Đề tài Tìm hiểu hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch: đại học quốc gia hà nội đại học khoa học xã hội và nhân văn khoa du lịch học ------¯------ niên luận Tìm hiểu hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch Lời mở đầu Ngày nay, du lịch đã phát triển nhanh chóng và trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Khi kinh tế càng phát triển, xã hội càng văn minh với những tiến bộ khoa học, cuộc sống con người càng bận rộn, căng thẳng thì nhu cầu đi du lịch của con người càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Từ đó, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người. Du lịch phát triển cũng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành sản xuất, dịch vụ khác, mang lại công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường, thúc đẩy hoà bình, hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do đó, du lịch đã được chọn là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới trong thế kỷ XXI. ở nước ta, dù còn l...

doc46 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại học quốc gia hà nội đại học khoa học xã hội và nhân văn khoa du lịch học ------¯------ niên luận Tìm hiểu hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch Lời mở đầu Ngày nay, du lịch đã phát triển nhanh chóng và trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Khi kinh tế càng phát triển, xã hội càng văn minh với những tiến bộ khoa học, cuộc sống con người càng bận rộn, căng thẳng thì nhu cầu đi du lịch của con người càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Từ đó, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người. Du lịch phát triển cũng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành sản xuất, dịch vụ khác, mang lại công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường, thúc đẩy hoà bình, hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do đó, du lịch đã được chọn là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới trong thế kỷ XXI. ở nước ta, dù còn là một ngành non trẻ trong nền kinh tế song sự phát triển của du lịch trong những năm qua đã gia tăng không ngừng. Điều này được biểu hiện ở sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng các công ty lữ hành, các khách sạn, các loại hình dịch vụ, sự gia tăng số lượng khách quốc tế và trong nước, sự phát triển thêm của các điểm thăm quan mới... và đặc biệt phải kể đến sự đóng góp của du lịch vào nền kinh tế quốc dân. Du lịch đã tuyển khoảng 15 triệu người lao động trực tiếp trong ngành, đem lại nguồn thu nhập xã hội là 2.940 tỷ đồng năm 1990 và đạt gần 18.000 tỷ đồng năm 2000. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành du lịch Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã khẳng định “Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp” và coi “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đưa nước ta thành trung tâm du lịch thương mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực” (Văn kiện Đại Hội Đảng IX). Hoạt đông kinh doanh du lịch rất đa dạng và chịu sự tác động của các mối quan hệ liên ngành và nhiều chính sách quy chế ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của ngành. Trong đó, việc ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ năm 2001 sẽ tạo tiền đề đẩy nhanh quá trình đàm phán để Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngành du lịch Việt Nam mở rộng quan hệ với các đối tác trên thế giới. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ với những cam kết cụ thể về mở cửa thị trường từng bước được triển khai tạo thế cho du lịch Việt Nam trên trường quốc tế. Từ đó, du lịch Việt Nam sẽ có khả năng thâm nhập trực tiếp thị trường Mỹ đầy tiềm năng về nguồn khách, vốn, khoa học công nghệ ... và có điều kiện tiếp cận, học tập , trao đổi kinh nghiệm về kỹ nghệ kinh doanh du lịch của một cường quốc như Mỹ. Đó là những thuận lợi lớn mà ngành du lịch nhận được từ việc triển khai bản Hiệp định. Tuy nhiên, do là Hiệp định đầu tiên được ký kết với nội dung dựa trên nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO/GATS) nên chúng ta cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các cam kết về mở cửa cho các đối thủ cạnh tranh, không duy trì những chính sách ưu đãi, tạo sự độc quyền, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ ... Điều này sẽ khiến ngành du lịch Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức trên bước đường phát triển. Đến nay, đã có một số tài liệu, bài báo giới thiệu, giải thích nội dung Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, có đánh giá, dự báo tình hình thương mại hai nước ở một số lĩnh vực như nông nghiệp, các hàng xuất khẩu trực tiếp, bưu chính viễn thông, ngân hàng ... sau khi Hiệp định có hiệu lực. Do vậy, sự cần thiết phải có nghiên cứu nội dung liên quan thương mại dịch vụ du lịch về lý luận và thực tiễn triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để việc triển khai đạt hiệu quả cao. Mục đích của đề tài : Đề tài nghiên cứu lý luận các nội dung liên quan thương mại dịch vụ du lịch trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và thực trạng triển khai của Hiệp định trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam. Từ đó, bài niên luận nhằm đưa ra định hướng và giải pháp góp phần để du lịch Việt Nam triển khai hiệu quả Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ tạo đà cho tiến trình hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế của du lịch Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu : Các nội dung liên quan đến thương mại dịch vụ du lịch trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và thực trạng triển khai các nội dung này trong du lịch tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu : Trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu : Giới thiệu chung về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, nghiên cứu các nội dung liên quan đến thương mại dịch vụ du lịch. Nghiên cứu thực trạng triển khai Hiệp định trong lĩnh vực du lịch, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai ở Việt Nam. Dựa vào việc đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh du lịch khi triển khai Hiệp định từ đó đưa ra một vài kiến nghị, đề xuất nhằm triển khai hiệu quả Hiệp định này trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu : Bài niên luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau : Phương pháp tổng hợp, thu thập và xử lý tài liệu : Đây là một phương pháp truyền thống trong cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình giải quyết các nội dung của đề tài. Về mặt nguyên tắc, các số liệu được sử dụng là những số liệu chính thức đã được công bố. Phương pháp thống kê du lịch : Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình phát triển trong hoạt động du lịch. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tra cứu, lấy ý kiến chuyên gia ... Kết cấu của bài niên luận gồm ba chương : Chương I : Một số vấn đề chung về Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ Chương II : Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trên lĩnh vực du lịch Chương III : Kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc triển khai Hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam Bài niên luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về trình độ, kiến thức, năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cũng như thời gian thực hiện nghiên cứu. Tác giả rât mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và những người quan tâm để bổ sung và có thể tiếp tục hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn của các thầy giáo. Tác giả xin chân thành cảm ơn hai thầy giáo hướng dẫn – những người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể hoàn thành bài niên luận này. Chương 1 Một số vấn đề chung về Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ 1.1 Cơ sở thực tiễn của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ : 1.1.1 Yêu cầu phát triển khách quan : Xuất phát từ xu thế chủ đạo của thời đại là hoà bình và hợp tác để cùng phát triển và cùng có lợi, nhiều nước đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, cố gắng giải quyết mọi vấn đề bằng con đường thương thuyết nhằm đạt được thoả thuận có lợi cho tất cả các phía, chủ yếu là lợi ích kinh tế. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận rằng chỉ có hội nhập vào thị trường thế giới thông qua kinh tế mới có cơ hội phát triển tốt nhất cho quốc gia mình. Thứ hai, xu thế toàn cầu hoá kinh tế thể hiện ở sự liên kết quốc tế ngày càng sâu sắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh và các loại thị trường giữa các quốc gia. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế không chỉ diễn ra thông qua thương mại hàng hoá, đầu tư mà còn cả thương mại dịch vụ. Trong những thập kỷ vừa qua, thương mại dịch vụ quốc tế ngày càng được mở rộng với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn thương mại hàng hoá. Và Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) là kết quả tất yếu để điều chỉnh thương mại dịch vụ quốc tế với mục tiêu là hình thành thị trường dịch vụ cạnh tranh, thống nhất trên phạm vi toàn cầu thông qua từng bước dỡ bỏ những rào cản đối với thương mại dịch vụ. Thứ ba, sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, thông tin liên lạc, các phương tiện giao thông vận tải đã thúc đẩy giao lưu hàng hoá, dịch vụ đã lôi kéo hầu hết các nước vào hệ thống kinh tế thế giới, đồng thời khiến cho khoảng cách địa lý mất dần ý nghĩa, không còn rào cản biên giới quốc gia thông qua tính lan toả của thông tin và tri thức. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu sang các ngành dịch vụ. Tỷ trọng của ngành dịch vụ hiện chiếm hơn 65% tổng sản lượng kinh tế toàn cầu, vượt xa các ngành công nghiệp truyền thống như năng lượng và chế tạo. Ví dụ như ngành du lịch thu hút gần 11% lực lượng lao động của thế giới, tạo ra 10,2% GNP toàn cầu. Dự báo đến năm 2005 kinh doanh du lịch tạo thêm 144 triệu việc làm trên thế giới. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang kinh tế dịch vụ đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các nước không phân biệt trình độ phát triển, với tỷ trọng dịch vụ chiếm ưu thế từ 70 – 80% GDP và lực lượng lao động. Sự phát triển của dịch vụ trở thành một trong những yếu tố phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Điều này đồng nghĩa với trình độ phát triển kinh tế của một nước càng cao thì dịch vụ càng phong phú, đa dạng và tỷ trọng của dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của nước đó càng lớn. Trong thời gian vừa qua, nhiều thoả thuận liên kết thương mại toàn cầu và khu vực được ký kết, nhiều tổ chức thương mại đa phương được thành lập và lôi kéo hầu hết các quốc gia trên thế giới tham gia. ở phạm vi toàn cầu, vòng đàm phán Urugoay được khởi xướng năm 1986 và kết thúc năm 1994 với việc thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trên cơ sở thiết chế hoá GATT. Cho đến nay, WTO có 146 thành viên, chiếm hơn 90% tổng giá trị thương mại thế giới và có khoảng 40 nước khác đang đàm phán gia nhập tổ chức này. 1.1.2 Yêu cầu phát triển chủ quan: Nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã sớm có những chủ trương, chính sách đúng đắn để thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế qua mỗi giai đoạn phát triển. Điều này thể hiện rất rõ qua các sự kiện như khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như IMF, WB năm 1992 ; chính thức gửi đơn xin gia nhập WTO tháng 12/1994 ; tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) từ 25/7/1995 ; thi hành nghĩa vụ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ; tháng11/1998 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC) ; là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế á - Âu (ASEM) ... tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam và Mỹ vốn có mối quan hệ đặc biệt bởi qua khứ đau thương. Nhưng từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam thì mối quan hệ giữa hai quốc gia đã được nối lại. Chỉ vài năm trở lại đây mối quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ mới bắt đầu có những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vì Mỹ là một trong mười cường quốc có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Đây là một quốc gia có vị trí đặc biệt với qui mô lớn về lãnh thổ, dân số, có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và lao động lại được phát triển trong điều kiện hết sức thuận lợi so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Mặc dù lịch sử phát triển nền kinh tế Mỹ tương đối ngắn song cơ cấu kinh tế lại rất năng động thuộc loại cơ cấu kinh tế hiện đại (tức là tỷ trọng dịch vụ cao). Địa vị của Mỹ trong nền kinh tế thế giới trong những thập kỷ vưa qua là rất lớn do đó Mỹ có những ảnh hưởng lớn đối với tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới. Từ năm 1995, Việt Nam đã bắt đầu tiến hành đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Với điều kiện thực tiễn Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, dựa trên cơ sở chiến lước phát triển kinh tế – xã hội năm 2001 – 2010 và căn cứ vào các yêu cầu, điều kiện và thủ tục gia nhập của WTO, chúng ta đã xây dựng các phương án đàm phán với các cam kết cân bằng lợi ích, vừa đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế trong nước vừa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực của WTO. Mục tiêu của WTO cũng giống như ASEAN là tự do hoá thương mại và thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong quan hệ thương mại. Mặc dù việc ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và đàm phán gia nhập WTO là hai quá trình nhưng chúng liên quan chặt chẽ với nhau, quyết định lẫn nhau. Bởi vì Mỹ là nước có ảnh hưởng rất lớn trong Tổ chức WTO và đến quá trình các nước gia nhập WTO, vì vậy nội dung cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được lấy làm cơ sở để du lịch Việt Nam chuẩn bị nội dung đàm phán gia nhập WTO. Một trong hai lĩnh vực là lý do chính khiến WTO chưa chấp nhận Việt Nam gia nhập Tổ chức này là lĩnh vực du lịch. Đây là điêu đáng tiếc cho ngành du lịch nhưng cũng là thực tế để chúng ta có chính sách phát triển hợp lý. Từ những yêu cầu phát triển khách quan và chủ quan trên, việc ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ là một tất yếu để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước lên một tầm cao mới đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. 1.2 Khái quát chung Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ : 1.2.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ Việt Nam là một trong sáu quốc gia trên thế giới (gồm: Afghanistan, Cuba, Lào, CHDCND Triều Tiên và Nam Tư) chưa thiết lập quan hệ bình thường với Mỹ. Điều này khiến cho hàng hoá xuất sang Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế trung bình cao gấp 10 lần so với các nước khác. Bản Hiệp định được đánh giá là một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá quan hệ thương mại giữa hai nước. Việc Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được thực thực hiện sẽ mở rộng quan hệ thương mại , đầu tư và hợp tác kinh tế vì lợi ích của cả hai nước, góp phần thúc đẩy quan hệ song phương, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân hai nước, đóng góp vào hoà bình, ổn định và phát triển trong khu vực và trên thế giới. Bản Hiệp định cũng là một bước quan trọng hướng tới tến trình gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO (hội nhập với chính thể thương mại lớn nhất hành tinh) của Việt Nam. Quá trình đàm phán để đi đến việc ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ kéo dài khoảng 5 năm, với rất nhiều nỗ lực của cả hai phía. Lộ trình ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ cụ thể như sau: Bắt đầu đàm phán năm 1996 13/7/2000: Hiệp định thương mại được chính thức ký kết tại Washington 6/9/2001: Hạ Nghị Viện Mỹ thông qua 4/10/2001: Thượng Nghị Viện Mỹ thông qua 17/10/2001: Tổng thống Mỹ G.W.Bush ký lệnh ban hành 28/11/2001: Quốc Hội Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10 đã thảo luận và thông qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định 4/12/2001: Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký nghị quyết thi hành số 48/2001 Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được coi là một trong những Hiệp định quan trọng nhất trong quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến quan hệ hai nước mà còn tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đây không phải là một “Hiệp định tự do thương mại” giống như Mỹ đã ký với một số nước trong thời gian gần đây, mà Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ chỉ thiết lập quan hệ thương mại Mỹ – Việt giống như những điều kiện mậu dịch của Mỹ với hơn 130 quốc gia khác, tức là quan hệ thương mại bình thường. Từ đó, chúng ta sẽ đạt được sự bình đẳng với các nước khác trên phương diện kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có cơ hội nâng cấp về công nghệ cũng như về quản lý hay nói khác đi là cơ hội nâng cấp sức cạnh tranh cảu quốc gia. Đồng thời, qua Hiệp định chúng ta mở ra được một thị trường mà trước đây chúng ta không có chân – một thị trường Mỹ đầy tiềm năng và hứa hẹn. 1.2.2 Những vấn đề chính trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ: Hiệp định thương mại song phương (BTA), thường được gọi tắt là Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ là một Hiệp định mang tính tổng thể, đề cập đến nhiều lĩnh vực; đã được hai nước ký kết trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và đáp ứng lợi ích của hai nước. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ gồm 7 chương với 72 điều khoản và 13 phụ lục kèm hai văn bản phụ (2 bức thư của Bộ trưởng thương mại Việt Nam Vũ Khoan và bà Đại Sứ thương mại Mỹ Charlene Barshefky), bao gồm nhiều vấn đề có liên quan nhưng chủ yếu tập trung ở 4 nội dung cơ bản là thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Đây là Hiệp định đầu tiên Việt Nam tham gia ký kết theo những nguyên tắc mở cửa thị trường của WTO. Nội dung các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được lấy làm cơ sở để xây dựng các cam kết trong các khuôn khổ hợp tác kinh tế đa phương có những yêu cầu ràng buộc về mở cửa thị trường khác như ASEAN, WTO ... Do vậy việc thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết trong Hiệp định thì Việt Nam đã đảm bảo được 70% yêu cầu của các thành viên WTO. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ : CHƯƠNG I: thương mại hàng hoá (Hàng công nghiệp và nông nghiệp) Thương quyền: Việt Nam mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho các công ty Theo đó : Các công ty Việt Nam có quyền tham gia xuất nhập khẩu Các công ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ có quyền kinh doanh ngay lập tức liên quan đến hoạt động của công ty trên lãnh thổ Việt Nam. Các công ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ có quyền kinh doanh hàng hoá (có một vài loại trừ) trong vòng 3 năm. Thể nhân Hoa Kỳ thành lập liên doanh với mục tiêu thương mại trong vòng 3 năm với cổ phần tối đa 49%; Trong vòng 6 năm cổ phần tối đa có thể tới 51%. Quy chế tối huệ quốc (MFN): Việt Nam cam kết giành đối xử ưu đãi tối huệ quốc cho tất cả các hàng hoá nhập khẩu từ Hoa Kỳ (mức thuế quan đánh vào hàng hoá nhập khẩu không tối huệ quốc 50% cao hơn so với hàng hoá được giành đối xử tối huệ quốc). Cắt giảm thuế: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (thường cắt giảm từ 1/3 đến ẵ mức thuế hiện thời) trên diện rộng cho các hàng hoá có thế mạnh của Hoa Kỳ bao gồm các sản phẩm sứ vệ sinh, phim ảnh, điều hoà không khí và máy lạnh, động cơ điện, điện thoại di động, máy nhắn tin, các trò chơi video, cừu, phomát, khoai tây, hành tỏi ... Thuế quan tính vào các sản phẩm này sẽ được giảm dần trong thời gian 3 năm. Các biện pháp phi thuế quan: Việt Nam đồng ý loại bỏ dần hạn chế định hướng các sản phẩm hàng nông sản và hàng công nghiệp trong vòng 3-7 năm. Giấy phép nhập khẩu: Việt Nam sẽ loại bỏ các giấy phép nhập khẩu tuỳ tiện phù hợp với các qui định của WTO. Trị giá tính thuế Hải quan và lệ phí Hải quan: Việt Nam sẽ tuân thủ các qui định của WTO, sử dụng giá giao dịch để tính thuế hải quan và hạn chế những chi phí dịch vụ có liên quan trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh dịch tễ: Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với WTO sẽ được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia và chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết đáp ứng những mục đích chính đáng. Doanh nghiệp Nhà nước Sẽ được thực hiện phù hợp với các qui định của WTO. chương II: quyền sở hữu trí tuệ Việt Nam đồng ý tuân thủ các qui định Hiệp định TRIPs trong WTO trên tất cả các lĩnh vực trong khoảng thời gian ngắn bao gồm: Bảo hộ sáng chế và Thương hiệu được qui định trong TRIPs – phù hợp trong vòng 12 tháng. Bảo hộ quyền và bí mật thương mại qui định trong TRIPs – phù hợp trong vòng 18 tháng. Việt Nam đồng ý áp dụng đối xử “TRIPs cộng” trênhưng một số lĩnh vực, bao gồm các tín hiệu mã vệ tinh bảo hộ sáng chế về thực vật và động vật, bảo hộ dữ liệu thử nghiệm bí mật đệ trình chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh sẽ được thực hiện trong thời gian 30 tháng. chương III: thương mại dịch vụ Cam kết chung Các luật lệ trong khuôn khổ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (bao gồm các nguyên tắc và qui định trong nước). Các qui định hiện thời bảo hộ bởi điều khoản bảo lưu Công ty nước ngoài được quyền thuê đất Các chức danh điều hành cao cấp và thương nhân được phép vào hoạt động . Lĩnh vực: Dịch vụ pháp lý: Được phép lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ (kể cả chi nhánh). Chi nhánh được cấp giấy phép hoạt động 5 năm một lần. Có thể tư vấn Luật Việt Nam. Dịch vụ kiến trúc: Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào . Dịch vụ kỹ thuật: Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào . Dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan: Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào . Dịch vụ quảng cáo: Được phép thành lập công ty liên doanh với vốn góp của Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Trong vòng 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là 51% và 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực được thành lập công ty 100% vốn đầu tư Hoa Kỳ. Dịch vụ nghiên cứu thăm dò thị trường : Được phép thành lập công ty liên doanh với vốn góp của Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Trong vòng 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là 51% và 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực được thành lập công ty 100% vốn đầu tư Hoa Kỳ. Dịch vụ tư vấn quản lý: Được phép thành lập công ty liên doanh (không có hạn chế về tỷ lệ góp vốn), trong vòng 5 năm được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ. Dịch vụ viễn thông: Văn bản tham chiếu dịch vụ viễn thông cơ bản của WTO. Dịch vụ nghe nhìn: Được lập công ty liên doanh với hạn chế vốn đóng góp Hoa Kỳ 49%, 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này tăng lên 51%. Các dịch vụ bao gồm các sản phẩm phim ảnh và cung cấp các sản phẩm và chiếu phim ảnh. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ đồng bộ liên quan: Được phép lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ Trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực các công ty Hoa Kỳ chỉ được phép cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất cứ hạn chế nào khác. Dịch vụ phân phối: Dịch vụ phân phối bán buôn: được phép thành lập công ty liên doanh với hạn chế vốn đóng góp phía Hoa Kỳ 49% trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 6 năm các hạn chế này sẽ được bãi bỏ. Đối với các sản phẩm nhạy cảm thì thời hạn bãi bỏ hạn chế sẽ kéo dài hơn. Dịch vụ bán lẻ: Mỗi một nàh cung cấp dịch vụ bán lẻ sẽ tự động được mở 01 đại lý. Việc thành lập này được xem xét theo từng trường hợp. Dịch vụ giáo dục: Được phép thành lập công ty liên doanh Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực. 