Đề tài Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX

Tài liệu Đề tài Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX: Tại Tổng Công ty CP XNK xây dựng Việt Nam - VINACONEX Mục lục Nền tảng VINACONEX Chương I: Tổng quan về Tổng công ty CP VINACONEX: 1.Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX ………………. Trang 2 2. Hoạt động kinh doanh của tổng công ty:…………………… Trang 4 3. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty:…………………………… Trang 7 II. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của Tổng công ty VINACONEX: 1.Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty trong những năm gần đây: ………………………………………………………………… Trang 10 2. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của tổng công ty: ………………………………………………………………… Trang19 3. Những thách thức trên con đường hội nhập quốc tế của VINACONEX :……………………………………………………………….. Trang 22 III.Giải pháp đề xuất để tăng hiệu quả đầu tư của Tổng công ty 1. Giải pháp về vốn:…………………………………………… Trang 24 2. Giải pháp về nguồn nhân lực:……………………………… Trang 25 Tổng kết Nền tảng Vinaconex SỨ MỆNH Phấn đấu xây dựng VINACONEX trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh hàng đầu của...

doc31 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tại Tổng Công ty CP XNK xây dựng Việt Nam - VINACONEX Mục lục Nền tảng VINACONEX Chương I: Tổng quan về Tổng công ty CP VINACONEX: 1.Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX ………………. Trang 2 2. Hoạt động kinh doanh của tổng công ty:…………………… Trang 4 3. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty:…………………………… Trang 7 II. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của Tổng công ty VINACONEX: 1.Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty trong những năm gần đây: ………………………………………………………………… Trang 10 2. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của tổng công ty: ………………………………………………………………… Trang19 3. Những thách thức trên con đường hội nhập quốc tế của VINACONEX :……………………………………………………………….. Trang 22 III.Giải pháp đề xuất để tăng hiệu quả đầu tư của Tổng công ty 1. Giải pháp về vốn:…………………………………………… Trang 24 2. Giải pháp về nguồn nhân lực:……………………………… Trang 25 Tổng kết Nền tảng Vinaconex SỨ MỆNH Phấn đấu xây dựng VINACONEX trở thành tập đoàn kinh tế đa doanh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển đất nước GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VINACONEX Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của VINACONEX; Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi, là truyền thống, là văn hóa của VINACONEX; Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng; Lợi nhuận là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và tăng trưởng; Trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng đầu của VINACONEX. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất; Chất lượng, thời gian giao nhận sản phẩm thoả mãn yêu cầu của khách hàng là ưu tiên số 1; Quan hệ hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực; Liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới mọi mặt là vấn đề cốt yếu để thành công; Đoàn kết mọi người cùng nhau hợp tác trong mọi công việc là cách làm việc chung của cán bộ công nhân viên của VINACONEX. VINACONEX là một tập thể thống nhất, mọi người tin tưởng và tôn trọng. Chương I: Tổng quan về Tổng công ty CP VINACONEX: 1.Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX Quá trình thành lập và phát triển: Sinh ra trong thời kỳ đổi mới và dưới ánh sáng đường lối đổi mới của đảng, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam- VINACONEX không ngừng phát triển cùng với sự phát triển kỳ diệu của đất nước. Đến nay, VINACONEX đã trở thành một trong những công ty đa doanh vững mạnh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, đã khẳng định được năng lực, uy tín, vị thế trong trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt. Quá trình hoạt động và trưởng thành gần 20 năm qua của tổng công ty là quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp nhà nước từ xuất phát điểm là một đơn vị rất nhỏ bé không được cấp vốn, không có tài sản, với hoàn cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn phức tạp. Trong một thời gian ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách gay go ác liệt, trụ vững trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh chóng chọn được mô hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan và nỗ lực chủ quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao. Trải qua gần hai thập kỷ phát triển và trưởng thành, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển với chức năng chính là: Kinh doanh bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư- thiết kế- khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác. Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài (có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở nước ngoài), và sau đó tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam được thành lập, đã xác định mục tiêu đa doanh, đa lĩnh vực và đa sản phẩm là mục tiêu lâu dài. Tổng công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước cũng như ở nước ngoài. Để tận dụng được tiềm năng của thị trường vốn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực sản xuất cũng như mở rộng quy mô, VINACONEX đã mạnh dạn đi đầu trong việc Cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu. Ngày 01/12/2006 được coi là 1 dấu ấn quan trọng cuat VINACONEX khi tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty cổ phần. Đây là 1 bước ngoặt ý nghĩa, đánh dấu 1 sự phát triển mới trong quá trình xây dựng tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh doanhhàng đầu Việt Nam và khu vực. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khác hàng là yếu tố vô cung quan trọng. Nhờ đó, đến nay, thương hiệu của VINACONEX đã được biết đến rộng rãi trên thương trường, được khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng và đặt niềm tin khi thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh. 2. Hoạt động kinh doanh của công ty: Các hoạt động kinh doanh chính: Từ một công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia nước ngoài, VINACONEX hiện là một tổng công ty lớn với các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản, xây lắp công trình, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, kinh doanh thương mại, du lịch và khách sạn, giáo dục đào tạo và nhiều lĩnh vực khác. Phương hướng cơ bản và lâu dài của VINACONEX trong hoạt động sản xuất kinh doanh là thực hiện đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở trên cơ sở các lĩnh vực sản xuất, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp trong đó đầu tư và kinh doanh bất động sản tiếp tục là thế mạnh, là lĩnh vực then chốt tạo đà cho VINACONEX đầu tư mạnh vào các dự án công nghiệp khác, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Riêng trong lĩnh vực tài chính, VINACONEX sẽ thành lập các mô hình tài chính phù hợp nhằm thu hút, quản lý các nguồn vốn phục vụ cho phát triển và tăng cường mở rộng đầu tư vào thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán. Với các sản phẩm được đa dạng hoá dựa trên một cơ cấu hợp lý, hoạt động đầu tư được đẩy mạnh, giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu lao động được nâng cao cùng quá trình cổ phần hoá vững mạnh, VINACONEX đang phấn đấu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Mô hình các lĩnh vực hoạt động chính của VINACONEX: VINACONEX Đầu tư và kinh doanh bất động sản Kinh doanh thương mại, du lịch và siêu thị Tư vấn và thiết kế Xuất nhập khẩu Xây lắp công trình Giáo dục đào tạo Xuất khẩu lao động Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng Đầu tư tài chính Về đầu tư và kinh doanh bất động sản: Kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng mang lại hiệu quả cao và được VINACONEX xác định là lĩnh vực kinh doạnh trọng yếu, nhất là đối với một doanh nghiệp có năng lực về xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu và có kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng. Hiện nay VINACONEX đang tập trung triển khai hàng loạt các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản lớn tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác. Về xây lắp công trình: VINACONEX đang được biết đến là một nhà thầu xây lắp hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam với năng lực thực hiện các dự án lớn như xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, thuỷ lợi…dưới các hình thức nhận thầu, tổng thầu xây lắp, tổng thầu EPC. Đây là lĩnh vực hoạt động then chốt, sẽ luôn được VINACONEX tăng cường về nguồn lực, đổi mới công nghệ, thiết bị để đảm nhận các dự án quy mô lớn và phức tạp hơn… Về tư vấn, thiết kế: Tư vấn thiết kế là một trong những lĩnh vực hoạt động còn mới của VINACONEX. Nhận thưc được trình độ và năng lực tư vấn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chậm sau hàng chục năm so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, VINACONEX luôn tìm tòi và đưa ra những ý tưởng để các sản phẩm của mình có thể bắt kịp xùng với xu hướng phát triển chung hiện nay. Các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu… do VINACONEX đề xuất đều hướng tới mục tiêu chung phát triển bền vững, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cuộc sống, mang hơi thở thời đại nhưng cũng đậm đà bản sắc dân tộc… Về sản xuất công nghiệp: Gắn kết giữa kinh doanh bất động sản- tư vấn thiết kế và xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng là lĩnh vực hoạt động trọng tâm trong các lĩnh vực hoạt động của VINACONEX. Các sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng của công ty là những sản phẩm thiết yếu đối với đời sống xã hội, hàm chứa yếu tố công nghệ cao, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và mang tính cạnh tranh trên thị trường … Về xuất khẩu lao động: Với kinh nghiệm là đơn vị hàng đầu trong xuất khẩu lao động, VINACONEX đã góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm, mang lại lợi ích cho người lao động và doanh nghiệp. Với đội ngũ kỹ sư và công nhân có chất lượng cao kết hợp với việc quản lý có hiệu quả lực lượng lao động và chuyên gia sang làm việc ở nước ngoài, uy tín của VINACONEX trên thị trường quốc tế ngày càng được nâng cao và được các đối tác đánh giá là địa chỉ đáng tin cậy… Về xuất nhập khẩu: Trong lĩnh vực kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư ngành xây dựng, từ lâu Tổng công ty CP VINACONEX đã là một nhà cung cấp có uy tín cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, đặc biệt là những dây chuyền đồng bộ sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị vật tư chuyên ngành cấp thoát nước và xử lý môi trường. Hiện nay, VINACONEX còn mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu sang tất cả các hoạt động hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng Về đầu tư tài chính: VINACONEX đang mở rộng đầu tư tài chính, tham gia thị trường vốn, thị trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước và các cổ đông, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Định hướng mang tính chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm động lực thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Các lĩnh vực khác: Luôn kiên trì với phương châm hoạt động đa doanh, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động và sản phẩm, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng các ngành nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau kinh doanh thương mại, du lịch, khách sạn, khu vui chơi giải trí, giáo dục đào tạo, bóng đá, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thuê bảo vệ, dịch vụ đô thị… 3. Cơ cấu tổ chức của công ty: a. Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty: Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Các Phòng, Ban chức năng của tổng công ty Các đơn vị có phần vốn góp chi phối của tổng công ty Các công ty liên kết Các đơn vị SXKD hạch toán phụ thuộc và các trường đào tạo Ngày 5/10/2006 Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1384/QĐ- BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Tổng công ty VINACONEX . Theo phương án được duyệt, VINACONEX được phép giữ nguyên phần vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút vốn. Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX là Công ty mẹ của tổ hợp công ty Mẹ- Công ty Con, hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005, với vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng trong năm 2006 và đã tăng lên 2.000 và 3.000 tỷ vào tháng 7 năm 2008. Trong đó, tỷ trọng cổ phần nhà nước chiếm 63.35%, các cổ đông khác chiếm 36.65% vốn điều lệ. Mô hình hình cổ phần hoá đã thu hút có hiệu quả nguồn vốn xã hội, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời phát huy cao độ trí tuệ xã hội, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá trong quản lý. Theo chủ trương đổi mới của đảng và chính phủ, Tổng công ty VINACONEX cũng đã tiến hành cổ phần hoá các đơn vị thành viên, ngoài ra, Tổng công ty còn thành lập mới nhiều Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Sau cổ phần hoá, Tổng công ty đã hoạt động dưới hình thức một Tổng công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con, trong đó: - Tổng công ty cổ phần VINACONEX đóng vai trò là công ty mẹ vừa thực hiện chức năng kinh doanh độc lập vừa thực hiện chức năng đầu tư vốn cho các công ty con. - Các Công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần chi phối sẽ đóng vai trò là các công ty con chịu sự chi phối của các công ty mẹ trong một số lĩnh vực nhất định và được quyền chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Các công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần không chi phối sẽ đóng vai trò là các công ty liên kết, quan hệ với công ty mẹ bình đẳng và cùng có lợi. Công ty liên kết tự chủ và chịu trách nhiệm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Để mô hình Công ty Mẹ- Công ty Con được phát triển bền vững, bên cạnh việc xác định tôn chỉ hoạt động xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây dựng văn hoá doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của tổng công ty thì việc xác định cơ cấu tổ chức tối ưu để nâng cao tính tương thích trên thị trường, xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp phù hợp bao gồm việc chuyển đổi hình thức hoạt động với một cơ cấu tổ chức hợp lý phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty. b. Chức năng của Ban Đầu tư. Quy chế tổ chức và hoạt động của ban đầu tư TCT cổ phần XNK & XD Vinaconex. Điều 1: quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, cơ cấu tổ chức hoạt động và mối quan hệ của Ban đầu tư tổng công ty cổ phần XNK & XD Việt Nam. Điều 3: chức năng Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc công ty tìm kiếm cơ hội đầu tư, xác định rõ mục tiêu đầu t6ư, tổ chức và tập trung nhân lực hợp lý nhằm đạt được mục tiêu đầu tư cac dự án đầu tư của TCT. Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc TCT trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch hàng năm trong công tác đầu tư nhằm từng bước đưa mọi hoạt động đầu tư của TCT hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới. Tham gia trong việc đính hướng hoạt động cho các công ty con và công ty thành viên liên kết (nếu có). Các chức năng khác do lãnh đạo TCT giao. II. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của Tổng công ty VINACONEX: 1.Tình hình hoạt động đầu tư của Tổng công ty trong những năm gần đây: Công tác đầu tư bắt đầu được chú trọng từ năm 1996. Thực hiện phương châm đa doanh đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới, tăng hàm lượng trí tuệ trong trong kết cấu sản phẩm, công tác đầu tư đã được chú trọng cả trong đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, thông qua các hoạt động đầu tư và cơ cấu lại các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng đã từng bước phát triển. Nhà máy bê tông Xuân Mai được tách ra khỏi công ty xây dựng số 1 để trực thuộc Tổng Công Ty đã thoát ra khỏi tình trạng thiếu việc làm trầm trọng, mạnh dạn áp dụng công nghệ mới để chuẩn bị cho ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngành sản xuất bê tông bằng các trạm trộn bê tông hiện đại, đồng bộ từ khâu sản xuất vận chuyển và bơm bê tông kết hợp với hệ thống ván khuôn thép hiện đại cho ra những sản phẩm bê tông tai chỗ được đánh giá cao tại các công trình Đại sứ quán Úc, khách sạn Melia, Guoman Hotel, Tháp Hà Nội Tower, Hoàng viên Quảng Bá… Sau thành công của dự án đầu tư công trình H2 tại số 2 Láng Hạ, Tổng công ty đã xúc tiến đầu tư các dự án Trung tâm Thương mại Tràng Tiền, khu đô thị mới Trung Hoà Nhân Chính, các dự án đầu tư nhà điều hành sản xuất của công ty Xây dựng số 3, công y xây dựng số 1…và nhiều dự án đầu tư chiều sâu khác về năng lực thiết bị. Thông qua hoạt động đầu tư của giai đoạn này năng lực sản xuất của Tổng công ty đã tăng lên rõ rệt, tạo điều kiện để Tổng Công ty đứng vững và phát triển vững trên thương trường. Động lực để thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh là hoạt động đầu tư. Các hoạt động đầu tư được phát triển mạnh từ năm 1999. sau khi có sự chuẩn bị từ giai đoạn trước, Tổng Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư nhằm tạo ra cơ sở sản xuất mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có một số dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng như: Nhà máy nước Dung Quất giai đoạn I công suất 15.000m3/ ngày tại Quảng Ngãi (1999), trung tâm thương mại Tràng Tiền cuối năm 2001… Đến nay, Tổng Công ty đã triển khai và và chuẩn bị triển khai đầu tư hàng loạt các dự án với tổng vốn đầu tư cho đên 2010 lên đến hàng tỉ USD. Hoạt động đầu tư thực sự là động lực cho sự phát triển và tạo cơ sở vật chất cho Tổng Công ty thực hiện hoài bão của mình. Tóm tắt các lĩnh vực đầu tư của VINACONEX: · Phát triển đô thị mới và bất động sản · Trung tâm thương mại và dịch vụ tổng hợp. · Đầu tư sản xuất công nghiệp: Xi măng Kính dán cao cấp Gạch ốp lát cao cấp Cấu kiện bê tông dự ứng lực cao cấp Sản phẩm trang trí nội thất Đá xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác Thuỷ điện Nhiệt điện Năng lượng gió Cấp nước sạch Sản xuất nhôm định hình, thép Đường ống và phụ kiện ngành nước Hàng tiêu dùng. Với quá trình 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty VINACONEX hiện là Tổng công ty đa doanh, đa ngành với chức năng chính là xây lắp, tư vấn đầu tư, thết kế, khảo sát quy hoạch, kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệpvà vật liệu xây dựng, giáo dục đào tạo, xuất khẩu lao động và chuyên gia ra nước ngoài…đặc biệt là đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế nhằm chuyển đổi cơ cấu, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hướng tới một tập đoàn kinh tế mạnh. Thực hiện phương châm đa doanh đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thay đổi vị thế và sức cạnh tranh trên thương trường hướng tới tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế. Hàng loạt các dự án đầu tư đã được Tổng công ty từng bước thay đổi tỷ trọng cơ cấu kinh doanh, thay đổi vị thế và sức cạnh tranh trên thương trường hướng tới tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế. Hàng loạt các dự án đầu tư đã được tổng công ty đã và đang triển khai với tổng vốn đầu tư lên tới hàng ngàn tỉ đồng như: dự án xi măng Cẩm Phả công suất 6000 tấn clinker/ ngày, với tổng mức đầu tư là 380 triệu USD; dự án cấp nước Sông Đà giai đoạn 1công suất: 300.000m3/ngày với tổng mức đầu tư là 62.4 triệu USD; dự án cấp thuỷ điện, nhiệt điện, dự án đường cao tốc Láng Hoà Lạc; các dự án khu công nghiệp như Bắc Phú Cát, khu công nghiệp CNC Hoà Lạc, dự án khu đô thị Bắc An Khánh, khu đô thị mới Thảo Điền, dự án Cái Giá Cát Bà, dự án Đông Nam Trần Duy Hưng NO5… Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp bằng việc tăng cường công tác đầu tư, một loạt các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Một số các sản phẩm được biết đến như: Kính dán cao cấp, đá ốp lát cao cấp, cấu kiện bê tông dự ứng lực, xi măng, sản xuất nhôm định hình, đường ống và các phụ kiện ngành nước, thuỷ điện, cấp nước,…và tới đây sẽ có sản phẩm cửa cuốn, cửa chống cháy lần đầu tiên sản xuất tại Việt Nam. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Tông công ty đã có sự chuyển biến rõ rệt. Hoạt động đầu tư thực sự là động lực cho sự phát triển và tạo cơ sở cho Tổng công ty thực hiện hoài bão của mình. Bên cạnh lĩnh vực xây lắp và đầu tư, các lĩnh vực như xuất khẩu lao động, Thương mại và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá cũng được tổng công ty quan tâm và phát triển. Một mạng lưới khách sạn, trung tâm thương mại đã được triển khai và đã đưa vào sử dụng như: Trung tâm thương mại Tràng Tiền, Trung tâm thương mại Thanh Hoá, Trung tâm thương mại Hà Đông, khách sạn Suối Mơ, khách sạn Hà Đông, khách sạn Suối Mơ, khách sạn Holiday View… Hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp, xuất khẩu lao động, thương mại và đầu tư đã thực sự là động lực cho phát triển, tạo cơ sở vật chất, nâng cao giá trị thương hiệu, tạo đà cho Tổng công ty phát triển sang giai đoạn mới. VINACONEX luôn luôn nhận thức được rằng điều kiện quan trọng để phát triển ổn định, bền vững là phải gắn liền giữa phát triển quy mô, chất lượng hoạt động, sản xuất kinh doanh với quá trình đổi mới mô hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Tổng công ty CP VINACONEX tiếp tục xác định ngành xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật liẹu xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động là các lĩnh vực then chốt. Lĩnh vực xây lắp tiếp tục là thế mạnh và là cơ sở cho VINACONEX chủ động trong việc đầu tư vào các dự án công nghiệp và hỗ trợ mạnh mẽ cho việc kinh doanh bất động sản. Tổng công ty chủ trương xây dựng một hệ thống quản lý xây lắp từ công ty Mẹ đến các công ty Con, tạo mối liên kết và sức mạnh tổng hợp của toàn tổng công ty để thực hiện dự án quy mô lớn. VINACONEX không chỉ là nhà thầu xây dựng hàng đầu của Việt nam mà còn là một trong những nhà thầu có tầm cỡ khu vực để thực hiện các dự án lớn. VINACONEX không chỉ là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản mà còn là nhà đầu tư, quản lý bất động sản của các khu đô thị cao cấp mang tầm cỡ quốc tế…Lĩnh vực đầu tư tài chính cũng được Tổng Công ty xác định là lĩnh vực quan trọng, xây dựng một công ty tài chính của Tổng Công ty để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng và tham gia vào thị trường tiền tệ. Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài, các nhà đầu tư quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sớm hội nhập vào thị truờng quốc tế và khu vực. Thành tựu công ty đã đạt được: Tình hình tài chính Tổng Công ty trước cổ phần hoá Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty thời kỳ 2001-2005 Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty thời kỳ 2001-2005 TT Chỉ tiêu Đvt 2001 2002 2003 2004 2005 1 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 100.961 118.876 490.052 615.919 1.072.522 2 Nợ vay ngắn hạn Nt 168.264 913.894 1.071.530 1.379.121 1.603.281 Trong đó Nợ quá hạn Nt 0 0 0 0 0 3 Nợ vay dài hạn Nt 300.099 539.232 446.773 446.773 1.071.293 Trong đó Nợ quá hạn Nt 0 0 0 0 0 4 Tổng số lao động Người 1.789 2.258 1.082 791 810 5 Tổng quỹ lương 1.000 Đồng 26.835 34.818 24.033 22.951 30.977 6 Thu nhập bình quân (triệu VNĐ/ người/tháng) Nt 1,250 1,285 1,851 2,418 3,187 7 Tổng doanh thu Nt 362.657 788.849 1.189.111 760.101 1.562.146 8 Tổng chi phí Nt 348.058 763.502 799.969 689.872 1.372.447 9 Lợi nhuận thực hiện Nt 14.559 25.347 389.142 70.229 189.699 10 Lợi nhuận sau thuế Nt 9.900 17.236 346.323 52.539 145.082 11 Tỷ suất LN sau thuế / Vốn Nhà nước % 9,8 14,5 70,7 8,5 13,5 Nguồn: Báo cáo tài chính của Khối Văn phòng Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam: Báo cáo tài chính năm 2001 là Báo cáo tài chính đã điều chỉnh theo biên bản kiểm tra quyết toán thuế, Báo cáo tài chính năm 2002, năm 2004 và năm 2005 là Báo cáo kiểm toán. Riêng năm 2003, số liệu bảng cân đối kế toán năm 2003 lấy theo số liệu Bảng cân đối kế toán đầu kỳ năm 2004 có kiểm toán, số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh lấy theo Báo cáo kết quả kinh doanh được lập sau thanh tra. Tóm tắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty thời kỳ 2001-2005 Về doanh thu và lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình năm của Tổng Công ty trong những năm qua ở mức cao 59,4%, từ 362,657 tỷ đồng năm 2001 lên tới 1.562,1 tỷ đồng năm 2005. Doanh thu của Tổng Công ty bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác (tỷ trọng không đáng kể). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là nguồn doanh thu chủ yếu của Tổng Công ty trong những năm qua, chiếm trên 90% tổng doanh thu. Trong thời kỳ 2001-2005, doanh thu của Tổng Công ty tăng trưởng mạnh. Biểu đồ 4: Tăng trưởng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng Công ty thời kỳ 2001-2005 Đây là nguồn doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty. Khoảng 90% nguồn doanh thu này tới từ các dự án kinh doanh bất động sản do Tổng Công ty làm chủ đầu tư và các dự án Tổng Công ty tham gia với tư cách nhà thầu chính và các đơn vị thành viên là nhà thầu phụ. Doanh thu hoạt động tài chính: tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng dần cả về số tương đối và tuyệt đối qua các năm, từ 2,6% năm 2001 lên 7,8% năm 2004. Biểu đồ 5: Tăng trưởng doanh thu hoạt động tài chính của Tổng Công ty thời kỳ 2001-2005 Nguồn: Báo cáo tài chính Khối Văn phòng Tổng Công ty VINACONEX thời kỳ 2001-2005 Đây là nguồn doanh thu từ hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư-góp vốn của Tổng Công ty vào các công ty thành viên, công ty liên kết. Trong doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia là doanh thu được miễn thuế, có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm 2003-2005 do Tổng Công ty đang trong quá trình đẩy mạnh cổ phần hoá các đơn vị thành viên và thành lập mới các đơn vị thành viên cổ phần. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trung bình của Tổng Công ty trong những năm qua ở mức 427%/năm, từ 9,9 tỷ đồng năm 2001 lên 346,3 tỷ đồng năm 2003 và 137,3 tỷ đồng năm 2005. Sau khi cổ phần hóa. Một năm sau khi cổ phần hoá tổng công ty và bước đầu thực hiện theo mô hình công ty Mẹ- công ty Con, Tổng công ty CP VINACONEX đã có những chuyển biến rõ rệt. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Tổng Công ty có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2007, giá trị sản lượng toàn Tổng công ty đạt 11.000 tỷ đồng, bằng 111% kế hoạch năm và tăng 34% so với năm 2006; doanh thu toàn Tổng Công ty đạt 8.554 tỷ đồng, bằng 131,6% kế hoạch năm và tăng 49% so với năm 2006; trong đó Công ty mẹ đạt 3.408 tỷ đồng, bằng 39.8% doanh thu toàn tổng công ty. Lợi nhuận đạt 482,703 tỷ đồng, bằng 137,8% kế hoạch năm và tăng 106% so với năm 2006; trong đó công ty mẹ dạt 281,817 tỷ đồng, bằng 58% lợi nhuận toàn Tổng Công ty. Ngoài ra các dự án lớn khác mà VINACONEX làm chủ đầu tư như: Khu đô thị Bắc An Khánh (Hà Tây), khu nhà ở tại No5 Trần Duy Hưng (Hà Nội), Khu đô thị Thảo Điền (Thành Phố Hồ Chí Minh)… đã giải quyết xong thủ tục đầu tư, giá trị xây lắp đạt 30% kế hoạch sự kiến. Ngày 12 tháng 7 năm 2008, Tổng công ty đã tổ chức Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, bàn biện pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008. Tổng công ty đã báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm. Theo đó giá trị sản xuất kinh doanh ước đạt 6.251 tỷ đồng, bằng 48% kế hoạch năm và tăng trưởng 26% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu ước đạt 4.478 tỷ đồng doanh thu, bằng 47,6% kế hoạch năm và tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận toàn ước đạt 280.376 tỷ đồng, bằng 58% kế hoạch và tăng 57% so với cùng kỳ năm trước. Đầu tư phát triển: thực hiện 2.106 tỷ đồng, bằng 55% kế hoạch năm. Các công trình trọng điểm do Tổng công ty làm tổng thầu hoặc thầu chính xây lắp như Thuỷ điện Buôn Kuốp toàn bộ công trình ước thực hiện 271 tỷ đồng sản lượng xây lắp, bằng 51% kế hoạch dự kiến, trong đó VINACONEX thực hiện giá trị 131 tỷ , bằng 47,3% kế hoạch năm. Thuỷ điện Buôn TuaSrah toàn bộ công trình ước thực hiện 203 tỷ đồng xây lắp, bằng 78% kế hoạch năm 2008 do EVN giao, trong đó VINACONEX thực hiện giá trị 73 tỷ , bằng 63% kế hoạch năm 2008. Thuỷ lợi Cửa Đạt: toàn bộ công trình thực hiện 520 tỷ đồng giá trị xây lắp, bằng 65% kế hoạch dự kiến cả năm, trong đó VINACONEX thực hiện 165 tỷ giá trị xây lắp, bằng 55% kế hoạch năm. Triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2008, Tổng công ty còn khoảng trên 50% doanh thu kế hoạch. Để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của năm 2008 trong bối cảnh nhiều khó khăn, tập trung vào các giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm tiến độ, khối lượng và chất lượng thi công các dự án, công trình trọng điểm do Tổng công ty làm tổng thầu và chủ đầu tư như công trình thuỷ điện Buôn Kuốp, thuỷ điện Buôn Tua Srah, thuỷ lợi và thuỷ điện Cửa Đạt, thuỷ điện Ngòi Phát …, đưa nước của nhà máy nước sông Đà về vành đai 3 Hà Nội trong quý 3/2008. Đối với các dự án bất động sản: bảo đảm tiến độ xây dựng trụ sở VINACONEX tại 34 Láng Hạ, khu nhà ở No5 và 15T Trung Hoà - Nhân Chính. Hỗ trợ các công ty thành viên thực hiện các dự án đầu tư như: Dự án Cái Giá - Cát Bà, khu đô thị Bắc An Khánh, đô thị Thảo Điền, Vĩnh Điềm Trung,… Lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: đưa 2 nhà máy xi măng Cẩm Phả và Yên Bình vào sản xuất ổn định nhằm phát huy năng lực sản xuất để cung ứng nhiều sản phẩm ra thị trường. Hỗ trợ các công ty thành viên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: xi măng, đá ốp lát, ống sợi thuỷ tinh, ống nhựa PPR, gạch xây và lát, kính an toàn xây dựng, cấu kiện cơ khí xây dựng,… Bên cạnh đó, Tổng công ty tiếp tục thực hiện đổi mới doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm kiện toàn tổ chức sản xuất, sắp xếp bộ máy quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty và các công ty thành viên. Trong bối cảnh giá cả tăng cao (chỉ số giá CPI 6 tháng tăng 18,4%) phải triệt để thực hành tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ các chi phí đầu vào nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, các loại chi phí gián tiếp.. Tăng cường hơn nữa quản lý hệ thống định mức và giá cả mua sắm các loại hàng hóa và dịch vụ. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2. Những khó khăn và thách thức trong quá trình đầu tư của công ty: Khó khăn về tài chính: Trong gần 20 năm hình thành và phát triển, việc xây dựng một nền tài chính lành mạnh và không ngừng mở rộng trong lĩnh vực đầu tư tài chính là một trong những định hướng chiến lược của Vinaconex góp phần đưa Tổng công ty đạt tốc độ tăng trưởng 25-30%, tổng giá trị tài sản tăng gấp gần 13 lần, doanh thu hàng năm tăng hơn 6 lần, vốn chủ sở hữu tăng 9 lần và lợi nhuận tăng hơn 10 lần trong vòng 5 năm trở lại đây. Tuy vậy, trong bối cảnh xã hội hiện nay, công ty gặp không ít khó khăn và thách thức trong vấn đề tài chính, đặc biệt trong việc huy động vốn đầu tư. Các dự án đầu tư của VINACONEX có khoảng 30% vốn tự có. Ngoài ra, công ty còn phải huy động vốn từ các hoạt động khác. Một phần vốn quan trọng là từ việc vay ngân hàng. Vinaconex có mối quan hệ rộng khắp và toàn diện với hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước. Vinaconex hiện đang là khách hàng chiến lược của một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn (Agri Bank), Ngân hàng Công thương (INCOMBANK), Ngân hàng VID Public Bank, Ngân hàng Kỹ thương (TECHCOMBANK), Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (HABUBANK), The Joint Venture Bank between Industrial and Commercial Bank of Vietnam (INDOVINABANK)... Vinaconex cũng hợp tác với các ngân hàng nước ngoài ngay từ những ngày đầu khi các ngân hàng này tham gia vào thị trường Việt Nam như Ngân hàng SG, Ngân hàng BNPPARIBAS, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Natexis Banques Populairer, Ngân hàng ANZ, Ngân hàngCitibank... Khẳng định uy tín thương hiệu, không ngừng phát triển, Vinaconex đã tạo được sự tin tưởng trong quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, đối tác, huy động và thu xếp được một lượng vốn lớn cho việc đầu tư các dự án như: Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính (Hà Nội), Dự án đầu tư xây dựng nhà máy đá ốp lát cao cấp (Hà Tây), dự án đầu tư xây dựng nhà máy Ximăng Cẩm Phả (Quảng Ninh), Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Láng Hòa Lạc (Hà Nội), Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Bắc An Khánh (Hà Tây), Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Sông Đà - Hà Nội (Hòa Bình Hà Nội, Dự án Đầu tư xây dựng Khu đô thị Thảo Điền (Thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, việc vay vốn ngân hàng không phải lúc nào cũng thuận lợi. Với số vốn đầu tư lên tới hàng trăm tỉ VNĐ, để vay vốn ngân hàng công ty gặp không ít khó khăn. Lãi suất ngày càng cao. Như chúng ta đã biết, ngay sau khi Quyết định điều chỉnh mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam từ 12%/năm lên 14%/năm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có hiệu lực từ ngày 11/6/2008, lãi suất cho vay của các ngân hàng đã ở mức 21%/năm, có ngân hàng ngưng cho vay, có ngân hàng thắt chặt thủ tục khiến nhiều doanh nghiệp phải đau đầu trước bài toán chi phí. VINACONEX lại càng gặp nhiều khó khăn khi khối lượng vốn vay khá cao. Việc tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí sản xuất, chi phí đầu vào, thậm chí để lâu quá sẽ làm cộng hưởng lạm phát khi giá thành đầu ra cao.Trong suốt năm qua, thị trường chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng cũng ảnh hưởng không phải là nhỏ tới kế hoạch huy động vốn cuả công ty. Tốc độ huy động vốn qua kênh chứng khoán đã giảm 76% Vậy, làm thế nào để giữ được việc kinh doanh ổn định và huy động vốn kịp thời trước một nền kinh tế biến đổi khó lường ở nước ta hiện nay? Đó là một bài toán khó. Trước áp lực giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng cao như hiện nay, việc sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn. Giá nguyên vật liệu cao dẫn đến giá thành các công trình cũng tăng cao. Chỉ trong vòng 2 năm trở lại đây, giá nguyên vật liệu đã tăng 30%, giá nhân công cũng theo đó tăng lên. Bên cạnh đó, giá cả của tất cả các sản phẩm khác tăng cao đến chóng mặt như xăng dầu, giá lương thực thực phẩm … khiến cho giá các dịch vụ kèm theo cũng không thể đứng yên tại chỗ. Bài toán huy động vốn là yếu tố cơ bản trong kinh doanh. Để giải quyêt được những khó khăn đó công ty đã không ngừng cố gắng và sử dụng rất nhiều cách huy động vốn hiệu quả. Khó khăn về nguồn nhân lực: Bên cạnh yếu tố tài chính thì yếu tố nguồn nhân lực cũng góp phần quyết định đến thành công của Tổng công ty. Một trong những yếu tố dẫn tới thành công phải kể đến chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực hết sức đúng đắn của Tổng công ty. Chính vì vậy,Tổng công ty cũng rất chú trọng và quan tâm đặc biệt đến nhân sự. Tuy nhiên, vấn đề tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân với tay nghề chất lượng cao làm việc hiệu quả cũng gặp không ít khó khăn và đòi hỏi sự thận trọng cao. Hiện nay, Vinaconex đã xây dựng được một lực lượng lao động lên đến 42.259 người , bao gồm 7.630 người có trình độ đại học và trên đại học, 1753 người có trình độ cao đẳng - trung cấp và 32.876 công nhân kỹ thuật  và từ năm 2002-2007, mỗi năm Vinaconex tuyển dụng được gần 1.000 kỹ sư, cử nhân và khoảng 3.500 công nhân kỹ thuật đảm bảo đủ cả về chất lượng và số lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ở nước ta lợi thế rất lớn là chi phí nhân công rẻ. Nhưng, ưu thế này dường như lại đem lại những bất cập khi năng suất lao động thấp, chi phí lao động cao, năng lực thi công xây lắp hạn chế và uy tín quốc tế về chất lượng xây dựng chưa được nâng cao như mong muốn. Hiện nay, công ty mới chỉ xuất khẩu lao động đi làm cho các đối tác xây dựng có công trình làm ở nước ngoài, chưa trực tiếp đầu tư ra ngoài nước. Thực tế cho thấy việc đem nhân công và máy móc đi thi công các công trình ở nước ngoài không đem lại khả thi vì chi phí cao hơn giá thành xây dựng nước ngoài. Đào tạo nhân công nhằm nâng cao tay nghề đội ngũ lao động, chất lượng công trình và uy tín với khách hàng là vấn đề cần thiết với công ty trong mọi giai đoạn và thời điểm. Công việc cũng không thể hoàn thành tốt nếu không có đội ngũ cán bộ điều hành và giám sát hiệu quả. Để đào tạo được cán bộ công chức có phẩm chất, bao gồm cả năng lực, đạo đức và tinh thần trách nhiệm là điều kiện tiên quyết để đảm bảo xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống về thể chế kinh tế thị trường, đồng thời để đảm bảo thi hành đúng đắn thể chế đó trong cuộc sống, đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế mở, các công ty nước ngoài cạnh tranh cao. Chế độ ưu đãi với công nhân viên của các công ty đều rất được coi trọng. VINACONEX cũng phải thiết lập một chế độ ưu đãi hợp lý để có thể tuyển dụng được cán bộ công chức có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao đã khó, nhưng để giữ được niềm tin và sự trung thành của họ lại càng nan giải. Phân bổ hợp lý tài chính của công ty vào vấn đề nhân sự là ca một vấn đề. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại, hiện tượng chảy máu chất xám khi mà những nhân tài dễ dàng ra nước ngoài làm việc thì để tìm được những kỹ sư hay những nhà kinh tế giỏi trong nước cũng phải tốn rất nhiều công sức. Công ty cũng phải thuê không it những kỹ sư nước ngoài. Điều này đồng nghĩa với việc giá cả sẽ tăng cao, yếu tố thuận tiện và trung thành cũng không thực sự chắc chắn. Hiện nay, các trường đại học mở ra ngày càng nhiều cả về kinh tế và kỹ thuật, nhưng để tuyển được những nhân viên thực sự có năng lực khá khó khăn. Nguyên nhân là do các sinh viên mới ra trường kiến thức thực tế quá it ỏi và khả năng linh hoạt trước những tình huống thực tế không cao. Do đó, công ty phải mất không ít thời gian và kinh phí để đào tạo và hướng dẫn họ làm việc. Hơn nữa, một thực tế là các cán bộ giỏi ở nước ta không nhiều. Các công ty đều rất chú trọng đến vấn đề nhân sự nên chế độ đãi ngộ khá tốt. Họ có rất nhiều dự lựa chọn ở cả trong và ngoài nước. Do đó, phải có chế độ lương thưởng thật sự phù hợp. Bên cạnh đó, do thực tế có nhiều công ty và nhiều sự lựa chọn nên có những nhân viên tuy đã được đào tạo và hướng dẫn song vẫn không thực sự trung thành với công ty và đi tìm những cơ hội ở những công ty khác khiến cho công ty lại phải tuyển dụng lại từ đâu. Điều này làm mất thời gian và kinh phí. 3. Những thách thức trên con đường hội nhập quốc tê của VINACONEX : Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì các quốc gia, mặc dù độc lập với nhau về mặt chính trị và chủ quyền. Ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn về kinh tế. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hay còn lại là toàn cầu hoá đang là một chiều hướng tất yếu mà không quốc gia nào có thể thờ ơ, đứng ngoài cuộc. Nền kinh tế Việt Nam cũng phải và đang tiến theo xu hướng đó. Tuy nhiên, với đặc điểm của một nền kinh tế non trẻ, có xuất phát điểm thấp và mức phát triển hạ tầng cơ sở còn yếu kém Việt Nam phai đối mặt với không ít khó khăn. Thực tế này diễn ra trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tác động đến tất cả mọi ngành mọi lực vực, trong đó có ngành xây dựng. VINACONEX là Tổng công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam, tuy có những sự phát triển và bước tiến lớn về công nghệ cũng như chất lượng và cả cơ cấu quản lý, song vẫn còn rất nhiều rào cản trong tiến trình hội nhập quốc tế. Mà hội nhập lại là yêu cầu và là mục tiêu trọng điểm của Tổng công ty. Trong thời kinh tế mở cửa thông thương thì một thực tế cũng là thách thức đặt ra là hàng hoá của Tổng công ty sẽ phải chịu một sức ép cạnh tranh vô cùng lớn từ hàng hoá các nước tràn vào khi hàng rào thuế quan và những ưu đãi của nhà nước không còn tồn tại nữa.Các vật liệu xây dựng với mức giá cạnh tranh hơn nhiều hàng hoá của công ty sẽ tràn ngập thi trường. Với bối cảnh xã hội nước ta trong hiện tại khi mà giá cả thị trường không ngừng tăng, chi phí đầu vào ngày càng cao lên một cách đáng kể như điện, nước, điện thoại, xăng dầu… thì đương nhiên sẽ làm giảm sức cạnh tranh. Tình trạng này rất khó khắc phục. Một nguyên nhân chủ yếu là do mỗi bộ, mỗi ngành liên quan vẫn điều hành bộ mình theo tập quán, đúng ra là theo quyền và lợi ích cục bộ của mình., chưa thực sự quan tâm đến yêu cầu bức thiết của nền kinh tế, của doanh nghiệp. Trong khi đó, điều đáng quan tâm là yêu cầu này mới chỉ dừng lại ở những lời kêu gọi, mà thiếu sự chỉ huy tập trung, thống nhất, đủ hiệu lực để thực hiện việc giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp một cách thiết thực, có hiệu quả: chỉ đích danh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phải giản giá, cơ quan nào chịu trách nhiệm và thời gian nào phải thực hiện, nếu không thực hiện được thì chế tài cưỡng chế ra sao. Bên cạnh những khó khăn trên, rào cản về bộ máy hành chính cũng gây không ít khó khăn trong tiến trình hội nhập. Những khó khăn gây ra trong các vấn đề xin phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế, xin cấp giấy phép…một phần là do bộ máy hành chính của chúng ta còn quá cồng kềnh, nhiều khâu, nhiều lớp xét duyệt. Những thiệt hại do dự án kinh doanh bị chậm trễ, cơ hội kinh doanh bị bỏ qua khi hồ sơ xin phê duyệt bị “ngâm” quá lâu không phải là nhỏ. Chuyển đổi mô hình Công ty sang mô hình cổ phần hoá đã cải thiện đáng kể chất lượng làm việc. Chính những rào cản này đã và đang làm cho Tổng công ty VINACONEX gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tự đổi mới hoạt động của mình để vươn lên tầm khu vực và quốc tế. Không có sự hỗ trợ thích hợp của nhà nước thì sẽ rất khó để thúc đẩy nhanh hơn quá trình tự thân đổi mới của doanh nghiệp. Sự hỗ trợ ở đây không có nghĩa là công ty đòi hỏi nhà nước phải cấp vốn, giảm thuế hay bất cứ một hình thức nào khác (mặc dù công ty luôn muốn đề đạt những đề nghị hỗ trợ này) mà chỉ đơn giản đỏi hỏi nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, chứ không phải cản trở như hiện nay. III.Giải pháp đề xuất để tăng hiệu quả đầu tư của Tổng công ty: 1. Giải pháp về vốn: Với quy mô đầu tư lớn thì vấn đề huy động vốn vôn cùng quan trọng. Mặc dù sở hữư một số vốn khá lớn nhưng với những công trình đầu tư trọng điểm thì công ty vẫn phải huy động một nguồn vốn không nhỏ bên ngoài. Việc hợp tác với các ngân hàng thương mại sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Trên thực tế, Tổng công ty VINACONEX cũng đã có những hợp tác chiến lược với một số ngân hàng thương mại trong Ngân hàng Đầu tư (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn (Agri Bank), Ngân hàng Công thương (INCOMBANK), Ngân hàng VID Public Bank, Ngân hàng Kỹ thương (TECHCOMBANK), Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (HABUBANK), The Joint Venture Bank between Industrial and Commercial Bank of Vietnam (INDOVINABANK)... Vinaconex cũng hợp tác với các ngân hàng nước ngoài ngay từ những ngày đầu khi các ngân hàng này tham gia vào thị trường Việt Nam như Ngân hàng SG, Ngân hàng BNPPARIBAS, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Natexis Banques Populairer, Ngân hàng ANZ, Ngân hàngCitibank... Tuy nhiên mỗi một đối tác công ty chọn lựa đều dựa trên những tiêu chí và mục đích khác nhau. Với uy tín lâu năm, VINACONEX cũng dễ dàng vay vốn từ các ngân hàng này. Với những hợp đồng có số vốn lớn, công ty được sự bảo hộ của nhà nước khi vay vốn từ các ngân hàng này. Ngoài ra, khi xây dựng các công trình lớn như nhà chung chư, trung tâm thương mại,… công ty huy động từ những nguồn vốn trả góp của những nguời đăng ký mua khi bắt đầu xây dựng. Tất nhiên với phương thức mua trả góp ngay từ đầu này người mua sẽ được hưởng giá cả ưu đãi. Công ty luôn mong muốn xã hội hoá nguồn vốn, sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận với các nhà đầu tư để cùng nhau phát triển. Các nhà đầu tư có thể liên danh, liên kết với Tổng Công ty CP VINACONEX để đầu tư hạ tầng dự án hoặc đầu tư vào từng hạng mục của dự án. Hoặc đầu tư các hạng mục công trình của dự án với 100% vốn của nhà đầu tư trên cơ sở các khu vực, các hạng mục của dự án phù hợp với năng lực sở trường và định hướng đầu tư phát triển của từng nhà đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể hợp tác đầu tư theo các mô hình phù hợp với luật pháp và thực tế triển khai dự án. Công ty cũng cam kết xúc tiến các hoạt động hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn vào các dự án của nhau và các doanh nghiệp thành viên đang trong quá trình hoặc sẽ cổ phần hóa với tư cách là cổ đông chiến lược. 2. Giải pháp về nguồn nhân lực: Thay đổi cách thức tuyển dụng, sử dụng và phát triển nhân sự. Trước kia, việc tuyển dụng và điều động nhân lực tại các đơn vị của Vinaconex được thực hiện bằng mệnh lệnh hành chính và do Tổng công ty quyết định. Cách quản lý này bộc lộ nhiều bất cập, nơi thừa nơi thiếu, kế hoạch sử dụng và quản lý nhân sự của các đơn vị thành viên bị phụ thuộc v ào Tổng công ty. Bước vào cơ chế thị trường, đặc biệt là sau khi cổ phần hoá, đứng trước những khó khăn mà bài toán nguồn nhân lực đặt ra, Lãnh đạo VINACONEX đã tìm hướng giải quyết, đưa ra giải pháp hiệu quả nhất. Với phương châm “Con người là tài sản vô giá, là sức mạnh của doanh nghiệp”, việc tuyển dụng nhân sự được đầu tư, thay đổi theo hướng mạnh dạn phân cấp để quản lý, các công ty con hoàn toàn chủ động và quyết định việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo và phát triển nhân sự theo yêu cầu nhiệm vụ, Tổng công ty chỉ quản lý, điều chuyển những cán bộ chủ chốt, định biên lao động và đưa ra kế hoạch tuyển dụng bổ sung nhân sự. Việc tuyển dụng phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất kinh doanh và mỗi đơn vị của Vinaconex phải xây dựng cho mình chiến lược chính sách về nhân sự, kế hoach tuyển dụng và những tiêu chí cụ thể dựa trên quan điểm trọng dụng những ứng viên có đức có tài thực sự, không căn cứ đơn thuần vào bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất thân. Tất cả lao động trước khi làm việc ở VINACONEX đều phải trải qua thi tuyển và phải đạt yêu cầu đề ra đối với từng vị trí công việc. Đặc biệt Vinaconex có chính sách ưu tiên tuyển dụng con em của cán bộ công nhân viên làm việc tại Vinaconex với mục đích xây dựng Vinaconex trở thành gia đình thứ 2 của người lao động, bên cạnh đó VINACONEX cũng ưu tiên tuyển dụng lao động tại các địa phương, nơi có dự án, công trình của Vinaconex thi công. Đây được coi là chủ trương đúng đắn, mang tính xã hội hoá cao, giúp địa phương giải quyết việc làm, góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo.   