Đề tài Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại kinh tế An Việt, thực trạng và giải pháp

Tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại kinh tế An Việt, thực trạng và giải pháp: LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Bản khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tập tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Phạm Đỗ Dũng. Các số liệu và những kết quả trong bài là trung thực, các khuyễn nghị, giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm. Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CPTMKT : ( công ty) cổ phần thương mại kỹ thuật . NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động . DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt năm 2010 Bảng 2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Bảng 4: Tình hình sử dụng và phân công lao động năm 2010 Bảng 5: Thống kê tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2008 – 2010 ...

doc61 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần thương mại kinh tế An Việt, thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Bản khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tập tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Phạm Đỗ Dũng. Các số liệu và những kết quả trong bài là trung thực, các khuyễn nghị, giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm. Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CPTMKT : ( công ty) cổ phần thương mại kỹ thuật . NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động . DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt năm 2010 Bảng 2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Bảng 4: Tình hình sử dụng và phân công lao động năm 2010 Bảng 5: Thống kê tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 6: Số liệu tình hình tham gia BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 7: Tỷ lệ tham gia BHXH cho người lao động giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 8: Thống kê tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 9: Thống kê tình hình thu nộp BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 10: Thống kê tình hình chi trả chế độ ốm đau giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 11: Thống kê tình hình chi trả chế độ thai sản giai đoạn 2008 – 2010 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, được quy định trong Hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng và không ngừng được bổ sung, hoàn thiện nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp luật định. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công bằng xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH đã bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc BHXH là qưyền lợi và nghĩa vụ của chính họ và người lao động của họ. Do vậy họ tham gia chưa tự giác và chưa đầy đủ, thực hiện BHXH còn chưa phổ biến, đồng đều nên kết quả còn rất hạn chế. Thực tiễn đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải thiện tình hình này, tạo cở sở thực hiện chích sách BHXH ngày càng tốt hơn. Là một trong những doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng đầu Việt Nam, được thành lập từ năm 2001, công ty CPTMKT An Việt đã thực hiện đầy đủ BHXH cho người lao đông tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn có nhiều vướng mắc cũng như còn tồn tại nhiều hạn chế. Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình này nên em đã chọn đề tài “Tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt, thực trạng và giải pháp” làm để tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH nói chung và các chế độ BHXH thực hiện tại doanh nghiệp nói riêng. - Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt - Rút ra những đánh giá về hiệu quả và tồn tại, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện BHXH tại doanh nghiệp tốt hơn trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện BHXH cho người lao động tại công ty CPTMKT An Việt. - Phạm vi nghiên cứu: Quá trình thực hiện BHXH cho người lao động của công ty CPTMKT An Việt giai đoạn 2008 – 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài khóa luận sử dụng phương pháp : Thu thập tài liệu; Thống kê, so sánh; Phân tích tổng hợp... 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bài khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm xã hội. Chương 2: Tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt. Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện tốt BHXH tại công ty CPTMKT An Việt. Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths.Phạm Đỗ Dũng và các anh chị cán bộ - nhân viên công tác tại công ty CPTMKT An Việt đã giúp em hoàn thành đề tài khóa luận này. Tuy rất cố gắng nhưng có thể không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của của thầy cô và các bạn để bài khóa luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM Xà HỘI 1.1 Khái niệm, vai trò của BHXH 1.1.1 Khái niệm BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. “BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết…trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội”. ( trích giáo trình bài giảng BHXH – Trường đại học Lao dộng xã hội). Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết. Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy định trong luật. Như vậy, phát sinh từ nhu cầu của người lao động, BHXH đã trở thành chính sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế. 1.1.2 Vai trò Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn. Được thể hiện dưới những khía cạnh sau: 1.1.2.1 Đối với người lao động Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH. Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ. 1.1.2.2 Đối với người sử dụng lao động Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên. Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Đối với Nhà nước - BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân. - BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã hội không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân… - BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách Nhà nước: + BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên. + Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. 1.2 Nội dung cơ bản của BHXH 1.2.1 Đối tượng tham gia Theo Luật về BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định đối tượng tham gia BHXH bao gồm người lao động và người sử dụng lao động, cụ thể quy định như sau: - Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. 1.2.2 Các chế độ BHXH Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện BHXH cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu như không được tham gia BHXH. Đến năm 1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà được thành lập Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ ban hành về việc cấp hưu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình, thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước kèm theo Nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trường từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Như vậy là hiện nay BHXH Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 5 chế độ BHXH. Các chế độ đó là: (1) chế độ ốm đau, (2) chế độ thai sản, (3) chế độ TNLĐ-BNN, (4) chế độ hưu trí, (5) chế độ tử tuất. Chuyên đề bàn về việc thực hiện BHXH tại doanh nghiệp nên chỉ đề cập tới hai chế độ ngắn hạn là chế độ ốm đau và chế độ thai sản, cho nên tại đây chỉ đề cập chi tiết tới hai chế độ này. Theo Luật BHXH nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện hành có quy định về hai chế độ ngắn hạn như sau: a. Chế độ ốm đau - Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d trong phần đối tượng tham gia BHXH đã đề cập ở trên. - Điều kiện hưởng: + Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau. + Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con thì phải có xác nhận của cơ sở y tế. - Mức hưởng: + Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 điều 23 và điều 24 của Luật BHXH Việt Nam thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. + Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 điều 23 của Luật BHXH Việt Nam này thì mức hưởng được quy định như sau: a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên; b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm. - Hồ sơ xét duyệt + Tường hợp người lao động nghỉ việc do bản thân ốm hồ sơ xét duyệt bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội; Giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người điều trị ngọai trú do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD) Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. (trong trường hợp bệnh dài ngày). + Trường hợp người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau hồ sơ xét duyệt bao gồm : Ÿ Sổ bảo hiểm xã hội Ÿ Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con; Ÿ Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Trình tự giải quyết Sau khi nhận đủ hồ sơ của người lao động gửi lên, phòng tài chính kế toán xác nhận, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên BHXH quận Cầu Giấy. Quá trình này diễn ra trong vòng 3 ngày đến 1 tuần. Và thường thì BHXH quận sẽ gửi công văn trả lời và quyết toán trong vòng 15 đến 30 ngày sau đó. Ngay sau khi nhận được công văn từ BHXH, công ty sẽ thông báo và quyết toán ngay cho người lao động để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời. Cách tính toán mức hưởng chế độ ốm đau như sau: + Tường hợp người lao động nghỉ việc do bản thân ốm: Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc Mức hưởng = ––––––––––––––––––––––––––––––x Tỷ lệ(%) x số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau 26 ngày chế độ ốm đau Trong đó: Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần. Mức trợ cấp ốm đau của người lao động được tính bằng 75% mức tiền lương , tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề, trước khi nghỉ việc + Trường hợp người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm: Tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ Số ngày nghỉ Mức hưởng chế việc chăm sóc con ốm chăm sóc độ chăm sóc = –––––––––––––––––––– x 75% x con ốm con ốm 23 ngày b. Chế độ thai sản: - Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d trong phần đối tượng tham gia BHXH đã đề cập ở trên. - Điều kiện hưởng: + Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. + Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - Mức hưởng: + Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. + Trợ cấp thai sản: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. - Hồ sơ xét duyệt + Trường hợp lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội khi sinh con , hồ sơ gồm: Ÿ Sổ BHXH của người lao động thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Ÿ  Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con. Ÿ  Trường hợp sau khi sinh con , con bị chết hoặc mẹ chết thì có thêm giấy chứng tử của con hoặc của mẹ. +  Trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi , hồ sơ gồm: Ÿ  Sổ BHXH của người lao động nhận con nuôi thể hiện đã đóng bhxh từ đủ 6 tháng trỏ lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con nuôi. Ÿ  Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con Ÿ  Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật; Ÿ  Giấy xác nhận của người SDLĐ về nghỉ việc để nuôi con nuôi. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Trình tự giải quyết Sau khi nhận đủ hồ sơ của người lao động gửi lên, phòng tài chính kế toán xác nhận, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên BHXH quận Cầu Giấy. Quá trình này diễn ra trong vòng 1 tuần. Và thường thì BHXH quận sẽ gửi công văn trả lời và quyết toán trong vòng 15 đến 30 ngày sau đó. Ngay sau khi nhận được công văn từ BHXH, công ty sẽ thông báo và quyết toán ngay cho người lao động để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Mức hưởng chế độ thai sản đc tính toán: Mức hưởng = Trợ cấp thay lương + Trợ cấp một lần. Trong đó: + Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. + Trợ cấp thay lương: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ. 1.2.3 Quỹ BHXH 1.2.3.1 Khái niệm về quỹ BHXH Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành. Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Như vậy, “quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt.” ( trích giáo trình bài giảng BHXH – Trường đại học Lao dộng xã hội). Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, … 1.2.3.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền lương/thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy: Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: + Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp. + Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân. + Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi. + Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội. Quỹ BHXH gồm các quỹ thành phần sau: - Quỹ ốm đau và thai sản. - Quỹ TNLĐ – BNN. - Quỹ hưu trí và tử tuất. Ở nước ta quy định mức đóng và phương thức đóng của NLĐ và NSDLĐ như sau: ( theo luật BHXH hiện hành nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) - NLĐ: Ÿ Hằng tháng, người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Ÿ Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. Ÿ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy định. - NSDLĐ: Ÿ Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Ÿ Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau: a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Ÿ Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. 1.2.3.3 Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau: - Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất. - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác. 1.2.4 Tổ chức quản lý BHXH Tổ chức quản lý BHXH là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động BHXH theo một trật tự thống nhất, hiệu quả. Như vậy, quản lý BHXH bao gồm hai nội dung cơ bản là quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ BHXH. Trong đó: 1.2.4.1 Quản lý nhà nước về BHXH Là sự tác động của các chủ thể nhân danh quyền lực nhà nước, theo các quy định của pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực BHXH. Nội dung quản lý nhà nước về BHXH bao gồm cả lĩnh vực lập pháo (ban hành văn bản pháp luật BHXH), hành pháp (tổ chức thực hiện pháp luật BHXH, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm, …) và tư pháp (giải quyết tranh chấp, xét xử vi phạm trong BHXH). Ngoài ra còn bao gồm cả các hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ cho thẩm quyền nhà nước như tuyên truyền pháp luật, thống kê, thông tin, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về BHXH. Ở Việt Nam, chính phủ được giao quyền quản lý thống nhất đối với BHXH và chịu trách nhiệm trước Quốc hội về vấn đề này. Chính phủ giao cho ngành Lao động – Thương binh và xã hội việc quản lý chuyên môn và giao cho Ủy ban nhân dân các cấp quản lý theo địa hạt hành chính. Trong đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp trong quản lý nhà nước về BHXH. Các bộ ngành hữu quan (Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng…) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và xã hội trong việc quản lý nhà nước về BHXH. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thực hiện việc quản lý nhà nước về BHXH tại địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. 1.2.4.2 Quản lý sự nghiệp BHXH Quản lý nghiệp vụ BHXH thường do các cơ quan thực hiện BHXH đảm nhiệm. Ở Việt Nam, chúng ta đã thiết lập một cơ quan thống nhất, từ cấp TW đến địa phương để quản lý nghiệp vụ BHXH. Điều đó không những hỗ trợ cho thị trường lao động thống nhất mà còn có khả năg mở rộng phạm vi bao phủ và thực hiện đồng bộ chính sách BHXH nói riêng và an sinh xã hội nói chung. Theo đó, BHXH là cơ quan dịch vụ công, thuộc Chính phủ, thực hiện pháp luật BHXH và quản lý, sử dụng quỹ BHXH theo quy định. Trong đó, Hội đồng quản lý BHXH thường có cơ cấu 3 bên: Nhà nước, đại diện tổ chức NLĐ và đại diện tổ chức NSDLĐ, thay mặt các bên đóng quỹ, chỉ đạo và giám sát hoạt động BHXH theo pháp luật. Ở nước ta, Hội đồng quản lý BHXH gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của bộ máy BHXH gồm cấp TW và địa phương. Hiện nay, BHXH cấp huyện thực hiện trực tiếp việc đăng ký, thu, chi trả, thanh, quyết toán với đơn vị sử dụng lao động về BHXH… Như vây, chức năng quản lý nhà nước về BHXH và quản lý nghiệp vụ BHXH ở nước ta đã được phân biệt và thực hiện thương đối hợp lý. 1.3 Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH Theo Luật BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: 1.3.1 Quyền và trách nhiệm của NLĐ * Quyền hạn - Được cấp sổ bảo hiểm xã hội; - Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc; - Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời; - Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: + Đang hưởng lương hưu; + Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; + Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội; - Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 18; yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin quy định tại khoản 11 Điều 20 của Luật này; - Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật * Trách nhiệm - Người lao động có các trách nhiệm sau đây: + Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này; + Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội; + Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định; + Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài việc thực hiện các quy định trên, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có các trách nhiệm sau đây: + Đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; + Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp; + Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu. 1.3.2 Quyền và trách nhiệm của NSDLĐ * Quyền hạn - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. - Các quyền khác theo luật định. * Trách nhiệm - Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây: + Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Mục 1#91|Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội; + Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động làm việc; + Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc; + Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội; + Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động; + Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này; + Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; + Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài việc thực hiện các quy định trên, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp 1.3.3 Quyền và trách nhiệm của Cơ quan BHXH * Quyền hạn - Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật; - Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định; - Khiếu nại về bảo hiểm xã hội; - Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật * Trách nhiệm - Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; - Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này; - Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn; - Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động; - Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội; - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội; - Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; - Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội; - Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; - Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội; - Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội; - Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Xà HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT 2.1. Giới thiệu đặc điểm, tình hình chung tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt 2.1.1 Đặc điểm tình hình chung 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt An Việt là một trong những doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng đầu Việt Nam. Với thế mạnh là đơn vị phân phối cấp 1 điều hòa Daikin tại Việt Nam, An Việt luôn dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và các chương trình khuyến mãi lớn nhằm đem lại sự hài lòng lớn nhất cho khách hàng.  