Đề tài Tìm một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

Tài liệu Đề tài Tìm một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng: Mở đầu Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tinh cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ. Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH ...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh doanh bởi tinh cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ. Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp đượcnhững ý kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau: Chương I: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Chương II: Những giải pháp, kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao chất lượng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong công ty. Chương I: thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn cầu nam dũng I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng 1. Quá trình hình thành của công ty : Công ty TNHH và Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng được thành lập theo quyết định số 2337/GB-UP ngày 6-3-1996 theo quy định của sở kế hoạch và đầu tư Hà nội Tiền thân của công ty là công ty thuốc thú y Nam Dũng , ban đầu trụ sở chính của công ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh – Hai bà Trưng Hà Nội. Đến năm 2002 thực hiện chủ trương chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong địa bàn Thành phố ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất của mình ra khu công nghiệp B tại thôn Hành Lạc Như Quỳnh- Văn lâm- Hưng Yên và đổi tên thành công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Tên giao dịch “Nam Dũng Golobal Netword Development Company Limited” viết tắt NETDE. Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710. - Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi trên toàn quốc. Trong buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ công nhân còn ít, chưa có kinh nghiệm, mạng lưới đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của công ty còn mỏng…Song với nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty TNHH và phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã ngày một vững mạnh. 2. Quá trình phát triển của công ty . Với tiền thân là công ty thuốc thú y Nam Dũng trong buổi đầu thành lập cơ sở vật chất cũng như đội ngũ công nhân viên còn hạn chế. - Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 người. - Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 60 m2 tại 82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã có: + Một trụ sở và nhà máy sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi hiện đại, khang trang trên mặt bằng 40000m2 tại khu công nghiệp Như Quỳnh- Văn lâm – Hưng Yên. + Một cơ sở đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghành chăn nuôi thú y cho nhân viên bán hàng, đại lý cấp I, cấp II và cán bộ thú y cơ sở. + Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- quận Hoàng Mai- Hà Nội. Là nơi gặp gỡ giao lưu giữa công ty và công chúng. Nhờ sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban cũng như các cơ sở thành viên mà sự quản lý và hoạt động của công ty ngày càng năng động và có hiệu quả. - Về hệ thống các đại lý.: Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một hệ thống đại lý phân phối thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nước với trên 480 đại lý lớn nhỏ. - Về đầu tư quy trình công nghệ: Công ty đã đầu tư một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại ,tiên tiến với công suất 20tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ bà con chăn nuôi trong toàn quốc. Bên cạnh đó thì hệ thống nhà xưởng sản xuất thuốc thú y đang cố gắng phấn đấu để đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn thực hành kỹ năng sản xuất tốt) để đảm bảo thuốc thú y đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính vì vậy, là một công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y với quy mô lớn luôn luôn đặt chất lượng hệ thống sản phẩm là yếu tố cơ bản quyết định vị thế và uy tín của công ty trong lòng các nhà nông . Với những lỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã thu đuợc một số thành tựu đáng kể 3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty: - Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn trong và ngoài tỉnh. - Công ty được thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y để phục vụ bà con nông dân - Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước, tổ chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề , văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh ,môi trường , giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho công ty , an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ nghiã vụ với nhà nước. 4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha trộn và một số máy móc khác ... Được thể hiện qua quy trình chế biến sau: Kho vật tư Tổ điều chế Tổ xay ,nghiền , pha trộn Tổ hoàn thiện sản phẩm Kho thành phẩm Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xưởng sản xuất phụ như: Phân xưởng đóng gói, nhãn mác, bao bì….. 