Bảo Minh là Nhà bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam đã xây dựng thành công hệ thống 
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 
- Mạnh dạn đầu tư vào chương trình phát triển công nghệ thông tin 
35 
- Thực hiện thành công dự án FAST - SAP (quản lý tài chính bằng phần mềm kế toán) 
2.1.5 Hoạt động đầu tƣ tài chính 
Song song với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư tài chính của Bảo 
Minh đã có sự phát triển mạnh mẽ. Từ lúc mới thành lập chỉ có một vài nghiệp vụ, quá 
trình phát triển đến nay đã đa dạng hóa nhiều nghiệp vụ với số dư đầu tư lên đến trên 2000 
tỷ đồng. Có thể chia hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Minh làm 03 giai đoạn: 
Từ khi thành lập đến năm 1999: Giai đoạn hình thành và phát triển 
Bảo Minh bắt đầu thực hiện đầu tư vốn từ năm 1995 với nguồn vốn đầu tư nhỏ, chỉ 
trên 50 tỷ đồng. Giai đoạn này doanh thu phí bảo hiểm tăng mạnh, tỷ lệ tăng trưởng hàng 
năm tính cho 05 năm (1995 – 1999) là 92,87%. Số dư đầu tư cũng tăng mạnh chủ yếu là từ 
nguồn dự phòng nghiệp vụ, và đạt mức cao nhất vào năm 1999 là 175,91 tỷ tăng 3,39 lần 
so với năm đầu 1995. 
Năm 1997 Bảo Minh tham gia góp vốn liên doanh thành lập Công ty Bảo hiểm Liên 
Hiệp (UIC) với đối tác của Nhật là Tập đoàn Yasuda và Mitsui; góp vốn thành lập Công ty 
cổ phần bưu điện, công ty CP Khách Sạn Sài Gòn Hạ Long và Công ty CP khách sạn Sài 
Gòn Kim Liên. 
Giai đoạn từ năm 2000 đến 2004: giai đoạn củng cố và phát triển 
Bảo Minh bắt đầu thành lập Phòng Đầu Tư Vốn từ năm 2000. Trong 05 năm (2000 – 
2004), các chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn đầu tư đều tăng mạnh, vốn chủ sở hữu từ 78 
tỷ đến năm 2004 tăng lên 454 tỷ. 
Đây là giai đoạn Bảo Minh tập trung đa dạng hóa các mục đầu tư: mua cổ phiếu, ủy 
thác cho vay, góp vốn thành lập thêm công ty cổ phần và công ty liên doanh mới với một 
đối tác Úc là Công ty bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh – CMG. 
Giai đoạn từ 2005 đến nay: Giai đoạn phát triển tăng mạnh 
Nguồn vốn sở hữu tăng mạnh là cuối năm 2004, Bảo Minh chuyển sang hoạt động 
theo mô hình công ty cổ phần (giữ nguyên phần vốn của nhà nước đồng thời phát hành cổ 
phiếu tăng vốn làm tăng vốn điều lệ và thặng dư vốn). 
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, Bảo Minh đã củng cố, tăng cường 
đội ngũ đầu tư chuyên nghiệp. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Minh tăng mạnh từ 
năm 2007 do có sự tăng vốn từ 434 tỷ lên 755 tỷ. 
 Đồng thời, cũng trong năm 2007 Bảo Minh đã đàm phán thành công việc chuyển 
nhượng vốn góp của Bảo Minh trong liên doanh Bảo Minh – CMG. Lợi nhuận thu được 
do việc chuyển nhượng vốn trên 100 tỷ. 
36 
Bảo Minh đã đầu tư trở lại nền kinh tế hàng ngàn tỷ đồng kể từ khi thành lập và cũng 
đã thu được kết quả rất khả quan. Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính có đóng góp 
đáng kể cho hoạt động chung của Bảo Minh, nhất là trong những năm gần đây, khi mà 
tình hình cạnh tranh phí bảo hiểm này càng gay gắt, buộc các công ty bảo hiểm phải hạ phí 
bảo hiểm cho khách hàng. 
