Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh

Tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh: Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu là của Nhà nước với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà nước mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phần hoá. Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn tìm cách để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhưng có khả năng thu lợi nhiều nhất. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp không thể đứng vững được nên phải phá sản. Tuy nhiên cũng có ...

doc81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu là của Nhà nước với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà nước mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phần hoá. Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn tìm cách để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhưng có khả năng thu lợi nhiều nhất. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp không thể đứng vững được nên phải phá sản. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh và càng có ưu thế không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường khu vực và thế giới. Có được sự thành công này là do các nhà quản trị doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, nắm bắt được nhu cầu của thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những biện pháp được coi là hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang làm là quản lý tốt chi phí sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chuẩn bị tham gia vào các tổ chức như: AFTA, WTO... sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam phải làm sao để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài ? Thực tế cho thấy, giá bán là một trong những vũ khí cạnh tranh rất lợi hại. Với cùng một loại sản phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp nào tốt, mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành mạnh giá bán chỉ có thể hạ khi mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm. Vì thế, một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá thành. Trong thời gian thực tập tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi phí và giá thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh”. Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế và tồn tại, đồng thời rút ra phương hướng và biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì có 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. - Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Bản luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo -TS.Trương Thị Thuỷ và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cán bộ phòng kế toán của nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trương Thị Thuỷ và các cán bộ trong nhà máy đã tạo mọị điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt bản luận văn này. Chương 1 Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm 1. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1. Bản chất của chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động kết hợp tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.Trong quá trình đó các yếu tố sản xuất kinh doanh bị hao phí bao gồm: hao phí về lao động sống(tiền lương) và lao động vật hoá(khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...). Ngoài ra, còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ...) cũng được tính vào chi phí. Vậy chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, được biểu hiện bằng tiền và tính trong một thời kỳ nhất định. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: Khối lượng của các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí trong kỳ. Để thấy rõ hơn bản chất của chi phí cần phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi tiêu là sự giảm đi thuần tuý của tài sản, không kể tài sản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Còn chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.Ngoài ra, chi phí còn bao gồm cả số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, rồi bao gồm cả phần chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Như vậy, giữa chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượngvà thời điểm phát sinh. Mặt khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn chi tiêu có thể không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó được bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, từ trợ cấp nhà nước...và không được bù đắp toàn bộ bằng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trính sản xuất kinh doanh, đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi giới hạn: Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Xét trong một kỳ nhất định độ lớn của tổng chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ảnh hưởng bởi chênh lệch của CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, thể hiện ở công thức sau: ZSP = DĐK + C – DCK Nếu DĐK = DCK thì ZSP = C Trong đó : Zsp: giá thành sản phẩm DĐK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ DCK: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong công thức trên, giá thành sản phẩm được hiểu là giá thành sản xuất, chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà các chi phí này sẽ được tính vào thu nhập của số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả. 2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại khác nhau về mục đích, công dụng,tính chất, về địa điểm phát sinh chi phí... Mặt khác, thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm được cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau và mục đích sử dụng thông tin cũng rất khác nhau. Vì vậy, để có thể kiểm soát được chi phí, để phục vụ cho công tác tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thì cần thiết phải phân loại chi phí. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có thể phân loại theo các tiêu thức sau: 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. + Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phảilo liệu, mua sắm chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính- phụ, phụ tùng thay thế... - Chi phí nhân công: Toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền đã trả cho người cung cấp dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các yếu tố trên. + Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. *Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ môcũng như đối với quản trị doanh nghiệp: - Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. -Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp. - Là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế. 2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí Căn cứ vào mục đích của từng hoạt động, công dụng kinh tế của từng loại chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi phí hoạt động chính và phụ, chi phí khác. a) Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất . - Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. b) Chi phí khác: gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. *Tác dụng: - Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị trong việc quản lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí. - Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm: - Chi phí khả biến gồm: biến phí tỷ lệ và biến phí không tỷ lệ thuận - Chi phí bất biến gồm: định phí tuyệt đối, định phí tương đối, định phí bắt buộc, định phí không bắt buộc - Chi phí hỗn hợp * Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ vho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thanh sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí cơ bản gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm. - Chi phí chung gồm: chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tác dụng: Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm 2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1.6. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Ngoài ra, còn có thể phân loại theo thẩm quyền ra quyết định và các chi phí trong lựa chọn phương án. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Cùng với việc phân loại chi phí giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt thì trong kế toán cần tiến hành phân loại giá thành sản phẩm. 2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch, được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó cũng được tính toán trước quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Việc phân loại này có tác dụng xác định được mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính thu nhập trước thuế của doanh nghiệp 3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh ai cũng muốn chi phí mình bỏ ra ít nhưng khả năng thu lợi là lớn nhất.Thực tế thì có rất nhiều biện pháp để tăng thu nhập nhưng một trong các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Như vậy, công tác quản lý chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Để quản lý chi phí có hiệu quả trước tiên phải nhận định và hiểu cách phân loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt. Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có như vậy mới đảm bảo được việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí. Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý. 