5. Các nguồn lực của Doanh nghiệp a.Về lao động: Trong công ty số lao động Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn số lao động nữ, số công nhân nam trong các phân xưởng cám là chủ yếu vì đây là phân xưởng đòi hỏi đội ngũ lao động xốc vác. Công nhân trong công ty có độ tuổi trung bình quân là 27 tuổi, đại đa số là đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Không những thế hàng năm công ty còn tổ chức thi tuyển lao động vào công ty ,tuyển chọn công nhân có tay nghề sản xuất, điều này là điều kiện đảm bảo cho số lượng và chất lượng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , đặc biệt là ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi , ngày càng trở lên rất quan trọng đối với bà con nông dân. qua tài liệu của công ty ta có bảng cơ cấu lao động Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị: Người Năm 2002 2003 2004 So sánh tăng, giảm03/02 So sánh tăng giảm 04/03 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8 a. Theo T/C - Trực tiếp 490 84,4 525 84,7 520 86,7 35 107,1 -5 99 - Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 80 13,3 5 105,6 -15 84,2 b. Theo giới tính - Nam 370 63,8 400 64,5 385 64,1 30 108,1 -15 96,2 - Nữ 210 36,2 220 35,5 215 35,9 10 104,7 -5 97,7 c. Theo trình độ - Đại học 40 6,9 35 5,7 38 6,3 -5 87,5 3 108,6 - Cao đẳng, Trung cấp 140 24,1 125 20,1 150 25 -15 89,2 25 120 - PTTH & Trung học cơ sở 400 69 460 74,2 412 68,7 60 115 -48 89,5 Nguồn: Phòng Tài chính Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm, trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới được đầu tư. Vì thế số lao động trực tiếp của công ty giảm xuống, điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là hợp lý. Còn ở lao động gián tiếp với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong công ty được nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm. Một điểm mạnh nữa của công ty trong cơ cấu lao động của mình 85% vị trí chủ chốt trong công ty được đảm nhiệm bởi những đội ngũ công nhân viên rất trẻ, tuổi đời chỉ vào 30- 40 có trình độ năng lực. Họ chủ yếu được đào tạo từ nền tảng kiến thức từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới. b. Về Tiền lương trong công ty Để khuyến khích người lao động làm việc một cách tự giác có năng suất cao, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là : - Trả lương theo thời gian: áp dụng với các nhân viên quản lý doanh nghiệp và nhân viên bán hàng. - Trả lương theo SP : áp dụng đối với các công nhân sản xuất Tiền lương phải trả cho người lao động = Số lượng SP x Đơn giá trả cho 1 Sp Mỗi tháng công ty kiểm nhận SP hoàn thành làm 3 lần vào Ngày 10 ,Ngày 20 và cuối tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào Số lượng SP hoàn thành ,kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng tổ đội và từng nhân công thông qua bảng chấm công. Công ty trả lương cho công nhân viên vào Ngày 10 hàng tháng và ứng trước cho công nhân viên vào Ngày 20 hàng tháng. Ngoài ra nếu công nhân được hưởng lương thấp dưới 300.000 do nguyên nhân từ phía công ty dẫn đến SP hoàn thành thấp thì công ty sẽ trợ cấp từ 150.000 đến 250.000 đ/1 công nhân. Căn cứ vào bảng chấm công cũng như các bảng khác có liên quan mà kế toán tiền lương tính ra cho từng công nhân và từng tổ đội sản xuất .Kế toán giá thành sẽ thu thập bảng tính lương , thanh toán lương , bảng phân bổ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Bảng 2: Mẫu Số :NE - TK - BM 02.00/07 Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Bảng thanh toán lương toàn công ty stt Bộ phận Lg SP Lương thêm ca lương theo T .gian Tổng Số cộng có TK 154 Các khoản khấu trừ Được lĩnh Ghi chú Số SP Số tiền BHXH BHYT KPCĐ 1 Bộ phận QLDN 7.065.000 7.065.000 7.065.000 2 Bộ phận BH 3.280.500 3.280.500 3.280.500 3 Bộ phận QLSX 3.580.000 3.580.000 3.580.000 4 Bộ phận SXTT 42.354.500 42.354.500 42.354.500 Tổ ĐCTTY 2.690.000 Tổ xay nghiền pha trộn 34.252.800 Tổ hoàn thành 5.411.700 Tổng cộng 84.709.000 0 13.853.50 0 56.208.000 0 0 0 56.208.000 Nguồn: Phòng kế toán c. Tình hình vốn của công ty: Bảng 