Đề tài Tìm hiểu bưu điện tỉnh Đăk Nông

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu bưu điện tỉnh Đăk Nông: LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh và ổn định đã tác động đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, xã hội, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề, các doanh nghiệp. Trong đó ngành Bưu điện cũng đang thay đổi về công nghệ, pháp lý và hoạt động sản xuất kinh doanh để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập. Đó vừa là cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành Bưu điện nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của ngành Bưu điện nói riêng là rất khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay doanh nghiệp sẽ suy thoái và diệt vong nếu không có những phương án, giải pháp sáng tạo, hợp lý trong sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát triển khi có hướng đi đúng đắn, có sự đổi mới, sáng tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường. Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một thành viên hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và ...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu bưu điện tỉnh Đăk Nông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh và ổn định đã tác động đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, xã hội, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề, các doanh nghiệp. Trong đó ngành Bưu điện cũng đang thay đổi về công nghệ, pháp lý và hoạt động sản xuất kinh doanh để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập. Đó vừa là cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành Bưu điện nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của ngành Bưu điện nói riêng là rất khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay doanh nghiệp sẽ suy thoái và diệt vong nếu không có những phương án, giải pháp sáng tạo, hợp lý trong sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát triển khi có hướng đi đúng đắn, có sự đổi mới, sáng tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường. Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một thành viên hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và là một trong sáu Bưu điện tỉnh đầu tiên chia tách Bưu chính khỏi Viễn thông, mặt khác Đăk Nông lại là một tỉnh vừa mới thành lập vì vậy bên cạnh những lợi thế thì cũng gặp phải không ít những khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên nên việc thực hiện đề tài: Nêu đặc điểm , tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Đăk Nông Mô tả sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông Từ chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông , hãy trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010. là hết sức cần thiết đối với một nhân viên của Phòng Kế hoạch – Kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông như tôi. Để thực các nội dung nói trên, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 4 chương sau: Chương 1: Giới thiệu chung về tỉnh Đăk Nông Đăc điểm chung về tỉnh Đăk Nông Tình hình xã hội tỉnh Đăk Nông Tình hình kinh tế tỉnh Đăk Nông Chương 2: Tổng quan về Bưu điện tỉnh Đăk Nông Khái quát về ngành bưu điện Giới thiệu về Bưu điện tỉnh Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Cơ cấu tổ chức bộ máy Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh Chương 3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông Các dịch vụ hiện tại chiếm đa số doanh thu Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 và 2008 Những kết quả đã đạt được Những hạn chế cần khắc phục Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 Những khó khăn của Bưu điện tỉnh Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010 Định hướng phát triển và mục tiêu của bưu điện tỉnh Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 – 2010 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Đăc điểm chung về tỉnh Đăk Nông 1.1 Đặc điểm địa lý Đăk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên được tách ra từ sáu huyện phía nam của tỉnh Đăk Lăk, phía đông và phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía tây giáp tỉnh Bình Phước và Campuchia. Diện tích 6.513 km, số dân 431.457 người, mật độ dân số 66,25 người/km2. Đăk Nông có 8 đơn vị hành chính: 1 thị xã và 7 huyện. Bảng 1: Diện tích, dân số các đơn vị trực thuộc Các đơn vị Diện tích (km2) Dân số(Người) Mật độ dân số (Người/km2) Thị xã Gia Nghĩa 284 37.394 131,67 Huyện Cư Jut 720 87.205 121,12 Huyện Đăk Glong 1.449 29.248 20,18 Huyện Đăk Mil 682 83.009 121,71 Huyện Đăk R’Lấp 634 66.110 104,27 Huyện Đăk Song 808 46.840 57,97 Huyện Krông Nô 813 56.858 69,94 Huyện Tuy Đức 1.123 24.793 22,08 1.2 Đặc điểm về địa hình Đăk Nông nằm ở phía tây nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn, Trên một vùng cao nguyên, độ cao trung bình 500m so với mặt biển.Có ba hệ thống sông chính: sông Ba, sông Serepôk và một số sông nhỏ khác, nhiều thác nước cao, thủy năng lớn. 1.3 Đặc điểm về hhí hậu Khí hậu của tỉnh Đăk Nông tương đối ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm khoảng C, tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình C. Là một tỉnh có giới hạn vĩ độ: 11o40’ - 12o49’ Bắc, Đăk Nông hoàn toàn nằm trong khu vực nội chí tuyến, Đăk Nông thuộc đới khí hậu: Khí hậu nhiệt đới mưa nhiều và khí hậu cao nguyên rừng thưa nhiệt đới, thời tiết và lượng mưa theo mùa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mua nay thơi tiết hơi lạnh, khô hạn và nhiều gió.Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nay lương nước rất lớn nhiều năm bị ngập lụt. 1.4 Đặc điểm văn hóa Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê, Nùng, M’Nông, Tày … Trong đó dân tộc kinh có dân số đông nhất. Nét đặc sắc của Đăk Nông có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu vực của tỉnh Đăk Lăk cũ. Vùng đất này có nền văn hoá cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn. Các loại nhạc cụ dân tộc từ lâu đời đã trở nên nổi tiếng và là niềm tự hào của cả vùng Tây Nguyên, của văn hoá dân gian Việt Nam: bộ đàn đá của người M'Nông (huyện Lăk - Đăk Lăk), bộ chiêng đá được phát hiện tại Đăk R'lâp có niên đại hàng ngàn năm về trước, đàn T'rưng, đàn Klông pút, đàn nước, kèn, sáo... và những lễ hội độc đáo còn nguyên chất dân gian. Trong lễ hội, cả buôn làng cầm tay nhau nhảy múa xung quanh đống lửa theo nhịp của cồng, chiêng. 2. TÌNH HÌNH XÃ HỘI ĐĂK NÔNG 2.1 Y tế Hiện nay, ngành y tế của tỉnh có 6 đơn vị tuyến tỉnh, 15 đơn vị tuyến huyện trực thuộc (gồm 7 bệnh viện đa khoa tuyến huyện và 8 trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã) và 62/71 xã, phường, thị trấn đã có trạm y tế (9 xã chưa xây dựng được trạm y tế do mới chia tách). Điều đáng mừng là tất cả các thôn, bon, tổ dân phố của tỉnh đều có nhân viên y tế. Vì thế đã kịp thời chăm sóc, phòng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân ngay từ tuyến đầu, giảm quá tải cho tuyến trên. Đơn cử năm 2007, tổng số lượt bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đa khoa tỉnh là trên 50.000 lượt, tại các bệnh viện tuyến huyện là trên 133.000 lượt thì tại các trạm y tế tuyến xã, phường, thị trấn con số này đã là hơn 400.000 lượt người. 2.2 Giáo dục – Đào tạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ủy đã chỉ đạo ưu tiên đầu tư cũng cố và xây dựng trường lớp, trang bị cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn đối với giáo viên từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Về giáo dục, quy mô trường lớp và cơ sở vật chất ở các cấp học từng bước đầu tư, số lượng học sinh hàng năm tăng lên 6%, bình quân 3,5 người dân có 1 người đi học, chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt 94%, trong đó tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt 89%, đội ngủ giáo viên các cấp học được chuẩn hóa. Tính đến tháng 6/2008 toàn tỉnh có 287 trường từ bậc mầm non đến THPT (tăng 94 trường so với năm 2004), tổng số 129.027 học sinh (tăng 16.918 học sinh so với năm 2004; tất cả các huyện, thị xã đều có từ 1 đến 3 trường THPT, trường lớp được xây dựng kiên cố, không còn tình trạng học ba ca; 2 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 2 trương trung học cơ sở được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Về đào tạo nghề, năm 2004 chỉ có 1 trung tâm tư thục dạy nghề và giới thiệu việ làm, đến nay toàn tỉnh có 6 cơ sở dạy nghề đang hoạt động và 6 cơ sở đang làm thủ tục đăng ký hoạt động dạy nghề. Mặc dù mạng lưới dạy nghề của tỉnh còn mỏng, nhưng bình quân mỗi năm đã đào tạ hàng ngàn lao động nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh từ 9,57% năm 2004 lên 14,5% năm 2007. 2.3 Văn hóa thông tin Toàn tỉnh có 71/71 xã phường, thị trấn được phủ sóng truyền thanh truyền hình. Các tập tục cổ hủ, lạc hậu đang dần dần được xóa bỏ. Tuy vậy, Đăk Nông vẫn là tỉnh nằm trong những tỉnh nghèo nhất nước ta, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP của tỉnh còn thấp, đời sống vật chất tinh thần của đại bộ phận dân cư đã được nâng lên một cách đáng kể trong thời gian gần đây nhưng nhìn chung vẩn còn thấp, trình độ đân trí đặc biệt là của đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa còn thấp. 2.4 Tình hình an ninh trật tự Hiện nay tình hình an ninh trật tự ở Tây Nguyên nói chung và Đăk Nông nói riêng vẫn còn phức tạp. Các thế lực thù địch vẫn tìm cách chống phá Đảng và Nhà nước, gây rối loạn, hoang mang trong quần chúng nhân. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, biện pháp nhằm tiêu diệt các thế lực này và giúp người dân hiểu rõ các âm mưu của kẻ thù nên đa số người dân đã vững tin và đi theo Đảng, Nhà nước ổn định làm ăn. Tuy nhiên vẫn còn một số ít người dân ở vùng sâu vùng xa, không am hiểu pháp luật bị các thế lực thù địch dụ dỗ để làm trái pháp luật. gây bất ổn trong đời sống nhân dân. Hiện tượng phá rừng cũng là điều đáng nói, lợi dụng mạng lưới bảo vệ ở đây còn thưa thớt nên bọn lâm tặc vẫn thường xuyên phá lấy gỗ; mặt khác hiện tượng di dân di cư cũng, đốt rừng làm rẫy cũng làm diện tích rừng giảm nghiêm trọng. 3 TÌNH HÌNH KINH TẾ 3.1 Nhưng khó khăn ban đầu và lợi thế tiềm năng 3.1.1 Khó khăn Đăk Nông xuất phát là một tỉnh nghèo kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông, lâm nghiệp, tỷ lệ người dân sống ở nông thôn chiếm đa số. Năm 2007 tỷ lệ người dân sống ở thành thị chỉ chiếm 15,18 %, còn ở nông thôn chiếm đến 84,82 %. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn chậm, hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng nhu cầu, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Việc thu hút các nguồn lực đầu tư còn yếu kém. Tình hình di dân tự do, an ninh nông thôn diễn biến phức tạp. Tình trạng chặt phá rừng, khai thác lâm sản trái phép chưa được xử lý triệt để. Công tác cải cách hành chính chưa thật sự quyết liệt. Đời sống nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ cận nghèo lớn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới. 3.1.2 Lợi thế Số người trong độ tuổi lao động của toàn tỉnh có khoảng 205.000 người, chiếm gần 50% dân số, đây là lực lượng lao động dồi dào. Đăk Nông có diện tích canh tác màu mỡ, chủ yếu là đất bazan, thuận lợi cho trồng cây công nghiêp, đặc biệt là trồng cây cao su, hạt tiêu…để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến Đăk Nông là tỉnh có trữ lượng khoáng sản rất lớn, trong đó đặc biệt là quặng bô-xít được phân bố ở thị xã Gia Nghĩa, các huyện Đăk Glong, Đăk R lấp và Đăk Song, với trữ lượng dự đoán khoảng 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò ước tính khoảng 2,6 tỉ tấn, hàm lượng bô xít nhôm đạt từ 35-40%. Ngoài ở khu vực xã Trường Xuân, huyện Đăk Song có nguồn tài nguyên vàng, đá quý ngọc bích, saphia trắng, trên địa bàn thị xã Gia nghĩa và huyện Cư Jút có volfram, thiếc, antimony…. Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên như các thác nước hùng vĩ nằm giữa rừng già như: thác Trinh Nữ, thác Dray H’Linh, Dray Sáp, thác Diệu Thanh, Thác Gấu, thác chuông… hay khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha). Đây là điều kiện để hình thành các cụm du lịch, tua du lịch của tỉnh. 3.2 Tình hình kinh tế những năm gần đây Xuất phát là một tỉnh nghèo, nhưng kinh tế Đăk Nông đã phát triển rất nhanh chóng, trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đăk Nông năm sau luôn cao hơn năm trước và đều đạt mức trên 15% vượt khá xa mức trung bình cả nước. Trong đó, nông lâm nghiệp tăng 9,1%; công nghiệp xây dựng tăng 43,2%; dịch vụ tăng 16%. Đáng chú ý nhất là những năm qua do yếu tố sản lượng nông nghiệp tăng khá, giá cà phê tăng mạnh nên thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, đến cuối năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 12,84 triệu đồng/người/năm. Tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình quân hàng năm 54%, riêng năm 2008 tổng mức đầu tư xã hội ước đạt 7.187 tỷ đồng. Nguồn thu ngân sách tăng bình quân hàng năm 36,22%, trong đó riêng năm 2008 tổng thu ngân sách đạt 500 tỷ đồng (năm 2004 thu ngân sách 70 tỷ đồng). Tích lũy từ năm 2004 đến năm 2008, toàn tỉnh có 250 dự án đăng ký đầu tư với tổng số vốn hơn 30.903 tỷ đồng, trong đó có 78 dự án đã đi vào hoạt động với tổng số vốn là 1.042 tỷ đồng, 35 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Riêng trong năm 2008 số dự án đăng ký là 15 dự án với tổng vốn là 1.074 tỷ đồng, hầu hết các dự án đều đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và đang trong giai đoạn lập thủ tục đầu tư. Đến cuối năm 2008, trên địa bàn tỉnh có 7 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký gần 27,8 triệu USD. Riêng khu công nghiệp Tâm Thắng bước đầu đã phát huy hiệu quả, sản xuất được nhiều sản phẩm cần thiết cho xã hội như phân vi sinh, gỗ tinh chế, nhiên liệu sinh học, đường, thức ăn gia súc, các loại thực phẩm… giải quyết được hàng nghin lao động cho địa phương. Đến nay, khu công nghiệp Tâm Thắng đã thu hút được 34 dự án đầu tư, trong đó có 16 dự án đang hoạt động, 7 dự án đang xây dựng cơ bản và 11 dự án đăng ký đầu tư, với tổng số vốn đăng ký gần 927 tỷ đồng và vốn thực hiện trên 511 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy (tính cả các dự án đã đăng ký) là 66,3%. Hiện UBND tỉnh Đăk Nông đã có quyết định thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch trong thời gian tới làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án, cũng như thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư. Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác với TP Hồ Chí Minh nhằm triển khai tiềm năng thế mạnh của hai địa phương, nhất là tăng cường thu hút các doanh nghiệp TP HCM tham gia đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Hiện đã thu hút được 21 dự án). CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Hình thức pháp lý Ra đời và trưởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nước và ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập theo mô hình tổ chức mới của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Bưu điện tỉnh Đăk Lăk cũ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 52/QĐ – BBCVT, ngày 19/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Trong những năm qua, Bưu điện tỉnh đã mở rộng được mạng lưới phục vụ rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2. Chức năng, nhiệm vụ chính - Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh. - Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty giao hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh. - Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. - Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát. - Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tổng công ty cho phép. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Cơ cấu tổ chức trực tuyến, Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định có liên quan đến hoạt động của đơn. Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI SẢN XUẤT KHỐI VĂN PHÒNG BĐH TT Thị xã BĐH Cư Jút Phòng QL - ĐT BĐH Đăk Mil BĐH Đăk Song Phòng TC - HC BĐH Đăk RLấp BĐH Đăk Glong Phòng TC - KT BĐH Tuy Đức BĐH Krông Nô Phòng QL - NV Tổ Dịch Vụ - Bán hàng Phòng KH - KD 3.1 Giám đốc Theo điều 14 quyết định số 18/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị. Giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng quản trị Tập đoàn. 3.1.1 Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc - Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác theo ủy quyền của công ty, ban hành các quy định phân cấp quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác cho các đơn vị trực thuộc, Quyết định điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc. - Tổ chức, điều hành toàn đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ công ích. - Xây dựng, trình Tổng công ty quyết định và tổ chức thực hiện: quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch đổi mới công nghệ và trang thiết bị, dự án đầu tư phát triển mới, đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư của đơn vị. - Quyết định chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh vơi các đơn vị khác và giữa các đơn vị trực thuộc, phương án tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. - Làm chủ đầu tư các công trình theo ủy quyền của Tổng công ty, quyết định đầu tư, duyệt quyết toán cho các công trình theo phân cấp của Tổng công ty, sử dụng nguồn vốn đầu tư được phân cấp tại đơn vị. - Ký hợp đồng kinh tế với các đối tác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng công ty. - Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích mở rộng kinh doanh trong phạm vi thẩm quyền của mình. - Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Bưu điện tỉnh. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển trưởng, phó và kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng phó các phòng, ban quản lý và các chức danh tương đương; thực hiện khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo pháp luật của nhà nước và quy định phân cấp của Tổng công ty. - Trình Tổng công ty quyết định cử người tham gia các tổ chức bưu chính quốc tế, đi công tác, học tập ở nước ngoài. - Căn cứ vào mô hình mẫu do Tổng công ty ban hành: a) Lập phương án đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sản xuất và quản lý trực thuộc có con dấu riêng. b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vịquản lý và sản xuất ngoài các đơn vị quy định tại điểm a trên đây theo hướng dẩn của Tổng công ty. - Xây dựng, sửa đổi và đề nghị Tổng công ty phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh. - Giám đốc Bưu điện tỉnh là người sử dụng lao động ở Bưu điện tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về việc ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ở Bưu điện tỉnh theo kế hoạch lao động được Tổng công ty phê duyệt. - Chọn, ký kết, sử dụng và chấm dứt hợp đồng lao động với lao động thuê khoán, Quyết định mức thù lao cho lao động thuê khoán trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh của đơn vị và quy định của Tổng công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy lao động của bưu điện tỉnh, tổ chức xây dựng ký và thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động. - Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị. - Quyết định việc lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng. quyết định bậc lương cho người lao động trên cơ sở hướng dẫn của Tổng công ty, trừ việc xếp bậc lương có mức lương tương đương chuyên viên chính từ bậc 4/6 trở lên và cán bộ thuộc diện Tổng công ty quản lý. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ theo quy định của Tổng công ty và các yêu cầu bất thường khác. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trích lập các quỹ đơn vị theo quy định của nhà nước, Tổng công ty và địa phương. - Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản ký và điều hành của mình. - Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quết định đó, đồng thời báo cáo Tổng công ty. 3.1.2 Nghĩa vụ, trách nhiệm của Giám đốc - Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các nhiệm vụ và quyền hạn được giao vì lợi ích của đơn vị, của Tổng công ty và Nhà nước. - Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn, tài sản của Bưu điện tỉnh để thu lợi riêng cho bản thân và cho người khác; không tiết lộ bí mật của đơn vị trong thời gian đang thực hiện chức năng là Giám đốc và trong thời gian tối thiểu là ba năm sau khi thôi làm Giám đốc. 3.2 Phó giám đốc Phó giám đốc của Bưu điện tỉnh do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo nghị quyết của Giám đốc Bưu điện tỉnh. Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân công và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Mức lương của Phó giám đốc do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện tỉnh. 3.3 Các phòng ban chức năng 3.3.1 Phòng Kế toán – Tài chính - Quản lý vốn và nguồn vốn của Bưu điện tỉnh. - Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính kế toán, thống kê trong phạm vị toàn Bưu điện theo đúng pháp lệnh kế toán của nhà nước và quy chế tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Bưu điện tỉnh. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.3.2 Phòng Tổ chức – Hành chính - Tổng hợp phân tích các hoạt động cũng như quản lý và hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong toàn Bưu điện. - Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động. - Tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về công tác bảo vệ, công tác an ninh toàn mạng lưới và công tác phòng chống cháy nổ. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.3.3 Phòng Kế hoạch – Kinh doanh - Là bộ phận chuyên môn – nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh. - Lập kế hoạch (ngắn, trung, dài hạn) phát triển sản xuất, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chi phí thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh. - Quản lý điều hành trong công tác chăm sóc khách hàng, kinh doanh tiếp thị các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và các sản phẩm khác được Tổng công ty cho phép kinh doanh. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.3.4 Phòng Quản lý – Đầu tư Là bộ phận chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực: - Lập kế hoạch đầu tư, phân cấp vốn tập trung trong ngắn hạn và dài hạn. - Lập hoặc thuê các dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình đầu tư, sửa chữa, XDCB. Thẩm định các dự án và thiết kế, lên danh sách nhà thầu, giao thầu, đấu thầu, giám sát, nghiệm thu… - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.3.5 Phòng Quản lý nghiệp vụ - Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tiếp thị, khuyến mại chăm sóc khách hàng. - Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thông do Tập đoàn phân cấp cho Bưu điện tỉnh Đăk Nông. - Thực hiện quản lý, sửa chữa mạng lưới Viễn thông tin học trong toàn Bưu điện tỉnh. - Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt động khai thác nghiệp vụ, dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện. - Quản lý cước và theo dõi hoạt động của các điểm BĐ VHX, các đại lý Bưu điện. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.4 Các đơn vị kinh tế trực thuộc dưới sự điều hành của ban Giám đốc 3.4.1 Tổ Dịch vụ - Bán hàng - Cung cấp, sữa chữa các dịch vụ, thiết bị viễn thông tin học. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 3.4.2 Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh có 8 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện trung tâm thị xã Gia Nghĩa, Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Glong, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu điện huyện Tuy Đức. - Là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu theo tên gọi, được giám đốc Bưu điện tỉnh giao nhiệm vụ và cấp kinh phí hoạt động trên lĩnh vực chuyên môn cụ thể. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 4. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh Theo quyết định số 18/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam V/v “Ban hành tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Đăk Nông” những lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh là: -Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng công ty giao. - Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Tổng công ty giao. - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của Tổng công ty giao. - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước. - Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi được nhà nước và Tổng công ty cho phép - Hợp tác với doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp, kinh doanh dịch vụ viễn thông và cong nghệ thông tin - Tư vấn nghiên cứu đào tạo, dạy nghề và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính. - Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh các dịch vụ Logistics. - Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật - Xuất khẩu và nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa, dịch vụ khác. - Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật. - In, sao bản ghi các loại, xuất bản, kinh danh xuất bản phẩm. - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. - Kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo. -Tư vấn nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật. - Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông. - Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty 5. Những khó khăn thuận lợi của Bưu điện tỉnh Đăk Nông 5.1 Những khó khăn của Bưu điện tỉnh - Đăk Nông là tỉnh mới thành lập, kinh tế khó khăn, mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề nói chung và Bưu chính nói riêng gặp nhiều khó khăn. - Do mới được thành lập năm 2005 nên cơ sở vật chất của Bưu điện tỉnh còn thiếu thốn, chưa được trang bị đầy đủ và đồng bộ. - Mạng lưới rộng dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, điều hành; chi phí cho các hoạt động lớn. - Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ngày càng xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì dịch vụ Bưu chính đang gặp không ít khó khăn, để giữ những khách hàng truyền thống ở lại với Bưu điện thì cần có một chính sách về giá cước đồng bộ hơn. Bên cạnh đó các dịch vụ khác như chuyển phát bưu phẩm, tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm bưu chính… cũng gặp không ít những trở ngại do trên thị trường xuất hiện nhiều các ngân hàng, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ này. - Đa số dân cư sống ở vùng nông thôn nên một số bộ phận chưa có thói quen sử dụng dịch vụ hay việc tiếp xúc dịch vụ tới những người này gặp nhiều khó khăn. 5.2 Những thuận lợi - Là một đơn vị đi tiên phong trong việc chia tách Bưu chính khỏi Viễn thông, vì thế mà Bưu điện tỉnh Đăk Nông có nhiều điều kiện để đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài. Mặt khác Đăk Nông là một tỉnh đang trong giai đoạn phát triển, được nhà nước quan tâm đầu tư về nhiều mặt chính vì vậy mà các doanh nghiệp mọc lên ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến đối tượng khách hàng mà Bưu điện tỉnh phục vụ được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. - Được tách ra từ Bưu điện Đăk Lăk nên Bưu điện tỉnh Đăk Nông có quan hệ chặt chẽ với Bưu điện Đăk Lăk và Viễn thông Đăk Lăk – Đăk Nông trong việc tương trợ về kỹ thuật cũng như các hoạt động hợp tác kinh doanh. Đây là một trong những lợi thế để Bưu điện Đăk Nông thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình. - Được sự quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo trong tỉnh và được sự ủng hộ của đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh cũng là một lợi thế để Bưu điện tỉnh khẳng định vai trò là người đi tiên phong của mình. - Các Bưu điện huyện trực thuộc tạo lập ở những vị trí thuận lợi cho các hoạt động giao dịch, chăm sóc khách hàng cũng như các hoạt động bán hàng hoá sản phẩm. - Do là một thành viện trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam nên Bưu điện tỉnh Đăk Nông được sở hữu một thương hiệu lớn mang tầm cỡ quốc gia. Giá trị thương hiệu chính là điều cốt lõi làm nên thành công cho tất cả các doanh nghiệp. 6. Đánh giá tình hình biến động doanh thu sản phẩm các dịch vụ bưu chính 2005-2009 Bảng 2: Doanh thu các dịch vụ từ năm 2005 đến 2008 (Không bao gồm thu nợ phí Bưu điện phí) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Bưu chính 2,564,917 3,481,527 4,304,395 5,479,722 PHBC 707,498 878,515 970,968 1,245,311 VT không bao gồm bán thẻ 7,634,928 6,748,158 5,233,624 2,021,600 Bán thẻ trả trước 4,548,575 4,158,918 4,135,212 5,333,136 Doanh thu khác ( DT BH) 79,375 199,241 2,046,675 2,634,462 Doanh thu các hoạt động khác 201,532 117,508 61,614 417,402 Tổng 15,836,825 15,583,867 16,751,488 17,131,633 Hình 2: So sánh doanh thu các dịch vụ qua các năm Đơn vị: Nghìn đồng Tổng doanh thu các dịch vụ của Bưu điện tỉnh (không bao gồm thu nợ bưu điện phí) năm 2006 so với năm 2005 bằng 98,4% nhưng sang năm 2007 và 2008 doanh thu đã tăng trở lại: năm 2007 tăng 7,5% so với năm 2006, năm 2008 tăng 2,3% so với năm 2007; trong đó: Dịch vụ Bưu chính qua các năm đều tăng với một tốc độ ổn định, cụ thể năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.74%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 23. 64%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 27,3%. - Nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ doanh thu qua các năm là Bưu điện đã làm tốt các công tác nghiên cứu thị trường, khảo sát tốt thực trạng nền kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, để từ đó xây dựng cũng như hoàn thiện các chính sách cước, làm tốt công tác cải cách thể lệ, thủ tục, quy trình, phong cách phục vụ…Góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ, tranh thủ được sự quan tâm và ủng hộ của đông đảo khách hàng. - Một nguyên nhân khác nữa là uy tín của thương hiệu VNPT đã gắn liền với niềm tin của khách hàng. Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã biết phát huy vai trò của thương hiệu trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng, bên cạnh đó mạng lưới phục vụ rộng khắp, sự đa dạng hoá sản phẩm. Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ PHBC của Bưu điện tỉnh qua các năm là: 24,17% (năm 2006 so với năm 2005); 10,52% (năm 2007 so với 2006); 28,25% (năm 2008 so với năm 2007). Mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 không cao bằng tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 nhưng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. - Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị đã từng bước thực hiện cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân tổ khai thác PHBC, xây dựng lịch làm việc hợp lý và kế hoạch phân công công việc khoa học hơn. - Công tác tổ chức, sản xuất PHBC của đơn vị đã thể hiện được bước tiến đáng ghi nhận trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Một nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh thu thường xuyên tăng qua các năm đó là nhu cầu muốn tìm hiểu tri thức của các cá nhân, cơ quan xí nghiêp đã tăng lên, đi đôi với việc này đó là đời sống vật chất tinh thần của con người đã được cải thiện rất nhiều. Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ. Là một trong 6 Bưu điện tỉnh đầu tiên viễn thông tách khỏi bưu chính nhưng doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu phát sinh. Tuy tốc độ tăng doanh thu qua các năm luôn giảm, cụ thể năm 2006 giảm 11,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 22,4% so với năm 2006, năm 2008 giảm 61,4% so với 2007 nhưng đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh. - Nguyên nhân của việc doanh thu liên tục giảm là trên địa bàn tỉnh Đăk Nông xuất hiện nhiều doanh nghiệp đơn vị cung cấp loại hình dịch vụ này. Mặt khác thị trường đã đi vào bão hoà. Muốn tăng doanh thu đơn vị cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh quảng cáo cũng như các hoạt động phụ trợ kèm theo. Dịch vụ bán thẻ trả trước luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng doanh thu phát sinh của Bưu điện, tuy nhiên qua các năm thì tỷ lệ doanh thu của dịch vụ này đã giảm xuống, cụ thể năm 2006 giảm 8,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0,57% so với năm 2006 nhưng sang năm 2008 dịch vụ này đã tăng 29% (do Tổng công ty giao thêm chỉ tiêu). - Nguyên nhân của việc giảm doanh thu qua các năm chủ yếu là do trên địa bàn tỉnh xuất hiện nhiều các đại lý của các Công ty viễn thông, dẫn đến khách hàng có nhiều lựa chọn trong việc mua sim, thẻ hơn. Song song với đó là phong cách phục vụ khách hàng thiếu tính chuyên nghiệp, chưa qua đào tạo bài bản…dẫn đến khách hàng chưa tìm đến nhiều với dịch vụ này của Bưu điện. Cần phải thay đổi tác phong làm việc, lấy khách hàng làm trung tâm để thu hút ngày càng đông khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của Bưu điện. Doanh thu khác (chủ yếu là bán hàng hoá) có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, năm 2006 tăng 151% so với năm 2005, năm 2007 tăng 927% so với năm 2006, năm 2008 tăng 28,7% so với năm 2007. Tuy là một dịch vụ mới của Bưu điện nhưng doanh thu qua các năm đã tăng với một tốc độ khá cao, lúc đầu doanh thu chỉ đạt 79.375 nghìn đồng năm 2005 nhưng năm 2008 thì con số này đã lên tới 2.634.462 nghìn đồng. - Nguyên nhân tăng doanh thu của dịch vụ là do được quan tâm đầu tư đúng mức, hơn thế nữa đời sống kinh tế xã hội của tỉnh đã phát triển hơn trước một bước, giá cước và giá điện thoại di động giảm mạnh, nhu cầu trao đổi thông tin trở nên cần thiết hơn. Bên cạnh đó số lượng dân từ nơi khác vào nhập cư tại Đăk Nông tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tăng lên. 7. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong kết cấu doanh thu Hình 3: Tỷ trọng các dịch vụ trong tổng doanh thu phát sinh năm 2005 Hình 4: Hình 5: Hình 6: Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 49%, 43%, 31% và 12%. Doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu phát sinh của toàn đơn vị. Qua các năm, tỷ lệ của dịch vụ này có giảm xuống đáng kể (năm 2006 giảm 6%, năm 2007 giảm 12%, năm 2008 giảm 19%). Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ doanh thu qua các năm chủ yếu là do thị trường dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ trên địa bàn tỉnh đã tạm bão hoà, xuất hiện ngày nhiều các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ này. Tuy nhiên đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện. Sở dĩ có điều này khách hàng đã quá quen thuộc với thương hiệu VNPT, mặt khác ở những năm đầu mới thành lập, trên địa bàn tỉnh còn ít các đại lý, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Đây chính là một lợi thế để Bưu điện tỉnh tăng doanh thu của mình. Cần nghiên cứu các biện pháp quảng cáo, bán hàng cũng như thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng để lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng đến với Bưu điện. Dịch vụ bán thẻ trả trước chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 29%, 27%, 25% và 31%. Đây là dịch vụ chiếm tỷ trọng khác cao trong tổng doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh. Ngày nay, khi xã hội phát triển thì số người sử dụng điện thoại di động ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc này thì cũng xuất hiện một số lượng lớn các cơ sở, đại lý cung cấp thẻ điện thoại trả trước. Chính vì điều này đã làm cho doanh thu của dịch vụ không những không tăng mà còn có xu hướng giảm xuống. Để khách hàng ngày càng đến với Bưu điện hơn thì cần có các biện pháp kích thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Có thể sử dụng hình thức bán hàng cá nhân trong việc bán sim, thẻ cào. Dịch vụ bán hàng hóa sản phẩm (doanh thu khác) chiếm tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 và năm 2008 lần lượt là 1%, 1%, 12% và 15%. Tỷ trọng của dịch vụ này qua các năm đã tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2008 doanh thu của dịch vụ này đạt 15% tổng doanh thu phát sinh, điều này chứng tỏ đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác đào đạo đội ngũ nhân viên bán hàng. Thị trường hàng hoá luôn biến động, nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục theo tháng, quý, năm. Nắm bắt điều này để xây dựng một chương trình bán hàng hợp lý hiệu quả, lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới đến với Bưu điện. Đồng thời có các chính sách cụ thể để giữ khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng như tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức tháng bán hàng tri ân cùng khách hàng… Dịch vụ Bưu chính. Đây là một trong những dịch vụ chủ lực cũng như truyền thống của Bưu điện. Tỷ trọng doanh thu qua các năm luôn tăng với một tốc độ nhất định . Cụ thể tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 16%, 22%, 26% và 33%. Đây là một dấu hiệu tốt thể hiện sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất cũng như bán hàng. Nhận biết đây là một trong những dịch vụ thế mạnh của Bưu điện, cần phát huy hết tiềm lực của đơn vị để đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ tới đông đảo khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ cũng như việc xây dựng và hoàn thiện chính sách giá cước, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Dịch vụ PHBC chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 4.47%, 5.64%, 5.80% và 7%. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm của dịch vụ không cao, năm 2006 tăng 1.17%, năm 2007 tăng 0.16% và năm 2008 tăng 1,2%. Tỉnh Đăk Nông với đại bộ phận là người các dân tộc thiểu số, vì vậy trình độ dân trí còn thấp nên như cầu về Báo chí đang còn thấp so với các tỉnh khác, doanh thu chủ yếu là PHBC kinh doanh. Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo…để thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu. 8. Doanh thu thực hiện năm 2007 và 2008 của các đơn vị Năm 2008 được đánh giá là năm hết sức khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói riêng, khi mà vào các tháng cuối năm 2008 chỉ số giá tiêu dùng các dịch vụ bưu chính viễn thông liên tục giảm mạnh. Với sự nỗ lực cố gắng của các đơn vị mà trong đó hạt nhân nòng cốt là các cán bộ công nhân viên của toàn Bưu điện tỉnh, tổng doanh thu phát sinh thực hiện năm 2008 đạt 18,873%, tăng 1,08% so với thực hiện 2007. Trong đó phải kể đến Văn phòng BĐT, doanh thu thực hiện năm 2008 đạt 154,17% so với thực hiện năm 2007; BĐH Tuy đức, doanh thu thực hiện năm 2008 đạt 209% so với thực hiện 2007; BĐH Cư Jút, doanh thu thực hiện 2008 đạt 104,19% so với thực hiện 2007. Bảng 3: Doanh thu của các đơn vị STT Đơn vị TH 2007 TH 2008 Số tăng giảm tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 2 3=2-1 4=2/1 1 VP BĐT 2,459,147,000 3,791,296,611 1,332,149,611 154.17 2 BĐTT TX Gia Nghĩa 4,670,154,000 4,192,950,591 -477,203,409 89.78 3 BĐH Đắk Rlấp 1,950,102,000 1,832,912,980 -117,189,020 93.99 4 BĐH Tuy Đức 307,502,000 645,543,203 338,041,203 209.93 5 BĐH Đắk Mil 3,501,457,000 2,860,978,054 -640,478,946 81.71 6 BĐH Đắk Song 1,540,262,000 1,437,036,875 -103,225,125 93.30 7 BĐH Krông Nô 1,242,154,000 1,051,806,356 -190,347,644 84.68 8 BĐH Cư Jút 2,266,522,000 2,361,439,035 94,917,035 104.19 9 BĐH Đắk Glong 827,654,000 799,264,412 -28,389,588 96.57 TỔNG CỘNG 18,764,954,000 18,973,228,117 208,274,117 101.11 Các đơn vị đã biết chủ động trong việc nghiên cứu, tìm tòi các sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng doanh thu cho các đơn vị trong khi các dịch vụ truyền thống đang dần bị mất thị phần do sự chia sẻ thị trường cho các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Bưu điện tỉnh khuyến khích các đơn vị kinh doanh các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với điều kiện, năng lực sản có của đơn vị. Bên cạnh đó Bưu điện tỉnh cũng yêu cầu các đơn vị cần tranh thủ các lợi thế về vị trí địa lý, thương hiệu, mạng lưới phục vụ để thúc đẩy kinh doanh các loại sản phẩm dịch vụ mới 9. Chi phí thực hiện năm 2007 và 2008 Tổng chi phí thực hiện năm 2008 chỉ đạt 96,5% so với thực hiện năm 2007, giảm 3,5% nhưng các khoản chi C2 lại vượt 11,25% so với thực hiện năm 2007. Bảng 4: Chi phí thực hiện năm 2007 và 2008 STT Chỉ tiêu TH 2007 TH 2008 Tỷ lệ (%) 1 2 3=2/1 TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH 28,783,000 27,775,523 96.5 I Chi công ích và kinh doanh bưu chính 26,864,000 25,333,114 94.3 1 Khấu hao tài sản cố định 2,804,000 2,603,894 92.9 2 Sửa chữa tài sản cố định 766,000 757,542 98.9 3 Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương 7,662,000 6,778,001 88.5 4 Chi giá vốn kinh doanh dịch vụ 3,615,000 4,124,031 114.1 5 Hoa hồng bán thẻ viễn thông 677,565 578,226 85.3 6 Chi phí phải trả VT tại GD 2,602,000 997,765 38.3 7 Chi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, đối ngoại… 1,089,000 990,046 90.9 8 Tổng chi C2 còn lại 7,648,435 8,503,609 111.2 II Chi phí dịch vụ khác 1,919,000 2,442,409 127.3 Trong đó chi giá vốn hàng bán 1,919,000 2,442,409 127.3 Nguyên nhân của việc tổng chi phí thực hiện năm 2008 giảm so với thực hiện 2007 là do đơn vị đã biết tiết kiệm trong một số các khoản mục chí phí. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải cân đối giữa doanh thu và chi phí, tỷ lệ DT/CP càng lớn hơn 1 càng tốt thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có doanh thu bù đắp chi phí. Đơn vị cần có biện pháp giảm chi phí nhất là chi phí C2, tiếp tân khánh tiết… để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Việc kiểm soát chi phí có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc tăng chi phí là một trong những yếu tố hàng đầu làm giảm lợi nhuận của đơn vị. Vấn đề đặt ra cho đơn vị là cần phân tích rõ mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp tăng doanh thu và làm giảm chi phí tới mức tối thiểu. Thực hiện phân tích biến động chi phí để xác định xem có sự bất thường hay không nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp. 10. Phân tích môi trường kinh doanh 10.1 Môi trường kinh doanh bên ngoài 10.1.1 Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Trong các năm từ 2000 đến 2007 Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định, tốc độ tăng trưởng năm 2006 là 8,2% và năm 2007 đạt 8,5%, đồng nghĩa với thu nhập của người dân được nâng cao nhưng do bước sang năm 2008 nền kinh tế của thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, tốc độ tăng trưởng năm 2008 đã giảm xuống còn 6,2% và dự tính năm 2009 sẽ tiếp tục giảm. Vì vậy năm 2009 tình hình kinh doanh của các ngành nói chung và ngành Bưu chính nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn. Đăk nông là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước và đều đạt mức trên 15% vượt khá xa mức trung bình cả nước. Trong đó, nông lâm nghiệp tăng 9,1%; công nghiệp xây dựng tăng 43,2%; dịch vụ tăng 16%. Về cơ sở hạ tầng tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng đến nay nhìn chung cơ sở hạ tầng của tỉnh đang còn rất kém, hầu hết các công trình đang trong giai đoạn đầu thi công và chỉ tập trung ở thị xã và các thị trấn. Ở các xã, thôn, buôn, bản thì cơ sở hạ tầng còn rất kém, đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn. Môi trường công nghệ Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật tiến bộ vượt bậc nên việc áp dụng các công nghệ cao vào trong sản xuất kinh doanh là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành Bưu chính nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành Bưu chính chia tách với Viễn thông, cần có một quy trình sản xuất độc lập, năng động và Bưu chính Việt nam đang hướng tới việc ứng dụng Bưu chính điện tử đây là vấn đề mà Bưu điện tỉnh cần quan tâm để có thể sớm đưa vào thực tế. Hiện đã có nhiều Bưu điện áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các công tác giao dịch, chuyển tiền nhanh, truy tìm thư bưu kiện… như Bưu điện TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… Môi trường văn hóa xã hội Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê, Nùng, M’Nông, Tày … Trong đó dân tộc kinh có dân số đông nhất. Nét đặc sắc của Đăk Nông có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu vực của tỉnh Đăk Lăk cũ. Vùng đất này có nền văn hoá cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn. Môi trường chính trị - pháp luật Trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho ngành bưu chính Việt Nam đổi mới và phát triển, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở cửa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp cùng tham gia cung ứng dịch vụ, phân tách minh bạch nghĩa vụ cung ứng dịch vụ công ích với hoạt động kinh doanh... Tuy nhiên, đây mới chỉ là sự khởi đầu. Ngành bưu chính Việt Nam cần tiếp tục có những định hướng, chính sách phù hợp để một mặt đảm đương được sứ mệnh cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã hội theo yêu cầu của nhà nước, mặt khác nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế phát triển hiệu quả. 10.1.2 Môi trường vi mô Nhà cung cấp Do đặc thù của ngành là tính vô hình của sản phẩm, sản xuất gắn liền với tiêu dùng nên Bưu điện chính là nhà cung cấp cho chính mình. Nhưng hiện nay khi mà Bưu điện tỉnh đang hướng tới kinh doanh đa dịch vụ thì nhà cung cấp cũng đa dạng hơn. Các nhà cung cấp của Bưu điện hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có thương hiệu lớn như: Các Trung tâm Viễn thông, Viettel, Mobiphone, VinaPhone, các trung tâm điện tử tin học… Khách hàng Có thể nói Bưu chính là ngành có số lượng khách hàng lớn và đa dạng nhất hiện nay, các khách hàng thuộc mọi tầng lớp xã hội đó là các cá, nhân tổ chức, doanh nghiệp. Các nhóm khách hàng mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh hiện nay là các cơ quan, công ty, doanh nghiệp như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư, các Ủy ban nhân dân tỉnh huyện, xã… Đối thủ cạnh tranh Những dịch vụ bưu chính truyền thống của Bưu điện như bưu phẩm, bưu kiện... từng là dịch vụ chiếm thị phần chủ yếu trên thị trường nhưng những năm gần đây, sản lượng những dịch vụ này bắt đầu suy giảm do xuất hiện một số doanh nghiệp mới tham gia thị trường như Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel), Bưu chính Quân đội (Viettel). Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường xuất hiện các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát như công ty TNT, DHL. Lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp mới này có thể thấy rõ như thủ tục giao nhận đơn giản, thời gian chuyển phát nhanh... Trong khi quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ của Bưu điện lại quá phức tạp, làm khách hàng mất nhiều thời gian khi sử dụng dịch vụ. Đối với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm thì có rất nhiều đối thủ canh tranh lớn như: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư, Bảo Minh, Bảo Việt, PJICO.... Khách hàng tìm đến các doanh nghiệp này vì dịch vụ của họ có lợi thế hơn rất nhiều so với Bưu điện như: có thể rút tiền tự động tại các máy ATM, lãi xuất linh động và cao, có thể liên kết với nhiều đối tác cùng cung cấp dịch vụ. Đối thủ tiềm ẩn Trong tương lai sẽ có rất nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia cung cấp dịch vụ Bưu chính để mở rộng thị trường tăng thế mạnh cạnh tranh nên đối thủ tiềm ẩn của Bưu điện là rất nhiều. Măt khác Bưu điện đã và đang tiến đến là doanh nghiệp kinh doanh đa dịch vụ, đa ngành nghề nên thủ cạnh tranh cũng ngày càng tăng về số lượng và cả chất lượng. Thị trường lao động Thị trường lao động của ngành là rất lớn vì Việt Nam là nước có dân số trẻ, tỷ lệ người dân nằm trong độ tuổi lao động khá lớn. Mặt khác khi mà chúng ta kinh doanh đa dịch vụ thì thị trường lao động cũng đa dạng hơn. Hàng năm các trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy nghề đã đào tạo được hàng nghìn lao động có tay nghề cao. Nhưng yêu cầu đặt ra là chúng ta có chính sách thu hút được lao động có tay nghề cao đó 10.2 Môi trường kinh doanh bên trong 10.2.1 Các yếu tố sản xuất Vì Bưu chính là ngành dịch vụ nên chi phí nguyên vật liệu chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí ấn phẩm,…chiếm khoảng 5% tổng chi phí trong khi đó chi phí lao động chiếm đến 80% tổng chi phí của quá trình sản xuất Bưu chính. Do đó cách giảm chi phí tốt nhất là giảm được thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Cơ giới hoá là cách nhanh nhất để đạt mục đích này. Hiện nay, BĐT ĐăkNông đã trang bị đầy đủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng 100% các tuyến đường thư cấp II, cấp III. Các bưu cục đều đã được trang bị máy vi tính để khai thác các phần mềm hỗ trợ cho dịch vụ bưu chính. Những bưu cục Trung tâm sản lượng lớn được trang bị nhiều máy để phục vụ riêng cho từng dịch vụ và được nối mạng quản lý chuyên ngành với Tổng công ty. Tất cả các bưu cục 3 cấp đã được tăng cường việc đầu tư áp dụng các trang thiết bị hiện đại, xây cất khang trang. 100% bưu cục được trang bị máy in cước thay tem, máy đếm tiền, máy soi tiền... Bảng 5: Số lượng các điểm giao dịch STT Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Bưu cục cấp 1 1 1 1 2 Bưu cục cấp 2 6 7 7 3 Bưu cục cấp 3 2 3 5 4 Điểm Bưu điện VHX 43 42 41 5 Đại lý Bưu điện 138 158 151 Tổng 190 211 205 Bưu điện tỉnh Đăk Nông năm 2008, có 8 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu điện huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu Điện huyện Tuy Đức, Bưu điện huyện Đăk Glong, Bưu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa. Năm 2008 toàn Bưu điện tỉnh có 151 đại lý Bưu điện, 41 điểm Bưu điện VHX, 5 Bưu cục cấp 3, 07 bưu cục cấp 2 và 01 bưu cục cấp 1. Hệ thống mạng viễn thông: - Thiết bị vô tuyến sóng ngắn: 09 thiết bị (tại 9 điểm BĐVHX) đang sử dụng thiết bị CT10; CT12; PS-Phone - Thiết bị Gphone: gồm 9 thiết bị (tại 9 điểm BĐVHX). - Bộ tính cước tập trung quản lý buồng đàm thoại: 68 bộ (lắp đặt tại trung tâm giao dịch, điểm BĐVHX và đại lý). Hệ thống mạng tin học: gồm 12 bộ server, hơn 200 máy trạm và 60 thiết bị phụ trợ. BĐT ĐăkNông không những phục vụ tốt các dịch vụ Bưu chính truyền thống mà còn đưa một số dịch vụ mới vào hoạt động và đã đem lại hiệu quả cao. Việc áp dụng tin học vào quá trình quản lý khai thác phát triển rộng rãi đã mang lại hiệu quả cao. Việc đầu tư trong Bưu chính đã được chú trọng và tăng cường, đặc biệt là đầu tư các phương tiện vận chuyển đã nâng cao đáng kể chất lượng dịch vụ Bưu chính 10.2.2 Yếu tố nhân sự Bưu chính là một trong những lĩnh vực rất nhạy cảm trong xã hội và cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin và Viễn thông sẽ tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, cung cách quản lý, nếp sống và suy nghĩ của người lao động. Có thể nói một trong những nhân tố góp phần quan trọng nhất, quyết định nhất đến những kết quả mà BĐT ĐăkNông đã đạt được trong những năm qua là nhân tố con người. Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của BĐT ĐăkNông đã không ngừng được nâng cao về chất, bổ sung về lượng. đã thu hút và giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động xã hội, đặc biệt đã thu hút được kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên,…khá giỏi. Ngoài ra, BĐT ĐăkNông rất quan tâm đến công tác đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động… Trong những năm qua, BĐT đã triển khai nhiều biện pháp, xây dựng được một đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển mạng lưới và phát triển kinh doanh. Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận trên các lĩnh vực cũng như việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề đã được quan tâm đầu tư một cách nghiêm túc. Vì vậy đã nắm bắt nhanh chóng mạng lưới thiết bị hiện đại trên mạng, đảm bảo tốt việc vận hành, khai thác theo những quy định của ngành. Tuy nhiên với những thay đổi nhanh chóng về thiết bị với những công nghệ hiện đại, đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tổng số lao động của Bưu điện tỉnh là 238, trong đó lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên là 125 người (trình độ đại học 25 người chiếm tỷ lệ 20%; trình độ cao đẳng 8 người chiếm tỷ lệ 6,4% trình độ trung cấp 52 người chiếm tỷ lệ 41,6%; lao động đã qua đà tạo 40 người chiếm tỷ lệ 32%), động thuê phát xã 71 người còn lại là lao động thử việc và lao động ngắn hạn. Tuy nhiên, việc tiếp nhận lao động một số trường hợp vẫn chưa hiệu quả ví dụ như chính sách tiếp nhận con em trong ngành vào làm việc. Ngoài ra BĐT còn chịu sức ép của số lao động từ thời kỳ cũ, không đáp ứng được yêu cầu công việc có mức độ phức tạp nhưng vẫn phải duy trì bằng cách bố trí công việc khác. Những nguyên nhân trên làm cho lực lượng lao động của BĐT trong những năm qua tăng liên tục nhưng thực sự chưa phát huy hiệu quả, luôn xảy ra tình trạng vừa thừa, vừa thiếu. Thừa lao động kém năng lực nhưng lại thiếu lao động có hàm lượng chất xám cao. Để đủ khả năng phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập, đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động với kỹ năng cao và phương pháp làm việc khoa học 10.2.3 Các yếu tố Marketting: Trong một thời gian dài độc quyền, ngành Bưu điện nói chung, BĐT ĐăkNông nói riêng rất xa lạ với khái niệm marketing. Cho đến thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế và nhất là trong giai đoạn hội nhập của nền kinh tế đất nước, hoạt động marketing có vai trò rất quan trọng. Đối với BĐT ĐăkNông, trong những năm qua đã bắt đầu chú ý đến hoạt động marketing và phòng Kinh doanh Bưu chính được giao nhiệm vụ đảm trách hoạt động này. Hoạt động marketing tại đơn vị tuy đã được cải thiện nhiều nhưng nhìn chung vẫn chưa thật sự có hiệu quả, chưa thoả mãn được yêu cầu của thị trường, của khách hàng. Cụ thể như sau: - Chính sách dịch vụ: Hiện nay tại BĐT ĐăkNông đã cung cấp hầu như đa dạng các loại dịch vụ Bưu chính Viễn thông công cộng. Công tác quản lý chất lượng dịch vụ mới chỉ dừng lại ở khâu khai thác và cung cấp dịch vụ trên mạng. Các hoạt động nghiên cứu về khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu suất sử dụng mạng lưới chưa được quan tâm đúng mức làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Quy mô phục vụ các dịch vụ có chất lượng cao còn hạn chế. - Chính sách phân phối: Công tác mở rộng mạng lưới được chú ý với việc đầu tư xây dựng nhà trạm, bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã và triển khai đại lý Bưu điện. Đây là thế mạnh của BĐT ĐăkNông nhưng do công tác quản lý chưa tốt nên cũng là điểm BĐT ĐăkNông dễ bị khách hàng kêu ca phàn nàn nhất. Do trình độ mạng lưới chưa đồng bộ, trong lĩnh vực Bưu chính khâu khai thác còn nhiều công việc thủ công, năng suất lao động thấp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thể lệ thủ tục rườm rà, phức tạp nhiều quy định đã lỗi thời gây khó khăn cho khách hàng. Cơ chế quản lý và chính sách hoa hồng cho đại lý, khách hàng lớn chưa linh hoạt. - Chính sách xúc tiến, yểm trợ bán hàng: Có thể nói rằng hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của đơn vị đã từng bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, chất lượng hoạt động quảng cáo, khuyến mãi ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, hoạt động này còn bộc lộ một số tồn tại và trên thực tế hiệu quả, chất lượng chưa cao, thậm chí có thể gây phản ứng không có lợi từ phía khách hàng. Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi chủ yếu gắn với các mục tiêu ngắn hạn (giới thiệu dịch vụ, hoàn thành kế hoạch phát triển dịch vụ…) chưa quan tâm đến các mục tiêu dài hạn, mục tiêu chiến lược như xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo sự trung thành, tạo sự ưa thích của khách hàng từ đó gây dựng hình ảnh tốt đẹp của Tổng công ty cũng như của Bưu điện tỉnh trong công chúng. Nội dung quảng cáo đơn điệu, chưa khai thác được tâm lý, chưa hấp dẫn người xem. Nhìn chung BĐT ĐăkNông trong mấy năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ. Khả năng thoả mãn khách hàng thông qua 4 chính sách cơ bản của Marketing là chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến yểm trợ bán. Về cơ bản, khả năng của mạng lưới có thể đáp ứng đủ nhu cầu phát sinh, song mức độ khai thác hiện nay mặc dù được nâng cao từ chiều rộng đến chiều sâu nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoả mãn những đòi hỏi đa dạng của khách hàng về chất lượng dịch vụ, về giá cước và các hoạt động hỗ trợ bán hàng. Do đó ngoài công tác quảng cáo hướng dẫn khách hàng các dịch vụ bưu điện, công tác khách hàng, công tác khảo sát nghiên cứu thị trường được đặc biệt chú trọng để có thể cạnh tranh và không ngừng phát triển mạng lưới trong giai đoạn tới. Hệ thống marketing của Bưu điện tỉnh đã đưa ra được những thông tin chính xác kịp thời về xu hướng phát triển thị trường đối với người tiêu thụ, nhà phân phối, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian qua, nền kinh tế phát triển mạnh, với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, lạm phát giảm, có sự dịch chuyển cơ cấu giữa các thành phần và các ngành nghề kinh tế. Cùng với sự tăng dân số và mức sống người dân được nâng cao, những thành tựu và tiến bộ được trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực Viễn thông tin học có tác động mạnh tới việc cung cấp dịch vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng. 10.2.4 Các yếu tố tài chính: - Nhìn chung BĐT ĐăkNông có khả năng thanh toán tốt, cơ cấu tài chính bền vững và khả năng sinh lời tốt. Do cơ chế hạch toán tập trung trong Tổng công ty nên đơn vị nhận được sự tài trợ rất lớn của Tổng công ty để thực hiện các hoạt động của mình giúp cho Bưu điện ĐăkNông có nguồn tài chính ổn định nhưng cũng khiến đơn vị phải phụ thuộc rất nhiều vào Tổng công ty. Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới xuất hiện trong giai đoạn tốc độ phát triển mạnh mẽ và giá thành máy móc thiết bị giảm nên họ có thuận lợi trong chi phí đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Định hướng phát triển dịch vụ Bưu chính Việt Nam của Tổng Công ty 1.1 Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích: Nhà nước áp dụng chính sách hỗ trợ cho Tổng công ty BCVN thực hiện cung cấp các DVBC công ích và thực hiện một số nhiệm vụ công ích khác thông qua cơ chế DVBC dành riêng, và các cơ chế hỗ trợ khác. Trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới Bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư trong nước và quốc tế đến 2kg với mức cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định được xác định là dịch vụ Bưu chính dành riêng cho Tổng công ty BCVN. Phạm vi DVBC dành riêng sẽ được điều chỉnh giảm dần để từng bước mở cửa thị trường chuyển phát thư. Các doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ chuyển phát thư nằm ngoài phạm vi DVBC dành riêng trên cơ sở giấy phép của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Kể từ khi thành lập, Tổng công ty BCVN sẽ được hỗ trợ kinh phí từ Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (cơ sở là Tổng công ty BCVT Việt Nam). Phần hỗ trợ này sẽ giảm dần trong các năm tiếp theo. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông. 1.2 Ứng dụng khoa học công nghệ: Ứng dụng công nghệ mới trước tiên phải nhằm mục đích đổi mới hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành như: ứng dụng mã địa chỉ Bưu chính, mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và các hệ thống thông tin quản lý Bưu chính. Ứng dụng khoa học công nghệ trong Bưu chính phải kết hợp được điểm mạnh về mạng phục vụ rộng khắp của Bưu chính với sự linh hoạt và tốc độ của phương tiện điện tử để cung cấp các dịch vụ Bưu chính lai ghép mới như: lập hóa đơn và thanh toán điện tử, dịch vụ tra cứu thông tin, e-mail an toàn … Thực hiện chuẩn hóa các loại bao bì Bưu chính như phong bì, túi gói Bưu chính để đảm bảo khả năng chia chọn tự động, phổ biến và hoàn thiện áp dụng mã địa chỉ Bưu chính, sử dụng mã vạch trong khai thác các dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển mạng tin học Bưu chính đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ. Sử dụng các phần mềm phục vụ khai thác, kinh doanh, tra cứu, truy tìm bưu gửi. Xây dựng và áp dụng các chương trình phần mềm phục vụ công tác quản lý, khai thác, kinh doanh tất cả các dịch vụ, xây dựng hệ thống theo dõi, định vị, triển khai cung cấp DVBC và các dịch vụ khác trên mạng Internet. Phát triển công nghiệp Bưu chính theo hướng đảm bảo cung cấp tốt các sản phẩm công nghiệp phục vụ nhu cầu Bưu chính trong nước kết hợp với phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.3 Phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất tốt; làm chủ công nghệ hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành, đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ sư, chuyên gia giỏi để đáp ứng nhu cầu phát triển Bưu chính trong nước và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính. Đổi mới hoạt động sản xuất, kinh doanh Bưu chính theo hướng không tăng lao động, có chế độ tuyển dụng hợp lý trên cơ sở năng suất, hiệu quả, xây dựng chế độ sát hạch, thi nâng bậc, nâng ngạch để nâng cao chất lượng lao động. Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với việc phát triển các DVBC mới nhằm thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng DVBC của xã hội. 1.4 Định hướng thị trường chuyển phát, chuyển phát thư: Phát triển thị trường chuyển phát theo hướng mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, thống nhất và nâng cao vai trò quản lý Nhà nước. Mở cửa thị trường chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng chuyển phát thư với trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai. Nhà nước cho phép và tạo điều kiện để nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư trong nước theo tinh thần Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và Nghị định số 157/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Bưu chính, đảm bảo quyền lợi người sử dụng. Mở cửa thị trường chuyển phát thư theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư quốc tế thông qua các hình thức đầu tư như liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), đại lý. 2. Định hướng phát triển và mục tiêu của Bưu điện tỉnh Tại Đại hội công nhân viên chức Bưu điện tỉnh Đăk Nông năm 2009 đã đưa ra các mục tiêu: - Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản: + Tổng doanh thu phát sinh:20,334 tỷ đồng tăng 7,1% so với thực hiện năm 2008. Phấn đấu vượt 1% đến 2% so với kế hoạch sản lượng doanh thu được giao, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân chung của Bưu điện tỉnh, đặc biệt duy trì mức tăng các dịch vụ đặc thù của đơn vị để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững. + Phấn đấu theo mục tiêu chung của Tổng công ty: Bưu chính công ích tăng từ 12-15%; phát hành báo chí công ích tăng từ 6-8%; bưu chính kinh doanh tăng từ 20-25% các dịch vụ viễn thông phấn đấu giữ mức ổn định và có tăng trưởng. + Về kế hoạch chi phí: phấn đấu giảm chi phí từ 10-15% so với chi phí thực hiện năm 2008 để tiến tới cân bằng thu chi năm 2013. +Năng suất lao động bình quân: 60 triệu đồng/người/năm (theo doanh thu tính lương). + Thu nhập bình quân/người lao động: đảm bảo duy trì và có tăng trưởng so với năm 2008. - Chú trọng nâng cao phẩm chất và năng lực đội ngũ quản lý cũng như đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất. - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức phù hợp với mô hình hoạt động mới của Tổng công ty; sửa đổi hoàn thiện hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ, các quy trình quản lý, khai thác dịch vụ mới. - Chủ động đầu tư mở rộng phát triển mở rộng mạng lưới theo hướng phát triển các dịch vụ mũi nhọn và các dịch vụ mới: chuyển tiền, chuyển phát nhanh, dịch vụ TKBĐ, bảo hiểm bưu điện… đồng thời chú trọng công tác đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trên cơ sở hiệu quả, chất lượng. - Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo, mở rộng thị trường, công tác chăm sóc khách hàng, xây dựng và quảng bá thương hiệu đơn vị. - Tiếp tục áp dụng các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn chất lượng Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam ban hành. Đẩy mạnh công tác xây dựng các điểm phục vụ kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh. - Triển khai áp dụng Quy chế phân phối thu nhập mới. - Triển khai xây dựng công trình thể dục thể thao phục vụ CBCNV trong đơn vị. 3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (Ma trận SWOT) 3.1 Điểm mạnh. Ngày nay Bưu điện đã rất gần gủi và quen thuộc với người dân do sự ra đời và phát triển Bưu điện luôn bên cạnh quần chúng nhân dân. Với mạng lưới phục vụ rộng khắp nên việc tiếp cận với khách hàng là rất thuận lợi: giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian Bưu điện là doanh nghiệp cung cấp chủ đạo các dịch vụ Bưu chính truyền thống nên có lợi thế lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ Bưu chính so với các đối thủ cạnh tranh. Do đã có kinh nghiệm và các nguồn lực phục vụ lớn nên việc phát triển các hoạt động kinh doanh vào những thị trường mới là rất thuận lợi Đội ngũ lao động dồi dào đáp ứng nhu cầu về số lượng khi mở rộng sản xuất kinh doanh, da dịch vụ 3.2 Điểm yếu. Việc cung cấp, phát triển các dịch vụ hiện tại là chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng của Bưu điện. Nhu cầu của khách hàng là rất lớn nhưng việc nghiên cứu, thăm dò còn hạn chế nên dẫn đến việc đáp ứng các nhu cầu đó của khách hàng là chưa tốt. Giá cước các dịch vụ Bưu chính chịu sự chi phối rất lớn của Chính phủ nên dẫn đến việc điều chỉnh giá cước Bưu chính thông thường chậm, không linh hoạt và thấp hơn so với mặt bằng giá xã hội. Trình độ công nghệ mạng không đồng bộ nên trong quá trình thực hiện thường không thông suốt, hiện tượng tắc nghẽn xảy ra liên tục. Nguyên nhân là do Bưu điện có hệ thống các dịch vụ đồ sộ, mỗi dịch vụ có hướng phát triển khác nhau và có tính độc lập riêng. Nguồn lực lao động của Bưu điện rất dồi dào nhưng về trình độ thì còn nhiều hạn chế, lao động có trình độ chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cầu lao động của Bưu điện. Năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Do Bưu điện còn tồn tại lâu trong cơ chế độc quyền nên tác phong kinh doanh không nhanh nhạy, năng động như các đối thủ khác. Đội ngũ lao động chưa đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới. 3.3 Cơ hội Việc tách Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông sẽ tạo điều kiện cho Bưu chính phát huy khả năng sáng tạo, tự chủ trong hoạt động kinh doanh phát triển Bưu chính Với hệ thống bán lẻ và mạng lưới phân phối rộng khắp, dày đặc của Bưu điện nên có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng tăng. Với cơ sở hạ tầng vững mạnh nên khả năng phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là tương đối tốt. 3.4 Thách thức Do đó số lượng lao động hiện có khá lớn và chất lượng không cao. Đó là một khó khăn không nhỏ đối với Bưu điện tỉnh. Việc triển khai công nghệ của Bưu điện diễn ra không đồng bộ gữa các đơn vị phân cấp khác nhau Xu hướng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt mạnh mẽ trong các dịch vụ của ngành Bưu chính dẫn tới thị phần của Bưu điện trên thị trường bị giảm. Việc xuất hiện các nhà khai thác mới có ưu thế vượt trội về chất lượng dịch vụ, giá cước, khả năng thích ứng cao làm cho việc kinh doanh của Bưu điện cũng gặp nhiều khó khăn Mức sống xã hội được nâng cao cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao hơn và các loại hình dịch vụ đa dạng hơn. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên việc áp dụng các công nghệ mới tiên tiến vào trong sản xuất kinh doanh là tất yếu vì vậy đòi hỏi đơn vị phải có những cơ sở, nguồn lực để áp dụng triển khai công nghệ đó. Bảng 6: Ma trận SWOT SWOT Điểm mạnh (S) Ngày nay Bưu điện đã rất gần gủi và quen thuộc với người dân Với mạng lưới phục vụ rộng khắp Bưu điện là doanh nghiệp cung cấp chủ đạo các dịch vụ Bưu chính truyền thống Có kinh nghiệm và các nguồn lực phục vụ lớn Đội ngũ lao động dồi dào Điểm yếu (W) Việc cung cấp, phát triển các dịch vụ hiện tại là chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng Giá cước các dịch vụ Bưu chính chịu sự chi phối rất lớn của Chính phủ Trình độ công nghệ mạng không đồng bộ Nguồn lực lao đông của Bưu điện là rất dồi dào nhưng về trình độ thì còn nhiều hạn chế Cơ hội (O) Bưu chính hoạt động độc lập với Viễn thông Với hệ thống bán lẻ và mạng lưới phân phối rộng khắp, dày đặc Với cơ sở hạ tầng vững mạnh Chiến lược SO (Sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội) - Chiến lược phát triển các dịch vụ truyền thống - Chiến lược phát triển các dịch vụ mới Chiến lược WO (Khắc phụ điểm yếu để tận dụng cơ hội) - Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ - Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực - Chiến lược áp dụng công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh Thách thức (T) Số lượng lao động khá lớn và chất lượng không cao Xu hướng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt Việc xuất hiện các nhà khai thác mới Mức sống xã hội được nâng cao Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển Chiến lược ST (Sử dụng điểm mạnh để tránh nguy cơ) - Phát triển dịch vụ mới - Chiến lược khai thác hiệu quả mạng lưới phục vụ Chiến lược WT (Khắc phục điểm yếu để tránh nguy cơ) - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thăm dò thị trường - Chiến lược maketing - Hoàn thiện cơ chế tiền lương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 – 2010 Từ chức năng nhiệm vụ, tình hình kinh doanh, định hướng, mục tiêu của Bưu điện tỉnh ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: 4.1 Giải pháp tổng thể 4.1.1 Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động nhân sự một cách khoa học Với số lượng lao động khá lớn nhưng tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học còn chưa cao chưa đáp ứng nhu cầu công việc vì vậy nâng cao chất lượng tuyển dụng, đạo tạo, bồi dưỡng là yêu cầu bất khả thi với Bưu điện tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như trong tương lai. Để làm tốt hoạt động này chúng ta cần thực hiện tốt các công đoạn của tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng. a) Về tuyển dụng. Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định về số lượng, thành phần và quyền hạn của hội đồng tuyển dụng trên cơ sở nguồn nhân lực hiện tại. Những thành viên trong hội đồng phải là những người đã nghiên cứu kỹ về các loại văn bản, quy định của nhà nước, của VNPT về vấn đề tuyển dụng. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định để xây dựng các tiêu thức cụ thể chấm điểm các ứng cử viên, tránh trường hợp mỗi ứng cử viên trong hội đồng có ý kiến, đánh giá về ứng cử viên khác nhau. Nên thông báo tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như: quảng cáo trên báo đài, tivi, trung tâm dịch vụ lao động… Để quyết định đúng đắn, hội đồng cần có đầy đủ thông tin chính xác về ứng cử viên. Ứng cử viên đạt được tổng số điểm tổng hợp cao nhất sẽ được chọn. b) Bồi dưỡng và đào tạo nhân lực Những nhân viên được tuyển chọn vào làm tại Bưu điện sẻ được bồi dưỡng thêm tại nơi làm việc hay ngoài nơi làm việc. Đào tạo tại nơi làm việc: đối với những lao động chưa qua đào tạo, làm những việc không phức tạp nên chưa cần cho đi học dài hạn mà chỉ cần học nghề tại nơi làm việc là đủ. Đào tạo ngoài nơi làm việc: được áp dụng cho những đối tượng cần nâng cao trình độ và đi học dài hạn từ một năm trở lên Đối với từng đối tượng nhân viên khác nhau cần có nội dung đào tạo khác nhau: - Đối với lao động quản lý: Cần phân cấp giao quyền rõ ràng, khuyến khích sự độc lập và sáng tạo. - Đối với lao động kỹ thuật: Thường xuyên đào tạo và tái đào tạo để thích ứng với các công nghệ mới, từ đó làm chủ công nghệ và tối ưu hóa các chức năng tiên tiến của công nghệ. Với lao động kỹ thuật cần lấy năng xuất, hiệu quả công việc làm chuẩn mực. - Đối với lao động khai thác và phục vụ: Nâng cao trình độ hiểu biết về dịch vụ để tránh lúng túng trong xử lý nghiệp vụ. Đồng thời lấy kỹ năng và tác phong phục vụ làm tiêu chuẩn đáng giá. Có thể chuẩn hóa thái độ phục vụ của nhóm nhân viên này thành những yêu cầu sau: + Có thái độ lịch sự, niềm nở, ân cần, tận tình, chu đáo khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chăm sóc khách hàng. + Nắm vững các chủ trương, chính sách của đơn vị và quy trình, thể lệ thủ tục cung ứng dịch vụ. + Phải biết lắng nghe và xử lý các vấn đề mong muốn của mọi khách hàng. Bưu điện là doanh nghiệp dịch vụ vì vậy cần giáo dục và huấn luyện về các ứng xử làm cho khách hàng hài lòng theo các phương châm: 1. Tôn trọng người đối thoại, đừng bao giờ chê họ sai, lầm. 2. Đừng tiết kiệm lời khen chân thành. 3. Thành thực quan tâm tới khách hàng. 4. Lấy lợi ích để thuyết phục họ. 5. Luôn giữ nụ cười trên môi, nhớ tên, sở thích của khách hàng. 6. Nghe những điều họ muốn nói, nói những điều họ muốn nghe. 7. Không thắng khách hàng bằng lý. 8. Thành thực xin lỗi khi mắc phải lỗi…. 4.1.2 Giải pháp tăng cường mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính chuyển phát. a) Nghiên cứu, thăm dò, khai thác thị trường Nghiên cứu thăm dò khai thác là khâu rất quan trọng, nó là hoạt động đầu tiên trong một quá trình sản xuất, xác định doanh nghiệp sẽ kinh doanh cái gì, kinh doanh cho ai và dự đoán tính khả thi của dự án. Việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không thành công phụ thuộc rất nhiều vào công đoạn này. Hoạt động này có thể phân vùng, phân sản phẩm để doanh nghiệp có thể chọn ra sản phẩm, phương án tốt nhất Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi, mặt khác tiềm lực thực tế của Bưu điện thì có hạn. Vì vậy việc xác định cho mình những bước đi đúng đắn là yêu cầu rất khó khăn. Bưu điện tỉnh giao cho Phòng Kế hoạch-Kinh doanh phải nắm rõ nhu cầu thị trường. Để làm được điều đó cán bộ nhân viên của Phòng phải thường xuyên đi thực tế, xuống tận đơn vị, điều tra tâm lý người dân, thăm dò các đối thủ cạnh tranh… b) Khuếch trương sản phẩm dịch vụ Để mọi người sử dụng sản phẩm chúng ta phải làm tốt công tác quảng bá sản phẩm, hoạt động này đóng vai trò hết sức quan trọng, mang lại hiệu ứng to lớn trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện phương châm mỗi nhân viên của đơn vị là nhân viên Marketing, một kênh bán hàng của đơn vị. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của đơn vị trong việc quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm dịch vụ. Một nhân viên thu nợ Bưu điện phí, một nhân viên chuyển phát Bưu phẩm, một nhân viên đại lý, một nhân viên Bưu điện VHX đều có thể trở thành một kênh bán hàng, một nhân viên Marketing. Hiện tại cách quảng bá của chúng ta thường mang khái niệm chung chung hay các khái niệm mang tính trừu tượng chưa nêu rõ đặc điểm hay lợi ích của dịch vụ đối với khách hàng. Ví dụ như: dịch vụ điện hoa, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bưu điện…nhiều người dân còn chưa biết đến tính năng của dịch vụ là như thế nào, lợi ích mà dịch vụ mang lại ra sao, hay một số người dân còn không biết một trong các dịch vụ mà Bưu điện cung cấp. Vì vậy yêu cầu đối với chúng ta là phải giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến từng người dân, bằng các phương án như: truyền thông, truyền hình, tờ rơi…và phải nói rõ: đặc điểm, lợi ích, hướng dẫn sử dụng…của dịch vụ hay chúng ta có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Bưu điện trong dân chúng đặc biệt phối hợp với ngành giáo dục để tổ chức rộng rãi trong các lứa tuổi học sinh. Các hoạt động truyền thông, Marketing chính là một kênh thông tin quan trọng để quảng bá hình ảnh thương hiệu của đơn vị đến mọi đối tượng khách hàng. Vì vậy, chúng ta cũng cần tập trung vào việc thành lập, củng cố đội ngũ tiếp thị tại các đơn vị cơ sở, xác định mục tiêu hoạt động, đào tạo cho đội ngũ này cách thức bán hàng một cách chuyên nghiệp và tổ chức các chiến dịch ra quân tiếp thị. b) Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng Nhằm chiếm lĩnh thị phần và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, các đối thủ cạnh tranh, Bưu điện cần đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, nắm bắt tình hình sử dụng dịch vụ của khách hàng hiện có để đưa ra các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng phục vụ cho hoạt động tiếp thị, bán hàng. 4.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn nền kinh tế tri thức như hiện nay, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý sẽ thúc đẩy tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh lên rất nhiều. Công nghệ thông tin sẽ giúp giảm bớt các công việc chân tay, dư thừa. Bên cạnh đó công nghệ thông tin còn giúp thực hiện các công việc một cách chính xác nhanh gọn, giảm thiểu sự sai sót đến mức nhỏ nhất. Ngày nay khách hàng không những muốn được cung cấp những dịch vụ đáng tin cậy mà còn muốn đáp ứng được mọi yêu cầu của họ về thời gian, tính thẩm mĩ…Chỉ khi nào CNTT được ứng dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi đó mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của những khách hàng khó tính. Hiện tại Bưu điện tỉnh chưa có trang web cho riêng mình, điều này cũng ảnh hưởng đáng kể đến công tác truyền tải thông tin cũng như quảng bá giới thiệu hình ảnh cũng như sản phẩm của Bưu điện đến công chúng. Vì vậy trong thời gian tới Phòng quản lý nghiệp vụ phải có phương án xây dựng trang web. Sau khi xây dựng xong chúng ta có thể tiếp thu ý kiến, ý tưởng sáng tạo từ các CBCNV và phản ánh của khách hàng. Đây cũng là một kênh bán hàng và tiếp thị quan trọng khi xây dựng hoàn thiện bởi chúng ta có thể giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng một cách trực tiếp bằng hình thức gián tiếp. 4.1.4 Kiểm soát chi phí Không những nỗ lực tìm giải pháp tăng doanh thu, mà tiết kiệm chi phí cũng là bài toán mà Bưu điện tỉnh phải quan tâm. Đơn vị cần chú trọng cải tiến quy trình dịch vụ, giảm bớt in ấn chứng từ không cần thiết, tiết kiệm ấn phẩm; rút ngắn lại các hành trình đường thư để đảm bảo chỉ tiêu thời gian, sử dụng xe nhỏ thay thế xe to để tiết kiệm nhiên liệu. Đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và Bưu điện tỉnh nói riêng, kiểm soát chi phí có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc tăng chi phí là một trong những yếu tố hàng đầu làm giảm lợi nhuận của đơn vị. Vấn đề đặt ra là cần phân tích rõ mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp tăng doanh thu và làm giảm chi phí tới mức tối thiểu. Thực hiện phân tích biến động chi phí để xác định xem có sự bất thường hay không nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp. Việc phân tích này sẽ cung cấp những thông tin quan trọng cho việc ra quyết định có liên quan đến các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị. Phân loại và xác định các loại chi phí một cách có hệ thống làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng phương pháp quản lý. Làm tốt điều này có thể tiết kiệm chi phí cho đơn vị và hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí chi phí. 4.1.5 Áp dụng các đòn bẩy kinh tế trong việc động viên nhân viên nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng Thực tế cho thấy, tất cả các nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Vì vậy: a) Chất lượng dịch vụ phải được gắn với chế độ tiền lương, tiền thưởng của nhân viên và đơn vị Bưu điện. - Trước hết cần cải tiến dần phương thức xếp lương theo thâm niên: căn cứ và năng lực để tuyển chọn, cũng như xóa bỏ chế độ bình quân chủ nghĩa trong phân phối thu nhập mà tính theo mức độ cống hiến, số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất. - Căn cứ mức hoàn thành chỉ tiêu chất lượng (không để sai xót trong công việc, không để khách hàng phàn nàn …) mà ta đưa ra mức khen thưởng tương ứng. Ngược lại, nhân viên vi phạm chất lượng thì bị giảm hoặc cắt hoàn toàn tiền thưởng. Để đánh giá rằng nhân viên có hoàn thành chất lượng hay không thì ta phải xây dựng cho được hệ thống báo cáo về chỉ tiêu chất lượng cho từng cá nhân và cả đơn vị. Chất lượng của từng cá nhân sẽ do đơn vị quản lý và khen thưởng. Chất lượng cả đơn vị được báo cáo về đơn vị cấp trên. Với những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được đơn vị cấp trên khen thưởng. Ngày nay khi cuộc sống của người lao động đã được cải thiện, con người không chỉ cần ăn no, măc ấm mà con ăn ngon, mặc đẹp, còn có nhu cầu khẳng định mình thì bên cạnh việc kích thích nhân viên làm việc tốt bằng những khen thưởng vật chất thì phương pháp kích thích bằng tinh thần cũng không kém phần quan trọng. b) Các phương pháp khuyến khích phi vật chất nhằm kích thích nhân viên làm tốt Có nhiều phương pháp khuyến khích “phi vật chất” để kích thích nhân viên làm việc tốt, nâng cao năng suất lao động và sản phẩm chất lượng cao. Chúng ta có thể áp dụng bốn nhóm giải pháp sau: công bố người được khen thưởng cho tập thể biết, cơ hội thăng tiến, công việc thú vị và điều kiện làm việc tốt. - Công bố người được khen thưởng: Bên cạnh các hình thức khen thưởng bằng vật chất, ta cần làm cho người được khen thưởng cảm thấy vinh dự, được mọi người ton trọng, yêu mến bằng nhiều cách như: Thông báo cho toàn đơn vị biết, ghi tên những người xuất sắc lên “Bảng vàng”, “Sổ truyền thống” của đơn vị, tặng các danh hiệu tương xứng … - Cần tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên: Lãnh đạo các đơn vị cần phải hiểu được tâm tư nguyện vọng, nhu cầu của từng nhân viên mình để có cách khen thưởng, kích thích phù hợp nhất. Những nhân viên có các phẩm chất như: có hoài bảo, có ý chí, nhạy bén có tính quyết đoán, tin cậy, sẵn sàng nhận trách nhiệm, không sợ rũi ro… luôn có xu hướng vươn lên muốn được thăng tiến trong nghề nghiệp. Những người này sau một thời gian làm việc có nhiều cống hiến rõ ràng cho đơn vị nhưng nếu chỉ được khen thưởng về tiền bạc thì họ sẽ bỏ sang làm việc