Đề tài Tìm hiểu kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương: PHẦN MỞ ĐẦU Là một người lao động, làm thuê cho doanh nghiệp, ngoài mong muốn doanh nghiệp phát triển đều, ổn định, kinh doanh đúng đắn, tăng trưởng đều đặn, có lẽ điều mọi người quan tâm nhất vẫn là tiền lương. Là một chủ doanh nghiệp, ngoài các biện pháp giúp cho doanh nghiệp ổn định, phát triển có uy tín. Bạn phải tìm các biện pháp tính toán đưa ra cách trả lương hữu hiệu nhất cho người lao động sao cho vừa không phải tăng chi phí tạo sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ mà vẫn đảm bảo cho người lao động cảm thấy đúng với sức lao động của họ bỏ ra, đồng thời khuyến khích họ làm việc năng suất, hiệu quả, có trách nhiệm với doanh nghiệp hơn. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp đều phải nỗ lực tìm các biện pháp để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Có rất nhiều yếu tố, biện pháp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp: tiền lương là một trong những yếu tố đó. Tiền lương luôn được mọi người quan tâm bởi ý nghĩa to lớn của nó. Tiền lươn...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Là một người lao động, làm thuê cho doanh nghiệp, ngoài mong muốn doanh nghiệp phát triển đều, ổn định, kinh doanh đúng đắn, tăng trưởng đều đặn, có lẽ điều mọi người quan tâm nhất vẫn là tiền lương. Là một chủ doanh nghiệp, ngoài các biện pháp giúp cho doanh nghiệp ổn định, phát triển có uy tín. Bạn phải tìm các biện pháp tính toán đưa ra cách trả lương hữu hiệu nhất cho người lao động sao cho vừa không phải tăng chi phí tạo sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ mà vẫn đảm bảo cho người lao động cảm thấy đúng với sức lao động của họ bỏ ra, đồng thời khuyến khích họ làm việc năng suất, hiệu quả, có trách nhiệm với doanh nghiệp hơn. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp đều phải nỗ lực tìm các biện pháp để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Có rất nhiều yếu tố, biện pháp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp: tiền lương là một trong những yếu tố đó. Tiền lương luôn được mọi người quan tâm bởi ý nghĩa to lớn của nó. Tiền lương là một nguồn thu đáng kể của người lao động, giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân, gia đình. Tiền lương đối với doanh nghiệp là một phần chi phí không nhỏ. ở phạm vi vĩ mô, trong một quốc gia người lao động có thu nhập cao dẫn đến sự phát triển của các nghành sản xuất, dịch vụ khác, đóng góp không ít vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiền lương là một phần kết quả của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Tiền lương, nếu được trả hợp lý nó sẽ làm tăng xuất lao động, ngược lại sẽ làm giảm năng suất lao động khi không được trả hợp lý. Chính vì thế, việc xây dựng thang lương, bảng lương hạch toán lựa chọn hình thức trả lương hợp để cho tiền lương vừa là khoản thu nhập của người lao động đảm bảo một phần về nhu cầu tinh thần vật chất, vừa làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là hết sức quan trọng, đồng thời phải tiết kiệm chi phí. Chính vì thế việc tính toán, lựa chọn hình thức trả lương là một công việc hết sức khó khăn, nó vừa là phương pháp khoa học đồng thời là nghệ thuật. Gắn với tiền lương là bảo hiểm xã hội và các khoản khác như Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công Đoàn gọi chung theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo cho người lao động có một khoản quỹ trợ giúp về già khó khăn cho cuộc sống. Sau ba năm học tập, tại khoa kế toán trường cao đẳng CN Bắc Hà, với sự giúp đỡ của thầy, cô đăc biệt là cô Nguyễn Như Nguyệt người hướng dẫn, cùng với các Bác, các Anh, các Chị công tác tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. Tôi chọn đề tài: ”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương” của người lao động tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh Chuyên đề được chia làm 5 phần lớn: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương Phần 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. Phần 5: Kết luận và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương của Chi nhánh. Phần 1 Mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài -Nền kinh tế phát triển ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu thế toàn cầu hoá khu vực hoá và hiện đại hoá đang phát triển mạnh mẽ có tác động đến toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thì tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng để Công ty có thể đối xử công bằng với tất cả các công nhân viên trong công ty của mình. Vì thế một câu hỏi đặt ra là làm sao Công ty có thể giữ được nhân viên của mình đến giây phút cuối cùng. Khi đáp ứng được nhu cầu của công nhân viên trong Công ty của mình, vấn đề đặt ra cho những người làm lãnh đạo trong công ty là làm sao cho nhân viên của mình làm việc có trách nhiệm? Việc tính lương cho các nhân viên trong Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh nói riêng và cho các Doanh nghiệp nói chung còn nhiều tồn tại. 2.Mục đích nghiên cứu - Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp hiện nay. -Nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm về việc trả lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh. -Góp phần hệ thống cơ sở lý luận qua sách vở và thực tiễn qua quá trình thực tập tại Chi nhánh. 3.Giới hạn thời gian và địa điểm nghiên cứu. Thời gian tôi thực tập tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh từ ngày 23 tháng 2 đến 23 tháng 5 năm 2009. Địa chỉ của chi nhánh là: Số 29 đường Trần Phú, thành phố Hà Tĩnh. Nội dung nghiên cứu chính là xác định kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương PHẦN 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG 2. 1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 2.1.1. Khái niệm về lao động Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và chí óc của con người sử dụng các các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Vậy lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì người chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động các khoản thuộc thu nhập của họ, trong đó tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra trong thu nhập của người lao động còn gồm các koản khác như: trợ cấp BHXH , tiền thưởng, tiền ăn ca.. 2.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống , góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định Lao động được chia theo các tiêu thức sau: Phân loại lao động theo thời gian lao động: Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn). Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, gồm có: Lao động trưc tiếp sản xuất Lao động gián tiếp sản xuất Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thưc hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau: Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau: Lao động có tay nghề cao:bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. Lao động có tay nghề trung bình:bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thưc tế. Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được. Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm: những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp . Lao động gián tiếp được phân loại như sau: Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành chính. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau: Chuyên viên chính: là những người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp , phức tạp. Chuyên viên: là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. Cán sự: là những người lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian công tác chưa nhiều. Nhân viên: là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chư qua đào tạo. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ, bao gồm: Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng. Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ , nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường Lao động thưc hiện chưc năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt đôngj quản trị kinh doanh và quản lý hành chính, các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. 2.3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động: Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao dộng là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh ngiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương (tiền công) công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo BHXH, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản: tiền khám, chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Còn KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động tạo điều kiện cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm tăng năng xuất lao động, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề lao động là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp. 2.4 . Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo tiền luơng. 2.4.1 Các khái niệm Khái niệm tiền lương: trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện dưới hình thức tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động. Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm cuả doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho người lao động, sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động. Khái niệm và nội dung của các khoản trích theo lương Trích BHXH. BHXH là một chính sách kinh tế _xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ là xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh khía cạnh xã hội của vấn đề tiền lương và quyền lợi của người lao động Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi quỹ BHXH gồm: Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động. Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức Trợ cấp tử tuất Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH. Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở chứng từ ghi hưởng BHXH (phiếu ghi hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp. Trích BHYT Bảo hiểm y tế là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào trang trải tiền khám, chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. Trích KPCĐ Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 2.4.2. Ý nghĩa của tiền lương Là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán lương kịp thời từ đó sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian khách quan và chất lượng lao động từ đó tăng lao động, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm lao động sống dẫn tới hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện nâng cao đời ssống vật chất tinh thần cho người lao động. 2.4.3. Quỹ tiền lương Khái niệm: quỹ tiền lương của doanh nghiệplà toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nội dung quỹ tiền lương: quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm). Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương) như: phụ học nghề, phụ cấp tham niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép. Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó: Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ) Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian lao động như: nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, học tập và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan được hưởng lương theo chế độ. Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lương phụ không liên quan trực tiếp đến sản lượng sản suất và NSLĐ và thường là những khoản chi theo chế độ quy định. 2.5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giũa ca của nhà nước quy định. 2.5.1. Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương. Các doanh nghiệp hiên nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điểu cam kết trong hợp đồng lao đồng, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản theo quy định trong hợp đồng. Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định, nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. 2.5.2 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ là 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi quỹ BHXH gồm: Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trợ cấp cho công nhân nghỉ mất sức Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH. Hàng tháng, doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH( phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chiBHXH tại doanh nghiệp. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Theo chế độ hiên hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên số tiền lương phải trả công nhân trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 2.5.3. Chế độ tiền thưỏng quy định: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phân thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng. Đối tượng xét thưởng: lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất, chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì thưởng nhiều hơn. Các loại tiền thưởng: bao gồm thưởng thi đua( từ quỹ khen thưởng) tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh, sáng kiến). 2.6- Kế toan tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 2.6.1 TK sử dụng 2.6.2 Chứng từ sử dụng 2.6.3 Phương pháp hạch toán ( Sơ đồ hạch toán của TK 334) (Sơ đồ hạch toán của TK 338) 2.7Các hình thức ghi sổ -Sơ đồ nhật ký chung - Sơ đồ Chứng từ ghi sổ - Sơ đồ Nhật ký sổ cái - Sơ đồ Nhật ký chứng từ PHẦN 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 3.1 Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh 3.1.2.Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trực thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam(Pertrolimex Việt Nam), được thành lập ngày 05/09/1991 theo quyết định số 24/TMDL- QĐ của Bộ trưởng Bộ Thương Mại. Có trụ sở đóng tại: Số 29- Đường Trần Phú- Thị xã Hà Tĩnh- Tĩnh Hà Tĩnh. Năm 1991 từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu rất nhỏ bé, chỉ có một cửa hàng xăng dầu nằm ở trung tâm Thị xã Hà Tĩnh và một ốt bán lẽ xăng dầu ở Hồng Lĩnh, tài sản cố định dưới 700 triệu đồng và khoảng 30 cán bộ công nhân viên với một ban gián đốc và các bộ phận nghiệp vụ như: kế toán, tổ chức, kỹ thuật, đến nay sau 18 năm hoạt động Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã có 24 cửa hàng bán xăng dầu, GAS và tàu bán dầu trên biển phục vụ nhân dân trên địa bàn toàn tĩnh với tổng số vốn kinh doanh lên tới 21 tỷ đồng, doanh thu bán hàng đạt trên 1170 tỷ đồng. Thực hiện nhiêm vụ chính trị là cung ứng xăng dầu cho địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với sự quan tâm của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh không ngừng phát triển về mọi mặt như nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ cho quản lý và kinh doanh xăng dầu như máy vi tính, máy bơm xăng dầu điện tử, từ khi thành lập đến nay Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh luôn hoàn thành nhiêm vụ được giao. Chi nhánh luôn đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường, đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, hoà nhập với sự đổi mới chung của đất nước, là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, Chi nhánh đã từng bước phát triểnvà thay đổi để phù hợp với cơ chế sản xuất kinh doanh mới.Với quan điểm đầu tư có định hướng nhằm phát huy có hiệu quả năng lực thiết bị công trình, Chi nhánh tập trung phát triển mạng lưới bán lẻ, nâng cấp các công trình, thiết bị công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá, cơ sở vật chất kỹ thuật đi đầu phù hợp với sự phát triển chung của nghành xăng dầu trong tương lai. 3.1.2.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu Là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh.Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là nắm vững nhu cầu xăng dầu, tổ chức hoạt động kinh doanh,phục vụ cung ứng bán buôn, bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, an ninh quốc phòng và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh bạn, tuân thủ các nguyên tắc quản lý nhà nước và những quy định của chính quyền địa phương. Xây dựng và phát triển mạng lưới bán hàng,phát triển khách hàng thực hiện nghĩa vụ và nộp ngân sách nhà nước theo quy định. 3.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. 3.2.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh hoạt đông trong lĩnh vực thương mại, do đó Chi nhánh có chức năng đáp ứng nhu cầu về xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, gas và các phụ kiện cho địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các tĩnh bạn. Bằng nguồn vốn và tài sản hiện có, thông quặ hỗ trợ của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Chi nhánh từng bước tiến hành xây dựng mở rộng phạm vi hoạt động , đảm bảo về số lượng, chất lượng.Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng như: Xây dựng kho, mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu rộng khắp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Mặt hàng Chi nhánh kinh doanh chủ yếu là: Xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, Gas, bếp Gas và phụ kiện Gas. Hàng năm khối lượng xăng dầu được bán ra trên 70 ngàn M3 tấn, Chi nhánh có một hệ thống cửa hàng xăng dầu, cửa hàng Gas phục vụ tốt nhu cầu của người tiêu dùng và nhu cầu sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 3.2.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bộ máy quản lý điều hành quản lýChi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị trước Giám đốc công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và pháp luật nhà nước, một phó Giám đốc tham mưu giúp viẹc cho giam đôc về công tác kinh doanh và bốn phòng ban chức năng tham mưu tư vấn giúp giám đốc xây dựng các đề án tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi việc thực hiện các đề án sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm theo quy định của công ty, Tổng công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh Giám đốc chi nhánh Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng Tổ chức- hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán- Tài chính Phòng quản lý- kỷ thuật Các cửa hàng xăng dầu, tàu bán dầu trực thuộc 3.2.2.1.Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy của chi nhánh. *Ban Giám đốc Chi nhánh:Gồm 02 người. - Giám đốc chi nhánh: là người lãnh đạo cao nhất ở chi nhánh, do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. - Phó giám đốc chi nhánh: Do giam đốc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh bổ nhiệm với nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực công tác kinh doanh và thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng hoặc giải quyết một số công viêc được giám đốc uỷ quyền bằng văn bản. *Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chuyên môn được lập ra để giúp giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn của mình đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và thực hiện đúng chế độ, chính sách, quy định của nhà nước và đối với người lao động cụ thể như sau: Phòng tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Chi nhánh về công tác quản , đào tạo , bổ nhiệm cán bộ, xây dựng các chính sách về tiền lương, các chế độ cho người lao động như: Bảo hộ lao đông, an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy định của Pháp luật nhà nước. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo Chi nhánh về thị trường, giá cả các mặt hàng Chi nhánh kinh doanh, lập đề án kinh doanh hàng năm. Phòng kế toán- Tài chính: Tham mưu cho lãnh đạo về các chính sách về kế toán tài chính, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán theo chế độ nhà nước , cùng phòng kinh doanh tham mưu cho Giám đốc giá cả tưng mặt hàng, từng vung trong từng thời điểm khác nhau phù hợp với sự biến đổi thị trường từng vùng. Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh để hạch toán lỗ, lãi cho từng cửa hàng trực thuộc, giúp cho giám đốc Chi nhánh nắm chắc nguồn vốn, biết rõ lỗ, lãi. Phản ánh kết quả lao động của người lao động giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Phòng quản lý- Kỷ thuật:Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Chi nhánh về công tác định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức thực hiện xây lắp hệ thống cửa hàng bán lẻ và hệ thống kỷ thuật xuất nhập hàng xăng dầu theo đúng quy trình của nghành. Hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cửa hang Gas: Đây là các điểm bán buôn, bán đại lý và bán lẻ trực tiếp cho các khách hàng có nhu cầu về xăng dầu.Hệ thống này rất quan trọng và là nơi thay mặt chi nhánh tiếp xúc với khách hàng hàng ngày, Chi nhánh hiện có 21 cửa hàng trên đường bộ và 1 tàu bán dầu trên biển phục vụ cho nghề ngư và 2 cửa hàng chuyên doanh Gas. 3.2.2.2.Cơ cấu lao động và tổ chức đoàn thể: Đến ngày 31/12/2008 Chi nhánh xăng dầu có 220 lao động được sắp xếp bố trí hợp lý tạo sự năng động trong kinh doanh cụ thể: Lao động quản lý: 28 người Trong đó: Ban giám đốc :02 người Phòng tổ chức- Hành chính:7 người Phòng Kinh doanh:8 người Phòng tài chính - kế toán:6 người Phòng quản lý- kỷ thuật: 5 người Lao động trực tiếp tại các đơn vị :192 người được phân bổ hợp lý theo từng quy mô của từng loại cửa hàng. -Trình độ tay nghề: + Công nhân kỹ thuật : 83 người + Trung cấp : 45 người + Đại học :44 người + Cao đẳng : 48 người - Tuổi đời lao động bình quân của Chi nhánh: 33 tuổi - Tổ chức Đảng : Đảng bộ Chi nhánh trực thuộc Đảng bộ Thị uỷ thị xã Hà tĩnh có 4 chi bộ trực thuộc và 56 Đảng viên. -Tổ chức công đoàn : Trực thuộc công đoàn Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh gồm có 4 tổ công đoàn bộ phận. Tổ chức đoàn thanh niên CSHCM : Trực thuộc Thị đoàn Tx Hà tĩnh có 4 chi đoàn trực thuộc. 3.3.- Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh qua 02 năm gần đây: Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã bám sát chủ trương chỉ đạo kinh doanh của Chi nhánh và của ngành, triển khai cơ chế kinh doanh mới phù hợp với địa bàn được phân công. Trong năm 2008 tuy thị truờng kinh doanh bất ổn định, song Chi nhánh vẫn tăng truởng đuợc kết quả kinh doanh so với các năm truớc. Cụ thể : Doanh thu tăng so với năm 2006 là 54%, So với năm 2007 là 27,6%. Lợi nhuận thuần tăng so với năm 2006 là 18,7%, so với năm 2007 là 10,6%. Tổng chi phí của Chi nhánh đã giảm từ 1,1% /doanh thu năm 2006 xuống còn 0,86%/ doanh thu năm 2007 và 0,91% /doanh thu năm 2008. Những kết quả trên cho thấy Chi nhánh không những chỉ đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu mà còn tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong 3 năm qua, Chi nhánh đã chiếm lĩnh được hầu hết địa bàn kinh doanh xăng dầu trong tỉnh Hà Tĩnh, đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời, đảm bảo chất lượng cho mọi đối tượng tiêu dùng, góp phần bình ổn giá xăng dầu thị trường trong nước, đảm bảo thu nộp thuế đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua 02 năm gần đây STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008so với Năm 2007 + / - % I Kếtquả HĐSXKD 1 Tổng doanh thu 1.000đ 773.421.400 986.972.500 213.551.100 27,6 2 Giá vốn 1.000đ 757.116.300 967.289.500 210.173.200 27,8 3 Tổng chi phí 1.000đ 6.692.300 9.047.600 2.355.300 35,2 4 Tổng lợi thuần truớc thuế 1.000đ 9.612.800 10.635.400 1.022.600 10,6 II Tổng nguồn vốn kinh doanh 1.000đ 690.681.600 901.487.800 210.806.200 30,5 III Cơ cấu vốn 1 TSCĐ/Tổng TS % 15 14 -1 -6,7 2 TSLĐ/Tổng TS % 85 86 1 1,2 IV Tổng quĩ luơng 1.000đ 6.360.600 7.061.600 701.000 11 1 Số lợng CBCNV Ngời 198 200 2 0,005 2 Tiền luơng bình quân 1.000đ 1.253 1.385 132 10,5 3.4.Phương pháp nghiên cứu (nguồn gốc số liệu thu thập được) Phần 4 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh 4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh xăng dầu hà tĩnh 4.1.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phân cấp quản ly của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, song trên thực tế bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ các nghiệp vụ theo dõi tình hình sử dung các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tại phòng kế toán - tài chính của Chi nhánh.Là một đơn vị kinh tế độc lập, hạch toán kinh tế từ khâu mua hàng, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.Sau mỗi kỳ quyết toán hệ thống sổ kế toán được mở đầy đủ từ sổ chi tiết, nhật ký chứng từ, sổ cái, các loại báo cáo kế toán đều được thực hiện phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh được khái quát qua sơ đồ sau: Trưởng phòng kế toán - Tài chính Kế toán kho hàng, tiêu thụ sản phẩm KT công nơ,TSCĐ kiêm kt tổng hợp KT chi phí, vật tư, CCDC, KT các khoản thanh toán với NLĐ Kế toán thanh toán tiền gửi NH và tiền mặt Kế toán các cửa hàng trực thuộc 4.1.2.Chức năng của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán có vai trò rất quan trọng, rất cần thiết đối với các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh, là công cụ quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi cán bộ kế toán có nhiệm vụ riêng. * Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kinh tế tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế ở Chi nhánh và trực tiếp phụ trách công tác tài chính kế toán.Chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc chi nhánh và kế toán trưởng cấp trên.Và có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đềliên quan đến tài chính mà không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan đến các bộ phận chức năng đó.Đồng thời cùng với giám đốc Chi nhánh ký kết các hợp đồng kinh tế. * Kế toán công nợ, TSCĐ kiêm kế toán tổng hợp: phụ trách sổ cái tất cả các tài khoản, lên cân đối tài khoản các báo cáo phục vụ chế độ báo cáo quyết toán quản trị, tài chính của nghành và nhà nước quy định. Có nhiệm vụ tập hợp số liệu,phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các phần hành kế toán đã tổng hợp được để tiến hành lên sổ cái tài khoản.Là người giúp trưởng phòng kế toán trong việc xây dựng các kế hoạch, các thông tin kế toán cũng như việc tạo lập các báo cáo kế toán, thu thập, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế và tổ chức bảo quản lưu trử hồ sơ kế toán nói chung. Theo dõi, ghi chép,phản ánh số lượng,giá trị tài sản cố định hiện có,tình hình tăng, giảm tài sản cố định, việc kiểm tra giữ gìn, bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư xây dựng, mua mới TSCĐ trong chi nhánh.Tính toán phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí theo đúng chế độ nhà nước quy định.Tham gia lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí của các đơn vị. * Kế toán kho hàng, tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép phản ánh tình hình nhập,xuất, tồn hàng hoá của Chi nhánh. Việc phản ánh giá trị hàng tồn kho được thực hiện trên giá hạch toán, giá này được Tổng công ty thống nhất trong toàn nghành, ngoài việc ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá tồn kho, tham gia kiểm kê đánh giá lại trị giá hàng tồn kho theo chế độ nhà nước quy định.Đông thời hàng tháng xác định doanh thu, giá vốn hàng bán và chiết khấu được hưởng để lên báo cáo tiêu thụ. *Kế toán chi vật tư, CCDC, Kế toán các khoản với người lao động: - Kế toán vật tư, CCDC: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn các loại vật tư, nhiên liệu, CCDC, tổng hợp phân loại các khoản mục, chi phí trong các loại hình, đồng thời có nhiệm vụ trích lập và thanh toán các khoản tiền lương và BHXH. - Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tức là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán, phân bổ, hạch toán hợp lý chi phi tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh và cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan * Kế toán thanh toán, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt : Có nhiệm vụ lập, theo dõi tình hình thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của chi nhánh, theo dõi các khoản phải thanh toán với ngân sách, đồng thời theo dõi sự biến động về vật tư, công cụ dụng cụ của Chi nhánh * Kế toán các cửa hàng: Các cửa hàng trực thuộc Chi nhánh là các đơn vị hạch toán báo sổ, các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi tiết mang tính chất dăng ký chứng từ phát sinh và thống kê theo đúng quy định của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh. Các cửa hàng có nhiệm vụ thu tiền bán hàng nộp về Chi nhánh, lập các chứng từ ban đầu về hàng hoá như chứng từ xuất, nhập, chi phí phục vụ kinh doanh, các báo cáo hàng hoá, theo dõi số liệu hàng hoá tại cửa hàng. 4.13- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. Hình thức kế toán mà Chi nhánh áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ- áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/3/2006. Sơ đồ của hình thức này như sau : Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ chi tiết kế toán Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi hàng ngày : Ghi hàng tháng Tuy nhiên tại chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đang áp dụng phần mềm kế toán máy vào việc hạch toán nên công việc kế toán nhẹ nhàng hơn, phần mềm kế toán này được thống nhất trong toàn tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Cụ thể như sau căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán cập nhật các dữ liệu vào các phần hành liên quan và in ra các hệ thống sổ sách chứng từ liên quan,cuối tháng, cuối quý in lưu các bảng biểu tổng hợp. Niên độ kế toán từ ngày01/01 đến 31/12 hàng năm Kỳ hạch toán : Tháng. kỳ xác định kết quả kinh doanh: Quý Tài khoản sử dụng:Sử dụng hệ thống TK theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC. Từ năm 2003, căn cứ thông tư 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 để sửa đổi ký hiệu, nội dung của một số TK. Từ năm 2006, căn cứ QĐ 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/3/2006 để sửa đổi ký hiệu, nội dung của một số TK. Và Chi nhánh còn mở các tài khoản chi tiết cho phù hợp với tình hình quản lý, hạch toán như tài khoản vè hàng hoá, công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… chi tiết theo mã hàng, theo từng khách hàng riêng biệt. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: thêo tỷ giá công bố tại thời điểm phát sinh của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4.1.4.Chế độ báo cáo tài chính tại chi nhánh Hệ thống báo cáo áp dụng cho Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh nói riêng bao gồm : 3 biểu mẫu báo cáo tài chính, 17 biểu mẫu báo cáo quản trị, 9 biểu mẫu báo cáo kiểm kê. + Đối với báo cáo tài chính : Chi nhánh phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước(như Chi cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan tài chính và cho công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý còn đối với BCTC năm thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Nếu Chi nhánh đã thực hiện kiểm toán BCTC thì phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi gửi BCTC. + Đối với báo cáo quản trị : Chi nhánh phải lập và gửi báo cáo quản trị vào cuối quý, cuối năm tài chính cho công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh. Thời hạn gửi báo cáo quản trị chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. + Đối với báo cáo kiểm kê : Chi nhánh phải lập báo kiểm kê vào thời điểm 0 giờ ngày01/07 hàng năm và gửi cho công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày 01/07 hàng năm đối với báo cáo kiểm kê 6 tháng. Còn đối với báo cáo kiểm kê năm thì Chi nhánh phải lập vào thời điểm 0 giờ ngày 01/01 hàng năm và gửi cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 4.1.5.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại chi nhánh: Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định, nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu thức yêu cầu quản lý kinh doanh. Mặc dù là một đơn vị trực thuộc nhưng công tác kế toán tài chính cũng được tổ chức theo quy định của Bộ tài chính hướng dẫn và của nghành trên phạm vi toàn công ty. Tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh hình thức kế toán đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện như sau : Các nhật ký chứng từ được tổng hợp bởi số phát sinh bên có các tài khoản, sau đó căn cứ vào các nhật ký chứng từ để lên sổ cái cho các tài khoản. Cuối kỳ quyết toán, kế toán căn cứ vào sổ cái, bảng kê tổng hợp, bảng kê chi tiết và bảng phân bổ để lên báo cáo quyết toán. Chi nhánh lên tất cả các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của các phần hành kế toán liên quan và các sổ sách báo cáo như phần trên. 4.2- Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. 4.2.1.Những vấn đề chung về lao động và tiền lương của chi nhánh 4.2.2.Đặc điểm nguồn nhân lực trong chi nhánh 4.2.3..Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một đơn vị kinh doanh xăng dầu nên nó sẽ mang những đặc điểm riêng của nghành Điều kiện làm việc của CBCNV khác nhau, nhân viên trực tiếp bán hàng tại các cửa hàng của chi nhánh chủ yếu làm việc theo ca nhưng mỗi ngày bình quân không quá 8 giờ và mỗi tháng tính theo ngày làm việc tiêu chuẩn là 22 ngày. Chế độ CBCNV được Chi nhánh quan tâm và đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng luật lao động. Hàng năm mỗi công nhân được nghỉ phép bình quân là 14 ngày tuỳ thuộc vào thời gian làm việc tại chi nhánh. Về tình trạng vệ sinh lao động tại chi nhánh: nhân viên trực tiếp bán hàng và lái xe vận chuyển hàng đến các cửa hàng trực thuộc thường xuyên tiếp xúc với nhiên liệu là xăng dầu. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ công nhân, đặc biệt đối với nhân viên lái xe thường xuyên chạy trên đường đòi hỏi sự tập trung tinh thần cao độ do có sự rủi ro lớn. Qua đó ta có thể thấy rằng trong một chi nhánh nhưng điều kiện làm việc của CBCNV ở nhiều bộ phận khác nhau và ở nhiều môi trường làm việc khác nhau. Điều đó đòi hỏi ban giám đốc chi nhánh,ban chấp hành công đoàn cần phải hết sức quan tâm cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện đời sống, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.Chính vì vậy nên cần phải xây dựng một phương án trả lương hàng tháng và trích thưởng cho CBCNV được công bằng hợp lý, kịp thời. Điều đó giúp cho công nhân yên tâm công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 4.2.4.Các hình thức tính lương và trả lương tại chi nhánh Ban giám đốc chi nhánh, ban chấp hành công đoàn đã phối hợp xây dựng phương án trả lương dựa theo những cơ sở sau: + Công văn số1335/XD- LĐLĐ ngày 31/12/2007 của Tổng công ty về việc thực hiện trả lương theo công việc và chức danh công việc. + Quy chế quản lý và trả lương ban hành kèm theo Quyết định số2/XDNT ngày 01/01/2008 của ban giám đốc công ty + Định mức lao động, sản lượng , doanh thu / tháng bình quân + Ngày công làm việc của người lao động + Quỹ lương kế hoạch công ty giao Phương án trả lương cho CBCNV tại chi nhánh được xây dựng cụ thể và chi tiết theo môi trường làm việc. Đó là: + Trả lương cho CBCNV tại văn phòng chi nhánh +Trả lương cho CNV tại cửa hàng và lái xe vận tải. Mức lương trả cho CBCNV trong chi nhánh căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, ngày công làm việc và ý thức chấp hành tốt quy chế, nội quy của chi nhánh. Cách tính lương tại chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh được áp dụng để tính lương hàng tháng cho CBCNV. Đây là phương án mới nhất được áp dụng từ ngày 01/01/2008. Để trả lương cho CBCNV, chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đã xây dựng định biên lao động tại các phòng ban thuộc văn phòng chi nhánh. 2.4.5. Nguyên tắc để xếp mức lương cho Ban giám đốc, CBCNV các phòng, Tổ CNTT. Để dễ tính toán chi nhánh đã quy đổi sản lượng, doanh thu về bán lẻ xăng dầu sáng, lấy tiêu thức quy đổi theo Quyết định 831/QĐ- MTM ngày 15/5/2006 của Bộ thương mại (nay là bộ công thương) làm cơ sở :5m3 bán buôn, đại lý xăng dầu sáng =1m3 bán lẻ xăng dầu sáng, 2 triệu doanh thu bán lẻ DMN, Gas (10 triệu doanh thu bán buôn, đại lý DMN, Gas)=1m3 bán lẻ xăng dầu sáng. Mức lương của Ban giám đốc chi nhánh, CBCNV các phòng, tổ nghiệp vụ được xếp theo nguyên tắc sau đây: TT BGĐ, phòng, tổ nghiệp vụ Mức lương Điều kiện 1 Giám đốc chi nhánh Mức 3 Chỉ đạo điều hành tốt các hoạt động của chi nhánh đồng thời có 2/3 số phòng, tổ nghiệp vụ được xếp 60% mức 3 trở lên Mức 2 Chỉ đạo điều hành chưa tốt các hoạt động của Chi nhánh hoặc có 2/3 số phòng, tổ nghiệp vụ được xếp 40% mức 3 hoặc để xảy ra sự cố về tài chính 2 Phó giám đốc chi nhánh Mức3 Chỉ đạo điều hành tốt lĩnh vực công tác được phân công đồng thời phòng nghiệp vụ tưong ứng xếp 60% mức 3 trở lên Mức2 Chỉ đạo điều hành chưa tốt lĩnh vực công tác được phân công hoặc nghiệp vụ tương ứng xếp 40% mưc3 3 Phòng tổ chức- hành chính 80% mức 3 Đồng thời hoàn thành các tiêu chí sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tháng;hướng dẫn CBCNV chi nhánh chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý;CBCNV trong phong chấp hành tốt thời gian làm viêc - Không có CBCNV chi nhánh bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên 60% mưc 3 - Hoàn thành nhiêm vụ trong tháng; hướng dẫn CBCNV chi nhánh chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý;CBCNV trong phòng chấp hành tốt thời gian làm việc hoặc có từ 1 đến 2CBCNV chi nhánh bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng chi xếp tối đa mức 2 40% mức 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc có đơn thư tố cáo tại các đơn vị hoặc có từ 3 CBCNV chi nhánh vi phạm kỷ luật lao động từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp tối đa mức 2 4 Phòng kinh doanh 80% mức 3 Đồng thời hoàn thành các tiêu chí sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tháng; CBCNV trong phòng chấp hành tốt nội quy lao động, quy chế quản lý - Phối hợp tốt với phòng kế toán- tài chính để điều độ hàng hoá bán chuyển thẳng, công nợ không vượt quá 5% so với định mức. 60% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng;CBCNV trong phòng chấp hành tốt nộ quy lao động, các quy chế quản lý hoặc phối hợp không tốt với phòng kế toán- Tài chính để điều độ hàng hoá bán chuyển thẳng, công nợ vượt từ 5 đến 10% so với định mức. - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 40% mức 3 - Không thực hiện tốt những yêu cầu về công nợ để điều độ hàng hoá bán chuyển thẳng từ phòng Kế toán - Tài chính dẫn tới công nợ vượt trên 10% so với định mức hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động từ hình thức khiển trách trở lên 5 Phòng Kế toán - tài chính 80% mức 3 Đồng thời hoàn thành các tiêu chí sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ trong tháng;CBCNV trong phòng chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý - Công nợ không vượt quá 5% so với định mức 60% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng;CBCNV trong phòng chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý hoặc công nợ vượt từ 5 đến 10% so với định mức - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 40% mức 3 - Công nợ vượt trên 10% so với định mức hoặc để xẩy ra sự cố tài chính hoăc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp mức 2 6 Phòng Quản lý- kỷ thuật 80% mức3 Đồng thời hoàn thành các tiêu chí sau: - Hoàn thành xuất sắc công việc trong tháng;CBCNV chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý - Đảm bảo kiểm định cột bơm theo đúng quy định;hoàn thành các công trình xây dựng cơ bản trước hoặc đùng thời hạn, chất lượng công trình đảm bảo - Đảm bảo máy móc hoạt động tốt, không để gián đoạn sản xuất kinh doanh - Quyết toán nhanh chong và chính xác các công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng (phần trách nhiệm của phòng quản lý- kỷ thuật) - Đảm bảo an toàn PCCC, môi trường, hoàn thành công tác về xin đất, cấp giấy phép đấu nối để xây dựng cửa hàng theo kế hoạch giám đốc giao đầu tháng 60% mức 3 - Hoàn thành công việc trong tháng;CBCNV chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý hoặc kiểm định cột bơm không đúng quy định hoặc các công trình xây dựng cơ bản không hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng công trình đảm bảo hoặc không đảm bảo máy móc hoạt động tốt, để gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc quyết toán chậm các công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng(phần trách nhiệm của phòng quản lý - kỷ thuật) hoặc không đảm bảo an toàn PCCC, môi trường hoặc không hoàn thành công tác về xin đất, cấp giấy phép đấu nối để xây dựng cửa hàng theo ké hoạch GĐ giao đầu tgáng - Trưởng phòng xếp tối đa mưc 2 40% mức3 + không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc CBCNV vi phạm kỷ luật lao động hoặc xảy ra đồng thời 2 trong các tiêu chí sau: - Kiểm định cột bơm không đúng quy định - Các công trình xây dựng cơ bản không hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng công trình đảm bảo - không đảm bảo máy móc hoạt động tốt, để gián đoạn sản xuất kinh doanh - Quyết toán chậm các công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng(phần trách nhiệm của phòng QL- KT) - Không đảm bảo an toàn PCCC, môi trường - Không hoàn thành công tác về xin đất, cấp giấy phép đấu nối để xây dựng cửa hàng theo kế hoạch Giám đốc giao đầu tháng + Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp tối đa mưc 2 7 Tổ công nghệ thông tin 80% mức 3 - hoàn thành xuất sắc công việc được giao;CBCNV chấp hành tốt nội quy lao động,các quy chế quản lý - Máy móc tại văn phòng Chi nhánh và các đơn vị hoạt động tốt, số liệu truyền về kịp thời 60% mức 3 40% mức 3 - Hoàn thành công việc trong tháng;CBCNV chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý - Máy móc tại Văn phòng chi nhánh và các đơn vị hoạt động không tốt, số liệu truyền về không kịp thời - Tổ trưởng xếp tối đa mức 2 + Sản lượng, doanh thu thực hiện quy đổi về bán lẻ xăng dầu sáng trong tháng so với sản lượng, doanh thu quy đổi về xăng dầu sáng định mức tăng từ 1 đến 4% thì mức lương được hưởng của Ban giám đốc Chi nhánh, CBCNV các phòng, tổ nghiệp vụ được xếp theo nguyên tắc sau đây: TT BGĐ, phòng, tổ nghiệp vụ Mức lương Điều kiện 1 Giám đốc chi nhánh Mức 3 Chỉ đạo điều hành tốt các hoạt động của chi nhánh đồng thời có 2/3 số phòng,tổ nghiệp vụ được xếp 60% mức 3 Mức 2 Chỉ đạo điều hành chưa tốt các hoạt động của chi nhánh hoặc có 2/3 số phòng, tổ nghiệp vụ được xếp 40% mức 3 hoặc để ra sự cố về tài chính 2 Phó giám đốc chi nhánh Mức 3 Chỉ đạo điều hành tốt lĩnh vực công tác được phân công đồng thời phòng nghiệp vụ tương ứng xếp 60% mức 3 trở lên Mức 2 Chỉ đạo điều hành chưa tốt lĩnh vực công tác được phân công hoặc phòng nghiệp vụ tương ứng