Tài liệu Đề tài Tìm hiểu yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh cấp 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh – Huỳnh Nguyễn Khánh Trang: TÌM HIỂU YẾU TỐ LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC 
Ở HỌC SINH CẤP 3 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* 
TÓM TẮT 
Hiện có khoảng 17 triệu trẻ vị thành niên (VTN) tại Việt Nam (22%) và hơn 1 triệu VTN tại Tp 
HCM. Hoạt động tình dục sớm, nạo phá thai ở lứa tuổi này là mối lo của gia đình và xã hội. Chúng 
tôi thực hiện một nghiên cứu cắt ngang tại 25 trường PTTH ở TpHCM trên 3196 học sinh. Kết quả: 
tuổi có kinh lần đầu trung bình 12,33 ± 0,75 tuổi (Min=9,05; Max=18,3); tuổi mộng tinh lần đầu 
trung bình 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). Có 8,17% có quan hệ tình dục (QHTD), nam 
nhiều hơn nữ 2,63 lần. Tuổi QHTD trung bình lần đầu 17,55 ± 0,45 tuổi. Cả nam, nữ đều thích 
thảo luận các vấn đề về tính dục với bạn bè hơn với cha mẹ. Kết luận:Dậy thì sớm, thiếu kiến thức, 
thiếu sự quan tâm của gia đình có thể là đưa đến có QHTD sớm. Nhu cầu giáo dục giới tính cho 
học sinh là cấp thiết. 
SUMMARY 
 FACTORS RELATING TO SEXUAL ACTIVITES 
OF HIGH-SCHOOL STUDENTS ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh cấp 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh – Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌM HIỂU YẾU TỐ LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC 
Ở HỌC SINH CẤP 3 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* 
TÓM TẮT 
Hiện có khoảng 17 triệu trẻ vị thành niên (VTN) tại Việt Nam (22%) và hơn 1 triệu VTN tại Tp 
HCM. Hoạt động tình dục sớm, nạo phá thai ở lứa tuổi này là mối lo của gia đình và xã hội. Chúng 
tôi thực hiện một nghiên cứu cắt ngang tại 25 trường PTTH ở TpHCM trên 3196 học sinh. Kết quả: 
tuổi có kinh lần đầu trung bình 12,33 ± 0,75 tuổi (Min=9,05; Max=18,3); tuổi mộng tinh lần đầu 
trung bình 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). Có 8,17% có quan hệ tình dục (QHTD), nam 
nhiều hơn nữ 2,63 lần. Tuổi QHTD trung bình lần đầu 17,55 ± 0,45 tuổi. Cả nam, nữ đều thích 
thảo luận các vấn đề về tính dục với bạn bè hơn với cha mẹ. Kết luận:Dậy thì sớm, thiếu kiến thức, 
thiếu sự quan tâm của gia đình có thể là đưa đến có QHTD sớm. Nhu cầu giáo dục giới tính cho 
học sinh là cấp thiết. 
SUMMARY 
 FACTORS RELATING TO SEXUAL ACTIVITES 
OF HIGH-SCHOOL STUDENTS IN HCMC 
Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 146 – 151 
Background: There are about 17 million aldolescents (22% population) in Vietnam and about 
1 million aldolescents (18,2% population) in HoChiMinh city. Early sexual activity, abortion have 
been increasing and become worries of both families and society. 
Objective: to investigate: puberty, sexual activity. Knowlegde –interest– needs of sexual 
education in high school. 
Methods: cross-sectional study, conducted by a survey of 3196 male and female students 
from the tenth to the tweith grade of 25 randomly selected high schools in HoChiMinh city. These 
data were analyzed with analysis of variance, and Chi-square test. 
Result: Mean age of first menarch 12,33 ± 0,75 yrs (Min=9,05; Max=18,3); mean age of first 
wet dream 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). There were 8,17% had sexual activity, males 
more than females 2,63 times. Mean age at first intercourse 17,55 ± 0,45 yrs. Both male and 
female were more likely to discuss sexual topics with their friends than their parents. 
Conclusion: Earlier puberty, lack of knowlegde, lack of family concerning may result in early 
sexual activity in high school students. Besides, our study also found out the needs of sexual 
education in high school of HoChiMinh city. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tại Việt Nam hiện nay có khoảng 17 triệu 
người tuổi VTN, chiếm gần 22% dân số(3). Riêng 
tại thành phố Hồ Chí Minh theo số liệu của Chi 
Cục Thống kê (1999) có 1.013.738 người tuổi 
VTN, chiếm 18,2% dân số thành phố. Những 
thách thức to lớn mà tuổi VTN đang đối mặt như 
quan hệ tình dục sớm, mang thai ngoài ý muốn, 
nạo phá thai, đặc biệt là ở lứùa tuổi học sinh 
không chỉ là những nguy cơ riêng lẻ, mà còn là 
hiểm hoạ AIDS là biểu hiện của một cuộc khủng 
hoảng mà trong đó bộ máy quản lý xã hội và hệ 
thống giáo dục cũng như sự quan tâm của gia 
đình chưa kịp chuyển biến phù hợp. Hiện nay 
chưa có nhiều số liệu chính thức và đầy đủ về 
hoạt động tình dục ở lứa tuổi học sinh. Trong khi 
các thông tin này lại có liên quan mật thiết cho 
việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ VTN. Vì vậy 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu 
yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh 
cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu: 
1. Xác định tỷ lệ của học sinh cấp 3 về: dậy thì, 
để ý bạn khác giới, có bạn khác giới, hoạt động 
tình dục. 
2. Xác định tỷ lệ sự hiểu biết, mức quan tâm, 
nhu cầu về thông tin giới tính – tính dục của học 
 146
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh 
TỔNG QUAN Y VĂN 
Trên thế giới có khoảng 1/5 dân số 10 - 19 
tuổi, tức khoảng 1,1 tỷ người, trong đó có 85% 
hiện đang ở các nước đang phát triển. Ước tính 
có khoảng 500 triệu trẻ vị thành niên 15 – 19 tuổi 
có quan hệ tình dục trước tuổi 20 với nguy cơ: 
có thai ngoài ý muốn, nhiễm HIV và các bệnh lây 
qua đường tình dục (STDs)(13). Mỗi ngày có 
khoảng 16.000 trường hợp mới mắc HIV trong 
đó hơn 50% là ở lứa tuổi từ 15 – 24 tuổi và 95% 
là ở các nước đang phát triển. Hằng năm có 
khoảng 12 triệu trường hợp nhiễm các bệnh lây 
lan qua đường tình dục, ¼ trong số đó là ở tuổi 
vị thành niên(13). Mỗi năm khoảng 10% số trẻ 
được sinh ra từ các bà mẹ ở tuổi vị thành 
niên(11). Theo WHO hiện nay vẫn chưa có đầy đủ 
các thông tin liên quan hoạt động tình dục ở lứa 
tuổi vị thành niên. Trong khi các yếu tố xã hội 
môi trường lại tác động mạnh mẽ đến cách ứng 
xử tình dục ở các bạn trẻ. Đa số các bạn trẻ cần 
đựoc giúp đỡ để trì hoãn thời điểm giao hợp lần 
đầu, đồng thời cần biết cách tự bảo vệ mình 
trước việc mang thai ngoài ý muốn và tránh các 
bệnh lây lan qua đường tình dục(8). 
Tại Việt Nam tuy số liệu chưa đầy đủ nhưng 
kết quả từ một số nghiên cứu định tính và định 
lượng cho thấy số vị thành niên có quan hệ tình 
dục khoảng 17 % nam và 2,6% nữ(1). Theo báo 
cáo của Đoàn Thanh niên mỗi năm ghi nhận có 
khoảng 300.000 trường hợp nạo phá thai dưới 
18 tuổi, chiếm khoảng 30% tổng số nạo phá thai 
cả nước(10). Điều này là hậu quả của việc có 
quan hệ tình dục sớm nhưng thiếu hiểu biết, một 
khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi ở tuổi vị 
thành niên ở 1.100 đối tượng vị thành niên tại 
thành phố Hải Phòng 1999 cho thấy sự hiểu biết 
về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản 
còn rất hạn chế: trong số 79% cho rằng có hiểu 
biết về sự thụ thai thì chỉ có 41,6% biết thời gian 
có thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Trong số 16,5% 
có quan hệ tình dục chỉ có chưa đến 1/5 (18,8%) 
biết dùng các biện pháp tránh thai(2). 
Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và 
hành vi tính dục của 1.017 học sinh tại 4 
trường phổ thông trung học tại thành phố Hồ 
Chí Minh năm 1999 ghi nhận: 22,3 % có người 
yêu, 18% nam và 3,5% nữ chấp nhận quan hệ 
tình dục trước hôn nhân và 0,69% có quan hệ 
tình dục. Trong đó tuổi quan hệ tình dục lần 
đầu là 16,6 ± 1,4 tuổi ở nam và 16 tuổi ở nữ. 
Các em mong biết thêm các thông tin: tình yêu 
(68,7%, có thai – ngừa thai (56,9%0, mong 
muốn nhà trường là nơi cung cấp thông tin về 
sức khoẻ sinh sản (50,8%)(7). 
Mối quan tâm của phụ huynh học sinh cũng 
rất quan trọng, trong một nghiên cứu cắt ngang 
tại thành phố Hồ Chí Minh trên 300 phụ huynh 
học sinh ghi nhận: không có thời gian quan tâm 
chiếm 45,6%, số thời gian tiếp xúc với con trong 
một ngày dưới 30 phút chiếm 52%, không tiếp 
xúc 14,7%. Có chủ định giáo dục giới tính chiếm 
87% trên tổng số. Người sẽ thực hiện dạy về 
giới tính: cha (5,9%), mẹ (53,8%), cà hai 
(42,4%). Thời điểm tốt nhất để học về giới tính – 
tính dục: ngay sau có dấu dậy thì (73,5%), trước 
dậy thì (21,9%), sau 20 tuổi (1,4%), sau dậy thì 
một thời gian (1,4%)(12). 
Tại Việt Nam giáo dục giới tính ở học đường 
được chú ý từ 1980 tuy nhiên chỉ giới hạn ở đối 
tượng sinh viên các trường đại học và cao đẳng. 
Tại một số trường phổ thông vấn đề giáo dục 
giới tính được giới hạn trong chương trình tuyên 
truyền phòng chống bệnh HIV/AIDS. Các nghiên 
cứu về quan điểm của ngành giáo dục về vấn đề 
giáo dục giới tính – tính dục cho học sinh hiện 
chưa có. 
PHƯƠNG PHÁP–ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN 
CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang, với đối tượng học 
sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. 
Cỡ mẫu: (4). Ta có: n = 
2
1
2 α−Z (1-P)P / ε 2 P 
với độ tin cậy 95% nên 
2
1 α−Z = 1,96. Tỷ lệ dự 
tính trước trong quần thể do không biết nên 
chọn trị số an toàn nhất P = 50 %. Độ chính xác 
tương đối là: 5% tức ε = 0,05. Tính ra n = 1.573. 
Do chọn mẫu thực hiện theo cụm nhiều bậc 
(multi – stage cluster sampling) nên cỡ mẫu tính 
trên được nhân 2 để loại trừ hiệu ứng của thiết 
kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là: n = 1573 x 2 = 
3.146. Mặt khác để dự phòng thất thoát mẫu, 
chúng tôi tăng thêm 10% cỡ mẫu, tức thêm 314. 
Dự kiến tổng số mẫu lấy là 3.460. 
Tỷ lệ học sinh nội thành và ngoại thành có tỷ 
lệ 4: 1. Phân bố theo công lập, bán công, dân 
lập là: 71.664: 63.058: 10.022 = 49,5 %: 43,6 %: 
6,9 %. Số học sinh trung bình trong mỗi lớp: 
Công lập (71.664 học sinh / 1.563 lớp = 45,85 # 
46); Bán công (63.058 học sinh / 1.284 lớp= 
 147
49,11 # 49); Dân lập (10.022 học sinh / 265 lớp= 
37,82 # 38). Tỷ lệ học sinh l0: 11: 12 = 0,35: 
0,33: 0,32 (5) 
Mỗi trường chọn 1 hay 2 lớp mỗi khối 10, 11, 
12. Chọn mẫu theo theo cụm nhiều bậc (4) 
(multi – stage cluster sampling). 
Bậc 1: chọn ngẫu nhiên 25 trong số 102 
trường phổ thông trung học (theo khu vực nội 
thành / ngoại thành và theo công lập / bán công / 
dân lập) 
Bậc 2: chọn trong mỗi trường ngẫu nhiên ít 
nhất 1 lớp 10, 1 lớp 11, 1 lớp 12 
.Tiêu chuẩn thu nhận: Tất cả các học sinh 
nam nữ đang học tại các lớp được chọn ngẫu 
nhiên thuộc 25 trường nêu trên, đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
.Tiêu chuẩn loại trừ: Các học sinh không 
muốn tham gia nghiên cứu; Các học sinh của 
lớp được chọn vắng mặt (nghỉ học) trong ngày 
điều tra. 
Dữ liệu được thu từ 15/01/01 – 31/01/2001. 
Bộ câu hỏi sẽ bao gồm các vấn đề: 
-Cá nhân: Tuổi, giới tính, tôn giáo, kinh tế, học 
lực 
-Vấn đề liên quan dậy thì: hiểu biết – quan 
tâm, tuổi có kinh lần đầu, tuổi mộng tinh lần đầu, 
tuổi có quan hệ tình dục. 
-Các mong muốn hình thức – phương cách 
truyền đạt thông tin về giới tính-tính dục tuổi vị 
thành niên. 
Thu thập số liệu với phần mềm Excel, xử lý 
dữ liệu với phần mềm Stata 
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Tỷ lệ số liệu thu thập hợp lệ 
Nhóm Thu 
Thập 
Không hợp lệ 
(%) 
Hợp lệ (%) Mẫu tối 
thiểu 
Học sinh 3480 284 (8,16) 3196 (91,84) 3146 
Bảng 2: Đặc điểm học sinh cấp 3 tại TpHCM (n = 
3196) 
Đặc điểm Số học sinh (Tỷ lệ %)
Tuổi: 15 
 16 
 17 
 18 
 19 
195 (6,10) 
980 (30,67) 
995 (31,13) 
837 (26,19) 
189 (5,91) 
Lớp 10 
 11 
 12 
1.126 (35,23) 
1.033 (32,32) 
1.037 (32,45) 
Học lực Giỏi 
 Khá 
524 (16,40) 
966 (30,22) 
 Trung bình 
 Kém 
1474 (46,12) 
232 (7,26) 
Tôn giáo Phật giáo 
 Thiên Chúa giáo 
 Tôn giáo khác 
 Không tôn giáo 
1680 (52,57) 
582 (18,21) 
58 (1,81) 
876 (27,41) 
Sống chung với cha mẹ 
 Có 
 Không 
2596 (81,23) 
600 (18,77) 
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ dậy thì và tuổi trung bình có 
mộng tinh / kinh nguyệt lần đầu 
Yếu tố Nam (%) Nữ (%) 
Tổng số học sinh 1612 1584 
Có: mộng tinh / kinh 
nguyệt 
1132 (70,22) 1529 (96,53) 
Chưa có: mộng tinh 
/kinh nguyệt 
471 (29,22) 49 (3,09) 
Không trả lời 9 (0,56) 6 (0,38) 
Tuổi trung bình 
mộng tinh/ kinh lần 
đầu 
14,25 ± 0,58 tuổi 
(Min=11; Max=19) 
12,33 ± 0,75 tuổi 
(Min=9; Max=18)
Bảng 4: Phân bố tỷ lệ học sinh có quan hệ tình 
 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng 
Nam 5 48 136 189 
Nữ 14 25 33 72 
Tổng 19 73 169 261 
Bảng 5: Phân bố tỷ lệ quan hệ tình dục ở học 
sinh giữa các trường công lập, dân lập, bán công. 