cho doanh nghiệp khác để được trở thành nhà quản trị cấp cao hơn, được thử thách nhiều hơn. Bởi thế bên cạnh khuyến khích bằng vật chất, chúng ta phải kích thích bằng biện pháp dưa họ vào vị trí cao hơn, phù hợp với tài năng của họ. - Cần tạo công việc thú vị: Đối với nhân viên kỹ thuật hiện nay có xu hướng làm việc tự do, độc lập, sáng tạo và muốn được thừa nhận của các đồng nghiệp, công chúng vì thế mong muốn của cán bộ chuyên môn kỹ thuật là phải có môi trường làm việc thuận lợi như: thông thoáng trong giờ làm việc, kinh phí cho nghiên cứu để họ có thể phát huy tối đa năng lực cá nhân. - Cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho viên: Điều kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều kiện làm việc bao gồm nhiều yếu tố: Điều kiện lao động; tổ chức và phục vụ nơi làm việc; chế độ làm việc, nghỉ ngơi, giải trí 4.2 Giải pháp cụ thể 4.2.1 Đối với các dịch vụ truyền thống Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao ngoài việc chúng ta phải gia tăng số lượng đáp ứng nhu cầu thị trường theo quy luật cung cầu còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh. Vì vậy Bưu điện tỉnh cần có chiến lược cho từng loại dịch vụ cụ thể 4.2.1.1 Nhóm bưu chính chuyển phát Các dịch vụ này giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các dịch vụ của đơn vị. Đơn vị cần xây dựng cho mình một mạng lưới phục vụ rộng khắp, bên cạnh đó từng bước xây dựng và hoàn thiện quy trình, thủ tục khai thác cung cấp dịch vụ tới đông đảo khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng của đơn vị. Việc xây dựng mở rộng mạng lưới phải đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu, quy mô và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Các dịch vụ về bưu kiện, bưu phẩm,…. biện pháp thúc đẩy tăng doanh thu chủ yếu là mở rộng địa bàn và đối tượng phục vụ, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng mới bằng các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới từng khách hàng. Đơn vị cũng cần quan tâm tới việc hoàn thiện chính sách giá cước, thay đổi tư duy làm việc cũng như cách thức phục vụ khách hàng. Dịch vụ phát hành báo chí là dịch vụ mang lại doanh thu không cao vì ngoài việc phục vụ hoạt động kinh doanh còn tham gia phục vụ hoạt động công ích. Trong những năm gần đây tình hình dân trí được nâng cao nên dịch vụ đã được sự quan tâm của khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ trên địa bàn tỉnh. Đơn vị cần quan tâm hơn nữa tới việc cung cấp thêm một số báo, tạp chí phục vụ đời sống hằng ngày và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học... Phát huy lợi thế nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt tình để phục vụ cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giảm thời gian đưa báo tới mức thấp nhất tạo nên hiệu quả cao trong công việc. Song song với đó là tìm các biện pháp bố trí lao động hợp lý, giảm lao động nhàn rỗi trong các ca làm việc tránh tình trạng người chờ việc hoặc việc chờ người gây nên lãng phí nguồn lực con người không đáng có cho đơn vị. Riêng đối với dịch vụ chuyển phát nhanh EMS đây là dịch vụ được đánh giá có tiềm năng rất lớn. Trên thị trường dịch vụ EMS có thế mạnh áp đảo so với các đối thủ cạnh tranh như: giá cước của dịch vụ thấp, mạng lưới cung cấp rộng khắp,.. . Bên cạnh những ưu điểm đó dịch vụ EMS còn có những điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh như: thủ tục còn rườm rà, thời gian toàn trình cao, số lượng các bưu gửi đến với người nhận bị quá thời gian quy định là rất nhiều, gây tâm lý không tốt cho khách hàng, công tác giới thiệu sản phẩm còn chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là quy trình khai thác của EMS, bưu phẩm bưu kiện là hết sức phức tạp, chồng chéo ví dụ như: một bưu phẩm ghi số chuyển từ một làng xã của tỉnh A tới một làng xã của tỉnh B cùng trong một vùng thì phải qua 7 lần chia chọn, còn nếu chuyển khác vùng cần 8 lần chia chọn. Bưu gừi từ trung tâm huyện của tỉnh này chuyển tới trung tâm huyện của tỉnh khác cùng vùng phải mất 5 lần chia chọn, khác vùng phải mất 6 lần chia chọn. Các công đoạn bị trùng lặp giữa bưu cục tham gia khai thác từ nơi gửi tới nơi nhận dẫn đến bưu gửi lưu thoát chậm, chi phí hoạt động khai thác bị tăng cao. Để phát huy hết được tiềm năng tương xứng của dịch vụ trong thời gian tới Bưu điện cần đẩy mạnh, làm mới một số công tác trong quy trình cung cấp dịch vụ như: Công tác phục vụ khách hàng: nhân viên bán hàng phải có một phong cách phục vụ chuyên nghiệp, làm việc nhiệt tình, linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc, phục vụ khách hàng; đối với những khách hàng lớn thì thực hiện nhận bưu gửi tại địa chỉ gửi. mặt khác Bưu điện cũng cần có phương án rút ngắn thời gian thu gom, chuyển phát trong nội tỉnh Quảng bá sản phẩm: nhân viên có thể kết hợp vừa bán hàng vừa giới thiệu sản phẩm dịch vụ, thăm dò tiếp cận khách hàng, 4.2.1.2 Nhóm tài chính bưu chính a) Dịch vụ vụ tiết kiệm bưu điện Dịch vụ này đang có xu hướng tăng trưởng chậm lại khi ngày càng nhiều các ngân hàng xuất hiện trên địa bàn tỉnh với các dịch vụ ưu việt và tiện ích cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng kịp thời của nhân viên ngân hàng. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy lượng khách hàng tìm đến với dịch vụ này của Bưu điện đang ngày càng giảm xuống, mà nguyên nhân chủ yếu là mức lãi suất tiết kiệm không được linh hoạt như các ngân hàng, bên cạnh đó phong cách phục vụ thiếu tính chuyên nghiệp về nhiều mặt cũng là nguyên nhân làm cho dịch vụ này tăng trưởng chậm lại. Bưu điện có lợi thế so sánh về mạng lưới phục vụ rộng khắp, thời gian phục vụ kéo dài, từ 6h30 đến 21giờ cả thứ 7 và chủ nhật, đây chính là điều kiện để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tìm đến với Bưu điện. Đơn vị cần xây dựng một chính sách lãi suất tiết kiệm linh hoạt đồng bộ, công tác tuyên truyền quảng bá về dịch vụ cũng cần được quan tâm hơn nữa, thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên. b) Dịch vụ bảo hiểm Bưu điện 1) Khái quát một số điều về Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính Chính thức có tên trong danh sách cách dịch vụ của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam từ tháng 9 năm 2005, dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính trở thành một trong những dịch vụ mang lại doanh thu cao cho nhiều bưu điện tỉnh, thành phố trên cả nước. Đây là những sản phẩm Bảo hiểm có nhiều ưu điểm, tiện ích vượt trội so với các sản phẩm khác trên thị trường, nó đáp ứng và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng ở các vùng miền, nó không chỉ có hiệu quả cao về mặt đầu tư tài chính (mức lãi xuất hiện nay của Bảo hiểm Nhân thọ Bưu chính là 8%) mà còn có giá trị bảo hiểm tốt nhất cho khách hàng. Đến nay sản phẩm đã có mặt trên 64 tỉnh thành phố, tại hơn 300 Bưu cục trên toàn mạng lưới của Tổng công ty Bưu chính Việt nam. Qua thời gian có mặt trên thị trường Việt Nam, các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ bưu chính thực sự trở thành người bạn thân thiết của một số đông khách hàng, đã chiếm được một vị trí nhất định trên thị trường bảo hiểm nhân thọ, tin rằng trong tương lai dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bưu chính sẽ là một dịch vụ tiềm năng và phát triển nhanh, mang lại doanh thu cao. Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính là sản phẩm kết hợp giữa gửi tiền tiết kiệm với bảo hiểm nhân thọ, được bán độc quyền tại mạng lưới bưu cục của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, nhằm mang đến cho khách hàng nhiều quyền lợi và sự an tâm về kế hoạch tài chính trong tương lai. . Sự hấp dẫn của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bưu chính không chỉ ở chỗ sản phẩm đơn giản, dễ hiểu, dễ mua, mang lại nhiều quyền lợi cho người sử dụng mà còn mang đến cho họ sự tin cậy vững chắc bởi sự hợp tác giữa hai doanh nghiệp có uy tín lớn. Chỉ với khoản tiền gửi góp khá nhỏ ban đầu là 2,5 triệu đồng, nhưng khách hàng sẽ được hưởng nhiều quyền lợi về bảo hiểm, tiết kiệm và quyền lợi linh hoạt. Về phương diện tiết kiệm: đó là mức lãi suất tiết kiệm hấp dẫn, các khoản lãi chia thêm từ lợi nhuận đầu tư thực tế của Prevoir, mức thưởng cho Khách hàng trung thành (bằng 25% lợi nhuận đầu tư chia thêm áp dụng từ năm thứ 11). Về phương diện bảo hiểm: khách hàng được bảo hiểm 24/24h trước các rủi ro: tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (được gọi là sự kiện bảo hiểm) với mức 20 triệu đồng và có thể hưởng thêm quyền lợi bảo hiểm bổ sung (mức 30 triệu hoặc 80 triệu) nếu khách yêu cầu. Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính đã khắc phục được một số hạn chế của các loại bảo hiểm nhân thọ thông thường vốn làm khách hàng còn băn khoăn khi lựa chọn hình thức bảo hiểm. Đó là: mức lãi suất không hấp dẫn, mất thời gian đi đóng phí và phải đóng phí theo đúng hạn định (hàng tháng, hàng năm) nếu không kịp đóng sẽ bị phạt, nếu rút tiền trước hạn cũng sẽ bị phạt, thủ tục khai báo y tế phức tạp... Đối với BHNT-BC người sử dụng được hưởng nhiều linh hoạt và tiện lợi hơn: dễ dàng rút tiền bất kỳ lúc nào mà không bị phạt, được bảo toàn số tiền tiết kiệm và vẫn hưởng lãi; Phí đóng bảo hiểm được tự động trừ đi từ tài khoản tiền tiết kiệm bảo hiểm nên khách không phải đến bưu cục nộp; Có thể gửi góp thêm tiền tiết kiệm bảo hiểm với số lần và thời gian đóng tùy chọn; Có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ; đặc biệt là không cần khai báo về tình trạng sức khỏe và kiểm tra y tế. BHNT-BC đưa ra các mức phí rất linh hoạt tối thiểu từ 2,5 triệu đồng đến tối đa 100 triệu đồng nên phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng có các mức thu nhập và điều kiện khác nhau bao gồm cả người có thu nhập thấp. Thủ tục đăng ký mua sản phẩm rất đơn giản: khách hàng mang giấy tờ tùy thân có ảnh còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền cấp, mức tiền gửi ban đầu (tối thiểu 2,5 triệu) đến các bưu cục có mở dịch vụ BHNT-BC. Khách hàng có thể liên hệ số 600, 1080 để biết thêm thông tin. Hiện nay Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính đã có các sản phẩm tiện ích như: Phước An Gia, Phước An Bình, Phước Thành Tài, Phước An Gia Sức Khoẻ. Trong mỗi gói sản phẩm đều có nhiều sự lựa chọn để khách hàng tham gia. 2) Quyền lợi của Bưu điện (Công ty Prevoir trả cho Bưu điện) Hoa hồng cho quyền lợi bảo hiểm tiết kiệm: Hoa hồng cho Bưu điện là 1,5% trả ngay tính trên số tiền mỗi lần góp phí bảo hiểm của khách hàng và 0,1% trả đều cho các năm tiếp theo cho đến khi hết hạn hợp đồng. Thưởng khuyến khích cho mỗi nhân viên giao dịch = 0,3% trên số tiền góp phí mỗi lần Hoa hồng cho quyền lợi bảo hiểm bổ sung: Hoa hồng cho Bưu điện là 10%, cho GDV là 5% phí bảo hiểm bổ sung thuần Phí giao dịch trả cho Bưu điện: Tương đương 0,3% tính trên mỗi số tiền giao dịch. 3) Đánh giá hoạt động động bán bảo hiểm nhân thọ bưu chính trong thời gian qua Trong thời gian cung cấp sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, nhận thấy khách hàng chưa thực sự quan tâm tới sản phẩm của đơn vị. Điều này được thể hiện ở số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bưu chính thực hiện được. Trong năm 2008, số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bưu chính phát sinh tại đơn vị là 65 hợp đồng, số hợp đồng này là quá ít so với tiềm năng của tỉnh Đăk Nông. Nguyên nhân dẫn đến số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phát sinh ít trong năm 2008 là do các đơn vị trực thuộc chưa làm tốt công tác bán hàng, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Mặt khác, một số đơn vị chưa xem trọng dịch vụ này, không xây dựng được một chương trình bán hàng hợp lý. