Đề tài Tìm hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW

Tài liệu Đề tài Tìm hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW: MỤC LỤC Trang PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN II : NỘI DUNG 7 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7 I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7 I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 7 I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 8 I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 10 II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 11 II.1/ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ 11 II. 2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM 12 II. 3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh) 12 III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 13 III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG 13 III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm 13 III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường 14 III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường 14 III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 15 III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công ng...

docx60 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN II : NỘI DUNG 7 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7 I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 7 I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 7 I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 8 I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 10 II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 11 II.1/ NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ 11 II. 2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM 12 II. 3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh) 12 III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP 13 III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG 13 III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm 13 III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường 14 III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường 14 III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 15 III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công nghệ trong chế biến 15 III.2.b/ Các nhân tố về vật chất, kỹ thuật làm cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp 16 III.3/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ. 16 III.3.a/ Chính sách tiêu dùng 16 III.3.b/ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp 16 III.3.c/ Chính sách kinh tế nhiều thành phần 16 III.3.d/ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ 17 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 18 I/ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 18 I.1/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 18 I.1.a/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 18 I.1.b/ Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty 19 I.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 20 II/ NỘI DUNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 21 II.1/ NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ 21 II.1.a/ Nghiên cứu về thị trường và giá 21 II.1.b/ Dự báo về thị trường và giá 22 II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM 23 II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng 24 II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian 24 II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM 25 II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng 25 II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình 25 II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ 26 II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch 26 II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản 26 II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG 27 III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 27 IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA 31 V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 44 V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 44 V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua 45 V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại 46 CHƯƠNG III HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 49 I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 49 II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG 50 II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG 53 II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH 54 II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài 54 II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty 56 II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ 57 II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm 57 II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty 57 II.3.c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm 58 PHẦN III : KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 LỜI MỞ ĐẦU Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng nông nghiệp nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề khác. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại vô vàn khó khăn và thách thức mới. Đặc biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, cùng với những chủ trương, chính sách của nhà nước về đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, tính cạnh tranh trong kinh doanh ngày một gay gắt hơn. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã tiến hành triển khai việc đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo tinh thần của các nghị quyết TW Đảng và dưới sự chỉ đạo của chính phủ. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay hệ thống các doanh nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT đã được đổi mới một bước cơ bản và đang phát huy tốt hơn vai trò của mình với nội dung thực chất hơn theo yêu cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bước phát triển kinh tế xã hội do đại hội Đảng các khóa VII, VIII và IX đề ra. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới doanh nghiệp ở Bộ NN&PTNT vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội chuyển đổi nhanh chóng làm ăn có hiệu quả thì còn lại hầu hết các doanh nghiệp đang cố níu kéo cơ chế cũ “cơ chế bao cấp” của Nhà nước. Nhiều doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị phá sản, gây tổn thất nặng nề cho ngân sách Nhà nước và làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .Để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh như vậy các doanh nghiệp phải thực sự năng động, có phương hướng sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, đúng đắn. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả các nhà doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước và thế giới, phải phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời để đưa ra những biện pháp, những quyết định quản lý đúng đắn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả và phát triển đúng hướng trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2005 thì năm 2005 là năm thứ hai công ty tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp –Toàn bộ bộ máy hoạt động của Công ty đã được kiên toàn và thích nghi với mô hình tổ chức quản lý mới – Hệ thống quy chế được sửa đổi , bổ sung và thực hiện nghiêm túc đảm bảo cho hoạt động của công ty thống nhất và duy trì kỷ cương, nguồn nhân lực đã được tăng cường và một thực tế nhận thấy trong những vấn đề quyết định đến thành bại trong kinh doanh là việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm . Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Chỉ trên cơ sở thực hiện được vấn đề tiêu thụ sản phẩm thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được hoàn tất. Doanh nghiệp nào giải quyết tốt được vấn đề tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đó sẽ có được nguồn tài chính để tiếp tục sản xuất kinh doanh bằng không doanh nghiệp đó sẽ gặp nhiều khó khăn thậm chí sẽ phải giải thể , đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ quan tâm hàng đầu . Xong làm thế nào để quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả cao không phải là dễ. Để có thể đưa ra những giải pháp thúc đẩy tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, không những vậy đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người có trình độ , nhạy bén để có thể đưa ra được những quyết định kịp thời. Xuất phát từ những vấn đề quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, qua thời gian thực tập tại công ty giống cổ phần TW, dưới sự hướng dẫn của Th.s Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên của công ty giống cổ phần TW, em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần giống cây trồng TW” Qua đây em xin chân thành cảm ơn ThS:Võ Thị Hoà Loan và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần giống cây trồng TW đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP I/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ? Bất kì một xã hội nào, một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển được thì đều phải phát triển nền sản xuất xã hội. Chỉ có phát triển sản xuất mới có thể tạo ra được sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cấu về vật chất và nhu cầu của con người. Như vậy, có thể nói mục đích cao nhất của sản xuất chính là để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng khác nhau của con người. Nước ta sau 20 năm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong môi trường kinh tế này, các quan hệ hàng hoá ngày càng được mở rộng và phát triển. Với việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, nếu trước đây, nền kinh tế còn là nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ lo sản xuất đủ kế hoạch giao nộp cho nhà nước thì nay, không chỉ sản xuất mà vấn đề tiêu thụ sản phẩm trở thành nhiệm vụ vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. I.1/ NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ : Tiêu thụ sản phẩm (hay nói cách khác là hoạt động bán hàng) là việc đưa sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản, sau khi đã đạt được sự thống nhất giữa người bán và người mua. Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện các dịch vụ sau hàng hoá. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và đã thu được một khoản tiền hoặc đơn vị mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm đó theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Tiêu thụ sẩn phẩm của các doang nghiệp nông nghiệp là quá trình doanh nghiệp nông nghiệp xuất, giao các sản phẩm mình có (ở đây đaị đa số các sản phẩm sẽ là vật tư nông nghiệp như: các loại hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu...) cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm đó và các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ nhận về một khoản tiền do các tổ chức và cá nhân đó chi trả theo giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân đó. I.2/ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ : Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có vai trò rất quan trọng nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự cần thiết của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh bắt đầu từ lúc bỏ tiền ra mua đầu vào để sản xuất hàng hoá và kết thúc khi hàng hóa được bán ra là thu được tiền. Như vậy chỉ khi nào quá trình bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới kết thúc và bắt đầu một chu kỳ mới. Quá trình tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp chuyển sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc vòng luân chuyển vốn. T H .......SX..... H’ T’ Trong công thức trên, công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp chuyển hóa các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra (H’) thành tiền mặt và các dạng khác của tiền (T’). Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn của quá trình sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn gặp mâu thuẫn giữa chất lượng, mẫu mã với giá thành sản phẩm. Chất lượng hàng hoá phải tốt, mẫu mã hình thức phải đẹp song giá bán phải được thị trường chấp nhận. Khi sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là thị trường đã chấp nhận, mối tương quan giữa chất lượng, mẫu mã và giá bán được giải quyết. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường: Phát triển mở rộng thị trường luôn là mục tiêu quan trọng đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm được cầu sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thế mạnh và những nhược điểm của nó từ đó có chính sách thay đổi hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị trường tạo chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất là tiêu chuẩn của quá trình sản xuất cải tiến công nghệ. Vì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn đề vô cùng quan trọng, quyết định công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường về cung cấp hàng hoá giá cả, đối thủ cạnh tranh...đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội. Thông qua uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn và sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao hơn. Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nông nghiệp sẽ gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Doanh nghiệp nông nghiệp bỏ vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Lúc này vốn kinh doanh mà doanh nghiệp ứng ra ban đầu đã trở thành vốn dưới hình thái hiện vật và sức lao động. - Giai đoạn 2: Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở kết hợp giữa yếu tố đầu vào đã được mua sắm ở giai đoạn 1. - Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn cuối cùng biến các sản phẩm đã được tạo ra ở giai đoạn 2 thành hàng hoá hay còn gọi là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã thu hồi được vốn và kèm theo nó là lợi nhuận từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu trực tiếp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nó đóng một vai trò hết sức quan trọng, trực tiếp thu về vốn và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là tiền đề quan trọng cho quá trình tái sản xuất trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghịêp. I.3/ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường phải căn cứ vào nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ hàng hoá giúp doanh nghiệp tiếp cận người tiêu dùng nắm bắt được cầu về hàng hoá của người tiêu dùng. Đồng thời chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường mới, kế hoạch hoá khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ, chọn cách tiêu thụ và các đối tượng khách hàng trên cơ sở đó mà tổ chức kinh doanh những loại mặt hàng phù hợp ,tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ được nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở bất kỳ một doanh nghệp nào cũng phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu cơ bản sau: -Tăng thị phần của doanh nghiệp phạm vi và qui mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng. -Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về mặt kinh tế và biểu hiện về mặt lượng kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. -Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. -Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Mục tiêu này thể hiện một khía cạnh chức năng xã hội của doanh nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như một tế bào trong hệ thống kinh tế quốc dân. II/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ. Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản phẩm với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ tối thiểu. Với mục tiêu đó, tiêu thụ không phải là hoạt động thụ động, chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm rồi mới tìm cách tiêu thụ chúng mà tiêu thụ phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường, xác định đúng đắn cầu của thị trường. Vì vậy cần phải xây dựng nội dung nghiên cứu sao cho phù hợp và có hiệu quả theo tiêu chí sau: II.1/NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CẦU THỊ TRƯỜNG VỀ LOẠI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá. Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, thì công tác nghiên cứu thị trường phải nắm cho được thị trường cần loại hàng hoá gì? bao nhiêu? với nhu cầu hướng về Công ty … Từ đó có cơ sở để lựa chọn mặt hàng và các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu và xác định cầu thị trường về loại hàng hoá để lựa chọn không chỉ làm một lần mà trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn coi công việc này phải được thực hiện liên tục, thường xuyên để đưa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến phù hợp với thị hiếu và cầu của thị trường. II.2/ NGHIÊN CỨU CẦU VỀ SẢN PHẨM Cầu về một loại sản phẩm là phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về loại sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu nhằm xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu của sản phẩm thông qua các đối tượng có cầu: các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ nông dân, trang trại nông nghiệp… Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể thường phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu thụ,...của Công ty. Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ phải ghi rõ các ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của Công ty và các đối thủ cạnh tranh; phải biết lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức tổ chức, bán hàng của Công ty. Việc nghiên cứu cầu về giống của Công ty cần dựa trên cơ sở phân chia cầu theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân cư, các kiểu gieo trồng và điều kiện tự nhiên của từng vùng… II.3/ NGHIÊN CỨU CUNG ( sự cạnh tranh) Nghiên cứu cung để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong tương lai. Nghiên cứu cung phải xác định được số lượng đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với chính sách tiêu thụ của đối thủ như thị phần, chương trình sản xuất, đặc biệt là chất lượng và chính sách khác biệt hoá sản phẩm, chính sách giá cả, phương pháp quảng cáo và bán hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như các điều kiện thanh toán và tín dụng. Mặt khác phải làm rõ khả năng phản ứng của đối thủ trước các biện pháp về giá cả, quảng cáo xúc tiến bán hàng của Công ty. Trong thực tế, trước hết phải quan tâm nghiên cứu các đối thủ mạnh, chiếm thị phần quảng cáo trong thị trường. Cần chú ý là không phải mọi doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm đều trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty vì khả năng cạnh tranh còn phụ thuộc vào yếu tố khu vực, điều kiện giao thông cũng như các yếu tố gắn với khả năng thương mại khác. III/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP III.1/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ THỊ TRƯỜNG Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuỳ theo quy mô, trình độ chuyên môn hoá ... của từng doanh nghiệp mà ảnh hưởng của thị trường có khác nhau. Mặc dù vậy nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn, chi phối quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố về thị trường gồm 3 yếu tố cơ bản sau đây: III.1.a/ Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm. Cầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư của các vùng, các khu vực. Về nguyên lý thu nhập, cơ cấu dân cư của các vùng tăng lên thì cầu cũng tăng, song đối với các sản phẩm nông nghiệp khi thu nhập dân cư tăng lên thì cầu về nông sản có thể diễn ra theo hướng tăng lên đối với các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu hàng ngày của dân cư và các sản phẩm cao cấp, đồng thời giảm đối với các sản phẩm kém chất lượng và thấp cấp. Khi thu nhập của dân cư tăng lên thì nhu cầu đối với lương thực, thực phẩm thấp cấp giảm xuống. Cơ cấu dân cư cũng ảnh hưởng đến cầu. Đối với những vùng nông thôn mà cư dân nông thôn là chủ yếu, phần lớn lương thực, thực phẩm được tiêu dùng cho chính họ, vì vậy, những nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tự họ cung ứng nên việc tổ chức các chợ nông thôn để trao đổi sản phẩm tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các vùng thành thị, bao gồm thị trấn, thị xã, thành phố, khu công nghiệp thì nhu cầu tiêu dùng nông sản hàng ngày có số lượng lớn và chất lượng cao, việc tổ chức các của hàng, các kiốt, đại lý trở nên cần thiết. Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ tốt nông sản phải nắm bắt những nhu cầu trên cơ sở thu nhập và cơ cấu dân cư. Những sản phẩm mang tính chất nguyên liệu và phải thông qua chế biến, cần có tổ chức tiêu thụ đặc biệt thông qua các hợp đồng và phải tổ chức tốt việc bảo quản để đảm bảo chất lượng sản phẩm. III.1.b/ Các nguồn cung trên thị trường: Trong môi trường hoạt động là một nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ khả năng sản xuất loại sản phẩm mà mình sản xuất hay nói đúng hơn là cần phải tìm hiểu nắm bắt các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm nông nghiệp có tính đa dạng cả về chủng loại, số lượng, về phẩm chất, về đối tượng tiêu dùng. Vì vậy tính không hoàn hảo của thị trường nông sản thể hiện đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp. Khi số lượng cung tăng lên làm cho giá sản phẩm xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp phải hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh của mình về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và đối tượng khách hàng. Các doanh nghiệp một mặt phải xem xét lại khả năng sản xuất kinh doanh của mình đối với sản phẩm mặt khác phải tìm hiểu kĩ các khả năng sản xuất của loại sản phẩm mà mình sản xuất trên thị trờng. Khi xem xét cung sản phẩm cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến cung sản phẩm sau đây: - Giá cả sản phẩm bao gồm cả sản phẩm đang sản xuất, sản phẩm thay thế bổ sung. - Giá các đầu vào: trình độ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, môi trường tự nhiên và cơ chế chính sách đang thực hiện. Áp lực của cầu đối với sản phẩm đó. III.1.c/ Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường: Giá là một yếu tố rất quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung - cầu trong nền kinh tế thị trường. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cung và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến các loại sản phẩm: - Loại sản phẩm cao cấp: thông thường giá cả tăng lên thì cầu lại giảm. - Loại sản phẩm thay thế: khi giá cả của sản phẩm này tăng lên thì nhu cầu của sản phẩm thay thế có thể tăng lên. - Loại sản phẩm bổ sung: là những sản phẩm mà khi sử dụng một loại sản phẩm này phải sử dụng kèm theo loại sản phẩm khác thì cầu về chúng có xu hướng ràng buộc nhau. Khi xem xét các yếu tố giá cả doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý: - Tỷ giá: là quan hệ so sánh giá cả các sản phẩm này với sản phẩm khác. Tỷ giá này có ý nghĩa rất quan trọng, nó hướng người tiêu dùng về một người bán, về một loại sản phẩm, tạo sự tỷ suất lợi nhuận tương đối của mỗi ngành, mỗi loại sản phẩm. Tỷ giá phụ thuộc vào áp lực của cầu và chi phí. Tỷ giá cho biết sự hiếm hoi của mặt hàng nào đó trong một thời điểm nào đó. - Chỉ số giá cả: là một tiêu thức quan trọng để nghiên cứu và xem xét sự vận hành của giá cả và của sản phẩm. Ngoài ra khi xem xét của sản phẩm cũng phải tính đến những thị hiếu, tập quán và thói quen của cư dân. III.2/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CỦA SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM. III.2.a/ Nhóm nhân tố về kỹ thuật, công nghệ trong chế biến: Nhóm nhân tố này có tác động đặc biệt quan trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. - Các sản phẩm nông nghiệp trước khi đi vào chế biến theo kỹ thuật tiên tiến cũng cần được qua các giai đoạn sơ chế bước đầu. Công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch của sản phẩm nông nghiệp vừa tránh được sự hao hụt, mất mát trong quá trình thu hoạch, vừa tăng thêm chất lượng và giá trị của sản phẩm. -Khi các công nghệ chế biến được đối mới còn tạo nên những sản phẩm tiêu dùng mới và đổi mới tập quán tiêu dùng truyền thống kích thích và mở rộng tích đa dạng trong tiêu dùng nông sản. III.2.b/ Các nhân tố về vật chất, kỹ thuật làm cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm hệ thống đường sá, giao thông và phương tiện thiết bị vận tải, hệ thống bến cảng, kho bãi, hệ thống thông tin liên lạc... Hệ thống các nhân tố này đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông nhanh chóng kịp thời đảm bảo an toàn và chính xác cho công tác cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. III.3/ NHÓM NHÂN TỐ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ. Nhóm nhân tố này thể hiện vai trò tác động của Nhà nước đến thị trường nông sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bị chi phối bởi các quy luật như cung, cầu, giá cả... Song sự tác động của Nhà nước tới thị trường có ý nghĩa to lớn và giúp cho các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm: III.3.a/ Chính sách tiêu dùng: Chính sách tiêu dùng nông sản hướng vào việc khuyến khích tiêu dùng các nông sản trong nước, tạo nên những thói quen và tập quán mới trong việc tiêu dùng các nông sản mới. Mặt khác chính sách tiêu dùng có liên quan đến việc tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư. III.3.b/ Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp. Đầu tư trước hết và việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường giao thông và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. III.3.c/ Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trong nông nghiệp hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia như: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang trại... Điều đó nói lên rằng cung sản phẩm nông nghiệp do nhiều tác nhân tham gia, nó cũng thể hiện tính không hoàn hảo của thị trường nông nghiệp, nghĩa là cùng loại sản phẩm có nhiều người bán trên thị trường. Việc quy định vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế là rất quan trọng nhằm bảo đảm tính ổn định của sản xuất. III.3.d/ Chính sách giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào trình độ và năng lực tổ chức của cán bộ quản lý doanh nghiệp, nghệ thuật và khả năng tiếp thị, maketinh, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm đến người tiêu dùng. Vì vậy việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, quản lý mà trước hết là đội ngũ cán bộ làm công tác tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG I/ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY. I.1/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY. I.1.a/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương Địa chỉ : Số 1, Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Tiền thân của công ty là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1968. đến năm 1989, nhà nước chính thức chuyển các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường công ty đã thực sự không bắt nhịp được và có biểu hiện làm ăn thua lỗ. Tình trạng trên kéo dài trong nhiều năm và đến năm 1993, Công ty Giống cây trồng trung ương I được thành lập lại theo Quyết định số 225/NN-TCCB-QĐ ngày 09/4/1993 của Bộ Nông nghiệp và CNTP nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT. Từ đó đến tháng 11/2003, bằng sự nỗ lực to lớn của ban lãnh đạo mới cũng như của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã dần phục hồi và đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh rất đáng khích lệ. Ngày 10/11/2003, Công ty công ty Giống cây trồng TWI chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương (theo Quyết định số: 5029/QĐ-BNN-TCCB). Ngày 06/02/2004: Công ty được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chính thức theo mô hình công ty cổ phần Số chi nhánh, trạm trại của doanh nghiệp: 8 đơn vị trực thuộc Danh sách chi nhánh, trạm trại trực thuộc: 1. Văn phòng công ty Địa chỉ: Số 1 Lương Định Của, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội 2. Nhà máy chế biến Giống Thường Tín Địa chỉ: Thị trấn Thường Tín, Huyện Thường Tín, Hà Tây 3. Xí nghiệp Giống cây trồng TW Đồng Văn Địa chỉ: Thị trấn Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam 4. Chi nhánh CTCP Giống cây trồng TW Thái Bình Địa chỉ: Đông Hưng, Thái Bình 5. Xí nghiệp Giống cây trồng TW Định Tường Địa chỉ: Định Tường, Yên Định, Thanh Hoá 6. Chi nhánh CTCP Giống cây trồng TW Miền Trung Địa chỉ: Phường Đội Cung, TP Vinh, Nghệ An 7. Xí nghiệp Giống cây trồng TW Ba Vì Địa chỉ: Đông Quang, Ba Vì, Hà Tây 8. Trại Thực nghiệm Giống cây trồng TW Khoái Châu Địa chỉ: Tân Dân, Khoái Châu, Hưng Yên I.1.b/ Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn hiện nay phương thức sản xuất kinh doanh chính của công ty là: Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại giống cây trồng nông lâm nghiệp. Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại nông sản và vật tư nông nghiệp. Chế biến kinh doanh nông sản. Kinh doanh dịch vụ, du lịch, đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hoá và kinh doanh xăng dầu. Kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật. + Trồng trọt. + Kinh doanh giống cây trồng và vật tư phục vụ cây trồng. + Xuất nhập khẩu trực tiếp về Giống cây trồng và vật tư phục vụ cây trồng. + Gia công, chế biến, đóng gói, bảo quản giống cây trồng và vật tư phục vụ cây trồng. I.2/ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương được thành lập theo Quyết định số: 5029/QĐ-BNN-TCCB ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là Hội đồng quản trị. Bộ máy điều hành công ty là Ban Giám đốc. Người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy điều hành là Tổng giám đốc công ty và được điều hành theo cơ chế một thủ trưởng. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Hội đồng quản quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc 2 1 13 12 11 8 9 10 7 6 5 4 3 14 Chú thích ( 1 ). Phó tổng giám đốc phụ trách khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản lý chất lượng ( 2 ). Phó tổng giám đốc phụ trách thị trường, kinh doanh và xúc tiến thương mại ( 3 ). XN Giống Cây trồng TW Đồng Văn ( 4 ). XN giống cây trồng TW Ba Vì ( 5 ).Phòng kỹ thuật , sản xuất ( 6 ). Phòng kiểm tra chất lượng ( 7 ). XN giống cây trồng TW Định Tường ( 8 ). Phòng tài chính kế toán ( 9 ). Phòng quản lý tổng hợp (10). Phòng thị trường kinh doanh (11). Nhà máy chế biến giống Thường Tín (12). Chi nhánh công ty giống cây trồng TW Thái Bình (13). Chi nhánh công ty giống cây trồng TW Miền Trung (14). Trại thực nghiệm giống cây trồng TW Khoái Châu II/ NỘI DUNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG II.1/ NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ II.1.a/ Nghiên cứu về thị trường và giá Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn giá cả của sản phẩm sẽ là mối quan tâm đặc biệt của doanh nghiệp. Nắm bắt thị trường và giá cả, nghiên cứu nó một cách đầy đủ chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Vì thế nghiên cứu thị trường và giá là nội dung quan trong trước tiên, là công việc thường xuyên phải được tiến hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Với chức năng là thước đo giá trị, giá cả như là tín hiệu cho người sản xuất, người tiêu dùng và trở thành thông tin quan trọng thể hiện sự biến động cung - cầu trên thị trường. Giá cả trở thành công cụ quan trọng điều chỉnh quan hệ cung cầu. Vì vậy giá cả vừa có ác dụng kích thích sản xuất vừa hạn chế đối với sản xuất và tiêu dùng. Việc xác định hợp lý giá cả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và kinh doanh có lãi. Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả theo yêu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, thời gian và địa điểm, nghiên cứu cả đối thủ cạnh tranh của mình. Nghĩa là nghiên cứu không chỉ nhóm người mua (khách hàng) mà cả nhóm người bán. Việc nghiên cứu cả nhóm người bán tức là những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cho phép tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp trong điều kiện có nhiều người bán và nhiều người mua, tức là thị trường không hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Nghiên cứu giá cả: như chúng ta đã biết giá tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành trên công thức: Giá bán = Chi phí sản xuất + Chi phí lưu thông + Lợi nhuận kỳ vọng trong đó “chi phí sản xuất” và “chi phí lưu thông” là những yêu tố khách quan từ thị trường mà doanh nghiệp khó có thể chi phối nổi. Lúc này, yếu tố quan trọng nhất để doanh nghiệp quyết định giá bán sẽ là “lợi nhuận kỳ vọng”. II.1.b/ Dự báo về thị trường và giá Qua việc nghiên cứu thị trường và giá, doanh nghiệp sẽ phải đưa ra được những kết luận quan trọng xây dựng nên bản dự báo về thị trường và giá giúp doanh nghiệp có một kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất. Dự báo thị trường: trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt thị trường để có những giải pháp thích hợp đối với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc dự báo đúng đắn thị trường giúp cho doanh nghiệp vạch ra hướng chiến lược và triển vọng của mình tham gia vào thị trường, từ đó có những quyết địng đúng đắn đối với việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Về mặt thời gian dự báo thị trường, doanh nghiệp có thể dự báo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Nội dung chính của dự báo thị trường là dự báo khả năng và triển vọng về cung - cầu sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất và những loại sản phẩm mới mà doanh nghiệp có thể sản xuất. Dự báo về khách hàng để lựa chọn những khách hàng chủ lực, thường xuyên của doanh nghiệp, có thể xuất hiện những loại khách hàng mới. Dự báo về số lượng và cơ cấu, chủng loại sản phẩm có triển vọng. Dự báo về xu thế biến động của thị trường... Dự báo về giá cả: từ kết quả của quá trình nghiên cứu giá cả, doanh nghiệp sẽ phải xây dựng bản dự báo về giá cụ thể. Việc dự báo đúng đắn và chính xác về giá cả của các loại sản phẩm mà mình định cung cấp sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như kế hoạch về lợi nhuận. Nhưng do tính chất biến động của thị trường nên các bản dự báo về giá của doanh nghiệp thường trong giai đoạn ngắn hạn và luôn được điều chỉnh một cách kịp thời nhằm tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Lựa chọn thời điểm bán hàng và tiêu thụ sản phẩm sẽ là lý luận quan trọng nhất trong bản dự báo về giá của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho sản phẩm bán được giá và lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. II.2/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM Tổ chức mạng lưới tiêu thu sản phẩm là việc tổ chức của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng, người tiêu dùng là đối tượng phục vụ của sản xuất. Vì vậy phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản xuất tơi người tiêu dùng nhanh chóng, kịp thời và lợi nhuận nhất. Ta có thể mô hình hoá việc tiêu thụ sản phẩm ciủa công ty cổ phẩn giống cây trồng trung ương theo sơ đồ sau: Công ty Bán hàng trực tiếp Bán hàng gián tiếp - Các đại lý - Người bán buôn - Các tổ chức khác Bán lẻ Bán lẻ Người tiêu dùng - Cửa hàng của công ty - Quầy hàng ở các trạm trại - Nhân viên bán hàng của công ty Như vậy công ty có hai phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu: II.2.a/ Trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng Đây thực chất là hính thức bán lẻ của công ty, khách hàng sẽ đến mua sản phẩm tại các cửa hàng do công ty hoặc các trạm trại trực tiếp quản lý, đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu mang tính quảng bá của công ty. Ngoài ra các nhân viên bán hàng của công ty còn có thể liên hệ tiêu thụ sản phẩm với các hợp tác xã và các đơn vị sản xuất ở địa phương để tiến hành tiêu thụ sản phẩm. II.2.b/ Bán hàng qua khâu trung gian. Trong hình thức này, sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ qua các đại lý rồi qua những người bán buôn sau đó là những người bán lẻ mới đén người tiêu dùng. Với hình thức này, sản phẩm của công ty được tiêu thụ không nhiều. Thực tế, công ty cũng không xác định đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả bởi vì: sản phẩm của công ty là những sản phẩm có tính cạnh tranh rất mạnh do rất nhiều nhà sản xuất và cung cấp trên cả nước. Việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn khi giá cả hay chính sách của công ty không đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương vốn có rất nhiều ưu thế. Mặt khác do đặc điểm của sản phẩm có tính mùa vụ cao, nếu không được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định thì sẽ bị giảm, thậm chí bị mất phẩm chất và không có khả năng tiêu thụ. II.3/ TỔ CHỨC THÔNG TIN QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản phẩm và hình ảnh của công ty nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá, nâng cao uy tín của công ty và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là một phương tiện không kém phần hữu hiệu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Công tác tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty gồm hai bộ phận sau dây: II.3.a/ Tổ chức giới thiệu sản phẩm tại các cuộc triển lãm và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Qua cac cuộc triển lãm về các ngành hàng mà công ty kinh doanh, việc công ty đưa các sản phẩm của mình tham gia triển lãm ngoài việc mang tính đơn thuần là giới thiệu sản phẩm để bán hàng nó còn giúp công ty nâng cao được vị thế của mình trên thị trường. Nhờ vào việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đai chúng mà nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, thấy rõ được ưu thế các sản phẩm mà công ty cung cấp so với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường và đưa ra quyết định lựa chọn các sản phẩm của công ty. II.3.b/ Tiến hành đăng ký sở hữu về mẫu mã, nhãn hiệu của các sản phẩm của mình Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh còn tồn tai rất nhiều, cuộc chiến tranh giành thị trường của các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt, có rất nhiều nhà sản xuất cùng tung ra một loại sản phẩm, chính và thế, việc tiến hành đăng ký sản phẩm của mình cả về quy cách, nhãn mác, mẫu mã, giúp cho công ty đảm bảo sở hữu công nghiệp về sản phẩm của mình, nó cúng như một bản cam kết đảm bao rchất lượng về các sản phẩm mà mình cung cấp của công ty đối với người tiêu dùng. Từ đó nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh trnah của công ty trên thi trường. II.4/ TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ TIẾP NHẬN HÀNG HOÁ Tổ chức giao dịch và tiếp nhận hàng hoá là một khâu bổ trợ quan trọng cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. II.4.a/ Lựa chọn hình thức giao dịch Trong nền kihntế thị trường, có thể có rất nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp một loại mặt hàng, nhưng hình thức giao dịch của các doanh nghiệp đó chưa hẳn đã giống nhau. Nhiều khi hình thức giao dịch của công ty lại là khâu quyết định khố lượng tiêu thụ. Thực vậy, hiện nay có rất nhiều hình thức giao dịch trong tiêu thụ sản phẩm như: bán hàng thanh toán bằng tiền ngay, bán hàng quy đổi bằng sản phẩm, bán trả góp, trả chậm... Mối hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng. Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng xem mình nên áp dụng hình thức giao dịch nào cho từng loại đối tượng khách hàng sao cho có được lợi nhuận cao nhất. Bởi vì, tất cả sự lựa chọn đó đều ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng bán hàng cũng như doanh thu của doanh nghiệp. II.4.b/ Tiến hành nhận hàng và bảo quản Do đặc điểm kinh doanh của công ty, ngành nghề kinh doanh là các sản phẩm nông nghiệp, nó có tính thời vụ cao và yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt. Chính vì thế, công tác giao nhận hàng hoá và bảo quản rất cần được trú trọng. Công tác nhận hàng cần phải được lên kế hoạch một cách cụ thể sao cho kịp với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp cũng như đảm bảo cho kế hoạch tiêu thụ hàng hoá. Công tác nhận hàng cần phải được tiến hành nhanh gọn, giảm tối thiểu hao phí và đảm bảo dúng nguyên tắc giao nhận. Công tác bảo quản hàng cần được chú trọng do các sản phẩm đều là những tư liệu sản xuất trong nông nghiệp như: ngô giống, lúa giống... Chính vì thế mà yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng như độ ẩm, tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sạch... là rất khắt khe và nghiêm ngặt, nó sẽ đảm bảo năng xuất của sản xuất nông nghiệp. Yêu cầu chình trong công tác bảo quản là vấn đề giữ cho giống không bị giảm chất lượng, chính vì thế nên hệ thống nhà kho cần được đảm bảo sao cho các sản phẩm không bị ẩm mốc, tránh mối mọt... II.5/ TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG Do đặc điểm các sản phẩm của công ty đa phần đền là các loại giống trong sản xuất nông nghiệp. Từ xưa đến nay, nông dân đã quen với việc sản xuất canh tác theo kinh nghiệm, chính vì thế mà khi công ty muốn bán được một loại giống mới nào đó thì cần phải tiến hành hướng dẫn cách canh tác đaúng ky thuật cho nông dân, giúp nông dân có được sản lượng tốt nhất nhằm khẳng định chất lượng sản phẩm của công ty, tăng uy tín và lòng tin của người tiêu dùng đối với công ty. Đây chính là những bước đi vững chắc của công ty trong chiến lược xây dựng thị trường và mở rộng thị trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP Trước kia Công ty giống cây trồng TW là Công ty của Nhà nước mọi quyết định về sản xuất và kinh doanh đều do Nhà nước quy định. Do vậy mọi hoạt động sản xuất, chi phí lỗ lãi, hạch toán kinh tế đều do Nhà nước đỡ đầu và chịu trách nhiệm. Vì vậy nó là thời kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ của Công ty trì trệ, thiếu động lực trong việc thúc đẩy hoạt đông sản xuất kinh doanh. Do luôn có suy nghĩ đã có “ người đỡ đầu” là Nhà nước. Người đứng ra chịu lỗ lãi của mọi hoạt động sản xuất. Do đó đã gây ra không ít hậu quả: Vấn đề sử dụng các nguồn lực kém, tình trạng lãng phí gia tăng, làm đình đốn và đình trệ cả sản xuất và tiêu dùng dẫn đến năng suất, chất lượng, hiệu quả rất thấp, hoạch toán kinh doanh chỉ là hình thức mà thôi, lãi giả lỗ thật vì thế việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường là cần thiết và khách quan. Chuyển sang quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường, Nhà nước chuyển giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho Công ty. Nhà nước chỉ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì vậy Công ty phải tự hoạch toán độc lập, tự do khai thác mọi nguồn vật tư, vốn và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm chậm chạp yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất kinh doanh, gây ứ đọng vật tư, tiền vốn, đồng vốn vận chuyển chậm chạp sẽ gây thiệt hại vô cùng to lớn bởi trong điều kiện hiện nay Công ty không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có mà còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn trong đó chủ yếu do vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm bị nghẽn tắc sẽ làm số tiền lãi vay vốn ngày càng cao, thậm chí còn phải cả lãi suất vay quá hạn, từ đó không chỉ sản xuất kinh doanh của nội bộ Công ty bị tổn thương trên thị trường, mà doanh nghiệp còn mất uy tín trước các đối tác kinh doanh, ảnh hưởng tiếp theo của Công ty với ngân hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế khác. Do vậy đảm bảo thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần cải tiến vị thế, uy tín của Công ty trên thị trường. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ là nhân tố góp phần làm tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm các hoạt động phúc lợi của Công ty, cải thiện và nâng cao điều kiện công tác, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đến lợi ích chung của toàn Công ty, động viên họ công tác, sản xuất có hiệu quả hơn. Công tác tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường không chỉ đơn thuần là đem sản phẩm ra thị trường để bán, mà trước khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người cán bộ và người công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, từ việc điều tra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng được năng suất chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao đến việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình mọi yêu cầu của khách. Do vậy tiêu thụ sản phẩm được coi là biện pháp để điều tiết, định hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn đánh giá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất. Từ công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có thể nắm bắt được đâu là thị trường chủ yếu, đâu là thị trường tiềm năng từ đó hoạch định nên những kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp như đầu tư mở rộng hay thu hẹp sản xuất, cải tiến công nghệ, cải tiến quy cách mẫu mã sản phẩm. Qua công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty có thêm căn cứ để kiểm tra đánh giá khối lượng chất lượng sản phẩm mà mình sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm được nhiều chứng tỏ phạm vi phát huy giá trị sản phẩm được mở rộng. Nhờ đó uy tín của Công ty được nâng cao, Công ty có cơ sở vững chắc để mở rộng sản xuất, tạo ra sự phát triển cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế dần những mặt hàng ngoại nhập cùng loại Tuỳ từng thời kỳ khác nhau mà độ quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khác nhau nhưng việc nâng cao chất lượng của hoạt động này là rất cần thiết. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có khả năng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm không phải chỉ là yêu cầu của thị trường mà trên thực tế hoạt động này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: - Phát triển nền sản xuất hàng hoá từ giai đoạn hoàn thiện sản xuất, giai đoạn đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hoá và giai đoạn bán hàng trên cơ sở marketing. - Phục vụ cho cả quá trình phát triển của doanh nghiệp từ giai đoạn khởi nghiệp với mục tiêu là được thị trường chấp nhận đến giai đoạn đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường với mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường. - Với sự phát triển ngày càng nhanh về số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp và lực lượng lao động tham gia và lĩnh vực này, làm cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng khó khăn hơn. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ hàng hoá, bởi vậy hoạt động nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nông nghiệp. Và chỉ có như thế thì các doanh nghiệp nông nghiệp mới có khả năng tái đầu tư nâng cao ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thị trường. Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là cơ sở chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động sản xuất và công tác chuẩn bị hàng hoá trước khi tiêu thụ.Vì nếu chỉ xét một cách trực diện, hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ có thể tiến hành sau khi hoạt động sản xuất đã sản xuất đón trước xu thế tiêu thụ của thị trường. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh hiện đại cho rằng công tác điều tra nghiên cứu khả năng tiêu thụ luôn được đặt ra trước khi khởi sự sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ, có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất. Với thời gian trung hạn và ngắn hạn, một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đúng đắn luôn là cơ sở để có một kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại. Doanh nghiệp luôn phải tiến hành tìm kiếm khoảng trống cơ hộ trên thị trường để xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý theo một số hướng cơ bản sau: - Lập kế hoạch bán hàng, giao hàng và thoả thuận các kế hoạch đối với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp để có sự gắn bó giữa tiêu thụ và sản xuất. - Áp dụng tính linh hoạt các hình thức và phương thức thanh toán với việc sử dụng hệ thống giá mềm dẻo nhằm tối đa hoá tiện lợi cho khách hàng, khai thác triệt để các khách hàng hiện tại và tương lai của các đối thủ cạnh tranh. - Chú trọng đầu tư phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng khối lượng bán hàng nhằm mục tiêu biến thị trường thành thị trường thường xuyên, truyền thống của mình. - Liên doanh, liên kết với doang nghiệp trong ngàng để có sự hỗ trợ cho nhau về nguồn lực, vốn, công nghệ, kỹ thuật và nguyên liệu trong những lúc khó khăn. - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp cho người tiêu dùng. - Đảm bảo tăng thị phần của doanh nghiệp, phạm vi và quy mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng. - Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về kinh tế và biểu hiện về mặt kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó chính là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào các sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp. Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. IV/KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHỮNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA Là doanh nghiệp mới cổ phần từ 23/11/2003 tách ra hoạt động độc lập, không còn sự đỡ đầu của nhà nước. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, lợi nhuận của công ty tăng cao, tạo công việc ổn định cho người dân lao động. Công ty hàng năm đóng góp nguồn thu thuế khá lớn cho ngân sách. Ngoài ra công ty còn không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng phụ cận. BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2003-2004 (đơn vị :VNĐ) Các chỉ tiêu Mã số Văn Phòng TháI Bình XN Ba Vì XN Định Tường Chi nhánh Miền Trung XN Đồng văn Toàn CTy DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 38.594.673.762 5.229.295.637 7.133.509.810 3.969.248.200 3.119.910.130 3.591.211.060 61.637.848.599 Khoản giảm trừ( 3=4+5+6+7) 3 821.821.900 0 137.683.400 0 0 32.871.500 992.376.800 -Chiết khấu thương mại 4 0 0 5.235.500 0 0 0 5.235.500 -Giảm giá hàng bán 5 0 0 26190500 0 0 0 26.190.500 -Hàng bán bị trả lại 6 821.821.900 0 106.257.400 0 0 32.871.500 960.950.800 1. Doanh thu thuần( 10=1-3) 10 37.772.851.862 5.229.295.637 6.995.826.410 3.969.248.200 3.119.910.130 3.558.339.560 60.645.471.799 2. Giá vốn 11 29.773.114.178 4248487696 4.948.771.996 2.627.823.186 2.284.606.705 2.677.847.836 46.560.651.597 3. Lợi nhuận gộp( 20=10-11) 20 7.999.737.684 980.807.941 2.047.054.414 1.341.425.014 835.303.425 880.491.724 14.084.820.202 4. Doanh thu HĐ tài chính 21 365.747.693 20.537.790 7.533.255 13.798.662 24.719.286 583.852 432.920.508 5. Chi phí tàI chính 22 1.250.000 0 2.393.200 0 0 861.800 4.505.000 6. Chi phí bán hàng 24 3.725.019.773 266.368.159 526.212.944 487.194.260 249.972.921 32.969.392 5.584.461.978 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.109.311.349 63.533.032 132.351.793 85.522.099 77.543.333 88.396.438 1.556.658.044 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 3.529.904.255 671.444.540 1.393.629.702 782.507.317 532.506.457 462.123.417 7.372.115.688 9. Thu nhập khác 31 27.393.448 3.640.500 54.418.850 274.676 25.464.800 0 111.192.274 10. Chi phí khác 32 8.764.200 0 47.791.309 0 70.000 0 57.255.509 11. Lợi nhuận khác( 40=31-32) 40 18.629.248 3.640.500 6.627.541 274.676 24.764.800 0 53.936.765 12. Tổng lợi nhuận chưa trừ lương và KH( 50=30+40) 50 3.548.533.503 675.085.040 1.400.257.243 782.781.993 557.271.257 462.123.417 7.426.052.453 Lương điểm( BH, QL, HĐQT& BKS) 0 0 0 0 0 0 2.274.470.900 Khấu hao trích 0 0 0 0 0 0 790.932.315 13. Tổng lợi nhuận trước thuế( 50=30+40) 50 4.360.649.238 Tổng lượng hàng bán Tấn 3.348 432 1.334 798 499 275 6.677 (Nguồn :báo cáo kết quả tài chính sau năm đầu cổ phần hóa) BẢNG 2 :KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2005 Chỉ tiêu Đ.vị Thực hiện 2004 Kế hoạch 2005 Thực hiện 2005 So sánh (%) KH So sánh (%) 2004 (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5) / (4)*100 (7)=(5) / (3)*100 1.Tổng lượng bán hàng Tấn 6.753,00 8.780 9.835 112,02 145,639 -lúa thuần Tấn 4.900 6.250 7.016 112,26 143,183 -hạt lai Tấn 1.800 2.000 2.412 120,6 134 -đậu,lạc,khoai tây Tấn 300 530 406 76,6 135,333 2.Doanh thu bán hàng Tr.đ 60.645 68.950 96.552 140,03 159,208 3.Lợi nhuận gộp Tr.đ 13.913,79 19.021,25 25.507,05 183,322 4.Tổng thu nhập Tr.đ 5.235,65 7.350,6 140.395 5.Lợi nhuận trước thuế 1000đ 4.360,65 5.037.000 6.525,73 0,13 149,650 6.Tỷ suất lợi nhuận -Trên doanh thu 1000đ 7,26 6,8 93,664 -Trên vốn chủ sở hữu % 31 46 148,387 7.Thu nhập bình quân CBCNV đ/tháng 2.500.000 3.000.000 3.400.000 113,33 136 ( Nguồn :báo cáo tổng kết năm 2005) BẢNG 3 : ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP STT Chỉ tiêu Năm 2004 (%) Năm 2005 (%) 1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1.Bố trí cơ cấu tài sản - TàI sản cố định/ Tổng tài sản 16,7 12,9 - TàI sản lưu động/ Tổng tài sản 83,3 87,1 2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 65,4 63,7 - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 34,6 36,3 2 Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện hành 153,3 156,9 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 133 146,7 3. Khả năng thanh toán nhanh 49,2 21,2 4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn 3 Tỷ suất sinh lời 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0,5 7,2 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0,3 7,2 2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 0,7 8,6 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 0,5 8,6 3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH 1,2 23,6 (Nguồn : Bản dự thảo cổ phần hoá của công ty) Có được những kết quả như trên là do công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhân tài, vật lực để phát triển công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được chọn lọc gắn bó tâm huyết và tin tưởng vào sự nghiệp phát triển của công ty trên đà phát triển năm 2004. Cơ hội kinh doanh trong năm 2005 có nhiều do diễn biến thời tiết bất thường. Bộ máy điều hành của công ty từ Ban giám đốc đến các phòng ban, lãnh đạo các đơn vị đã có kinh nghiệm chỉ đạo và điều hành một công ty thống nhất. Nội bộ đoàn kết, kỷ cương được duy trì và uy tín của công ty ngày càng phát triển. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của các chuyên gia đầu ngành trên mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và tiến bộ KHKT. Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà Đại Hội Đồng Cổ Đông đề ra trên tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đời sống CBCNV được cải thiện, CBCNV tin tưởng vào sự lãnh đạo của Hội Đồng Quản Trị, Ban giám đốc công ty. Quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty được mở rộng, nắm bắt tốt các cơ hội kinh doanh và sự phối kết hợp giữa các đơn vị thành viên tốt. Là một Công ty giống cổ phần. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về giống phục vụ cho đầu vào sản xuất nông nghiệp. Hàng hoá của Công ty chủ yếu là giống lúa, giống hoa màu cung ứng cho bà con nông dân đầy đủ, kịp thời vụ. Do đó để tồn tại và cạnh tranh phát triển được trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau: + Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về mức lưu chuyển nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. + Bảo toàn và tăng cường vốn kinh doanh. + Giữ vững và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. + Thực hiện mục tiêu kinh doanh trong đơn vị và thị trường mở rộng. Chính vì vậy Công ty đã từng bước thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tài sản tiền vốn. Từ đó đảm bảo thực hiện kinh doanh có hiệu quả kinh tế trong những năm qua. Qua biểu bảng so sánh về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004-2005 ta nhận thấy: - Tài sản cố định của công ty đã giảm xuống từ 16.7% còn 12.9% điều này chứng tỏ công ty đang hạn chế mua máy móc để áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên tài sản lưu động của công ty đã tăng lên từ 83.3% đến 87.1% đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang tăng thêm nguồn vốn đầu tư cũng như hoạt động sản xuất của công ty có hiệu quả. - Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ năm 2004-2005. Theo bảng so sánh thì lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng lên 6.7% so với năm 2004 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 6.9%. Qua bảng so sánh thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta nhận thấy những dấu hiệu đáng mừng. BẢNG 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2003 - 2004 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 2003 2004 Tỷ lệ tăng(%) 04/03 Tổng doanh thu 49.942.027.149 60.643.071.799 21,4% Tổng chi phí 46.662.947.680 56.253.268.842 20,6% Lợi nhuận 2.279.079.459 4.389.820.947 33,87% Thuế thu nhập Công ty 1.113.147.123 1.962.794.551 Lợi nhuận sau thuế 2.165.932.336 2.427.008.396 (Nguồn : Báo cáo tổng kết sau năm đầu cổ phần hóa) BẢNG 5: KẾT QUẢ KD THEO ĐƠN VỊ NĂM 2005 STT Tên đơn vị Khối lương hàng TT(tấn) DT bán hàng(1000đ) Lợi nhuận gộp (1000đ) Tốc độ tăng trưởng (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Văn phòng 5.860 64.203.610 15.980.000 169 2 Thái Bình 1.702 1.027.900 3.210.200 146 3 XN Ba Vì 890 5.401.000 1.945.000 136 4 XN Định Tường 511 6.464.830 1.807.610 123 5 Chi nhánh Miền Trung 448 6.902.800 1.631.600 193 6 XN Đồng Văn 560 3.358.000 1.111.000 108 Tổng 9.835 96.652.000 25.507.054 159 ( Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2005 ) Mặc dù sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao song thực sự chưa bền vững do chưa chủ động được đủ hàng hóa cho kinh doanh, đặc biệt là lúa lai và ngô lai chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu. Chưa hoàn thành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong năm 2006 và cấp chứng nhận hệ thống chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Thời tiết diễn biến phức tạp gây khó khăn cho sản xuất giống hàng hóa- khô hạn và rét đậm vào vụ chiêm xuân. Bão lũ ở vụ mùa và vụ đông đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất giống hàng hóa trong công ty. Diễn biến về giá cả, chính sách tiền lương và đặc biệt là môi trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh diễn ra gay gắt. Thiếu vốn nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua bảng so sánh ta thấy vốn là một yếu tố mà công ty đang gặp phải. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn Là một Công ty mới được cổ phần hoá hai năm, phải hoạt động trong điều kiện khó khăn, cạnh tranh gay gắt với sự biến động thị trường tuy nhiên Công ty đã kiên trì hoạt động với đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm 2003,2004,2005 Công ty đã đạt được một kết quả kinh doanh tiêu thụ sản phẩm rất đáng khích lệ nó biểu hiện sự trưởng thành của công ty trên rất nhiều mặt. Qua số liệu trên ta thấy Điều này chứng tỏ không những sản phẩm của Công ty được tiêu thụ với số lượng nhiều, doanh thu tăng lên mà còn chứng tỏ sản phẩm của Công ty đã được khách hàng trên thị trường chấp nhận. Đây là điều đáng mừng, khẳng định vị thế của Công ty trong thời gian tới. Tổng lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2005 : 9835 tấn bằng 112% so với kế hoạch và bằng 145% so với năm 2004 Cơ cấu hàng hóa tiêu thụ có sự chuyển đổi mạnh, tỉ trọng kinh doanh hạt lai đã tăng 50% về giá trị . Đã đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh . Riêng mặt hàng ngô lai tăng trên 200% đạt xấp xỉ 1000 tấn, đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc của công ty trong lĩnh vực sản xuất giống . Công ty được mở rộng kinh doanh cả lúa thuần, lúa lai, ngô lai và đậu đỗ. Đây chính là điểm nổi bật trong năm 2005 của công ty. Tất cả các chỉ tiêu họat động của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao . -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 96552triệu /68950triệu =140% so với kế hoạch và 159% so với năm 2004 . Doanh thu bán hàng tăng rất nhanh. Năm 2004 tăng lên so với 2003 là 10.701.044.650 đồng. Tương ứng với tỷ lệ tăng 21,4% Nếu so với năm 2003 sau hai năm cổ phần hóa thì quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng trên gấp hai lần. -Tổng thu nhập (bao gồm lợi nhuận trước thuế và khấu hao TSCĐ) đạt 7350,602 triệu bằng 140% so với năm 2004. -Lợi nhuận trước thuế 6525,727triệu đồng bằng 129% so với kế hoạch và 149% so với cùng kỳ 2004 . Lợi nhuận của Công ty năm 2004 so với 2003 tăng lên 33.87% đây là mức tăng cao. tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng và lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 1.2% lên 23.6%. - Khả năng thanh toán hiện hành tăng 153.0% đến 156.9% và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng 133% đến 146.7% tương ứng với mức tăng 13.7% đây là dấu hiệu tốt bởi nó cho phép công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giúp tăng thêm uy tín của công ty. -Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu đạt 46% bằng 148% so với cùng kỳ 2004 -Thu nhập bình quân CBCNV tăng 113% so với kế hoạch. Thị trường của công ty được tiếp tục mở rộng vào Miền Trung( Bình Định, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi), Tây Nguyên, Phía Bắc( Lai Châu, Cao Bằng…) uy tín của công ty được tăng cường. Điểm nổi bật là tất cả các đơn vị trong công ty đều hoàn thành kế hoạch kinh doanh và đạt tốc độ tăng trưởng cao, không có đơn vị nào bị lỗ. -Tất cả các đơn vị trong công ty đều có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là chi nhánh Miền Trung và Văn Phòng. Riêng Văn Phòng tăng tất cả về quy mô, tốc độ bằng 106% so với toàn công ty năm 2004( 60,4 tỷ) và chênh lệch giá bằng 115% toàn công ty năm 2004. -Thống nhất quản lý kinh doanh toàn công ty và tiết kiệm chi phí. Các đơn vị đã có sự chuyển đổi mạnh cơ cấu từng thị trường, không chỉ đơn điệu là lúa thuần mà thị trường tiêu thụ ngô lai, lúa lai- điển hình là Văn Phòng chi nhánh Miền Trung, Định Tường, Ba Vì. - Là doanh nghiệp mới hoạt động độc lập gặp phải khó khăn là điều không thể tránh khỏi tuy nhiên bên cạnh đó Nhà nước cần có những chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của công ty. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Tạo điều kiện cho công ty vay vốn để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương BẢNG 6 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2004 Hàng hoá thành phẩm Số lượng Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Tỷ lệ Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền LG/DT LG/Vốn Hàng hóa 1.243.490 20.037 24.916.019.894 22.706 28.234.583.085 2.669 3.318.563.191 11,57% 13,32% Thành phẩm 5.512.953 4.043 22.288.585.774 6.061 33.412.281.514 2.018 11.123.695.740 33,29% 49,91% Nhóm lúa NC 4.569.096 3.231 14.761.964.512 4.643 21.212.487.989 1.412 6.450.523.477 30,41% 43,70% Nhóm lúa SNC 152.970 4.051 619.674.817 10.343 1.582.175.580 6.292 962.500.763 60,83% 155,32% Nhóm lúa cấp khác 145.447 3.553 516.777.234 5.455 793.471.183 1.902 276.693.949 34,87% 53.54% Nhóm ngô 396.669 12.476 4.948.851.545 19.674 7.804.106.100 7.198 2.855.254.555 36,59% 57,70% Nhóm thành phẩm khác 248.770 5.794 1.441.317.666 8.120 2.020.040.662 3.326 578.722.996 28,65% 40.15% (Nguồn: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004) Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005 STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2005 Kế hoạch 2005 Năm 2004 So sánh Định tường Miền Trung Thái Bình Ba Vì Đồng Văn Văn Phòng Toàn Công ty TH/KH (%) 2005/2004 (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10=4+5+…+9 11 12 13=10/11*100 14=10/12*100 A Kết quả kinh doanh 1 Tổng lượng hàng bán Tấn 511.90 448.70 1.702.50 890.00 560.10 5.860.70 9.973.90 8.440.00 6.780.00 118.17 147.11 Lúa lai Tấn 123.30 155.40 61.20 30.00 26.20 1.242.60 1.638.70 1.240.00 1.240.00 132.15 132.15 Lúa thuần Tấn 303.00 188.90 1.567.00 842.40 520.00 3.737.00 7.158.30 5.980.00 4.900.00 119.70 146.09 Ngô Tấn 44.60 93.30 9.20 13.10 7.80 602.80 770.80 740.00 385.00 104.16 200.21 Đậu tương, lạc, khoai tây Tấn 41.00 11.10 65.10 4.50 6.10 278.30 406.10 480.00 255.00 84.60 159.25 2 Doanh thu Tr.đ 6.465.83 6.902.80 10.279.50 5.401.00 3.358.00 64.203.62 96.610.74 68.950.00 60.645.00 140.12 159.31 3 Tổng chênh lệch giá Tr.đ 1.807.61 1.631.60 3.210.20 1.945.00 1.111.00 15.980.61 25.686.02 19.021.25 13.413.79 135.04 191.49 B Kết quả sản xuất - - - - - - - - 1 Quy mô sản xuất Ha 370.90 403.40 487.80 277.20 119.80 11.261.60 2.920.70 2.461.87 2.103.45 118.64 138.85 Lúa thuần Ha 258.40 403.40 460.00 248.00 88.70 761.30 2.219.80 1.939.87 1.715.00 114.43 129.43 Lúa lai Ha 17.20 - - - 31.10 - 48.30 32.80 51.65 147.26 93.51 Ngô lai Ha 85.30 - 27.80 13.20 - 47.50 173.80 362.20 173.00 47.98 100.46 Ngô nếp Ha - - - 16.00 - 50.00 66.00 - - Đậu tương Ha 10.00 - - - - 402.80 412.80 127.00 163.80 325.04 252.01 2 Sản lượng Tấn 1.130.00 726.30 1.096.50 613.70 240.80 3.226.95 7.034.25 9.298.98 6.138.02 75.65 114.60 Lúa thuần Tấn 920.00 726.30 1.096.50 536.00 200.00 2.788.90 6.267.70 8.135.10 5.638.68 77.05 111.16 Lúa lai Tấn 26.00 - - - 40.80 20.70 87.50 30.02 78.74 291.47 111.13 Ngô lai Tấn - - - 42.50 - 38.70 81.20 - - Ngô nếp Tấn 184.00 - - 35.20 - 92.6592.65 311.85 804.86 264.60 38.75 117.86 Đậu tương Tấn - - - - - 185.00 185.00 329.00 144.60 56.23 127.94 Khoa tây Tấn - - 24.50 - - 101.00 125.50 - 11.40 1100.88 V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY V.1/ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Ta đánh giá tình hình tiêu thụ hai năm gần đây nhất vì đây là những năm đầu cổ phần hoá. Từ bảng phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004 ,2005 ta có nhận xét như sau: Năm 2004 : Trước hết Công ty đã vượt mức kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Tổng doanh thu các loại đã tăng 13.889.820.202 đồng. Cụ thể: -Để có được kết quả như vậy thì Công ty đã phải bỏ ra khoản chi phí là : 56.253.268.842 đồng tăng 20,6% so với năm 2003 là : 46.662.947.680 đồng - Nhóm lúa NC tăng 6.450.532.477đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 43,7% -Nhóm lúa SNC tăng 962.500.763đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 155,32% - Nhóm lúa cấp khác tăng 276.693.949đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 53,54% - Nhóm ngô tăng 2.855.254.555đồng tương ứng với mức tăng doanh thu là 57,70% - Nhóm thành phẩm khác tăng 578.722.996 tương ứng với mức tăng doanh thu là 40,15% Năm 2005 : Quy mô sản xuất hàng hóa tăng cả chất lượng và kết cấu của Toàn Công ty. Tỷ trọng sản xuất hạt lai tăng đặc biệt là ngô lai tăng 200%; tổng diện tích sản xuất hàng hóa là 2920ha bằng 138% so với năm 2004. Cụ thể như sau : - Lúa thuần 2129 ha với 23 giống -Lúa lai 48 ha - Ngô lai 173 ha( không kể sản xuất gia công tại Ninh Thuận và Đồng Nai) - Doanh số mua vào: 31395501000đ bằng 138% so với cùng kỳ 2004 Đã đa dạng được sản phẩm tạo điều kiện cho kinh doanh mở rộng thị trường tổ chức tốt việc sản xuất giống chuyển vụ phục vụ kịp thời cho công tác kinh doanh. Tất cả các đơn vị đã có quy mô sản xuất tăng so với năm 2004 trừ xí nghiệp Ba Vì và xí nghiệp Đồng Văn nguyên nhân do khâu tổ chức tại XN Ba Vì và XN Đồng Văn vừa có sự thay đổi về cơ cấu cán bộ điều hành nên chưa có nhiều kinh ngiệm tổ chức KD. Tổng lượng hàng hóa tiêu thụ năm 2005: 9835 tấn bằng 112% so với kế hoạch và bằng 145% so với năm 2004, cơ cấu hàng hóa tiêu thụ có chuyển đổi mạnh, tỷ trọng kinh doanh hạt lai đã tăng 50% về giá trị. đã đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, riêng mặt hàng ngô lai đạt xấp xỉ 1000 tấn đánh dấu một bước trưởng thành vượt bậc của công ty trong lĩnh vực sản xuất giống. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 96552 triệu/68950 = 140% so với kế hoạch và 159% so với năm 2004. Nếu so với năm 2003 sau 2 năm cổ phần hóa thì quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng trên 2 lần. Tổng thu nhập (bao gồm lợi nhuận trước thuế và khấu hao TSCĐ) đạt 7350,602 triệu đồng bằng 140% so với 2004 lợi nhuận trước thuế 6525,727 triệu đồng bằng 129% so với kế hoạch và 149% so với cùng kỳ 2004. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu đạt 46% bằng 148% so với cùng kỳ 2004. Trong tất cả các loại giống tiêu thu được trong năm, lúa NC là loại sản phẩm đem lại doanh thu nhiều nhất cho Công ty (chiếm 43.7% tổng doanh thu). Nhóm lúa cấp khác tuy chỉ tiêu thụ với số lượng không nhiều so với lúa NC nhưng cũng đem lại doanh thu tương đối lớn. Chính vì các hạt lai đem lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty nên trong năm qua Công ty có chủ trương tăng tỷ trọng giống lai trong tổng cơ cấu giống các loại. V.1.a/ Những thành tựu đạt được của Công ty trong thời gian qua. Qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương trong những năm gần đây ta có thể rút ra một số thành quả đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương trong năm vừa qua đã hoạt động thành công trên thương trường. Năm 2005 doanh thu đạt 60.643.071.799đồng tăng 21,4% so với năm 2004 nộp ngân sách nhà nước 1.962.794.551 đồng đạt lợi nhuận 4.389.802.947đồng. Và những năm tới doanh thu của Công ty sẽ không ngừng tăng lên. Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường không chỉ theo chiều rộng mà cả chiều sâu. Số lượng Tổng đại lý và các cửa hàng bán sản phẩm của Công ty trên mỗi địa bàn ngày càng lớn. Hiện Công ty có rất nhiều đại lý phân phối và cá cửa hàng các đại lý bán lẻ. Với chính sách chất lượng cao giá cả hợp lý sản phẩm giống của Công ty đã thu hút được sự ưa thích của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng. Chính nhờ thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, sản lượng tiêu thụ hàng năm không ngừng tăng lên. sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, chủng loại phong phú đa dạng. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước. Nhờ có thế mạnh về chủng loại và chất lượng sản phẩm, Công ty ngày càng có đông bạn bè trong nước và ngoài nước, uy tín trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày một nâng cao, tạo thế cho Công ty ngày một phát triển. V.1.b/ Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại một số yếu kém sau: - Không cung cấp đủ cơ cấu hàng hóa đặc biệt là giống dài ngày và giống đặc sản( HT, BT, nếp), nguyên nhân là do bố trí tại các điểm manh mún là vùng thị tứ, nhân dân không gắn bó với ruộng đồng. Năng suất giống hàng hóa thấp đặc biệt là vụ mùa lượng hàng hóa sản xuất ra chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu kinh doanh. Cán bộ kỹ thuật sản xuất còn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất đặc biệt là sản xuất hạt lai( ngô lai, lúa lai). Chưa thực sự xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa gắn bó với công ty. Kinh nghiệm quản lý và tổ chức bảo quản chế biến chưa có, còn chưa thật sự yên tâm trong quản lý chất lượng sản phẩm còn bị khách hàng khiếu nại - Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn gặp một số khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tình trạng nhập lậu ngày càng ra tăng . - Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và hỗ trợ bán hàng được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiêụ quả, điển hình như hoạt động quảng cáo không thường xuyên đưa lên phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chưa có một kế hoạch quảng cáo cụ thể nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình. Nguyên nhân khách quan : Trước hết, ta phải nói tới môi trường pháp lý của nhà nước. Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc hàng lậu thâm nhập vào thị trường, cũng như chưa có mức thuế phù hợp đánh vào hàng nhập việc này đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn. Ngoài ra, Công ty chưa được thực sự hỗ trợ của nhà nước về thông tin của thị trường nước ngoài chính bởi vậy biện pháp mở rộng thị trường và các chính sách hợp lý hơn về chất lượng, giá cả nhằm phát triển chưa cao như mong đợi . Tuy chính sách thuế của nhà nước dã có sự đổi mới nhưng việc đánh thuế của nhà nước vẫn còn lỏng lẻo và hàng hoá không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ của Công ty. Nguyên nhân chủ quan : Mặc dù đã có kết quả khá khả quan trong việc mở rộng thị phần của Công ty nhưng Công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu thị trường tương xứng với tầm vóc của nó. Công ty thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về nghiên cứu thị trường, chưa có phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và toàn diện. Do vậy thông tin phản hồi đến chậm và không đầy đủ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện công ty phải nhập một số giống nguyên liệu chủ yếu có quãng đường vận chuyển xa ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Ngoài ra nếu công tác kiểm tra quản lý nguyên vật liệu không tốt sẽ gây tình tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí. Hàng bán bị trả lại trong năm 2004 trên toàn Công ty gây ra mức thiệt hại là : 960.950.800 đồng. Hàng phải chấp nhận giảm giá bán gây ra thiệt hại cho toàn Công ty là : 26.190.500 đồng song đây là điều phải chấp nhận trong kinh doanh . Chi phí bán hàng trong năm 2004 là 5.584.461.978 đồng Trên đây chỉ là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong hai năm gần đây dù có nhiều tiến bộ so với mấy năm trước nhưng hiệu quả đem lại chưa được thuyết phục. Để khắc phục tình trạng trên đòi hỏi công ty phải cố gắng nỗ lực nhiều hơn nữa về mọi mặt . CHƯƠNG III HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI - Công ty cần phải tăng cường nghiên cứu dự báo thị trường trong đó nghiên cứu về nhu cầu khách hàng, đối tượng tiêu dùng cũng như đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó còn phải phân tích và xây dựng các chính sách khai thác thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường * MỤC TIÊU TRONG NĂM TỚI STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1 Sản xuất giống hàng hóa Tấn 12000 - Lúa lai Tấn 150 - Ngô lai Tấn hạt 1200 - Lúa thuần Tấn 10150 - Giống khác Tấn 500 2 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ Tấn 10000 3 Doanh thu bán hàng Tỷ 100 4 Lợi nhuận Tỷ 7-7,5 5 Tỷ suất lợi nhuận (so với vốn Chủ Sở Hữu) % 50 6 Thu nhập bình quân CBCNV Triệu/người/tháng >3.000.000 7 Tốc độ tăng trưởng % 10 - Công ty cần củng cố và hoàn thiện bộ phận Marketing để có những ý kiến đóng góp trong việc đưa những giống mới vào thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu của người nông dân cũng như xu thế mới trong sản xuất. Đồng thời có kế hoạch sản xuất và nhập hàng hợp lý nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty - Công ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện kênh phân phối và phương thức tiêu thụ sản phẩm. Đây là một hướng đi nhằm giúp doanh nghiệp đi sâu vào thị trường - Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua phương tiện thông tin, báo chí để mở rộng thị trường, khai thác triệt để thị trường truyền thống Tích cực, sâu sát và tỉ mỉ hơn nữa đối với công tác thị trường, hướng phát triển. II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƯƠNG Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giống cổ phần trung ương, ta thấy trong những năm qua, công ty đã đạt được nhièu kết quả đáng khích lệ, nhất là từ sau khi chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần, tuy nhiên quá trình phát triển đó của công ty cũng không tránh khỏi những tồi tại, hạn chế nhất định. Những tồn tại đó, phần nào đã cản trở đến công tác tiêu thụ sản phẩm nó chung và công tác tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây biểu hiện rõ nét nhất là việc tăng số lượng tiêu thụ cũng như doanh số hàng bán ra không tương xứng với thực lực và tiềm năng của công ty. Để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tất yếu phải có sự tác động, nổ lực từ nhiều phía, về nhiều mặt. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, mặc dù còn nhiều hạn chế trong nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩ mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau: Khảo sát, xây dựng cơ chế và tìm vùng sản xuất giống hàng hóa bền vững trên cơ sở lựa chọn các đơn vị có khả năng sản xuất giống (Khả năng ,cơ sở vật chất kỹ thuật) nhưng phải thuần nông ,gắn bó với sản xuất nông nghiệp .Mở rộng liên kết sản xuất với các đơn vị đủ điều kiện tại Miền Trung, Miền Nam để phát triển công ty Sửa đổi cơ chế tiền lương khối sản xuất cho phù hợp trên cơ sở phân công vùng sản xuất cho từng cán bộ để đảm bảo sản xuất phải thu mua được sản phảm cho công ty Nắm vững diễn biến thị trường tại Sơn La ,Thanh Hóa ,Tây Nguyên và nước bạn Lào đối với ngô lai Sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chế quản lý đặc biệt chế độ lương sản phẩm ,gắn giữa trả lương với mức độ hoàn thành và hiệu quả SXKD, tạo động lực mới cho phát triển công ty Quý 1/2006 được tổ chức Quacert cấp chứng chỉ đạt hệ thống quản lý chất lượng quốc tế tại văn phòng theo ISO 9001: 2000 cần có đợt phát động thi đua trong cơ sở về mức tiêu thụ sản phẩm cho tất cả các cơ sở . Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là trình độ ngoại ngữ ,đáp ứng trình độ hội nhập Tập trung đầu tư cho nghiên cứu KHKT trong việc chọn tạo giống mới đặc biệt là giống ngô ,mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện nghiên cứu ,các trung tâm khoa học và tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia cho sự phát triển Công ty Nhóm giải pháp kích cầu qua viêc lựa chọn các phương thức giao dịch. Trong nhóm giải pháp này có hai phương thức được công ty áp dụng đó là: chính sách giảm giá hàng bán và chính sách bán trả chậm Giảm giá hàng bán là một biện pháp công ty áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu để tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Biện pháp này đánh vào tâm lý khách hàng khi mua sản phẩm cho họ có cảm giác sẽ được lợi từ việc mua nhiều sản phẩm của mình Chính sách bán trả chậm là hình thức thanh toán phổ biến của công ty. Như chúng ta đã biết, do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực nông nghiệp, mang tính chất mùa vụ cao. Đối tượng tiêu thụ sản phẩm lại là nông dân nên việc thanh toán ngay là rất khó khăn. Chính vì thế nên nếu công ty không chấp nhận hình thức trả chậm thì sẽ rất khó thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty . Nhóm giải pháp kích cầu qua các chiến lược quảng cáo và các dịch vụ chăm sóc khách hàng Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là một biện pháp marketing thiết thực để có thể tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. Trong những năm gần đây, công ty đã có những hình thức quảng cáo như quảng cáo trên báo nông nghiệp, băng video quảng cáo trên truyền hình, làm các biển quảng cáo, pano... Bảo hành sản phẩm. sản phẩm của công ty trong nhưng năm gần đây luôn giữ được chữ tín đối với khách hàng, với bà con nông dân. Có được điều này trước hết phải kể đến việc công ty luôn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Việc bảo hành sản phẩm là vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng tạo ra uy tín cho sản phẩm và cho công ty Nhóm giải pháp kích thích nâng cao khả năng bán hàng của cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh - Khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm. Phương thức khoán sản phẩm được áp dụng trong toàn công ty. Đây là biện pháp có tác dụng to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính việc áp dụng hình thức này mà số lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty tăng lên đáng kể, bởi vì quyền lợi của người bán hàng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng hàng mà họ bán được, do vậy mà tất cả mọi người đều cố gắng tiêu thụ càng được nhiều hàng càng tốt nhằm đem lại thu nhập cao nhất cho họ. - Chính sách hỗ trợ một phần chi phí bán hàng. Trước đây, công ty có áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán, về sau công ty coi phần chiết khấu này là phần hỗ trợ chi phí bán hàng. Mặc dù phần hỗ trợ này không lớn nhưng nó cũng góp phần khuyến khích, động viên các đơn vị , các đại lý đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty. II.1/ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG Công tác lập kế hoạch và nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công tác nghiên cứu thị trườn mà được thực hiện tốt sẽ góp phần hữu ích để công tác lập kế hoạch được chính xác. Có nghiên cứu thị trường thì công ty mới biết được nhu cầu khách hàng đến đâu, thị hiếu như thế nào, thì trường, đối tượng nào có khả năng tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm của mình. Trong 2 năm vừa qua(2004, 2005), việc một số giống lúa lai, ngô lai không đủ để cung ứng cho thị trường có một phần là do công tác lập kế hoạch, dự báo nhu cầu chưa sát với thực tế. Công tác lập kế hoạch chưa thường xuyên bám sát các đơn vị cơ sở để nắm bắt kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã xây dựng để kịp thời đề xuất giải pháp giải quyết phát sinh từ thực tiễn sản xuất kinh doanh. Mặt khác công tác lập kế hoạch chưa chuyển đổi được cách làm từ xây dựng kế hoạch tổng hợp sang xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường, trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước. Vì vậy, tính thực tiễn, cụ thể , hiệu quả trong công tác lập kế hoạch còn nhiều hạn chế. Việc lập kế hoạch, ngoài những vấn đề còn tồn tại trên thì công tác nghiên cứu thị trường trong năm qua cũng chưa được thực hiện tốt. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh còn tương đối mỏng so với thị trường kinh doanh rộng lớn của công ty. Mặt khác số cán bộ làm công tác tiếp thị còn rất ít ỏi. Số người này vừa phải đảm nhiệm công tác tìm kiếm khách hàng để bán sản phẩm, vừa đảm nhiệm luôn công tác nghiên cứu thị trường nên hiệu quả làm việc không được cao. Trong thời gian tới, công ty có thể khắc phục phần nào những tồn tại trên bằng cách: - Công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường về giống, hàng hoá cần tổ chức một cách có hệ thống trên các vùng trọng điểm để có đủ thông tin và kịp thời cho xây dựng và dự báo về cơ cấu, quy mô, chủng loại giống hàng hoá cần sản xuất sao cho sát với nhu cầu tiêu thụ. - Tổ chức tốt công tác thông tin, tiếp thị từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng công ty để phục vụ công tác dự báo nhu cầu hàng hoá và giá cả cạnh tranh, làm căn cứ cho việc chuẩn bị và triển khai hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Việc nghiên cứu thị trường nên được thực hiện bằng nhiều hình thức mới và đa dạng hơn. Như thực hiện bằng cách điều tra thông qua các bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hoặc tổ chức các hội nghị khách hàng... Đối với việc tổ chức hội nghi khách hàng, công ty nên tổ chức theo từng khu vực. Thông qua các hội nghị như thế này, công ty có thể thu thập được một cách chính xác nhất những ý kiến phản ảnh của khách hàng từ đó cho ra những cải tiến phù hợp trong công tác tiêu thụ sản phẩm . Ngoài những việc trên, công ty cũng nên đầu tư, bổ sung thêm lực lượng chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường nhằm góp phần tăng hiệu quả cho công tác này. II.2/ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH II.2.a/ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thành toán bị chiếm dụng kéo dài Hiện nay, các khoản phải thu của công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động. Năm 2003 khoản này là 8.948.139.760 đồng, chiếm 69.6% trong tài sản lưu động. Năm 2004 là 10.277.411.171 đồng chiếm 76% tài sản lưu động. Năm 2005 là 11.578.000.000 đồng chiếm 79,2% tài sản lưu động (số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2003 - 2004 - 2005). Như vậy trong tổng tài sản của công ty các khoản phải thu chiếm tỷ trọng qua lớn, thực tế là ở các công ty áp dụng hình thức bán chịu thì các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên với một tỷ trọng cao như hiện nay, công ty rất có khả năng phải đối mặt với những rủi do. Công ty hiện nay vẫn cho phép khách hàng thanh toán chậm trong vòng 1 tháng, nhưng trên thực tế có rất nhiều khách hàng thanh toán rất chậm, thận chí có những khách hàng tới tận sau vụ thu hoạch mới thanh toán tiền cho công ty. Mặc dù, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải chấp nhận hình thức thanh toán chậm nhưng nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức tái sản xuất kinh doanh của công ty. Để giải quyết tình trạng vốn trong thanh toán bị chiếm dụng kéo dài, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Công ty nên nhanh chóng phân loại các khoản nợ hiện tại trên cơ sở khả năng và thời gian trả nợ để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và thu hồi công nợ. Đối với những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và đã đến hạn thanh toán thì công ty nên có biện pháp hối thúc liên tục để họ trả tiền ngay. Còn đối với những khoản nợ quá hạn thì công ty phải có kế hoạch theo dõi và xử lý. Những khoản nợ quá hạn mà công ty xét thấy khách hàng không có khả năng trả nữa thì công ty phải nhang chóng có quyết định xoá nợ. Đối với những khách hàng công ty tin tưởng họ có khả năng trả được trong tương lai nhưng trong thời điểm hiện tại họ chưa thể trả ngay được thì việc gia hạn nợ cho họ là việc nên làm. + Đi đôi với việc là trên, công ty cần có những quyết định cụ thể về việc quy định mức thưởng phạt đối với những trường hợp thanh toán ngay và những trương hợp quá hạn thanh toán. Cụ thể, đối với trường hợp thanh toán ngay, công ty sẽ tiến hành giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với những khách hàng nợ quá hạn sẽ phải chịu phạt với mức lãi xuất bằng mức lãi xuất công ty đi vay ngân hàng tại thời điểm đó. Tuy nhiên đối với những khách hàng không thể trả toàn bộ tiền thì công ty cũng phải chấp nhận cho họ trả một phần. + công ty nên áp dụng việc bán chịu đối với những khách hàng truyền thống mà công ty hiểu tương đối rõ và yên tâm về khả năng thanh toán. Còn đối với những khách hàng mới, công ty nên hạn chế tối đa việc bán chịu bằng cách yêu cầu họ trả trước một nửa, hoặc một số tiền theo mức nhất định nào đó, sau một thời hạn thoả thuận họ sẽ hoàn trả nột. Như vậy công ty vừa giảm được nguy cơ bị chiếm dụng vốn vừa có thể tạo điều kiện cho khách hàng khi mua sản phẩm của mình trong khi khả năng tài chính của họ có hạn. II.2.b/ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty Như chúng ta đã phân tích, hiện tại cơ sở vậy chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý và sản xuất kinh doanh từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng công ty còn tương đối nghèo nàn và thực chát công ty vừa chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần chưa lâu. Trang thiết bị nghèo nàn đã hạn chế rất nhiều đến việc tăng năng xuất lao động, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm cả về hai mặt giá trành và chất lượng. Thực tế hiện nay, một số điều kiện về cơ sở hạ tầng còn rất nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ. Vì sản phẩm của công ty có tính dạc thù là sản phẩm nông nghiệp nên chất lượng cũng như năng xuất phụ thuộc rất nhiều vào diện tích, chất lượng đất và hệ thống các phương tiện, cơ sở phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi và hệ thống sân phơi nhà kho. Trong thời kì mà khoa học công nghệ phát tiển mạnh mẽ như hiện nay, để chiến thắng trong cạnh tranh, không còn cách nào khac là phải tận dụng những thành tựu to lớn của khoa học công nghệ vào sản xuất. Đối với công ty trước mắt cần phải tiếp tục đầu tư hạ tầng phụ vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu: hiệu quả, chất lượng, uy tín. Muốn vậy, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Đầu tư để kiên cố hoá hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng. - Đầu tư cho kho bảo quả đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì sản phẩm giống cây trồng chỉ có thể tồn kho trong một thời gian rất ngắn nên công tác bảo quả phải tốt, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật thì chất lượng giống mới được đảm bảo. Nếu không làm tốt công tác này, giống sẽ bị mất phẩm chất, dẫn đến mất uy tín của công ty, từ đó sản phẩm sẽ phải bán với giá thấp và số lượng tiêu thụ sẽ bị giảm. - Đầu tư các thiết bị chế biến làm sạch, cân đo, đóng gói hiện đại và đầu tư cho hệ thống sân phơi, kho trống, thiết bị sấy cơ động. Đây cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giống, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản phẩm của công ty trong cạnh tranh. Mặt khác, công ty cũng cần tìm kiếm những địa điểm sản xuất mới với diện tích rộng hơn và có nhiều điều kiện hơn cho việc sản xuất hạt giống, nhất là hạt giống lai vốn đòi hỏi nhiều yếu tố phức tạp trong sản xuất đẻ thay thế cho những điểm sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết như hiện nay. Bên cạnh vào việc đầu tư vào cơ sở phục vụ cho công tác sản xuất giống, công ty cũng cần trang bị thâm một số phương tiện phục vụ cho công tác kỹ thuật nghiệp vụ, thay thế dần cho lao động thủ công, lao động chân tay còn quá nhiều như hiện nay. Nhờ đó sẽ giảm dần chi phí nhân công, chi phí quản lý, tăng được năng xuất lao động và điều kiện hạ giá thành sản phẩm. II.3/ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ II.3.a/ Quản lý chất lượng sản phẩm Với khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 45% so với 2004 : 9835 tấn phòng kiểm tra chất lượng đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra giám sát chất lượng giống hàng hóa sản xuất và tiêu thụ phục vụ yêu cầu kinh doanh cần phát huy hơn nữa những việc mà phòng QLCL đã làm được. II.3.b/ Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp vói việc đào tạo, bồi dướng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty vẫn còn khá cao mặc dù hiện nay công ty đang thực hiện kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận. Vấn đề đặt ra ở đây là các cán bộ công nhân viên có tuổi đời cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nhưng đôi khi vẫn chịu ảnh hưởng nhiều bởi cách thưc làm việc, lối suy nghĩ không thực sự năng động của cơ chế cũ. Điều này đang là hạn chế rất lớn đối với công ty. Thêm vào đó lực lượng lao động thủ công, công nhân nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao (70%) lao động tri thức (kĩ thuật, công nghệ, quản lý) chưa được tái đào tạo và đào tạo mới kịp thời với những yêu cầu về tiếp thu và áp dụng nhanh các công nghệ mới trong sản xuất hạt giống lai, công nghệ sinh học trong chọn lọc dòng, về quản lý chất lượng các sản phẩm công nghệ mới. Thực trạng trên, công ty cần có định hướng, giải pháp khắc phục như sau: - Thường xuyên tổ chức các lớp tổ chức ngắn hạn, cũng như dài hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Cử cán bộ kỹ thuật chuyên môn tham dự các hội thảo chuyên ngành nhằm tăng cường hiểu biết, thu thập kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công tác của mình. Đồng thời công ty cũng cần chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng trẻ hoá một cách hợp lý, tìm kiếm và đào tạo độ ngũ kế cận thay thế dần lực lượng lao động lớn tuổi trong công ty nhằm phát huy tối đa sức trẻ. Bởi vì đây là lực lượng được đào tạo bài bản, có nhiệt tình, không ngại khó khăn vất vả, lại rất năng động và có khả năng sáng tạo, nhạy bén, thích nghi nhanh với mọi hoàn cảnh. Đó là những yếu tố vô cùng cần thiết cho sự phát triển của công ty nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Mặt khác do đặc thù của sản xuất giống mang tính mùa vụ cao nên lượng lao động dư thừa nhiều sau khi kết thúc mùa vụ, để có thể tiết kiệm bớt chi phí nhân công, tận dụng lao động trong lúc nông nhàn, công ty cần có những biện pháp phân công, bố trí những công việc phù hợp cho số lao động này. c/ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm Để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty là tốt công việc đựoc giao công ty cần xây dựng chế độ thưởng phạt rõ rệt. Ví dụ như đối với những cán bộ có sáng kiến trong công tác đem lại lợi ích cho công ty thì công ty cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời nhằm động viên khuyến khích họ phát huy năng lực. Bên cạnh đó cũng cần đề ra biện pháp cứng rắn đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật trong công tác, cũng như có những việc làm gây tổn hại cho công ty. KẾT LUẬN Tiêu thụ sản phẩm và các vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doang nghiệp. Tuy nhiên làm thế nào để có thể thực hiện tốt công tác này lại không phải là chuyện đơn giản. Trong điều kiện xã hội nước ta ngày càng phát triển, phương thức canh tác, sản xuất nông nghiệp ngày càng đổi mới và tiến bộ, chính vì thế mà thị trường về các loại vật tư và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng có những đòi hỏi khắt khe hơn. Do đó mà những yêu cầu của công tác tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp nông nghiệp cũng không ngừng biến đổi. Với mục đích vận dụng những kiến thức được học ở trường vào việc nghiên cứu tình hình cụ thể tại doanh nghiệp nông nghiệp, qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần giống cây trồng trung ương, em đã cố gắng tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đưa ra một số đề xuất về các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty. Những phân tích đánh giá tổng quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống cây trồng trung ương, ta thấy rằng công ty đã có rất nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực trong việc quản lý, tổ chức lao động, tìm kiếm thị trường. Hay nói cách khác, công ty đã có những cách nhìn nhận mới về các vấn đề một cách toàn diện, từ đó hoạch định các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài cho công ty. Các biện pháp được đề ra đều mang tính đặc thù riêng của công ty nhằm khai thác một cách triệt để các lợi thế của công ty đem lại lợi nhuận tối đa trong công tác tiêu thụ. Trong thời gian thực tập, em đã được công ty tạo nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là sự chỉ bảo tận tình của các cô chú cán bộ trong công ty trong việc giúp em hiểu rõ hơn tình hình của công ty. Em xin giửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ phòng quản lý tổng hợp và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS Võ Thị Hoà Loan người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình: Quản trị kinh doanh nông nghiệp - Khoa KTNN & PTNT Đại học KTQD Hà Nội - NXB Thống kê 2. Giáo trình: Kinh tế phát triển nông thôn - - Khoa KTNN & PTNT Đại học KTQD Hà Nội - NXB Thống kê. 3.Giáo trình Triết Học _Khoa KTCT MAC-LENIN .NXB Chính Trị Quốc Gia 4. Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam - TS Nguyến Thị Xuân Hương - NXB Thống kê.2003 5. Quy chế hoạt động của công ty cổ phần giống cây trồng TW 2005 6. Dự thảo phát triển công ty giống cây trồng TW– Bộ NN&PTNT.2004 7. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần giống cây trồng TW các năm 2003, 2004,2005 . 8. Kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần giống cây trồng TW các năm 2005, 2006 9. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2004 , 2005 10. Mục tiêu – Giải pháp phát triển của công ty cổ phần giống cây trồng TW năm 2004, 2005 Và một số tài liệu khác của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT107.docx
Tài liệu liên quan