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực công ty 100% vốn Hoa Kỳ được thành lập. Dịch vụ tài chính: Nhất trí với phụ lục dịch vụ tài chính của GATS. Bảo hiểm: Bảo hiểm nhân thọ và các lĩnh vực “không bắt buộc” khác: liên doanh hạn chế 50% vốn phía Mỹ cho phép sau 3 năm; sau 5 năm sẽ cho phép phía Mỹ sở hữu 100% vốn Các lĩnh vực “bắt buộc” (xe có động cơ, xây dựng): liên doanh cho phép sau 3 năm (không hạn chế vốn phía Mỹ); sau 6 năm sẽ cho phép phĩa Mỹ sở hữu 100% vốn. Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan : Các công ty thuê mua và các nhà cung cấp dịch vụ không thuộc ngân hàng: Cho phép liên doanh (không hạn chế vốn phía Mỹ); sau 3 năm sẽ cho phép phía Mỹ sở hữu 100% vốn. Ngân hàng: Cho phép phía Mỹ mở chi nhánh. Cho phép phía Mỹ tham gia liên doanh với tỷ lệ góp vốn từ 30% đến 49%; sau 9 năm cho phép mở ngân hàng con với 100% vốn sở hữu của Mỹ; Tỷ lệ cổ phần của Mỹ trong các ngân hàng cổ phần Việt Nam cho phép ở mức ngang với người Việt Nam. Yêu cầu vốn tối thiểu: 15 triệu USD đối với chi nhánh ngân hàng Mỹ; 10 triệu USD đối với liên doanh hoặc ngân hàng con 100% vốn Mỹ. Quyền thế chấp: sau 3 năm các tổ chức tài chính 100% vốn Mỹ có thể nhận thế chấp quyền sử dụng đất của các công ty đầu tư nước ngoài; trong trường hợp các công ty đó vỡ nợ, có thể sử dụng thế chấp để thanh lý. Cho phép liên doanh hoặc công ty thuê mua tài chính 100% vốn Mỹ. Nhà đầu tư phải hoạt động kinh doanh 3 năm liền có lãi và vốn pháp định tối thiểu là 5 triệu USD. Trong 3 năm, sẽ dành đãi ngộ quốc gia cho các nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng trung ương; hoán đổi và giao dịch kỳ hạn cho các công ty dịch vụ tài chính Mỹ. Các chi nhánh ngân hàng Mỹ được nhận đặt cọc bằng tiền đồng: Với các pháp nhân mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng: có thể chấp nhận đặt cọc lên tới 50% vốn pháp định của ngân hàng trong năm đầu tiên, tăng theo kế hoạch đã định tới ngang như trong nước sau 8 năm (với các pháp nhân có quan hệ tín dụng, không hạn chế đặt cọc tiền đồng) Với các thể nhân mà ngân hàngko có quan hệ tín dụng: có thể chấp nhận đặt cọc lên tới 50% vốn pháp định cảu ngân hàng trong năm đầu tiên, tăng theo kế hoạch đã định tới ngang như trong nước sau 10 năm. Với các thể nhân khác, không hạn chế đặt cọc tiền đồng. Sau 8 năm, các tổ chức tài chính Mỹ có thể phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đãi ngộ quốc gia. Các ngân hàng Mỹ có thể đặt máy rút tiền tự động (ATM) ngoài các chi nhánh của mình. Các dịch vụ liên quan đến chứng khoán: Cho phép lập văn phòng đại diện. Các dịch vụ y tế và xã hội: Cho phép 100% vốn Mỹ; đầu tư tối thiểu vào bệnh viện: 20 triệu USD; tối thiểu đối với phòng khám: 2 triệu USD; tối thiểu đối với phòng khám chuyên khoa: 1 triệu USD. Dịch vụ du lịch và lữ hành: Khách sạn và nhà hàng: Cho phép 100% vốn; cùng với việc đầu tư xây khách sạn. Lữ hành và hướng dẫn du lịch: Cho phép liên doanh, hạn chế vốn Mỹ không quá 49%; sau 3 năm cho phép vốn Mỹ không quá 51%; sau 5 năm không hạn chế vốn Mỹ trong liên doanh. chương IV: đầu tư Cam kết chung: Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư Mỹ ở Việt Nam. quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với Nhà nước, quyền được chọn nhân sự điều hành cao cấp. Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Việt Nam sẽ dần loại bỏ các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về hàm lượng nội địa) trong 5 năm, và các TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong thời gian tương tự. Đãi ngộ quốc gia : Việt Nam cam kết dành đãi ngọ quốc gia chung, có một số ngoại lệ. Phân luồng đầu tư: Sẽ dần loại bỏ hoàn toàn cho hầu hết các lĩnh vực trong thời hạn 2,6 hoặc 9 năm (tuỳ thuộc vào ngành đầu tư, ví dụ đầu tư vào khu công nghiệp hoặc đầu tư vào lĩnh vực chế tạo), nhưng Việt Nam bảo lưu quyền phân luồng đầu tư trong một số ngành Bỏ hạn chế góp vốn trong liên doanh . Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu Mỹ trong liên doanh phải đạt tối thiểu 30%, xoá bỏ yêu cầu bán phần góp vốn của Mỹ cho đối tác Việt Nam và thay bằng quyền được mua trước. Hoạt động của liên doanh: Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu một số thành viên Hội đồng quản trị phải là người Việt Nam và hạn chế một số vấn đề cần phải đạt được sự đồng thuận Hội đồng Quản trị (tức là những vấn đề mà thành viên Việt Nam phủ quyết). Phân biệt giá: Loại bỏ dần mọi phân biệt về giá đối với các nhà đầu tư hoặc cá nhân Mỹ (về điện nước, giao thông, thuê nhà cửa, v.v...) ngay hoặc sau 2 - 4 năm tuỳ theo loại giá. chương V: thuận lợi hoá kinh doanh Đảm bảo cá nhân Mỹ có thể tiến hành những hoạt động kinh doanh thông thường như mở văn phòng, nhập khẩu thiết bị sử dụng cho văn phòng, quảng cáo, nghiên cứu thị trường. chương VI: minh bạch và quyền khiếu kiện Yêu cầu Việt Nam thông trước về các luật, qui định và các thủ tục hành chính khác liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc Hiệp định, và yêu cầu công bố chỉ rõ ngày có hiệu lực và cơ quan chính phủ là đầu mối liên hệ. Yêu cầu tất cả các luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến Hiệp định mà chưa công bố thì phải công bố. Yêu cầu chỉ định một ấn phẩm chính thức là nơi sẽ công bố tất cả các văn bản luật, qui định nói trên. Yêu cầu áp dụng thống nhất, hợp lý công bằng đối với tất cả các luật, qui định và các thủ tục hành chính Yêu cầu thành lập toà hành chính hoặc tư pháp để rà soát cà hiệu đính (theo yêu cầu của bên bị ảnh hưởng) mọi vấn đề nêu trong Hiệp định, và dành quyền khiếu kiện các quyết định liên quan. Thông báo về quyết định bị khiếu kiện và ký do bị khiếu kiện sẽ được làm bằng văn bản. chương VII: những điều khoản chung Chương này gồm 8 điều đề cập đến các vấn đề: giao dịch và chuyển tiền qua biên giới; an ninh quốc gia; các ngoại lệ chung; thuế; tham vấn;quan hệ giữa chương IV, phụ lục H, thư trao đổi và phụ lục G; phụ lục, bảng cam kết và thư trao đổi ... Các điều khoản thi hành Hiệp định chỉ rõ đối tượng phạm vi áp dụng và thời hạn Hiệp định có hiệu lực. Trên đây là những nội dung chính được đề cập đến trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Việc thực thi được những nội dung này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế thông qua việc tiếp cận vào thị trường Mỹ. Chương 2 Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch 2.1 một số khái niệm liên quan: 2.1.1 Khái niệm dịch vụ, dịch vụ du lịch: Khái niệm dịch vụ: Ngày nay, các hoạt động dịch vụ diễn ra rất phong phú, đa dạng và chúng ta không thể phủ nhận vài trò của nó trong nền sản xuất. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ. Có người cho rằng “dịch vụ là hoạt động con người phục vụ con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó”. Trong kinh tế học khái niệm dịch vụ được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp: “dịch vụ là một dạng sản phẩm của lao động xã hội, có thể được mua bán trên thị trường”. Theo nghĩa rộng: “dịch vụ là một lĩnh vực hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ các ngành kinh tế đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP), trừ các ngành công nghiệp và nông nghiệp (bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp)”. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”. Như vậy có thể hiểu dịch vụ là những hoạt động phục vụ. Dịch vụ du lịch: Dịch vụ du lịch là toàn bộ các hoạt động sản xuất dịch vụ trực tiếp và gián tiếp đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong một khoảng thời gian nhằm mang lại cho khách một trải nghiệm và sự thoả mãn trên cơ sở tương tác giữa các yếu tố cơ bản là khách du lịch, nhân viên phục vụ trong ngành du lịch, tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của điểm du lịch. 2.1.2 Thương mại dịch vụ: Thương mại (commerce): Được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Còn theo nghĩa hẹp: Thương mại là hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ. Hiện nay tồn tại rất nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại dịch vụ, nhưng người ta thường đề cập đến thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Khác với thương mại hàng hoá (TMHH), thương mại dịch vụ (TMDV) không tách ra khỏi quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ mà quá trình sản xuất dịch vụ lại diễn ra đồng thời với trao đổi và tiêu dùng dịch vụ. Cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế, trao đổi sản phẩm dịch vụ vượt qua phạm vi quốc gia và mang hình thái TMDV quốc tế. 2.2 Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch: 2.2.1 Thị trường du lịch Mỹ: Theo các báo cáo của tổ chức du lịch thế giới, Mỹ luôn là một thị trường quan trọng của thế giới về lượng khách tới, thu nhập từ du lịch và đồng thời là một trong những thị trường gửi khách, nguồn chi tiêu du lịch quan trọng. Bảng II.1: năm thị trường du lịch đón khách lớn nhất thế giới Đơn vị tính: Triệu lượt khách Tên nước 2000 2001 2002 Tỷ trọng 2002 Toàn thế giới 696 692 703 100% Pháp 75,6 76,5 77,0 11% Tây Ban Nha 47,9 49,5 51,7 7,4% Hoa Kỳ 50,9 45,5 41,9 6,0% ý 41,2 39,1 39,8 5,7% Trung Quốc 31,2 33,2 36,8 5,2% Nguồn: World Tourism Highlights 2002, 2003 Edition Bảng II.2: năm nước có thu nhập du lịch lớn nhất thế giới Đơn vị tính: Tỷ USD Tên nước 2000 2001 2002 Tỷ trọng 2002 Toàn thế giới 477 463,6 474 100% Hoa Kỳ 82,0 72,3 66,5 14% Tây Ban Nha 31,5 32,9 33,6 7,1% Pháp 30,8 30,0 32,3 6,8% ý 27,5 25,8 26,9 5,7% Trung Quốc 16,2 17,8 20,4 4,3% Nguồn: World Tourism Highlights 2002, 2003 Edition Bảng II.3: năm nước có chi tiêu du lịch lớn nhất thế giới Đơn vị tính: Tỷ USD Tên nước 2000 2001 2002 Tỷ trọng 2002 Toàn thế giới 477 463,6 474 100% Hoa Kỳ 64,5 58,9 58,0 12,2% Đức 47,6 46,2 53,2 11,2% Anh 36,3 36,5 40,4 8,5% Nhật Bản 31,9 26,5 36,7 5,6% Pháp 17,8 17,7 19,5 4,1% Nguồn: World Tourism Highlights 2002, 2003 Edition Mặc dù thời gian vừa qua du lịch thế giới bị ảnh hưởng bởi sự kiện khủng bố ngày 11/9/2001 và cuộc chiến tranh Iraq gây tâm lý lo ngại cho du khách song theo số liệu trong báo cáo của tổ chức du lịch thế giới, năm 2002 du lịch Mỹ đã đón được 41,9 triệu lượt khách chiếm 6% tổng lượng khách du lịch toàn thế giới, đứng ở vị trí số 3 trong số 5 thị trường nhận khách lớn nhất. Cũng trong năm 2002, Mỹ lại chiếm vị trí dẫn đầu về doanh thu du lịch và chi tiêu du lịch, đạt mức thu nhập 6,5 tỷ chiếm 14% tổng thu nhập từ du lịch toàn thế giới. Ngoài ra, số lượng khách Mỹ đi du lịch nước ngoài là gần 50 triệu lượt khách với thời gian lưu trú bình quân 12 ngày/ chuyến du lịch, chi tiêu tổng số 58 tỷ USD, chiếm 12,2% tổng chi tiêu du lịch của thế giới. Lượng khách Mỹ đi du lịch Việt Nam mới chiếm khoảng gần 0,15% lượng người Mỹ ra nước ngoài du lịch. Vì vậy, Mỹ là thị trường du lịch nguồn tiềm năng cho du lịch Việt Nam. Bởi vì Việt Nam là một đề tài tế nhị trong các cuộc trao đổi ý kiến ở Mỹ mặc dù tình hình chính trị giữa Mỹ và Việt Nam đã được cải thiệnqua việc huỷ bỏ lệnh cấm vận. Chỉ có một bộ phận người Mỹ có nhu cầu thăm Việt Nam (những nơi họ đã tham chiến hay các di tích văn hoá, lịch sử, phong cảnh), các nhà nghiên cứu và Việt Kiều về thăm quê hương. Thời gian lưu lại Việt Nam từ 7 – 10 ngày/ chuyến du lịch với mức chi tiêu 115 USD/ ngày năm 1995 và 140 USD/ ngày năm 1995. Một vài năm trở lại đây, tình hình được cải thiện rõ rệt, số lượng khách du lịch Mỹ đi du lịch Việt Nam đã tăng lên đáng kể, chiếm vị trí thứ 3 sau Trung Quốc và Nhật Bản. Lý do là quan hệ giữa hai nước đã có những chuyển biến mới,Việt Nam là một điểm du lịch mới đối với người Mỹ và là điểm đến an toàn, thân thiện; người Mỹ rất tò mò muốn tìm hiểu về văn hoá các dân tộc thiểu số ở Việt Nam để làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình; Việt Nam cũng là điểm đến dừng chân lý tưởng để đi thăm các nước Đông Dương. Đối với du lịch Việt Nam, Mỹ là thị trường cửa ngõ cho du lịch Việt Nam thâm nhập các thị trường tiềm năng ở Bắc và Trung Mỹ. Hiện nay, Mỹ có khoảng trên 35.000 hãng lữ hành đang hoạt động với doanh thu gần 145 tỷ USD mỗi năm. Hầu hết du khách Mỹ thường lấy thông tin từ các hãng lữ hành về các điểm du lịch, giá cả, dịch vụ kèm theo và họ thường mua tour trọn gói. Vì vậy, khi thâm nhập thị trường Mỹ các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải thiết lập được quan hệ đối tác với các hãng lữ hành Mỹ. Và Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được coi là cơ sở pháp lý ban đầu để các doanh nghiệp du lịch Việt Nam tiếp cận và khai thác thị trường du lịch Mỹ. Bảng II.4: những thị trường gửi khách du lịch hàng đầu của Việt Nam Đơn vị tính: Lượt khách Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng 1.715.637 1.520.128 1.781.754 2.140.100 2.330.050 2.627.958 Trung Quốc 405.279 420.743 484.102 262.476 672.846 724.385 Nhật Bản 122. 083 95.258 113.514 152.755 204.860 279.769 Hoa Kỳ 147.892 176.578 201.377 208.642 230.470 259.967 Đài Loan 154.566 138.529 173.920 212.370 200.061 211.072 Pháp 81.513 83.371 86.026 86.492 99.700 111.546 Hàn Quốc 43.333 53.452 75.167 105.060 Anh 44.719 39.631 43.863 53.355 64.673 69.682 Nguồn: Tổng cục Du lịch 2.2.2 Nội dung thương mại dịch vụ trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ: Nội dung thương mại dịch vụ trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được qui định tại chương III bao gồm 11 điều. Trong đó thương mại dịch vụ được định nghĩa là việc cung cấp một dịch vụ: từ lãnh thổ của một nước vào lãnh thổ của nước kia (cung cấp qua biên giới). Ví dụ: Một luật sư Hoa Kỳ tư vấn về luật pháp của Hoa Kỳ cho một doanh nghiệp tại Việt Nam qua điện thoại. tại lãnh thổ của một nước cho người sử dụng dịch vụ của nước kia (tiêu dùng ngoài lãnh thổ). Ví dụ: du khách Hoa Kỳ đi du lịch ở Việt Nam theo tour du lịch do doanh nghiệp lữ hành Việt Nam tổ chức. bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một nước, thông qua sự hiện diện thương mại tại lãnh thổ của nước kia (hiện diện thương mại). Ví dụ: Ngân hàng Citibank của Hoa Kỳ thiết lập hi nhánh tại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Việt Nam. bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một nước, thông qua sự hiện diện của các thể nhân của một nước tại lãnh thổ của nước kia (hiện diện thể nhân). Ví dụ: Một luật sư Hoa Kỳ sang Việt Nam mở văn phòng để hành nghề. Liên quan đến các lĩnh vực mà các cam kết về tiếp cân thị trường đã được đưa ra, các biện pháp mà một bên không duy trì hoặc áp dụng trên một phần hay toàn bộ lãnh thổ cảu mình, trừ khi được qui định khác trong lộ trình cam kết cụ thể của mình, được xác định là: các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ dưới các hình thức hạn ngạch số lượng, độc quyền, các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền hay các đòi hỏikiểm định nhu cầu kinh tế cần thiết; các hạn chế về tổng trị giá của các giao dịch dịch vụ hay tài sản dưới các hình thức hạn ngạch số lượng, hay các đòi hỏi kiểm định nhu cầu kinh tế cần thiết; các hạn chế về tổng trị giá của các giao dịch dịch vụ hay tổng số lượng đầu ra của dịch vụ thông qua các đơn vị số lượng đã được các định dưới hình thức hạn ngạch hay đòi hỏi kiểm định nhu cầu kinh tế cần thiết; các hạn chế về tổng số thể nhân mà có thể được thuê trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể hay một nhà cung cấp dịch vụ có thể thuê và họ là những người cần thiết, và liên quan trực tiếp tới việc cung cấp một dịch vụ nhất định dưới hình thức hạn ngạch số lượng hay đòi hỏi kiểm định nhu cầu kinh tế cần thiết; các biện pháp hạn chế hay đòi hỏi phải theo các hình thức thực thể pháp lý nhất định hay liên doanh thông qua đó một nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp một dịch vụ; và các hạn chế về sự tham gia góp vốn nước ngoài như hạn chế tỷ lệ tối đa đối với phần nắm giữ vốn của bên nước ngoài hay tổng giá trị của từng dự án hay tổng số dự án đầu tư nước ngoài. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hai bên cam kết mở cửa thị trường cho nhau. Việt Nam có thể tham gia ngay vào thị trường dịch vụ của Hoa Kỳ nếu có khả năng. Việt Nam cam kết dành cho các dịch vụ và chủ thể cung cấp dịch vụ của Hoa Kỳ những đãi ngộ theo qui định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) như Qui chế tối hụê quốc – MFN (mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác), Qui chế đối xử quốc gia – NT(mỗi bên dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp các dịch vụ của Bên kia, đối với tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ, sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho các dịch vụ và người cung cấp dịch vụ tương tự của mình, tiếp cận thị trường và pháp luật quốc gia). Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại hình dịch vụ, sự tham gia của Hoa Kỳ trên thị trường dịch vụ của Việt Nam sẽ phải theo một lộ trình và có sự giới hạn về mức độ tham gia Lộ trình các cam kết thương mại dịch vụ cụ thể giữa Việt Nam và Hoa Kỳ được qui định tại Phụ lục G của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, trong đó phía Hoa Kỳ cam kết các nội dung sau: Danh mục các Ngoại lệ của điều 2 của Hoa Kỳ (Điều qui định về qui tắc đối xử Tối huệ quốc) là dành mục các Ngoại lệ Tối huệ quốc cảu Điều 2 của Hoa Kỳ trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Lộ trình các cam kết thương mại dịch vụ cụ thể của Hoa Kỳ: Trừ khi được qui định khác đi tại khoản 2, lộ trình cam kết cụ thể của Hoa Kỳ là lộ trình các cam kết cụ thể của Hoa Kỳ trong Hiệp định Chung về thương mại dịch vụ (GATS), được điều chỉnh trong từng thời kỳ. Nói cách khác, Hoa Kỳ áp dụng qui định trong thương mại dịch vụ du lịch đối với tất cả các doanh nghiệp du lịch Việt Nam theo các nội dung cam kết trong GATS/WTO. Những vấn đề liên quan đến dịch vụ du lịch: Nhìn chung, Việt Nam cam kết tương đối thông thoáng trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. So sánh với các cam kết của Việt Nam về lĩnh vực này trong các Diễn đàn song phương và đa phương như ASEAN, APEC, ASEM ... thì các cam kết của Việt Nam về dịch vụ du lịch của Việt Nam trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ là thoáng nhất. Đối với dịch vụ du lịch, ta đưa các cam kết dịch vụ du lịch trong các phân ngành: Khách sạn và nhà hàng: Việt Nam cho phép các công ty Hoa Kỳ được lập liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác Việt Nam hay công ty 100% vốn Hoa Kỳ với điều kiện họ phải đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng; Phân ngành dịch vụ đại lý và điều phối lữ hành: Việt Nam cho phép các công ty Hoa Kỳ được lập liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó phần vốn của phía các công ty Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh, 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là 51%, và 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này sẽ được bãi bỏ, với điều kiện các công ty này phải đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng. 2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với du lịch Việt Nam trong quá trình triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ: Cũng như các khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương khác của Việt Nam với các quốc gia khác và các tổ chức trong khu vực và trên thế giới, trong quá trình triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, du lịch Việt Nam cũng có những thuận lợi và khó khăn, thách thức nhất định. 2.3.1Thuận lợi: Một số thuận lợi có được trong quá trình triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ là: Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì Việt Nam là một điểm du lịch mới, khá hấp dẫn với nhiều tiềm năng và lợi thế về tài nguyên để phát triển du lịch. Hơn nữa, tình hình chính trị và an ninh trong nước rất ổn định cùng với những chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nướctrong những năm gần đâyđã tạo điều kiện thuận lợi để du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, với Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ nguồn vốn đầu tư cho du lịch Việt Nam từ các nhà đầu tư Mỹ sẽ tăng rất nhanh vì họ thấy được lợi ích từ việc đầu tư này là rất rõ ràng. Với tiềm lực lớn mạnh về vốn và công nghệ của Mỹ, hy vọng qua Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ sẽ đưa Mỹ lên vị trí nước đầu tư hàng đầu vào du lịch tại Việt Nam. Việc tăng vốn đầu tư của Mỹ sẽ tạo lực đẩy cho ngành du lịch Việt Nam, tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời cũng gia tăng đóng góp từ ngành du lịch vào nền kinh tế quốc dân. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam vốn rất yếu về năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nhờ được tăng đầu tư và hưởng đối xử MFN, NT đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam nên các sản phẩm dịch vụ du lịch Việt Nam sẽ có cơ hội thâm nhập và cung cấp cho một thị trường khách khổng lồ gồm nhiều giai tầng xã hội luôn có nhu cầu đi du lịch rất cao, với mức GDP hàng năm cao bậc nhất thế giới. Người dân Mỹ sẽ biết rõ hơn về đất nước và con người Việt Nam tươi đẹp và mến khách, đang trên đà phát triển để hội nhập. Từ đó họ sẽ hướng sự quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ du lịch của Việt Nam; và sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam sẽ được chấp nhận và được cạnh tranh bình đẳng với sản phẩm dịch vụ du lịch của các nước khác và với chính sản phẩm dịch vụ du lịch của Mỹ trên cùng một sân chơi minh bạch và được pháp luật bảo vệ nhờ có MFN, NT và các qui định giải quyết tranh chấp khác. Hiệp định có thể mang lại sự hỗ trợ cần thiết của Mỹ cho Việt Nam trong tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Những nội dung mà hai bên cam kết thoả thuận trong Hiệp định thương mại song phương, gồm cả lĩnh vực du lịch đều dựa trên những tiêu chuẩn của WTO. Vì vậy, việc thực hiện các cam kết này sẽ rất có lợi để hệ thống pháp lý, những qui định về hành chính và kinh tế nói chung và lĩnh vực du lịch nói riêng của Việt Nam có thời gian chuẩn bị, tập dượt, từng bước thích ứng với hệ thống luật lệ chung của quốc tế. Từ đó, Việt Nam chủ động hơn trong tiến trình gia nhập WTO. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được thực hiện sẽ tạo cơ hội cho Kiều bào ở Mỹ tham gia đầu tư, kinh doanh vão lĩnh vực du lịch, góp phần xây dựng quê hương đất nước. Ngành du lịch Việt Nam có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, học tập kinh nghiệm quản lý, nhờ vào công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Từ đó khẳng định được vị thế của du lịch Việt Nam trên trường quốc tế. 2.3.2 Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi có được thì du lịch Việt Nam cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức trong việc triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ do sự hạn chế về trình độ phát triển, trình độ quản lý. Sau đây là một số khó khăn cơ bản: Mức độ cạnh tranhngày càng gay gắt, không đơn giản chỉ là cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh với Mỹ và các nước khác. Điều này sẽ gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp du lịch trong nước, khiến họ khó có thể đứng vững trên thị trường nếu năng lực yếu kém, quen với những hỗ trợ từ phía Nhà nước. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sẽ phải hiểu rằng việc tham gia vào thị trường Mỹ phụ thuộc lớn vào sức cạnh tranh tự thân của họ. Cũng nên hiểu là phải đối chọi với mức cạnh tranh tăng lên ở thị trường trong nước, bởi sự tham gia của các doanh nhân Mỹ và các nước khác khi BTA đi vào thực hiện . Hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam còn nhiều điều chưa thật phù hợp với những cam kết đã qui định. Theo nghiên cứu thì trong luật thương mại của Việt Nam có tới hơn 22 điểm chưa phù hợp với BTA. Tuy nhiên, những vấn đề này chưa thể sửa đổi ngay được bởi sẽ vướng với rất nhiều luật chuyên ngành khác. Hiện nay, Chính Phủ vẵn chưa có những chính sách thích hợp hỗ trợ cho ngành du lịch và các doanh nghiệp du lịch nâng cao khả năng cạnh tranh. Du lịch là ngành có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng tới an ninh quốc gia. Việc thực hiện các cam kết về vấn đề tự do hoá thương mại cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo lợi ích về mặt kinh tế của Việt Nam và vấn đề bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc gia. Ngành du lịch Việt Nam còn khá non trẻ, chưa có những tập đoàn du lịch lớn đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn trên thế giới. Hơn nữa, chi phí để thâm nhập vào thị trường Mỹ lớn làm giảm khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với thị trường này cùng với những bất cập về cơ sở hạ tầng dịch vụ, công nghệ, trình độ lao động, khuôn khổ pháp lý. Do vậy, khi Việt Nam cam kết dành cho các dịch vụ trong lĩnh vực du lịch và chủ thể cung cấp dịch vụ của Mỹ những đãi ngộ theo qui định của WTO, đồng nghĩa với việc ngành du lịch Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn mình rất nhiều. Hệ thống pháp luật của Mỹ rất phức tạp, trong khi đó mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong lĩnh vực này còn rất hạn chế, năng lực cán bộ công nhân viên làm công tác hội nhập trong ngành du lịch còn rất thấp. Hầu hết các cán bộ trong ngành du lịch không nắm bắt được các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và các cam kết quốc tế khác về du lịch chứ chưa nói đến mức độ hiểu biết về tầm ảnh hưởng của những cam kết này. Như vậy, hạn chế này xuất phát từ đội ngũ cán bộ mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều công việc, trình độ ngoại ngữ và trình độ chuyên môn còn hạn chế, đồng thời lại thiếu thông tin hiểu biết về cơ chế, về hệ thống pháp luật Mỹ. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính liên ngành tức là chịu ảnh hưởng của các ngành khác như: ngân hàng, hàng không, bưu chính viễn thông ... Do vậy sự phối hợp giữa ngành du lịch với các ngành cung cấp dịch vụ bổ trợ đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay sự phối hợp này chưa thật đồng bộđã làm giảm hiệu quả thực thi của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ. Cụ thể như sau: + Dịch vụ ngân hàng: còn nghèo nàn, chưa đa dạng, phạmvi áp dụng còn hẹp, hệ thống thanh toán điện tử chưa phổ biến, các dịch vụ thanh toán – chuyển tiền quốc tế cũng cần phải được cải tiến. ở Việt Nam chưa phổ biến rỗng rãi các phương tiện thanh toán bằng thẻ tín dụng, các loại máy rút tiền tự động. + Dịch vụ hàng không: Hiện nay, tuy có hai hãng hàng không là Việt Nam Airline và Pacific Airline nhưng thực tế vẫn có sự độc quyền trong cung cấp dịch vụ hàng không vì Pacific Airline trên danh nghĩa là công ty cổ phần để tránh độc quyền nhưng lại có cổ phần của Việt Nam Airline ở trong đó và đã hai lần đứng trên bờ vực phá sản. Do vậy, sự phối hợp giữa hàng không với du lịch để tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch còn hạn chế. Các phương tiện hàng không còn thiếu, số lượng chuyến bay còn hạn chế, giá vé còn cao. + Dịch vụ viễn thông: giá cước viễn thông của Việt Nam còn ở mức cao so với khu vực và trên thế giới. Mặc dù có nhiều cơ hội và thách thức nhưng Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết và có hiệu lực thi hành, lộ trình hội nhập đã được xác định, chúng ta không còn cách nào khác ngoài việc tìm hướng đi thích hợp nhằm phát huy tối đa nội lực để hội nhập kinh tế có hiệu quả, tránh những thiệt hại không đáng có. 2.4 Thực trạng triển khai Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch qua hai năm tại Việt Nam: Việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được xếp vào một trong số 10 sự kiện chính trị – xã hội nổi bật trong năm 2001, có tác động sâu sắc và lâu dài đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Với sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật từ phía Mỹ trong 3 năm qua để hỗ trợ cho Việt Nam trong việc triển khai Hiệp định đã tạo được những thuận lợi trên nhiều lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, ngân hàng, các sản phẩm xuất khẩu ... trong việc tiếp cận và thâm nhập thị trường Mỹ. Trong lĩnh vực du lịch sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được ký kết lượng khách Mỹ đi du lịch Việt Nam đã tăng lên rõ rệt, đứng vị trí thứ 3 sau Trung Quốc và Nhật Bản. Số lượng du khách Mỹ đến Việt Nam năm 2001 là230.470 lượt người, con số này tăng lên là 259.967 lượt khách năm 2002. Đặc biệt là lượng khách Mỹ đến thành phố Hồ Chí Minh đã tăng 68,3% với hơn 27.300 lượt người năm 2001. Các công ty, doanh nghiệp kinh doanh du lịch của Việt Nam cũng đã bắt đầu xúc tiến việc thiết lập quan hệ với các đối tác phía Mỹ. Tuy nhiên, lượng đầu tư từ phía các công ty Mỹ vào lĩnh vực du lịch tăng lên không đáng kể làm cho sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn chưa được cải thiện. Trở ngại lớn nhất cho du lịch Việt Nam tiếp cận và thâm nhập thị trường Mỹ là vấn đề quảng bá chưa gây được ấn tượng và mang lại ít hiệu quả. Mặc dù Mỹ là một thị trường rộng lớn, phong phú, từ cấp thấp đến cấp cao với một hệ thống kinh doanh hoàn chỉnh và sức mua rất lớn nhưng việc cung cấp thông tin về các điểm đến du lịch và các dịch vụ kèm theo đều thông qua hệ thống đại lý lữ hành. Do không làm tốt khâu quảng bá và thiết lập quan hệ với các đại lý lữ hành nên hiệu quả từ việc triển khai Hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch chưa được như mong đợi. Chủ trương và phương hướng phát triển của du lịch Việt Nam là phát triển thị trường đón khách du lịch vào. Hiện nay, chưa có một văn phòng đại diện du lịch nào của Việt Nam đặt tại Mỹ mặc dù được khuyến khích việc mở văn phòng đại diện nhưng do chi phí để mở văn phòng đại diện tại Mỹ quá cao từ việc thuê địa điểm đến thuê nhân công và mua các trang thiết bị nên các doanh nghiệp du lịch Việt Nam vẫn còn trông chờ vào các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước. Đối với người Mỹ thì văn phòng là một yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh để tạo sự tin cậy cho các đối tác và khách hàng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã có hiệu lực được hơn hai năm nay tuy vậy hiệu quả đem lại trong lĩnh vực du lịch nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung chưa tương xứng với tiềm năng quan hệ thương mại giữa hai quốc gia. Hơn nữa do văn phong của Hiệp định là hình thức biểu hiện chung của các bản Hiệp định mà Mỹ đã ký với các nước Đông Âu, Lào và Campuchia nên nhiều người cho rằng Hiệp định này rất khó hiểu. Và vì vậy việc quán triệt tinh thần của Hiệp định cho các cán bộ trong ngành du lịch, các doanh nghiệp du lịch để khai thác lợi thế từ du lịch của hai quốc gia chưa được thông suốt. Chương 3: kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc triển khai Hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch ở Việt nam Việc ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ tạo được nhiều thuận lợi cho việc phát triển du lịch giữa hai quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai ngành du lịch Việt Nam ngoài việc tìm được hướng đi thích hợp nhất cho mình còn phải phát huy tối đa nội lực để tiếp cận và thâm nhập thị trường Mỹ có hiệu quả tránh những thiệt hại không đáng có. Từ thực trạng triển khai bản Hiệp định qua hai năm trong lĩnh vực du lịch tác giả xin mạo muội đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cho việc triển khai Hiệp định thương mại Việt - Mỹ trong lĩnh vực du lịch. 3.1 Về phía Nhà nước: - Tiếp tục hoàn thiện và hoàn chỉnh môi trường đầu tư để thu hút nhiều hơn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và đặc biệt là của Mỹ vào lĩnh vực du lịch, tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nhằm tăng sức hấp dẫn và sức cạnh tranh cho sản phẩm du lịch Việt Nam. Nếu môi trường đầu tư của Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng không tiếp tục được hoàn thiện thì Hiệp định tạo ra những cơ hội, Việt Nam vẵn không thể tận dụng triệt để được những cơ hội đó cho phát triển kinh tế và phát triển của ngành du lịch bởi vì chúng ta phải cạnh tranhvới môi trường thu hút vốn đầu tư của các nước khác trong khu vực; - Rà soát và điều chỉnh các luật lệ, chính sách có liên quan đến du lịch cho phù hợp để vừa đáp ứng những cam kết trong Hiệp định vừa đảm bảo quyền độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích của Việt Nam và tạo được thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển. Phải nhanh chóng khắc phục những bất cập trong các chính sách về thuế, chính sách nhập khẩu trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch … - Nâng cấp và phát triển hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch, đồng thời chú trọng việc cung cấp các thông tin về thị trường, hệ thống pháp luật Mỹ, nhu cầu, tập quán kinh doanh, thủ tục hành chính, cơ chế chính sách của quốc gia này cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam; - Tạo điều kiện và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơ cấu kinh tế hiện đại (tỷ trọng các ngành dịch vụ đặc biệt là dịch vụ du lịch trong cơ cấu kinh tế cao hơn so với các ngành kinh tế khác như nông nghiệp, công nghiệp … ) - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch để các doanh nghiệp trong nước tận dụng được những lợi thếdo hội nhập đem lại, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ du lịch của Việt Nam trên thị trường trong cn và quốc tế. hoạt động xúc tiến phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước về nghien cứu thị trường, cải tiến sản phẩm, tìm kiếm đối tác, tiếp cận thị trường, chuyển giao công nghệ … - Kiện toàn và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch; củng cố, hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch. - Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả đội ngũ quản lý và đội ngũ lao động trực tiếp, trong đó đội ngũ quản lý đóng vai trò then chốt, có trình độ nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong tién trình hội nhập kinh tế quốc tế; gắn đào tạo du lịch với hệ thống giáo dục du lịch toàn dân, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo du lịch … 3.2 Về phía các doanh nghiệp du lịch: - Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải nhận thức việc Việt Nam và Mỹ dành cho nhau quy chế tối huệ quốc MFN nhưng trong lĩnh vực du lịch lại không tạo ra một ưu đãi riêng nào cho Việt Nam. Hơn nữa, sản phẩm dịch vụ du lịch Việt Nam có nhiều nét tương đồng với những sản phẩm dịch vụ du lịch của các đối thủ cạnh tranh tại Châu á, vì thế muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ cần phải nghiên cứu xây dựng chiến lược dài hạn trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh; - Chú trọng sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế bởi thị trường Mỹ có những yêu cầu chất lượng khắt khe, yêu cầu vệ sinh an toàn và an ninh nghiêm ngặt. Có thể tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ du lịch bằng cách giảm giá thành dựa trên lợi thế là giá cả nhiều dịch vụ du lịch tại Việt Nam thấp hơn nhiều so với Thái Lan, Malaixia, Singapore, Hồng Kông … - Phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ du lịch hấp dẫn, đặc thù cho từng miền, từng địa phương để tạo nét độc đáo, hấp dẫn khách du lịch; - Đầu tư xây dựng thương hiệu doanh nghiệp kết hợp với xây dựng thương hiệu sản phẩm dịch vụ du lịch để thâm nhập thị trường Mỹ và các nước khác. Từ đó nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam; - Nghiên cứu nắm bắt những thông tin về thị trường, các chính sách, luật định của Mỹ liên quan tới thương mại dịch vụ du lịch, chuẩn bị sẵn sàng thiết lập quan hệ với các đối tác Mỹ. Tìm hiểu kỹ nội dung Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, những nội dung liên quan tới thương mại dịch vụ nói chung và thương mại dịch vụ du lịch nói riêng để tận dụng các lợi thế về mở cửa thị trường đã cam kết; - Củng cố nghiệp vụ kinh doanh lữ hành quốc tế, hoàn thiện quy trình tổ chức đưa đón khách, tập trung vào thị trường khách Mỹ; - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc đầu tư về cơ sởvật chất kỹ thuật ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý kinh doanh, tăng cường thương mại điện tử; - Chú trọng phát triển nâng cao trình độvà chất lượng đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp : trang bị kiến thức về hội nhập, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính, nghiệp vụ du lịch, am hiểu thị trường, luật lệ Mỹ, năng động, nhạy bén, nắm vững thị hiếu nhu cầu, cách thức làm ăn của người Mỹ và có kỹ năng đàm phán tốt; - Xây dựng những sản phẩm dịch vụ du lịch độc đáo mang sắc thái riêng của Việt Nam, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế trong đó chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái, văn hoá-lịch sử, du lịch làng nghề, đồng quê, miệt vườn … - Tăng cường công tác thị trường, đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường Mỹ; - Đặt văn phòng đại diện, chi nhánh tại Mỹ để thu hút khách từ thị trường này và có thể tìm hiểu tốt hơn, xây dựng quan hệ hợp tác kinh doanh hiệu quả hơn; - Có chiến lược Marketing và chiến lược kinh doanh hướng tới thị trường Mỹ hợp lý để đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp; kết luận Du lịch ngày càng phát triển và trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người. Hiện nay, hợp tác quốc tế về du lịch đang trở thành xu thế phát triển du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ với xu hướng hợp tác quốc tế này, với việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế á - Âu (ASEM) và sắp tới là hội nhập kinh tế thế giới Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Đặc biệt việc ký kết Hiệp định thương mại Việt - Mỹ là sự biểu hiện hội nhập sâu hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trên nhiều lĩnh vực trong đó có du lịch và cũng là bước đẩy nhanh tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hợp tác du lịch Việt - Mỹ nằm trong tổng thể quan hệ Việt - Mỹ chịu tác động trực tiếp của quan hệ chính trị kinh tế giữa hai nước. Do đó, việc thực hiện các cam kết về du lịch trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ không thể tách rời bối cảnh quan hệ giữa hai nước. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước. Nó tạo ra những cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế nói chung và với ngành du lịch nói riêng. Nội dung các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ là cơ sở để xây dựng các cam kết trong các khuôn khổ hợp tác kinh tế đa phương có những yêu cầu ràng buộc về mở cửa thị trường như các cam kết của WTO. Đối với Việt Nam, tiềm năng phát triển là rất khả quan vì Mỹ là một thị trường lớn, phong phú từ cấp thấp đến cấp cao với một hệ thống kinh doanh hoàn chỉnh và sức mua rất lớn. Mặc dù có cả cơ hội và thách thức cho du lịch Việt Nam trong quá trình triển khai Hiệp định thương mại Việt - Mỹ song nếu ngành du lịch chủ động xác định được những bước đi đúng đắn, với quyết tâm cao thì chắc chắn sẽ có hiệu quả, đem lại những lợi ích to lớn cho sự nghiệp phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Mục lục Trang LờI Mở đầu 1 Chương 1 : một số vấn đề chung về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ 6 1.1 Cơ sở thực tiễn của Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 6 1.1.1 Yêu cầu phát triển khách quan 6 1.1.2 Yêu cầu phát triển chủ quan 7 1.2 Khái quát chung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 9 1.2.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 9 1.2.2 Những vấn đề chính trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ 11 Chương 2 : Hiệp định thương mại Việt - mỹ trong lĩnh vực du lịch 22 2.1 Một số khái niệm liên quan 22 2.1.1 Khái niệm dịch vụ, dịch vụ du lịch 22 2.1.2 Thương mại dịch vụ 23 2.2 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch 23 2.2.1 Thị trường du lịch Mỹ 23 2.2.2 Nội dung thương mại dịch vụ trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 27 2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với du lịch Việt Nam trong quá trình triển khai Hiệp định thương mại Việt – Mỹ 30 2.3.1 Thuận lợi 30 2.3.2 Khó khăn 33 2.4 Thực trạng triển khai Hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch qua hai năm tại Việt Nam 36 Chương 3 : kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc triển khai Hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam 38 3.1 Về phía Nhà Nước 38 3.2 Về phía các doanh nghiệp du lịch 40 kết luận 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL 87.doc
Tài liệu liên quan