2.2 PHÂN TÍCH QUY TRÌNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ 
PHẦN BẢO MINH 
2.2.1 Mô hình sàn lọc cổ phiếu 
Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, 
chương V, điều 98 thì việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo an toàn, 
hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng 
bảo hiểm. 
Do đó, Bảo Minh thường đầu tư vào những cổ phiếu niêm yết của những công ty có 
tình hình kinh doanh tốt và tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao dịch cao. 
Tình hình công ty hoạt động tốt và cổ phiếu có tính thanh khoản cao cũng là các tiêu 
chí quan trọng mà Bảo Minh đã áp dụng vào xây dựng mô hình để sàn lọc, tìm kiếm các 
cổ phiếu tiềm năng để từ đó tiếp tục tiến hành phân tích chi tiết. 
Mô hình: 
Score1∶ A×EPS + B×P/E + C×ROE + D×ROA + E×P/B 
Score2: A1×(KLGD 10days) + B1×EPS + C1×P/E + D1×ROE + E1×ROA 
Total: M1×Score1 + M2×Score2 
Tỷ số tác động mạnh nhất đến Score1 là EPS được thể hiện qua hệ số A có giá trị 
tuyệt đối cao nhất, điều này nói lên phương trình này dùng để sàn lọc những cổ phiếu 
được đánh giá là có hoạt động kinh doanh tốt. 
Tương tự thì tỷ số tác động mạnh nhất đến Score2 là KLDG 10days được thể hiện qua 
hệ số A1 có giá trị tuyệt đối cao nhất, con số này nói lên phương trình này dùng để sàn lọc 
những cổ phiếu có tính thanh khoản cao của các công ty. 
Từ những tiêu chí để đánh giá cổ phiếu của các công ty và tìm được Score1 và 
Score2. Khi đó thế Score1 và Score2 vào phương trình Total với các hệ số tương ứng là 
M1, M2. Từ phương trình này có thể sàn lọc ra những cổ phiếu của những công ty hoạt 
động tốt và tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao dịch cũng cao. 
KLDG 10days càng cao thì Score càng cao 
EPS càng cao thì Score càng cao 
37 
P/E càng cao thì Score càng thấp 
ROE càng cao thì Score càng cao 
ROA càng cao thì Score càng cao 
P/B càng cao thì Score càng thấp 
Sau khi tìm được những cổ phiếu qua bước sàn lọc cơ bản thì chúng ta sẽ tiếp tục 
phân loại theo ngành nghề, hay xếp sắp theo những tiêu chí chi tiết hơn để từ đó tìm kiếm 
một vài cổ phiếu tìm năng để thực hiện phân tích chi tiết. 
Trong quá trình ứng dụng mô hình sàn lọc này, công ty cũng chú trọng xây dựng các 
chỉ số và đưa vào mô hình để mô hình ngày càng hoàn thiện. Chẳng hạn, một chỉ số mà 
công ty đang xây dựng là tỷ số profit operation/capital operation. 
Tùy vào từng thời điểm mà tỷ số này được sử dụng một cách linh hoạt. Chẳng hạn, 
hiện tại lãi suất của các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay dao động từ 16 – 18% thì để 
đảm bảo doanh nghiệp có lời thì tỷ số profit operation/capital operation phải trên 18%. 
2.2.2 Đánh giá mô hình sàn lọc cổ phiếu 
Trong giới hạn phạm vi tiếp cận mô hình ở dạng tổng quát. Do đó, khó có thể nhận 
xét được mức độ chính xác của mô hình mà chỉ quan tâm đến tính ứng dụng thực tế của 
mô hình 
Ƣu điểm: 
Với mục đích là để sàn lọc cổ phiếu thì có thể nói rằng mô hình này đã đáp ứng đầy 
đủ các tiêu chí để sàn lọc cổ phiếu mà Bảo Minh đề ra khi thực hiện đầu tư những cổ 
phiếu niêm yết đó là: chọn lọc những cổ phiếu của những công ty có tình hình hoạt động 
kinh doanh tốt và cổ phiếu này phải có tính thanh khoản cao. 