3.Tình hình vốn của công ty. ĐVT: Tr đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh Số lượng % Số lượng % Số lượng % 03/02 04/03 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng vốn 11.949 100 13.018 100 15.167 100 1069 108,94 2149 116,5 Vốn cố định 3.344 27,99 3.728 28,64 3.805 25,09 384 111,18 77 102,06 Vốn lưu động 8.605 72,01 9.290 71,36 11.362 74,91 685 107,96 2072 122,30 Nguồn : Phòng kế toán Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm. Tốc độ tăng của vốn bình quân là 12,66%/năm trong đó năm 2003 tăng 1.069 triệu đồng, đạt tỷ lệ 108,94% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lượng vốn tăng là 2.149 triệu đồng Là một công ty tư nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lưu động, cơ cấu vốn lưu động của công ty lớn chiếm 70% tổng số vốn của công ty qua các năm. Vốn lưu động tăng bình quân 3 năm là 15,13%/năm, trong đó năm 2003 so với năm 2002 tăng 107,96%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 122,3%. Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 27,99% so với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64% tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với tổng số vốn của công ty. Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất thì việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả là rất quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất Bộ máy Quản lý công ty được tổ chức theo hình thức sau: Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty. Dưới tổng giám đốc có 3 giám đốc: 1.Giám đốc phòng kinh doanh. 2.Giám đốc nhà máy sản xuất thuốc thú y. 3.Giám đốc nhà máy sản xuất cám Các phòng ban chức năng: -Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành công ty. - Phòng kế toán-tài vụ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động thu chi, các khoản nợ của công ty cũng như của khách hàng. -Phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất. -Phòng vật tư có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ sản xuất. -Phòng kỹ thuật là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm tra kiểm định chất lượng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất thuốc và cám chăn nuôi. Đồng thời nghiên cứu phân tích để tìm ra những loại thuốc đặc trị mới và những loại thức ăn tốt hơn để phục vụ tốt cho bà con nông dân. -Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV cũng như đảm bảo các chế độ ưu đãi cho CBCNV trong công ty. Các phân xưởng trong công ty có nhiệm vụ sản xuất thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ, các loại cám chăn nuôi…Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm. Tổng Giám đốc Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty như sau: Giám đốc Phòng nhân sự Phòng kỹ thụât Phòng vật tư Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm Phân xưởng nghiền xay , pha trộn Qua sơ đồ trên ta thấy người có quyền lực cao nhất là Tổng giám đốc tiếp đến là giám đốc rồi đến các phòng ban . Các tổ phân xưởng sản xuất vật liệu ,sản phẩm chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm mà mình làm ra và hưởng theo hiệu quả sản xuất lao động. Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 3 tổ sản xuất nên mỗi tổ đảm nhiệm một chức năng khác nhau: - Tổ điều chế thuốc thú y :Thực hiện điều chế thuốc thú y để chuyển sang tổ nghiền xay pha trộn- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện nghiền xay các NVL như :Ngô , đỗ ,cá khô ,bột xương ,... rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế hoạch vật tư đã đề ra - Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như :đóng bao ,dán nhãn mác ,... II.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong những năm gần đây 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi phục vụ bà con nông dân. Hiện nay nguyên liệu để sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị … đều phải nhập ngoại. Vì vậy nguyên liệu nhập về đã là thuốc dưới dạng sơ chế, về đến công ty chỉ việc kết hợp tỷ lệ của các thuốc với nhau tạo ra thành phẩm thuốc hoàn chỉnh. Cho nên công nghệ sản xuất của công ty chỉ có một số khâu tự động, còn lại là các khâu lao động thủ công. Về mặt hàng thức ăn chăn nuôi, công ty cũng nhập nguyên liệu thô từ các công ty khác về và nhập chủ yếu ở trong nước. Quá trình sản xuất mang tính công nghệ và kỹ thuật để tạo ra những thành phẩm cám khác nhau. Nhìn chung công ty phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối lớn để nhập nguyên liệu, vận chuyển và bảo quản thành phẩm đã chế biến tránh trường hợp làm ẩm mốc hàng hoá. 2. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được. Với gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi từ những khó khăn cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và sự quản lý, điều hành của Tổng giám đốc công ty đã lớn mạnh và phát triển ở nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ khối văn phòng cũng như trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh, thị trường được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về mọi mặt ở mức cao. Bảng 4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. ĐVT: Tr.đồng STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm 2003 / 2002 So sánh tăng giảm 2004/2003 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu.T.thụ T.đồng 251634 281807 272517 30173 111,9 -9290 96,7 2 Tổng số lao động Người 580 620 600 40 106,9 -20 96,7 3 a. Vốn CĐ bình quân T.đồng 3344 3728 3805 384 111,4 77 102,06 b. Vốn lưu động bình quân T.đồng 8605 9290 11362 685 107,9 2072 122,3 4 Lợi nhuận T.đồng 7907 8730 8182 823 110,4 -548 93,7 5 Nộp ngân sách T.đồng 2213 2444 2291 231 110,4 -153 93,7 6 Năng suất lao động = (1/2) T.đồng 433,8 454,5 454,2 20,7 104,8 -0,3 99,9 7 Thu nhập BQ/Người 1.000đ/tháng 1237 1580 1680 343 127,7 100 106,3 8 Tỷ suất LN/doanh thu tiêu thụ % 3,14 3,09 3,0 -0,05 98,4 -0,09 97,08 9 Tỷ suất LN/vốn KD (4/3) % 66,1 67,06 53,9 0,96 101,4 -13,1 80,3 10 Số vòng quay vốn LĐ = (1/3b) Vòng 29,2 30,3 23,9 1,1 103,7 -6,4 78,9 Nguồn :Phòng kế toán. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự phát triển rõ rệt về mọi mặt qua các năm.: -Về doanh thu, doanh thu của công ty cao và liên tục tăng. Tổng doanh thu năm 2003 là 281.807 triệu đồng tăng 111,90% so với năm 2002 và doanh thu năm 2004 lại giảm 96,7% so với năm 2003. Tỷ lệ doanh thu của công ty tăng cao là do công ty đã mở rộng sản xuất và đẩy mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng thuốc và cám khác nhau. Còn năm 2004 doanh thu giảm so với năm 2003 là do điều kiện kinh tế khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt gặp nhiều thiên tai dịch bệnh nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do người chăn nuôi thu nhỏ quy mô. Hơn nữa công ty còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh ngiệp khác, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số bán của công ty. Xét về số tuyệt đối doanh thu năm 2003 tăng 30.173 triệu đồng so với năm 2002 và năm 2004giảm 9.290 triệu đồng so với năm 2003 -Về lợi nhuận, do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế thị trường và điều kiện tự nhiên làm cho doanh số bán của công ty bị giảm thất thường trong vài năm gần đây. Lợi nhuận của năm 2003 tăng 110,4% so với năm 2002 và lợi nhuận của năm 2004giảm 93,7% so với năm 2003. Doanh số bán của năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận giảm không đáng kể. Có được điều đó là do : mặc dù doanh số bán ít nhưng công ty đã tiêu thụ được những mặt hàng có chi phí nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. -Về chỉ tiêu nộp ngân sách, hàng năm công ty thực hiện đầy đủ các quy định do Nhà nước đề ra, thực hiện đúng theo luật thuế TNDN và công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 2.444 triệu đồng năm 2003, tăng 110,4% so với năm 2002. Và năm 2004 là 2.291 triệu đồng giảm 93,7% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối, năm 2003 công ty nộp NSNN tăng 231 triệu đồng so với năm 2002, và năm 2004 giảm 153 triệu đồng. Sự tăng giảm về tỷ lệ nộp NSNN trong các năm là do yếu tố lợi nhuận của công ty cũng tăng giảm qua các năm. Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm nhưng công ty luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV, điều đó được thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu thu nhập bình quân mỗi tháng của người lao động. Thu nhập của người lao động của công ty tăng qua các năm cho dù lợi nhuận có giảm. Có được điều đó là do công ty lớn mạnh về mọi mặt trong nhiều năm, vẫn giữ được mức lương cho CBCNV và còn tăng cao hơn nữa. Một mặt để họ có thể trang trải được cuộc sống, mặt khác nhằm khuyến khích họ để họ làm việc ngày càng tốt hơn. Giữa năm 2003 và năm 2002 có sự tăng lương vượt bậc, tăng 127,7% và năm 2004 tăng 106,3% so với năm 2003. Xét về số tuyệt đối thu nhập của người lao động năm 2003 tăng 343 nghìnđồng, và năm 2004 tăng 100 nghìn đồng so với năm 2003. III. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp 1.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y theo thị trường Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty nói riêng có 3 giai đoạn quan trọng đó là : Nhập nguyên liệu – Sản xuất - Tiêu thụ. Trong đó giai đoạn sản xuất và tiêu thụ là hai giai đoạn quyết định đến sự lớn mạnh và chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó ngay từ khi mới đi vào hoạt động công ty đã không ngừng đổi mới và chú trọng đến vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sao cho được nhiều nhất, đạt chất lượng và có hiệu quả cao. Khác với các nước khác trên thế giới, Việt Nam là một nước đang phát triển, vẫn hơn 70% dân số làm nông nghiệp. Vì vậy chú trọng đến kinh doanh phục vụ ngành chăn nuôi là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm và đi vào chiều sâu. Hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phục vụ ngành chăn nuôi, mặt hàng cạnh tranh càng nhiều, việc chiếm lĩnh và mở rộng được thị trường là tương đối khó khăn. Với một công ty hoạt động lâu năm nằm trên địa bàn có lợi thế trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng tăng cường sản xuất những mặt hàng cũ và nghiên cứu ra những sản phẩm mới đạt chất lượng và có tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường và tạo uy tín về sản phẩm trong lòng bàn con nông dân, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng cao và tiêu thụ trên khắp mọi miền đất nước. Bảng 5.Tình hình tiêu thụ thành phẩm cám chăn nuôi theo thị trường. ĐVT:Tấn Thị trường tiêu thụ Nhu cầu qua các năm So sánh 2002 2003 2004 03/02 04/03 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng số 18.576 19.293 18.971 717 103,9 -322 98,3 Vĩnh Phúc 4000 4250 4120 250 106,25 -130 9,7 Hà Tây 3712 3858 3794 146 103,93 -64 98,3 Bắc Giang 3856 3760 3750 -96 97,5 -10 99,7 Hải Dương 3568 3745 3680 177 104,96 -65 98,2 Thái Bình 3250 3350 3420 100 103,08 40 102,08 Các thị trường khác 190 330 207 140 173,7 -123 62,7 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm cám chăn nuôi theo thị trường ta thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là tương đối lớn, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Xét trong từng thị trường tiêu thụ, Vĩnh Phúc có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất trong cả nước. Về số tương đối sản lượng tiêu thụ 2003 tăng 106,25% so với năm 2002, năm 2004 giảm 9,7% so với năm 2003. Về số tuyệt đối năm 2003tăng 250 tấn so với năm 2002, năm 2004giảm 130 tấn so với năm 2003. Có được sự đứng đầu về nhu cầu thức ăn chăn nuôi là do Vĩnh Phúc là nơi có địa bàn rộng, điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho ngành chăn nuôi nên người dân chuyển dần từ hoạt động trồng trọt sang hoạt động trong ngành chăn nuôi. Nhiều hộ gia đình đã mở rộng quy mô chăn nuôi nhằm phát triển kinh tế. Xuất phát từ đó đã có rất nhiều đại lý, tổng đại lý thức ăn chăn nuôi phục vụ cho hoạt động kinh tế của bà con nông dân tận nơi, tận chỗ. Năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003, nguyên nhân là do nước ta đều phải gánh chịu những thiên tai dịch bệnh xảy ra với gia súc, gia cầm nên nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi của người dân giảm, họ không chăn nuôi nhiều nên không chỉ sản lượng tiêu thụ của công ty giảm mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng cũng lâm vào tình trạng như vậy. Ngoài thị trường Vĩnh Phúc, thị trường Hà Tây cũng chiếm một thị phần lớn, chỉ kém thị trường Vĩnh Phúc chút ít do Hà Tây có diện tích đất canh tác rộng hơn nên quy mô của ngành chăn nuôi cũng bị thu hẹp. Sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 146 tấn chiếm 103,9% và năm 2004 giảm không đáng kể, tỷ lệ giảm chỉ có 98,3%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó là do người dân nhận thức được sự làm giàu từ hoạt động chăn nuôi cao hơn nhiều so với hoạt động trồng trọt. Vì vậy họ đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi cao hơn những năm trước. Bên cạnh đó thị trường Thái Bình và thị trường Hải Dương cũng là nơi có sản lượng tiêu thụ đáng kể. Đây là hai tỉnh có diện tích đất canh tác cao chủ yếu người dân làm nghề trồng lúa. Nhưng một vài năm gần đây họ cũng đã chuyển dần sang hoạt động chăn nuôi nhiều hơn trước. Điều đó được thể hiện rõ trên mức tăng trưởng hàng năm về nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi. Năm 2003 tăng 177 tấn so với năm 2002 chiếm tỷ lệ 104,96%, và năm 2004giảm 65 tấn so với năm 2003. Tỷ lệ giảm 98,2%.Nguyên nhân là do Hải Dương có một số khu vực đang hình thành các khu công nghiệp, diện tích cho nông nghiệp bị thu hẹp nên quy mô chăn nuôi cũng bị thu nhỏ và do đó sản lượng tiêu thụ giảm. 2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh là thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi, công ty đã nghiên cứu và xây dựng các kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lýnhư sau: Hình 3:Sơ đồ phân phối tại công ty. Đại lý Tổng đại lý Bán lẻ Bán buôn Khách hàng Xưởng sản xuất 2.1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm. *Kênh tiêu thụ trực tiếp. Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty, vì trụ sở chính cũng chính là nơi sản xuất sản phẩm của công ty đặt tại thôn xã gần với các hộ chăn nuôi, nên khi họ có nhu cầu công ty vẫn bán lẻ cho họ và cho những người gần địa bàn sản xuất. Nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ theo kênh này chiếm tỷ trọng ít, khoảng 8-10% trong tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. *Kênh tiêu thụ gián tiếp. Các tổng đại lý, đại lý trong cả nước mua hàng tại công ty, sau đó họ lại phân phối cho các đại lý nhỏ hơn, các hộ bán buôn hoặc có thể bán lẻ trực tiếp cho từng hộ chăn nuôi. Theo kênh này lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm phần lớn tỷ trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, vào khoảng 90-98%. 2.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm. Từ tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã vận dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và đạt được doanh thu lợi nhuận cao. *Phương thức bán buôn. Theo phương thức này công ty bán buôn trực tiếp với khách hàng theo đơn đặt hàng .Căn cứ vào đơn đặt hàng khách hàng mua buôn đến nhận hàng tại công ty. Đối tượng chủ yếu là tổng đại lý và đại lý.Khách hàng mua hàng có thể thanh toán tiền hàng theo hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng . *Phương thức bán hàng. Khách hàng cũng trực tiếp đến mua hàng tại công ty ,nhân viên bán hàng trong xưởng giao hàng và lập hoá đơn bán hàng .Đối tượng mua hàng chủ yếu là các đại lý nhỏ và khách lẻ lấy hàng với số lượng ít .Phương thức chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt. 3.2.Kênh tiêu thụ bán trực tiếp cho đại lý. Tương tự như đại lý cấp I, các đại lý khác cũng trực tiếp đến công ty mua hàng sau đó về bán cho các điểm bán buôn, bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Đây còn gọi là đại lý cấp II. Bảng 6.Sản lượng tiêu thụ sản phẩm cám qua 3 năm bán trực tiếp cho đại lý. ĐVT:Tấn Tên sản phẩm Sản lượng tiêu thụ So sánh (%) 2001 2002 2003 02/01 03/02 Cám ND 168 Cám ND 188 Cám NDT 199 Cám ND 2121 Cám ND 3388 Cám ND 3399 Cám ND 7878 Cám quảng ích 111 Cám quảng ích 20 Cám Suhi loại A07 Cám Suhi loại A08 Cám Suhi loại B99 Cám Suhi loại B48 Cám Suhi loại S01 Tổng số 332 300 550 358 340 330 339 300 270 400 400 300 300 400 4919 317 321 540 352 333 317 331 319 290 400 360 320 243 399 4842 311 300 536 311 329 320 333 301 289 400 347 329 234 399 4739 5,48 7,0 1,8 1,7 2,1 4,1 7,6 6,3 7,4 1,0 11,1 6,7 23,5 0,2 1,59 1,9 7,0 0,75 13,18 1,2 0,95 0,6 5,9 0,3 1,0 3,7 0,3 3,8 1,0 2,17 Khác với kênh tiêu thụ qua tổng đại lý, kênh tiêu thụ này tiêu thụ được ít hơn. Các đại lý chỉ lấy một số mặt hàng chủ yếu chứ không lấy tất cả các mặt hàng mà công ty sản xuất ra giống như đại lý. Xét trong toàn bộ sản lượng tiêu thụ hàng hoá thì mức sản lượng tiêu thụ đều tăng qua mỗi năm, nhưng khi xét ở tong góc độ như ở riêng kênh tiêu thụ qua đại lý ta thấy năm 2001 sản lượng tiêu thụ được nhiều nhất, các năm sau đều giảm vì công ty tập trung chủ yếu vào phương thức tiêu thụ qua tổng đại lý. Tuy sản lượng giảm qua các năm nhưng trong toàn bộ doanh số bán của công ty vẫn tăng, điều đó chứng tỏ công ty quản lý tốt về công tác tiêu thụ sản phẩm. Bảng 7.Sản lượng tiêu thụ thành phẩm thuốc qua 3 năm bán trực tiếp cho đại lý. Tên sản phẩm ĐVT Sản lượng tiêu thụ So sánh (%) 2001 2002 2003 02/01 03/02 Amoxcoli-100ml Ampicoli-10ml Anti CD-100g Bcomplex Cefadox-20cc Cefadox-T20g Colistop-10cc Colistop-50cc Colidia-20g Doenrotilo-20cc Đạm sữa 500g Enroflox T100 Eryseptol 20g Glucoza 20cc Men tăng trọng Xịt xát trùng Vam3388 Tổng sốicoli-10mlthụ thành phẩm thuốc qua 3 năm bán trực tiếp cho đại lý. ty vẫn tăng, điều đó chứng tỏ công ty quản lý tốt về cô Lọ Lọ Gói Lọ Lọ Gói Lọ Lọ Tuýp Lọ Gói Lọ Gói Lọ Gói Lọ Gói 500 500 570 671 705 2105 827 640 823 1100 900 600 700 1000 1997 2980 500 17118 720 750 680 645 1017 2443 1345 1000 997 1250 977 668 798 1335 1530 3135 700 19990 480 570 664 463 859 2250 1123 978 985 1178 954 610 743 1136 2500 3026 527 19046 44,0 50,0 19,3 4,03 44,26 16,25 62,6 56,25 21,14 13,6 8,6 11,3 14,0 33,5 30,5 5,2 40,0 16,78 50,0 31,6 2,4 39,3 18,39 8,6 19,7 2,2 1,22 6,1 2,4 9,5 7,4 17,5 63,4 3,6 32,8 4,96 Theo kênh tiêu thụ qua đại lý đối với thành phẩm thuốc cho ta thấy, cùng với xu thế tăng trưởng sản lượng tiêu thụ của công ty qua các năm. ở