Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W

Tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W: Lời nói đầu Trong nền kinh tế hàng hoá thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động với những quy luật của thị trường, đồng thời phải xác định 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Muốn đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu là quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Việc làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất. Đồng thời cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận . Ngoài ra nó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ độn...

docx82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế hàng hoá thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động với những quy luật của thị trường, đồng thời phải xác định 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Muốn đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu là quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Việc làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất. Đồng thời cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận . Ngoài ra nó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh . Thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W em đã tìm hiểu về công tác kế toán của công ty, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở phương pháp luận đã học cùng với sự hướng dẫn của các cô, các bác phòng kế toán công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Mai Thanh Thủy em đã tiến hành nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Và lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W” cho báo cáo thực tập của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo và In W&W Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo và In W&W Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp 1.1.đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong thời đại ngày nay xu hướng chung của nền kinh tế thế giới nói chung và của nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giưa các quốc gia, các Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các Doanh nghiệp muốn tồn tại và đững vững trên thị đều phải tìm cho mình một hướng đi đó là phải tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình và mang lại lợi nhuận cao. Cùng sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường ngày càng mở rộng các Doanh nghiệp muồn đứng vững trên thị trường phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với Doanh nghiệp sản xuất đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W cũng ở trong điều kiện khó khăn chung của nghành in, các Doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển…thì vấn đề tiết kiệm chi phí, để hạ giá thành đối với mỗi Doanh nghiệp là một vấn đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp công ty tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, có thể tính chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện để giúp Doanh nghiệp dành được thắng lợi và là tiền đề để nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. 1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan tới việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất thường phát sinh ở các đơn vị sản xuất và cung cấp dịch vụ. Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở những địa điểm khác nhau, ở những phạm vi giới hạn nhất định thì theo quy trình sản xuất của Doanh nghiệp. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành những sản phẩm nhất định. Để quá trình sản xuất diễn ra bình thường thì không có gì có thể thay thế được là phải kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là tư liệu sản xuất, đối với sản xuất và sức lao động. Như vậy,trong các Doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay giá cả chịu sự tác động của quan hệ cung – cầu trên thị trường mà Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn thì việc tính toán, đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo. 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất. Chí phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau.Vì thế yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán cũng khác nhau.Để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng the từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và theo những tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất vừa thúc đẩy Doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm vừa là tiền đề quan trọng của kế hoạch hóa, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào ở đâu. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của Doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản … - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số tiền trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định trong Doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê phục vụ cho hoạt động của Doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của Doanh nghiệp bốn yếu tố chi phí đã nêu trên. Phân loại chi phí theo các cách trên có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà Doanh nghiệp đã chia ra trong tổng chi phí sản xuất của Doanh nghiệp để lập bảng thuyết minh, báo cáo tài chính phục vụ cho thông tin và quản trị Doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí. Theo cách phân loại này mỗi khoản chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục tiêu và công dụng không phân biệt chi phí đó có cùng nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng trong việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội, trại, … ) bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 1.3.Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do Doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ. Giá thành sản phẩm còn lại là căn cứ để tính toán chính xác hiệu quả kinh tế cho các hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC liên quan đến sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra với giá bán không đổi thì lợi nhuận sẽ càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp. Việc hạ giá thành vẫn phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm mới có thể có sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy các Doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là tiền đề giúp Doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sơ nâng cao đời sống công nhân viên, tăng khoản đóng góp cho nhà nước. Giá thành là chỉ tiêu đại diện cho sản phẩm sản xuất của Doanh nghiệp đó là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí và những sản phẩm nhất định đã hoàn thành. 1.3.2 Các loại giá thành sản phẩm. Để giúp việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành: có 2 cách phân loại chủ yếu Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo cách phân biệt này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong đó hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính của Doanh nghiệp. Nó được xây dựng như là mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được tính toán trước sản xuất sản phẩm, được xác định giới hạn chi phí để sản xuất nó không thay đỏi trong kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: là sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng có sự thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức. Nó được coi như là thước đo để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí của các chi phí sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất và sản phẩm đã thực sự hoàn thành. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành - Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí, chế tạo sản phẩm (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SX chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Việc phân loại giá thành sản phẩm theo những tiêu thứ khác nhau giúp cho Doanh nghiệp hạch toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Có vậy mới tìm ra được các biện pháp cụ thể để hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp. Công thức 1: Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 1.3.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ , đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. b. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu,thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định,xác định đúng đắn giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. c. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ đã xác định . d. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp,tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện khả năng tiềm tàng ,đề xuất các biện pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ,giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra ,giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí . Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…) - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.2.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng có liên quan,kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp. - Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định . Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan. Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ,không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ,kế toán tiến hành theo trình tự sau : + Tổ chức ghi chép ban dầu chi phí sản xuất phát sinh sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí. + Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng có liên quan. Công thức xác định hệ số phân bổ chi phí : Công thức 2 : H = H : hệ số phân bổ C : tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ Ti : tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) được tính theo công thức : Ci = Ti H 1.4.3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên liệu,VL chính,nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ . Phương pháp tập hợp và phân bổ : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Công thức 3: Chi phí nguyên liệu vật lỉệu trực tiếp tiêu hao trong kỳ = Trị giá nguyên liệu vật liệu xuất dùng trong kỳ + Trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản xuất - Trị giá nguyên liệu vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi Kế toán chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 – CP NL,VLTT. - Công dụng : phản ánh chi phí nguyên liệu ,vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành công nghiệp ,xây lắp ,nông ,lâm, ngư nghiệp … - Kết cấu và nội dung : Bên Nợ : trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán . Bên Có : trị giá thực tế nguyên liệu ,vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho . Kết chuyển chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình thường vào bên nợ tài khoản 154 (hoặc bên có TK 631) để tính giá thành sản phẩm ,dịch vụ trong kỳ hạch toán . TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng . Trình tự kế toán tập hợp chi phí : Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp TK 6111 TK 621 TK 154 (631) (KKĐK) Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí NVL (theo mức BT) TK 632 (Vượt mức bình thường) TK 152 (KKTX) Sang kỳ sau ghi tăng Chi phí NVL NVL sử dụng không hết Nhập lại kho TK 111, 112, 331 Mua NVL sử dụng ngay TK 133 1.4.