Các biến trong mô hình là những biến dễ dàng thu thập trên thị trường 
Nhƣợc điểm 
Vì đây chỉ là bước sơ lọc cổ phiếu để tiến hành phân tích chi tiết nên việc đánh giá mô 
hình này sẽ chú trọng hơn trong việc là mô hình này đã bỏ qua những cổ phiếu tốt nào. Đó 
có thể là cổ phiếu của những công ty có tình hình hoạt động kinh doanh trong hiện tại 
không khả quan cho lắm. Tuy nhiên, lại có tiềm năng rất lớn để phát triển trong tương lai. 
Và sẽ là rủi ro nếu phải lựa chọn những cổ phiếu không có tính minh bạch cao, không 
được thị trường biết đến nhiều. Do đó, tôi nghĩ mô hình này đã chưa có một yếu tố nào để 
sàn lọc ra những cổ phiếu có tính minh bạch tốt. 
Một thực tế nữa là có nhiều công ty hoạt động tốt trong hiện tại nhưng chưa chắc sẽ 
tiếp tục hoạt động tốt trong tương lai. 
38 
2.2.3 Quy trình đầu tƣ cổ phiếu tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh 
Hình 2.2: Quy trình đầu tư cổ phiếu 
Nguồn: Bảo Minh 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Chuyên 
viên đầu tư 
Phó Giám 
Đốc Đầu tư 
Giám Đốc 
Đầu Tư 
Ban Điều 
Hành Ban 
Đầu tư 
Phó Giám 
Đốc Đầu tư 
Chuyên 
viên đầu tư 
Quy chế đầu tư 
Quy chế đầu tư 
Quy chế đầu tư 
Quy chế đầu 
tư, các qui định 
pháp luật có 
liên quan 
Qui chế đầu tư 
Quy chế đầu tư 
Thu thập thông tin, phân tích, 
đánh giá các cơ hội mua, bán 
CP, CCQ, lập tờ trình Phó GĐ 
Đầu tư 
Trình phó GĐ Đầu tư 
Trình GĐ đầu tư 
Trình BĐH, HĐQT 
Tiến hành thủ tục mua, bán cổ 
phiếu, chứng chỉ quỹ 
Theo dõi, phân tích, nhận định 
danh mục đầu tư định kỳ hàng 
tháng, hàng quý 
Lưu hồ sơ 
39 
2.2.4 Đánh giá quy trình đầu tƣ cổ phiếu 
Ƣu điểm: 
Qua quy trình này ta thấy sự chặt chẽ của quá trình ra quyết định. Một quyết định 
mua, bán cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được thực hiện thì phải qua đề suất của chuyên viên 
phân tích, quyết định của Phó Giám Đốc Đầu Tư, Giám Đốc Đầu Tư, Ban Điều hành. 
Quy trình cũng đã phân định quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng, từ việc phân 
tích, ra quyết định và thực hiện việc đầu tư. 
Trong cụ thể từng quy trình cũng đã liệt kê chi tiết những điều cần phải phân tích. 
Nhƣợc điểm: 
Mặc dù quy trình đầu tư cổ phiếu của công ty đã đáp ứng được những mục đích nhất 
định. Tuy nhiên, theo tôi thì mô hình vẫn còn nhiều chổ chưa chặt chẽ. 
Nhược điểm dễ nhận thấy của quy trình này trước hết là, vì sự chặt chẽ trong quá trình 
phân tích và ra quyết định nên quy trình này nhiều khi sẽ bỏ qua nhiều cơ hội mua bán tốt 
khi mà giá cổ phiếu của các công ty liên tục biến đổi trên thị trường 
Trong quy trình này chưa phân định rõ ràng khoảng thời gian cụ thể để hoàn thành 
một công đoạn trong quy trình. 