 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng 
Công lập 6 11 46 63 
Bán công 8 49 78 135 
Dân lập 5 13 45 63 
Tổng 19 73 169 261 
Bảng 6: Phân bố tỷ lệ tuổi quan hệ tình dục 
(QHTD) lần đầu và tuổi QHTD trung bình 
Tuổi Nam Nữ Tổng 
15 
16 
17 
18 
19 
0 
2 (1,06) 
91 (48,15) 
79 (41,80) 
17 (8,99) 
3 (4,17) 
14 (19,44) 
28 (38,89) 
19 (26,39) 
8 (11,11) 
3 (1,15) 
16 (6,13) 
119 (45,59) 
98 (37,55) 
25 (9,58) 
Tổng 189 (100%) 72 (100%) 261 (100%) 
Tuổi QHTD 
trung bình 
17,59 ± 0,67 
tuổi 
17,19 ± 1,00 
tuổi 
17,48 ± 0,79 
tuổi 
Bảng 7: Tương quan có sống cùng với cha và mẹ 
với việc có quan hệ tình dục 
 Không 
QHTD 
Có QHTD Tổng 
Không sống 
cùng cha mẹ 
394 206 600 
Có sống cùng 
cha mẹ 
2541 55 2596 
Bảng 8: Mức độ quan tâm của học sinh nam về 
các vấn đề tính dục (n = 1612) 
 148
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Chủ đề Có quan tâm (%) 
Trao đổi 
với cha 
(%) 
Trao đổi 
với mẹ (%) 
Trao đổi 
với bạn 
(%) 
STD/HIV 92,61 30,58 36,79 52,61 
Mộng tinh 82,63 12,41 5,89 21,4 
Có để ý bạn 
nữ 
46,22 21,4 32,82 34,68 
Có người yêu 18,73 4,09 9,31 16,87 
Hẹn hò 17,43 5,89 10,42 16,19 
Quan hệ tình 
dục 
16,63 4,22 9,31 15,82 
Kinh nguyệt 10,48 2,79 3,78 9,12 
Tránh thai 3,1 1,12 1,3 2,61 
Có thai/sanh 
đẻ 
0,62 0,31 0,5 0,37 
Điểm trung 
bình 
 3,34 3,10 3,81 
Bảng 9: Mức độ quan tâm của học sinh nữ về các 
vấn đề tính dục (n = 1584) 
Chủ đề Có 
quan 
tâm 
(%) 
Trao đổi 
với cha 
(%) 
Trao đổi 
với mẹ 
(%) 
Trao đổi 
với bạn 
(%) 
Kinh nguyệt 
STD/ HIV 
Có để ý bạn 
nam 
Có người yêu 
Hẹn hò 
Quan hệ tình 
dục 
Tránh thai 
Mộng tinh 
Có thai/sanh 
đẻ 
93,62 
89,52 
57,32 
29,92 
27,40 
4,55 
3,22 
1,45 
1,07 
2,08 
8,9 
23,11 
2,08 
0,88 
0,18 
0,13 
0,13 
0,13 
90,59 
70,08 
42,61 
11,43 
8,33 
0,51 
0,38 
0,13 
0,18 
33,4 
46,78 
56,88 
26,89 
23,17 
0,82 
2,9 
0,25 
0,76 
Điểm trung 
bình 
 2,15 3,05 3,94 
Bảng 10: Phân bố nhu cầu được học về giới tính 
– tính dục 
 Lớp 10 
(%) 
Lớp 11 
(%) 
Lớp 12 
(%) 
Tổng 
(%) 
Chưa cần vì không 
có nhu cầu 
266 
(23,63) 
167 
(16,17) 
60 
(5,79) 
493 
(15,43)
Chỉ cần giới thiệu 
sơ lược 
391 
(34,72) 
211 
(20,42) 
116 
(11,18) 
718 
(22,47)
Rất cần và mong 
muốn được học 
469 
(41,65) 
655 
(63,41) 
861 
(83,03) 
1985 
(62,10)
Tổng 1126 1033 1037 3196 
(= 397,08 >>> = 14,86; df = 4, p< 0,005) 
Bảng 11: Thông tin cung cấp dưới dạng (trong số 
những học sinh rất cần và mong muốn được học) 
 Lớp 10 
(%) 
Lớp 
11(%) 
Lớp 12 
(%) 
Tổng 
(%) 
Bài giảng của một 
môn học 
94 
(20,04) 
87 
(13,28) 
76 
(8,83) 
257 
(12,95)
Tài liệu tự đọc 178 
(37,95) 
206 
(31,45) 
178 
(20,67) 
562 
(28,31)
Hội thảo chuyên đề 
(Có hướng dẫn) 
197 
(42,01) 
362 
(55,27) 
607 
(70,50) 
1166 
(58,74)
Tổng 469 655 861 1985 
Bảng 12: Thông tin mong muốn được cung cấp từ 