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng của công tác kế toán, cũng như hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị. Để thực hiện tốt khâu này thì cần phải tuân thủ các nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sau: - Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định. - Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý. - Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành đơn vị của đại lượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. - Tổ chức lập báo cáo chi phí, cung cấp số liệu kịp thời về chi phí và giá thành sản phẩm cho ban quản lý. Đồng thời thường xuyên phân tích kế hoạch giá thành và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý chi phí. Việc phản ánh trung thực, hơp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được với các sản phẩm của doanh nghiệp khác trên thị trường. Tính đúng, tính đủ giá thành còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. II. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn (hay phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là: - Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng... - Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng... Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp ở từng ngành mà xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách hợp lý. Đó chính là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết... Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất + Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí... 2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành ở mỗi doanh nghiệp: + Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm + Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm + Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định + Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán... Chẳng hạn, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.... Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, thẻ tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đại lượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng cũng có sự khác nhau nhất định + Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. + Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Cũng có trường hợp, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Vậy việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó. III. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. 1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nên cần vận dụng tối đa phương pháp này trong điều kiên có thể. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể theo dõi riêng được. Mặt khác, tập hợp chi phí theo phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức. 1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ H = Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti * H Trong đó : + H là hệ số phân bổ + Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i + Ti Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc kế toán, không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy, việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể sử dụng phương pháp này. 2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Mặt khác, việc đánh giá sản phẩm dở dang mang tính chủ quan, mức độ chính xác tuỳ thuộc vào: việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá sản phẩm dở mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay, chi phí sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: 2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu. Công thức: DĐK + CNVL DCK = * q Q + q Trong đó: + DĐK : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ + DCK : Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ + CNVL: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) + q : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành *Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít, khi kiểm kê sản phẩm dở thì không cần xác định mức độ hoàn thành. - Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến, do đó xác định giá thành sản phẩm cũng kém chính xác. * Điều kiện áp dụng: Phương pháp này nên áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dangcuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương *Nội dung: Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục theo nguyên tắc: - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ... thì tính theo công thức: DĐK + C DCK = ----------------- * q Q + q - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất,chế biến như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau: DĐK + C DCK = ----------------- * q, Q + q, Trong đó: + C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ + q, : Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT ): và q, = q * %HT * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Phương pháp này, tính chính xác cao hơn vì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả các khoản mục chi phí. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở phải xác định được mức độ hoàn thành của chúng. Đây là công việc khá phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế mới làm được và mang nặng tính chủ quan. * Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn. 2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức * Nội dung: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. - Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...) thì tính theo công thức: Chi phí sản phẩm Khối lượng sản phẩm Định mức chi phí dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * giai đoạn i giai đoạn i giai đoạn i - Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...) thì tính theo công thức: Chi phí sản phẩm Khối lượng sản phẩm Mức độ hoàn thành Định mức chi phí dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * của sản phẩm dở * giai đoạn i giai đoạn i giai đoạn i dang *Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Tính toán nhanh, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng hơn. - Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác. * Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý hoặc sử dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Khi đã xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, với các chi phí đã tập hợp kế toán tổ chức tính giá thành theo các phương pháp sau: 3.1. Theo quá trình sản xuất - Điều kiện áp dụng: Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo quá trình sản xuất thường được vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng ổn định, quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai đoạn hoặc quy trình công nghệ giản đơn. - Đặc điểm của sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này: Sản phẩm thường có giá trị nhỏ, kích cỡ sản phẩm thường không lớn và sản phẩm được bán sau khi sản xuất hoàn thành. Theo quá trình sản xuất thì có các phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành sau: 3.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn - Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của đối tượng tập hợp chi phí, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của loại sản phẩm hoàn thành theo công thức: Z = DĐK + C – DCK Trong đó: + Z là tổng giá thành thực tế + C là chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ Sau đó, căn cứ vào tổng giá thành và khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành để tính ra giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức: Z Trong đó: З = ------ З: Giá thành thực tế đơn vị Q Q:Số lượng sản phẩm hoàn thành - Điều kiện áp dụng: Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chu kỳ ngắn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý. 3.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Nội dung: + Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành,trong đó lấy sản phẩm hệ số bằng 1 là sản phẩm tiêu chuẩn. + Căn cứ vào sản lượng thực tế và hệ số giá thành của từng loại để tính ra sản lượng tiêu chuẩn của từng loại và tổng sản lượng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm: Chẳng hạn, nếu gọi các loại sản phẩm là A, B, C... HA, HB, HC ... Lần lượt là hệ số giá thành của từng loại sản phẩm A,B,C... QA, QB, QC ... Lần lượt là sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm A, B, C... QH là tổng sản lượng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm Ta có: QH = QA.HA+ QB.HB+ QC.HC+.... + Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của cả quy trình công nghệ sản xuất và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành của liên sản phẩm ( ZL ) theo công thức: ZL = DĐK + C – DCK + Căn cứ vào tổng giá thành liên sản phẩm và tổng sản lượng tiêu chuẩn để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm: VD: Tổng giá thành của sản phẩm A = ZL * QA.HA QH Giá thành đơn vị của sản phẩm A = Tổng giá thành của sản phẩm A QA - Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. 3.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Nội dung: + Chọn tiêu chuẩn hợp lý để làm cơ sở cho việc xác định tỷ lệ tính giá thành, tiêu chuẩn thường chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. + Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế. + Căn cứ vào giá thành sản xuất tập hợp được trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của tất cả các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục. + Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của cả nhóm sản phẩm để xác định tỷ lệ tính giá thành của cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục. + Tính tổng giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm hoàn thành căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của từng quy cách sản phẩm. Sau đó, xác định giá thành đơn vị. - Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số thì cũng có thể áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Ngoài ra, còn áp dụng được trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhóm sản phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp sản phẩm hoàn thành. 3.1.4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí của sản phẩm phụ - Nội dung: Để tính tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành thì căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm phụ để tính theo công thức: ZC = DĐK + C - DCK - CP Trong đó: + ZC : Là tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành + CP : Là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ ( thường tính theo chi phí kế hoạch hoặc định mức ) Z C ЗC = ------ Q C Trong đó: + ЗC: Giá thành thực tế đơn vị + QC : Sản lượng sản phẩm chính - Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ ngoài việc thu được sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quytrình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. 3.1.5. Phương pháp tính giá thành phân bước 3.1.5.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm - Nội dung: + Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được trong kỳ của giai đoạn 1, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của từng giai đoạn 1 để tính ra tổng giá thành nửa thành phẩm hoàn thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn 1 theo các công thức: Z1 = DĐK1 + C1 – DCK1 Z1 З1 = ------ Q1 + Từ giai đoạn 2 trở đi, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của giai đoạn i, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn i, giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn i - 1 chuyển sang để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn i theo các công thức: Zi = DĐKi + Ci + Z(i-1) – DCKi Zi Зi = ------ Qi - Điều kiện áp dụng: Qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, phức tạp. Cơ cấu tổ chức được chia ra thành các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Mỗi bộ phận hoặc phân xưởng sản xuất đảm nhận một giai đoạn sản xuất trong quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất (giai đoạn chế biến). Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến và thành phẩm. 3.1.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm - Nội dung: Căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp được ở từng giai đoạn sản xuất để tính toán phần CPSX của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất riêng biệt nằm trong giá thành của thành phẩm để tổng hợp và tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Công thức: DĐKi + Ci CiTP= x QTP x H Qi + qi (hoặc qi, ) Trong đó: + CiTP: là chi phí sản xuất giai đoạn i trong thành phẩm + Ci : là chi phí sản xuất giai đoạn i + QTP: là khối lượng thành phẩm + Qi : Sản lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i + qi : là khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ giai đoạn i và qi, = %HT * qi + H : là tỷ lệ quy đổi thành phẩm Tổng giá thành thì được tính theo công thức: ZTP = CiTP Giá thành đơn vị được tính như sau: ZTP З = ------ QTP 3.2.Theo công việc - Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng. Đặc điểm của sản phẩm trong các doanh nghiệp này thường đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, sản phẩm thường có kích cỡ lớn và giá trị lớn, mặt hàng thường thay đổi và thường được khách hàng đặt mua trước khi sản xuất. Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành được thực hiện khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Nội dung: Khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất cho một công việc ( đơn đặt hàng), kế toán sẽ mở cho công việc (đơn đặt hàng) đó một “Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng” “hoặc phiếu tính giá thành theo công việc”. Khi đơn đặt hàng còn trong quá trình sản xuất thì toàn bộ các chi phí được phản ánh trên phiếu tính giá thành là CPSXDD của đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành và giao cho khách hàng thì chỉ việc tổng hợp các chi phí đã phản ánh trên phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng ta sẽ được giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng đó. IV. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính và thực sự hoàn thành.Vì vậy, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chi phí và việc quản lý chi phí có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời các hành động lãng phí, tham ô...thì khi các chi phí phát sinh nhất thiết phải có chứng từ kèm theo. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứng từ là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu xuất dùng (nếu có)... Đối với chi phí nhân công trực tiếp chứng từ là bảng thanh toán lương, bảng phân bổ chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội...Đối với chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, khấu hao, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng... Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu, ghi chép chi tiết ngay cho từng đối tượng kế toán chi phí ( đối với các khoản chi phí trực tiếp), còn đối với chi phí chung thì chứng từ ban đầu được lập và ghi chép theo từng điều khoản chi phí chung. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nội dung: Chi phí NVLTT là toàn bộ các khoản chi về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sản xuất. - Chứng từ sử dụng: Là phiếu xuất kho, hoá đơn, bảng phân bổ nguyên vật liệu... - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) và các tài khoản liên quan TK111, TK152, TK 154... - Kết cấu của TK 621 Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ. Bên Có: Phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập lại kho, trị giá của phế liệu thu hồi, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Số dư cuối kỳ: tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Trình tự kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 TK152 (TK611) TK 621 TK152(611) Trị giá NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, Trị giá NVL cuối kỳ chưa sủ dụng hết NVL sử dung chưa hết không nhập lại kho nhập lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho TK111, 112, 331... TK154 (631) Trị giá NVL... mua ngoài sử dụng ngay cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT TK133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: toàn bộ các khoản tiền lương và phụ cấp thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, các khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. - Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, và bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp và một số tài khoản liên quan như: TK334, TK338... - Kết cấu của TK 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Số dư cuối kỳ: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Trình tự kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 TK 334 TK 622 TK154(TK631) Tiền lương và các khoản phụ cấp Kết chuyển chi phí nhân công phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp vào cuối kỳ TK338 Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung - Nội dung: Là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, các bộ phận, đội sản xuất. - Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao, phiếu chi .... - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là TK 627 - Chi phí sản xuất chung Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 là: + Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng + Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu + Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất + Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định + Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác và một số tài khoản liên quan như: TK334, TK338, TK152, TK214... - Kết cấu của TK 627: Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí và các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số dư cuối kỳ: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Trình tự kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 TK152 (TK 611) TK627 TK154(TK 631) Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Kết chuyển chi phí SXC phân bổ bổ vào chi phí chế biến trong kỳ TK334, 338 TK 632 Chi phí nhân viên phân xưởng Phần chi phí SXC không được tính TK153 (TK 611) vào chi phí chế biến Chi phí công cụ, dụng cụ TK1421,242 TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK111, 112... Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền TK133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Các chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp áp dụng mà kế toán sử dụng tài khoản phù hợp để tập hợp chi phí sản xuất. 2.4.1. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trình tự kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 TK621 TK154 TK 152, 138 Kết chuyển chi phí NVL Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho trực tiếp vào cuối kỳ và phế liệu thu hồi, khoản bồi thường về sản phẩm hỏng TK622 TK155 Kết chuyển chi phí nhân công Giá thành sản xuất sản phẩm trực tiếp vào cuối kỳ nhập kho TK627 TK157 Kết chuyển chi phí sản xuất Giá thành sản xuất của sản phẩm dùng vào cuối kỳ gửi đi bán TK632 Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ 2.4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp được biểu hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5 TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển CPSXDD đầu kỳ Kết chuyển CPSXDD cuối kỳ TK 621 TK111,138, 611 Kết chuyển CPNVLTT vào cuối kỳ Giá trị sản phẩm hỏng bắt bồi thường, giá trị phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ TK 627 TK 632 Kết chuyển CPSXC vào cuối kỳ Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào chi phí chế biến 4. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ các chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, tính toán, xử lý số liệu trên các sổ kế toán. Các doanh nghiệp hiện nay áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, sổ nhật ký chung. Nhưng cho dù doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nào thì khi đó hệ thống sổ kế toán đều bao gồm sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các chỉ tiêu tổng hợp (sổ cái),và các sổ kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết từng đối tựng kế toán theo yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi hình thức quy trình ghi vào sổ kế toán tổng hợp cũng khác nhau nhưng mỗi tài khoản kế toán tổng hợp ( TK 621, TK 622, TK 627, TK154, TK 631...) đều được mở một sổ cái, đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất. Nó cung cấp các thông tin để lập báo cáo về chi phí và giá thành. Quy trình ghi sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ liên quan tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: Đối chiếu cuối tháng Ghi cuối kỳ Ghi hàng ngày Sổ kế toán tổng hợp liên quan đến vật liệu, tiền lương, TSCĐ. Chứng từ gốc Tài liệu phản ánh khối lượng sản phẩm sản xuất Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627 Sổ tổng hợp tài khoản 154, 631 Báo cáo kế toán về chi phí sản xuất Sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Trong thuyết minh báo cáo tài chính thì có một phần báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, nó được lập theo hàng quý. Nhưng phần kế toán chi phí sản xuất thường thực hiện theo từng tháng (có thể theo quý). Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp cần phải tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp số liệu luỹ kế để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. 5. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm Sau khi tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán chi phí và giá thành tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp mà doanh nghiệp lựa chọn và tính giá thành sản phẩm cho đối tượng cần tính giá. Tuỳ theo phương pháp tính giá thành áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán tiến hành tính toán số liệu cụ thể theo từng phương pháp nhưng những tài liệu cần thiết cho mọi phương pháp là: Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Ngoài ra, tuỳ từng phương pháp có thẻ cần các tài liệu sau: Hệ số giá thành, giá thành định mức, tỷ lệ giá thành giữa kế hoạch và thực tế... Để đảm bảo cho công tác tính giá thành khoa học và kịp thời thì kế toán cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp và kế toán phải mở bảng tính giá thành theo đối tượng cụ thể. V. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy 1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán Trong quá trình cập nhật dữ liệu một chương trình, người sử dụng luôn phải cập nhật dữ liệu ban đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản xuất một loại sản phẩm nào đó như: Tiền lương, nguyên vật liệu, khấu hao... Sau này người sử dụng chỉ cần thực hiện một số bước theo chỉ dẫn, chương trình sẽ tự thực hiện công việc tổng hợp, xử lý và kết chuyển, người sử dụng chỉ cần xem và in giá thành từng loại theo yêu cầu. Tuy nhiên, muốn tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý thì kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình tự đã xác định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá thành sản phẩm. - Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán * Nguyên tắc - Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. -Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. * Các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán Bước chuẩn bị: Thu thập, xử lý các số liệu cần thiết, sản phẩm dở dang ... . Phần mềm kế toán sử dụng Dữ liệu đầu vào: Chi phí SXKDDD cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, kết chuyển, chọn phương pháp tính giá xuất vật tư, tiêu thức phân bổ chi phí , khấu hao... Máy tính xử lý Thông tin và đưa ra sản phẩm Thông tin đầu ra: Bảng tính giá thành sản phẩm, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành, sổ cái... 3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán Kế toán máy chỉ có hiệu quả khi sử dụng phần mềm thích hợp và dùng đúng phương pháp. Người sử dụng cần nắm được các công việc sau khi sử dụng phần mềm: Cài đặt và khởi độngchương trình, xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu, xem / in sổ sách báo cáo. 3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Xử lý nghiệp vụ: - Phân loại chứng từ: phân loại các chứng từ gốc thành: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn...Mỗi chứng từ có màn hình nhập dữ liệu khác nhau. - Định khoản:Nghiệp vụ này sử dụngTK nào? TK nào ghi Nợ,TK nào ghi Có? - Xử lý trùng lặp - Phương pháp mã số: một mã số được xem như là biểu diễn theo quy ước, thường ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực thể hay tập hợp thực thể. - Công tác mã hoá: Là việc xác định một hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với những đối tượng cần biểu diễn. * Nhập dữ liệu: - Thông thường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục. - Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới. * Xem và in sổ sách báo cáo 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Xử lý nghiệp vụ: tương tự như trong kế toán chi phí NVLTT * Nhập dữ liệu: Sau khi lập phương thức tính lương thì chỉ cần nhập một số mục như: ngày công, giờ công, lương cơ bản, lập tức máy sẽ tự động tính toán. * Xử lý và in sổ sách, báo cáo: bảng phân bổ tiền lương, sổ chi tiết chi phí nhân công NCTT, sổ cái TK 622, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành. 3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Các bước tương tự như kế toán chi phí NVLTT. 4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ TK đầu 6 sang TK 154. Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân xưởng, có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí. 5. Kế toán giá thành sản phẩm * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình. * Quá trình thực hiện tính giá thành: + Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước) + Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp. + Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ. + Tổng hợp số liệu. + In báo cáo. Trên đây là những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Nó chính là cơ sở của việc hạch toán kế toán chi phí trong mỗi doanh nghiệp. Chương 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng cẩm thanh I. Đặc điểm của Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh - Tên đơn vị: Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh - Địa chỉ : xã Cẩm Yên - huyện Thạch Thất - tỉnh Hà Tây - Tổng số cán bộ, công nhân viên : 427 người - Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất các loại gạch, ngói nung phục vụ cho các công trình xây dựng với công nghệ sản xuất của Italia. - Sản phẩm chính là : gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch đặc, gạch nem tách .... 1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh có tiền thân là Xí nghiệp gạch Cẩm Yên được thành lập theo quyết định số 40/UBND ngày 20/01/1971. Trong những năm đầu hoạt động, do ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp, vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, cộng với quy trình công nghệ lạc hậu hầu như không có gì, chủ yếu là làm thủ công nên xí nghiệp rất kém phát triển. Năm 1981, Xí nghiệp gạch Cẩm Yên chuyển về Hà Nội thuộc sở xây dựng Hà Nội. Trong thời gian này xí nghiệp cũng đã có nhiều cố gắng trong việc sản xuất sản phẩm. Năm 1985, sản phẩm của nhà máy đã được trao tặng huân trương lao động hạng 3. Năm 1991, Xí nghiệp gạch Cẩm Yên chuyển về Hà Tây thuộc sở xây dựng Hà Tây. Đến năm 1994, được sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây,sở xây dựng Hà Tây,Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng cho phép xí nghiệp gạch Cẩm Yên liên doanh với xí nghiệp gạch Đại Thanh. Tháng 8/1994, bắt đầu xây dựng lại xí nghiệp và đến cuối tháng12/1994 thì hoàn thành. Ngày 01/01/1995, bắt đầu hoạt động và gọi là công ty sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Thanh. Tháng 3/2000 đựoc sự đồng ý của UBND tỉnh Hà Tây cho phép công ty sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Thanh được chuyển về một mối là công ty gốm xây dựng Đại Thanh và có tên là Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh theo quyết định số 559/TCT- TCLĐ ngày 20/03/2000 của tổng giám đốc công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Từ khi xây dựng lại tới nay,nhà máy đã có những bước tiến đáng kể, tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Cụ thể: khi mới xây dựng lại nhà máy mới chỉ có một lò Tuynen với công suất 10.000.000 viên/ năm, cho đến năm 2004 thì nhà máy đã có 3 lò Tuynen (trong đó 2 lò có công suất 10.000.000 viên/ năm, 1 lò có công suất 20.000.000 viên/ năm) chủ yếu bằng vốn tự bổ sung và vốn vay; đồng thời nhà máy còn được rất nhiều bằng khen của tỉnh, của bộ xây dựng về việc hoàn thành tốt sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để thấy rõ hơn sự phát