kênh này sản lượng tiêu thụ cũng tăng cao, đặc biệt là năm 2002 tăng 18,66% so với năm 2001. Đây là bước tiến vượt bậc về sản lượng tiêu thụ sản phẩm thuốc từ khi công ty đi vào hoạt động. Mức tăng này qua kênh tiêu thụ đại lý chứng tỏ rằng công ty đang dần mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc và xa hơn nữa. Nghiệp vụ của cán bộ pha chế thuốc ngày càng cao, sản xuất ra những loại thuốc bổ, thuốc đặc trị phục vụ chăn nuôi đạt lợi ích kinh tế. Nó làm cho uy tín của công ty đứng vững được trên thị trường với một thị phần đáng kể. Ngoài các kênh tiêu thụ trên, công ty còn sử dụng các kênh tiêu thụ khác như bán buôn, bán lẻ. Đây là kênh nhỏ mang lại doanh số không đáng kể. Công ty sử dụng các kênh này với mục đích chủ yếu là: Khuyếch trương, giới thiệu thương hiệu của mình. Bảng 8.Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm của công ty đối với thành phẩm cám. ĐVT: Tấn Tên Sản Phẩm Tổng sản lượng tiêu thụ So sánh ( % ) 2002 2003 2004 03/02 04/03 Cám ND 101 840 864 855 102,8 98.9 Cám ND 108 900 948 920 105,3 97,0 Cám ND 168 852 912 890 107,0 97,5 Cám ND 188 888 924 897 104,0 97,0 Cám ND 199 960 972 956 101,2 98,3 Cám ND 200 924 936 912 101,3 97,4 Cám ND 201 864 858 880 99,3 102,5 Cám ND 202 720 696 608 96,7 87,3 Cám ND 203 660 672 663 101.8 98,7 Cám ND 208 684 690 687 100,8 99,5 Cám ND 2121 708 710 711 100,2 100,1 Cám ND 308 648 663 654 102,3 98,6 Cám ND 313 612 666 660 108,8 99,0 Cám ND 3388 852 861 848 101,0 98,4 Cám ND 3399 672 722 718 107,4 99,4 Cám ND 501 696 738 723 106,0 97,9 Cám ND 7878 636 640 634 100,6 99,0 Cám Quảng ích 111 588 614 587 104,4 95,6 Cám Quảng ích 20 540 564 560 104,4 99,2 Cám $uhi A07 792 828 818 104,5 98,8 Cám $uhi A08 768 843 835 109,7 99,0 Cám $uhi B99 612 700 679 114,3 97,0 Cám $uhi B48 624 657 645 105,2 98,1 Cám $uhi S01 732 759 748 103,6 98,5 Cám $uhi S02 804 826 813 102,7 98,4 Tổng Số 18 576 19 293 18 971 103,8 98,3 Nguồn: Phòng Tài chính Bảng 9.Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đối với thành phẩm thuốc. Tên sản phẩm ĐVT Tổng sản lượng tiêu thụ So sánh (%) 2002 2003 2004 03/02 04/03 Amoxcoli-100ml Ampicoli-10 Anti CD-100g Bcomplex-20cc Cefadox-20cc Cefadox-T20g Colistop 10cc Colistop 50cc Colidia-20g Cifadox 10cc Doxytyalin-100ml Doxytyalin-20ml Doenrotylo 20cc Đạm sữa 500g Enroamoxy 20g Enroflox T100 Eryseptol 20g Glucoza 20cc Men tăng trọng Levamisol 10ml Lavasol Noflox 10ml Neotine 75ml Kena-ampi Xịt xát trùng Vam3388 Lọ Lọ Gói Lọ Lọ Gói Lọ Lọ tuýp Lọ Lọ Lọ Lọ Gói Gói Lọ Gói Lọ Gói Lọ Gói Lọ Lọ Lọ Lọ Gói 1200 1220 1570 1881 2105 2105 2234 2200 2264 3105 2714 2782 3114 1726 1514 1519 1432 3225 4011 2543 6450 5120 3075 7125 7310 1420 1920 1928 2010 1965 2442 2443 2768 2754 2651 3556 3005 3105 3464 2000 1863 1867 1719 3577 4100 2850 6763 5576 3447 7436 7832 1783 1680 1688 1978 1763 2257 2250 2510 2560 2432 3325 2950 3001 3223 1892 1607 1610 1520 3340 4000 2672 6559 5328 3256 7210 7541 1574 160 158 128 104,4 116 116 123,9 125,1 117,1 114,5 110,7 111,6 111,2 115,8 123,1 122,9 120,1 110,9 102,2 112 104,8 108,9 112,1 104,3 107,1 125,6 87,5 87,6 98,4 89,7 92,4 92,1 90,6 92,9 91,7 93,5 98,1 96,7 93,1 94,6 86,2 86,2 88,4 93,3 97,6 93,7 96,9 95,5 94,4 96,9 96,2 88,2 Tổng số 78126 88372 83027 113,1 93,9 Nguồn: Phòng Tài chính 3.Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm. Bảng10: Doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại của công ty Nam Dũng trong 3 năm. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 04/02 TĐ % TĐ % TĐ % TĐ % TĐ % Tổng Doanh thu 251632 100 281807 100 272517 100 30175 111,99 -9290 96,7 Cám chăn nuôi 126816 50,4 142703 50,6 138256 50,7 15887 112,5 -4447 96,9 Thuốc thú y 124816 49,6 139104 49,4 134261 49,3 14288 111,4 -4843 96,5 Nguồn: Phòng kế toán -Năm 2003 tổng doanh thu đạt được cao nhất trong 3 năm tăng 30.175 triệu đồng đạt tỷ lệ 111,99% so với năm 2002. Đây được coi là bước nhảy vọt trong công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Năm 2004 doanh thu tiêu thụ của công ty bị giảm đi 9.290 triệu đồng chiếm tỷ lệ 96,7%. Xét trên toàn bộ doanh thu của 3 năm thì lượng doanh thu năm 2004 giảm không đáng kể. Xét riêng về doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng ta thấy ở mỗi năm sản phẩm cám chăn nuôi đều đạt doanh thu tiêu thụ cao hơn sản phẩm thuốc thú y. Về cơ cấu chiếm 50,4% trên tổng doanh thu năm 2002, đạt tỷ lệ 50,6% trên tổng doanh thu năm 2003 và năm 50,7% năm 2004. Xét trong 3 năm, năm 2003 doanh thu tiêu thụ sản phẩm cám là cao nhất, tăng 15.887 triệu đồng đạt tỷ lệ 112,5% so với năm 2002. Năm 2004 doanh thu tiêu thụ giảm 4.447 triệu đồng chiếm tỷ lệ 96,9% so với năm 2003. Về mặt hàng thuốc thú y tuy doanh thu có giảm hơn so với cám chăn nuôi nhưng xét trong 3 năm đối với riêng mặt hàng thuốc thì doanh thu cũng tăng cao ở mỗi năm. Năm 2003 doanh thu tăng 14.288 triệu đồng đạt tỷ lệ 111,4% so với năm 2002. Năm 2004 doanh thu giảm 4.843 triệu đồng chiếm tỷ lệ 96,5% so với năm 2003. 