Đề tài Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy

Tài liệu Đề tài Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV QUỐC HUY 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt đ...

doc56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quốc Huy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV QUỐC HUY 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh. Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: các loại đá granite tự nhiên, vật liệu xây dựng, nội ngoại thất xây dựng, tư vấn thiết kế công trình…làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy”. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu. 1.3.1. Về mặt lý luận: Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. 1.3.2. Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. - Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông tư hướng dẫn của Chính phủ. - Về mặt thực tiễn: + Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC. + Thời gian: từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010. + Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý IV năm 2009. 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp: Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Chương này nêu khái quát vai trò, tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và ở công ty TNHH TM và DV Quốc Huy nói riêng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập chỉ ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, từ đó xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, nêu rõ đối tượng nghiên cứu của đề tài để định hướng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài. Chương II: Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh. Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu, bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan. Ngoài ra, trong phần “Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước” là sự tổng hợp, đánh giá những kết quả nghiên cứu của những công trình năm trước về kế toán kết quả kinh doanh để thấy được những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn tồn tại. Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Luận văn còn chỉ ra phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh, thông qua đó tiến hành tìm hiểu đơn vị thực tập, nêu tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Trên cơ sở lý thuyết, luận văn đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh. Chương IV: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Đồng thời dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện phần hành kế toán này tại công ty. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị. CHƯƠNG II LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm cơ bản: Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 322. Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302. Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14). Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 636. Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56. - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14) - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14) - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14) Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14) Nhóm khái niệm về chi phí: Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. (VAS 01) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 78. Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317. Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366. Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 358. Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 128. Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 238. Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382. Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán. 2.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh : Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC năm 2006. Các chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính. 2.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp. VAS 01 - Chuẩn mực chung: - Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau. - Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. - Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. - Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi: + Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại. + Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực. + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác. + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và chính xác. - Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị. VAS 02 – Hàng tồn kho: Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó: - Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm. - Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác. VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng những quy định sau (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, 2006, trang 347): - Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác…). Trong từng loại hình kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị. - Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 2.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. KQKD trước thuế TNDN = KQ hoạt động kinh doanh + KQ hoạt động khác KQKD sau thuế TNDN = KQKD trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127) Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN Trong đó: - Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp. - Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức thuế suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%. Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau: Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí quản lý kinh doanh Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Kết quả hoạt động khác được xác định như sau: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó: Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản: - Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ. - Thu từ phạt vi phạm hợp đồng. - Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật. - Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường xuyên, bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có). - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ. - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt thuế, truy nộp thuế. 2.2.2.3. Chứng từ sử dụng Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm: - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ. - Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL), phiếu nhập kho (01-VT)… - Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng. Quá trình luân chuyển chứng từ + Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. + Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt. + Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…). + Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Nhà nước. 2.2.2.4. Tài khoản sử dụng Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515, TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung cấp; - Chi phí quản lý kinh doanh; - Chi phí thuế TNDN; - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác; - Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm. - Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại. Bên có: - Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm. - Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ. Một số tài khoản liên quan khác như sau: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 711 – Thu nhập khác TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 811 – Chi phí khác TK 635 – Chi phí tài chính TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh 2.2.2.5. Trình tự hạch toán (phụ lục 2.1) Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau: (1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về bên Nợ TK 511. (2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK 3333 về bên Nợ TK 511. (3) Kết chuyển doanh thu thuần từ về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ TK 511 về bên Có TK 911. (4) Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911. (5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, TK 711 về bên Có TK 911. (6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911. (7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911. (8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911. 