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương ,phụ cấp,tiền ăn ,các khoản trích theo lương. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau : + Đối với chi phí nhân công trực có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp chi phí nhân công trực cho từng đối tượng có liên quan . + Trường hợp chi phí nhân công trực có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực thích hợp có thể là : Tiêu chuẩn phân bổ tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức ,chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. Kế toán sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622- CP NCTT. Công dụng: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công ,nông ,lâm ,ngư nghiệp, xây dung cơ bản, dịch vụ . Kết cấu và nội dung : Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp trên mức bình thường vào bên nợ TK 154 (hoặc bên nợ TK 631 ) để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ (TK 632). TK 622 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. ã Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NCTT TK 334 Lương, phụ cấp và TK 154 (631) Các khoản phải trả Kết chuyển CPNCTT Hao phí ở mức BT TK 622 TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 338 TK 632 Trích BHYT, BHXH KPCĐ vào chi phí SX Vượt mức Bình thường 1.4.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những sản xuất khác (ngoài hai khoản CP NL,VL TT, CP NCTT ) phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung chia làm 2 loại : + Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phi sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm như chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng và CP QL hành chính ở phân xưởng. + Chi phí sản xuất chung biến đổi : là những chi phi sản xuất gián tiếp thường thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như : chi phí vật liệu ,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí nhân viên . Cách phân bổ chi phí sản xuất chung : . + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn : Chi phí khấu hao TSCĐ: tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí khấu hao TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế… Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất: tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc số gìơ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy. Các loại chi phí sản xuất chung còn lại: tiêu chuẩn phân bổ là tiền lương công nhân sản xuất ,định mức chi phí hoặc số giờ công công nhân sản xuất . Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 – CP SXC. + Kết cấu và nội dung : Bên Nợ :các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ . Bên Có :các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi phí sản xuất chung biến đổi. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 hoặc TK 631 để tính gián tiếp sản phẩm. TK 627 không có số dư cuối kỳ . CPSXC thường được hạch toán các yếu tố chi phí trên các tài khoản cấp 2 của TK 627 như sau : + TK 6271- chi phí nhân viên phân xưởng +TK 6272 – chi phí vật liệu + TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - chi phí bằng tiền khác Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 111, 112,138 Tiền lương và các khoản Phụ cấp phải trả Ghi giảm CP SXC Mức BT TK 338 TK 334 Khoản trích theo Lương phải trả Vượt mức BT TK 152 NL, VL xuất dùng Cho quản lý PX TK 154 (631) Cuối kỳ kết Chuyển CP SXC Mức BT TK 632 Vượt mức BT TK 153, 142 Trị giá CCDC sử dụng cho PX TK 214 Trích KH TSCĐ Dùng cho PX TK 331 Chi phí dịch vụ TK 133 Mua ngoài TK 111, 112, 141 Các khoản chi Khác bằng tiền 1.4.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán cần phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong kỳ. * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp Kê khai thường xuyên. - TK sử dụng chủ yếu :TK 154 – Chi phí SXKD dở dang - Trình tự kế toán tập hợp chi phí SX toàn doanh nghiệp ( phương pháp KKTX) Sơ đồ 4: sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (Phương pháp KKTX) TK 621 TK 138, 334 TK 154 Kết chuyển chi phí NVL TT Trị giá SP hỏng không sửa chữa được, phải bồi thường TK 622 Kết chuyển chi phí NC TT TK 152 Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng TK 627 Kết chuyển chi phí SXC TT TK 152 SP sản xuất xong, nhập kho chuyển thẳng cho người mua * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp Kiểm kê định kỳ. - Tài khoản sử dụng : TK 154 – Chi phí SXKD dở dang TK 631 –Giá thành sản xuất Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản : Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp (Phương pháp KKĐK) TK 154 TK 154 TK 631 Kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ Đánh giá SP dở dang Cuối kỳ kế toán TK 621 Kết chuyển chi phí NVL TT TK 611 Phế liệu thu hồi TK 138 (811) Bồi thường vật chất phải thu TK 622 Kết chuyển chi phí NC TT Phát sinh SP hỏng Không SD được TK 627 Kết chuyển chi phí Sản xuất chung TK 632 Giá thành SX TK 157 Nhập kho và thực tế xuất bán Gửi bán 1.4.4. đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NL,VL trực tiếp ding cho sản xuất sản phẩm dở dang ,các chi phí chế biến (Chi phí nhân công,chi phí SXC) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức 4: DCK = DĐK + Cn QSP + QD Trong đó: Dck,Dđk :Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Cn :Chi phí NL,VL TT phát sinh trong kỳ Qsp ,QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL,VL TT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động. 1.4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức 5: QTD = QD % HT QTD :Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương % HT: Tỷ lệ chế biến hoàn thành Tính toán ,xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: * Chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu dây chuyền công nghệ ( như nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang. Công thức 6: CCK = DĐK + Cn x QD QSP + QD * Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (như CP NC TT,CP SXC) thì chi phí cho sản lượng sản phẩm dở dang phải tính theo sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành chúng. Công thức 7: DCK = DDK + CCB QSP + QTD Công thức 7 được áp dụng để tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh bỏ dần trong kỳ . * Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí sản xuất tương đối lớn và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. 1.4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Kế toán căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định . 1.5. phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.5.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan đến tính toán tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành và khoản mục tính giá thành. Các căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp: + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất + Đặc điểm sản phẩm + Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành + Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 1.51.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( Phương pháp tính trực tiếp). Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục(như sản phẩm điện ,nước, than, bánh kẹo…) Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ giá trị của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục chi phí. Công thức 8 : Tính giá thành Z = D DK + C- D CK Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. C: Tổng chi phí sản xuất đã tập được trong kỳ theo từng đối tượng. D DK,D CK: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ theo từng đối tượng. Trong trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không cần thiết phải tính giá trị sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Z = C Để phục vụ cho việc tính giá thành, doanh nghiệp lập bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ. 5.1.1.2 phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại vật liệu kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trình tự tính giá thành: + Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số giá thành ) trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1). + Tính quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. + Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. 5.1.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng nhiều loại với nhiều chủng loại , phẩm cấp, quy cách khác nhau(DN sản xuất ống nước, áo dệt kim, sản xuất chè…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là tong quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Trình tự tính giá thành: + Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý( giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành. Công thức 9 : Tỷ lệ giá thành (Theo từng khoản mục) = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (Theo từng khoản mục) x 100% Tổng tiêu chuẩn phân bổ (Theo từng khoản mục) + Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục tính giá thành thực tế cho từng quy cách: Công thức 10 : Giá thành thực tế Từng quy cách sản phẩm (Theo từng khoản mục) = Tiêu phẩn phân bổ của từng quy cách sản phẩm (Theo từng khoản mục) x Tỷ lệ giá thành (Theo từng khoản mục) 5.1.1.4.Phương pháp loại trừ chi phí. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp : + Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất ,đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. + Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định ,còn có sản phẩm hỏng , không sửa chữa đựoc mà các khoản mục thiệt hại này không được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. + Đối với phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm ,lao vụ lẫn cho nhau ,cần loại trừ trị giá lao vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ ra khỏi giá thành của sản phẩm ,lao vụ sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Kế toán căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hàng không được tính trong giá thành của sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ . Công thức 11: Z = DDK + C - DDk - CLT Trong đó : CLT là chi phí cần loại trừ Để đơn giản việc tính toán, chi phí cần loại trừ (CLT ) thường được tính như sau : + Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế hoạch hoặc giá có thể bán của sản phẩm phụ trừ âm lợi nhuận định mức . + Trị giá sản phẩm hang tính theo chi phí sản xuất thực tế đã hao phí ,khi tính lưu ý phải căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng. + Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số. Việc tính toán giá trị sản phẩm ,lao vụ phục vụ ,cung cấp lẫn nhau có thể theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ phục vụ, cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu . - Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm ,lao vụ của sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo giá thành kế hoạch . Trước hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lượng sản phẩm, lao vụ phục vụ lẫn nhau để tính giá trị sản phẩm ,lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau .Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ và trị giá sản phẩm ,lao vụ sản xuất phục vụ cho các bộ phận khác theo công thức phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo đơn giá ban đầu. 5.1.1.5.Phương pháp cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp ,quá trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất ,nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, khai thác ,cơ khí chế tạo ,may mặc…) Trình tự tính giá thành của phương pháp này : + Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất ,giai đoạn công nghệ sản xuất. + Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất ,các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức 12: Z = Ci Trong đó Ci là chi phí sản xuất tập hợp ở từng bộ phận ,giai đoạn công nghệ sản xuất. 5.1.1.6.Phương pháp liên hợp. Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiệp hoá chất ,dệt kim ,đóng giầy…) Trên thực tế ,các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí ,phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ . 5.1.1.7.Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định . Trình tự tính giá thành : Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự đoán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức. Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức 13 : Giá thành sản xuất thực tế định mức = Giá thành định mức ± Chênh lệch so thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo và In W&W 2.1 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Quảng cáo TM & In W&W. Tên công ty : Công ty Quảng Cáo TM và In W&W Địa chỉ : 195/192 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại: 04.35656059 - 043.5659252. Fax: (04).35666273 Công ty Quảng Cáo TM và In W&W là một Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và trực tiếp cung ứng sản phẩm. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hoat động kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân. Công ty được thành lập ngày 14 – 5 – 2000. Sau10 năm hình thành và phát triển công ty đã chuyển đổi từ công nghệ còn nghèo nàn, lạc hậu sang nền công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến phù hợp với sự phát triển của kinh tế nước ta hiện nay. Và cùng với sự chuyển mình của đất nước công ty cũng có những thay đổi đáng kể cả về tổ chức và sản xuất. Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ Công ty Quảng Cáo TM và In W&W đã tính giảm bớt bộ máy hành chính, chỉ để lại đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, hăng hái, nhiệt tình trong sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ổn định và tạo ra những chu kỳ rõ ràng, liên kết nhau. Công ty đã khẳng định được vai trò vị trí trên thị trường, đảm bảo chữ “tín” với khách hàng, từ đó đảm bảo thu nhập cho 124 cán bộ công nhân viên (lương bình quân công nhân là 800-850 nghìn/người/tháng). 2.1.2 Đặc điểm tổ chức SX-KD và quy trình công nghệ. 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức SX-KD. Công ty Quảng Cáo TM và In W&W bao gồm 2 bộ phận. Mỗi bộ phận và chức năng riêng của mình. a) Tổ máy tính: Được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại. Tại đây các bản thảo, mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển sang được đưa vào bộ phận sắp chữ điện tử để tạo ra các bản in mẫu. Nếu khách hàng yêu cầu thì các bức ảnh sẽ được phân mẫu. Sau đó chuyển sang xưởng in. b) Xưởng in: Đây là bộ phận có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất với nhiệm vụ in ấn kịp thời sách và các tài liệu của cơ quan bộ cũng như các biểu mẫu, tạp chí, tài liệu của các đơn vị trong ngành. Xưởng in của Công ty Quảng Cáo TM và In W&W bao gồm 3 tổ: tổ máy in OFFSET, tổ mi bản, tổ sách. + Tổ mi bản: được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại như máy trang li tâm, máy phơi. Tại đây các bản in mẫu được sắp xếp theo một trình tự nhất định và được sửa, chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật, cuối cùng được phơi bản đến hiện hình trên bản kẽm. + Tổ máy in OFFSET: tổ này được trang bị máy móc thiết bị hiện đại như máy in OFFSET 4 trang, OFFSET 8 trang, OFFSET 10 trang. Khi nhận được chế bản khuôn in cho tổ mi bản chuyển sang tổ máy in OFFSET sử dụng kết hợp bản in, giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu. Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu in: xanh, đỏ, vàng, đen. Tuỳ thuộc vào yêu cầu màu sắc của từng đơn đặt hàng để pha ra được yêu cầu đó. + Tổ sách: Là bộ phận cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sau khi tổ máy in, in thành phẩm các tờ rơi, tổ sách có nhiệm vụ hoàn thành một sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ việc tiến hành kiểm tra lại các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm (bộ phận kiểm hoá), đến việc cắt xén sản phẩm cuối cùng là việc dỡ, gấp, soạn, khâu, vào bìa, đóng gói. Ngoài việc phân bổ sản xuất chính Công ty còn có bộ phận sản xuất phụ trợ đó là bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các tổ, giám sát các bộ phận, day chuyền sản xuất đồng thời chấp hành đầy đủ về lao động và bảo dưỡng máy móc thiết bị. 2.1.1.2 Đăc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Công ty tổ chức sản xuất tại các bộ phận với quy trình công nghệ như sau: Khi nhận được hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban đầu, bản thảo đánh máy, tráng ảnh…phòng kế hoạch sẽ lập lệnh sản xuất dây chuyền xuống các bộ phận, quá trình sản xuất phải trải qua các bước công nghệ chủ yếu sau: -Thiết bị kỹ thuật: Sau khi nhận được tài liệu gốc, bộ phận thiết kế kỹ thuật trên cơ sở nội dung in thiết kế lên các yêu cầu cần in -Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, sau đó tiến hành điều chỉnh, bố trí các trang in, trang ảnh, dòng, cột, kiểu chữ (to, nhỏ, độ đậm, màu sắc)….Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh.Thông thường khách hàng vẫn thương xuyên có ảnh kèm theo. - Công tác tiến hành sửa và sắp xếp phim để khi in kết hợp với khổ giấy in. - Bình bản: Trên cơ sở tấm mi ca do bộ phận bình bản chuyển sang, bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn mẫu kẽm (đã được phơi) lúc này bộ phận in OFFSET sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó. Thành phẩm: Sau khi in ấn song nếu ấn phẩm là các loai sách văn hoá, tạp chí… thì được chuyển sang khâu đóng sách, gấp, đóng, vào bìa, cắt xén. Trước khi đóng gói và nhập kho thành phẩm và bộ phận kiểm hoá tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Cuối cùng, căn cứ vào số thành phẩm đã sản xuất và hợp đồng đã ký kết với khách hàng, phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách hàng đầy đủ số lượng và đảm bảo thời gian. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Kho nguyên liệu Mực Giấy Kho thành phẩm Tổ sách Tổ in OFFSET Tổ mi bản (Nguồn: phòng tổ chức) 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp Chủ tịch Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức tổng hợp Phòng tài chính Kế toán Phòng kế hoạch SX-KD Xưởng in Tổ vi tính Tổ mi Tổ in Tổ sách (Nguồn: phòng tổ chức) Với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Do đó để phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty in được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. + Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: Là một trong những người bỏ vốn đầu tư vào công ty, người có quyết định cao nhất về hướng đi của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong DN, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SX - KD của toàn công ty. + Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc. + Phòng kế hoạch SX - KD: Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực phát triển kinh tế XH, nắm vững khả năng máy móc, thiết bị và con người để xây dựng các kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất. Theo dõi, giám sát chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật để kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Giám sát chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, cải tiến điều kiện làm việc đi sâu nghiên cứu tìm nguồn hàng, tiếp cần khách hàng nhằm gây uy tín và thu hút khách hàng. Khi có lệnh sản xuất được giám đốc duyệt, kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện cả về số lượng, chất lượng và thời gian nộp sản phẩm. + Phòng tổ chức tổng hợp: Phải nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để tuyên truyền động viên các thành viên trong công ty thực hiện đồng thời nghiên cứu đề suất với giám đốc duy trì thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động trong công ty. Phối hợp với các phòng ban nghiên cứu sửa đổi trình giám đốc phê duyệt các hình thức thành lập đội ngũ hay ca sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ. Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho người lao động. Đề xuất biện pháp và thực hiện chế độ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, tổ chức mua và vận động mọi người tham gia mua bảo hiểm. Duy trì và thực hiện giám sát việc thực hiện nội quy sản xuất trong công ty. + Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn như vốn Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác… nhằm phát triển và mở rộng sản xuất phù hợp với nền kinh tế thị trường. Dựa vào kế hoạch sản xuất phải xây dựng được kế hoạch tài chính cho các hoạt động của DN. Kết thúc năm kế hoạch mọi lĩnh vực thu, chi của công ty phải được thực hiện bằng bảng tổng kết tài sản đảm bảo đầy đủ và chính xác. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán thống kê của nhà nước ban hành và các thông tin hướng dẫn của ngành, các cơ quan chức năng có liên quan. Phải duy trì và đảm bảo báo cáo thu, chi nộp ngân sách nhà nước, trả lãi, chia lợi nhuận…theo đúng quy định. Phải có biện pháp chủ động về tiền vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu mua sắm NVL vật tư thiết bị để sản xuất được ổn định. Kho quỹ phải thường xuyên kiểm tra, kiêm kê bảo đảm ghi chép đầy đủ rõ ràng, chính xác và có biện pháp bảo quản tốt, tránh mất mát hư hỏng gây lãng phí. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Quảng Cáo TM và In W&W. Công ty Quảng Cáo TM và In W&W là một DN có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động SX - KD của công ty tương đối tập chung trên một địa bàn nhất định. Để phù hợp với đặc điểm SX – KD, đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất gồm có: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán thông tin kinh tế. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành và thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của DN. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn theo dõi các phần hành sau: Dựa vào số liệu, sổ sách của kế toán viên xác định doanh thu, lỗ, lãi của DN. Lập báo cáo tài chính của công ty theo quy định, phổ biến, hướng dẫn cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước. Kế toán bằng tiền và thanh toán kiểm kê vật tư và TSCĐ: có nhiệm vụ hạnh toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ của công ty đồng thời theo dõi thanh toán với khách hàng cũng như việc theo dõi và hạch toán việc nhập, xuất, sử dụng vật tư, hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong sản xuất. Ngoài ra kế toán còn theo dõi ghi sổ tăng, giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ trong kỳ đồng thời hạch toán các khoản phải chi sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của TSCĐ. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong công ty. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: căn cứ vào các hóa đơn chứng từ nhập, xuất để tính giá thành và giá vốn bán hàng, phụ trách theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, lên báo cáo doanh thu nộp cho kế toán trưởng. Hàng tháng, đối chiếu các khoản về công, nợ của khách hàng. Thủ quỹ: giữ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, chi đồng thời giám sát việc thu chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền và thành toán kiểm kêvật tư Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Thủ quỹ (Nguồn: Phòng kế toán) * Hình thức kế toán: Hiện nay DN áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ sách tương đối phù hợp với loại hình SX – KD theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bố Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính (Nguồn: phòng kế toán) Trong đó: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối ngày : Đối chiếu kiểm tra * Hình thức tổ chức kế toán: Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý cùng với địa bàn tập trung công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đặc biệt là sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng, lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tập chung tại phòng kế toán từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán đến khâu báo cáo và phân tích các hoạt động kinh tế. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. * Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N. - Kỳ kế toán : tháng hoặc quý. - Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán:VNĐ. - Nộp thuế VAT theo phương thức khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. 2.1.5. Tình hình cơ bản của công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 2.1.5.1. Tình hình tài sản của DN. Việc sử dụng và quản lý tài sản của DN là rất quan trọng nó liên quan đến tài chính của DN. Giá trị của tài sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô và năng lực sản xuất của DN. Nhìn vào biểu 2: Tình hình tải sản của DN ta thấy tổng tài sản đã tăng bình quân từ năm 2007 đến năm 2009 là 10,73% tương ứng với số tiền là 309,1245 triệu đồng. Như vậy là rất tốt DN nên tiếp tục thúc đẩy việc phát triển cho các năm tiếp theo. Về vốn bằng tiền: ta thấy DN đã có chiều hướng giảm là 3,985% đặc biệt là năm 2009 đã giảm 15,32% tương ứng là 125,253 triệu đồng so với 2008. Nhưng năm 2008 so với 2005 đã tăng 7,35% tương ứng là 55,968 triệu đồng. Qua đó cho ta thấy được sự biến động của vốn bằng tiền của DN chưa ổn định. Về TSCĐ và ĐTDH: Có thể thấy bình quân trong các năm gần đây đã tăng là 11,13%. Năm 2008 so với 2007 tăng là 4,46% tương ứng là 352,687 triệu đồng. Còn năm 2009 tăng 17,8% tương ứng là 1468,442 triệu đồng so với năm 2006. Như vậy ta thấy TSCĐ và ĐTDH của DN qua các năm đã tăng lên. 2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn của DN. Qua số liệu của biểu 3: Có thể thấy tổng nguồn vốn cũng đã tăng 3 năm là 10,73%. Như năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên là 7,09% tương ứng là 769,689 triệu đồng, còn năm 2009 so với 2008 tăng 14,37% tương ứng là 1669,689 triệu đồng. Như vậy tình hình nguồn vốn của DN đã tăng lên qua các năm, các khoản nợ và nguồn vốn CSH có sự biến động và chưa ổn định. Nợ phải trả của DN tăng bình quân qua các năm 2007 đến 2009 tăng 12,12%. Năm 2008 so với 2007 giảm 3,25% tương ứng là 264,165 triệu đồng. Nhưng ở năm 2009 so với năm 2008 tăng lên là 27,49% tương ứng là 2164,629 triệu đồng. Trong đó các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các nợ khác đã có sự biến động và thay đổi không đồng đều. Nguồn vốn CSH đã tăng bình quân qua 3 năm là 12,45% năm 2008 so với 2007 tăng 38,11% tương ứng là 1033,854 triệu đồng, nhưng năm 2008 lại giảm 13,21% tương ứng 494,94 triệu đồng. 2.1.5.3 Tình hình lao động của doanh nghiệp. Biểu 1: Tình hình lao động của DN Chỉ tiêu Năm 2007 Năm2008 Năm2009 So sánh (%) Số Lượng (người) Cơ cấu (%) Số Lượng (người) Cơ Câu (%) Số Lượng (người) Cơ cấu (%) 08/07 09/08 BQ Tổng số lao động 114 100 124 100 99 100 108,77 79,84 94,3 A. Lao động trực tiếp 99 86,84 106 85,48 86 86,87 107,07 81,13 94,1 1. Tổ máy tính 5 36,29 5 4,03 4 4,04 100 80 90 2. Xưởng in 30 26,31 32 26,61 25 25,25 106,67 78,73 92,4 3. Tổ mi bản 6 5,26 6 4,84 5 5,05 100 83,33 91,67 4.Tổ máy in OFFSET 15 13,16 17 13,71 14 14,14 113,33 82,35 97,84 5. Tổ sách 43 37,72 45 36,29 38 38,38 104,65 84,44 94,55 B. Lao động gián tiếp 15 13,16 18 14,52 13 13,13 120 72,22 96,11 1. Trình độ ĐH, CĐ 6 5,26 8 6,45 8 8,08 133,33 100 116,67 2. Trình độ TC 9 79 10 8,07 5 5,05 111,11 50 80,56 (Nguồn: Phòng kế toán) Đối với bất cứ một DN nào thì vấn đề tổ chức lao động là rất quan trọng, nó quyết định việc SX – KD có hiệu quả hay không. Do vậy tổ chức lao động và sử dụng lao động phảI hợp lý và tạo ra đội ngũ công nhân lao động lành nghề có khả năng làm chủ những thiết bị máy móc tiên tiến và công nghệ hiện đại. Nhìn vào biểu 1 ta thấy tình hình lao động của DN 3 năm gần đây không ổn định. Năm 2008 tăng 8,77% tương ứng với 10 người so với 2007. Còn năm 2009 lại giảm so với 2008 là 20,16% tương ứng là 25 người. Qua điều tra cho biết năm 2008 DN lấy thêm công nhân trẻ để đào tạo, sang năm 2009 đội ngũ công nhân nay sẽ thay thế số công nhân về nghỉ chế độ 41 (theo chính sách của nhà nước). 2.1.6. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả SX – KD của DN trong 3 năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh(%) 08/07 08/09 BQ 1.Giá trị sản lượng(Tr.đ) 138 143 147 103,6 102,7 103,15 2.Doanh thu(Tr.đ) 7400 7800 8173 105,4 104,7 105,05 3Lợi nhuận(Tr.đ) 1450 1700 1831 117,24 107,7 112,47 4Nộp NSNN(tr.đ) 746,043 880 952,12 117,955 108,1 113,027 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bản kết quả SX – KD của công ty ta thấy doanh thu của doanh nghiệp mấy năm gần đây đều tăng: Năm 2008 so với năm 2007 tăng với tỷ lệ là 5,4% tương ứng tăng 400 (Tr.đ). Sang năm 2008 tăng là 4,7% tương ứng với 373 (Tr.đ) so với năm 2007. Qua tình hình tính toán và phân tích số liệu doanh thu thì tốc độ tăng bình quân là 5,05% tương ứng với 386,5 (Tr.đ). Về lợi nhuận ta thấy bình quân từ năm 2007 – 2009. Lợi nhận của DN tăng lên với 190,5 (Tr.đ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,47%. Qua các năm thì 2008 so với năm 2007 tăng lên là 250 (Tr.đ) tương ứng là 17,24%, năm 2009 tăng 131 (Tr.đ) tương ứng tỷ lệ tăng 7,7% so với năm 2008. Còn về nộp ngân sách nhà nước cũng tăng từ năm 2007 – 2009 tăng với mức đọ bình quân là 103,38 (Tr.đ) tương ứng tỷ lệ tăng là 13,027%. Như vậy trong những năm gần đây DN làm ăn có hiệu quả. Nhưng qua bảng ta thấy năm 2009 tăng chậm hơn 2008. 2.2. Công tác hạch toán chi phí ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. Công ty in là đơn vị hạch toán độc lập với dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp và liên tục. Trong quá trình sản xuất lần lượt phải trải qua các công nghệ chế biến phức tạp (không có bộ phận nào tiến hành sản xuất song song, đồng thời được). Sau khi nhận được phiếu giao việc từ phòng kinh doanh các tổ tiến hành viết phiếu xin lĩnh vật tư. Thông thường vật liệu chính được phân bổ cho tổ máy in còn NVL phụ phân cho tổ sách. Là loại hình DN sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu khác nhau. Vì vậy với những đơn đặt hàng khác nhau thì sử dụng những loại giấy, khổ giấy, cách pha mực…khác nhau. Nhưng chủ yếu công ty sử dụng giấy Bãi Bằng. Tuy vậy, DN không tiến hành hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ phận hay đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ phận DN và cho tất cả các đơn vị đặt hàng trong tháng. 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. Chi phí sản xuất ở công ty được chia thành các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp Chi Phí NC trực tiếp Chi phí SXC Từng khoản mục chi phí trong công ty được tập hợp như sau: + Chi phí NVL trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm bao gồm Chi phí NVL chính như giấy, mực in, trong đó có giấy và mực có nhiều loại khác nhau. Do đó DN phải tổ chức theo dõi riêng cho từng loại mực và giấy. Giấy (theo dõi trên TK 152.1) Mực (theo dõi trên TK 152.2) Chi phí vật liệu phụ: Như giẻ lau máy, xà phòng, keo, chỉ khâu, dây thép gai, băng dính, cồn…được theo dõi trên TK cấp 2: TK152.3 Nhóm nhiên liệu như dầu Ô ma, dầu hoả, axeton, dung dịch NaOH…dùng để cung cấp, phục vụ cho công tác lau chùi, sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị. Việc ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến nhiên liệu được theo dõi trên TK cấp 2: TK152.4 * Phụ tùng thay thế: Dây điện, bóng đèn điện. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất bao gồm. Là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác. Các khoản mục chi phí Khoản chi phí Nội dung Chi phí NVLTT Xuất kho NVL cho sản xuất sẩn phẩm(Vật liệu chính, vật liệu phụ) Chi phí NCTT Phải trả tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương:BHXH,BHYT,KPCĐ Chi phi SXC Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,công cụ- dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phi sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Quảng Cáo TM và In W&W là khâu đầu tiên của công tác ké toán tập hợp chi phi sản xuất. Tại công ty việc tổ chức hoạt động SX-KD theo đơn đặt hàng với nội dung và khối lượng luôn thay đổi. Quy trình công nghệ tuy được bố trí thành các bước rõ ràng nhưng do sản phẩm có đặc thù riêng lại được sản xuất qua công đoạnvà được thực hiện khép kín trong từng bộ phận, sản phẩm dở dang có không đáng kể. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại sản phẩm như: Trường TH Xây Dựng CTĐT, Bộ Xây Dựng, Viện Dân tôc học, Hội dân gian Việt Nam… 2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thương xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và kế toán toán sử dụng các tài khoản: TK621: Chi phí NVL trực tiếp TK622: Chi phí NC trực tiếp TK627: Chi phí SXC TK154: Chi phí sản xuất dở dang 2.2.3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Doanh nghiệp chuyên sản các loại sánh(chủ yếu là do tỉnh giao) tạp chí biểu mẫu… thuộc ngành in trên quy trình công nghệ in OFFSET. Xuất phátt từ đặc điểm tổ chức sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế mỗi đơn vi đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã chất lượng sản phẩm. Do vậy, vật liệu trong công ty cung gồm rất nhiều loại khác nhau. Hiện nay trong nền kinh tế thi trường công ty phải tự tìm nguồn và thu mua vất liệu. Do vật liệu của ngành in tương đối dễ mua nên Doanh nghiệp thường dùng đến đâu mua đến đó. DN chỉ dự trữ một lượng nhất định cho kỳ đầu và kỳ cuối và cũng chỉ cho loại vật liệu thường xuyên được dùng đến.Đây là mặt tích cực góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyểnvốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giải quyêt nhu cầu về vốn của DN. Vật liêu chính của công ty là giấy mực, ngoài ra còn các vật liêu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế….Việc sử dụng vạt liệu được căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào tiêu hao NVLcho mỗi loại ấn phẩm phòng vật tư xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lượng và chủng loại vật liệu cần thiết. Đặc biệt do giấy và mực là NL chính dùng cho sản xuất sản phẩm nên DN đã xây dựng được mức tiêu hao của giấy và mực cho mỗi loại sản phẩm. Công ty xuất giấy theo mức tờ, khổ và xuất theo số lượng trang in được tính trước. Để đảm bảo cho việc thực hiện tiết kiệm vật liệu trong sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất liệu sản phẩm Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao cho tất cả các nguyên vật liêu dùng trong sản xuất nhằm mục đích hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giấy in bao gồm nhiều loại vời khổ giấy khác nhau để phù hợp với từng đơn đặt hàng.Giấy mua có thể ở dạng nguyên lô, nguyên cuộn hoăc đã được gia công cắt xén.Công ty sử dụng nhiều loại giấy khác nhau như giấy Bãi Bằng,giấy Đài Loan,giấy Tân Mai,giấy Couche… Mưc in cũng bao gồm nhiều loại khác nhau đươc công ty nhập như mực Trung Quốc, mực Nhật, mực Anh … với các màu khác nhau như đen, xanh, đỏ cờ …tuỳ theo yêu cầu mỹ thuật và đòi hỏi của khách hàng pha chế …. Vật liệu phụ và nguyên liệu khác (phụ tùng thay thế, nhiên liệu) đều được mua từ nhiều nguồn khác nhau có thể thể trong nước hoặc nước ngoài . Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp cho toàn Doanh nghiệp.Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho. Tại công ty NVL xuất kho dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế vật + Giá thực tế vật liệu liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ + Đơn giá b.q VL xuất kho trong kỳ Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ + Giá thực tế vật liệu Đơn giá b.q VL Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ dùng trong kỳ Ví dụ: Trích thẻ xuất kho giâý số 2(tháng 2/2010) Tên lài liệu: Giấy Bãi Bằng 58g/m2 84 x 125 Số lượng (tờ) Số tiền(đồng) Tồn đầu kỳ 23.375 17.110.500 Nhập trong kỳ 50.000 36.600.000 Xuất trong kỳ 36.168 Đơn giá thực tế bình 17.110.500 + 36.600.000 quân của giấy Bãi = =732đ/tờ Bằng 58g/m284x125 23.375 + 50.000 Giá trị thực tế xuất dùng trong tháng =732 x36.168 =26.474.976(đ) Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621(chi phí NVL, vật liệu trực tiếp). TK này dùng để tập hộ toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, dùng trong sản xuất phát sinh trong kỳ. Trình tự hạch toán NVL trực tiếp. Cuối kỳ, các phiếu lĩnh vật tư được kế toán kiểm tra, phân loại, tổng hợp theo từng vật liệu xuất dùng trong từng đối tượng sử dụng. - NVL trực tiếp dùng cho sản phẩm NVL dùng cho nhu cầu quản lý phân xưởng NVL dùng cho quản lý DN NVL dùng cho nhu cầu khác Toàn bộ kết quả tổng hợp, phân loại tính toán này cuối kỳ sẽ được phản ánh và bản phân bổ số 2 “Bảng phân bổ vật liệu- công cụ dụng cụ” Đơn vi: Công ty Quảng Cáo bảng phân bổ số 1 Thương Mại và In W&W Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 2/2010 TT Ghi có các tài khoản TK 334- phải trả công nhân viên TK 338- phải trả, phải nộp khác TK 335- chi phí phải trả Tổng cộng Lương cấp bậc Các khoản khác Cộng KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) 1 TK 622 87.520.600 3.000.500 90.521.100 1.810.422 13.128.090 1.750.412 16.688.942 107.210.024 2 TK 627 6.184.200 52.000 6.704.200 134.084 927.630 123.684 1.185.398 7.889.598 3 TK 641 3.850.000 5.920.010 9.770.010 195.400 577.500 77.000 849.900 10.619.910 4 TK 642 35.100.060 6.200.300 41.300.360 866.007 5.265.009 702.001 6.833.017 48.133.377 5 TK 338 4.052.680 4.052.680 81.053 607.902 81.053 770.008 4.822.688 6 Cộng 136.707.540 15.640.810 152.348.350 3.086.966 20.506.131 2.734.150 26.327.247 178.675.597 Ngày… tháng… năm…. Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vi: Công ty Quảng Cáo bảng phân bổ số 2 Thương Mại và In W&W Bảng phân bổ nguyên vật liêu – công cụ dụng cụ Tháng 2/2010 TT Ghi có các tài khoản TK 152 TK 153 TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525 Cộng có TK 152 Đối tượng sử dụng(ghi nợ các TK) 1 Chi phí NVL trưc tiếp (TK621) 1.850.620.700 30.060.670 110.200.380 1.990.881.750 2 Chi phí sản xuất chung (TK627) 25.630.270 5.230.400 41.211.270 1.020.300 3 Chi phí bán hàng (TK641) 3.320.100 3.320.100 4 Chi phí quản lý DN (TK642) 250.000 1.850.230 2.100.230 320.600 5 Cho Công ty khác vay 150.200.000 150.200.000 6 Tổng cộng 2.000.820.700 30.606.670 136.080.650 10.400.730 10.350.600 2.187.713.350 1.340.900 Ngày… tháng… năm… Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vi: Công ty Quảng Cáo Bảng kê số 4 Thương Mại và In W&W Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK 154, 631, 621, 627, 622 TT TK ghi Có TK ghi Nợ 152 153 154 214 334 338 621 622 627 NKCT số 1 NKCT số 5 133 Cộng chi phí thưc tế trong tháng 1 154 1.990.881.750 107.210.024 309.814.405 2.407.906.179 2 621 1.990.881.750 1.990.881.750 3 622 90.521.100 16.688.924 107.210.024 4 627 41.211.270 1.020.300 240.520.600 6.704.200 1.185.398 200.000 17.652.507 1.320.130 309.814.405 5 6271 6.704.200 1.185.398 7.889.598 6 6272 41.211.270 41.211.270 7 6273 1.020.300 1.020.300 8 6274 240.520.600 240.520.600 9 6277 17.652.507 17.652.507 10 6278 200.000 1.320.130 1.520.130 11 Cộng 2032.093.020 1.020.300 240.520.600 97.225.300 17.874.322 1.990.881.750 107.210.024 309.814.405 17.652.507 1.320.130 2407.906.179 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Nhật ký chứng từ số 7 Phần I- tập hơp cpsxkd toàn doanh nghiệp Ghi có các TK: 142, 152, 153, 154, 214, 241, 621, 622, 627 TT TK ghi có TK ghi nợ 142 152 153 154 214 241 334 335 338 611 621 622 627 133 NKCT Tổng Cộng chi phí 1 154 1.990.881.750 107.210.024 309.814.405 2 631 3 142 4 241(3) 5 335 6 621 1.990.881.750 7 622 90.521.100 16.688.924 8 627 41.211.270 1.020.300 240.520.600 6.704.200 1.185.398 9 641 3.520.100 9.770.010 849.900 10 642 2.100.230 320.600 41.300.360 6.833.017 11 Cộng 2.037.713.350 1.037.713.350 240.520.600 148.295.670 25.557.239 1.990.881.750 107.210.024 Căn cứ vào số liệu bảng phân bổ NVL, công cụ- dụng cụ kế toán lập các chứng từ ghi sổ để phản ánh giá trị NVL, dụng cụ- cộng cụ xuất kho theo giá trị thực tế. Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ 12: Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVLchính SXSP(giấy) 621 152.1 1.850.620.700 Tổng cộng 1.850.620.700 Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ 13:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVL cho SXSP(mực) 621 152.2 30.060.670 Tổng số 30.060.670 Công ty Qảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ 14:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVLphụ cho SXSP 621 152.3 110.200.380 Tổng cộng 110.200.380 Công ty Quảng Cáo Sổ cái Và In W&W Tên TK:Chi phí NVL trực tiếp Số hệu TK:621 Tháng 2/2010 Chứng từ Diễn giải TK DƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Xuất NVL chính cho SXSP(giấy) 152.1 1.850.620.700 Xuất NVL cho SXSP(mực) 152.2 30.060.670 Xuất NVL phụ cho SXSP 152.3 110.200.380 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 154 1.990.881.750 Tổng cộng 1.990.881.750 1.990.880.750 Bảng phân bổ số 2 của DN được xác định là một loại sổ kế toán chi tiết dùng để phản ánh trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ theo giá trị thực tế theo từng đối tượng sử dụng: - Giấy, mực dùng cho sản xuất được tập hợp vào TK621. - Các loại nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 627. - Nhiên liệu phục vụ cho chuyên chở thành phẩm tiêu thụ được tập hợp trên TK 641. - Giấy và các loại vật liệu khác dùng cho quản lý DN được tập hợp trên TK642. - Ngoài ra quá trình SX-KD Công ty còn xuất NVL cho đơn vị bạn vay mượn thì được tập hợp trên TK 138. Trị giá NVL xuất kho theo giá trị thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 dùng làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 “Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” theo định khoản sau: Nợ TK 621:1.990.881.750(đồng ) Có TK152: 1.990.881.750(đồng) (Chi tiết cho TK 152.1:1.850.620.700(đồng) Chi tiết cho TK 152.2:30.060.670(đồng) Chi tiết cho TK152.3: 110.200.380(đồng) Cuối tháng kết chuyển NVL trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Kế toán ghi: Nợ TK 154:1.990.881.750(đồng) Có TK621: 1.990.881.750(đồng) Sơ đồ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp TK152 TK621 TK154 1.990.881.750(đồng) 1.990.881.750(đồng) Xuất kho NVL cho SXSP Kết chuyển chi phí NVLTT 2.2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí trực tiếp ở DN bao gồm lương và các khoản trích theo lương, lương của công nhân sản xuất. Về nguyên tắc chi nphí NC trực tiếp được tập hợp giống như chi phí NVL trực tiếp. Trường hợp không được tập hợp thẳng vào các đối tượng thì tiến hành phân bổ gián tiếp, tiêu thức phân bổ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể ở công ty chi phí nhân công trực tiếp được tính cho từng bộ sau đó tập hợp cho toàn DN vào cuối tháng. Hàng tháng căn cứ vào phiếu ghi kết quả sản xuất sản phẩm hằng ngày của công nhân trực tiếp sản xuất tổng hợp lại để có số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của từng công nhân. Các tổ trưởng theo dõi tình hính sản xuất của công nhân trong tổ mình.Mỗi cá nhân trực tiếp sản xuất hằng ngày sẽ ghi tên sản phẩm công việc của mình làm vào phiếu báo cáo kết quả sản xuất. Cuối tháng nộp phiếu đó cho kế toán, kế tiến hành tính toán dựa vào số sản phẩm, công việc người đó làm được x đơn giá lương của sản phẩm công việc đó. Tại DN chi phí NC trực tiếp sản xuất được trả theo 2 hình thức : Tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm: + Tiền lương phải trả Tiền lương Tiền lương Các khoản phụ cho 1 công nhân = thời gian + sản phẩm + cấp (nếu có) Trong đó : Tiền lương thời gian= thời gian làm việc x Mức lương thời gian VD: Tính lương của chị Nguyễn Thị Hường tổ máy in OFFSET tháng 2/2010 như sau: Thời gian lương là 170 giờ với đơn giá là 1.800đ/giờ Lương thời gian =170 x 1.800 =306.000(đồng) Tổng hợp từ phiếu kết quả sản xuất hàng ngày, kế toán tính được số lương sản phẩm của chị là 1.057.818(đồng). Tổng số lương tháng 2/2010 của chị là: 1.057.818 +36.000 =1.363.818(đồng) Căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền lương phải trả để ghi vào dòng phù hợp với cột ghi có TK 334 trên bảng phân bổ số 1. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và số tiền phải trả theo đối tượng sử dụng kế toán tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ, để ghi vào dòng phù hợp cột ghi có TK 338 trên bảng phân bổ số 1. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được DN trích như sau: BHXH: 15% x lương cơ bản tính vào chi phí SX-KD BHYT: 5% x lương cơ bản tínhvào chi phí SX-KD KPCĐ : 2% x tổng số tiền lương phải trả Cụ thể: BHXH: 15% x 87.520.600 =13.128.090(đồng) BHYT: 5% x87.520.600 =1750.412(đồng) KPCĐ: 2% x 90.521.100 = 1.810.422(đồng) Tính tương tự đói với TK 627,641,642,338. Việc tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đói tượng sử dụng( công nhân trực tiếp, nhân viên quả lý phân xưởng, bộ phạn bán hàng, bộ phận quản lý DN). Được thực hiện trên bảng phân bổ số 1 “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuát theo phân xưởng dùng cho các TK 154,631,621,627,622”. Theo định khoản sau: Nợ TK 622: 107.210.204 (đồng) Có TK 334: 90.521.100 (đồng) Có TK 338: 16.688.924 (đồng) (TK 338.2: 1.810.422 (đồng) TK 338.3: 13.128.090 (đồng) TK 338.4: 1.750.412 (đồng)) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tiến hành lập lại các chứng từ ghi sổ 15,16,17,18 để phản ánh chi phí sản xuất trong kỳ. Ta có chứng từ ghi sổ như sau. Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ 15:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 622 334 90.512.100 Tổng cộng 90.512.100 Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ 16:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích phí công đoàn vào chi phí sản xuất 622 338.2 1.810.422 Tổng cộng 1.810.422 Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích BHXH vào chi phí sản xuất 622 338.3 13.128.090 Tổng cộng 13.128.090 Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ Và In W&W Sổ:Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích BHYT vào chi phí sản xuất 622 338.4 1.750.412 Tổng cộng 1.750.412 Cuối kỳ tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154: 107.210.024 (đồng) Có TK 622: 107.210.024 (đồng) Công ty Quảng Cáo Sổ cái Và In W&W Tên TK:Chi Phí NVL trực tiếp Số hệu TK:621 Tháng 2/2010 Chứng từ Diễn giải TK DƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 15 Tiền lương phải trả cho CNVTTSX 334 90.521.100 16 Trích KPCĐ vào CPSX 338.2 1.810.422 17 Trích BHXH vào CPSX 338.3 13.128.090 18 Trích BHYT Vào CPSX 338.4 1.750.412 Kết chuyển CFNCTT 154 107.210.024 Tổng cộng 107.210.024 107.210.024 Sơ đồ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 90.521.100 107.210.024 Tiền lương phải trả cho CNSX TK338 16.688.924 Kết chuyển chi phí NCTT Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ 2.2.3.3 Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất ở các bộ phận sản xuất của DN. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo yếu tố chi phí trên các tài khoản cấp 2 của TK 627. TK 627.1: chi phí nhân viên TK 627.2: chi phí vật liệu TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: khấu hao TSCĐ TK 627.7: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W như sau: Chi phí nhân viên (TK 627.1) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ của các nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán tính lương và các khoản trích theo lương trên bằng phân bổ số 1. căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ số 1 kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo ĐK sau: Nợ TK 627: 7.889.598 (đồng) (TK 627.1: 7.889.598 (đồng)) Có TK 334: 6.704.200 (đồng) Có TK 338: 1.185.398 (đồng) Chi phí vật liệu (TK 627.2) Chi phí dụng cụ sản xuất gồm nhiều loại như băng dính, mũi khoan, dầu Ôma, hồ dán, kim chỉ, vòng bi. Việc tính giá vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng cũng theo phương pháp bình quân gia quyền đã nêu ở phần tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Sau đó, giá trị vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng cũng được tập hợp và phân bổ trên bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ NVL, công cụ – dụng cụ”. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ – dụng cụ và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 627: 41.211.270 (đồng) (Nợ TK 627.2: 41.211.270 (đồng)) Có TK 152: 41.211.270 (đồng) Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ – dụng cụ và các chứng từ liên quan kế toán ghi chi phí dụng cụ, đồ dùng quản lý. Nợ TK 627: 1.020.300 (đồng) Có TK 153: 1.020.300 (đồng) Doanh nghiệp là một đơn vị SX- KD áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó khi mua bất kỳ một loại vật liệu nào hay hàng hoá dịch vụ DN cũng phải tách riêng phần giá trị và phần thuế GTGT. Khi tính vào chi phí DN chỉ tính phần giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào còn thuế GTGT sẽ được tách riêng và ghi vào bên TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ). Nếu vật liệu công cụ – dụng cụ mua ngoài xuất thẳng cho phân xưởng, từ phiếu chi mua vật liệu, kế toán ghi vào tờ kê chi tiết TK 627.Tờ kê chi tiết TK 627 dược coi như 1 loại sổ chi tiết phản ánh ghi nợ TK 627/ Có TK111. c) Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 627.4) TSCĐ là những tư liệu lao chủ yếu có giá trị sử dụng lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữa nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm làm ra. Việc tính khấu hao TSCĐ ddược tính theo từng tháng, kế toán căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định để tính giá mức khấu hao phải trích cho từng đối tượng sử dụng. Mức khấu hao Nguyên giá + = năm thời gian sử dụng Mức khâu hao Mức khấu hao năm + = tháng 12 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 2/2010 TT Chỉ tiêu Thơi gian SD Nơi SD (toàn DN) TK627 TK641 TK642 Nguyên giá Khấu hao 1 Số KH phương pháp trích kỳ trước 30.210.320.000 521.752.000 2 Số KHTSCĐ tăng trong kỳ 3 Số KHTSCĐ giảm kỳ 4 Số KHphải trích kỳ này 30.210.320.000 251.752.600 240.520.600 6.320.510 4.911.940 5 Nhà cửa vật liêu kiến trúc 4.911.940 4.911.940 6 Máy móc thiết bị 240.520.600 240.520.600 7 Phương tiện vân tải 6.320.510 Theo cách tính này sau khi đã tính ra số khấu hao kế toán sẽ ghi vào cột khấu hao đã tính trong kỳ ở sổ TSCĐ. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo ĐK: Nợ TK 627: 240.520.600 (đồng) Có TK214: 240.520.600 (đồng) d) Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 627.7) Đối với dịch vụ mua ngoài tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại … được DN trả ngay bằng tiền mặt hoặc cơ quan điện, nước nên chi phí dịch vụ mua ngoài được phản ánh trên tờ kê chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài và NKCT số 7: Trích NKCT số 7 tháng 2/2010 ta có ĐK sau: Nợ TK 627:17.652.507 (đồng) (Nợ TK627.7: 17.652.507 (đồng) Nợ TK 331 : 1.765.250 (đồng) Có TK 331 :19.417.757 (đồng) e) Chi phí khác bằng tiền (TK627.8) Phản ánh những chi phí nói trên phục vụ cho tổ chức, quản lý cho sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch, thuê kỹ thuật viên…. Từ phiếu chi phí về các khoản chi phí bằng tiền phát sinh tại cá bộ phận kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo đinh khoản sau: Nợ TK627:200.000 (đồng) ( Nợ TK : 200.000 (đồng) Có TK111: 200.000 (đồng) Ngoài ra trong tháng ở công tycòn phát sinh một khoản thuế GTGT không được khấu trừ là 1.320.130. Số thuế GTGT không được khấu trừ này được kết chuyển và được tính vào chi phí theo bút toán sau: Nợ TK 627 :1.320.130 (đồng) (Nợ TK 627.8: 1.320.130 (đồng) Có TK 133:1.320.130 (đồng) Cuối tháng toàn bộ chi phí SXC đã tập hợp được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 154: 309.814.405 (đồng) Có TK 627: 309.814.405 (đồng) Công ty Quảng Cáo Sổ Cái Và In W&W Tên TK : Chi phí SXC Số hệu TK:627 Tháng 2/2010 Chứng từ Diễn giải TK DƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Chi phí nhân viên 334 6.740.200 Chi phí phải trả, phảI nộp 338 1.185.398 Chi phí NVL 152 41.211.270 Chi phí công cụ dụng cụ 153 1.020.300 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 17.652.507 Trích KHTSCĐ voà CPSX 241 240.520.600 Chi phí bằng tiền khác 111 200.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.320.130 Kết chuyển chi phí SXC 154 309.814.405 Cộng phát sinh 309.814.405 Sơ đồ TK 627: Chi phí SCX TK 334 TK627 TK154 6.704.200 Tiền lương phải trả TK 338 1.185.398 cáckhoản trích theo lương TK 152 309.814.405 41.211.270 Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí SXC TK153 1.020.300 Xuất kho VL TK331 17.652.507 CP dịch vụ mua ngoài TK214 240.520.600 CP khấu hao TSCĐ TK111 200.000 Chi phí bằng tiền khấc TK133 1.320.130 Thuế GTGT được khấu trừ 2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất toàn DN. Sau khi hoàn thành công tác tập hợp chi phívào khoản mục, cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN để tính giá thành phẩm.ở công tyđã áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và sử dụng TK154 để hạch toán. Việc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho bộ phận kế toán được chính xác, kịp thời, thương xuyên sự biến động của chi phí. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được thuận tiên và chính xác. TK154- Chi phí SX-KD dở dang được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành SP ở công ty. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN như sau: - Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154: 1.990.881.750(đồng) Có TK 621: 1.990.881.750(đồng) - Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí: Chi phí nhân công Phải trả công nhân Phải trả, phải nộp = + trực tiếp (TK622) viên (TK334) khác (TK 338) TK 622 = 90.521.100 +16.688.924 =107.210.024(đồng) Nợ TK154 : 107.210.024 (đồng) Có TK 622: 107.210.024(đồng) - Cuối tháng kết chuyển (hoặc phân bổ ) chi phí SXC cho toàn DN Nợ TK 154: 309.814.4.5 (đồng) Có TK 627: 309.814.405(đồng) Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩmcủa 3 khoản mục được thể hiện trên chứng từ ghi sổ sau: Công ty Quảng Cáo Chứng từ ghi sổ & In W&W Tháng 2/2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển CPNVLTT 154 621 1.990.881.750 1.990.881.750 Kết chuyển CPNCTT 154 622 107.210.024 107.210.024 Kết chuyển CPSXC 154 627 309.814.405 309.814.405 Cộng 2.407.906.179 2.407.906.179 Căn cứ vào số liệu của các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 và các chứng từ, sổ cái , tài liêu liên quan khác kế toán lập bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng”. Từ đó kế toán lập NKCT số 7 để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của toàn DN. Sơ đồ TK 154: Kết chuyển chi phí TK621 TK154 TK155 1.990.881.750 kết chuyển chi phí NVLTT 2.407.906.179 TK622 Sản phẩm hoàn thành nhập kho Kết chuyển chi phí NCTT TK627 309.814.405 Kết chuyển chi phí SXC 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang ở DN. Cũng như ở các DN khác, sản phẩm dở dang ở Công ty Quảng Cáo Thương Mại và in W&W là những sản phẩm chưa hoàn thành còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Do đặc điểm của ngành in là sản xuất với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp, sản phẩm qua nhiều giai đoạn gia công, chế biến kế tiếp nhau nên thường không thể hoàn thành các hợp đồng trong tháng mà có thế kéo dài trong nhiều tháng nên việc đánh giá SP dở dang là rất khó khăn. Cuối mỗi tháng DN tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm làm dở ở công ty chủ yếu là xêm xét khối lượng công việc hoàn thành. Do giá trị sản phẩm làm dở của công ty được đánh giá, giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi phí trong giá thành. Trong tháng 2/2010 bảng kê sản phẩm dở dang cuối tháng như sau: TT Tên khách hàng Tên tài liệu Kiểm kê thực tế Giấy ruột Số lượng in Số trang Khổ giấy Đơn giá Thành tiền 1 Trường TH xây dựng Sổ tay xử lý nước tập 1 500 800 19x27 95 38.000.000 BB58g/m 2 Bộ xây dựng Tạp chí xây dựng 2500 88 19x27 120 26.400.000 Tân mai ĐT 90 3 Viện dân tộc học Tạp chí dân tộc học số 3 1.000 72 20x28 95 6.840.000 BB59g/m 4 Hội dân gian Việt Nam Nghề truyền thống ở Khánh Hoà 800 100 19x27 120 9.600.000 BB58g/m 5 Trường ĐHTCK Giáo trình tiếng Nga giai đoạn 2 1.000 98 15x21 60 5.880.000 BB58g/m 6 Bộ xây dựng Cẩm nang kinh tế xây dựng 2.000 950 21x31 110 209.000.000 BB70g/m ĐT cao 7 Tổng 295.720.000 2.3. Kế toán tính giá thành các loại sản phẩm ở DN. 2.3.1. Đối tượng tính giá thành. Công ty tiến hành sản xuất theo hợp đồng với khách hàng với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp. Do đó đối tương tính giá thành của DN là từng trang in thành phẩm tiêu chuẩn (13 x19) (trang in một màu). VD: Trích hợp đồng 49 tháng 2/2010 như sau: Công ty Quảng Cáo TM và In W&W Quảng cáo của công ty xi măng Hữu Nghị. Số HĐ: 49 tháng 2/2010 Số lượng in: 10.000tờ khổ 21 x29,7 Giấy in Cau chê: 150g/m In 4 màu Như vậy số lượng trang in tiêu chuẩn của hợp đồng này tính giá thành là: 10.000 x 2,52 x 4 =100.800 (trang in tiêu chuẩn). 2.3.2. Kỳ tính giá thành. ở DN kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán vì đặc đIểm tổ chức sản xuất với chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, sản phẩm ít khi nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng sau khi sản sản phẩm sản xuất song. Vì vậy kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng.Việc xác định tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ hạch toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở DN, đảm tính giá thành một cách nhanh chóng, cung cấp kịp thời thông tin cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. DN sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản để tính giá thành của tất cả các đơn đặt hàng trong tháng. Giá thành đơn vị Tổng giá thành = --------------------------------------- Sản xuất Tổng trang in tiêu chuẩn Tổng giá Chi phí SX chi phí SX Chi phí SX = x - Thành DD trong kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Theo phương pháp này về lý thuyết phải tính đến hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm nhưng trong thực tế kế toán tính giá thành chỉ dựa vào hệ số quy đổi sản phẩm để quy đổi sản lương thực tế. Diện tích ấn phẩm + Hệ số quy đổi = Diện tích trang in tiêu chuẩn của thành phẩm + Sản lượng quy đổi Sản lượng Hệ số quy đổi = x Sản phẩm SP thực tế Sản phẩm Bảng tính số trang thành phẩm tiêu chuẩn trong tháng 2/2010 Khối lương trang in (cm) Hệ số quy đối SP Số lượng trang in thực tế(trang ) Số lượng trang in quy đổi 16 x 24 1,55 10.000.000 15.500.000 19 x 27 2,07 9.000.000 18.630.000 18 x 25 1,82 3.000.000 5.460.000 21 x 31 2,63 525.000 1.380.750 24 x 29,7 2,52 400.000 1.008.000 52.809.654 Chi phí sản xuất trong kỳ là phần chi phí được tập hợp trên nhật ký chứng từ số 7 phần ghi Nợ TK 154. Vây trong tháng 2/2010 tổng giá thành sản xuất ra là: 200.000 + 2.407.906.179 –295.720.000 =2.112.386.179(đồng) Theo bảng trên trong tháng 2/2010 công ty in được 52.809.654 trang in tiêu chuẩn. Phần trình bày ở trên cho thấy việc đánh giá SP làm dởcuối tháng ở công tỹ xem xét khối lượng sản phẩm (công việc ) hoàn thành được bao nhiêu %. Việc đánh giá sản phẩm làm dở chỉ ước lượng tổng giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ mà không đánh giá từng phần chi phí trong từng khoản mục chi phí. Giá thành 1 trang Tổng giá thành 2.112.386.179 = = =40(đ) in tiêu chuẩn Tổng trang in tiêu chuẩn 52.809.654 DN không tính giá thành cho từng sản phẩm củatừng hợp đồng mà chỉ tính giá thành bình quân cho một trang in tiêu chuẩn để làm cơ sở cho viêc ký kết hợp đồng. Khi khách hàng ký hợp đồng, phòng kế hoạch sản xuất sẽ căn cứ vào kích cỡ loại giấy, tính chất bên trong (Số trang, số màu, ảnh…) mà đưa ra giá bình quân. Giá thành bình quân là giá tối thiểu cộng với tỷ lệ lãi, định mức để bù đắp chi phí và thu được phần lợi nhuận nhất định cho DN. Còn việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ là để kiểm tra xem định mức chi phí, giá thành của công ty đã tối ưu chưa và có gì cần thay đổi không. Sản phẩm của DN khi sản xuất xong được kiểm tra trước khi giao thẳng cho khách hàng, nếu khách hàng nhận ngay hoặc có thể nhập kho thành phẩm. Việc hạch toán thành phẩm nhập kho và quá trình hạch toán nội bộ cho tiến hành tại kho. Bảng tính giá thành 52.809.654 trang in tiêu chuẩn Khoản mục Dở đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Dở cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 200.000 Chi phí NVLTT 1.990.881.750 Chi phí NCTT 107.210.024 Chi phí SXC 309.814.405 295.720.000 40 Cộng 2.407.906.179 2.112.386.179 Như vậy giá thành một đơn một trang in tiêu chuẩn là 40 đồng/1SP Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Cáo và In W&W 3.1. ý nghĩa của việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung và áp dụng phần lý luận đó vào thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí SX ở DN đã cho thấy vị trí, vai trò của chi phí trong quá trình SX – KD đồng thời thấy được những yêu cầu của công việc quản lý kinh tế, trong SX – KD việc tiết kiệm chi phí sản xuất là rất cần thiết và là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho DN, giúp cho công ty đứng vững trong cơ chế thị trường. Cùng với sự phát triển và trưởng thành của ngành in Việt Nam, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý và sử dụng chi phí trong sản xuất sản phẩm. Nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự đI lên của DN và càng ngày càng có uy tín trên thị trường. Công ty đã không ngừng nghiên cứu, học hỏi để nâng cao trình độ quản lý tài chính, sản xuất, công nghệ, mua thêm một số máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong thời gian thực tập tại Công ty Quảng Cáo Thương Mại và In W&W, em và tìm hiểu và tiếp cận thực tế công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành ở DN. Em xin được đưa ra một số nhận xét như sau: 3.2. Đánh giá chung thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. 3.2.1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản. 1. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục vụ tốt cho công tác quản lý SX – SP. 2. Phòng kế toán của công ty được bố chí khoa học, hợp lý. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ kế toán không ngừng nâng cao, thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và chuyên môn. 3. Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, phù hợp với đIều kiện của DN. Trong công tác kế toán của DN thực hiện đúng chế độ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc đIểm tổ chức sản xuất. 4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với quy mô của DN. - Doanh nghiệp đã áp dụng cả 2 hình thức tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất đó là tính lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm, đồng thời tính toán cho từng công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên kết quả SX – SP. Việc tính lương của họ được bộ phận kế toán tính toán để trả lương là khá chính xác. 3.2.2. Những hạn chế cần hoàn thiện. Do đội ngũ kế toán còn bị hạn chế về số lượng và DN chưa áp dụng kế toán trên máy vi tính cho nên kế toán viên phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Chính vì vậy đến cuối tháng công việc kế toán tổng hợp nhiều, đôi khi không phản ánh kịp thời tình hình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn DN. - TK DN chưa sử dụng như TK dự phòng, TK giá vốn hàng bán. Vì vật liệu cho ngành in đều phải mua ngoài, mà giá cả thị trường luôn biến động, tác động không nhỏ đến chi phí SX - SP. Do đó DN nên sử dụng các Tk dự phòng để đảm bảo cho quá trình SX – KD của DN. - Doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp đồng thời việc sản xuất được chia thành các giai đoạn rõ rệt, sản phẩm của DN có tính độc đáo, nhiều chủng loại với số lượng khác nhau nên chu kỳ sản xuất của mỗi loại sản phẩm là khác nhau. Do đó việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ chưa hợp lý. Bởi vì nếu tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình công nghệ thì rất khó trong công tác quản lý, không biết được chi phí phát sinh ở các đối tượng là bao nhiêu. Do vậy DN nên cải tiến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để phù hợp với thực tế. Theo tôi , Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất rheo từng giai đoạn, làm như vậy kiểm soát được các chi phí phát sinh ở từng giai đoạn từ đó sẽ quản lý chặt chẽ hơn việc tiêu hao chi phí ở mỗi giai đoạn sản xuất, găn được trách nhiệm của mỗi công nhân với việc làm của mình và Công ty sẽ khắc phục được những lãng phí làm tăng chi phí sản xuất. - Doanh nghiệp có đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối mỗi tháng nhưng chỉ tiến hành đánh giá theo kinh nghiệm xem sản phẩm làm dở đã hoàn thành là bao nhiêu %, chứ DN không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi phí. Chỉ đến