xếp 40% mức 3 3 Phòng Tổ chức- Hành chính 60% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng ;hướng dẫn CBCNV Chi nhánh chấp hành tốt nội quy lao động,các quy chế quản lý; CBCNV trong phòng chấp hành tốt thời gian làm việc - không có CBCNV chi nhánh bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên 40% mức 3 - Không hoàn thành nhiêm vụ trong tháng hoặc có đơn thư tố cáo tại các đơn vị có ít nhất 1 CBCNV chi nhánh vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 4 Phòng kinh doanh 60% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng;CBCNV trong phòng chấp hành tốt nộ quy lao động, các quy chế quản lý - Phối hợp tốt với phòng kế toán - tài chính để điều vận hàng hoá bán chuyển thẳng, công nợ không vượt quá 5% so với định mức 40% mức 3 - Không thực hiện tốt những yêu cầu về công nợ để điều độ hàng hoá bán chuyển thẳng từ phong kế toán- tài chính dẫn tới công nợ vượt trên 5% so với định mức hoăc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 5 phòng kế toán- tài chính 60% mưc 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng;CBCNV trong phòng chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản ly - Công nợ không vượt quá 5% so với định mức 40% mức 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc công nợ vượt trên 5% so với định mức hoặc để ra sự cố tài chính hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luât từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 6 Phòng quản lý- kỷ thuật 60% mức 3 - hoan thành công viêc trong tháng:CBCNVchấp hành tốt nội quy lao động,các quy chế quản lý hoặc kiểm định cột bơm không đúng quy định hoặc công trình xây dựng cơ bản không hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng công trình đảm bảo hoặc không đảm bảo máy móc hoạt động tốt, để gián đoạng sản xuất kinh doanh hoặc quyết toán chậm các công trinhg xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng(phần trách nhiêmj của phòng Quản lý- Kỷ thuật)hoặc không đảm bảo an toàn PCCC,môi trường hoặc không hoàn thành công tác về xin đất, cấp giấy phép đấu nối để xây dựng cửa hàng theo kế hoạch giám đốc giao đầu tháng - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 40% mức 3 + không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc CBCNV vi phạm kỷ luật lao động hoặc xảy ra đồng thời 2 trong các tiêu chí sau: - Kiểm định cột bơm không đúng quy định - Các công trình xây dựng cơ bản không hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng công trình đảm bảo - không đảm bảo máy móc hoạt động tốt, để gián đoạn sản xuất kinh doanh - Quyết toán chậm các công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng(phần trách nhiệm của phòng QL- KT) - Không đảm bảo an toàn PCCC, môi trường - Không hoàn thành công tác về xin đất, cấp giấy phép đấu nối để xây dựng cửa hàng theo kế hoạch Giám đốc giao đầu tháng + Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp tối đa mức 2 7 Tổ công nghệ thông tin 60% mức 3 - Hoàn thành công việc trong tháng;CBCNV chấp hành tốt nội quy lao động, các quy chế quản lý - Máy móc văn phòng tại chi nhánh và các đơn vị hoạt động tốt, số liệu truyền về kịp thời 40% mức 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc máy móc tại văn phòng chi nhánh và các đơn vị hoạt động không tốt, số liệu truyền về kịp thời - Tổ trưởng xếp mức 1 +Sản lượng, doanh thu thực hiện quy đổi về bán lẻ xăng dầu sáng trong tháng thấp hơn so với sản lượng, doanh thu quy đổi về xăng dầu sáng định mức, mức lương được hưởng của Ban giám đốc Chi nhánh, CBCNV các phòng, tổ nghiiệp vụ được xếp theo nguyên tắc sau: TT BGĐ, phòng, tổ nghiệp vụ Mức lương Điều kiện 1 Giám đốc chi nhánh Mức 3 Chỉ hưởng mức 2 Mức 2 2 Phó giám đốc chi nhánh Mức 3 Chỉ hưởng mức 2 Mức 2 3 Phòng Tổ chức- Hành chính 40% mức 3 - Hoàn thành tốt công việc trong tháng - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 20% mức 3 - Có ít nhất một CBCNV Chi nhánh vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên - Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp tối đa mức 2 4 Phòng kinh doanh 40% mức 3 - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 20% mức 2 - Không thực hiện tốt những yêu cầu về công nợ để điều độ hàng hoá bán chuyển thẳng từ phòng kế toán- tài chính dẫn tới công nợ vượt trên 5% so với định mức hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động - Trưởng phòng xếp mức 1,phó trưởng phòng xếp tối đa mức 2 5 Phòng Kế toán- Tài chính 40% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng - Công nợ vượt từ 5 đến 10% so với định mức - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 20% mưc 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động - Công nợ vượt trên 10% so với định mức - Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưởng phòng xếp tối đa mức 2 6 Phòng quản lý- kỷ thuật 40% mức 3 - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tháng - Trưởng phòng xếp tối đa mức 2 20% mức 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động - Trưởng phòng xếp mức 1, phó trưổng phòng xếp tối đa mức 2 7 Tổ công nghệ thông tin 40% mức 3 - Hoàn thành nhiệm vụ trong tháng -Tổ trưởng xếp tối đa mức 2 20% mức 3 - Không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng hoặc có CBCNV vi phạm kỷ luật lao động - Tổ trưởng xếp mức 1 + Các mức lương được hưởng theo" Quy chế quản lý và trả lương" ban hành kèm theo Quyết định số 2/XDNT ngày 01/01/2008 của Giám đốc công ty: Đơn vị tính : 1000đ TT Chức danh Mức 1 Mức 2 Mức 3 1 Giám đốc chi nhánh 10100 11200 2 Phó giám đốc chi nhánh 7200 8000 3 Trưởng phòng 4800 5400 6000 4 Phó trưởng phòng,tổ trưởng tổ CNTT 3700 4100 4600 5 CMNV nhóm 2 3200 3600 4000 6 CMNV nhóm 3 2700 3100 3400 7 CMNV nhóm 4 2100 2300 2600 8 Lái xe văn phòng 2100 2300 2600 1.3.2.Quy định việc xếp mức lương và công thức tính tiền lương hàng tháng cho CBCNV văn phòng Chi nhánh * Quy định xếp mức lương hàng tháng: Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc trong tháng của bản thân và CBCNV trong phòng, Trưởng các phòng, Tổ trưỏng tổ nghiệp vụ tại Văn phòng chi nhánh tự nhận mức lương và xếp lương cho CBCNV trong phòng theo quy định sau đây: TT Mức lương Điều kiện hưởng 1 Mức 3 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong tháng, chấp hành tốt thời gian làm việc đồng thời 17≤ ngày công làm việc thực tế ≤ 22( tháng 30 ngày) 2 Mức 2 Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong tháng, chấp hành tốt thời gian làm việc đồng thời 17 ≤ ngày công làm việc thực tế ≤ 22 (tháng 30 ngày) 3 Mức 1 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc không chấp hành tốt thời gian làm việc hoặc ngày công lam việc thực tế <17 hoặc vi phạm nội quy lao động hoặc người lao động sau thời gian thử việc, trong thời hạn tối đa 18 tháng đối với chuyên viên và kỷ sư, 12 tháng đối với cán sự và kỷ thuật viên * Công thức tính tiền lương hàng tháng: Tiền lương = Mức lương được duyệt x LĐ định biên x ngày công làm việc /22 1.3.3.Các cửa hàng và xe tải *Phương pháp xây dựng: Đối với các cửa hàng xăng dầu: trả lương theo NSLĐ bình quân/ người/ tháng, ngày công làm việc, mức lương xếp loại hàng tháng. + Đối với của hàng, Tổ kinh doanh Gas, DMN: Quỹ tiền lương được xác định bằng lãi gộp - Tổng chi phí nhân công thuê vận chuyển, lắp đặt (nếu có). + Đối với tổ xe vận tải: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dựa trên cơ sở tấn.Km hàng tháng. + Đối với nghiệp vụ quản lý kinh doanh gas theo phương án giao khoán mà Chi nhánh bố trí lao động: Khối lượng hàng bán lẻ, bán buôn, đại lý được tính quy đổi về bán lẻ xăng dầu sáng để tính mức lương cho quan lý cửa hàng. + Đối với nghiệp vụ quản lý kinh doanh gas theo phương án giao khoán mà chi nhánh không bố trí lao động: Tiền lương quản lý = Quỹ lương - Nhân công thuê vận chuyển lắp đặt. 2. Phương pháp tính cụ thể: 2.1. Định biên lao động trực tiếp (lao động bán hàng): Mối tương quan giữa lao động tác nghiệp tức thời và lao động tronh danh sách định biên: (hệ số đồng thời về lao động) Ta cú: - Tổng ngày dương lịch: 365ngày/năm. - Tổng ngày nghỉ chế độ: 128ngày/năm, gồm: + Thứ 7 + Chủ nhật : 104 ngày. + Nghỉ lễ, tết: 10 ngày. + Nghỉ hàng năm : 14 ngày (nghỉ phép). - Ngày làm việc chế độ: 237 ngày/năm. - Ngày làm thêm giờ: 24 ngày/năm (192 giờ). (Những ngày nghỉ khác tính vào quỹ thời gian làm thêm giờ còn lại: 1 ngày) Tại các của hàng xăng dầu thuộc chi nhánh xăng dầu hà tĩnh phải luôn bố trí công nhân trực 24/24h và một năm là 365 ngày (cả bán hàng và bảo vệ). Vì vậy số lao động tác nghiệp tức thời không thể đồng thời bằng số lao động trong danh sách, thậm chí còn chênh lệch nhau rất nhiều so với các đơn vị chỉ hoạt động một ca. - Gọi Stn: Số lao động trực tiếp bán lẻ trong một ngày (2 hoặc 3 ca làm việc) - Sds: Số lao động định biên bán lẻ thực tế. Để của hàng bán hàng, trực bảo vệ 2 hoặc 3 ca liên tục, đồng thời mọi người lao động đều được nghỉ ngơi đúng chế độ nói trên, có tính cả thời gian làm thêm giờ, thêm tổng ngày cùng chế độ và ngày công làm thêm của người lao động: ( Sds x (237 + 24) ngày) phải bằng tổng ngày công dương lịch (Stn x 365), hay Sds và Stn phải thoả mãn đẳng thức: Sds x 261 = Stn x 365 ...... Sds = Stn x 1,398. Điều đó có nghĩa là: Nếu lao động bán hàng cần thiết để bố trí cho một ngày làm việc là Stn, thì để duy trì liên tục 365 ngày làm việc, đồng thời đảm bảo cho tất cả CBCNV của hàng thực hiện chế độ 40 giờ/tuần và làm thêm giờ (2 ngày/người/tháng) thì lao động trong danh sách Sds = Stn x 1.398. ( cóthể gọi 1,398 là hệ số đồng thời về lao động), trên cơ sở bố trí ca tại cửa hàng ta tính được định biên lao động trực tiếp (lao động bán hàng) tại cột 8 biểu 1 (trừ các cửa hàng khoán gọn lao động). VD: 2.2. Định biên lao động quản lý, nghiệp vụ: Các của hàng tại chi nhánh ngoài việc thực hiện công tác bán lẻ xăng dầu sáng (bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ nợ), bán buôn, đại lý xăng dầu sáng, bán lẻ, bán buôn DMN, Gas, và vậy, ngoài việc quản lý cửa hàng, của hàng trưởng cũn phải trực tiếp đi đối chiếu công nợ (bán lẻ nợ), bán hàng, đối chiếu, thu tiền đối với bán buôn, đại lý xăng dầu sáng, DMN, Gas (nếu có). Định biên lao động nghiệp vụ được tính như sau: 2.2.1 Định biên lao động nghiệp vụ quản lý cửa hàng đối với bán lẻ trực tiếp: Căn cứ phụ lục 3: Định biên lao động của hàngẫuăng dầu (ban hành kèm theo QĐ số 509/XD-QĐ-HĐQT ngày 3/11/2005 của Hội đồng quản trị tổng công ty) Trên cơ sở khảo sát công tác nghiệp vụ tại các cửa hàng: các cửa hàng thuộc chi nhánh đề ký hợp đồng với ngân hàng thu tiền trực tiếp tại của hàng; Chương trỡnh quản lý bỏn hàng đó được áp dụng thành thạo, chi trả lương và các chế độ thực hiện thống nhất tại văn phũng chi nhỏnh nờn giảm được từ 40 - 50% công tác nghiệp vụ so với trước vỡ vậy lao động quản lý tại các của hàng (không tính lao động thực hiện công tác buôn , đại lý) được tính theo công thức: LĐ quản lý = [( SL bán lẻ/tháng (m3 ) : 300 m3 + 1] Các cửa hàng bán cho ôtô từ 80% sản lượng trở lên thì nghiệp vụ quản lý tính bằng 90% theo công thức 1: CHXD Bắc Hồng Lĩnh, Sơn Tây, Kỳ Thang, Thanh Niên, Kỳ Nam. VD 2.2.2 Định biên lao động cho nghiệp vụ bán lẻ nợ (54 A), bán buôn, đại lý: + Ngày cụng nghiệp vụ thực hiện bỏn lẻ, nợ (54A) Sản lượng bán 54A (M3) Tổng số khách NC bán lẻ nợ = ----------------------------- + ------------------------ 25 m3 10 VD Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một đợn vị tổ chức hạch toán phụ thuộc trong hệ thống hạch toán kế toán của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh. Công tác hạch toán đuợc áp dụng trên phần mềm máy vi tính, với đội ngũ kế toán đuợc đào tạo cơ bản và thực hiện chuyên môn hoá trong mỗi phần hành cụ thể nhu sau: a. Hạch toán lao động, thời gian và kết quả lao động tại công ty. a.1. Hạch toán lao động. Để quản lý về mặt số lượng lao động trong công ty chỉ tiêu này được phản ánh trên sổ danh sách lao động của Công ty do cán bộ phụ trách lao động tiền lương và các chế độ liên quan đến người lao động thuộc phòng Tổ chức Hành chính lập. Căn cứ vào số lượng lao động hiện có tại công ty bao gồm cả số lao động tại văn phòng chi nhánh và các cửa hàng trực thuộc. Căn cứ vào sổ theo dõi lao động và bảng chấm công của từng bộ phận, từng cửa hàng lập cán bộ phụ trách tiền lương tổng hợp và làm căn cứ để chi trả lương hàng tháng cho công nhân. a.2. Hạch toán thời gian lao động Là công việc liên quan trực tiếp đến chế độ và quyền lợi của người lao động, vì vậy công việc này đòi hỏi cần phải có sự kịp thời chính xác số ngày công làm việc, số giờ làm việc thực tế của CBCNV. Đồng thời cấn phải theo dõi được mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận, các cửa hàng thông qua biên bản bàn giao công việc giữa các ca trực, biên bản họp bộ phận. Trên cơ sở đó để tính lương cho CBCNV được chính xác và công bằng. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là Bảng chấm côngvà biên bản họp bộ phận để đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành công việc của CBCNV. Bảng chấm công là dùng để ghi chếp thời gian làm việc thực tế và vắng mặt trong tháng của CBCNV tại văn phòng chi nhánh và các cửa hàng trực thuộc.Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, từng cửa hàng và dùng cho từng tháng một. Cán bộ phụ trách tiền lương thuộc phòng Tổ chức hành chính là người chịu trách nhiệm chấm công tại văn phòng Cửa hàng trưởng tại các cửa hàng là người chịu trách nhiệm chấm công cho CNV tại các cửa hàng trực thuộc. Trong bảng chấm công thể hiện rõ số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước, số ngày lể, tết, ngaỳ nghỉ bù ...v.v đều phải ghi rõ ràng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận gửi về, cán bộ phụ trách tiền lương kiểm tra và tập hợp để tính lương. Các trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng như đau ốm, tai nạn lao động, ..v.v thì có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện hoặc cơ sở y tế cấp huyện xác nhận. Còn đối với các trường hợp khác tuỳ thuộc vào lý do khác nhau để xem xét mức trợ cấp lương. Trường hợp này cần phải có đơn trình bày cụ thể lý do nghỉ việc. Những chứng từ này là căn cứ để kế toán tiền lương tính toán mức trợ cấp BHXH. * Chứng từ kế toán sử dụng ở Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh Để ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương ở Chi nhánh xăng dầu Hà tĩnh, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. - Phiếu thu - Phiếu chi Hàng tháng. căn cứ vào - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ để tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho CBCNV hàng tháng. Sau đó lập bảng thanh toán lương, tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho CBCNV từng bộ phận 2. Hạch toán kết quả lao động . Đây là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng và chất lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Tại Chi nhánh xăng dầu hà Tĩnh thuộc Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh hạch toán lao động chính là hạch toán khoản chi phí cho kết quả kinh doanh. Do vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Hạch toán tiền lương với người lao động tại chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động thể hiện qua Bảng chấm công, kết quả lao động thể hiện qua biên bản bàn giao công việc giữa các ca và biên bản họp thi đua của chi nhánh và các chứng từ khác liên quan như giấy nghỉ ốm, biên bản xử phạt ....sau khi xem xét tổng hợp các chứng từ trên cán bộ phụ trách tiền lương tính lương hàng tháng và các khoản phụ cấp cho CBCNV. Việc tính lương dựa trên phương án trả lương do Ban giám đốc chi nhánh và BCH Công đoàn xây dựng. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, từng cửa hàng trong chi nhánh, mỗi CBCNV được ghi một dũng, căn cứ vào bậ lương, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó cán bộ phụ trách tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn Chi nhánh. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn chi nhánh sẻ được chuyển cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu, chi viết phiếu chi và thanh toán tiền lương cho từng bộ phận. Hàng tháng kế toán tiền lương tạm tính số tiền lương cho cán bộ CNV trong toàn chi nhánh và chi trả theo hỡnh thức là cho tạm ứng. Đến cuối quý căn cứ vào các chỉ tiêu để tính lương và mức độ hoàn thành kế hoạch của CBCNV để tính toán số tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho CBCNV. Sau đó kế toán tiền lương căn đối lại số phải trả trong quý, số đó trả và số còn phải trả để hạch toán số tiền lương cho chính xác theo quy định . Sau khi đó trừ đi các khoản khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định 3. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Để tính lương và các khoản trích theo lương, hiện nay bộ phận kế toán tiền lương của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh đang áp dụng các tài khoản sau: TK 64111: chi phí xăng dầu sáng TK 64112 : chi pais dầu mỡ nhờn TK 64115 : chi phí Gas TK 3341: tiền lương TK 33632:phải trả nội bộ công ty TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT và các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 138, TK 141 ...v.v 4.3. Phuơng pháp hạch toán ti ền l ư ơng: Kế toán tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động trong tháng tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh: Nợ TK 641: Chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng Có TK 334: Các khoản phải trả cho CBCNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 10/2008: Nợ TK 641: Chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng N ợ TK 334: Các khoản phải trả cho CBCNV Có TK 338: Phải trả phải nộp khác VD: Định khoản có số liệu thực tế, đi kèm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ Cuối tháng, kế toán trưởng của Chi nhánh có trách nhiệm phân công, hướng dẫn cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan lập chứng từ lao động tiền lương và BHXH… để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Khi thanh toán lương cho nguời lao động + Tại khu vực TP Hà Tĩnh, kế toán hạch toán: Nợ TK 334: Phải trả cho cụng nhõn viờn Có TK 112: Tiền gửi ngõn hàng + Tại các huyện khác: Nợ TK 334: Phải trả CNV Cú TK 111: Tiền mặt VD: Định khoản có số liệu thực tế, đi kèm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ Các khoản khấu trừ vào lương như tiền tạm ứng, tiền bồi thường ..vv Nợ TK 334: Tổng số tiền khấu trừ Cú TK 141: Số tiền tạm ứng Có TK 138: Số tiền bồi thường VD: Định khoản có số liệu thực tế, đi kèm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ 4.5. Phương phỏp hạch túan cỏc khoản trớch theo lương * cách tính các khoản trích theo lương Hiện nay ở công ty, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% tiền lương phải trả cho công nhân viên Tổng số BHXH, Tổng số BHYT, KPCĐ = tiền lương x 25% trích theo lương phải trả Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH:) Công thức tính: Tổng số tiền lương Tổng số tiền lương phải trả trích cho = Phải trả cho CNV x 20% CNV VD Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ 2 nguồn: - Chi nhánh trích vào chi phí 15% tiền lương cơ bản của người lao động. - Người lao động đóng góp 5% tiền lương cơ bản của mình Nếu công nhân viên có số năm công tác tại Chi nhánh nhỏ hơn 15 năm thì số ngày nghỉ hưởng BHXH là 40 ngày/ năm. Nếu số năm công tác lớn hơn 30 năm được hưởng 60 ngày / năm BLx 390.000 x NN Mức BHXH = x 75% 26 Trong đó: BL:Bậc Lương NN:Số ngày nghỉ Ngày lễ tết không tính BHXH,công nhân mắc bệnh hiểm nghèo(một trong 13 bệnh do Bộ y tế quy định)được nghỉ 180 ngày/năm với mức lương trợ cấp 75%.Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65%. Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT): Công thức tính: Tổng số BHYT phải Tổng số tiền lương Trích theo lương của = Phải trả cho CNV x 3% CNV Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ hai nguồn: - Chi nhánh trích 2% tiền lương cơ bản của người lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Người lao động nộp 1% tiền lương cơ bản của mình. VD Quỹ kinh phí công đoàn(KPCĐ). Công thức tính: Tổng số BHYT phải Tổng số tiền lương Trích theo lương của = phải trả cho CNV x 2% CNV Công ty trích 2 % tiền lương thực chi của toàn công ty. VD * Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương - Bảo hiểm xã hội (BHXH) Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội TP.Hà Tĩnh quản lý.Bảo hiểm xã hội được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh, sau khi trích 20% BHXH Chi nhánh nộp cho cơ quan Bảo hiểm, trong quý Chi nhánh chỉ làm nhiệm vụ chi hộ.Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH Chi nhánh quyết toán với cơ quan BHXH. Chứng từ để thanh toán bảo hiểm : Từ 1 đến 5 chứng từ do y té chi nhánh cung cấp, đó là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm. Nếu nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện. Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị chử ký của y bác sĩ khám chữa bệnh sau đó được đưa lên phòng kế toán để thanh toán. Việc nghỉ hưởng BHXH phải là lý do chính đáng, phòng kế toán sẽ dựa vào các chứng từ nghỉ hưởng BHXH xem xét giải quyết thanh toán ổn thoả cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Kế toán sẽ viết phiếu chi, người được hưởng BHXH cầm phiếu chi đến thủ quỹ nhận tiền. Tên sở y tế: Y tế Chi nhánh: Ban hành theo mẫu tại CV. Số 93 TC/CĐ kinh tế ngày 20/7/1995 .............................................................................. GIẤY CHỨNG NHẬN Số: 3 Nghi ốm hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Văn Ninh Tuổi 22 Lý do nghỉ việc: Cảm sốt Số ngày cho nghỉ: 01 ( Từ ngày 20/12/2003) Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 20/12/2006 Số ngày thực nghỉ 01 ngày Y bác sỹ khám Phần BHXH Số sổ BHXH 1210 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH; 01 ngày 2. Lương tháng đóng BHXH 270.000 đồng 3. Lương bình quân ngày 10.384.62 đồng 4. Tỷ lệ % hưởng BHXH 700 000 đồng 5. Số tiền BHXH Ngày 26 tháng 12 năm 2006 Phụ trách BHXH CHI NHÁNH XĂNG DẦU HÀ TĨNH Ban hành theo QĐ số 1141 TC/CĐKT CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD TỈNH NGHỆ TĨNH 277 Ngày 03/10/2008 Số PHIẾU CHI TIỀN MẶT Căn cứ: Giấy GT Ngày Họ tên Nguyễn Văn Ninh Mã cbcnv Mã đơn vị Đơn vị Nội dung Chi tiền BHXH T3: STT Ghi chú TKhoản nợ TKhoản có Số tiền 1 2 Chi tiền BHXH, T10 3383 1111 700 000 Số tiền 700 000 VND Bằng chữ bảy trăm nghìn đồng Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày nhận..../..../2008 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ Từ phiếu chi Kế toán vào sổ chi tiết BHXH Sổ chi tiết BHXH Tháng 02 năm 2006 Số phiếu chi Ngày phát sinh Số tiền Tên người nhận Nội dung ........ ........ ...... ........... ........ 60 85 86 26/02/2006 28/02/2006 28/02/2006 700 000 102.000 200.000 ..... ..... ...... Thanh toán BHXH thanh toán BHXH Thanh toán BHXH ....... ........ .......... ..... ...... Tổng 1 020 000 Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được Kế toán lập bảo hiểm xã hội và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau. - Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn được trích theo 2% lương thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đoàn đã trích đó Công ty nộp, 0,2 % cho công đoàn quận (nộp KPCĐ quận) còn lại 1,8% để lại cơ sở để chi tiêu Sau mỗi quý, thống kê của cửa hàng thu đoàn phí (0,1% trên tổng số lương thực lĩnh) trong đó nộp đoàn phí 0,3% còn lại để cửa hàng chi tiêu (thăm hỏi ốm đau..) phụ trách cửa hàng lập bảng thu đoàn phí cửa hàng cùng số tiền thu được lập lên phòng kế toán. CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD TỈNH NGHỆ TĨNH 290 Ngày 31/10/2008 Số PHIẾU THU TIỀN MẶT Căn cứ: Giấy GT Ngày Họ tên Nguyễn Thị Nga Mã cbcnv Mã đơn vị Đơn vị Nội dung Thu tiền đoàn phí 10/2008 STT GHI CHÚ TKHOẢN NỢ TKHOẢN CÓ SỐ TIỀN 1 Thu tiền đoàn phí T10/2008 38 915 154 Số tiền 38 915 154 VND Bằng chữ Ba mươi tám triệu chín trăm mười lăm nghìn một trăm năm mươi bốn đồng chẵn. Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày nhận..../../2008 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ Khi Chi nhánh có hoạt động liên quan đến công tác đoàn cần đến khi kinh phí. Người lĩnh tiền phải làm giấy đề nghị chi tiền, giâý đề nghị phải có chữ ký của ban thường vụ chi đoàn, và người làm đơn, sau đó đưa lên phòng kế toán, kế toán tiền mặt viết phiếu chi CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD TỈNH NGHỆ TĨNH 277 Ngày 03/03/2008 Số PHIẾU CHI TIỀN MẶT Căn cứ: Giấy GT Ngày Họ tên Đinh Thành Nam Mã cbcnv Mã đơn vị Đơn vị Nội dung Chi hội nghị khách hàng: STT Ghi chú TKhoản nợ TKhoản có Số tiền 1 2 Chi hội nghị khách hàng Chi hội nghị khách hàng 3382 6419 1111 1111 310 773351.00 85 847 500 00 Số tiền 396 620 851 VND Bằng chữ Ba Trăm chín mươi sáu triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm mươi một đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày nhận..../..../2009 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ Phiếu thu và phiếu chi KPCĐ được tập hợp riêng làm căn cứ ghi sổ chi tiết KPCĐ (sổ chi tiết KPCĐ được mở tương tự sổ Bảo hiểm xã hội) CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD TỈNH NGHỆ TĨNH SỐ CÁI TÀI KHOẢN 3382: KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Nợ Có Đầu kỳ Trang 1 Đơn vị tính: VND PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK DU 54 772 845 1111 101 720 998 33632 128 920 000 64111 17 873 843 64112 9 700 000 64115 Tổng PS 156 493 843 156 493 843 Cuối kỳ NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG * Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế (BHYT) thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT được thông qua hệ thống y tế theo ngành dọc, Số diện tích BHYT sau khi để lại một phần mua thuốc men, dụng cụ y tế số còn lại chi nhánh nộp cho cơ quan BHYT Hà Tĩnh. Chi nhánh sử dụng các hoá đơn, thẻ BHYT để mua thuốc men, dụng cụ y tế, mua BHYT, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi liên quan đến công tác BHYT để mở sổ chi tiết ( việc mở sổ chi tiết BHYT theo dõi tình hình chi BHYT) CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD TỈNH NGHỆ TĨNH SỐ CÁI TÀI KHOẢN 3383: BẢO HIỂM XÃ HỘI Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Nợ Có Đầu kỳ 2 031 669 Trang 1 Đơn vị tính: VND PHÁT SINH PS NỢ PS CÓ TK DU 156 507 660 1111 1 037 621 958 1121 134 672 310 3341 746 868 882 6419 Tổng PS 1 037 621 958 1 038 003 852 Cuối kỳ 2 413 563 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG * Quy trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương Hàng tháng kế toán tiến hành trích 2% BHYT, 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn 1% BHYT 5% BHXH được kế toán hạch toán vào lương của người lao động trên bảng quyết toán lương Các phiếu chi, phiếu thu liên quan đến KPCĐ, BHXH, BHYT, đoàn phí, được kế toán mở ghi sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ cái dựa vào chứng từ ghi sổ đồng thời phải đối chiếu khớp đúng số liệu ghi ở các bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ sổ thẻ kế toán chi tiết. Đối chiếu kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh nợ bằng phát sinh có của tất cả các tài khoản liên quan. Nguyên tắc tính BHXH được dựa trên lương cơ bản việc hạch toán này nhằm đảm bảo mức lương hưu về sau theo số năm công tác chứ không theo thu nhập khi đang làm việc tại doanh nghiệp. Tính số BHXH phải trả cho CBCNV trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .. Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khỏc. Cú TK 334: Phải trả CNV VD: Định khoản cú số liệu thực tế, đi kốm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ Khi chuyển nộp tiền BHXH, BHYT bvà KPCĐ cho cơ quan chuyên môn quản lý: Nợ TK 338: cỏc khoản phải trả, phải nộp khỏc Cú TK 112: Tiền gửi ngõn hàng VD: Định khoản có số liệu thực tế, đi kèm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ Chuyển KPCĐ 1.3% ra Công ty kế toán tại chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh hạch toán: Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khỏc Cú TK 336: Phải trả nội bộ VD: Định khoản cú số liệu thực tế, đi kèm với những chứng từ nào, vẽ chứng từ (Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương) Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho CNV trong Chi nhánh CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : 3341 VA TK có Nợ Có Tổng phát sinh 7 614 391 028 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày NH2 137 04/02/2008 Chuyển tiền lương tháng 01/2008 252 386 573 3341 1121 NH2 250 05/03/2008 Chuyển trả tiền lương khu vực TP tháng 02/2008 231 541 666 3341 11011024 1121 NH2 477 09/05/2008 Chuyển tiền lương T4/2008 315 644 760 3341 1121 NH2 570 06/06/2008 Chuyển trả tiền lương T5 khu vực TP 315 790 610 3341 1121 NH2 764 06/08/2008 Chuyển trả tiền lương tháng 7/2008 cho CBCNV 318 144 690 3341 1121 NH2 885 08/09/2008 Chuyển trả tiền lương T8/2008 khu vực TP 318 114 690 3341 1121 NH2 1117 07/11/2008 Chuyển trả lương KV thành phố T10 295 099 978 3341 1121 NH2 1213 08/12/2008 HT chi lương KV thành phố HL tháng 11 359 568 176 3341 1121 NH2 136 31/01/2008 Thanh toán tiền trực bảo vệ T1/2008 1 240 000 3341 1111 NH2 170 02/02/2008 Chi phân phối quỹ tiền lương dự phòng: chi nhánh 20 000 000 3341 1111 NH2 171 02/02/2008 Chi lương và phụ cấp tháng 1/2008 284 429 050 3341 1111 NH2 277 03/03/2008 Chi lương phụ cấp Tháng 2 310 773 351 3341 1111 TM2 598 06/05/2008 Chi lương và phụ cấpT4/08: lương và phụ cấp 224 557 880 3341 1111 TM2 606 06/05/2008 Chi tiền công đoàn phí QI thu qua lương từ người 13 679 366 3341 1111 TM2 621 06/05/2008 Thanh toán tiền lương trực bảo vệ T4/2008 1 200 000 3341 11011024 1111 TM2 814 05/05/2008 Chi lương và phụ cấp T5: lương và phụ cấp 217 557 783 3341 1111 TM2 1021 16/07/2008 Chi phí trực BV văn phòng tháng 6: Tiền lương 1 200 000 3341 1111 TM2 1026 17/07/2008 Chi tiền lương làm thêm ngoài giờ Ql/2008 8 083 125 3341 1111 TM2 1112 05/08/2008 Chi tiền công đoàn phí Qll/2008 qua lương T7 9 680 983 3341 1111 TM2 1113 05/08/2008 Chi truy lĩnh lương lần 1 năm 2008 10 184 000 3341 1111 TM2 1115 05/08/2008 Thanh toán tiền lương trực bảo vệ T7/2008 1 782 000 3341 1111 TM2 1142 05/08/2008 Chi tiền đảng phí thu qua lương T7/2008 3 978 134 3341 1111 TM2 1143 05/08/2008 Chi lương và phụ cấp tháng 7 219 034 667 3341 1111 TM2 1264 04/09/2008 Chi lương và phụ cấp T8 199 058 883 3341 1111 TM2 1267 05/09/2008 Chi phí văn phòng:Chi tiền lương BV T8 8 580 109 3341 1111 TM2 1422 30/09/2008 Chi lương và phụ cấp Tháng 9 1 620 000 3341 1111 TM2 1449 30/09/2008 Chi lương làm thêm ngoài giờ Qll, Qlll/2008 207 763 853 3341 11011024 1111 TM2 1470 14/10/2008 Chi lương trực bảo vệ T9/2008 9 869 132 3341 1111 TM2 1608 06/11/2008 Chi lương và phụ cấp T10 1 674 000 3341 1111 TM2 1609 06/11/2008 Chi tiền quỹ công đoàn HT thu qua lương T 10 207 763 853 3341 1111 XXX 2 31/01/2008 HT thu tam ứng qua lương T1 500 000 3341 141 DHL 01 XXX 2 31/01/2008 HT thu tạm ứng qua lương T1 500 000 3341 141 LKC XXX 2 31/01/2008 HT thu tạm ứng qua lương T1 500 000 3341 141 NVC01 XXX 2 31/01/2008 HT thu tạm ứng qua lương T1 300 000 3341 141 PKT02 XXX 2 31/12/2008 HT các khoản thu qua lương T12/2008:Tạm ứng 1 000 000 3341 141 NTB01 XXX 2 31/12/2008 HT các khoản thu qua lương T12/2008:Tạm ứng 500 000 3341 141 TTD01 XXX 2 31/12/2008 HT các khoản thu qua lương T12/2008:Tạm ứng 700 000 3341 141 NTTTC NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : VA TK có 3341 Nợ Có Tổng phát sinh 7 824 692 125 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày xxxx 36 31/03/2008 HT lương QI/ 2008: XDS 1 489 326 198 64111 11011024 3341 xxxx 36 31/03/2008 HT lương QI/ 2008: DMN 197 049 644 64112 11011024 3341 xxxx 36 31/03/2008 HT lương QI/ 2008: GAS 125 212 684 64115 11011024 3341 xxxx 109 30/06/2008 Hạch toán lương quý 2/08 XDS 1 582 594 740 64111 11011024 3341 xxxx 109 30/06/2008 Hạch toán lương quý 2/08 DMN 278 567 436 64112 11011024 