2.2.2.6. Sổ kế toán Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính. Hình thức Nhật ký chung: (phụ lục 2.2) Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác. Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (phụ lục 2.3) Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các Báo cáo tài chính. Hình thức Chứng từ ghi sổ: (phụ lục 2.4) Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản 911, 421 và các sổ chi tiết khác. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (phụ lục 2.5) Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc khi nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty và chuẩn bị cho việc viết luận văn, em có tham khảo một số luận văn của các năm trước cùng đề tài về kế toán kết quả kinh doanh và một số bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: Luận văn: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Công nghệ và thiết bị hàn” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy – trường ĐH Thương Mại, năm 2009. Ở luận văn này, sinh viên Thu Thủy đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh trên hai phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị. Luận văn đi sâu vào hoàn thiện kế toán trên các nghiệp vụ trên các tài khoản tổng hợp, hoàn thiện sổ kế toán và hoàn thiện kế toán quản trị. Luận văn đã giải quyết triệt để đối với việc hoàn thiện việc ghi nhận TSCĐ trên tài khoản kế toán cũng như việc trích lập các khoản dự phòng. Luận văn đã chỉ ra việc ghi nhận TSCĐ phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp là sai quy định kế toán hiện hành, chưa thống nhất, liên quan đến các loại tài khoản tài sản khác nhau, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán, từ đó đưa ra giải pháp ghi nhận TSCĐ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành. Kiến nghị này là rất cần thiết đối với công ty Công nghệ và thiết bị hàn. Còn để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận văn cũng đã đưa ra các kiến nghị công ty nên trích lập các khoản dự phòng. Các lý do được đưa ra trong luận văn này là khá thuyết phục và cụ thể đối với từng khoản dự phòng và TK sử dụng liên quan. Tuy nhiên, giải pháp về việc hoàn thiện sổ kế toán của công ty mới ở mức nêu ra vấn đề tồn tại mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể, chi tiết đối với vấn đề đang còn tồn tại ở công ty đó là kế toán không mở các sổ Nhật ký đặc biệt mà chỉ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán xác định kết quả kinh tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản và Thương mại Việt Nam” của sinh viên Đào Thị Hằng – trường ĐH Thương Mại, năm 2008. Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện về TK sử dụng theo hệ thống TK của quyết định 48 của Bộ Tài chính, cách tính giá vốn, việc trích lập các khoản dự phòng và hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng công trình. Qua tham khảo, em thấy bài luận văn đã đưa ra được công tác kế toán xác đinh kết quả kinh doanh theo Chế độ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luận văn cũng đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán của công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho đơn vị. Những giải pháp này là rất khả thi và phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bài viết: “Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp – thực tế có rắc rối như lý thuyết” của tác giả Trần Đức Nam (University of Oregon USA) trên website: kiemtoan.com.vn đã chỉ ra những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 – thuế TNDN: “nguyên nhân chủ yếu là do chuẩn mực số 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi thông tư hướng dẫn vẫn đang còn trừu tượng và có phần làm cho vấn đề trở nên phức tạp hơn thực tế, khiến cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trình thực hiện, ví dụ như khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn…, một trong những lý do chính là do các doanh nghiệp chưa được trang bị một phương pháp phù hợp để hạch toán thuế TNDN”… Nhưng theo tác giả, những lúng túng này sẽ có thể tránh được nếu người làm công tác kế toán phân biệt rõ được giữa nguyên tắc kế toán thuế và phương pháp kế toán thuế TNDN. Và tác giả kết luận nguyên tắc của kế toán thuế TNDN là phải xác định được chênh lệch tạm thời (giữa thu nhập kế toán và lợi nhuận tính thuế), và phương pháp để xác định những chênh lệch đó là dựa vào Bảng cân đối kế toán (chứ không phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Tiếp theo, bằng việc liệt kê những khoản mục tài sản và công nợ thường phát sinh chênh lệch tạm thời, giải thích các chênh lệch, kết hợp với đưa ra các nhận xét cụ thể, tác giả đã cho thấy sự tương đồng giữa luật thuế TNDN hiện hành với các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã giảm thiểu khả năng phát sinh các chênh lệch giữa số dư kế toán và cơ sở tính thuế của các khoản mục tài sản và công nợ của doanh nghiệp. Những trình bày cũng như kết luận của tác giả đã cho chúng ta cái nhìn đơn giản hơn đối với việc xác định chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại, từ đó có thể xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn. Hai luận văn và bài viết trên đã cho chúng ta thấy được thêm phần nào những tồn tại cũng như những khó khăn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, đồng thời đưa ra các ý kiến và giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo có ích cho các doanh nghiệp cũng như các chuyên gia trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán. Qua đây, em cũng học hỏi thêm được nhiều kiến thức bổ ích để góp phần tìm ra được giải pháp thiết thực và tốt nhất cho kế toán kết quả kinh doanh tại công ty mình thực tập, đạt hiệu quả tốt như các luận văn trước đã làm được. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả và để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy thì việc phân định được nội dung của vấn đề nghiên cứu là rất cần thiết. Qua đó, định hướng một cách cụ thể các công việc cần làm, những vấn đề cần tìm hiểu tại đơn vị thực tập. Đối với kế toán kết quả kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị như thế nào, chứng từ sử dụng ra sao, quá trình luân chuyển chứng từ như thế nào, hệ thống tài khoản kế toán mà kế toán đơn vị mở bao gồm những tài khoản nào, trình tự hạch toán ra sao, hệ thống sổ kế toán bao gồm những sổ nào… là những nội dung cần quan tâm. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Luận văn tìm hiểu phương pháp xác định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán tại đơn vị sử dụng: Kết quả kinh doanh được xác định như thế nào, bao gồm những khoản mục doanh thu và chi phí gì. Chứng từ sử dụng Luận văn đi nghiên cứu các chứng từ được sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh là những chứng từ nào, số chứng từ, do ai lập và lập để làm gì; tìm hiểu các mẫu chứng từ, số liên, cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ thực tế diễn ra tại đơn vị như: - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Bảng tính kết quả hoạt động khác trong kỳ. - Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí tài chính và chi phí hoạt động khác. - Các chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán). - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo có của Ngân hàng. Tài khoản sử dụng Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị mở như: TK 911, TK 421, TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 821… Trên cơ sở đó, luận văn trình bày nội dung phản ánh, kết cấu và trình tự hạch toán của các tài khoản trên. Sổ kế toán Luận văn đi tìm hiểu hình thức kế toán mà đơn vị đang sử dụng, qua đó tìm hiểu hệ thống sổ kế toán mà kế toán kết quả kinh doanh của đơn vị sử dụng: gồm những sổ nào, cách mở sổ và mục đích lập các sổ đó, người lập sổ là ai, cơ sở và quá trình ghi chép sổ, quy trình luân chuyển sổ. Từ việc nghiên cứu trên, luận văn đánh giá những điểm mạnh và điểm còn tồn tại của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị, từ đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp đơn vị có thể đạt được mục tiêu chiến lược trong kinh doanh. CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV QUỐC HUY 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề: Trong quá trình tìm hiểu đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy”, để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu, điều tra – phỏng vấn. - Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin. - Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. - Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Nguyễn Thị Phương Lan – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty. Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán. Phương pháp phân tích dữ liệu Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao. Ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện đan xen nhau nhằm thu thập được thông tin cần thiết một cách hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng. Đồng thời, chúng phù hợp với điều kiện thực tế về thời gian nghiên cứu và chi phí. Các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp chúng ta có được cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về đề tài nghiên cứu mà cụ thể là về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Như vậy, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu một cách hài hòa giúp tăng khả năng thu thập các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác hơn mà vẫn phù hợp với thời gian và tài chính. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành có tiềm năng phát triển. Nhà nước ta đang có chủ trương phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh. So với những ngành kinh tế khác, ngành vật liệu xây dựng có những lợi thế cạnh tranh đáng kể. Trước hết, với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam, chính sách hướng tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đến nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, ngành vật liệu xây dựng còn là ngành đầu vào của các ngành khác như: ngành công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng… dẫn tới ảnh hưởng của nó là rất lớn. Điều này khiến cho ngành vật liệu xây dựng được sự quan tâm và bảo hộ nhiều hơn từ phía chính phủ. Như vậy, trong xu thế phát triển chung của ngành thì đang đặt ra cho công ty TNHH TM và DV Quốc Huy nhiều thời cơ cũng như thách thức. 3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh - Giới thiệu chung về doanh nghiệp: Tên công ty: Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. Tên giao dịch: Quoc Huy Services Trading Company Limited. Tên viết tắt: Quoc Huy STL. Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp 230, xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Nhà A7, Tập thể Đại học Thương Mại, Phường Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103005609. Mã số thuế: 0101634725 Điện thoại: 04. 6287. 2089 Fax: 04. 6287. 2089 Website: quochuyco.com.vn - Quy mô của doanh nghiệp: + Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng). + Tổng số lao động: 65 người, với 16 người có trình độ đại học trở lên. - Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: + Kinh doanh đá granite tự nhiên. + Buôn bán vật liệu xây dựng, trang bị cho ngành xây dựng. + Trang trí nội, ngoại thất xây dựng. + Kinh doanh môi giới bất động sản. + Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải, san lấp mặt bằng. + Tư vấn thiết kế và thi công tại công trình. + Xuất nhập khẩu các vật liệu đá trong và ngoài nước. + Kinh doanh và lắp đặt cửa nhựa Max Windows. - Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Công ty được thành lập ngày 26/02/2005 và duy trì liên tục cho đến nay. Là một công ty kinh doanh đa ngành, thế mạnh của Quốc Huy là trong lĩnh vực xây dựng: cung cấp cửa nhựa Max Windows, cung cấp vật liệu, trang thiết bị cho ngành xây dựng; trang trí nội ngoại thất; kinh doanh, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp… Với kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực này (Quốc Huy được thành lập trên cơ sở phát triển từ cơ sở sản xuất – dịch vụ Quốc Huy), cùng với đông đảo đội ngũ các bộ kỹ thuật, nhân công lành nghề nhiệt huyết, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, trong những năm qua Quốc Huy luôn có sự phát triển mạnh mẽ, thị phần không ngừng mở rộng. Bằng năng lực của mình, Quốc Huy đã khẳng định được vị thế trên thị trường và đã trúng thầu cung cấp, ốp lát đá sẻ granite tự nhiên và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều công trình lớn như: Trung tâm thương mại Đông Anh – Hà Nội, tòa nhà 18 tầng – Khu đô thị mới Định Công – Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự thành phố Hà Nội, Khách sạn Hinton Hà Nội… - Chức năng, nhiệm vụ Chức năng chính của công ty thể hiện trên lĩnh vực xây dựng. Công ty tiến hành kinh doanh và phân phối sản phẩm đá granite; cung cấp vật liệu trang thiết bị cho ngành xây dựng; cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công… Ngoài ra công ty còn có chức năng kinh doanh môi giới bất động sản, xuất nhập khẩu các vật liệu đá. Với những chức năng như trên, công ty đã triển khai thành công một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty. - Thiết lập, quản lý và phát triển hệ thống bán hàng, phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của công ty. - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc. - Bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, giá cả, dịch vụ tư vấn miễn phí, dịch vụ bảo hành hoàn hảo cho khách hàng. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. - Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng đã ký kết với khách hàng về việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. - Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên. - Đặc điểm tổ chức quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: Ban Giám đốc Sơ đồ 3.1 Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức hành chính Bộ phận phân phối sản phẩm Bộ phận giám sát và bảo hành Bộ phận kỹ thuật – triển khai Bộ phận phát triển thị trường Bộ phận hỗ trợ khách hàng Bộ phận kinh doanh Với mục tiêu hoạt động kinh doanh hiệu quả, Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tương đối gọn nhẹ. Đây là một hệ điều hành có sự chỉ đạo xuyên suốt theo một hệ thống từ trên xuống, có quan hệ mật thiết giữa lãnh đạo với các phòng ban xuống tới người lao động trực tiếp. Xử lý các thông tin hai chiều đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Ban Giám đốc: là những người quản lý cấp cao nhất, nắm tổng quát toàn bộ công việc của công ty ở tầm vĩ mô, là người đại diện cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật. Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản trị tiền lương, quan hệ nhân sự và lao động, dịch vụ y tế, phúc lợi, an ninh và thực hiện các chức năng khác có liên quan đến công tác tổ chức nhân sự; tổ chức thực hiện công tác văn thư, lễ tân, hành chính, lưu trữ, công tác bảo vệ nội bộ, công tác văn hóa – xã hội, thực hiện chức năng đầu mối thông tin của công ty với các chủ thể bên ngoài. Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu và mở rộng thị trường, thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng, giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, tiến hành các hoạt động quảng bá cho công ty; lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và đảm nhiệm việc cung cấp các thông tin hỗ trợ khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm. Phòng kỹ thuật: thực hiện việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng, đảm nhiệm các dịch vụ sau bán; triển khai các kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất - kinh doanh; trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm của doanh nghiệp. Phòng tài chính – kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các vấn đề về kế hoạch tài chính hiện hành; Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán theo yêu cầu quản lý của công ty trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chế độ kế toán, các chuẩn mực và luật kế toán do Nhà nước quy định. 3.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, quản lý với quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nên công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công việc của kế toán đều được tập trung giải quyết ở phòng kế toán theo từng phần hành, mọi chứng từ đều được tập trung tại đây để các nhân viên kế toán phân loại, hạch toán đầy đủ và thực hiện ghi sổ kế toán, cuối cùng là lên BCTC. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Sơ đồ 3.2 Kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng, kế toán thuế Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán thanh toán, công nợ Thủ quỹ Phòng Tài chính – Kế toán gồm 4 người: kế toán trưởng và 3 nhân viên kế toán (trình độ đại học trở lên 3 người chiếm tỷ lệ 75%, còn một người trung cấp chiếm tỷ lệ 25%). Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm phân công, tổ chức, lãnh đạo các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán; Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; Cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các cấp lãnh đạo, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác thuộc lĩnh vực tài chính của công ty. Kế toán bán hàng, kế toán kho, kế toán thanh toán, công nợ: theo dõi và thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa; Theo dõi thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập phiếu thu chi, theo dõi tạm ứng và các khoản công nợ với nhà cung cấp cũng như với khách hàng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng và kế toán thuế: Thay thế kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng, chỉ đạo hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ, theo dõi việc quản lý sử dụng TSCĐ, theo dõi các khoản liên quan đến tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản nợ vay và lập kế hoạch vay hàng năm, lập BCTC và các công việc khác liên quan đến cơ quan thuế. Thủ quỹ: quản lý lượng tiền mặt tại quỹ của công ty, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ và lập báo cáo nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt, ghi sổ các khoản thu, chi tiền mặt khi tiếp nhận chứng từ hợp lệ. Các phần hành kế toán của công ty đều được tin học hóa, sử dụng phần mềm kế toán máy IT – Soft liên tục cập nhật các phiên bản mới cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Phần mềm kế toán này cho phép công ty thực hiện các bút toán trên máy và xử lý các dữ liệu một cách nhanh nhất giúp doanh nghiệp giảm tải được khối lượng công việc, cung cấp thông tin kịp thời nhanh nhạy. * Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Các chính sách kế toán áp dụng: - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán theo tỷ giá thực tế. - Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: Giá gốc. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá thực tế mua. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo VAS 14. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN: theo VAS 17. Chế độ chứng từ: Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành - theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và thực hiện trên phần mềm IT - Soft, sử dụng các sổ sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và mở theo từng tháng. - Các sổ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết: + Sổ tiền mặt: theo dõi riêng tiền mặt VNĐ và tiền mặt ngoại tệ. + Sổ tiền gửi: theo dõi riêng từng ngân hàng. + Sổ chi tiết thanh toán: Theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp và khách hàng. + Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá: Theo dõi riêng vật tư, hàng hoá theo từng kho hàng. + Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh. Ngoài ra còn một số sổ chi tiết khác. - Các bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, bảng tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, bảng tổng hợp đối chiếu công nợ… Báo cáo tài chính: Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 4 mẫu biểu sau: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DNN + Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01- DNN + Bản Thuyết minh BCTC Mẫu số B09- DNN 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy. 3.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài a) Ảnh hưởng của môi trường ngành: Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu tác động bởi những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xây dựng để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với nghiệp vụ chính là mua bán hàng hoá sẽ không sử dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, các sổ sách theo dõi chi phí sản xuất như một doanh nghiệp sản xuất. Đối với một doanh nghiệp dịch vụ thì sẽ không sử dụng TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, bởi đặc trưng của sản phẩm dịch vụ là không thể dự trữ, bởi vậy khi kế toán xác định kết quả thì sẽ không có nghiệp vụ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. Hay đối với doanh nghiệp xây lắp thì doanh thu và chi phí được theo dõi cho từng công trình, từng dự án để phục vụ cho việc nghiệm thu, quyết toán công trình cũng như việc xác định, đánh giá lợi nhuận của từng công trình. Như vậy, có thể thấy rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác nhau. b) Sự khác nhau của chế độ kinh tế ở mỗi thời kỳ: Kế toán có vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Nó chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính trị, xã hội, hệ thống pháp luật và trình độ phát triển của nền kinh tế. Khi các yếu tố này thay đổi thì kế toán cũng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với môi trường mới, hay nói cách khác, kế toán sẽ thay đổi khi môi trường mà nó phục vụ thay đổi. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam phải có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, đồng thời hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Và tất nhiên những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh. Trong những năm về trước để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế mới với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thống nhất trên cả nước từ ngày 1/1/1997 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ – BTC. Qua nhiều năm phát triển của nền kinh tế và đưa vào thực hiện thì Chính Phủ ban hành chế độ kế toán mới theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/09/2006 thay thế cho quyết định cũ để đáp ứng sự thay đổi của nền kinh tế đang hội nhập và để chế độ kế toán Việt Nam đến gần hơn với chế độ kế toán quốc tế. Theo quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT và quyết định 144/2001/QĐ- BTC (Sửa đổi, bổ sung) thì tài khoản loại 5: “Doanh thu” chỉ gồm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Theo quyết định này thì doanh nghiệp sẽ không có doanh thu tài chính mà chỉ có chi phí tài chính. Do sự phát triển của nền kinh tế nên các doanh nghiệp ngày càng có nhiều hoạt động kinh doanh, và hoạt động tài chính cũng trở thành một hoạt động đem lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC thì thu nhập từ hoạt động tài chính là một khoản doanh thu của doanh nghiệp bên cạnh chi phí tài chính và được phản ánh vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Theo quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT và quyết định 144/2001/QĐ- BTC (sửa đổi, bổ sung) thì không có chi phí thuế TNDN. Thuế lợi tức phải nộp được trừ vào lãi chưa phân phối: Nợ TK 421: lãi chưa phân phối Có TK 3334: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và được coi như một khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả cho Nhà nước. Điều này không phản ánh chính xác được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Còn theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC thì có chi phí thuế TNDN và được phản ánh vào TK 821 – Chi phí thuế TNDN. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định là một khoản chi phí và được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vào cuối kỳ: Số thuế phải nộp Nhà nước được ghi như sau: Nợ TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334: Thuế TNDN Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành Như vậy, việc ban hành Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn của chế độ kế toán đồng thời với sự ra đời của chuẩn mực kế toán. Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Quyết định 48) được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng trong đó kế toán kết quả kinh doanh sẽ áp dụng đầy đủ 2 chuẩn mực sau: VAS 01 – Chuẩn mực chung và VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác; áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán, trong đó kế toán kết quả kinh doanh áp dụng không đầy đủ 2 chuẩn mực: VAS 02 – Hàng tồn kho (nội dung không áp dụng: phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị) và VAS 17 – Thuế TNDN (nội dung không áp dụng: Thuế thu nhập hoãn lại); không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy có thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã có sự phát triển ổn định và kinh doanh khá hiệu quả. Công ty đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng sâu rộng và số lượng mặt hàng kinh doanh phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đến hiệu quả hoạt động quản lý, đặc biệt là công tác kế toán. Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, công ty luôn tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất làm việc cho bộ phận kế toán. Các trang thiết bị như máy tính, mạng internet, máy in, máy photo…được công ty trang bị đầy đủ. Nhờ vậy, các nhân viên kế toán làm việc hiệu quả hơn và kéo theo kế toán kết quả kinh doanh cũng được thực hiện tốt hơn. Đồng thời, việc công ty đầu tư phần mềm kế toán hiện đại đã tiết kiệm được sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng của thông tin và số liệu kế toán rất nhiều. Mặt khác, hiện nay công tác kế toán tại công ty đang được thực hiện theo đúng các quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 48. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm cao trong công việc. Đồng thời, lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện để các nhân viên kế toán thực hiện đúng luật, phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng kết quả hoạt động của công ty trong từng kỳ kế toán. Chính vì vậy mà công ty luôn đạt được kết quả kinh doanh là tốt nhất. 3.3. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.3.1. Nội dung, phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Qua tìm hiểu thực tế cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh rất ít. Do vậy, kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành về phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC như sau: Trong Công ty, kết quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. KQKD trước thuế thu nhập = KQ hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác KQKD sau thuế = KQKD trước thuế - CP thuế TNDN Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí quản lý kinh doanh Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế xuất khẩu phải nộp (Trong năm 2009 Công ty không kinh doanh hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) Trị giá vốn hàng bán: được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá bình Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ quân gia quyền = trong kỳ Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ × Đơn giá bình quân gia quyền trong kỳ Trị giá vốn hàng bán là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng xuất kho trong kỳ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Các khoản giảm trừ doanh thu: chỉ bao gồm chiết khấu thương mại, không phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: + Lãi tiền gửi Ngân hàng. + Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. + Chiết khấu thanh toán được hưởng. Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của công ty bao gồm: + Phí chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp. + Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. + Chi phí lãi vay. + Chiết khấu thanh toán cho người mua. Chi phí quản lý kinh doanh: gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác như cước vận chuyển hóa đơn hàng xuất khẩu, chi phí nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng (mực máy in, mực máy fax, giấy A4, hóa đơn GTGT…), chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, chuyển phát nhanh, xăng dầu xe, …), chi phí tiếp khách, thuế, phí và lệ phí…. Kết quả hoạt động khác gồm thu nhập khác và chi phí khác: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Thu nhập khác: thu nhập khác của công ty là thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản lãi không kỳ hạn thu được từ các tài khoản ký quỹ, tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng Vietinbank và các khoản thu nhập khác. Chi phí khác: chi phí khác của công ty là chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản chi phí khác. 3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 3.3.2.1. Hạch toán ban đầu Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán tiến hành lập chứng từ. Chứng từ về Doanh thu và thu nhập: Khi bán hàng, kế toán kho lập Phiếu xuất kho (phụ lục 3.1) gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán bán hàng viết Hóa đơn GTGT (phụ lục 3.2) hoặc Hóa đơn bán hàng cũng gồm ba liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Kế toán thanh toán lập Phiếu thu (phụ lục 3.3) hoặc Báo có của Ngân hàng gồm 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng, liên 3 đi kèm bộ chứng từ gốc liên quan lưu hành nội bộ. Chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán tổng hợp lập và theo dõi bảng chấm công hàng tháng, lên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với các khoản chi phí nhân viên, chuyển cho kế toán thanh toán viết Phiếu chi (phụ lục 3.4), thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi chi trả tiền lương thưởng cho nhân viên công ty. Đối với các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, kế toán tổng hợp lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, đối với các khoản liên quan đến Thuế, chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác, kế toán thuế lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị, lập dự toán thuế TNDN phải nộp cả năm và từng quý, lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Kế toán thanh toán căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN, Hóa đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài và chứng từ liên quan, viết Phiếu chi hoặc viết Séc chi tiền qua ngân hàng. Chứng từ về chi phí thuế TNDN: Hàng quý, kế toán thuế kê khai thuế TNDN tạm tính vào “tờ khai thuế TNDN tạm tính” nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xem xét và gửi thông báo về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán thuế của đơn vị hạch toán số thuế TNDN tạm nộp. Ngoài ra, khi quyết toán thuế TNDN của năm tài chính trước được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán thuế hạch toán số thuế phải nộp bổ sung hoặc số thuế nộp thừa chuyển sang nộp cho năm nay. Căn cứ vào thông báo thuế, kế toán thanh toán viết phiếu chi, Séc chi tiền qua ngân hàng, hoặc giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản hoặc nhận giấy Báo nợ của ngân hàng chứng nhận việc nộp thuế TNDN vào NSNN. Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ tự lập: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, phiếu kế toán (phụ lục 3.5), chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu, chi phí, thu nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh. 3.3.2.2. Tài khoản sử dụng Kế toán kết quả kinh doanh của công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: - Tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”: dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. - Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": dùng để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. TK 511 mở chi tiết thành hai TK cấp 2 như sau: TK 5111- “Doanh thu bán hàng hoá”: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. - Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ. TK 6321 – “ Giá vốn bán hàng hoá”: theo mức độ phản ánh cụ thể, chi tiết hơn trị giá vốn của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. - TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 được mở chi tiết một TK cấp 2: TK 6421 – “Chi phí bán hàng”. Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty đều được phản ánh chung trên TK 6421 – Chi phí bán hàng. TK 6421 – “Chi phí bán hàng”: dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ; chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển các khoản chi phí này sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”; TK 6421 mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí như sau: TK 64211 – “Chi phí bán hàng – nhân công bán hàng” TK 64213 – “Chi phí bán hàng – công cụ dụng cụ” TK 64214 – “Chi phí bán hàng – khấu hao TSCĐ” TK 64215 – “ Chi phí bán hàng - thuế, lệ phí” TK 64216 – “Chi phí bán hàng – nhiên, vật liệu” TK 64217 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 64218 – “Chi phí bán hàng khác” - Tài khoản 821 – “Chi phí thuế TNDN”: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như sau: TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính” TK 635 – “Chi phí hoạt động tài chính” TK 711 – “Thu nhập khác” TK 811 – “Chi phí khác” TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”. 3.3.2.3. Trình tự hạch toán (số liệu Quý IV năm 2009) Quý IV năm 2009, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, doanh số tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cuối năm đạt: 426.405.958 đồng chiếm 10.8% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cả năm. Ngoài ra kế toán xác định kết quả kinh doanh hạch toán các khoản chi phí quản lý kinh doanh phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ; các khoản thu nhập khác là lãi không kỳ hạn của các tài khoản tiền gửi ngoại tệ phát sinh định kỳ. Trong Quý IV, công ty không phát sinh chi phí khác. Cuối kỳ, kế toán công ty tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, các khoản chi phí, thu nhập liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về tài khoản 911 để xác định lãi (lỗ) trong kỳ của công ty. Cuối Quý IV/2009, căn cứ vào số liệu sổ cái các TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 642, TK 711, TK 911 (Phụ lục 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12), kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau: (Đơn vị tính: VNĐ) Xác định doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Quý IV của Công ty là: 426.405.958 đồng (trong đó doanh thu bán hàng là 389.641.000 đồng, doanh thu cung cấp dịch vụ là 36.764.958 đồng). Vì trong Quý không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên Doanh thu thuần bằng Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. DT thuần = Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ = 426.405.958 (đ) - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 426.405.958 Có TK 911: 426.405.958 - Lượng hàng bán ra Quý IV/2009 của công ty chỉ bao gồm khoản bán đá theo Hóa đơn số 0000201, tổng giá trị hàng bán ra là: 306.107.624 đồng. Kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán như sau: Nợ TK 911: 306.107.624 Có TK 632: 306.107.624 - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong Quý IV/2009 là các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, số tiền là 309.877 đồng. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 309.877 Có TK 911: 309.877 - Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong Quý IV/2009 bao gồm: phí chuyển tiền 52.305 đồng và lãi tiền vay ngân hàng là 18.144.000 đồng. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 911: 18.196.305 Có TK 635: 18.196.305 - Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong Quý IV/2009 chủ yếu là: lương nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp khách, chi thanh toán tiền điện thoại với số tiền là: 92.921.218 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911: 92.921.218 Có TK 642: 92.921.218 - Trong Quý có các khoản thu nhập khác là lãi không kỳ hạn các tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Vietinbank, tổng số tiền thu được là 11.904.762 đồng. Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ TK 711: 11.904.762 Có TK 911: 11.904.762 Trong Quý, công ty không phát sinh chi phí khác. - Xác định thuế TNDN: Tổng số phát sinh bên Nợ của TK 911 là: 417.225.147 (đ) Tổng số phát sinh bên Có của TK 911 là: 438.620.597(đ) Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN là: 21.395.450 (đ) Quý IV do không phát sinh các khoản điều chỉnh tăng hay điều chỉnh giảm lợi nhuận chịu thuế nên Lợi nhuận kế toán = Lợi nhuận chịu thuế, năm này thuế suất thuế TNDN là 25% nên số thuế TNDN là: Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận kế toán trước thuế ×25% = 21.395.450 ×25% = 5.348.863 (đ) Nhưng trong năm 2009, Nhà nước có chính sách miễn giảm 30% thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy số thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế phải nộp là: Thuế TNDN thực nộp = 5.348.863 – 5.348.863 × 30% = 3.744.204 (đ) Nợ TK 821: 3.744.204 Có TK 3334: 3.744.204 - Kết chuyển chi phí thuế TNDN: Nợ TK 911: 3.744.204 Có TK 821: 3.744.204 Như vậy doanh nghiệp có lãi: Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN =21.395.450 – 3.744.204 = 17.651.246 (đ) Sau đó kết chuyển lãi: Nợ TK 911: 17.651.246 Có TK 421: 17.651.246 3.3.2.4. Sổ kế toán: Sổ kế toán sử dụng cho việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy bao gồm: Chứng từ ghi sổ. Sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 642, TK 515, TK 635, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421. Sổ chi tiết các TK: TK 64214, 64215, 64216, 64217 Bộ phận kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán IT Soft để ghi sổ kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện như sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy tính theo các mẫu chứng từ đã có sẵn trong phần mềm. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để lập Chứng từ ghi sổ các TK 511, 632, 515, 635, 642, 711, 811, 911, 421. Sau đó, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ Cái các TK 511, 632, 515, 635, 642, 711, 811, 911, 421. Các chứng từ kế toán gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết TK 5111 (phụ lục 3.13), TK 5113 (phụ lục 3.14), TK 64214, TK 64215, TK 64216, TK 64217 (phụ lục 3.15), TK 64218. Theo quy trình của phần mềm kế toán, máy tính tự động xử lý thông tin và lên các sổ tổng hợp như Chứng từ ghi sổ, Sổ cái và sổ chi tiết… Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để tiện cho việc kiểm tra và theo dõi. Cuối quý, cuối năm hoặc theo yêu cầu của quản lý thì kế toán in các sổ ra giấy và đóng lại thành quyển để lưu giữ và nộp cho quản lý công ty phục vụ cho nhu cầu quản trị. Màn hình vào phần mềm IT – soft của kế toán công ty (phụ lục 3.16) CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THNH TM VÀ DV QUỐC HUY. 4.1. Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh luôn là một công cụ trợ giúp đắc lực, hữu hiệu cho các nhà quản trị. Bộ máy kế toán đã không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động cũng như luôn cố gắng để đưa ra được những số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu của mình, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nói riêng đã đạt được một số yêu cầu, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được hoàn thiện. 4.1.1. Những ưu điểm đạt được Về bộ máy kế toán Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý hạch toán của công ty. Nhìn chung, bộ máy bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của mình như: cung cấp thông tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ thể liên quan. Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán công ty. Điều này sẽ giúp cho công tác quản lý đơn giản và dễ dàng hơn. Mặt khác, các cán bộ phòng kế toán đều là những người có trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc nên phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục giúp ban lãnh đạo đánh giá được chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Đồng thời trong bộ máy kế toán, việc phân công công việc là khá hợp lý. Mặc dù công ty có quy mô nhỏ, nhưng việc tổ chức phòng kế toán rất được chú trọng, vừa không cồng kềnh, vừa đảm bảo sắp xếp công việc được thuận lợi. Phòng kế toán được phân chia theo các phần hành kế toán khác nhau. Mỗi nhân viên kế toán sẽ đảm nhận một hoặc một số phần hành nhất định, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Kế toán trưởng là người kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các phần hành cũng như chỉ đạo thực hiện các yêu cầu của cấp trên. Việc phân chia như vậy giúp các nhân viên kế toán xác định chính xác nhiệm vụ, công việc của mình, tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong quá trình thực hiện; tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy thông tin cũng như việc kiểm tra, giám sát và đối chiếu thông tin khi cần thiết. Về hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán dễ hiểu, dễ làm. Ngoài ra, công ty có một số thay đổi để phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của công tác kế toán tại công ty như không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc lập Chứng từ ghi sổ được thực hiện theo định kỳ để tiện cho việc kiểm tra và theo dõi. Về hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính chính xác, hợp lý khi phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu kế toán (chứng từ tự lập cho từng nghiệp vụ kế toán). Công tác lập, luân chuyển và bảo quản lưu giữ chứng từ đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chứng từ luôn có đầy đủ nội dung, chữ ký của các bên liên quan, phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng và thuận tiện. Về hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006. Để phục vụ nhu cầu quản lý, công ty mở các tài khoản chi tiết như: TK 5111, TK 5113, TK 1561, TK 2141, TK 6421, … tạo thuận lợi cho quá trình theo dõi và hạch toán. Các tài khoản công ty sử dụng thống nhất trong nhiều kỳ kế toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam). Về sổ kế toán Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và đã có sử dụng máy tính trong quá trình xử lý thông tin kế toán nên công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ để hạch toán ghi chép các thông tin kế toán của mình. Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ. Với hình thức Chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ kế toán được mở hợp lý, đầy đủ theo đúng quy định (như sổ chi tiết, Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ…). Chi phí quản lý kinh doanh trên thực tế có rất nhiều khoản mục được chi ra, kế toán đã mở các sổ chi tiết theo nội dung các khoản mục chi phí để theo dõi là hợp lý. Việc theo dõi nội dung các khoản mục chi phí sẽ cho các nhà quản trị biết được đâu là khoản hợp lý và không hợp lý, khoản nào chi ra nhiều để từ đó có định hướng chi tiêu trong thời gian tới cho hợp lý. Mặt khác, việc ghi sổ kế toán của công ty tuân thủ theo nguyên tắc cơ sở dồn tích (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam), mọi nghiệp vụ kình tế, tài chính đều được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền. Ngoài ra, còn tuân thủ nguyên tắc phù hợp (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam), khi ghi nhận một khoản doanh thu nào đó, kế toán đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó vào các sổ kế toán. Doanh thu của công ty được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế toán về Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam). Về phương pháp kế toán - Kế toán tại công ty đã vận dụng các nguyên tắc kế toán như: cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp… trong hạch toán nói chung và trong ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh. - Phương pháp hạch toán: công ty đã thực hiện tương đối chính xác, phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị như: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ… Về công tác kế toán máy Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm kế toán IT Soft là phần mềm dễ sử dụng, có nhiều ưu điểm, giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin diễn ra nhanh nhạy, chính xác và hiệu quả hơn. Mặt khác, trong quá trình sử dụng thì phần mềm này luôn được chú ý cải tiến nâng cao chất lượng để phù hợp với thực trạng kinh doanh của công ty, xứng đáng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho kế toán công ty. Tóm lại, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng nhìn chung đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định về mở sổ kế toán, ghi chép vào sổ và sử dụng các chứng từ liên quan…để đảm bảo các số liệu kế toán luôn được phản ánh chính xác, nhanh chóng và kịp thời, góp phần giúp các nhà quản trị công ty trong việc hoạch định chính sách kinh doanh trong thời gian tới. 4.1.2. Những hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục: Về bộ máy kế toán Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và có khi còn mắc sai sót. Về tổ chức hạch toán ban đầu Hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ tại công ty luôn được thực hiện theo đúng yêu cầu quy định, tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban và bộ phận còn chậm làm ảnh hưởng đến việc xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về tài khoản sử dụng Hiện tại trên TK 6421 – “Chi phí bán hàng” công ty đang hạch toán các khoản chi phí liên quan đến chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như: chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác… Việc theo dõi chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như vậy làm cho việc theo dõi để kiểm soát, đánh giá chi phí quản lý đã phát sinh tại các thời điểm bất kỳ trong kỳ là khó thực hiện được. Hơn nữa, nhà quản lý cũng khó theo dõi để biết được khoản chi phí nào phát sinh nhiều hay chưa hợp lý, tăng hay giảm đột biến để có kế hoạch kiểm tra và điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định rõ những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là chi phí quản lý doanh nghiệp và được phản ánh vào TK 6422 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Về trích lập các khoản dự phòng Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong khi đó, công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: đá granite, xi măng, thép… Đặc điểm của loại hàng này là có giá cả biến động thất thường không ổn định tùy theo cung cầu trên thị trường và các chính sách kích cầu của Nhà nước. Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành rất phát triển. Đây còn là đầu vào của các ngành kinh tế khác như công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng, điện, than…, vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng này. Do đó, ngoài mặt chất lượng tốt thì giá cả cung ứng thấp là một lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Mặt khác, Công ty thường bán hàng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, nên khách hàng khi mua thường không thể trả tiền ngay hoặc trả hết trong một lần, dẫn đến công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản phải thu. Việc không tiến hành trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc công ty không dự kiến trước các tổn thất. Do vậy, khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó có thể xử lý kịp thời. Khi đó, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sẽ chịu những ảnh hưởng nặng nề hơn với những tổn thất không đáng có, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt động cũng như tình hình tài chính. Trong khi nếu trước đó Công ty đã có kế hoạch tạo lập các nguồn kinh phí trang trải cho những rủi ro này thì những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty sẽ giảm đi đáng kể. Về sổ kế toán Theo tìm hiểu thực tế cũng như theo dõi sổ tổng hợp các TK 511, 632 ta thấy chủng loại hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang bán và cung ứng trên thị trường là rất đa dạng và phong phú, nhưng kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái các TK 511, 632…mà không mở sổ chi tiết và ghi nhận vào các sổ chi tiết. Vì vậy, không thể đối chiếu, so sánh vào cuối kỳ về hoạt động tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm và các loại dịch vụ đã cung cấp. Đồng thời, không mở sổ kế toán chi tiết sẽ ảnh hưởng đến việc theo dõi của nhân viên kế toán và chủ doanh nghiệp. Hơn nữa, khi chủ doanh nghiệp yêu cầu xem xét chi tiết về một nhóm hay một sản phẩm nào đó thì kế toán sẽ mất nhiều thời gian để tập hợp, có thể gây nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp và kết quả đạt được không cao. Do đó, việc mở sổ kế toán chi tiết là rất cần thiết đối với công ty hiện nay. Về kế toán quản trị Mặc dù trong khi thực hiện chế độ kế toán, công tác Kế toán quản trị đã phần nào được bộ phận Tài chính kế toán của công ty quan tâm nhưng chưa thực sự triệt để. Mục đích của việc thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh là để tổng kết lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời; từ đó chỉ ra những điểm đã làm được và những điểm còn hạn chế để kỳ sau có hướng phát triển kinh doanh tốt hơn. Các nhà quản trị cần thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng loại hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy thì công tác kế toán quản trị còn chưa được chú trọng, chưa có sự phân công cụ thể cho nhân viên kế toán thực hiện. 4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 4.2.1. Dự báo triển vọng kế toán kết quả kinh doanh Trong tương lai gần, công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty sẽ có nhiều thuận lợi. Hệ thống sổ sách, chứng từ tương đối hoàn chỉnh và được sắp xếp khoa học giúp cho quá trình hạch toán sau này có thể duy trì trạng thái ổn định. Nhân viên kế toán của công ty là những người có trình độ cao, trẻ tuổi, nhiệt tình trong công việc, ham học hỏi nên việc theo dõi, phản ánh chính xác số liệu kế toán sẽ ngày càng được hoàn thiện và chuyên nghiệp hơn. Toàn bộ quá trình hạch toán kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm luôn được hãng cung cấp cập nhật, nhân viên kế toán đủ trình độ sử dụng, giúp cho hoạt động kế toán được diễn ra nhanh chóng, kết quả kinh doanh thu được đáng tin cậy. Mặt khác, hiện nay các chế độ, chuẩn mực kế toán đang được nghiên cứu thêm và ngày càng hoàn thiện sao cho phù hợp với thực trạng kinh tế nước ta và kế toán quốc tế. Đến khi đó, công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty sẽ phù hợp với thế giới và nâng cao khả năng giao lưu, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải kể đến những hạn chế đã nêu ở trên, bộ phận kế toán cần có hình thức khắc phục những điểm hạn chế đó để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện, hiệu quả, góp phần vào việc ra quyết định của nhà quản trị. 4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mặt khác, đặc điểm cũng như điều kiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, do vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình một mô hình kế toán phù hợp nhất nhằm phát huy tối đa năng lực kinh doanh, đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, phù hợp với thông tư, nghị định của Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán ở mỗi đơn vị cụ thể được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình của từng đơn vị, không dập khuôn máy móc nhưng cũng chỉ được sáng tạo trong chừng mực nhất định. - Hoàn thiện phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, quy mô mà doanh nghiệp lựa chọn theo chế độ, quyết định phù hợp với mình. Khi áp dụng phù hợp, công tác kế toán sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hoàn thiện công tác kế toán chính vì mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm bớt sự phức tạp, giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp đặc biệt là phù hợp với trình độ và năng lực của đội ngũ các bộ nhân viên phòng kế toán. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin một cách kịp thời, chính xác, góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là các thông tin kế toán nội bộ càng chính xác, kịp thời thì các quyết định quản trị càng khả thi và giúp cho doanh nghiệp bắt kịp được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thông tin kế toán có được sau khi đã hoàn thiện phải tốt hơn, chuẩn hơn, đầy đủ hơn so với trước. - Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi dựa trên nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả. Tiết kiệm là làm sao để chi phí bỏ ra là thấp mà hiệu quả thu được là cao thì khi đó việc hoàn thiện mới thực sự có kết quả tốt. Ngược lại, để hoàn thiện công tác kế toán mà chi phí bỏ ra quá lớn trong khi đó lợi ích thu lại không đủ bù đắp được thì cũng không khả thi. 4.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy 4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy Với những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh như đã phân tích ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy như sau: Về tổ chức bộ máy kế toán Với kinh nghiệm còn ít của nhân viên phòng kế toán, công ty nên khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi thêm những người đi trước, tổ chức những buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa các nhân viên và giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể mời một số chuyên gia kế toán về giảng dạy nếu có đủ điều kiện. Như vậy, có thể tăng được kinh nghiệm thực tế cho nhân viên, đồng thời tăng khả năng phối hợp thực hiện công việc được hiệu quả hơn. Về tổ chức hạch toán ban đầu Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kế toán trước. Hiện nay ở công ty, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: như đôn đốc nhân viên bán hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết. Công tác hạch toán ban đầu có tốt thì mới tạo điều kiện cho các khâu tiếp theo nhằm xác định được kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác nhất, tránh những sai sót không đáng có gây mất thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Về tài khoản sử dụng Trong hoạt động thực tế tại công ty, các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh tương đối nhiều với các nội dung và khoản mục khác nhau cần phải được hạch toán chi tiết, cụ thể và rõ ràng từng nội dung bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán nên hạch toán riêng chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và chi phí bán hàng vào TK 6421 – “Chi phí bán hàng”. Như vậy thì các khoản c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_7868.doc
Tài liệu liên quan