triển của nhà máy ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Bảng2.1 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Quy mô vốn - Vốn cố định - Vốn lưu động 1000đ 22.548.524 16.521.910 6.026.614 33.105.705 22.247.005 10.858.700 36.749.095 23.247.015 13.502.080 2 Số CNV bình quân năm người 350 478 420 3 Tổng doanh thu 1000đ 13.085.988 22.874.129 22.403.521 4 Lợi nhuận 1000đ 695.342 748.272 760.051 5 Nộp ngân sách nhà nước 1000đ 1.498.220 1.784.497 1.340.560 6 Thu nhập bình quân đ 635.800 698.500 740.450 2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy 2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh với quy trình công nghệ sản xuất gạch liên tục, phức tạp bao gồm nhiều công đoạn kế tiếp nhau nhưng có thể chia thành hai khâu: khâu chế biến tạo hình và khâu sấy nung. - Khâu chế biến tạo hình: Đất khai thác được đưa vào kho và ngâm ủ phong hoá trước khi đưa vào máy cấp liệu thùng. Sau đó, đất và than được pha theo một tỷ lệ nhất định rồi được đưa qua các máy: Từ máy cán thô đến máy nhào lọc lưới, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp rồi chuyển sang máy cắt gạch tự động và cho ra sản phẩm dở là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển sang cho bộ phận phơi đảo. Sau khi gạch đã khô thì được chuyển lên các xe goòng đưa vào lò. - Khâu sấy nung: Gạch mộc khô đã được xếp lên các xe goòng sẽ được tiến hành sấy nung trong một thời gian nhất định. Gạch ra lò là gạch chín được phân chia thành các thứ hạng phẩm cấp (loại 1, loại 2, loại 3) dựa theo hình dáng, màu sắc bên ngoài. Sau đó, thủ kho căn cứ vào kết quả kiểm kê làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch của Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh như sau: Kho đất Điện, Than Máy nhào đùn liên hợp Máy cắt gạch tự động Phơi kiêu đảo Sấy nung Tuynen Ra lò, phân loại Kho thành phẩm Máy cấp liệu phụ gia Băng tải gạch mộc Bãi ủ nguyên liệu Máy cấp liệu thùng Băng tải số 2 Máy cán thô Máy nhào lọc lưới Băng tải số 1 Máy cán mịn Băng tải số 3 2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gạch kiểu liên tục như trên. Mặt khác, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay quy trình sản xuất của Nhà máy gạch Cẩm Thanh được tổ chức ở một phân xưởng sản xuất và các bộ phận phụ trợ... Trong phân xưởng lại được chia ra thành 10 tổ sản xuất bao gồm: - Tổ máy ủi: có nhiệm vụ dùng máy ủi đất phục vụ nguyên vật liệu cho khâu chế biến tạo hình. - Tổ chế biến tạo hình: có nhiệm vụ chế biến đất và than... để tạo ra sản phẩm là gạch mộc ( gạch chưa nung). - Tổ phơi kiêu đảo: có nhiệm vụ phơi đảo gạch mộc cho khô theo đúng yêu cầu kĩ thuật. - Tổ xếp goòng: có nhiệm vụ xếp gạch mộc khô lên các xe goòng chuẩn bị cho khâu sấy nung. - Tổ chế than: có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật cho quá trình sản xuất. - Tổ cơ khí: có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị điện, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. - Tổ sấy, nung Tuynen: có nhiệm vụ đảm bảo cho hầm sấy và lò nung Tuynen hoạt động liên tục để chuyển gạch mộc thành gạch chín. - Tổ ra lò: có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm cấp khi gạch đã chín và xếp gạch thành kiêu tại bãi chứa. -Tổ bốc xếp: có nhiệm vụ bốc gạch lên xe phục vụ cho quá trình bán hàng. -Tổ vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ vệ sinh nhà máy đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong nhà máy Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là một doanh nghiêp liên doanh, hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.Vì vậy, việc phân công công việc hợp lý trong bộ máy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh phân công quản lý theo sơ đồ sau: Giám đốc Tổ máy ủi Phòng tổ chức lao động Phòng kỹ thuật Phân xưởng sản xuất Phòng kế toán Phòng kinh doanh Tổ chế biến tạo hình Tổ phơi kiêu đảo Tổ xếp goòng Tổ chế than Tổ cơ khí Tổ sấy nung Tuynen Tổ ra lò Tổ bốc xếp Tổ vệ sinh công nghiệp * Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Ban giám đốc: Trong nhà máy ban giám đốc chỉ gồm giám đốc nhà máy. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới phân xưởng sản xuất, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban, mỗi phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh trong nhà máy.Bên cạnh đó, giám đốc cũng chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của các phòng ban và đưa ra phương hướng hoạt động cho nhà máy. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của nhà máy, là người chịu trách nhiệm trước công ty,Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý lao động, quản lý tiền vốn và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật và là chủ tài khoản của nhà máy. - Các phòng ban: + Phòng tổ chức lao động:là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất, tuyển chọn cán bộ và công nhân viên có năng lực có tay nghề, có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên lành nghề cho nhà máy, đồng thời còn xử lý và truyền tải các thông tin tổ chức về nhân sự,chế độ tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong nhà máy. + Phòng kỹ thuật: là bộ phận thực hành và nghiên cứu, ứng dụng, cải tiến công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn các phân xưởng,các bộ phận làm đúng quy trình công nghệ sản xuất, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng từng khâu trong quá trình sản xuất và sản phẩm làm ra. + Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về quản lý vốn,quản lý tài chính của nhà máy, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách tài chính, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo quy định tài chính kế toán hiện hành ...Phòng kế toán là nơi phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của nhà máy, tổ chức kiểm tra các hoạt động kinh tế ; từ đó giúp giám đốc nắm bắt cụ thể hơn tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.Đồng thời, thông qua các số liệu thực tế phòng kế toán phải phối hợp với các phòng ban quản lý để lên kế hoạch sản xuất giúp ban quản trị ra quyết định đúng hướng, kịp thời. + Phòng kinh doanh: Được giám đốc nhà máy quyết định cho quy chế riêng về công tác tổ chức bán hàng. Đây cũng là một bộ phận rất quan trọng của nhà máy bởi nó có tác dụng to lớn đối với khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của nhà máy. Bên cạnh việc bán hàng phòng kinh doanh còn tổ chức công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua các gian hàng. Bán hàng dưới nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, gửi qua các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng ở từng địa bàn để có những chính sách bán hàng hợp lý, từ đó có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của nhà máy 4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của nhà máy Trong thực tế hiện nay, tồn tại ba hình thức tổ chức công tác kế toán là: - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. - Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Song do nhà máy là doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn nên nhà máy lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức kế toán tập trung thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm của nhà máy dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, còn ở các bộ phận, phân xưởng không tiến hành công tác kế toán mà phòng kế toán trung tâm sẽ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các bộ phận đó và một hoăc vài ngày sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà nhà máy đã nắm bắt được thông tin nhanh từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng xử lý thông tin trên máy vi tính. 4.2. Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán Vì hình thức tổ chức công tác kế toán trong nhà máy chọn là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nên bộ máy kế toán của nhà máy được mô tả theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán tổng hợp * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của nhà máy có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của nhà máy, phân công từng phần công việc cho kế toán viên, đôn đốc các bộ phận thực hiện tốt các nhiệm vụ có liên quan đến công tác tài chính của nhà máy.Kế toán trưởng phải tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán trong nhà máy thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành hoặc các quy chế của doanh nghiệp và kiểm tra việc thực hiện đó. Kế toán trưởng còn tổ chức kiểm kê tài sản, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán, giúp giám đốc trong việc quản lý tài chính, tài sản của nhà máy. - Kế toán tổng hợp:có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, đồng thời còn theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, lập báo cáo tài chính. - Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận, ghi chép kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia trong việc định mức vật tư dự trữ, góp phần đảm bảo dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đảm bảo cho sản xuất liên tục. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Kế toán thanh toán (kiêm kế toán ngân hàng): có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển), theo dõi các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định, giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của nhà máy. - Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng bán ra thông qua các hoá đơn, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của nhà máy, thi hành lệnh thu chi do kế toán thanh toán lập, trong đó phải có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc để đảm bảo được việc thu chi tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt, không để mất mát thiếu hụt tiền quỹ. 4.3. Hình thức kế toán mà nhà máy đang áp dụng Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán, và yêu cầu sản xuất kinh doanh với một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thường xuyên với khối lượng tương đối lớn. Mặt khác, nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính cho phòng kế toán để có thể xử lý công việc nhanh và hiệu quả. Vì vậy, nhà máy áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được ghi vào sổ “Nhật ký chung” theo trình tự thời gian. Số liệu trên sổ “ Nhật ký chung” là căn cứ để ghi vào “ Sổ Cái”. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.4.Giới thiệu phần mềm kế toán sử dụng trong nhà máy Phần mềm mà nhà máy áp dụng là Fast Accounting 2003 của công ty phần mềm tài chính kế toán Fast, cho phép lựa chọn giao diện bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng. Fast Accounting có tính bảo mật cao do có mật khẩu cho từng người dùng và cho phép phân quyền cho người sử dụng đến từng chức năng của chương trình. Phần mềm này tổ chức các phân hệ nghiệp vụ sau: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ kế toán tiền mặt và tiền ngân hàng, phân hệ bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ mua hàng và công nợ phải trả, phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán chi phí và giá thành, phân hệ quản lý TSCĐ, phân hệ báo cáo thuế, phân hệ báo cáo tài chính. Số liệu được cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ khác và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành. Đây là phần mềm hiện nay đang được rất nhiều công ty sử dụng, với phần mềm này giúp cho nhà máy khai thác được các thông tin kế toán và quản trị kinh doanh hiệu quả cao. Ngoài ra, Nhà máy còn sử dụng chương trình Microsoft Word và Microsoft Excel. Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting được mô tả thông qua sơ đồ sau: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Sổ sách kế toán, báo cáo tài chính Lập chứng từ Chứng từ kế toán Nhập các chứng từ vào phân hệ nghiệp vụ Các tệp nhật ký Chuyển sang sổ cái Tệp sổ cái Lên báo cáo Đối với phần mềm Fast Accounting, các chứng từ kế toán đều được xử lý, phân loại và định khoản kế toán tuỳ theo từng chứng từ trong các phân hệ nghiệp vụ. Kế toán chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn thông tin đầu ra như: sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý, luân chuyển, tính toán và đưa ra các biểu bảng khi cần in. Để thuận tiện cho công tác quản lý và công tác hạch toán, kế toán cần phải khai báo các đối tượng thông tin được quản lý trong Fast Accounting ở các danh mục như: Danh mục tài khoản, tiểu khoản, Danh mục khách hàng, Danh mục kho, Danh mục vật tư, Danh mục phân nhóm vật tư, Danh mục tiền tệ... Chẳng hạn, khi khai báo danh mục vật tư, hàng hoá: Từ màn hình Windows chọn biểu tượng Fast, kích đúp chuột trái vào biểu tượng, máy chuyển động vào màn hình nhập mật khẩu chương trình, ta gõ mật khẩu vào và bấm Enter thì máy sẽ chuyển tới giao diện chính của phần mềm kế toán. Từ giao diện chính này ta chọn “ Kế toán hàng tồn kho” sau đó chọn “Danh mục từ điển” đến “Danh mục vật tư hàng hoá” nhấn F4 hiện ra bảng “thêm vật tư” rồi sau đó gõ Enter. Ví dụ, ta khai báo Gạch 2 lỗ A1 sẫm với mã -TP2011, làm các bược như trên tới khi hiện lên bảng sau: Bảng 2.2 Đối với các danh mục khác khai báo cũng tương tự như vậy. II. Tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng cẩm thanh 1. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại nhà máy 1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Với đặc thù tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau không cho ra bán thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà cuối cùng mới cho ra thành phẩm là gạch chín. Mặt khác, quá trình sản xuất gạch ngói được tổ chức ở dưới phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng lại được chia thành các tổ sản xuất và mỗi tổ làm một công đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm là các loại gạch khác nhau.Từ các đặc điểm trên, nhà máy xác định đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là từng loại gạch do nhà máy sản xuất và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí sản xuất chung là phân xưởng sản xuất. 1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Cũng như các đơn vị cùng ngành, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất gạch ngói tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh bao gồm nhiều loại khác nhau. Chẳng hạn, chi phí về nguyên vật liệu thì có chi phí về nguyên vật liệu chính (đất, than), vật liệu phụ... Điều thuận lợi nhất là các loại vật liệu này có thể mua trong nước, giá cả không có sự biến động lớn vì vậy làm cho giá thành của gạch cũng ít biến động. Nhìn chung, các loại chi phí này đều được xây dựng định mức nên giúp cho việc kiểm soát các loại chi phí này dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, chi phí như điện phát sinh ở các giai đoạn có thể xác định trực tiếp trên công tơ điện. Tuy nhiên, các loại công cụ dụng cụ xuất dùng, các loại máy thì việc hỏng hóc là khó có thể tránh khỏi vì vậy cần phải được kiểm soát chặt chẽ và xây dựng định mức hao phí. Còn về chi phí nhân công, do nhà máy nằm ở vùng nông thôn nên nhân công dồi dào, giá nhân công thấp hơn ở các vùng khác. Do vậy, nếu quản lý tốt chi phí nhân công sẽ góp phần làm giảm được giá thành. Chính vì những lý do trên, mặt khác để phục vụ cho công tác quản lý, yêu cầu tính giá thành Nhà máy tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức sau: * Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong Nhà máy được chia thành yếu tố chi phí sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính ( Đất , Than) + Chi phí động lực: Bao gồm chi phí về điện. + Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của Nhà máy. + Chi phí chung: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền,chi phí sửa chữa, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng. Cách phân loại này, có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất, từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời, nó còn là tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, xác định mức tiêu hao, kế hoạch cung cấp vật tư. * Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu chính phục vụ trực tiếp cho sản xuât như: Đất, than. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuât sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ... phục vụ cho việc quản lý phân xưởng, tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên quản lý phân xưởng. Cách phân loại này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 1.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.Trong Nhà máy thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí sử dụng đất, than cám NT 4.500 trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm được mua ngay tại trong nước. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhà máy sử dụng chủ yếu TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này không mở chi tiết theo từng yếu tố. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 152- Nguyên liệu vật liệu và TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong đó, TK 152 được mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp II sau: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính TK 1522- Vật liệu phụ TK 1523 - Nhiên liệu TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản TK 1528 - Vật liệu khác Hàng kỳ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và được sự đồng ý của ban lãnh đạo, căn cứ vào định mức tiêu hao cho 1000 viên gạch ngói mỗi loại, phiếu xin lĩnh vật tư và các chứng từ khác có liên quan khi đó thủ kho sẽ cho xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng vật tư lập được lập thành 3 liên: Một liên gốc để lại, một liên người lĩnh vật tư giữ, một liên giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.Trên phiếu xuất kho, chỉ ghi số lượng, chưa ghi đơn giá và thành tiền. Bảng 2.3 Nhà máy gốm xây dựng cẩm thanh ( Ban hành theo quyết định số 1141 - Thạch Thất - Hà Tây TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995) Phiếu xuất kho Ngày 04 tháng 12 năm 2004 Số: Người nhận hàng: Nguyễn văn Sơn Đơn vị: PXSX Địa chỉ: Thạch Thất - Hà Tây Nội dung: Xuất dùng cho sản xuất Xuất tại kho: Chị Nga STT Mã kho Tên vật tư TK Nợ TK Có ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 KVT Đất 621 1521 m3 5.180 Tổng cộng Cộng thành tiền (Bằng chữ) : Ngày ... tháng ... năm... Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thông thường, cứ 1 hoặc 2 ngày thủ kho lại chuyển các phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Tại đây, kế toán nhập số liệu từ kho vào máy vi tính như sau : Từ giao diện chính của phần mềm kế toán ta chọn Kế toán hàng tồn kho  sau đó chọn Cập nhật số liệu, tiếp theo chọn Phiếu xuất kho và nhập số liệu trên phiếu xuất kho ở trên vào theo mẫu sau : Bảng 2.4 Sau khi nhập xong dữ liệu thì nhấn vào nút Lưu. Khi nhập “phiếu xuất” vào máy kế toán chỉ nhập số lượng, còn ô tồn kho, đơn giá và giá vốn do máy tự tính. * Giá vốn: máy thực hiện tính tự động theo phương pháp bình quân liên hoàn (hay bình quân di động) đã cài đặt sẵn trong máy.Bởi vì, khi nhập kho vật tư, trong phiếu nhập, kế toán nhập vào cả số lượng nhập và đơn giá nhập. Do đó máy đã có đủ dữ liệu để tính ra đơn giá vật liệu xuất dùng theo công thức : Đơn giá bình quân của vật tư i xuất dùng = Trị giá thực tế vật tư i tồn + Trị giá thực tế vật tư i nhập trước mỗi lần nhập Khối lượng vật tư i tồn + Khối lượng vật tư i nhập trước mỗi lần nhập Đơn giá này được xác định sau mỗi lần nhập thông qua thẻ kho. Theo cách này máy sẽ tự động tính và hiện số liệu ở ô tiền VNĐ ( Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho) theo công thức đã được định sẵn trong máy như sau: Trị giá vốn thực tế vật tư i xuất kho = Số lượng vật tư i xuất kho x Đơn giá bình quân của vật tư i xuất kho VD: Tại Nhà máy gốm Xây dựng Cẩm Thanh có tài liệu về loại Đất có trong tháng 12 năm 2004 như sau: - Tồn ngày 01/ 12/ 2004 với số lượng là: 2500 m3 Có trị giá là: 81.375.000 đ (đơn giá là 32.550 đ/ m3) - Ngày 03/12/2004 nhập kho theo phiếu nhập số 6500 m3, có trị giá là 212.634.500 đ ( đơn giá là 32.713 đ/m3 ) - Ngày 04/12/2004 xuất kho với số lượng là 5.180 m3. + Đơn giá bình quân 1 m3 đất xuất ngày 04/12 là : 32.667,7 (đ/m3) 81.375.000 + 212.634.500 2500 + 6500 + Trị giá đất xuất kho ngày 04/12/2004 là : 32.667,7 * 5.180 = 169.218.686 đ Trong Nhà máy, nguyên vật liệu xuất chính ( Đất, Than) xuất dùng ngay từ đầu cho các đội sản xuất sản phẩm, mặt khác mỗi đội có thể sản xuất các loại gạch khác nhau nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại gạch ngay từ đầu mà nhà máy phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Và đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trong Nhà máy là :Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số phân bổ Tổng chi phí vật liệu i tập hợp được trong kỳ dùng để phân bổ vật liệu i ( H) Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Sau đó, tính chi phí nguyên vật liệu i phân bổ cho từng loại gạch bằng công thức : Chi phí vật liệu i phân bổ Hệ số phân bổ * Tiền lương của công nhân trực cho từng loại sản phẩm vật liệu i tiếp sản xuất sản phẩm đó Tất cả việc phân bổ này, kế toán trong Nhà máy thực hiện trên Excel ( Xem Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố) VD: Tháng 12/ 2004 tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh có tài liệu sau: - Tiền lương của công nhân sản xuất “gạch2 lỗ” tập hợp được là 52.221.000 đ - Tổng tiền lương của công nhân sản xuất toàn phân xưởng là: 214.293.000 đ - Tổng giá trị Đất xuất dùng cho sản xuất là: 169.218.686 đ + Hệ số phân bổ đất 169.218.686 0,78966035 214.293.000 + Chi phí vật liệu chính - Đất phân bổ cho “gạch 2 lỗ” là: 0,78966035 * 52.221.000 = 41.236.853 đ Đối với các loại gạch khác cũng thực hiện phân bổ tương tự như vậy và cho ra số liệu trên “Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố”. Đây chính là căn cứ để tính giá thành. Khi nhập các phiếu xuất kho thì máy sẽ tự động chuyển số liệu vào “Sổ Cái”. Muốn xem Sổ Cái thì ta thực hiện theo trình tự sau: Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “ Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung” , tiếp theo chọn “ Sổ cái của một tài khoản”, lúc này trên màn hình hiện lên giao diện như sau: Bảng 2.5 Ta gõ các thông tin cần thiết vào: Tài khoản, ngày-tháng và mã đơn vị, chọn tiếp nút “ Nhận” thì lúc đó trên màn hình sẽ hiện lên sổ cái của TK 621 và khi in ra có mẫu như sau: Bảng 2.6 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản : 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 04/12/2004 PX385 Phân xưởng SX Xuất đất cho sản xuất 1521 169.218.686 04/12/2004 PX386 Phân xưởng SX Xuất than cho sản xuất 1521 226.892.520 31/12/2004 PK Kết chuyển TK 621 --> TK 154 154 396.111.206 Tổng số phát sinh Nợ : 396.111.206 Tổng số phát sinh Có : 396.111.206 Số dư cuối kỳ  : 0 Kế toán trưởng Ngày ... tháng ... năm ... (ký, họ tên) Người ghi sổ ( ký, họ tên ) 1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương. Tại Nhà máy đang áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm. Đơn giá tiền lương hiện nay ở nhà máy được xây dựng trên cơ sở định mức hao phí lao động do Bộ xây dựng quy định và tình hình thực tế tại doanh nghiệp, bộ phận kỹ thuật xây dựng đơn giá tiền lương cho từng tổ, đội sản xuất như sau: ( Bảng 2.7 bên dưới ) Bên cạnh đó, Nhà máy còn thực hiện chế độ thưởng, phạt đối với người lao động. Nếu trong tháng phẩm cấp sản phẩm tăng, sử dụng tiết kiệm vật tư so với kế hoạch thì sẽ số tiền chênh lệch được cộng vào quỹ lương của các tổ và ngược lại nếu làm mất mát vật tư... thì sẽ trừ vào quỹ lương của các tổ. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá của từng công việc ở từng khâu và tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm, vật tư để xác định quỹ lương của từng tổ như sau: Quỹ lương sản Khối lượng sản * Đơn giá từng + Số tiền thưởng phẩm của tổ phẩm nhập kho công việc ( phạt) Kế toán tiền lương căn cứ vào điểm chia lương của từng thành viên trong tổ, tổng điểm chia lương của tổ và quỹ lương của từng tổ để tính lương cho từng thành viên trong tổ theo công thức sau: Lương sản phẩm của Tổng quỹ lương của tổ *Số điểm của từng người một công nhân sản xuất Tổng số điểm của cả tổ VD: Tính lương tháng 12/2004 của chị Nguyễn thị Hiền ở Tổ Phơi Tổng quỹ lương của tổ Tổng điểm chia lương của tổ Điểm chia lương Lương sản phẩm Ca 3, độc hại Lương khác Tổng cộng 10.022.000 520 32 616.738,5 95.000 711.738,5 Nếu công nhân sản xuất ở các tổ sản xuất mà có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe thì được hưởng thêm một khoản tiền ca3, độc hại. Chẳng hạn như tổ CBTH, tổ Đốt lò, tổ Ra lò, tách nem. Đối với các khoản trích theo lương thì Nhà máy thực hiện trích như sau: BHXH thì trích 15% trên tổng số lương cơ bản phải trả cho người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ Nhà máy cũng thực hiện trích 2 % trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động trong kỳ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn đối với BHYT tính là 3 % trên lương cơ bản nhưng trừ tất vào thu nhập của người lao động. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Nhà máy dùng chủ yếu tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 154. Cuối tháng, các chứng từ liên quan tới chi phí nhân công trực tiếp được kế toán tập hợp lại và nhập vào máy ở menu “ Phiếu kế toán”: Cụ thể như sau: Tháng 12/2004, theo chứng từ PK 164 trích lương công nhân sản xuất tháng 12 là: 214.293.000 đ ta nhập vào phiếu kế toán như sau: Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “ Cập nhật số liệu”, tiếp đó chọn “Phiếu kế toán”. Khi đó, phiếu kế toán hiện lên trên màn hình theo mẫu bên dưới và ta chỉ việc nhập các thông tin càn thiết vào như: Mã đơn vị , số chứng từ, ngày lập chứng từ, TK, mã khách,Phát sinh Nợ, phát sinh Có, Diễn giải. Nhập xong ta nhấn nút “ Lưu” Bảng 2.8 Sau khi nhập dữ liệu như vậy, máy tính sẽ tự động luân chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Làm các thao tác tương tự như Sổ Cái TK 621- Chi phí NVLTT và khi in ra Sổ Cái có mẫu như (Bảng 2.9) sau. Bảng 2.9 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12/2004 PK 162 Trích tiền kinh phí công đoàn Trích KPCĐ CNSX tháng 12 3382 4.910.000 31/12/2004 PK 163 BHXH huyện Thạch Thất Trích BHXH CNSX tháng 12 3383 14.133.000 31/12/2004 PK 164 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Trích lương CNSX tháng 12 334 214.293.000 31/12/2004 PK 166 BHXH huyện Thạch Thất Trích BHXH trợ cấp lao động dôi dư năm 2003 3383 30.275.108 31/12/2004 PK166 BHXH huyện Thạch Thất Trích BHXH trợ cấp lao động dôi dư năm 2004 3383 7.441.110 31/12/2004 PK167 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Trích lương bổ xung năm 2004 334 101.000.000 31/12/2004 PK Kết chuyển TK622 -->TK154 154 372.052.218 Tổng số phát sinh Nợ: 372.052.218 Tổng số phát sinh Có: 372.052.218 Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0 (ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ... Người ghi sổ (ký, họ tên ) 1.2.3.Kế toán tập hợp chi phi sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong Nhà máy là các chi phí: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí này, Nhà máy mở chi tiết thành các TK cấp II sau: + TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272 : Chi phí vật liệu cho sản xuất chung + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Cụ thể, việc tập hợp chi phí sản xuất chung trong được thực hiện như sau: * Kế toán tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng được Nhà máy xác định gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phục vụ như: cơ điện, chữa goòng, tưới nước, tạp vụ.... và tiền lương, các khoản trích theo lương của các cán bộ quản lý phân xưởng. Lương của công nhân phục vụ cũng được xác định như chi phí nhân công trực tiếp trên cơ sở sản lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá lương cho từng công việc.( theo bảng 2.7 - Đơn giá tiền lương để sản xuất 1000 viên thành phẩm như trên) Riêng tiền lương của các cán bộ quản lý phân xưởng thì được tính căn cứ vào hệ số lương đã quy định và kết quả sản xuất của phân xưởng. Cụ thể: - Mức 1: Nếu GTSX của thành phẩm nhập kho trong tháng > 2.208,34 Tr.đ tính theo giá bán bình quân sau thuế T8/2001 thì đơn giá tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng được hưởng 100% hệ số tiền lương đã quy định của từng CB so với đơn giá tiền lương hệ số 1 ( ĐG1) = 100%= 249,06 đ/ 1 Tr.đ GTSX. - Mức 2: Nếu GTSX > 2.161,35 Tr.