Đề tài Tìm hiểu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai: Thu hoạch thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ********** THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CễNG TY DỆT MINH KHAI Giỏo viờn hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy. Sinh viờn thực hiện : Nguyễn Ngọc Ly. Lớp : Nhật 2- K38F - KTNT. Hà Nội, thỏng 10-2003 Thu hoạch thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT 2 Mục lục Lời núi đầu Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trũ của nú đối với nền kinh tế quốc dõn I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu . .......................................................... 1 1. Khỏi niệm......................................................................................................... 1 2. Bản chất. .......................................................................................................... 1 II. Vai trũ của hoạt động ...

pdf46 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ********** THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Ly. Lớp : Nhật 2- K38F - KTNT. Hà Nội, tháng 10-2003 Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 2 Mục lục Lời nói đầu Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu . .......................................................... 1 1. Khái niệm......................................................................................................... 1 2. Bản chất. .......................................................................................................... 1 II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân .................................. 2 1. Sơ lược tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua..................... 2 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân...................... 4 2.1 Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................................. 4 2.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán ........................................................................... 5 2.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động ................................................................... 6 2.4 Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta .................................................................................................. 6 3. Một số hình thức xuất khẩu ở nước ta hiện nay .................................................. 7 Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai ......................................................... 9 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai. ....................... 9 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai. ...................................... 10 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai................................ 11 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.................................................................... 12 4.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ ........................................................................... 12 4.2 Phương thức sản xuất kinh doanh .................................................................. 13 II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty 1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua. .................................... 15 Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 3 1.1 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu. ............................. 15 1.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng................................................ 20 1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu. ......................... 22 1.4 Phẩn tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. ................................ 23 2. Chính sách giá xuất khẩu của Công ty............................................................ 24 3. Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của Công ty. ................................. 25 III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai 1. Những thành tựu Công ty đã đạt được........................................................ 26 2. Những khó khăn tồn tại.............................................................................. 27 2.1 Công tác marketing chưa hoàn thiện ............................................................. 27 2.2 Vốn kinh doanh thiếu và chưa được sử dụng hiệu quả ................................... 28 2.3 Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh............................................................... 28 2.4 Vấn đề thương hiệu của Công ty chưa được coi trọng.................................... 29 2.5 Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn .............................................. 29 3. Nguyên nhân của các tồn tại....................................................................... 30 Chương III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai trong thời gian tới I. Định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.................. 31 II. Phương hướng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới. ................ 32 III. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai................................................................................................................. 33 1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. ....................................... 34 2. Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường truyền thống, mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới và củng cố vững chắc thị trường nội địa. ................................................................................................................. 34 3. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. .................................................................... 37 4. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao, tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý. ................................................... 37 IV. Một số kiến nghị. ................................................................................................ 39 Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 4 1. Kiến nghị với Nhà nước. ............................................................................ 39 2. Kiến nghị với Công ty. ............................................................................... 40 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 5 Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Ngành dệt may nước ta là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh nghiệp dệt của Nhà nước đứng đầu trong ngành công nghiệp nhẹ Hà nội, đã có những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi mới. Trong thời gian qua Công ty dệt Minh Khai luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế do Nhà nước giao và ngày càng chiếm lĩnh các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Mỹ…đồng thời tạo được uy tín của công ty trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại ngày nay, công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong ngành dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia…đặc biệt là Trung Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải có biện pháp giải quyết, nhằm tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty và những kiến thức tích luỹ được ở nhà trường đã giúp em viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai”. Em mong muốn những giải pháp mà em đề xuất dưới đây sẽ giúp công đạt được những kết quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau : Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có được nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 6 PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong được sự giúp góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình. Hà nội, tháng 10- 2003. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Ly. Lớp: Nhật 2- K38F- Kinh tế ngoại thương. Chương I Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 7 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nước khác nhau. Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. 2. Bản chất Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Nó được biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của một nước này cho nước khác và dùng tiền tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm năng của đất nước. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 8 Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước nhập khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc gia cũng như một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn tồn tại và phát triển được. Thương mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất lượng và số lượng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong nước, khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nước ngoài. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể hơn thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một nước có thể chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước khác nhằm mục đích lợi nhuận. Nhưng sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nước mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và lượng cầu đối với hàng hoá. Chính vì vậy, nước ta mặc dù với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu như lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cường quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì quan hệ thương mại với các nước đó. Trong những năm qua, vấn đề phát triển ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến lược để phát triển kinh tế được Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đầu. II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 1. Sơ lược tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua Từ khi Nhà nước ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu đi vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai đoạn 1991-1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm là 7,5% (chiến lược đề ra 6,9-7,5%). Có được những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động ngoại thương của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đã có bước tăng trưởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến bộ đáng kể qua các thời kỳ. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 9 Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm (Đơn vị: triệu USD) Năm 95 96 97 98 99 00 01 02 Giá trị 5.448,9 7.255,9 9.185 9.361 11.523 14.455 15.100 16.530 (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam) Như vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm. Sở dĩ có được những kết quả như vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Cụ thể: + Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng 37,2%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. + Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhưng tốc độ tăng không cao, đạt 1,82 tỷ USD vào năm 2000. + Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)… Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch qua các giai đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu hướng giảm dần trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhưng đến năm 2000 thì chỉ chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng dần qua các năm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hướng tăng dần đạt mức 34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua chế biến tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng nguyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy được nền sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động. Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu so với thời kỳ trước những năm 90 đã được mở rộng nhanh theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nước Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 10 Châu Á tăng đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là Đông Âu và các nước thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những năm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dương lại có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 1999 là Châu Á 57,7%, Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đổi mới trong đường lối phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy được những tín hiệu đáng mừng, nhưng đồng thời cũng thấy được những thách thức mà các mặt hàng xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Do vậy đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên đứng vững trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế giới. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ như nước ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ được ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá: - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tưu khoa học công nghệ tiên tiến. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh được nâng cao nên chất lượng hàng hoá không ngừng được tăng lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể hiện nội lực kinh tế của đất nước. Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 11 xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư... Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu tư trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. 2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán. Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nước đang phát triển. Tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. Ở những nước này, nhu cầu về mọi mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu cầu cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thương mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến động thường xuyên như hiện nay. Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhưng việc nhập khẩu nhiều như hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước. 2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động. Việt Nam là một nước có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu người. Hàng năm, số người trong độ tuổi lao động được bổ sung khoảng 1,5-2 triệu người. Việc giải quyết việc làm cho số người này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc trong ngành nông nghiệp của nước ta rất lớn nên còn phải tính đến số người thất Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 12 nghiệp theo mùa vụ. Thực tế cho thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng như nhiều nước khác cần phải giải quyết. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần. - Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ được mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc. - Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác như du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đưa lực lượng lao động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng thất nghiệp. 2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Với đường lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”, Đảng ta đã chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu chỉ là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhưng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực còn lại như thu hút đầu tư trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới. Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động xuất khẩu và những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng- vay nợ quốc tế, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. 3. Một số hình thức xuất khẩu ở nước ta hiện nay 3.1. Xuất khẩu uỷ thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhưng không đủ điều kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 13 Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất. 3.2. Xuất khẩu tự doanh Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế. Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trước tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bước nghiên cứu thị trường đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra. 3.3. Xuất khẩu liên doanh Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp. 3.4. Xuất khẩu đổi hàng Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng hoá. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 14 Để có thể thực hiện được hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là một. Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu được ap dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhưng chưa được áp dụng nhiều. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 15 Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị lớn của Sở công nghiệp Hà Nội được thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974. Tên Công ty : Công ty dệt Minh Khai Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company Trụ sở chính : 423 Đường Minh Khai-Hà Nội I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty dệt Minh Khai (trước đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) được khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản được xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà xưởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cường sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hướng để xuất khẩu (cả hai thị trường XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty được Nhà nước cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc được Nhà nước cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm đầu thập Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 16 kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng với việc hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nước trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, được sự giúp đỡ của nhà nước (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình – một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của đất nước. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nước. Với chức năng và nhiệm vụ được giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, đứng vững trên thương trường, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Công ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lược xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng như nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 17 - Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đưa ra những định hướng phát triển sự tồn tại của Công ty. - Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. - Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và hướng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật tư, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng kế hoạch thị trường: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh. - Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lí Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lượng và chất lượng CBCNV, sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động … - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. - Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn thư và truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty. Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 18 Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng, không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng như: khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm nước, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nước và thị trường xuất khẩu (sản phẩm xuất Giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Phòng Ti vụ Phòng Hnh chính PGĐ sản xuất PGĐ kỹ thuật Phân xưởng Tẩy nhuộm Phân xưởng Dệt thoi Phân xưởng Dệt kim Phân xưởng Hon thnh Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 19 khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lượng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn. Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nước cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lượng sản phẩm của Công ty, bao gồm : - Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. - Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nước, tiêu thụ qua các nhà buôn và siêu thị. - Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong nước có nhu cầu tăng lên. - Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm. - Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu như giầy Ngọc Hà, may X40.. Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống được oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới được đưa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lượng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. 4.2 Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài và nhu cầu trong nước. Công ty dệt Minh Khai đã có phương thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả. Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên giành được quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thương mại nước ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lượng sản phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu của Công ty áp dụng phương thức này. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 20 Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu được tiêu thụ tại thị trường nội địa chiếm 10% nhưng kích thước, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nước. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thương nghiệp như: các Công ty thương mại trong và ngoài nước, các trung tâm thương mại, các siêu thị ở Hà nội và tư thương. Từ đó sản phẩm của Công ty được bán cho những người mua bán và bán lẻ tới tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong nước như: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam (Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này với phương thức giao hàng trước thanh toán tiền khi giao lô hàng sau. Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trước II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng doanh thu hàng năm. Để có thấy rõ tình hình xuất khẩu của Công ty chúng ta phải đi vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua theo các tiêu thức sau: 1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị trường Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 21 liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cũng như các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đánh giá và phân tích những thị trường có triển vọng nhất để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp. Bảng 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: 1000 USD Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 TTXK GT % GT % GT % GT % GT % Nhật Bản 3.010 91,74 3.587 88,6 3.373,2 90 4.240 91,38 4.038 93,58 EU 118 3,61 302,1 7,46 206,14 5,5 250 5,39 220 5 Châu Á 152 4,65 160,9 3,94 168,66 4,5 150 3,23 57 1,42 Tổng KN 3.280 100 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) * Thị trường Nhật Bản Thị trường Nhật Bản là thị trường truyền thống của Công ty và cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài, từ năm 1983 cho tới nay. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng truyền thống của Công ty. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard, áo choàng tắm các loại phong phú về kiểu dáng và mẫu mã. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm (xem bảng 2). Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản đạt 3,01 triệu USD chiếm tỷ trọng 91,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88,6% và sang đến năm 2001 con số này đã tăng lên 4.240.000 USD đạt tỷ trọng 91,38%. Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trường Nhật Bản không đều và không ổn định. Sở dĩ có tình trạng như vậy là vì hiện này Công ty đang Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 22 vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia… Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2002 giảm xuống còn 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so với năm 2001 (4.240.000USD). Nguyên nhân là do có sự cạnh tranh về giá giữa các Công ty xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam, các Công ty này liên tục tự giảm giá để cạnh tranh, giành quyền được ký hợp đồng xuất khẩu, nên giá xuất khẩu của Công ty giảm. Mặt khác các đối tác phía Nhật Bản khi sang đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu thường đưa ra mức giá giao dịch rất rẻ là mức giá mà Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá theo họ. Hơn nữa, chính phủ Nhật Bản hiện nay đang có ý định hạn chế nhập khẩu mặt hàng dệt nên Bộ Thương Mại Việt Nam đã yêu cầu các Công ty Việt Nam xuất khẩu sản phẩm dệt vào thị trường Nhật Bản phải hạn chế số lượng xuất khẩu để phía Nhật Bản không áp dụng biện pháp tự vệ tức là hạn chế nhập khẩu nữa. Qua phân tích tình hình xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Công ty, chúng ta có thể thấy trở ngại lớn nhất của Công ty đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đó là vấn đề khả năng cạnh tranh của Công ty. Các sản phẩm khăn bông của Trung Quốc mặc dù có chất lượng không cao hơn so với chất lượng sản phẩm cuả Công ty nhưng lại có lợi thế là giá cả xuất khẩu rẻ hơn. Trong khi đó để sản xuất khăn bông xuất khẩu, Công ty phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài, hơn nữa phải đầu tư nhiều để đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nên chi phí giá thành sản xuất sản phẩm mới đội lên cao, làm cho sản phẩm của Công ty có giá bán cao. Đặc biệt là Trung Quốc vừa mới gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO nên thuế xuất khẩu các sản phẩm của Trung Quốc cũng được giảm nhiều. Đây là một bất lợi lớn đối với toàn ngành dệt may Việt Nam cũng như đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đề này. Một vấn đề nan giải đối với Công ty và cũng là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là vấn đề thương hiệu. Trong tương lai Công ty nhất định phải giải quyết được vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 23 * Thị trường EU Quan hệ thương mại Việt Nam EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt đẹp. Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Từ những năm 1980 Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành viên EU như Đức, Pháp, Anh... xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU. Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trường EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Theo đánh giá của Công ty phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chỉ đạt khoảng 3-5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty xuất khẩu sang thị trường EU các mặt hàng khăn tắm, khăn mặt, khăn ăn, thảm chùi chân, áo choàng tắm và một số loại khăn Jacquard. Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty không ổn định mức tăng trưởng hàng năm không đều, biến đông tăng giảm khác nhau. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty đạt 118.402USD. Tuy đây là con số còn khá khiêm tốn song cũng đã nói lên thành công bước đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào EU. Vì EU là thị trường khá mới mẻ đối với Công ty nên hiểu biết về thị trường này còn nhiều hạn chế. Thông tin mà Công ty có được về thị trường EU chủ yếu là từ các ấn phẩm tạp chí của bộ thương mại và các Công ty của các thương nhân Việt kiều sống ở các nước EU. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng lên 302.100USD. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập vào thị trường EU. Tuy nhiên sang những năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty lại bị giảm xuống. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD năm 2001 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong năm 2002 vừa qua kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD. Nguyên nhân của sự giảm sút trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang EU là do: Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 24 - Năm 2000 đồng EURO của Châu Âu bị sụt giảm giá trên 20% so với đồng USD. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam trên thị trường này.Vì thế số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai cũng bị giảm xuống. - Sau khủng hoảng khu vực các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn như Indonesia, Thái lan, Ấn Độ,...đã phục hồi, cùng với Trung Quốc bắt đầu các chương trình phát triển mới mạnh mẽ hơn trước đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khuyến khích đầu tư, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Trong khi đó Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng thì giá nhân công Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu lại trở nên cao hơn so với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực. Do đó giá hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực khoảng 10-15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc 20%. Hơn nữa, năng suất lao động công nhân Việt Nam còn thấp chỉ bằng 50-70% so với các nước trong khu vực. Với khả năng xuất khẩu hàng dệt may như vậy Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường EU. - Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường EU nên hiểu biết về thị trường của Công ty còn quá ít ỏi, thiếu thông tin về thị trường giá cả, thị hiếu và mặt hàng được ưa chuộng, kinh nghiệm thương trường còn thiếu. Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU chủ yếu thông qua một số các Công ty thương mại trung gian trong nước như Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, Tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thương nhân Việt kiều. Không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên Công ty thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thực sự của người tiêu dùng trong cộng đồng các nước EU. Tuy nhiên Công ty cũng có lợi thế về chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Nếu thị trường Nhật Bản đã chấp nhận sản phẩm của Công ty có nghĩa là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của Công ty đối với các doanh nhân trên thị trường quốc tế. Do đó khả năng thâm nhập vào một thị trường có đòi hỏi chất lượng cao như EU là hoàn toàn có thể được hiện thực hoá. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 25 * Thị trường Châu Á Bên cạnh hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nhật Bản và EU, Công ty dệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nước Châu Á như Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc. Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường các nước này là rất thấp vì đây là những khách hàng không thường xuyên của Công ty. Các nước này cũng là các quốc gia sản xuất và xuất khẩu khăn bông nên Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường này các loại sản phẩm áo choàng tắm, ga trải giường, ngoài ra còn có một số loại khăn ăn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường Châu Á còn quá nhỏ bé chưa xứng đáng với tiềm năng tiêu dùng của thị trường đông dân này. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường này là 152.700 USD đạt tỷ trọng 4,65%. Năm 1999 đạt 160.900 USD chiếm 3,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo đà tăng trưởng này, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nước này đạt 168.660 USD. Trong hai năm trở lại đây con số này lại tụt giảm. Năm 2001, mức xuất khẩu chỉ đạt 150.000 USD và sang đến năm 2002 thì giảm xuống chỉ còn 57.000 USD. Kết quả này cho thấy mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trường Châu Á là không ổn định và có xu hướng giảm xuống. Công ty chưa chú trọng tới việc xây dựng, củng cố và phát triển vị thế của mình và chỉ có quan hệ làm ăn nhỏ lẻ với các khách hàng Châu Á. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty trên thị trường này là sản phẩm áo choàng tắm. Đây là sản phẩm cao cấp, tuy mới được sản xuất ra trong những năm gần đây nhưng đã có được chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang nên rất được người tiêu dùng ưa chuộng. 1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng Từ khi nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường, trong những năm qua mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn song Công ty vẫn đứng vững được trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác như: thảm chùi chân, ga trải giường, khăn bếp... Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 26 Ngay từ khi chuyển đổi sang kinh doanh xuất khẩu là chính, Công ty dệt Minh Khai cũng xác định sản phẩm chính xuất khẩu của mình là khăn bông dệt các loại. Hàng năm việc xuất khẩu sản phẩm này luôn mang lại cho Công ty nguồn lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD. Năm 2000 do có khó khăn về thị trường và tỷ giá hối đoái không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2.626.000 USD. Trong 2 năm vừa qua giá trị xuất khẩu tăng lên với kim ngạch xuất khẩu năm 2001 là 3.312.960 USD và năm 2002 đạt 3.020.500 USD. Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị:1000 USD Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 SPXK GT % GT % GT % GT % 1. Khăn bông 3.037,5 75 2.623,6 70 3.312,96 71 3.020,5 70 2. Áo choàng tắm 405 10 374,8 10 412,96 8,9 517,8 12 3. Màn tuyn 607,5 15 749,6 20 914,05 20 776,7 18 Tổng 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trường) Sở dĩ nhóm sản phẩm này có giá trị xuất khẩu cao là do có sự đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc phong phú như vàng, trắng, xanh hồng...Một số loại sản phẩm còn được trang trí in hình các con giống, hoa văn rất bắt mắt do đó rất hấp dẫn và được người tiêu dùng ưa chuộng. Hơn nữa, sản phẩm khăn bông lại có chất lượng tốt, khăn dày dặn, thấm nước, độ mềm mại cao, tạo sự thoải mái khi sử dụng nên khả năng xuất khẩu các sản phẩm này là rất cao và tốc độ tiêu thụ cao. Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm mới của Công ty trong những năm gần đây. Tuy mới được đưa vào sản xuất chưa lâu song giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng áo choàng tắm cũng đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đây là loại sản phẩm cao cấp tuy có giá thành cao Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 27 nhưng chất lượng tốt nên sản phẩm rất được các khách hàng Nhật Bản, Châu Á ưa chuộng. Năm 1999 giá trị xuất khẩu áo choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong các năm tiếp theo tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này cũng chỉ dừng lại ở mức 10%. Đó là vì hiện nay Công ty mới chỉ sản xuất được 12 loại áo choàng tắm, kiểu dáng và mẫu mã còn thiếu đa dạng. Hơn nữa sản phẩm lại có giá bán cao phục vụ cho nhóm người tiêu dùng có thu nhập cao là chủ yếu nên chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ.Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có hướng mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là màn tuyn, đây là mặt hàng mà Công ty chủ yếu tiêu thụ ở trong nước, ít xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Sản phẩm này xuất khẩu chủ yếu thông qua Đan Mạch rồi mới đưa sang thị trường Châu Phi. Việc thực hiện xuất khẩu mặt hàng này của Công ty là thực hiện theo chương trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc nên kim ngạch xuất khẩu không cao. Giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để thúc đẩy việc xuất khẩu mặt hàng này như đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu. 1.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu Công ty dệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài theo hai phương thức: - Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thương mại tại Nhật Bản. - Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian trong và ngoài nước. Đối với hình thức xuất khẩu trược tiếp, Công ty áp dụng chủ yếu cho thị trường Nhật Bản. Công ty tiến hành xuất khẩu trực tiếp dựa trên cơ sở của phòng kế hoạch thị trường. Hiện nay Công ty vẫn chưa có chi nhánh xuất khẩu đặt tại thị trường truyền thống này để làm công tác thăm dò nghiên cứu thị trường và bán hàng do khả năng tài chính còn hạn chế. Trong những năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã chủ yếu thực hiện xuất khẩu trực tiếp, tỷ trọng xuất khẩu theo phương thức này luôn đạt ở mức cao, Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 28 trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2001 đạt 4.565.000USD. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu Đơn vị: 1000USD Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 PTXK GT % GT % GT % GT % GT % XK trực tiếp 3.150 96 3.928,5 97 3.673 98 4.565,7 98,4 4.284,8 99,3 XK gián tiếp 131 4 121,5 3 74 2 74,3 1,6 30,2 0,7 Tổng KNXK 3.281 100 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Công ty đã tạo được mối thiện cảm cũng như tạo dựng được hình ảnh và uy tín với các khách hàng Nhật Bản nên rất được khách hàng tin tưởng, hàng năm luôn ký kết hợp đồng với số lượng lớn. Đối với những thị trường khác, Công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp. Điều đó giúp Công ty có thể tiếp cận và thâm nhập vào các thị trường này thông qua các nhà nhập khẩu trung gian hoặc các công ty thương mại trung gian. Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, kim ngạch xuất khẩu gián tiếp năm sau lại giảm so với năm 1998. Nguyên nhân là do Công ty chưa chiếm lĩnh được các thị trường này. 1.4. Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: USD Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng KNXK 3.281.900 4.050.000 3.478.000 4.640.000 4.315.000 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Qua bảng trên ta có thể thấy KNXK của Công ty tăng không đều. Năm 1998 giá trị KNXK của Công ty đạt 3.281.900 USD, và tăng lên 4.050.000 USD vào 1999. Đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty. Do năm 1998 tình hình suy thoái kinh tế khu vực nền kinh tế Nhật Bản không những bị ảnh hưởng mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của Công ty. Qua năm 2000 giá trị Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 29 KNXK đã giảm xuống còn 3.748.000 USD. Các năm 2001, 2002 giá trị KNXK có tăng nhưng tốc độ tăng không cao thậm chí năm 2002 đã giảm từ 4.640.000 xuống còn 4.315.000 USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự cạnh trang gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia… Đây là một bất lợi lớn đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đề này. Nhưng nhìn chung Công ty có thể thấy năng lực sản xuất của Công ty là tiềm tàng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm của Công ty vẫn được khách hàng Nhật Bản rất ưa chuộng. Đó là cơ hội giúp Công ty phát triển sản xuất, là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng trong những năm tiếp theo. 2. Chính sách giá xuất khẩu của Công ty Giá cả có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường xuất khẩu. Hiện nay chính sách giá xuất khẩu mà Công ty dệt Minh Khai đang áp dụng là chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường. Mặt khác Công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB, chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất nên Công ty dệt Minh khai đã quyết định phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa, khi áp dụng chính sách giá này, Công ty sẽ không phải tính toán nhiều lần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí. Nhưng giá cả sản phẩm xuất khẩu của Công ty trở nên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường. Trong xu thế tự do cạnh tranh như ngày nay thì vấn đề thị trường là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc áp dụng các chính sách giá này trở nên không thích hợp với các điều kiện thị trường và cạnh tranh trên mỗi một thị trường quốc gia do đó làm cản trở việc xuất khẩu sản phẩm của Công ty và không tối đa hóa được lợi nhuận cho Công ty. Hiện nay mức giá xuất khẩu mà Công ty đang áp dụng cao hơn giá nội địa. Hơn nữa sản phẩm khăn bông tuy là sản phẩm thiết yếu nhưng lại khó xác định được khối lượng nhu cầu. Vì thế Công ty khó xác định được khối lượng sản phẩm sẽ bán ra. Như vậy khó xác định được lợi nhuận và khả năng rủi ro cao và khó có thể cạnh tranh được Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 30 với các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài đặc biệt là với Trung Quốc. 3. Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của Công ty Công ty dệt Minh Khai chủ yếu thực hiện xuất khẩu sản phẩm khăn bông sang thị trường Nhật Bản. Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường Nhật Bản của Công ty được xây dựng như sau: Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường xuất khẩu Nhật Bản còn quá đơn giản mới chỉ có hai thành viên. Thành viên thứ nhất trong kênh phân phối là các nhà nhập khẩu Nhật Bản bao gồm các Công ty thương mại ASAHI, ITOCHO, VINASEIKO, HOUEI, DAIEI, FUKIEN...đây là những nhà phân phối sản phẩm chính của Công ty. Sản phẩm khăn bông của Công ty tuy đã có những nhãn hiệu riêng nhưng để có thể tiêu thụ được trên thị trường Nhật Bản thì buộc phải sử dụng thương hiệu của các nhà phân phối này thì mới có thể đến tay người tiêu dùng. Thành viên thứ hai trong kênh phân phối là các nhà bán lẻ. Trên thị trường Nhật Bản đó là các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng. Với kênh phân phối này trong những năm qua Công ty dệt Minh khai đã từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên đây cũng là một yếu điểm của Công ty vì Công ty không trực tiếp nhận được thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Trong những năm tới Công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của Công ty hơn nữa. III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai 1. Những thành tựu mà Công ty đạt được Thứ nhất, chất lượng sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng thừa nhận là sản phẩm có chất lượng tốt. Đây là một lợi thế có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng Công ty dệt Minh Khai Nh nhập khẩu Người bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 31 cạnh tranh của Công ty trên thị trường xuất khẩu. Công ty dệt Minh Khai với mục tiêu kinh doanh là coi trọng chữ tín và luôn đặt vấn đề chữ tín lên hàng đầu, đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng Nhật cả về chất lượng sản phẩm lẫn mẫu mã, giá và luôn đảm bảo giao hàng đúng hạn như trong hợp đồng quy định. Điều đó đã tạo nên danh tiếng và uy tín cho Công ty. Đồng thời ban lãnh đạo Công ty đã áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 được tổ chức GLOBAL của Anh cấp chứng chỉ hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO quốc tế vào năm 2001.Từ đó đã phát huy tác dụng rất tích cực làm cho năng suất và chất lượng tăng lên. Mặt khác đó còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thứ hai, Công ty có nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất khá ổn định. Để đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất và yêu cầu của khách hàng Công ty dệt Minh Khai trong những năm qua luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu sợi bông, sợi polieste cùng các loại hoá chất, thuốc nhuộm...và nhập khẩu với khối lượng lớn từ các nước Ấn độ, Pakixtan, Indonesia, Nhật Bản...Trong quá trình mua hàng Công ty đã xây dựng được mối quan hệ thân thiện với các nhà cung ứng đâù vào nước ngoài này. Công ty đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các bạn hàng, ký kết hợp đồng mua hàng với các điều khoản ưu đãi. Đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các đơn đặt hàng của các thị trường xuất khẩu. 2. Những khó khăn tồn tại Bên cạnh những thuận lợi tạo điều kiện cho Công ty hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tiền đề cơ bản để Công ty có thể thâm nhập và phát triển thị trường mới thì Công ty dệt Minh Khai cũng gặp rất nhiều khó khăn hạn chế khả năng cạnh tranh của các Công ty trên thị trường xuất khẩu. 2.1. Công tác marketing chưa hoàn thiện Công tác marketing của Công ty hiện nay vẫn chỉ nằm ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trường, hoạt động ở mức đơn giản. Hoạt động điều tra nghiên Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 32 cứu thị trường chỉ chủ yếu được tiến hành gián tiếp thông qua nghiên cứu các tài liệu sách báo về thị trường do Bộ thương mại và các bạn hàng cung cấp, hoặc thông qua các thương vụ, các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để tìm hiểu nghiên cứu thị trường. Hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chỉ đứng ở vị trí thứ yếu, Công ty không có các chương trình khuyến mãi, hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn chưa đủ để tạo ra ấn tượng về sản phẩm của Công ty cho khách hàng. Mặc dù có tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của Công ty song hoạt động này cũng không thể tiến hành thường xuyên được vì tính chất của các hội chợ triển lãm là chỉ tổ chức một vài lần trong năm. Hơn nữa, Công ty không đủ kinh phí để có thể tham dự nhiều các hội chợ tại nước ngoài. Do đó hạn chế rất nhiều đến khả năng thu thập thông tin về thị trường cũng như khả năng của Công ty, thông tin mà Công ty thu thập được về thị trường không có sự cập nhật liên tục và thiếu chính xác. 2.2. Vốn kinh doanh còn thiếu và chưa được sử dụng hiệu quả Ở nước ta, tình trạng thiếu vốn kinh doanh đã trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Đó là gánh nặng đè lên vai các nhà quản lý doanh nghiệp. Do thiếu vốn nên hoạt động marketing của Công ty dệt Minh Khai chưa thể phát huy tối đa. Hàng năm, Công ty chỉ được Nhà nước cấp cho khoảng 10-20% vốn. Phần còn lại Công ty phải tự lo phát triển vốn và vay vốn Ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Lợi nhuận hàng năm của Công ty do hoạt động xuất khẩu mang lại là chủ yếu nên Công ty không thể đầu tư nhiều vào hoạt động nghiên cứu thị trường cũng như các hoạt động khác của công tác marketing. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty mặc dù được cải tiến và nâng cấp rất nhiều song tới nay các thiết bị công nghệ dệt phục vụ cho sản xuất vẫn còn thiếu đồng bộ và còn lạc hậu. Nguyên nhân của sự hạn chế này cũng lại là do thiếu vốn. Để đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, Công ty chủ yếu sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vốn tự có của Công ty rất ít, lãi xuất ngân hàng cao kèm theo thủ tục hành chính rườm rà nên khả năng đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty còn hạn chế. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 33 2.3. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh Mặc dù Công ty đã có rất nhiều cố gắng đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động của công nhân song việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài làm chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm của Công ty sản xuất cao. Do đó giá xuất khẩu của Công ty vì thế cũng tăng lên. Hiện Công ty dệt Minh Khai đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Indonesia…nên việc đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn. Phía Nhật Bản thường đưa ra mức giá xuất khẩu mà Trung Quốc áp dụng để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của Công ty. Như vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với Công ty là phải tìm mọi biện pháp để giảm tối đa giá thành sản phẩm, từ đó mới có thể giảm giá xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm khăn bông của Công ty. 2.4. Vấn đề thương hiệu của Công ty chưa được coi trọng Ngày nay thương hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vấn đề thương hiệu hiện nay đang là vấn đề nhức nhối, là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Vì vậy vấn đề này xét thấy không phải chỉ là hạn chế của riêng Công ty dệt Minh Khai mà đó là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong những năm qua, mặc dù Công ty đã củng cố và dần nâng cao được vị thế của mình trên thị trường Nhật Bản. Sản phẩm của Công ty đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng Nhật Bản. Song điều đáng nói ở đây là ở chỗ sản phẩm khăn bông của Công ty không phải trực tiếp đến với người tiêu dùng dưới thương hiệu của Công ty mà là của các nhà phân phối Nhật Bản. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của Công ty luôn bị phụ thuộc vào các đơn đặt hàng từ các nhà phân phối Nhật Bản. Họ đặt hàng thì Công ty mới xuất khẩu. Đây là một yếu tố rất bất lợi đối với Công ty và là nguyên nhân dẫn tới việc Công ty bị các đối tác Nhật Bản gây khó dễ, tạo sức ép buộc Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 34 Công ty phải giảm giá thành xuất khẩu. 2.5. Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn Để có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay Công ty dệt Minh Khai đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực, đặc biệt là thiếu các cán bộ kinh doanh trẻ tuổi, có năng lực, có kinh nghiệm. Số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong Công ty còn quá ít so với quy mô hoạt động của Công ty. Trong tương lai quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng lên vì vậy việc bổ sung nhân lực cho công tác quản lý và kinh doanh là hết sức cần thiết. 3. Nguyên nhân của các tồn tại Trước tình hình tự do hoá thương mại như hiện nay, những khó khăn mà Công ty dệt Minh Khai đang gặp phải cũng là vấn đề chung của các doanh nghiệp dệt may nước ta. Những nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có thể thấy qua các điểm sau: - Công ty chưa chú trọng đầu tư vào công tác marketing. Công ty không trực tiếp nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng mà thông qua các Công ty thương mại, đại sứ quán…nên thiếu thông tin cập nhật, chính xác. Công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường mà Công ty xuất khẩu sang, để có sự điều chỉnh kịp thời theo thị hiếu của người tiêu dùng và biến động của thị trường. - Công nghệ còn lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh dẫn đến giá xuất khẩu còn cao, kém sức cạnh tranh. - Trình độ đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, thiếu những cán bộ trẻ năng động, đội ngũ công nhân tay nghề chưa cao còn thiếu tác phong công nghiệp trong sản xuất. Nếu Công ty giải quyết tốt những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể đứng vững và mở rộng xuất khẩu trên thị trường quốc tế trước sức ép cạnh tranh gay gắt như hịên nay. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 35 Chương III GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI TRONG THỜI GIAN TỚI I. Định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 Ở Việt Nam dệt may là một ngành có truyền thống lâu đời, thu hút trên 1.6 triệu lao động, hàng năm đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và đăc biệt là đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Có thể nói hơn 10 năm qua ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sản phẩm dệt may xuất khẩu nhiều năm liền luôn đứng thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm dệt may xuất khẩu được đánh giá cao trên thị trường thế giới, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Để có thể duy trì và phát huy những ưu thế đã đạt được của một ngành công nghiệp nhẹ mũi nhọn, ngành dệt may Việt Nam đã đưa ra định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2010 như sau: - Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu hoá chất phục vụ sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ đồng thời tạo thế chủ động trong kinh doanh. - Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở trồng bông, doanh nghiệp dệt, hoá chất, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển. - Chú trọng công tác thiết kế cho các sản phẩm dệt mới nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín, nhãn hiệu hàng dệt Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Tổ chức lại hệ thống quả lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng nhanh số lượng tạo bước nhảy vọt về chất lượng đối với các sản phẩm dệt may nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. - Chú trọng đầu tư chiều sâu trang thiết bị công nghệ cao, kỹ thuất tiên tiến hiện đại để cân đối lại dây chuyền sản xuất cho đồng bộ. Bổ sung thay thế các thiết bị lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số máy móc nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, mở rộng mặt hàng, khắc phục ô nhiễm môi trường. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 36 Ngành dệt may Việt Nam phấn đấu đến năm 2005 đạt kim ngạch xuất khẩu 5 tỷ USD và 7,5 tỷ USD vào năm 2010 với mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%, tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm xuất khẩu lên 45-50%, tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động xã hội với mức thu nhập bình quân 100USD/người/tháng. II. Phương hướng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty may Việt Nam, Công ty dệt Minh Khai cũng đang từng bước thực hiện chiến lược tăng tốc của dệt may đặt ra với mục tiêu là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, không ngừng khẳng định vai trò của Công ty trong hàng chục các doanh nghiệp trực thuộc tổng Công ty. Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của toàn ngành dệt, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, dựa vào nội lực và ngoại lực, Công ty đã đề ra cho mình một hướng đi đúng đắn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong tương lai nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. * Về chiến lược kinh doanh xuất khẩu . Trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung, Công ty dệt Minh Khai đã đặt ra những kế hoạch để phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty nhằm thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường và phát triển đúng hướng. Công ty đặt ra phương châm cho hoạt động xuất khẩu là hoàn thành đúng thời hạn của các hợp đồng xuất khẩu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất tới mức tối đa có thể. Công ty cũng đề ra mục tiêu quyết tâm giữ vững và củng cố hơn nữa thị phần của mình trên thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở đó, Công ty đề ra phương hướng phát triển sản xuất - xuất khẩu trong những năm tới như sau: - Tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với tiềm năng cũng như yêu cầu của Công ty. - Đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, nhập các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, bổ sung cho các thiết bị cũ, đáp ứng các yêu cầu sản xuất mới. - Dần chuyển sang dùng nguyên vật liệu trong nước hoàn toàn thay cho việc phải Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 37 nhập khẩu nguyên liệu sản xuất như hiện nay. - Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9002 để có thể đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng khó tính nước ngoài. - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường khác như EU, Châu Á, Mỹ ... bên cạnh đó tiếp tục củng cố và mở rộng xuất khẩu sang thị trường NHật. - Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm các bạn hàng. - Xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh bao gồm các cửa hàng và đại lý ở trong nước và ngoài nước. - Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật để nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng nhanh các công nghệ sản xuất hiện đại để đưa vào vận hành sản xuất. III. Một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Trong bối cảnh hiện nay, một công ty muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt là điều không phải dễ, song cũng không hoàn toàn là quá khó nếu như công ty đề ra được mục tiêu và có hướng đi thích hợp trong từng giai đoạn. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu và những khó khăn tồn tại của Công ty dệt Minh Khai hiện nay, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới như sau: 1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức cần thiết đối với bất kỳ một công ty kinh doanh nào đặc biệt là công ty kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của Công ty dệt Minh Khai vẫn còn khá yếu kém. Với nhiệm vụ chồng chất và số lượng nhân viên ít ỏi như vậy nên phòng kế hoạch thị trường không thể thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường . Trong những năm tới để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty cần có sự quan Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 38 tâm đầu tư đúng đắn cho công tác này bằng các biện pháp cụ thể sau: - Thành lập riêng một phòng ban chuyên nghiên cứu thị trường, còn gọi là phòng Marketing. Các nhân viên cán bộ trong phòng này phải là những người có năng lực, thông thạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm hiểu biết về thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó Công ty phải tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên và trang bị cho họ những kiến thức hiểu biết về thị trường, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của Công ty. - Đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu thị trường bằng cách hàng năm Công ty trích một phần lợi nhuận để đầu tư cho hoạt động này. Đồng thời tổ chức tạo điều kiện cho các nhân viên thị trường có điều kiện đi khảo sát thị trường nước ngoài; tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, đặc biệt là các hội chợ triển lãm tổ quốc tế tổ chức tại nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng, đồng thời đó cũng là dịp để Công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và người tiêu dùng, bám sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. 2. Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trường truyền thống, mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới - đồng thời củng cố vững chắc thị trường nội địa 2.1. Hoàn thiện kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu truyền thống Thị trường xuất khẩu truyền thống của Công ty là Nhật Bản. Bằng những nỗ lực và cố gắng không ngừng phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, Công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản, thị phần ngày càng tăng lên. Trong kế hoạch phát triển, Công ty luôn xác định rõ Nhật Bản luôn là thị trường xuất khẩu truyền thống chủ lực của Công ty. Hiện nay, hệ thống kênh phân phối của Công ty còn quá nhỏ bé, đơn giản, các nhà phân phối sản phẩm của Công ty luôn tìm cách ép giá buộc Công ty phải giảm giá xuất khẩu, nên hiệu quả và lợi nhuận mang lại cho Công ty chưa cao. Vì vậy đây là một bất lợi lớn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Trong thời gian tới, bên cạnh việc xuất khẩu trực tiếp cho các nhà phân phối Nhật Bản, Công ty cần lập kế hoạch đầu tư, thành lập một số cửa hàng bán sản phẩm xuất khẩu của Công ty trực tiếp trên thị trường Nhật Bản. Đồng thời tích cực tìm kiếm mở rộng quan hệ bán hàng xuất khẩu với các nhà bán lẻ trên thị trường Nhật Bản là Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 39 các cửa hàng, tạp hoá, siêu thị, khách sạn Nhật Bản. Hiện nay ở Nhật Bản đang phát triển cách thức bán hàng theo đơn đặt hàng, chọn hàng qua cataloge. Mẫu mã các sản phẩm giới thiệu trên cataloge nên thay đổi thường xuyên. Công ty nên thành lập một đại lý bán hàng xuất khẩu của Công ty tại đây. Việc bán hàng xuất khẩu trực tiếp có thể sử dụng là lực lượng bán hàng của Công ty, hoặc người bán hàng là người Nhật Bản. Sử dụng lực lượng bán hàng xuất khẩu là người Nhật Bản sẽ góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường này. 2.2. Mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới Bên cạnh thị trường xuất khẩu truyền thống Nhật Bản, Công ty dệt Minh Khai cần có sự đầu tư nghiên cứu, bằng các chiến dịch quảng cáo, khuếch trương giới thiệu sản phẩm để thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng khác. Dự định của Công ty trong thời gian tới là tìm cách thâm nhập thị trường Mỹ, đẩy mạnh xuất khẩu sang EU. Để thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu sang Mỹ, EU thì các công việc Công ty cần phải làm là: - Đầu tư chiều sâu cho công tác nghiên cứu thị trường. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Xúc tiến quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài, báo, tạp chí, các băng rôn khẩu hiệu, áp phích, quảng cáo trên mạng Internet. - Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trên các thị trường Mỹ và EU nhằm giới thiệu sản phẩm của mìng tới người tiêu dùng. Các công việc nghiên cứu quảng cáo tham gia hội chợ triển lãm sẽ do các nhân viên phòng marketing đảm nhiệm. 2.3. Củng cố vững chắc thị trường tiêu thụ nội địa Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như ngày nay, các Công ty xuất khẩu không chỉ phải cạnh tranh trên thị trường quốc tế mà sự cạnh tranh còn diễn ra ngay tại thị trường nội địa của chính Công ty xuất khẩu. Thị phần của Công ty xuất khẩu trên thị trường nội địa rất quan trọng. Những năm qua Công ty dệt Minh Khai chỉ chú trọng tới xuất khẩu, để ngỏ thị Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 40 trường nội địa trong khi thị trường này đang có nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng các loại sản phẩm của Công ty. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng đắn tới thị trường nội địa. Hiện tại việc tiêu thụ sản phẩm khăn bông của Công ty trên thị trường nội địa mới chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ trên một số tỉnh miền Bắc (chủ yếu là Hà Nội). Sản phẩm được tiêu thụ thông qua những người bán buôn, bán lẻ siêu thị nhà hàng và qua hai cửa hàng giới thiệu sản phẩm, một ở Hà Nội và một ở Hải Phòng. Tuy nhiên cả hai cửa hàng này đều chưa được đặt ở ngay trung tâm thương mại và các khu đông dân nên hiệu quả bán hàng không cao. Công ty nên di chuyển các cửa hàng này tới các khu đông dân, tổ chức thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu trung tâm thương mại. Ngoài ra, trong tương lai Công ty cần mở thêm một số đại lý tiêu thụ để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng ở xa có thể trực tiếp liên lạc với các đại lý. Mặt khác để giữ vững và củng cố vị trí của mình trên thị trường nội địa, Công ty cần tạo nên mối quan hệ gần gũi hơn với khách hàng. Tạo điều kiện cho quá trình mua hàng của khách hàng được nhanh chóng thuận lợi. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn thì Công ty có thể khuyến khích bằng các dịch vụ vận chuyển miễn phí, xong chỉ áp dụng với khách hàng có lô hàng vận chuyển trong phạm vi nội thành Hà Nội, hoặc áp dụng các biện pháp chiết khấu giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh hoặc đúng thời hạn. 3. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng thì biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận là một công việc tất yếu. Công ty dệt Minh Khai hiện nay đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế. Các sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt nhưng giá bán còn cao. Vì vậy, Công ty phải có hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm có thể được thực hiện như sau: - Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách tăng số lượng nguyên liệu nội địa. Tăng ý thức trách nhiệm trong việc mua, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu. Nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân để họ sản xuất tiết kiệm và đạt năng suất cao. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 41 - Giảm chi phí cố định và hạ giá thành sản phẩm bằng cách tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay máymóc thiết bị của Công ty chưa hoạt động hết công suất, mới hoạt động 60% công suất nên đẩy giá thành sản phẩm của Công ty lên. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới để máy móc thiết bị hoạt động hết công suất. 4. Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay của Công ty dệt Minh Khai là công nhân quen với lối làm việc cũ nên mặt yếu của họ là tác phong công nghiệp chưa có hoặc chưa rõ nét, trình độ tay nghề và tính kỷ luật chưa cao chưa có niềm say mê với công việc mình đảm nhận. Bởi vậy Công ty cần thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động. Bên cạnh đó Công ty cần phải có các biện pháp nâng cao chất lượng người lao động bằng cách: - Xây dựng tác phong công nghiệp. - Xoá bỏ tâm lý và phong cách của nền sản xuất nhỏ như cá nhân. - Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Việc tuyển dụng đào tạo công nhân cần phải có định hướng chiến lược lâu dài có thể cho công nhân đi học ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Song song với việc dạy nghề phải giáo dục lớp thợ mới nhận thức được vai trò, vị trí của người công nhân trong nền kinh tế có công nghiệp phát triển, sự cần thiết phải có tác phong công nghiệp quan trọng như thế nào. Làm cho người công nhân biết được chất lượng sản phẩm rất cần thiết đối với hoạt động xuất khẩu, với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lớp công nhân cũ cũng phải tiến hành hoạch định kế hoạch đào tạo huấn luyện một cách liên tục, có hệ thống để cho họ nắm bắt kịp thời những thay đổi về công nghệ, thiết bị. Đồng thời với việc đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao Công ty còn phải bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý bằng cách: Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 42 - Công ty cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng nhu cầu của Công ty cũng như của thị trường. - Công ty nên tuyển mới một số cán bộ kinh tế nhằm cân bằng với tầm quan trọng của Công ty. - Công ty nên đào tạo đội ngũ chuyên gia thiết kế những mẫu mã, nghiên cứu sáng tác các mẫu thêu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của các vùng thị trường khác nhau về kiểu dáng, mầu sắc, kết cấu chất liệu hoa văn trang trí... của người tiêu dùng. IV. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với nhà nước Ngành dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, chuyên sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, ngành có thể mang lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên Công ty dệt Minh Khai nói riêng và ngành dệt may nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, phải đương đầu với nhiều thách thức mới là hàng Trung Quốc đã rẻ nay lại được giảm thuế nhiều hơn nên giá xuất khẩu lại càng rẻ. Bản thân mỗi doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sẽ rất khó vượt qua những khó khăn này. Vì vậy Nhà nước cần phải có nhiều biện pháp đồng bộ hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy ngành dệt may phát triển trong đó tập trung vào các biện pháp sau: - Có chính sách đầu tư thỏa đáng đối với ngành dệt may và chính sách ưu tiên cho ngành dệt may. Hiện nay ngành dệt may gặp rất nhiều khó khăn nhưng nguyên nhân chủ yếu là số máy móc thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không đủ vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ mới. Vậy Nhà nước cần tăng vốn đầu tư cho ngành dệt may, có các chính sách ưu đãi đối với ngành như: Giảm thuế VAT xuống còn 5% (thuế VAT hiện đang áp dụng là 10%), giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 25% bằng với thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cho vay với lãi xuất ưu đãi hơn và ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay, cho các doanh nghiệp trong ngành vay vốn trung và dài hạn nhiều hơn với lãi xuất thấp hơn; cho phép các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành giữ lại nhiều lợi nhuận hơn để đầu tư phát triển. Mặt khác Nhà nước cần cải tiến thủ tục hành chính Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 43 trong việc quản lý xuất nhập khẩu, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu được dễ dàng. Ngoài ra, Nhà nước nên phối hợp với các tổ chức Việt Nam ở nước ngoài môi giới khách hàng và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may; cung cấp những thông tin về thị trường xuất khẩu. - Chính sách phát triển các ngành phụ trợ cho ngành dệt may. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải nhập nguyên liệu ở nước ngoài với giá cao. Vì vậy Nhà nước nên có chính sách phát triển các ngành trồng bông và các ngành chế biến sợi, ngành hóa chất phục vụ cho ngành dệt may. - Có chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Đối với những sản phẩm dệt may nào mà ta có thể sản xuất được thì Nhà nước nên đánh thuế nhập khẩu cao và có biện pháp xử lý nghiêm minh các hoạt động nhập khẩu trái phép, buôn lậu. Tuy nhiên việc đánh thuế nhập khẩu cao chỉ có thể áp dụng trong một thời gian ngắn, bởi vì đến năm 2003 khi Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, xóa bỏ hàng rào thuế quan. Vì vậy một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng không ngừng mặt khác, Nhà nước nên chăng giảm thuế mà không phải là xóa bỏ hoàn toàn đối với hàng dệt may xuất khẩu, nên đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế đối với mặt hàng dệt may xuất khẩu. Tóm lại nếu Nhà nước làm được các điều này chắc chắn sẽ giúp không chỉ cho Công ty dệt Minh Khai nói riêng mà còn cho cả ngành dệt may nói chung vượt qua những khó khăn này và ngày càng phát triển, có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trên thế giới; các mặt hàng dệt may của Việt Nam ngày càng có chất lượng cao và có khả năng xuất khẩu với khối lượng lớn. 2. Kiến nghị với Công ty Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Công ty dệt Minh Khai muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi của nhà nước là hết sức cần thiết, song quan trọng hơn cả là Công ty phải dựa vào nội lực của chính mình. Với những khó khăn còn tồn tại hiện nay của Công ty thì việc áp dụng các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn cần phải được xem xét và triển khai thực hiện ngay. Cụ thể ở đây Công ty dệt Minh Khai cần phải: Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 44 - Nhanh chóng thành lập phòng marketing, tăng cường đầu tư cho các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường. - Điều chỉnh lại chính sách giá mà hiện tại Công ty đang áp dụng. Vì chính sách giá này làm cho giá cả sản phẩm của Công ty trở nên cứng nhắc, không phân biệt giữa giá bán buôn và bán lẻ; đồng thời hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu. - Tích cực, tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc đổi mới, sửa chữa máy móc thiệt bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra đáp ứng được yêu cầu của xuất khẩu. - Quan tâm hơn nữa tới môi trường làm việc và đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty, có các chính sách khuyến khích đãi ngộ hợp lý đối với nhân viên. Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 45 KẾT LUẬN Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp lớn và được coi là lá cờ đầu của ngành công nghiệp Hà nội. Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng dưới sự lạnh đạo sâu sát sáng tạo của ban lãnh đạo và sự nỗ lực lao động hết mình của người lao động, Công ty đã dần thoát khỏi khó khăn. Từ khi chuyển đổi cơ chế, Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu và khẳng định uy tín của công ty trên trường quốc tế. Điều đó khiến những năm gần đây công ty thu được những kết quả hết sức khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng ổn định và phát triển trong cơ chế mới. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty, em đã thu được những điều hết sức bổ ích. Với một số giải pháp nêu ra ở trên mà em thấy là thiết thực và có tính khả thi cao đối với công ty, em hy vọng sự đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình có thể giúp công ty phát triển đi lên vững mạnh hơn xứng đáng là đơn vị chủ lực của ngành dệt may Hà nội. Hoàn thành Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các phòng ban trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quy. Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, vậy mong được sự góp ý của ban lãnh đạo các phòng ban, thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên để em có thể làm tốt công việc thực tế sau này. Sinh viên Nguyễn Ngọc Ly Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Kinh tế ngoại thương”, GS.TS Bùi Xuân Lưu. 2. Giáo trình “Quản trị học”, Nguyễn Hải Sản, NXB Thống kê. 3. Giáo trình Marketing căn bản (Marketing Essentials), NXB Thống kê, 1997. 4. Tài liệu về hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty dệt Minh Khai. 5. Báo cáo tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai các năm. 6. Tạp chí dệt may và thời trang năm 2001 và năm 2002. 7. Một số các báo và tạp chí khác : - Thời báo Kinh tế Việt Nam. - Tạp chí Kinh tế phát triển. - Tạp chí Công nghiệp. - Tạp chí Thương mại. - Báo Ngoại thương. - Tạp chí Nhật Bản và Đông Nam Á.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI.pdf
Tài liệu liên quan