 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng 
Cha - Mẹ 697 (61,9) 427 
(41,34) 
113 (10,9) 1237 
(38,70) 
Thầy - Cô 227 
(20,16) 
203 
(19,65) 
189 
(18,23) 
619 (19,37)
Nhân viên 
y tế 
202 
(17,94) 
403 
(39,01) 
735 
(70,88) 
1340 
(41,93) 
Tổng 1126 1033 1037 3196 
BÀN LUẬN 
Học sinh cấp 3 trong 25 trường tại thành phố 
Hồ Chí Minh phân bố ở 2 khu vực: nội, ngoại 
thành, trong mỗi khu vực lại có các hệ công lập, 
bán công, dân lập. Số liệu thu được trong nghiên 
cứu đạt yêu cầu tối thiểu về cỡ mẫu (Bảng 1).Tỷ 
lệ nam nữ đồng đều trong nghiên cứu (nam 
50,44 %, nữ 49,6%).Phân bố tỷ lệ học sinh nam 
nữ theo từng khối lớp có thể đại diện cho dân số 
học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. Phân 
bố theo tuổi, học lực, điều kiện kinh tế gia đình 
không khác biệt phân bố trong dân số (Bảng 2) 
Sự trưởng thành tính dục với mốc của nhiều 
nghiên cứu trong ngoài nước thường dùng là 
mộng tinh lần đầu ở nam và có kinh nguyệt lần 
đầu ớ nữ(14,6). Ghi nhận: 14,25 ± 0,58 tuổi 
(Min=11,25; Max=19) ở nam và 12,33 ± 0,75 
tuổi (Min=9,05; Max=18,3) ở nữ sớm hơn so với 
Ngô Đặng Minh Hằng 14,95 ± 1,09 tuổi ở nam; 
13,10 ± 1,20 tuổi ở nữ(6). Phù hợp với nhận định 
của Tanner (1962) kinh nguyệt giảm khoảng 4 
tháng mỗi thập kỷ (14). Tỷ lệ học sinh nữ học 
sinh cấp 3 dậy thì cao hơn nam (90,53 % so với 
70,22%) và thời điểm dậy thì trước nam khoảng 
2 năm. 
Hoạt động tình dục là trọng tâm của nghiên 
cứu, có 261 học sinh, chiếm 8,17% có quan hệ 
tình dục (QHTD) với tỷ lệ nam gấp 2,63 lần nữ, 
xu hướng gia tăng theo tuổi (có ý nghĩa thống 
kê, p <0,001) (bảng 4). Trong nhóm này ghi 
nhận QHTD tăng dần trong các hệ: công lập, 
dân lập, bán công. Tỷ lệ học sinh có quan hệ 
tình dục ở khối bán công nhiều hơn khối công 
lập và dân lập gấp 2,1 lần, cũng có xu hướng gia 
tăng theo tuổi – cấp lớp (bảng 5). Tuổi có QHTD 
sớm nhất là 16 tuổi ở nam và 15 tuổi ở nữ. Tuổi 
trung bình QHTD lần đầu: ở nam 17,55 ± 0,45 
tuổi, nữ 17,21 ± 1,04 tuổi (Bảng 6) trễ hơn nhiều 
so với ở Hoa kỳ 12,4 tuổi ở nam, 14,8 tuổi ở 
nữ(9). Yếu tố gia đình cũng có ảnh hưởng, nhóm 
không sống cùng cha mẹ có tỷ lệ có QHTD cao 
 149
hơn hẳn nhóm có cha mẹ bên cạnh (206/600 = 
34,33% so với 55/2596= 2,12%) (bảng 7). 
Quan tâm các vấn đề giới tính – tính dục ở 
học sinh: có sự khác biệt giữa nam và nữ, các 
em nam quan tâm các vấn đề: STD/HIV, mộng 
tinh, để ý bạn nữ, có người yêu, hẹn hò, QHTD, 
kinh nguyệt, tránh thai, cóthai/sanh đẻ còn nữ 
quan tâm theo thứ tự kinh nguyệt, STD/HIV, để 
ý bạn nam, có người yêu, hẹn hò, QHTD, tránh 
thai, mộng tinh, có thai/sanh đẻ. Đối tượng các 
em thường trao đổi các vấn đề về giới tính – tính 
dục là: Bạn bè – cha – mẹ đối với nam và bạn 
bè – mẹ – cha đối với nữ. Tỷ lệ các em quan 
tâm hậu quả QHTD đều rất thấp ở cả nam, nữ 
(Bảng 8, 9). 