đ thì đơn giá tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng được tính:+Nếu hệ số tiền lương > 5 thì được hưởng 80% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương > 3 thì được hưởng 85% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương > 2 thì được hưởng 90% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương còn lại thì được hưởng 99% ĐG1 - Mức 3: Nếu GTSX 5 thì được hưởng 60% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương > 3 thì được hưởng 80% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương > 2 thì được hưởng 85% ĐG1 + Nếu hệ số tiền lương còn lại thì được hưởng 98% ĐG1 Đơn giá này được tính như trên nếu thực hiện tốt các quy định trong sản xuất (trừ nguyên nhân khách quan). Nếu thực hiện không đúng thì sẽ bị trừ theo một tỷ lệ nhất định đã quy định sẵn. VD : Quản đốc phân xưởng có hệ số lương quy định là 7,0. Tháng 12/2004 GTSX của thành phẩm nhập kho đạt 1.593,34 Tr.đ tính theo giá bán bình quân sau thuế T8/2001 thì khi đó tiền lương của quản đốc phân xưởng( tính theo mức 2) là : 60%* 249,06* 1.593,34*7= 1.666.716,5 đ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng thực hiện như trong phần chi phí nhân công trực tiếp ở trên. Và toàn bộ chi phí này cũng được nhập vào máy tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, máy sẽ tự động luân chuyển sang sổ Nhật ký chung và Sổ Cái. (Bảng 2.10 dưới đây) Bảng 2.10 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12/2004 PK162 Trích tiền kinh phí công đoàn Trích KPCĐ QLPX tháng 12 3382 480.000 31/12/2004 PK163 BHXH huyện Thạch Thất Trích BHXH QLPX tháng 12 3383 2.000.000 31/12/2004 PK164 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Trích lương QLPX tháng 12 334 24.000.000 31/12/2004 PK167 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Trích lương bổ xung năm 2004 334 5.000.000 31/12/2004 PK Kết chuyển TK 6271--> TK 154 154 31.480.000 Tổng số phát sinh Nợ : 31.480.000 Tổng số phát sinh Có : 31.480.000 Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0 (ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ... Người ghi sổ (ký, họ tên ) * Kế toán chi phí vật liệu cho sản xuất chung Khoản mục này bao gồm cả vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung. Chi phí này được tổ chức, theo dõi, tập hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu trên các phiếu xuất kho cũng sẽ được nhập vào máy và máy tự động luân chuyển số liệu sang các sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu cho sản xuất chung.( Bảng 2.11) Việc phân bổ vật liệu này cho các loại gạch cũng được thực hiện như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và cho ra số liệu trong “ Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố” một phần trong chi phí chung, là căn cứ để tính giá thành. Bảng 2.11 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6272 - Chi phí vật liệu sản xuất chung Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 02/12/2004 PX 369 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 01--> 02 1522 1.312.150 02/12/2004 PX 369 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 01--> 02 1523 517.500 02/12/2004 PX 369 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 01--> 02 1524 436.290 02/12/2004 PX 369 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 01--> 02 1531 705.505 05/12/2004 PX 370 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 04--> 05 1522 2.430.062 05/12/2004 PX 370 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 04--> 05 1524 264.060 05/12/2004 PX 370 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 04--> 05 1531 513.865 06/12/2004 PX 371 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 06 1522 2.230.370 06/12/2004 PX 371 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 06 1523 20.000 02/12/2004 PX 371 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 06 1524 497.267 06/12/2004 PX 371 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 06 1531 544.285 06/12/2004 PX 372 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 03 1522 6.519.085 06/12/2004 PX 372 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 03 1523 521.136 06/12/2004 PX 372 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 03 1524 1.649.125 06/12/2004 PX 372 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12 - ngày 03 1531 75.075 08/12/2004 PX 373 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 07--> 08 1522 3.453.095 08/12/2004 PX 373 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 07--> 08 1523 3.266.516 : : : : : : : : : : : : : : : : 26/12/2004 PX 381 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 24--> 26 1524 3.206.125 26/12/2004 PX 381 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 24--> 26 1531 123.950 28/12/2004 PX 382 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 27--> 28 1522 3.072.720 28/12/2004 PX 382 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 27--> 28 1523 2.454.493 28/12/2004 PX 382 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 27--> 28 1524 504.000 28/12/2004 PX 382 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 27--> 28 1531 45.500 31/12/2004 PX 383 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 29--> 31 1522 790.400 31/12/2004 PX 383 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 29--> 31 1523 310.000 31/12/2004 PX 383 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 29--> 31 1524 553.765 31/12/2004 PX 383 Phân xưởng sản xuất Vật tư tháng 12- ngày 29--> 31 1531 689.765 31/12/2004 PX 384 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư tháng 10+11+12/03+2+6+7+11+12/04 1522 26.203.680 31/12/2004 PX 384 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư tháng 10+11+12/03+2+6+7+11+12/04 1523 310.000 31/12/2004 PX 384 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư tháng 10+11+12/03+2+6+7+11+12/04 1524 12.692.339 31/12/2004 PX 384 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư tháng 10+11+12/03+2+6+7+11+12/04 1531 4.188.000 31/12/2004 PX 388 Phân xưởng sản xuất Xuất dây đai 1522 1.575.100 31/12/2004 PX 390 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư năm 2003+2004 1522 48.017.562 31/12/2004 PX 390 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư năm 2003+2004 1523 160.000 31/12/2004 PX 390 Phân xưởng sản xuất Xuất vật tư năm 2003+2004 1524 10.534.437 31/12/2004 PX Kết chuyển TK 6272 --> 154 154 179.196.373 Tổng số phát sinh Nợ : 179.196.373 Tổng số phát sinh Có : 179.196.373 Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0 (ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ... Người ghi sổ (ký, họ tên ) * Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ Việc tính khấu hao máy móc thiết bị là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn máy móc thiết bị tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Trong Nhà máy, khoản chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất sản phẩm như : Máy ủi, máy cắt gạch, lò nung Tuynen... Việc trích khấu hao TSCĐ do máy thực hiện bởi vì Nhà máy đã khai báo các thông tin về tài sản (nguyên giá, thời gian sử dụng). Phương pháp tính khấu hao được cài đặt sẵn trong máy và Nhà máy lựa chọn ‘Phương pháp khấu hao đường thẳng’ theo các công thức ngầm định sau : Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của TSCĐ quân hàng năm Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao 1 tháng Mức trích khấu hao bình quân năm 12 Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 với nguyên tắc: TSCĐ tăng trong tháng nào thì bắt đầu trích khấu hao từ tháng đó, và TSCĐ giảm trong tháng nào thì thôi trích khấu hao từ tháng đó. Tức là khi có tài sản mới thì phải khai báo thông tin về tài sản và khi tài sản giảm cũng phải thông khai báo. Mỗi tháng ta phải tính khấu hao một lần và chương trình sẽ lưu giá trị này trong tệp số liệu. Trình tự tính khấu hao tháng 12/2004 là: Từ giao diện chính ta chọn “ Kế toán TSCĐ” vào tiếp “ Cập nhật số liệu” sau đó chọn “ Tính khấu hao TSCĐ” khi đó sẽ có một giao diện hiện lên màn hình như (bảng 2.12). Ta điền tháng tính khấu hao là tháng 12 và mã TSCĐ rồi nhấn Lưu vào như mẫu: Khi đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Cái TK 6274. Bảng 2.13 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12/2004 PK 160 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Hao mòn TSCĐ vô hình 2143 18.958.000 31/12/2004 PK 161 Nhà máy gốm XD Cẩm Thanh Hao mòn TSCĐ bộ phận PXSX 2141 219.057.579 31/12/2004 PK Kết chuyển TK 6274 --> TK 154 154 238.015.579 Tổng số phát sinh Nợ : 238.015.579 Tổng số phát sinh Có : 238.015.579 Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0 (ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ... Người ghi sổ (ký, họ tên ) * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Nhà máy bao gồm: chi phí về tiền điện phục vụ cho sản xuất, chi phí sửa chữa máy. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và số công tơ điện sử dụng cho sản xuất, đơn giá thanh toán với chi nhánh điện, phiếu thanh toán tạm ứng. Kế toán sẽ nhập vào máy và máy sẽ tự chuyển vào sổ Cái tài khoản 6277. Bảng 2.14 Công ty gốm xây dựng Đại Thanh Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh Sổ cái tài khoản Tài khoản: 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 08/12/2004 PK 142 Nguyễn Hữu Thanh Sửa chữa trục máy nhào KPOK38 ( 1 cái) 141 2.809.524 31/12/2004 PK 169 Chi nhánh điện Phúc Thọ Tiền điện sản xuất tháng 12 331 190.480.950

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA4.doc
Tài liệu liên quan