3.Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm chủ yếu: Công ty sản xuất rất nhiều mặt hàng và sản lượng tiêu thụ sản phẩm của các loại hàng hoá là rất lớn kéo theo doanh thu tiêu thụ lớn.Được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11. Các loại cám chăn nuôi mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong cả 3 năm qua. ĐVT :Kg Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá (đồng/kg) Doanh thu (Đồng) Cám ND 108 Cám ND 188 Cám NDT- 199 Cám ND 201 Cám quảng ích 20 Cám Suhi loại S02 2768000 2709000 2888000 2632000 1664000 2443000 3000 2400 3200 3520 4100 2972 8.304.000.000 6.501.600.000 9.241.600.000 9.264.640.000 6.822.400.000 7.260.596.000 Qua bảng số liệu trên ta thấy có một số sản phẩm đặc biệt đã mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong những năm gần đây như: Cám ND 108, cám NDT-199, cám ND 201, cám quảng ích 20, cám Suhi loại S02… Những sản phẩm này mang lại doanh thu cao là do đây là một số sản phẩm đặc trưng đạt chất lượng cao nhất của công ty, kết hợp với giá bán hợp lý nên sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng cao. Vì vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo. Bên cạnh các mặt hàng cám chăn nuôi, thuốc thú y cũng là một trong những mặt hàng đem lại doanh thu cao cho công ty. Một số loại thuốc như: Xịt xát trùng, kana-ampi, noflox … là số trong rất nhiều sản phẩm thuốc mà công ty chế biến đạt chất lượng và tiêu chuẩn. Có loại sản lượng hàng năm tiêu thụ ít như thuốc kháng sinh noflox, nhưng do giá bán của loại thuốc này cao nên doanh thu hàng năm cao. Một số loại thuốc tuy có mức giá không cao nhưng do đã có uy tín lâu năm nên tiêu thụ được nhiều kéo theo doanh thu tiêu thụ cao. Bảng 12. Các loại thuốc thú y mang lại doanh thu cao nhất cho công ty trong cả 3 năm qua. Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá (Đồng) Doanh thu (Đồng) Xịt xát trùng Kana-ampi Levasol Noflox Lọ Lọ Gói Lọ 22683 21771 19772 16024 3100 3450 4035 5125 70.317.300 75.109.950 79.780.020 82.123.000 KếT LUậN Qua thời gian học tập ,được sự giảng dậy nhiệt tình của các thầy cô giáo trường ĐH Quản lý & Kinh Doanh Hà nội, em đã nhận thức và thấm nhuần được những vấn đề lý luận, những thông tin kinh tế, hướng hoạt động tất yếu của quy luật kinh tế trong cơ chế quản lý mới. Nhận thức đó đã cho em thấy tầm quan trọng của phương thức quản lý trong Doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản là làm sao để đa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay bà con chăn nuôi, từ đó hạ thấp được giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của từng hàng hoá trên thị trờng, nhằm nhanh chóng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời Sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho lao động trong doanh nghiệp. Chắc chắn rằng: Trong thời gian tới, công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng sẽ phát huy tốt khả năng mà doanh nghiệp đang có, đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động, đồng thời cũng là mang lại lợi ích thiết thực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Uy tín và vị thế của công ty ngày càng nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Góp phần thực hiện tốt những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước đề ra trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng, em đã nghiên cứu tìm hiểu mô hình tổ chức tại công ty với sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc trong công ty và đặc biệt là cán bộ nhân viên các phòng ban , cùng sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Thanh Bình – Trường ĐH Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Cuối cùng em xin đưa ra phương hướng viết luận văn tốt nghiệp, với đề tài tuy không còn xa lạ với chúng ta song nó vô cùng quan trọng với bất kỳ mỗi doanh nghiệp sản xuất nào. Xuất phát từ những vấn đề trên với mong muốn nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Tình hình hoạt động về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng "để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Hưng yên, Ngày 15 tháng 07 năm 2005 Sinh viên Ngô văn Biên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTieu thu SP.doc
Tài liệu liên quan