Được thành lập ngày 24/7/2002. Vững bước và phát triển, gần 10 năm khẳng định thương hiệu, Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh, góp phần tạo nên một thương hiệu vững bễn trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam. An Việt hiểu mong muốn của khách hàng và với sự thành thạo cũng như kinh nghiệm trong ngành điều hòa, công ty luôn nỗ lực không ngừng để có thể thỏa mãn tất cả nhu cầu của khách hàng. An Việt đã mở rộng và kinh doanh thành công dựa trên các yếu tố chính, đó là: - Sản phẩm: Là công ty uy tín, An Việt cam kết chỉ bán sản phẩm chính hãng với xuất xứ rõ ràng. Khách hàng yên tâm khi mua hàng tại An Việt luôn nhận được những sản phẩm tốt nhất, model mới nhất cùng với các mức khuyến mại và bảo hành chính hãng. - Giá: Là nhà phân phối của những thương hiệu lớn, cùng với một chi phí quản lý gọn nhẹ nên công ty luôn đưa đến cho khách hàng mức giá cạnh tranh nhất cho nhiều sản phẩm đang giới thiệu. - Dịch vụ: Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, các cán bộ kinh doanh tận tình, bộ phận lắp đặt tay nghề cao và được chuẩn hóa về chuyên môn, khách hàng luôn cảm thấy được An Việt phục vụ một cách chu đáo và chuyên nghiệp nhất với các dịch vụ miễn phí như: tư vấn thiết kế tại công trình (kể cả khách hàng không mua hàng), vận chuyển, lắp đặt, bảo trì và dịch vụ bảo hành tức thời… - Tiện ích: Bất cứ nơi nào, lúc nào khách hàng cũng có thể đến với www.anvietco.vn, trang web của công ty được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng. Ngoài việc luôn cập nhật thông tin giá cả thị trường, công ty còn giúp khách hàng lựa chọn và so sánh giữa các sản phẩm khác nhau để tìm mua sản phẩm tối ưu nhất với nhu cầu của họ. Ngoài ra, các sản phẩm trên website đều được mô tả chi tiết các yếu tố kỹ thuật, các đặc điểm vượt trội để giúp khách hàng dễ dàng hơn khi quyết định và tránh mua nhầm sản phẩm không đúng nhu cầu. - Tín nhiệm: Nhờ tất cả những ưu thế về chất lượng sản phẩm chính hãng, dịch vụ tận tình, chu đáo, giá cả cạnh tranh cùng những tiện ích vượt trội, công ty đã tạo dựng được một thương hiệu An Việt lớn mạnh và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng khắp cả nước. An Việt muốn phát triển quan hệ với khách hàng trong lâu dài nên công ty cam kết luôn vì quyền lợi khách hàng để phục vụ. - Với tiêu chí: “Làm việc chăm chỉ vì khách hàng của mình, đưa đến cho họ chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.”  “Mang đến một mức giá cạnh tranh để tiết kiệm tiền mua sắm cho khách hàng.” Hình ảnh và vị thế hôm nay của Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã và đang được xây dựng bởi những nhân viên là những thành viên ưu tú, nắm vững kiến thức, kinh nghiệm, sẵn sàng cho mục đích ổn định và phát triển doanh nghiệp. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt a. Cơ cấu tổ chức Đội ngũ nhân viên của An Việt đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên môn cao và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc đã không ngừng đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công hơn. Trong đó trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90% Mô hình cơ cấu tổ chức của An Việt được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức tại công ty CPTMKT An Việt Hội đồng quản trị Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán Ban giám đốc Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật ( nguồn: phòng tài chính kế toán công ty) b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty. Cụ thể: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;  Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Và các nhiệm vụ, chức năng khác theo Luật định. ii. Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật. iii. Các phòng ban: Phòng quản lý dự án: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty; quản lý và điều hành toàn bộ các dự án của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.  Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty. Phòng kỹ thuật: Bao gồm các cửa hàng bán – giới thiệu sản phẩm và Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật. + Các cửa hàng bán – giới thiệu sản phẩm: Có nhiệm vụ Giao dịch trực tiếp các dịch vụ thanh toán với khách hàng. Tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về các sản phẩm của công ty Tiếp thị, hỗ trợ, phát triển khách hàng, làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm Thực hiện đúng nghiệp vụ, quy trình Theo dõi, phân tích toàn diện thông tin khách hàng trước và sau khi bán hàng. + Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật. Có nhiệm vụ: Tiến hành tổ chức mọi hoạt động hỗ trợ bảo hành sản phẩm cho khách hàng và dịch vụ kỹ thuật của trung tâm. Tiền hành báo cáo, theo dõi các hoạt động của phòng kỹ thuật để kịp thời đưa ra phương án hợp lý. Phát triển mạng lưới khách hàng dịch vụ, tư vấn cho lãnh đạo đưa ra hướng hoàn thiện và cải tiến triển khai dịch vụ. Xử lý các nghiệp vụ có liên quan như quản lý hệ thống máy tính, nghiên cứu các giải pháp mới để nâng cao công nghệ… Phòng kế hoạch kinh doanh Thực hiện nhiệm vụ: Quản lý, xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh doanh đối với các bộ phận kinh doanh của công ty; Tổ chức thực hiện đầu tư mới tài sản cố định và xây dựng cơ bản; Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, đại tu, nâng cấp kỹ thuật các phương tiện và tài sản cố định; Quản lý kỹ thuật hàng hóa, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị... Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng kế họach tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty; Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của công ty;  Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế họach tài chính theo đúng qui định công ty và nhà nước; Tổ chức kiểm tra, đánh giá các báo cáo quyết toán, kiểm toán, tuân thủ về qui định, qui chế hiện hành của công ty. 2.1.1.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt Với đội ngũ công nhân viên lên đến hơn 400 người.Trong đó có 40 người là trưởng các bô phận và các phòng ban, hơn 360 người gồm các công nhân viên làm việc tại các vị trí và chức năng khác nhau. Nhân viên công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học trong các nghành Kỹ thuật, điện máy, tài chính kế toán, kinh tế,...Các kỹ thuật viên của công ty An Việt luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng tốt với sự thay đổi của thị trường , của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ trình độ cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Số lượng đội ngũ công nhân viên của An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Phần lớn các khách hàng khi đến giao dịch với doanh nghiệp đều mong muốn nhân viên giao dịch phải có trình độ chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình, niềm nở và có thái độ lịch thiệp.Vì khách hàng sẽ cảm thấy mình được thật sự quan tâm và thoải mái hơn khi giao dịch với những người nhiệt tình và có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp. Họ cũng sẽ thấy an toàn, tin tưởng hơn khi nhân viên là những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có sự nhanh nhẹn và năng động. Bảng 1: Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty CPTMKT An Việt năm 2010 đơn vị: người Số lượng Nam Nữ 1. Trưởng các phòng ban 2. Công nhân viên Trong đó: Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật + Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm +Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán 40 364 10 291 52 239 51 12 13 254 6 220 12 208 26 2 27 110 4 71 40 31 25 10 Tổng 404 267 137 (nguồn: Phòng tài chính kế toán) Ngoài ra, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty còn được thống kê theo trình độ như sau: Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng và doanh nghiệp mong muốn nhiều nhất. Bảng 2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ Đơn vị: người Trình độ Số lượng Tỷ lệ Trình độ trên Đại học 12 2,9% Trình độ Đại học 225 55,7% Trình độ Cao đẳng 101 25% Trình độ Trung cấp 66 16,4% (nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng nguồn nhân lực tại công ty CPTMKT An Việt tương đối cao, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 237 người chiếm 58,66% một tỷ lệ tương đối lớn. Còn lại là số nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp. Sở dĩ chất lượng nhân viên tại An Việt luôn được đảm bảo là do sự thay đổi nhân lực thường niên, công ty luôn chăm lo kiến thức, tăng cường nâng cao trình độ cho nhân viên của mình. Công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên được theo học những lớp bổ túc, bổ sung kiến thức, đào tạo tay nghề cho nhân viên thường xuyên. Đây cũng là một trong những điểm nổi trội trong chiến lược phát triển tại An Việt. 2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh An Việt chuyên cung cấp các loại linh kiện, máy điều hòa không khí, các chủng loại sản phẩm và các danh mục dịch vụ đa dạng như tư vấn lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, tư vấn thiết kế dự án và lắp đặt dự án. 2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt qua 10 năm xây dựng và phát triển đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của thủ đô. Mặc dù trong 3 năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của công ty chịu nhiều tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng với quyết tâm hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ được giao, kết quả kinh doanh của An Việt liên tục tăng qua các năm. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Doanh thu 26.720 33.732 43.242 2. Lợi nhuận trước thuế 3.688 4.032 6.188 3. Lợi nhuận sau thuế 2.426 3.358 4.057 (Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2010) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010 còn được thể hiện qua sơ đồ sau: Biểu đồ: Kết quả kinh doanh của công ty CPTMKT An Việt Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2010) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình kết quản kinh doanh của An Việt tăng trưởng và phát triển ổn định qua từng năm. Kết quả của năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2010 tăng 61,83 % ứng với 16.522 triệu đồng. Theo đó, lợi nhuận sau thuế cũng tăng 67,23% ứng với 1.631 triệu đồng. Với những kết quả đạt được, An Việt tiếp tục khẳng định vị trí và uy tín của mình trên địa bàn thủ đô. 2.1.3. Nhận xét chung về công ty CPTMKT An Việt 2.1.3.1. Thuận lợi An Việt là một trong những doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong ngành. Được thành lập từ năm 2002, vững bước và phát triển, gần 10 năm khẳng định thương hiệu, Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật An Việt đã khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh, góp phần tạo nên một thương hiệu vững bễn trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam. An Việt có đội ngũ nhân viên đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên môn cao (trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90%0và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc đã không ngừng đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công hơn. Mô hình cơ cấu tổ chức của An Việt gọn nhẹ và thông suốt. Thuận tiện cho quá trình chỉ đạo, giám sát… Công ty có chế độ lương thưởng hợp lý, quan tâm đến điều kiện làm việc người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên. Kết quả hoạt động kinh doanh của An Việt tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm nên các khoản đóng góp cũng như chi trả cho nhân viên trong công ty luôn được đảm bảo thông suốt. 2.1.3.2. Khó khăn - Loại hình kinh doanh là điều hòa không khí – một mặt hàng kinh doanh chủ yếu theo thời vụ vì thế có những thời điểm hiệu quả kinh doanh rất cao cũng có những khi lại thấp nhưng nhìn chung trong cả thời kỳ thì kết quả kinh doanh vẫn tăng trưởng và phát triển đều. Mặt khác, sản phẩm kinh doanh là mặt hàng ngày càng phổ biến, có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh vì vậy, sức cạnh tranh là rất lớn, đòi hỏi ở cả công ty phải nỗ lực phấn đầu, dành nhiều thời gian công sức vào vấn đề kinh doanh. - Đội ngũ nhân viên được trẻ hóa liên tục nên việc quản lý, cấp sổ BHXH, xét cũng như giải quyết các chế độ về BHXH cũng gặp phải nhiều khó khăn. - Quy mô của công ty còn nhỏ nên không có phòng BHXH riêng nên phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm luôn phần quản lý, xét duyệt cũng chi trả chế độ BHXH cho nhân viên. Doanh nghiệp cũng chưa có cán bộ chuyên biệt làm công tác BHXH nên những công việc liên quan đến BHXH đôi khi còn có tình trạng chậm giải quyết, công việc chức trách còn bị chồng chéo. 2.2. Tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt 2.2.1 Tình hình sử dụng lao đông tại công ty CPTMKT An Việt Với đội ngũ công nhân viên lên đến hơn 400 người.Trong đó có 40 người là trưởng các bô phận và các phòng ban, hơn 360 người gồm các công nhân viên làm việc tại các vị trí và chức năng khác nhau. Nhân viên công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học trong các nghành Kỹ thuật, điện máy, tài chính kế toán, kinh tế,...Các kỹ thuật viên của công ty An Việt luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng tốt với sự thay đổi của thị trường , của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ trình độ cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Cổ phần thương mại kỹ thuật An Việt sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. Tình hình sử dụng và phân công lao động của công ty CPTMKT An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Thống kê tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Số lượng lao động (người) Trong đó: Nam Nữ 362 249 113 385 251 136 404 267 137 2. Lượng tăng tuyệt đối Trong đó: (người) Nam Nữ - - - 23 2 21 19 16 5 3. Lượng tăng tương đối Trong đó: (%) Nam Nữ - - - 6 0.8 20,4 5 6,4 0,7 4.Tỷ lệ lao động nam so với lao động nữ (lần) 2,2 1.8 1.9 (nguồn: phòng tài chính kế toán công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Qua bảng thống kê trên ta thấy, số lượng lao động tăng lên qua từng năm. Cụ thể trong giai đoạn 2008 – 2010 tăng 42 lao động tương đương với 11,6%. Càng ngày, lượng lao động tại công ty dần tiến tới ổn định, ít biến động hơn, điều này lý giải tại sao lượng tăng số lao động ngày càng có xu hướng giảm. Một lý do nữa, lượng lao động đang làm việc hiện tại chủ yến là đội ngũ lao động trẻ, giàu nhiệt huyết với công việc nên tỷ lệ gắn bó với công ty là rất lớn và công ty tạm thời cũng chưa có nhu cầu trẻ hóa đội ngũ nhân viên của mình. Nhận xét về cơ cấu giới tính lao động tại công ty, ta thấy tỉ lệ lao động nam chiếm gần gấp đôi lượng lao động nữ. Sở dĩ có sự mất cân đối như thế này là do phạm vi kinh doanh chủ yếu của công ty và vận chuyển, lắp đặt, bảo dưỡng điều hòa, những công việc đòi hỏi sức khỏe và sự bền bỉ ở nam giới hơn. Hiện tại, lao động nam tập trung chủ yếu ở các phòng ban như: phòng kỹ thuật, phòng quản lý dự án… còn lao động nữ thì tập trung chủ yếu cho khâu giới thiệu sản phẩm, tài chính kế toán. Bảng 5: Tình hình sử dụng và phân công lao động năm 2010 ( đơn vị: người) Số Nam Nữ 1. Trưởng các phòng ban 2. Công nhân viên Trong đó: Phòng quản lý dự án Phòng kỹ thuật + Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm +Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán 40 364 10 291 52 239 51 12 13 254 6 220 12 208 26 2 27 110 4 71 40 31 25 10 Tổng 404 267 137 (nguồn: phòng tài chính kế toán công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét Qua bảng thống kê trên ta đã có cái nhìn sơ bộ về số lượng cũng như tình hình sử dụng và phân công lao động tại công ty tính tới tháng 12 năm 2010. Do điều kiện môi trường và xã hội luôn biến đổi không ngững, nhắm nâng cao trình độ cũng như sức trẻ trong đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty nên lực lượng lao động trong công ty cũng thường xuyên thay đổi. Điều này dẫn tới việc số liệu về tình hình sử dụng và phân công lao động cũng biến động liên tục, đây cũng là nhân tố gây khó khăn trong việc quản lý nhân sự tại công ty nói chung và việc tham gia đóng, chi trả BHXH tại doanh nghiệp nói riêng. 2.2.2 Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại công ty CPTMKT An Việt 2.2.2.1. Tình hình tham gia BHXH Từ khi Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được triển khai, tình hình tham gia BHXH trong cả nước đã có chuyển biến tích cực về đối tượng tham gia BHXH đã ngày một tăng, hoạt động thu BHXH ngày một phát triển. Công ty CPTMKT An Việt cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Trong từng giai đoạn, tình hình tham gia BHXH tại doanh nghiệp lại càng phát triển cả về số lượng người lao động được tham gia lẫn chất lượng số tiền tham BHXH. Bảng 6: Số liệu tình hình tham gia BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 1. Số người tham gia ( người ) 102 141 192 2. Lượng tăng tuyệt đối (người) - 39 51 3. Lượng tăng tương đối (%) - 38,24 36,17 4.Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH (triệu đồng) 122,4 190,35 272,64 5. Lượng tăng tuyệt đối quỹ lương (triệu đồng) - 67,95 82,39 6. Lượng tăng tương đối quỹ lương ( % ) - 55,51 43,23 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng người tham gia BHXH vẫn tăng qua các năm, tuy nhiên càng về sau, lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn lại có xu hướng tăng chậm, thậm chí còn có thời điểm giảm, điều này thể hiện sự tăng lên về số lượng đối tượng tham gia là có nhưng không nhiều. Cụ thể ở giai đoạn năm 2008 - 2009, lượng tăng giảm tuyệt đối là 39 người ứng với 38,24%, giai đoạn 2009 - 2010 là 52 người ứng với 36,17%. Bên cạnh đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng liên hoàn cũng vậy, tuy lượng đối tượng tham gia đã tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm, điều này thể hiện sự tăng trưởng không mạnh mẽ còn kém phần bền vững. Tuy nhiên, xét theo khía cạnh tích cực, qua giai đoạn 3 năm nghiên cứu, số lượng đối tượng tham gia BHXH trong công ty đã tăng lên đáng kể, con số là 88,24% tương ứng với 90 người. Quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng,giai đoạn 2009 – 2008 tăng 55,51% tương ứng 67,95 triệu đồng, giai đoạn 2009 – 2010 tăng 43,23% tương ứng với 82,39 triệu đồng. Do tác động của suy thoái kinh tế và tình trạng khó khăn trong kinh doanh kéo dài nên mức lương của người lao động qua từng thời kí có tăng nhưng không đáng kể. Đây cũng là kết quả đáng mừng cho thấy kết quả của công tác tuyên truyền, vận động và các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức của doanh nghiệp. So sánh đối chiếu lượng lao động đang làm việc tại An Việt và lượng lao động đã được tham gia BHXH ta thấy: Bảng 7: Tỷ lệ tham gia BHXH cho người lao động giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 1. Tổng số lao động (người) 362 385 404 2. Tổng số tham gia BHXH ( người ) 102 141 192 3. Tỷ lệ bao phủ (%) 28,2 36,6 47.5 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Tỷ lệ tham gia BHXH cho NLĐ tại An Việt được đánh giá chung là chưa cao, nhưng xét về sự tăng trưởng thì đã thấy rõ được sự tiến bộ vượt bậc. Bằng chứng là tỷ lệ đã tăng đáng kể qua từng năm trong giai đoạn 2008 – 2010. Xét trong cả giai đoạn, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, xấp xỉ 50%, đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho sự đảm bảo quyền lợi về BHXH cho người lao động tại công ty. 2.2.2.2. Tình hình cấp sổ BHXH Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết các quyền lợi về BHXH. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có thể ghi nhận được đúng thời gian tham gia của từng người tránh thiệt thòi cho đối tượng, nhưng cũng không được để cho đối tượng lợi dụng khai tăng thời gian công tác và tuổi đời. Thực hiện quy định của BHXH Việt Nam và phân cấp của BHXH quận đã hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho đối tượng về đơn vị cũ xác nhận và đơn, An Việt đã thực hiện tương đối tốt công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ. Những trường hợp thiếu hồ sơ thì cho công ty đã tạo điều kiện cho đối tượng về đơn vị cũ xác nhận. Tuy vậy đến nay vẫn còn một số trường hợp vẫn chưa được cấp sổ do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do thuyên chuyển công tác nên công ty chưa kịp giải quyết và cấp sổ BHXH cho họ. Bảng 8: Thống kê tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 Số lao động tham gia BHXH (người) 102 141 192 Số lao động được cấp sổ BHXH (người) 102 141 187 Tỷ lệ phần trăm lao động được cấp sổ (%) 100 100 94,4 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động, theo nguyên tắc thì 100% công nhân viên trong công ty có hợp đồng từ 3 tháng trở lên đều được tham gia BHXH và được cấp sổ BHXH đầy đủ. Công tác cấp sổ cho các công nhân viên mới ký hợp đồng diễn ra trong vòng một tuần kể từ khi ký hợp đồng lao động với công ty. Cho tới nay, công ty vẫn luôn làm đúng và làm đủ theo nguyên tắc này, chỉ có vài trường hợp cá biệt nêu trên do chưa đủ hồ sơ, xác nhận của đơn vị làm việc cũ về quá trình làm việc và đóng BHXH nên công ty vẫn chưa duyệt và cấp sổ BHXH mới cho họ. Tính tới thời điểm hiện tại, trong tổng số 192 NLĐ được tham gia BHXH thì chỉ có 2 trường hợp đang chờ xét duyệt để được cấp sổ mới. 2.2.2.3. Tình hình thu, nộp BHXH Thực hiện việc nộp đúng, nộp đủ số tiền BHXH cho người lao động là rất cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho đời sống người lao động và gia đình họ, điều này cũng góp phần giúp các cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện tốt hơn công tác thu đồng thời đảm bảo cho việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên, An Việt luôn chú trọng đảm bảo thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này của mình. Tại An Việt, hàng tháng, phòng tài chính kế toán sẽ tổng hợp quỹ lương của công ty trong tháng đó. Sau đó, cán bộ chuyên trách sẽ dựa trên số liệu đó tính ra số tiền mà đơn vị phải nộp cho cơ quan BHXH quận Cầu Giầy. Số tiền nộp BHXH được đóng thẳng cho cơ quan BHXH quận trước ngày 20 hàng tháng. Theo thống kê thu thập được, tình hình thu nộp BHXH tại An Việt được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 9: Thống kê tình hình thu nộp BHXH giai đoạn 2008 – 2010 Năm 2008 2009 2010 1. Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH (triệu đồng) 122,4 190,35 272,64 2. Số tiền nộp BHXH trích theo lương (triệu đồng. 26,928 41,877 59,981 3 Lượng tăng tuyệt đối số nộp (triệu đồng) - 14,949 18,104 4.. Lượng tăng tương đối số nộp (%) - 55,51 43,23 5. Số tiền đã nộp (triệu đồng) 26,928 41,877 59,981 6. Số tiền còn nợ (triệu đồng) 0 0 0 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét Số tiền trích nộp BHXH tại doanh nghiệp bao gồm 6% của người lao động và 16% trách nhiệm của người sử dụng lao động. Số tiền BHXH 22% tổng quỹ lương cũng tăng đều qua các năm, song như phân tích ở trên do ảnh hưởng của tổng quỹ lương tăng chậm nên số tiền trích nộp BHXH theo lương cũng có xu hướng tăng chậm. Tuy nhiên, số nộp BHXH tăng 55.51% ứng với 14,949 triệu đồng trong giai đoạn 2008 – 2009, giai đoạn 2009 – 2010 tăng 43,23% ứng với 18,104 triệu đồng. Xét trong cả giai đoạn 2008 – 2010, số tiền trích nộp BHXH theo lương tăng 33,053 triệu đồng tương đương tăng 122,75% một con số đáng kể. Số tiền trích nộp BHXH tại công ty tuy không lớn so với mặt bằng chung các doanh nghiệp trên địa bàn nhưng công ty luôn luôn hoàn thành đầy đủ trách nhiệm nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời theo thời hạn theo pháp luật quy định về BHXH nên không có trường hợp nợ đọng BHXH trong giai đoạn 2008 – 2010 như đã thống kê. Có được thành quả trên, không thể không kể tới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn và tác phong làm nhiệm trách nhiệm của cán bộ BHXH phòng tài chính kế toán và cán bộ BHXH quận Cầu Giấy. 2.2.2.4. Tình hình giải quyết các chế độ BHXH a. Chế độ ốm đau Theo báo cáo của phòng tài chính kế toàn, thống kê kết quả giải quyết chế độ ốm đau trong giai đoạn 2008 – 2010 tại công ty CPTMKT An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Thống kê tình hình chi trả chế độ ốm đau giai đoạn 2008 – 2010 2008 2009 2010 1. Tổng số hưởng chế độ ốm đau (lượt-người) 22 18 20 2. Tổng số nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe (lượt-người) 5 2 4 3. Số chi chế độ ốm đau (triệu đồng) 19,31 17,08 21,84 4. Số chi nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe (triệu đồng) 1,3 0,58 1,17 5. Tổng chi chế độ ốm đau (triệu đồng) 20,61 17,66 23,01 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Tổng số lượt hưởng chế độ ốm đau và dưỡng sức phục hồi sức khỏe ở công ty An Việt trong giai đoạn 2008 – 2010 là không nhiều so với mặt bằng chung các doanh nghiệp trong quận Cầu Giấy. Số chi chế độ ôm đau tăng 2,53 triệu đồng tương ứng với 13,1% trong giai đoạn nghiên cứu. Trong khi đó số chi dưỡng sức phục hồi sức khỏe lại giảm 0,13 triệu đồng tương ứng với 11,11%. Cả 2 nhân tố trên tác động tới tổng chi chế độ ốm đau tăng 2,4 triệu đồng tương đương 11,64% trong cả giai đoạn. Trong tổng số các trường hợp xét duyệt chế độ ốm đau thì tối đa các trường hợp là nghỉ hưởng chế độ trong vòng 1 tháng, có trường hợp chỉ nghỉ hưởng 1 tuần vì vậy số chi chế độ trong các năm cũng được BHXH quận đánh giá là tương đối nhỏ. Cũng nhờ sự quan tâm tận tình học của ban giám đốc và sự bố trí cơ sở vật chất khoa tại công ty nên sức khỏe người lao động làm việc tại An Việt luôn được bảo vệ một cách tốt nhất. Đối với những trường hợp bị ốm đau công ty luôn thăm hỏi tận tình, động viên nhân viên của mình mau chóng khỏe để đi làm lại. Nếu được hưởng chế độ BHXH thì nhanh chóng làm thủ tục xét hưởng cũng như chuyển trợ cấp một cách nhanh chóng và kịp thời nhất đến cho người lao động. Chính nhờ tất cả những yếu tố trên mà người lao động tại An Việt luôn luôn an tâm, tin tưởng và sẵn sàng công tác tốt cống hiến hết sức mình cho công việc, đây là món quà to lớn nhất mà ban giám đốc công ty mong mỏi nhận được. b. Chế độ thai sản: Theo báo cáo của phòng tài chính kế toàn, thống kê kết quả giải quyết chế độ thai sản trong giai đoạn 2008 – 2010 tại công ty CPTMKT An Việt được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 11: Thống kê tình hình chi trả chế độ thai sản giai đoạn 2008 – 2010 2008 2009 2010 1. Thai sản (lượt-người) 11 13 14 2. Dưỡng phục hồi sức khỏe (lượt-người) 0 0 0 3. Tổng số tiền chi trả (triệu đồng) 59,4 74,36 84,37 4. Số tăng tuyệt đối (triệu đồng) - 14,96 10,01 5. Số tăng tương đối (%) - 25,19 13.46 (nguồn: công ty CPTMKT An Việt) Nhận xét: Đối với chế độ thai sản thì số lượt-người hưởng thấp hơn và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe thì không có trường hợp nào. Tổng số chi chế độ này tăng 24,97 triệu đồng tương ứng với 42,04% trong cả giai đoạn 2008 – 2010. 2.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện BHXH tại công ty CPTMKT An Việt 2.2.3.1 Một số kết quả đạt được - Về tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại doanh nghiệp: Trong cả giai đoạn 2008 – 2010, tình hình tham gia BHXH cho người lao động đã có những dấu hiệu tăng trưởng đáng tích cực về cả số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể, số lượng người được tham gia BHXH hiện tại là 192người chiếm 47,5% tổng số lao động. Đồng thời tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cũng tăng thể hiện đời sống người lao động càng ngày càng được nâng cao và sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công ty trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo duy trì và phát triển kinh doanh trước khủng hoảng kinh tế. Có được những thành công này không thể không kể đến sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty và kết quả của công tác tuyên truyền, vận động và các chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ quan BHXH đã tác động mạnh mẽ, có hiệu quả tới nhận thức của doanh nghiệp và người lao động. - Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động thì An Việt là một trong số những doanh nghiệp được BHXH quạn Cầu Giấy đánh giá là thực hiện rất tốt. 100% công nhân viên trong công ty có hợp đồng từ 3 tháng trở lên đều được tham gia BHXH và được cấp sổ BHXH đầy đủ. Công tác cấp sổ cho các công nhân viên mới ký hợp đồng diễn ra một cách nhanh chóng. Công tác bảo quản, lưu trữ sổ BHXH cũng được thực hiện rất chuyên nghiệp. Sau 10 năm thự hiện và triển khai chính sách BHXH cho người lao động, đến nay mọi người lao động trong doanh nghiệp có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH. Có thể nói, với những văn bản sửa đổi và những quy định bắt buộc tham gia BHXH của cơ quan Nhà nước đã làm cho chính sách BHXH dần đi vào cuộc sống của mỗi người dân Việt nam và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ không những trong hiện tại mà còn đảm bảo được cả trong tương lai khi họ về hưu. Có lẽ, chính vì thế mà số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên hàng năm với năm sau cao hơn năm trước. - Về tình hình thu, nộp BHXH Số thu BHXH liên tục tăng lên trong các năm với số thu năm sau cao hơn năm trước. Xét trong cả giai đoạn 2008 – 2010, số tiền trích nộp BHXH theo lương tăng 33,053 triệu đồng tương đương tăng 122,75%. Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả trên là do: • Nhà nước tăng lương tối thiểu từ 650.000 đồng/tháng năm 2008 lên đến 730.000 đồng/tháng tháng 5 năm 2010. • Số thu BHXH đạt một kết quả cao như vậy cũng là do công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối với các đối tượng tham gia BHXH được kết hợp với các chế tài xử phạt vi phạm BHXH đã được ban hành đến từng cơ quan đơn vị … đã làm đối tượng tham gia tăng lên rất nhiều. Do đó đã dẫn đến số thu BHXH qua các năm cũng tăng lên rất đáng kể Về vấn đề nộp BHXH thì An Việt là một trong những doanh nghiệp trong địa bàn quận Cầu Giấy được tuyên dương là nộp đúng, nộp đủ và kịp thời hạn. Các khoản phải nộp đều được nộp đúng và nộp đủ theo kí hạn, những khỏan nợ BHXH ở những kỳ trước đã được thanh toán đầy đủ trước năm 2008. Vì vậy, vấn đề nợ đọng BHXH không tồn tại trong giai đoạn 2008 – 2010. Có thể nói, tuy trong điều kiện sản xuất kinh doanh còn gặp phải những khó khăn về vốn, thậm chí còn thua lỗ (giai đoạn giữa năm 2009) nhưng An Việt vẫn nghiêm chỉnh chấp hành việc nộp BHXH cho người lao động tại doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Có được thành quả trên, không thể không kể tới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn và tác phong làm nhiệm trách nhiệm của cán bộ BHXH phòng tài chính kế toán và cán bộ BHXH quận Cầu Giấy. - Về tình hình giải quyết các chế độ BHXH Xét chung công tác chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại công ty có thể nhận thấy, công ty An Việt đã thực hiện tương đối tốt công tác chi trả này. Có thể thấy, công tác chi trả tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo tính “chi đúng, chi đủ và chi kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động”. Tóm lại, trong giai đoạn 2008 – 2010, công tác chi BHXH tại công ty An Việt cũng đạt được những kết quả khả quan: Chi trả đảm bảo thường xuyên, chi đúng và chi kịp thời. Số chi do quỹ BHXH đảm bảo ngày càng tăng lên, đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động. Có được những kết quả trên là do: - Nguồn thu luôn đảm bảo nguồn chi. - Sự quan tâm, lãnh đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty. - Tình thần làm việc có trách nhiệm của nhân viên làm BHXH tại công ty và có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa công ty và BHXH quận Cầu Giấy. 2.2.3.2 Một số tồn tại cần khắc phục - Số người lao động tham gia BHXH tại công ty vẫn chưa nhiều, độ bao phủ BHXH tại doanh nghiệp còn thấp, mới chiếm 47,5%, con số này còn thấp so với mặt bằng chung. - Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải quyết các quyền lợi về BHXH. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có thể ghi nhận được đúng thời gian tham gia của từng người tránh thiệt thòi cho đối tượng, nhưng cũng không được để cho đối tượng lợi dụng khai tăng thời gian công tác và tuổi đời. Thực hiện quy định của BHXH Việt Nam và phân cấp của BHXH tỉnh, BHXH thành phố đã hướng dẫnt, trong thời gian qua, công ty đã cấp được 100% sổ BHXH cho người tham gia. Bên cạnh những việc làm được, công tác thu và cấp sổ vẫn còn một số tồn tại, nổi trội là công tác lưu trữ hồ sơ tại đây còn bị xem nhẹ, hiện tượng thất lạc hồ sơ còn nhiều. Hiện nay, vẫn còn 8 hồ sơ đang tạm tính chưa được giải quyết. - Hiện tại công ty chưa có bộ phận chuyên làm BHXH cho nhân viên, điều này còn hạn chế ít nhiều việc thực hiện chế độ BHXH. Mặt khác trình độ chuyên môn của nhân viên làm BHXH hiện tại còn bất cập; còn hạn chế cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn năng lực công tác; chưa năng động, sáng tạo; đôi lúc còn làm việc theo lối hành chính, chưa quen với cách làm việc chuyên nghiệp nên chưa đáp ứng kịp với tiến trình đổi mới sự nghiệp BHXH nói chung. - Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho BHXH còn nghèo nàn và thiếu thốn. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trong lĩnh vực này hiện nay chưa có, các công việc thuộc nghiệp vụ chủ yếu vẫn làm thủ công là chính, các công nghệ phần mềm đang còn trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm chưa được áp dụng rộng rãi. - Công tác tuyên truyền, phổ biến BHXH định kỳ cho người lao động chưa được tiến hành đầy đủ, chưa phong phú và mới mẻ nên còn chưa thu hút được sự chú ý, quan tâm của người lao động - Thủ tục, giấy tờ hành chính tuy đã được giảm ước tuy nhiên vẫn còn rườm ra gấy khó khăn cho người lao động khi họ xét duyệt để hưởng chế độ. - Một số quy định về thực hiện chế độ BHXH trong các văn bản quy định của pháp luật, của BHXH: còn bất cập, chưa nhất quán, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế … nên còn ảnh hưởng nhiều đến việc nhận thức của người tham gia nói chung và nhân viên thực hiện BHXH tại công ty nói chung vì vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc thực hiện theo đúng những quy định mà pháp luật đã đề ra. Những kết quả trên tuy chưa nhiều nhưng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó đã chứng minh và khẳng định được việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH theo quy định của pháp là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với điều kiện kinh tế ở nước ta. Cho nên đã bước đầu hướng hoạt động BHXH tại các doanh nghiệp cả nước nói chung và công ty CPTMKT An Việt nói riêng dần dần phù hợp với bản chất của nó trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đồng thời, nó cũng thể hiện được sự đúng đắn trong tư duy đổi mới và bản chất nhân văn, xuyên suốt mọi chính sách, chế độ BHXH của Đảng và Nhà nước ta tất cả là vì con người, vì người lao động nhằm đảm bảo công bằng và an sinh xã hội. Vì vậy, đã thực sự phát huy được tác dụng và đi vào cuộc sống. Để làm tốt hơn nữa những chính sách BHXH theo Chủ trương, Đường lối cả Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm đem việc thực hiên các chế độ BHXH đến với mọi người lao động, cần thiết phải có những định hướng chiến lược cũng như các giải pháp phù hợp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ để khắc phục những tồn tại hạn chế, phát huy những ưu điểm đạt được trong công tác BHXH những năm tới. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC BẢO HIỂM Xà HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT 3.1. Định hướng hướng phát triển công tác BHXH trong những năm tới Trong thời gian tới, công tác BHXH tại công ty An Việt cần được phát triển theo những định hướng sau: - Mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động trong công ty theo luật định. Đảm bảo tốt hơn nữa quyền lợi của người lao động. - Bộ máy quản lý cần tinh giảm, gọn nhẹ, đa chức năng trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế làm việc cụ thể. - Cần có bộ phận, cán bộ riêng trong lĩnh vực BHXH và cần được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản, hệ thống cả về chuyên môn nghiệp vụ, lẫn nhận thức tư tưởng, đạo đức, thấm nhầm sâu sắc quan điểm phục vụ người lao động. Làm tốt công tác cán bộ từ khâu đào tạo, tuyển dụng, sử dụng đến khâu đãi ngộ để phát huy hết năng lực, sở trường của họ. - Áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý, đặc biệt là trong quản lý nghiệp vụ BHXH như quản lý các đối tượng tham gia BHXH, quản lý thu – chi BHXH, quản lý tài chính, thống kê, kế toán BHXH... - Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ cho lĩnh vực BHXH, đảm bảo tiến trình thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. - Mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa phòng ban BHXH trong công ty với các cơ quan hữu quan, với các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể từ Trung ương đến địa phương. 3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH 3.2.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH trong doanh nghiệp Để BHXH ngày càng được mở rộng cả phạm vi lẫn đối tượng tham gia thì việc tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH là thực sự cần thiết. Công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH trong những năm qua đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả đáng ghi nhận: Đó là nâng cao nhận thức đối với BHXH, đưa ra những hình thức tuyên truyền hiệu quả hơn và xây dựng được đông đảo đội ngũ cộng tác viên. Nhưng so với yêu cầu và nhiệm vụ chung của toàn ngành nói chung, công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tại doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Nhìn chung số đông người lao động, chủ sử dụng lao động chưa có hiểu biết rõ ràng về BHXH, thêm vào đó công tác tuyên truyền chưa được quan tâm một cách đúng mức, kinh phí tuyên truyền còn quá ít ỏi, hiệu quả tuyên truyền thấp. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cũng là để tác động trực tiếp tới ban lãnh đạo doanh nghiệp, làm số lượng lao động trong doanh nghiệp được tham gia BHXH đầy đủ hơn, ngày càng đảm bảo quyền lợi của NLĐ. Tính đến hiện nay, trong công ty có 404 lao động tham gia sản xuất kinh doanh, tuy nhiên số lượng lao động được tham gia BHXH mới chỉ là 192 người chiếm hơn 47%. Con số này thực sự chưa cao, vì còn tới hơn 50% lượng lao động còn lại chưa được tham gia BHXH. Để tiến tới mục tiêu BHXH toàn dân của Đảng và Nhà nước ta trong những năm tới, An Việt nói chung và các doanh nghiệp khác trên khắp các địa bàn trên cả nước cần tập trung chủ động mở rộng số lượng lao động trong doanh nghiệp của mình được tham gia BHXH theo quy định của Nhà nước, tránh sự trốn đóng, lách Luật không tham gia cho NLĐ. Có như vậy quyền lợi của người lao động mới ngày càng được hoàn thiện và đảm bảo hơn. Để làm tốt được công tác thông tin tuyên truyền, cần chú ý những điểm sau: + Trước hết, đó là việc phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải tuyên truyền, giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH. Từ đó, người lao động hiểu được bản chất nhân văn, nhân đạo của BHXH, họ có thể phân biệt rõ hơn sự khác nhau giữa BHXH và các loại hình BHTM khác. Ngoài tuyên truyền chính sách, pháp luật và các chế độ BHXH, giải đáp hướng dẫn thực hiện các chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngành. Cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đó là tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH. Đặc biệt cần phải nhấn mạnh nội dung "tham gia BHXH vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của người lao động". Nếu chúng ta làm được điều đó thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc đóng BHXH. Từ đó hình thành thái độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH và có trách nhiệm nộp BHXH. Trước đây chúng ta thường tuyên truyền nhiều về nội dung thu chi, quản lý quỹ BHXH và giải quyết về BHXH là chưa đủ. Đó mới là biện pháp để thực hiện mục đích nhân đạo. Nội dung tuyên truyền mới chỉ dành riêng cho nội bộ ngành, chưa thu hút được sự chú ý của đông đảo người lao động. Ngoài ra việc giải đáp những vướng mắc của người lao động trong quá trình thực hiện các chế độ BHXH, việc phản ánh tâm tư, nguyện vọng, các kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chế độ BHXH cũng hết sức cần thiết và bổ ích + Mặt khác, cũng phải chú ý vào hình thức tuyên truyền và giới thiệu về BHXH. Cần tận dụng triệt để các hình thức tuyên truyền đã có như tạp chí BHXH Việt Nam. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ( Đài truyền hình, truyền thanh, báo chí ) để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp trong đó có các đại diện của người lao động để nhằm mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia hiểu rõ tính pháp luật của BHXH, nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc, đóng góp của người lao động , chủ sử dụng người lao động để đưa ra các biện pháp phù hợp với nguyện vọng của họ. + Nâng cao vai trò của công đoàn trong việc thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình. Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao hiểu biết của NLĐ trong công ty, nhằm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, tác phong công nghiệp và khả năng tự bảo vệ về quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ. Tuyên truyền vận động NLĐ và NSDLĐ tích cực tham ra phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, tổ chức tốt các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng, phong trào thể thao, không ngừng nâng cao văn hoá tinh thần ở cơ sở, ngăn chặn phòng ngừa, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và nâng cao nhận thức của họ cả lĩnh vực BHXH. Tăng số lượng lao động được tham gia BHXH trong doanh nghiệp không chỉ để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ mà cũng tạo điều kiện tiền đề tốt cho doanh nghiệp trong phát triển sản xuất kinh doanh cũng như tạo thương hiệu cho doanh nghiệp mình. Chủ động tăng lượng lao động được tham gia BHXH trong doanh nghiệp cũng là một trong những biện pháp quan trọng để trong thời gian tới, An Việt có thể làm tốt hơn nữa công tác thực hiện BHXH trong doanh nghiệp của mình, để NLĐ trong doanh nghiệp được đảm bảo quyền lợi hơn nữa, tiến tới mục tiêu quốc gia về BHXH đó là BHXH toàn dân. 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy thực hiện công tác BHXH trong doanh nghiệp Một yếu điểm trong công tác thực hiện BHXH tại An Việt đã được đề cập ở trên là hiện nay chưa có phòng ban chuyên trách về BHXH. Điều này đã làm hạn chế rất nhiều đến quá trình thực hiện cũng như xét duyệt đem lại quyền lợi nhanh chóng cho NLĐ, vì vậy trong thời gian tới, để làm tốt hơn nữa công tác BHXH trong doanh nghiệp, đòi hỏi An Việt phải hoàn thiện bộ máy qiản lý nói chung và thiết lập phòng ban chuyên trách thực hiện BHXH nói chung để đảm bảo cho việc thực hiện BHXH được tốt hơn nữa. Để hoàn thiện bộ máy quản lý và thực hiện công tác BHXH cần chú ý: - Trước hết, cần thiết lập phòng ban, nhân lực chuyên thực hiện BHXH trong công ty. Sau đó, bằng cách sắp xếp đúng người, đúng việc, nâng cao tình thần trách nhiệm của phòng ban… Hoàn thiện công tác quản lý chế độ, chính sách: thực hiện cơ chế một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có những đổi mới về phương pháp, công cụ quản lý trong công tác thực hiện BHXH. Đồng thời thực hiện quy định về phân công, phân nhiệm và lề lối làm việc của đơn vị để các cán bộ, nhân viên phát huy sự chủ động sáng tạo trong công việc đối với những lĩnh vực được phân công phụ trách, nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời nhất thống quan điểm chỉ đạo từ trên xuống . - Đồng thời kết hợp dào tạo nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo điều hành của nhân viên chuyên trách. Để việc quản lý BHXH được thực hiện tốt và đạt kết quả cao thì việc đào tạo lại cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống, trang bị phương tiện làm việc thích hợp với tính phức tạp về chuyên môn là không thể trì hoãn, chậm trễ. Sự nghiệp BHXH đòi hỏi có một đội ngũ nhân viên thông thạo nghiệp vụ, nắm vững các quy định của pháp luật về BHXH và pháp luật có liên quan, cởi mở tiếp xúc với những người được bảo hiểm, hợp tác tốt với các bộ phận trong cùng cơ quan và các cơ quan khác. Người lãnh đạo phòng ban về bảo hiểm phải có chương trình kế hoạch đào tạo huấn luyện bồi dưỡng về nghiệp vụ và nguyên tắc quản lý và nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên dưới quyền, quy định nghiêm ngặt chế độ báo cáo thống kê, định kỳ tiếp xúc trực tiếp với các cơ quan BHXH cấp trên, tham gia các cuộc hội thảo về những vướng mắc trong việc thực hiện mục tiêu trong tổ chức cơ quan và nghiệp vụ thu chi tài chính để thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của mình. - Chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên chuyên trách thực hiện BHXH trong doanh nghiệp, để thực hiện tốt biện pháp này cần chú ý: + Xây dựng, chuẩn hoá tiêu chuẩn cho các chức danh cán bộ, nhân viên trong phòng sao cho phù hợp với những yêu cầu công tác của ngành. Đồng thời, tiến hành rà soát và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, nhân viên cho phù hợp với năng lực chuyên môn và những yêu cầu công tác đã đặt ra. + Tuyển dụng mới và bồi dưỡng nâng cao mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong phòng theo hướng giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, chính trị tư tưởng phẩm chất đạo đức tốt. + Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên trong phòng ban trên cơ sở phân phối thu nhập hợp lý, công bằng, làm cho thu nhập của họ trở thành động lực và mục tiêu phấn đấu của họ. + Công tác tuyển dụng cán bộ cũng cần được coi trọng, cần xem xét đến trình độ, học vấn và đặc biệt là những kiến thức đó phải phù hợp với công tác được giao. Ngoài ra, để có thể thu hút những người có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn giỏi giúp họ yên tâm công tác thì ban lãnh đạo công ty cũng nên có những chế độ đãi ngộ và sự hỗ trợ về giáo dục đào tạo thoả đáng hơn - Tăng cường phối hợp với các bên hữu quan trong công tác kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ BHXH. Nhằm thống nhất trong tổ chức thực hiện những quy định của BHXH Việt nam, pháp luật về lĩnh vực thu cấp sổ BHXH, phiếu khám chữa bệnh, thẻ BHYT…và những lĩnh vực khác về BHXH. 3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp Ngoài việc nâng cao hiệu quả quản lý BHXH còn cần chú trọng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất chuyên ngành đặc biết là công nghệ thông tin phục vụ cho việc thực hiện BHXH. Để ngày càng ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào nghiệp vụ BHXH, cần quan tâm đến một số vấn đề sau: + Coi trọng hơn nữa quan hệ giữa các yếu tố cần thống nhất trong nghiệp vụ thu - chi, kế toán, chế độ chính sách. Từ đó cùng với những đổi mới về kỹ thuật, công nghệ, xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHXH có chiến lược, hiệu quả. Muốn vậy, phải có sự tăng cường phối hợp đồng bộ giữa cơ quan BHXH cấp trên với phòng ban chuyên trách BHXH tại doanh nghiệp. + Mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật hiện đại bằng việc quan tâm đầu tư trang bị máy móc, thiết bị hiện đại cho toàn hệ thống, đào tạo nhân viên đáp ứng yêu cầu. + Ngoài ra, còn phải đầu tư cho các phần mềm đáp ứng nhu cầu tự động hoá có khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách sao cho phù hợp với tiến trình của cả đất nước. 3.3. Một số khuyến nghị tới các cơ quan nhà nước về BHXH 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH - Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đến sự nghiệp BHXH. Để công tác thực hiện BHXH có thể thực hiện được tốt hơn nữa: không có tình trạng thất thu, không có tình trạng chiếm dụng quỹ hoặc sử dụng sai mục đích hoặc giảm tỷ lệ nợ đọng trốn đóng nộp tiền BHXH… thì cần được các cấp uỷ Đảng chính quyền đưa vào nghị quyết, được cụ thể hoá vào nội dung nhiệm vụ cùng với phương hướng sản xuất kinh doanh tại đơn vị, đồng thời tạo mọi điều kiện để công tác thực hiện BHXH được tiến hành một cách thuận tiện, trước hết mỗi cán bộ Đảng viên phải gương mẫu thực hiện chính sách, chế độ BHXH. Bởi chính sách BHXH khó có thể thực hiện tốt nếu chỉ có sự nỗ lực từ phía cơ quan BHXH mà cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước. - Bổ sung, ban hành và hoàn thiện Luật BHXH nhằm tạo sự thông thoáng trong việc triển khai BHXH. Việc ban hành, bổ sung, sửa đổi Luật BHXH sao cho tạo được sự bình đẳng giữa những người tham gia BHXH và công bằng trong việc sử phạt những vi phạm. Sau khi ban hành Luật BHXH cần phải thông báo thông tin cho các cơ quan doanh nghiệp và người tham gia BHXH được biết để tránh tình trạng khi hỏi đến thì mới có Luật. Đồng thời phải được thực hiện thống nhất và đồng bộ trong cả nước do vậy Luật BHXH phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với sự phát triển chung của xã hội để đảm bảo cho mọi người lao động ở bất cứ thành phần kinh tế nào cũng được tham gia và thụ hưởng những quyền lợi về BHXH. - Tăng cường các biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm Đối với những trường hợp vi phạm nghĩa vụ thu nộp, chi trả BHXH cho người lao động cần phạt nghiêm minh để nhằm thực hiện tốt vai trò của cơ quan Nhà nước về BHXH đó là đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cho tới nay, những chế tài xử phạt những vi phạm về BHXH ở nước ta được đánh giá là chưa đủ mạnh vì vậy, tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH vẫn còn rất cao, không thể đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân cũng tham gia BHXH nói chung và quyền lợi của NLĐ nói riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần tăng cường các biện pháp chế tài đủ mạnh để có thể răn đe, cảnh cáo và phạt mạnh đối với các hành vi trốn đóng, chậm nộp và cố tình trốn đóng BHXH. 3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam - Mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi NLĐ thuộc các thành phần kinh tế BHXH Việt nam cần mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi NLĐ trong tất cả các ngành nghế nào thuộc mọi thành phần kinh tế miễn là họ tham gia đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH như Luật định. Từ đó mở rộng quỹ thu đóng BHXH để có thể thực hiện chính sách BHXH ngày một tốt hơn. Để việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH diễn ra thuận lợi, BHXH cần chú trọng tới những thành phần lao động ở nước ta còn chiếm 80% là lao động làm nông nghiệp. Ngoài ra còn có thợ thủ công, người buôn bán nhỏ… các đối tượng này chiếm đa số trong tổng số lao động nước ta mà vẫn chưa được tham gia BHXH. Có mở rộng đối tượng tham gia BHXH thì mới đáp ứng được yêu cầu quỹ BHXH dùng chi trả cho các chế độ BHXH nằm ngoài sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước vì lúc đó BHXH đã được thực hiện với một số lượng đông người tham gia đảm bảo được quy luật số đông bù số ít trong bảo hiểm. - Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong ngành BHXH Việt nam từ Trung ương đến địa phương. Thường xuyên tổ chức các lớp học và kiểm tra năng lực của cán bộ nhằm nâng cao năng lực của cán bộ đồng thời không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về triển khai thực hiện nghiệp vụ BHXH và thực hiện chính sách đó, đặc biệt là phương thức thu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác thu nộp. - Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH đến với từng đơn vị sử dụng lao động, đến từng doanh nghiệp và tới từng người trong toàn xã hội nhằm góp phần hiểu biết của người dân về BHXH. Công tác tuyên truyền cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp thì mới đạt được hiệu quả cao. Như chúng ta biết, đối tượng tuyên truyền về BHXH là người lao động và chủ sử dụng lao động nên phải sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau mới có thể phù hợp với nhận thức tâm lý và trình độ của họ. - Hàng năm cơ quan BHXH có kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các cơ sở xản xuất kinh doanh, các đơn vị có sử dụng lao động cơ quan BHXH hàng năm cũng cần phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra xem quá trình đăng kí kinh doanh có hợp lệ, xem xét đối chiếu danh sách lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc có được người dụng lao động đăng kí để đóng góp BHXH hay không và sự thay đổi số lượng người lao động tham gia BHXH ở các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động. Và qua khảo sát thực tế cơ quan BHXH Việt nam sẽ có thêm được thông tin cũng như nhu cầu của người tham gia BHXH. Từ đó tạo lên sự gần gũi và làm cho người lao động hiểu thêm về chính sách BHXH mà họ đang xây dựng cho tương lai. 3.3.3. Đối với BHXH quận Cầu Giấy - Thực hiện việc đồng bộ về BHXH của doanh nghiệp với cơ quan BHXH quận Cầu Giấy, điều này sẽ giúp cho việc trao đổi thông tin về BHXH cũng như những chỉ thị mới, thông báo mới giữa cơ quan BHXH quận và doanh nghiệp được tiến hành nhanh chóng, tiện lợi, giảm thiểu chi phí. - Hiện nay đối với một cơ quan BHXH cấp quận có rất nhiều các phòng ban. Nhưng trên thực tế thủ tục tham gia đối với NLĐ là rất phức tạp. Điều này đã gây khó khăn ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới, nhiều NSDLĐ do tâm lý ngại thủ tục cho nên không đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ của mình. Cơ quan BHXH quận nên điều chỉnh lại bộ máy quản lý cũng như tích cực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, kịp thời. Cần phải chuyển đổi tác phong làm việc hết lòng phục vụ đối tượng tham gia BHXH tạo niềm tin cho NLĐ và NSDLĐ để NSDLĐ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ của mình. - Bên cạnh đó cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về BHXH, nên lập ra một ban tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội.. Nghiêm túc xem xét giải quyết thoả đáng những kiến nghị, thắc mắc của người tham gia bảo hiểm đảm bảo công bằng tránh quan liêu, sách nhiễu trong công tác giải quyết chính sách BHXH. - Cần chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan ban ngành hữu quan để có thể nắm bắt một cách chính xác số lao động tại các doanh nghiệp, số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội. Cần báo cáo kịp thời về tình hình thực hiện BHXH tại địa bàn mình quản lý từ đó có các chủ trương chính sách giải pháp hợp lý và hiệu quả nhất. - Đồng thời tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cán bộ thường xuyên hơn. Bồi dưỡng nghiệp vụ BHXH cho các cán bộ chuyên trách về BHXH trong chính BHXH quận và của cách doanh nghiệp trong quận. Điều này sẽ giúp cho công tác BHXH trong doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, giảm các sai phạm, tiền chi trả chế độ được thực hiện nhanh chóng và chính xác. KẾT LUẬN BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy vai trò hết sức to lớn đối với người lao động, góp phần ổn định đời sống của hàng triệu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp ốm đau, bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống. Có thể nói, BHXH luôn gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của người lao động và chủ sử dụng lao động với nhau. Đây cũng là tổng hợp các quan hệ kinh tế - xã hội giữa các thành viên trong xã hội, giữa các cơ quan, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Do đó, không thể không thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả. Qua 10 năm từ khi chính thức đi vào hoạt động, những kết quả ban đầu mà công ty CPTMKT An Việt đã làm được là rất đáng trân trọng, góp phần giúp BHXH Việt Nam giải quyết tốt các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác BHXH cho người lao động. Trong thời gian hoạt động vừa qua, An Việt đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. Tuy còn có những khó khăn và hạn chế trong công tác thực hiện BHXH nhưng có thể khẳng định thuận lợi là cơ bản và nếu có sự hỗ trợ hơn nữa của các cơ quan BHXH của Nhà nước thì trong thời gian tới An Việt sẽ thực hiện tốt hơn các chính sách chế độ về BHXH cho người lao động đáp ứng lòng mong mỏi và trông đợi của người lao động Việt Nam đang làm việc và cống hiến tại doanh nghiệp. Từ đó góp phần tích cực, tạo điều kiện tăng thu cho quỹ BHXH Việt Nam. Hơn thế nữa, việc làm tốt công tác BHXH cũng là sự khẳng định trong tương lai không xa chúng ta có thể bắt kịp các quốc gia khác trên thế giới không chỉ bằng thành tự kinh tế mà còn bằng những giá trị đạo đức trong bảo vệ và tôn trọng quyền lơị của người lao động, một trong những ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang quyết tâm xây dựng. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Phạm Đỗ Dũng và các anh chị cán bộ - nhân viên công tác tại công ty CPTMKT An Việt đã giúp em hoàn thành báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính thường niên của công ty CPTMKT An Việt; Các tạp chí Báo hiểm và tạp chí Lao động; Giáo trình bài giảng Bảo hiểm xã hội - trường Đại học Lao động xã hội; Giáo trình Bảo hiểm - trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Sách Hỏi - Đáp về BHXH; NXB Lao động - xã hội – 2004; Tài liệu sưu tầm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockha lu7853n tr7847n thu h.doc
Tài liệu liên quan