Việc tìm kiếm, phát hiện thu hút và tuyển dụng được những ứng viên có khả năng làm việc thực sự, tâm huyết với nghề và gắn bó với đơn vị luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của VINACONEX . Công tác tuyển dụng gắn chăt với việc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. Người lao động được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn, sở trường công tác và hoàn cảnh cá nhân để họ có khả năng cống hiến hết mình cho công việc. Chính sách thu hút nhân tài bằng cách tạo cơ hội tốt cho mọi cá nhân phát triển, giúp họ phát huy hết khả năng, đánh giá đúng hiệu quả công việc của người lao động từ đó trả lương theo đúng năng lực, có các chế độ đãi ngộ hợp lý, người lao động được mua cổ phần của Vinaconex với giá ưu đãi… được VINACONEX thực hiện để giữ chân người lao động đặc biệt là lao động có trình độ cao. Để đảm bảo tính bền vững, VINACONEX thực hiện chính sách nhân sự công khai, minh bạch nhất quán, công bằng, khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tích, xử phạt nghiêm minh những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc làm việc cầm chừng để giữ vị trí. Công tác quy hoạch luân chuyển cán bộ được thực hiện một cách thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những cá nhân có năng lực trình độ để đào tạo, bồi dưỡng, thử thách, sau đó bố trí vào vị trí quản lý điều hành trong doanh nghiệp nếu đạt yêu cầu… VINACONEX đang hướng tới xây dựng môi trường làm việc năng động, thân thiện, dân chủ, công bằng; phân công nhiệm vụ cụ thể và đề cao trách nhiệm cá nhân. Thực hiện công tác đào tạo - sử dụng lao động theo quy trình khép kín.   Để chủ động trong việc đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động, VINACONEX đã xây dựng một hệ thống trường chuyên nghiệp, dạy nghề như: Trường trung cấp Xây dựng Thanh Hoá, Trường trung cấp nghề Kỹ thụât xây dựng và nghiệp vụ…Ở đây có sự phối hợp chặt chẽ giữa các công ty và nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu cụ thể về nhân lực của các công ty thành viên, nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho toàn Tổng công ty. Hiện nay, Vinaconex đang thực hiện công tác đào tạo – sử dụng lao động theo quy trình khép kín để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực một cách bền vững, hiệu quả. Học sinh học nghề tại các cơ sở của VINACONEX , qua thi tuyển đạt yêu cầu thì được bố trí làm việc tại các đơn vị của Tổng công ty. Công tác đào tạo gắn liền với việc sử dụng lao động còn được “quán triệt” và thực hiện trong việc cung cấp nhân lực cho các đối tác nước ngoài. Sau khi kết thúc thời gian lao động theo hợp đồng ở nước ngoài, người lao động về nước và được Vinaconex tiếp nhận, bố trí công việc thích hợp. Thực tế cho thấy việc sử dụng lao động đã qua xuất khẩu mang lại hiệu quả lớn vì họ đã được đào tạo bài bản có phong cách làm việc chuyên nghiệp.   Trong thời gian qua, VINACONEX đã đưa khoảng trên 60.000 lao động đi làm việc tại hơn 30 nước khác nhau và hiện Tổng công ty đang mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và các nước Trung Đông. Để giữ được chữ tín, đồng thời đáp ứng được yêu cầu khắt khe của nhà tuyển dụng nước ngoài, VINACONEX đã xây dựng hoàn chỉnh một chiến lược dài hơi, đổi mới tư duy và phương pháp đào tạo,  người lao động được tuyển chọn phải trải qua các khoá đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, được phổ biến về chế độ chính sách, quyền lợi nghĩa v ụ của người lao động, được trang bị kiến thức về văn hoá, phong tục tập quán của nước sở tại…giúp họ chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, hình thành tác phong công nghiệp và thái độ tự tin trong công việc trước khi bước vào môi trường làm việc mới.   Giải pháp về nguồn nhân lực” được VINACONEX cụ thể hoá bằng chính sách nhân sự mang tầm chiến lược, lấy con người làm nền tảng, để “Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, xây dựng VINACONEX thành thương hiệu của chất lượng. Tổng kết Trải qua 20 năm phát triển và trưởng thành, đến nay VINACONEX đã trở thành một Tổng Công ty đa doanh hàng đầu trong ngành xây dựng. Ngay từ khi mới thành lập, VINACONEX là một Tổng Công ty đã xác định phương châm kinh doanh đa ngành và hiện nay VINACONEX đã trở thành một trong những Tổng Công ty đa doanh hàng đầu của Bộ Xây dựng. Trong quá trình hoạt động, VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đến nay, VINACONEX đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng, đánh giá cao, đặt niềm tin cho để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm. VINACONEX đã trở thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng hàng đầu Việt Nam, đã khẳng định được năng lực, uy tín, vị thế của mình trên cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt. TÊN ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VỀ CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI CỦA VINACONEX. I/ một số vấn đề lý luận chung. 1. khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển. 1.1 khái niệm 1.2 đặc điểm của khu đô thị 2. quan điểm đầu tư và mục tiêu phát triển của các khu đô thị 3. những quy định chung về xây dựng. II/ Thực trạng đầu tư phát triển của TCT vinaconex về các khu đô thị. 1. các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư 1.1 vị trí 1.2 cơ chế-chính sách 1.3 nguồn vốn 1.4 lãi suất 2. mô hình đầu tư theo khu đô thị mới hiện nay. 3. Tính tất yếu phải đầu tư. 4. đánh giá kết quả thực hiện. 4.1 thành tựu. 4.2 Khó khăn III/ giải pháp về khắc phục tình trạng tồn đọng và một số hướng giải quyết vấn đề. Về công tác đấu thầu Về kế hoạch huy động vốn Kế hoạch quản lý xây dựng công trình Dự đoán về định hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5921.DOC