Trong bước 5 khi được BGĐ và HĐQT đồng ý mua bán cổ phiếu thì Phó Giám Đốc 
Đầu tư tiến hành thủ tục mua, bán cổ phiếu và chứng chỉ quỹ. Tuy nhiên có một thực tế 
được đặt ra ở đây là: Nếu công ty không thực hiện thành công công việc mua bán cổ 
phiếu, chứng chỉ quỹ thì hướng giải quyết sẽ như thế nào? 
Có nhiều nguyên nhân có thể làm cho công ty không thể giao dịch được như: Giá cổ 
phiếu của công ty mà công ty đang định đầu tư đã tăng vượt quá giá mà chuyên viên đầu 
tư đề xuất, hay trong thời gian chờ quyết định được đầu tư thì giá đã biến đổi. 
Giá cổ phiếu đó có thể không mua được trên sàn vì lý do thanh khoản, khi đó có nhiều nhà 
đầu tư cá nhân và tổ chức khác cũng tranh mua cổ phiếu này làm cho cổ phiếu này dư trần 
liên tục và bên bán thì lệnh đặt ra khá thưa thớt. Đến khi có khả năng mua được cổ phiếu 
thì giá cũng đã tăng vượt khỏi giá giới hạn được đề xuất đầu tư. Hoặc đăng ký tham gia 
đấu giá không thành công 
Về phần Tài liệu viện dẫn/Biểu mẫu: ngoài quy chế đầu tư ra các bước trong quy trình 
nên có thêm các quy định của pháp luật liên quan để các khoản đầu tư có tính pháp lý một 
cách rõ ràng. 
Các ứng dụng của phân tích kỹ thuật tuy được sử dụng nhưng không được đề cập 
trong quy trình. 
40 
2.3 TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI BẢO MINH 
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của BMI từ 2005 đến 2009 
Nguồn số liệu: BCTC đã được kiểm toán của BMI các năm 2005 - 2009 
Biểu đồ trên thể hiện các số liệu thống kê về các khoản lợi nhuận của Bảo Minh từ 
2005 đến 2009. Qua các năm trên thì lợi nhuận ĐTTC luôn chiếm phần lớn trong lợi 
nhuận của Bảo Minh. Dễ dàng nhận thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm 
không ổn định qua các năm. 
Bên cạnh lợi nhuận từ HĐ KDBH không mang lại kết quả cao thập chí còn bị lỗ nặng 
trong những năm 2007, 2008, 2009 thì lợi nhuận ĐTTC lại đóng vai trò bù lỗ cho doanh 
nghiệp để duy trì lợi nhuận của các doanh nghiệp ngày càng tăng qua các năm. 
Qua biểu đồ cũng có thể nói doanh nghiệp đang đầu tư vào những tài sản mang tính 
rủi ro thấp và tỷ suất sinh lợi thường cố định. Biểu hiện rõ nhất là trong năm 2008 khi mà 
khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã làm cho rất nhiều công ty hoạt động trong ngành 
tài chính bị lỗ, nhưng Bảo Minh vẫn duy trì được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính. 
 Cùng với sự giảm lỗ trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì lợi nhuận của hoạt 
động đầu tư tài chính cũng giúp cho doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng dương trong 
lợi nhuận trong các năm từ 2005 đến 2009. 
41 
Trong giai đoạn 2005 đến 2009 thì lợi nhuận từ hoạt động đầu tư luôn đóng vai trò 
quan trọng trong lợi nhuận chung của cả doanh nghiệp. Trong khi hoạt động kinh doanh 
bảo hiểm đang đóng vai trò thu hút một lượng lớn nguồn vốn thì hoạt động đầu tư tài 
chính lại có vai trò là đem khoản vốn này đi đầu tư sinh lời. 
 Dự báo trong tương lai khi mà các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm giảm 
dần và bắt đầu sinh lời thì hoạt động đầu tư tài chính không còn đem lại khoản lợi nhuận 
để bù lỗ mà sẽ góp phần tăng thêm lợi nhuận chung của BMI. 