khi cuối mỗi quý DN mới tiến hành đánh giá chính xác sản phẩm làm dở. Cách đánh giá sản phẩm làm dở như vậy là chưa chính xác, gây khó khăn trong việc tính giá thành sản phẩm. DN cần phải cải cách đánh giá sản phẩm mới phù hợp hơn. * Phương pháp tính giá thành. Tất cả các chi phí sản xuất ở DN đều được tập hợp trong tháng, đến cuối tháng mới tiến hành tính giá thành một trang in tiêu chuẩn. Hơn nữa không tiến hành lập giá thành kế hoạch trước khi sản xuất. Do vậy kế toán không thực hiện tính giá thành kịp thời cho từng sản phẩm. Trên đây là một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty nói riêng, qua phân tích đánh giá ở trên em thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở DN cần có một số cải tiến để góp phần phục vụ tốt chuyêu cầu quản lý 3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Quảng Cáo TM và In W&W. Từ yêu cầu chức năng cơ bản của kế toán đồng thời xuất phát từ những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở DN như đã nêu ở trên và đặc điểm thực tế tại DN. Bằng những kiến thức đã học em xin có một số đề xuất với mong muốn ở một chừng mực nào đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở DN. Kiến nghị 1 :Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Hiện nay tại công ty in đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ ở góc độ nào đó thì việc xac định tập hợp chi phí như vậy là phù hợp nhưng xét trên bình diện về đặc đIểm SX-KD, dăc đIểm quản lý thì việc đó chưa phải là hợp lý. Theo em tập hợp chi phí sản xuất trong tháng theo từng bộ phận cho từng đơn đạt hàng được sản xuất trong tháng sẽ có nhiều ưu điểm hơn. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh thì việc tập hợp chi phí không chỉ cần đủ mà phải rõ ràng, chính xác và kịp thời. Khi đã tập hợp chi phí các đối tượng là từng bộ phận (tổ) trong từng bộ phận phải tiến hành tập hợp theo từng đơn đặt hàng chi tiết cho từng đối tượng cụ thể. Kiến nghị 2 : Về việc hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ. Doanh nghiệp không sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán” nên ở DN phát sinh khoản thuế GTGT không được khấu trừ DN hạch toán vào chi phí SXC. Như vậy là không hợp lý. Như vậy trong tháng 2/2010 DN phát sinh khoản thuế GTGT không được khấu trừ là 1.320.130. Phần này phảI được hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 632: 1.320.130 (đồng) Có TK 133: 1.320.130 (đồng) Chứ không hạch toán vào chi phí theo bút toán Nợ TK 627: 1.320.130 (đồng) (chi tiết Nợ TK 627.8) Có TK 133: 1.320.130 (đồng) Như đã trình bày ở trên Kiến nghị 3 : Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.1. Doanh nghiịep nên sử dụng hệ thống đơn giá định mức về chi phí NVL trực tiếp (giấy, mực, vật liệu phụ), chi phí NC TT, chi phí SXC trên cơ sở chất lượng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật và trên cơ sở kinh nghiệm thực tế theo một định mức quy định để dùng đơn giá định mức ngày tiến hành tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng, đồng thời cũng tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng hoàn thành. 3.2. Vì đây là hoạt động in cho khách hành, sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng. Được đặt mua trước khi sản xuất sản phẩm chỉ hoàn thành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Do vậy có thể sử dụngphương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theob đơn đặt hàng. Việc sử dụng phương pháp này sẽ phù hợp với đặc đIểm sản xuất của DN, Theo phương pháp này kế toán tập hợp chi phí NVL TT, chi phí NCTT, chi phí SXC của mỗi đối tượng làm cơ sở để tính giá cho các đối tượng. Xuất phát từ đặc đIểm sản xuất của DN nên: 3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của DN nên áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng của từng khách hàng. 3.4. Đối tượng tính giá thành nên là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành 3.5. Phương pháp tính giá thành DN nên tiến hành tính giá thành theo khoản mục cho từng đối tượng tính giá thành. 3.6. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng giúp cho kê toán hạch toán chính xác chi phí sản xuất mà đồng thời tính giá thành sản phẩm nhanh chóng kịp thời hơn, làm cơ sở tính giá cho các sản phẩm tương tự khi tiến hành các giai đoạn sản xuất tiếp theo. 3.7. Mỗi đơn đặt hàng kế toán phải mở một bảng kê chi tiết chi phí sản xuất, những chi phí trực tiếp sản xuất được tập hợp trực tiếp vào đơn đặt hàng còn chi phí SXC tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 3.8. Mỗi đơn đặt hàng kế toán phải mở bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết, bảng kê chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để ghi vào bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng đó. Khi có các chứng từ xác nhận các đơn đặt hàng đó đã hoàn thành kế toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành để xác định giá thành sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó. VD: trích hợp đồng số 39 tháng 2/2010 Tên ấn phẩm: Tạp chí văn hoá. Số lượng: 10.000 cuốn Khổ : 19x27 Ruột: 64 trang, giấy BB 52g/m2 in một màu Bìa: 4 trang giấy OFFSET Đài Loan Tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng. Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp từ các tờ kê chi tiết sản xuất theo đơn đặt hàng, căn cứ vào các phiếu sản xuất vật tư cho từng đơn đặt hàng cụ thể có số liệu về chi phí NVL trực tiếp tập hợp được cho đơn đặt hàng trên là: Để xác định được chi phí NCTT thực tế phát sinh cho từng đơn đặt hàng DN phải tìm ra tiêu thức phân bổ tiền lương, tiền thưởng…của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng cho từng đơn đặt hàng. Mặt khác để tính chính xác tổng chi phí của một thành phẩm thì các yếu tố phải được tính chính xác. Nếu có thể thống kê được số máy chạy trong tháng thì kế toán có thể căn cứ vào đó để phân bổ chi phí NCTT thực tế phải trả. Tổng lượt in Số lượt in Số giờ máy Số ngày làm Số = x x x thực hiện trong kỳ trong 1 giờ chạy trong ngày việc trong tháng máy Hoặc kế toán cũng có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phải trả theo tiêu thức tiền công 1 trang in tiêu chuẩn căn cứ vào số trang in hoàn thành khi đổi ra trang in tiêu chuẩn: Ví dụ: Khi tính nhân công trực tiếp của hợp đồng số 39 tháng 2/2010 có thể được tiến hành như sau: Chi phí Chi phí NCTT 1 Tổng số trang in tiêu + = x NCTT trang in tiêu chuẩn chuẩn của hợp đồng Chi phí NCTT1 trang in Tổng chi phí NCTT trong tháng + = tiêu chuẩn (1 màu 13x19) Tổng trang in tiêu chuẩn trong (tháng) Tổng số trang in tiêu Số trang in Số máy + = Hệ số quy đổi x x chuẩn của hợp đồng thực tế in ở hợp đồng số 39 chi phí NCTT được tính như sau: 19 x 27 Hệ số quy đổi = =2,07(trang) 13 x 19 Tổng trang in tiêu = (64 x37.000 x2,07) + (4x 4x 2,07x 37.000) chuẩn của HĐ = 4.901.760 +1.225.440 = 6.127.200(trang) Vậy tổng chi phí NCTT của hợp đồng số 39 là: 632 x 6.127.200 =3.817.245(đồng) Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng có thể tiến hành phân bổ theo hình thức tiền công là: Hệ số phân Tổng chi phí SXC 316.381.524 Bổ tiền công = = = 4 (đ) Tháng 2/2010 Tổng chi phí NCTT 79.095.381 Vậy chi phí sản xuất chung của hợp đồng 39 là: = 4 x 3.817.245 = 15.268.980 (đồng) Ví dụ 2: trích hợp đồng số 49 tháng 2/2010 Tên ấn phẩm: Quảng cáo công ty xi măng Hữu Nghị Số lượng in: 500.000 tờ Khổ 21 x 29,7 Loại giấy Couché: 150g/m2 In: 4 màu Tính tương tự như ví dụ trên. Căn cứ vào phiếu suất vật tư cho hợp đồng này ta có số liệu về chi phí NVL trực tiếp là: 89.530.750 (đồng) Tổng trang in tiêu chuẩn của hợp đồng số 49 là: 500.000 x 4 x 2,07 = 4.140.000 trang Chi phí NCTT của hợp đồng 49 = 4.140.000 x 0,623 = 2.579.220 (đ) Chi phí SXC của hợp đồng 49: 4 x 2.579.220 = 10.316.880 (đ) Chi phi sản xuất cho từng từng đơn đặt hàngcó thể theo mẫu sau: Bảng kê chi phí sản xuất Khoản mục CP PXsản xuất Chi phí NVL trực tiếp Chi phíNC trực tiếp Chi phí SXC - hợp đồng 39 44.000.521 3.817.245 15.268.980 - Hợp đồng 49 89.530.750 2.579.220 10.316.880 …….. ……. …….. …….. Cuối thàng 2/2010 dựa vào kết quả sản xuất sản xuất của từng hợp đồng, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng đơn vị đăt hàng và tính giá thành cho tạp chí văn hoá dân gian như bảng dưới đây. Bảng tính giá thành HĐ số 39: Tên sản phẩm:Tạp chí văn hoá Số lượng ;37.000 cuốn khổ 19 x27 Khoản mục chi phí CPNVL trực tiếp CPNC trực tiếp Chi phí SXC Cộng HĐ số 39 44.000.521 3.817.245 15.268.980 63.086.946 Tổng giá thành 44.000.521 3.817.245 15.268.980 63.086.946 Giá thành đơn vị 7,18 0,622 2,494 10,296 Giá thành một quyển tạp chí =10,296 x 165,6 = 1705 (đ) Tính giá thành tương tự đối với HĐ số 49 Như vậy phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản hẩm theo từng đơn đặt hàng thì khi ấn phẩm in xong kế toán tính ngay được giá thành sản xuấ theo từng đơn đặt hàng. Do đó phương pháp khắc phục được những hạn chế trong công tác hạch toán của DN, phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh, tập hợp đủ chi phí trong giá thành của từng sản phẩm. Mặt khác phương pháp này cũng giúp DN thực hiện sản xuất đùng hợp đồng, khi sản phẩm hoàn thành có thể giao ngay cho khách hàng. 3.2.4. Về phương pháp kế toán trên máy. Trong thời đại công nghệ thông tin đang có những bước tiến phát triển mạnh mẽ toàn cầu hoá vi tính thì thông tin kế toán đòi hỏi phải nhanh gọn, chính xác, yêu càu giữ bí mật. Tại DN hiện nay mọi công viêc thống kê, kế toán đều được thực hiện một cách thủ công trong khi đó đặc điểm sản xuất của DN , các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất NVL, các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên liên tục, nên sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phản ánh nhiều. Mỗi khi tìm số liệu của kỳ trước, năm trước thì việc tìm mở sổ rất mất thời gian, chưa khoa học nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán ở DN là rất cần thiết. Nó góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo thông tin nhanh chóng, đầy đủ hính xác nâng cao khả năng cạnh tranh. Để thực hiện tốt công tác này DN nên chú ý việc đào tạo, nâng cao trình dộ tiếp cận tin học và sử dụng tin học thành thạo cho cán bộ kế toán và trang bị máy móc hiện đại… Trên đây là một số nhận xét, ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua thời gian thực tập tại Công ty Quảng Cáo và In W&W, Em hy vọng rằng nhận được sự quan tâm của DN về các vấn đề nêu trong báo cáo này. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên ngay ngắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của DN. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải điều hoà và sử dụng nguồn lực hiện có của DN mình sao cho có hiệu quả nhất . một trong nhưng công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lýchính là công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxkhotailieu.com_LYH51150.docx