3341 xxxx 109 30/06/2008 Hạch toán lương quý 2/08 GAS 147 551 368 64115 11011024 3341 xxxx 196 30/09/2008 Hạch toán lương quý 3: XDS 1 562 378 416 64111 11011024 3341 xxxx 196 30/09/2008 Hạch toán lương quý 3: DMN 374 976 630 64112 11011024 3341 xxxx 196 30/09/2008 Hạch toán lương quý 3: GAS 142 158 078 64115 11011024 3341 xxxx 272 31/12/2008 Hạch toán lương quý 4;08 XDS 1 811 700 646 64111 11011024 3341 xxxx 272 31/12/2008 Hạch toán lương quý 4;08 DMN 43 098 415 64112 11011024 3341 xxxx 272 31/12/2008 Hạch toán lương quý 4;08 GAS 70 077 970 64115 11011024 3341 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : 3382 VA TK có Nợ Có Tổng phát sinh 156 493 843 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày TM2 507 31/03/2008 Chuyển KP công đoànQI/2008 sang quỹ CĐ 12 681 120 3382 1111 TM2 983 30/06/2008 Chuyển 0,7%KPCĐ từ DN nộp sangquỹ CĐ 14 060 994 3382 11011024 1111 TM2 1957 31/12/2008 Chuyển 0,7 KPCĐ quý 4 sang quỹ công đoàn 13 474 139 3382 1111 TM2 1448A 30/09/2008 Chuyển 0,7 KP CĐ Q3 sang quỹ công đoàn 14 556 592 3382 11011024 1111 xxxx 42 31/03/2008 Chuyển 1,3% kinh phí công đoàn QI ra CTY 23 550 651 3382 33632 11011000 xxxx 111 30/06/2008 Chuyển nộp 1,3% KPCĐ từ QTL ra CTy 26 113 276 3382 33632 11011000 xxxx 199 30/09/2008 Chuyển nộp 1,3%KPCĐ từ QTL ra Cty Q3 27 033 671 3382 33632 11011000 xxxx 262 31/12/2008 Chuyển 1,3% KP CĐ quý 4 ra Cty 25 023 400 3382 33632 11011024 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : VA TK có 3382 Nợ Có Tổng phát sinh 156 493 843 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày xxxx 41 31/03/2008 Trích 2% kinh phí công đoàn vào chi phí QI: XDS 29 786 524 64111 11011024 3382 xxxx 41 31/03/2008 Trích 2% kinh phí công đoàn vào chi phí QI: DMN 3 940 993 64112 11011024 3382 xxxx 41 31/03/2008 Trích 2% kinh phí công đoàn vào chi phí QI: XDS 2 504 254 64115 11011024 3382 xxxx 110 30/06/2008 Trích 2% KPCĐ vào CP quý 2/08: XDS 31 651 895 64111 11011024 3382 xxxx 110 30/06/2008 Trích 2% KPCĐ vào CP quý 2/08: DMN 5 571 349 64112 11011024 3382 xxxx 110 30/06/2008 Trích 2% KPCĐ vào CP quý 2/08: GAS 2 951 026 64115 11011024 3382 xxxx 198 30/09/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q3: XDS 31 247 568 64111 11011024 3382 xxxx 198 30/09/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q3: DMN 7 499 532 64112 11011024 3382 xxxx 198 30/09/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q3: GAS 2 843 163 64115 11011024 3382 xxxx 261 31/12/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q4: XDS 36 234 013 64111 11011024 3382 xxxx 261 31/12/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q4: DMN 861 969 64112 11011024 3382 xxxx 261 31/12/2008 Trích 2% KPCĐ từ quý lương Q4: GAS 1 401 557 64115 11011024 3382 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : 3382 VA TK có Nợ Có Tổng phát sinh 1 037 621 958 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày NH2 207 28/02/2008 Chuyển trả tiền BHXH quý I năm 2008 250 237 289 3383 1121 NH2 490 16/05/2008 Chuyển trả tiền BHXH quý 2 năm 2008 251 728 479 3383 1121 NH2 827 22/08/2008 Trích nộp tiền BHXH cho CBCNV quý 3/2008 269 701 190 3383 1121 NH2 944 25/09/2008 Trích nộp bổ sung tiền BHXH, BHYT quý 3/08 7 000 000 3383 1121 NH2 1086 29/10/2008 Trích nộp tiền BHXH, BHYT T10 /2008 89 505 000 3383 1121 NH2 1175 25/11/2008 Trích chuyển nộp tiền BHXH, BHYT T11 /08 87 450 000 3383 1121 NH2 1236 12/12/2008 Trích chuyển tiền BHXH, BHYT T12/08 82 000 000 3383 1121 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH CN XD HÀ TĨNH - NGHỆ TĨNH SỔ CHI TIẾT TUỲ CHỌN KẾ TOÁN Từ ngày: 01/01/2008 Đến ngày 31/12/2008 Mã ctừ: Vụ việc: Từ số: Đến số: TK nợ : VA TK có 3383 Nợ Có Tổng phát sinh 1 038 003 852 Trang 1 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ Mã LQ Nợ TK có Mã LQ có Mã vụ việc Mã Số Ngày TM1 290 31/03/2008 Thu tiền nộp BHXH, BHYT QI/2008 38 915 154 1111 3383 TM1 660 30/06/2008 Thu tiền nộp BHXH, BHYT QII/2008 30 987 612 1111 3383 TM1 1350 12/12/2008 Thu tiền BHXH Q III/2008 45 255 402 1111 3383 TM1 1415 31/12/2008 Thu tiền BHXH, BHYT Q IV/2008 41 439 492 1111 3383 xxxx 16 31/03/2008 Các khoản thu qua lương T3: BHXH, BHYT 28 136 790 3341 3383 xxxx 58 31/03/2008 HT trích nộp BHXH Q I/2008 vào chi phí 183 471 588 6419 11011024 3383 xxxx 98 30/06/2008 HT thu BHXH, BHYT vào CP quý 2/2008 35 972 154 3341 41388128 3383 xxxx 117 30/06/2008 Trích nộp BHXH vào CP 2/2008 183 033 432 6419 11011024 3383 xxxx 189 30/09/2008 Trích nộp BHXH vào CP quý 3/2008 194 079 468 6419 11011024 3383 xxxx 212 30/10/2008 HT thu tạm ứng qua lương T10: thu BHXH, BHYT 35 530 254 3341 3383 11011024 xxxx 248 31/12/2008 HT các khoản thu qua lương T12/08 Thu BHXH 34 988 122 3341 3383 11011024 xxxx 255 31/12/2008 Trích nộp BHXH vào chi phí quý 4/2008 186 284 394 6419 11011024 3383 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG PHẦN 5 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM KHẮC PHỤC TỒN TẠI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU HÀ TĨNH M ột số kết quả công tác kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh: 5.1.1 Những ưu điểm mà Chi nhánh đạt đuợc: Nhìn chung bộ máy kế toán của Chi nhánh đuợc tổ chức một cách khoa học hợp lý. Việc đổi mới hiệu quả công tác kế toán cũng được lãnh đạo luôn quan tâm và coi trọng. Đi sâu vào từng điểm một ta thấy: - Về chứng từ: Các chứng từ bán hàng được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định của Bộ tài chính, do đó các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của Chi nhánh bảo đảm cho chứng từ lập ra là có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của Chi nhánh. - Về hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản hiện nay mà Chi nhánh đang áp dụng là hợp lý và phù hợp với mô hình hoạt động của Chi nhánh là hạch toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thuờng xuyên. - Về hệ thống sổ sách: Sổ sách để hạch toán trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất rõ ràng, phản ánh đuợc cả số liệu chi tiết và tổng hợp. Bên cạnh những ưu điểm đạt đuợc, Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: 5.1.2 Một số tồn tại chủ yếu cần khắc phục: Thứ nhất: Do địa bàn kinh doanh của hệ thống các cửa hàng bán lẻ trải rộng nằm cách xa Chi nhánh, chưa trang bị đuợc hệ thống máy vi tính cho nên khối lượng công việc của kế toán cửa hàng bán lẻ còn nhiều. Vì thế công tác cập nhật số liệu báo cáo và hạch toán còn chậm . Thứ hai: Về tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 641 để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh của Chi nhánh (kể cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) là chưa hợp lý. Thứ ba: Về hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ Nhật ký chứng từ phù hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của kế toán phải cao. Theo thực tế thì tại Chi nhánh đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ theo mô hình kế toán máy tiên tiến hiện nay là chưa phù hợp. 5.2 Một số kiến nghị nhằm khắc phục tồn tại công tác kế toán tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh: Thứ nhất: Do số lượng hoá đơn phát hành cho khách hàng nhiều nên công tác thống kê tại cửa hàng rất phức tạp. Hàng ngày cần phải cập nhật và sao kê các số liệu vào bảng biểu, lấy số liệu chính xác để báo cáo về Chi nhánh. Vì vậy Chi nhánh cần trang bị đầy đủ hệ thống máy tính nối mạng cho khối cửa hàng bán lẻ, phục vụ tốt nhất cho công tác kế toán. Thứ hai: Tại Chi nhánh, mọi chi phí phát sinh trong kì đều được hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Điều này được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Xét về mặt hiệu quả thì với cách hạch toán trên, công tác kế toán rất thuận lợi, nhanh gọn, đặc biệt phù hợp cho việc hạch toán bằng máy, nhưng lại không phản ánh đuợc chính xác chất lượng kinh doanh của từng bộ phận, sẽ rất khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân tăng lên của chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo em, Chi nhánh nên tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý: ▪Chi phí bán hàng hạch toán trên TK 641. ▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán trên TK 642. Thứ ba: Đối với sổ sách kế toán: Hiện tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh là một đơn vị lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, công tác kế toán được áp dụng trên phần mềm máy tính tiên tiến. Theo em có thể thay đổi hình thức sổ sách kế toán là hình thức sổ Nhật ký chung. Vì hình thức sổ Nhật ký chung sử dụng rất đơn giản, linh hoạt và có thể phản ánh bất kỳ nghiệp vụ kinh tế nào, sau khi vào sổ Nhật ký chung số liệu đuợc đa vào sổ cái các Tài khoản và sổ chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán. Việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp sử dụng máy tính cho công tác hạch toán kế toán của mình, nhằm giảm bớt khối lợng công tác ghi chép sổ sách, đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. KẾT LUẬN Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh cũng không ngừng trưởng thành và phát triển, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần từng buớc khẳng định đuợc vị trí của mình trên thị truờng cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh, em đã bước đầu làm quen với công việc của một nguời kế toán, tìm hiểu đuợc các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của Chi nhánh. Trên cơ sở tình hình thực tế tại Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh và kết hợp với kiến thức tích luỹ đuợc trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về kiến thức và lý luận nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đuợc sự chỉ bảo của thầy cô giáo để bài báo cáo của em đuợc hoàn thiện hơn. TÀI LỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (PTS. Phạm Văn Công- NXB tài chính Hà Nội 2000) 2. Tài liệu kế toán của Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. 3. Chế độ báo cáo tài chính ( Bộ tài chính - NXB tài chính Hà Nội 2000) 4. Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động tiền lương ( NXB chính trị - Quốc gia 1995) 5. Chi phí tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ( Bùi Tiến Quý - Vũ Quang Thọ - NXB chính trị quốc gia 1997) 6. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới ( tập 1, tập 2, tập 3 - tổng Liên đoàn lao động việt nam - 1997) 7. Hệ thống các văn bản hiện hành lao động - Việt nam tiền lương, BHXH ( Tổng liên đoàn lao đọng việt nam 1997) 8. Tạp chí lao động xã hội 9. Giáo trình kế toán tài chính - trường đại học kinh tế Quốc dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1007.doc
Tài liệu liên quan