Tóm lại, Bảo Minh là một Tổng công ty cổ phần có quá trình hình thành và phát triển 
khá lâu đời trong ngành bảo hiểm. Cùng với sự phát triển của công ty thì hoạt động đầu tư 
tài chính cũng ngày càng được chú trọng. Bên cạnh những thành quả mà công ty đã được 
thì vẫn còn đó những chổ chưa được hoàn thiện. 
Để xây dựng và phát triển Bảo Minh thành một Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm hàng 
đầu của Việt Nam họat động đa ngành trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, có thương hiệu, có 
uy tín và thị phần lớn về kinh doanh bảo hiểm thì Bảo Minh nên cần hoàn thiện hơn trong 
mọi lĩnh vực hoạt động của công ty đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính. 
42 
CHƢƠNG 3 
CÁC ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ 
3.1 ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA BẢO MINH TRONG 
GIAI ĐOẠN 2005 – 2010 
Sáu mục tiêu chiến lược mà Bảo Minh triển khai thực hiện trong giai đoạn 2005 - 2010 là: 
 Xây dựng và phát triển Bảo Minh thành doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu của thị 
trường bảo hiểm Việt Nam, hoạt động đa ngành trong lĩnh vực tài chính và bảo hiểm. 
 Tuân thủ nguyên tắc hoạt động lấy mục tiêu “Hiệu quả - Tăng trưởng – Đổi mới” 
làm nòng cốt. 
 Hướng mọi hoạt động của chúng ta vào việc phục vụ khách hàng với phương châm 
“Bảo Minh – Tận tình phục vụ”. 
 Đổi mới mô hình tổ chức quản lý để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới 
với mục tiêu quản lý tập trung, dịch vụ theo địa bàn. 
 Tăng cường và thúc đẩy mạnh việc tận dụng công nghệ thông tin (CNTT), xem 
CNTT là then chốt trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh nhằm phục vụ khách hàng 
ngày một tốt hơn. 
 Xây dựng thương hiệu và văn hóa Bảo Minh theo hướng “nội bộ đoàn kết – thương 
hiệu thống nhất” để nâng tầm thương hiệu và khả năng phục vụ của Bảo Minh. 
3.2 ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NÂNG CAO 
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ 
3.2.1 Đề xuất về quy trình đầu tƣ cổ phiếu 
Quy trình đầu tư cổ phiếu tại Ban đầu tư – Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh đã đáp 
ứng đầy đủ các bước cần thiết tuy nhiên thuyết nghĩ quy trình cần hoàn thiện những điểm 
sau đây cho đầy đủ hơn 
Thứ nhất, nên quy định khoản thời gian cụ thể để kết thúc một giai đoạn trong quy 
trình. Điều này là rất cần thiết trong thực tế, nó nói lên được trách nhiệm của các cấp trong 
việc phân tích ra quyết định và thực hiện đầu tư. 
Thứ hai, quy trình cũng nên đề cập đến hướng giải quyết khi thực hiện không được 
giao dịch mua bán những cổ phiếu chứng chỉ quỹ mà công ty đã quyết định mua bán. 
Về tài liệu viện dẫn thì cũng nên đưa thêm phần những quy định của pháp luật có liên 
quan từ bước thu thập thông tin, phân tích đánh giá cơ hội mua bán. 
3.2.2 Đề xuất liên quan tới mô hình sàn lọc cổ phiếu 
43 
Vì mô hình này chỉ cho biết được những đặc điểm của cổ phiếu trong quá khứ và hiện 
tại chứ chưa có khả năng dự báo trong tương lai. Do đó, thuyết nghĩ nên bỏ thêm vào mô 
hình này những biến có thể dự báo được trong tương lai thông qua những số liệu quá khứ 
của các công ty. 