Nhu cầu được học về giới tính tính dục gia 
tăng theo tuổi và lớp với mức độ mong muốn rất 
cần chiếm 62,10% so với số không có nhu cầu 
15, 43%, (có ý nghĩa thống kê, p <0,005) (Bảng 
10). Thông tin các em mong muốn được cung 
cấp dưới dạng hội thảo có hướng dẫn (trả lời và 
giải đáp thắc mắc trực tiếp) chiếm 58,74%, tài 
liệu tự đọc (28,31%), học như môn học (12,95%) 
(Bảng 11). Các em thích được nhân viên y tế 
chuyên ngành cung cấp thông tin về giới tính và 
tính dục (41,93%) so với cha mẹ (38,7%), thầy 
cô (19,37%) (Bảng 12). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận vấn đề 
QHTD ở tuổi học sinh là vấn đề cần được quan 
tâm hơn. Trưởng thành sớm, thiếu sự quan tâm 
của gia đình, thiếu hiểu biết sẽ dẫn đến QHTD 
sớm. Aûnh hưởng trước tiên là việc học tập và 
sau đó là nguy cơ của STDs/HIV, có thai, nạo 
phá thai. Nghiên cứu cũng ghi nhận nhu cầu 
được học nghiêm túc về tính dục – giới tính của 
học sinh cấp 3. Đây là vấn đề cấp thiết cần thực 
hiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo của Trung tâm Bảo vêï Bà mẹ- Trẻ em và Kế 
hoạch hóa gia đình, 1997 
2. Khảo sát đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành của 
thanh thiếu niên Hải Phòng với các vấn đề liên quan đến 
sức khoẻ sinh sản- Uûy ban quốc gia dân số và kế hoạch 
hoá gia đình, 1999 
3. Lan Anh – Điều tra sức khoẻ vị thành niên- Báo Tuổi trẻ 
11/01/2003, trang 14 
4. Lwanga.S.K, Lemeshow – Xác định cỡ mẫu trong các nghiên 
cứu sức khoẻ, Tổ chức y tế thế giới, 1991, trang 27 
5. Niên giám thống kê 2001 – Cục thống kê tp Hồ Chí Minh 
6. Ngô Đặng Minh Hằng, Kết quả giám sát những chủ đề liên 
quan đến giáo dục gia đình trong giáo dục phổ thông, 
1989 
7. Nguyễn Đức Trí Dũng -Nghiên cứu về kiến thức, thái độ 
và hành vi tính dục của học sinh phổ thông trung học tại 
thành phố Hồ Chí Minh,, luận văn thạc sĩ y học, 1999, 
trang 21 - 50 
8. Aldolescent reproductive health - Progress in Human 
Reproduction Research, No.47, 1998, p.8 
9. Douglas Kirby, Cynthia Waszak, Julie Ziegler, Six School-
based clinics: Their reproductive health services and 
impact on sexual behavior, Family Planning Perspective, 
vol 23,No.1,January/Februery 1991, p11 
10. HoChiMinh youth and aldolescence reproductive health – 
Workshop for Adolescence Reproductive Health, 12/1999 
11. Initiaves Inc. Boston. Summer 1998. Reproductive Health 
Integration Issues, 1(2): 1 
12. Pham Gia Tran, Le Tu Phuong Chi, Do Van Binh, 
Aldolescent sex education from parent side – A case study 
in HoChiMinh city – Viet Nam 
13. Stephanie Koontz, Shanti R. Conly- Youth at Risk: 
Meeting the Sexual Health Needs of Aldolescents, April 
1994, p. 1, 2 
14. Tanner,J.M. 1962. Growth at Aldolescence. London: 
Blackwell 
 150
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_tim_hieu_yeu_to_lien_quan_hoat_dong_tinh_duc_o_hoc_si.pdf de_tai_tim_hieu_yeu_to_lien_quan_hoat_dong_tinh_duc_o_hoc_si.pdf