Chẳng hạn, thống kê những số liệu thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) qua các năm từ 
đó tính được giá trị tăng trưởng trung bình của trong EPS, khi đó chúng ta có thể tính được 
giá trị dự đoán trong tương lai.Với giá trị EPS dự đoán tương đối trong tương lai này, tôi 
nghĩ đây cũng sẽ là một tiêu chí quan trọng để sàn lọc cổ phiếu. 
Nên ưu tiên những công ty có tính minh bạch cao bằng cách tính điểm cao hơn những 
công ty do các tổ chức kiểm toán có uy tín thực hiện kiểm toán như: Price Waterhouse 
Coopers, Ernst & Young, KPMG, Deloitte 
3.2.3 Đề xuất ứng dụng phân tích kỹ thuật 
Phân tích kỹ thuật đã được công ty (các chuyên viên phân tích cũng như Phó Giám 
Đốc) áp dụng khi thực hiện giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ. Tuy nhiên, việc ứng 
dụng cũng chỉ dừng lại ở phạm vi cá nhân và chưa được công nhận một cách thống nhất. 
Do đó, thuyết nghĩ nên xem xét đưa phân tích kỹ thuật vào quy trình đầu tư như là 
một phần không thể thiếu trong tờ trình. 
Có thể ứng dụng phân tích kỹ thuật để phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Trong phân tích ngành phân tích kỹ thuật cũng có thể được dùng để phân tích giá cả các 
loại hàng hóa được giao trên thế giới chẳng hạn: giá dầu, giá café, giá cao su, giá vàng… 
3.2.4 Đề xuất xây dựng mô hình định giá cổ phiếu bằng phƣơng pháp thống 
kê, định lƣợng 
Theo quy luật số đông thì thị trường luôn phản ánh đúng các giá trị hiện tại. Tuy 
nhiên, nếu xét cá thể mỗi cổ phiếu thì sẽ còn tồn tại những cổ phiếu mà giá chưa phản ánh 
được giá trị của nó. 
Do đó, cần xây dựng một mô hình định giá chung cho cả thị trường, từ đó đánh giá 
từng cổ phiếu dựa vào mô hình chung này. 
Chẳng hạn: xây dựng một mô hình kinh tế lượng có dạng 
P = β1*EPS +β2*Bookvalue +β3*KLTB 10days + β4*Ngành + β5*KLCP +…. 
3.2.4.1 Xây dựng mô hình 
Để xây dựng mô hình này, chúng ta sẽ lấy số liệu của những công ty đã niêm yết trên 
một năm, khoảng thời gian mà tôi nghĩ là đủ để thị trường điều chỉnh giá cổ phiếu về mức 
“hợp lý” 
44 
Ứng dụng SPSS để khai báo các thuộc tính của các biến trong mô hình. 
Sau khi đã thử khá nhiều biến và loại những biến không có ý nghĩa thống kê. Những 
biến còn lại sau khi loại là: EPS: thu nhập trên mỗi cổ phần, KL10days: khối lượng giao 
dịch trung bình 10 ngày, Bookvalue: Giá trị sổ sách, Nganh: Ngành nghề hoạt động, 
KLCP: khối lượng cổ phiếu lưu hành 
Hình 3.1: Khai báo các biến 
Tiến hành nhập liệu của 333 công ty có thời gian niêm yết trên sàn trên một năm, dữ 
liệu này là dữ liệu ngày 22/04/2010 của www.stox.vn 
Sau khi nhập liệu xong, chúng ta sẽ chạy hồi quy để xác định được các tham số β của 
mô hình 
Hình 3.2: Giao diện nhập liệu 
Analyze/ Regression/ Linear 
45 
3.2.4.2 Kết quả: 
Bảng 3.1: Coefficients1 
Lần chạy đầu tiên ta thấy giá trị Sig của biến NGANH NGHE là 0.336 lớn hơn 0.05 
nên không có ý nghĩa thống kê. 
 Loại biến NGANH NGHE và tiến hành chạy lại ta được kết quả như sau: 
Bảng 3.2: Model Summary 
Model Summary 
Model R R Square 
Adjusted R 
Square 
Std. Error of 
the Estimate 
1 .784
a
 .614 .609 14491.092 
a. Predictors: (Constant), KLCP, EPS, GTSOSACH, 
KLTB 10NGAY 
Bảng 3.3: ANOVA 
ANOVA
b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 1.060E11 4 2.650E10 126.201 .000
a
Residual 6.657E10 317 2.100E8 
Total 1.726E11 321 
a. Predictors: (Constant), KLCP, EPS, GTSOSACH, KLTB 10NGAY 
b. Dependent Variable: GIA 
Coefficients
a
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 (Constant) 5007.091 2566.469 1.951 .052 
EPS 4.040 .263 .624 15.343 .000 .735 1.360 
KLTB 
10NGAY 
.007 .003 .097 2.400 .017 .744 1.344 
GTSOSACH .714 .114 .252 6.281 .000 .755 1.325 
NGANH NGHE 193.733 201.058 .034 .964 .336 .986 1.014 
KLCP 4.737E-5 .000 .108 2.708 .007 .760 1.315 
a. Dependent Variable: GIA 
46 
Bảng 3.4: Coefficients 2 
Ta thấy các giá trị Sig của các biến đều thấp hơn 0.05 nên các biến trên đều có ý nghĩa 
thống kê. 
Vì các giá trị VIF của tất cả các biến nhỏ hơn 10 nên có thể nói là không xảy ra hiện 
tượng đa công tuyến ở đây. 
Với kết quả trên ta có phương trình của mô hình định giá ở đây là 
Theo quy luật số đông, nhìn trên tổng thể thì giá cổ phiếu đã được điều chỉnh về mức 
hợp lý, nhưng nếu xét theo từng cá thể thì sẽ tồn tại nhiều cổ phiếu có giá chưa hợp lý do 
thị trường hoạt động không hiệu quả 
3.2.4.3 Áp dụng mô hình: 
Vì các biến của mô hình có thể thay dõi theo thời điểm khác nhau nên các hệ số β của 
mô hình sẽ thay đổi theo những thời điểm khác nhau. Do đó, hàng ngày chúng ta lại phải 
xây dựng lại mô hình, tuy nhiên nhờ áp dụng máy vi tính thì điều này không tốn nhiều thời 
gian. 
Từ những dữ liệu: EPS, khối lượng trung bình 10 ngày, giá trị sổ sách và số lượng cổ 
phiếu phát hành của các cổ phiếu cần định giá thế vào phương trình trên để có được một 
mức giá theo mô hình. 
Mức giá này có thể khác với giá hiện tại trên thị trường, cao hoặc thấp hơn. Để từ đó 
ta có thể đánh giá rằng theo mô hình này thì cổ phiếu của công ty đó đang bị định giá cao 
hay thấp và xét đến quyết định mua hay bán 
Coefficients
a
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 (Constant) 6441.688 2090.249 3.082 .002 
EPS 4.063 .262 .628 15.498 .000 .742 1.349 
KLTB 10NGAY .007 .003 .099 2.444 .015 .746 1.341 
GTSOSACH .710 .114 .251 6.246 .000 .756 1.322 
KLCP 4.804E-5 .000 .110 2.750 .006 .762 1.313 
a. Dependent Variable: GIA 
47 
Ví dụ: 
Cổ phiếu PVX có các thông tin như sau: 
 EPS: 856 
 Khối lượng giao dịch trung bình 10 ngày: 6,276,150 
 Giá trị sổ sách: 7,230 
 Số lượng cổ phiếu lưu hành: 242,500,000 
Thế các số trên vào phương trình trên ta được: P = 70,634. Có nghĩa là, với các thông 
tin mà PVX có được thì hiện tại thị trường đang trả mức giá là 70,634 đồng. Tuy nhiên, vì 
sự tồn tại thị trường không hiệu quả mà thị giá của PVX hiện tại (ngày 22/04/2010) là 
24.200 đồng 
Chênh lệch của giá từ việc c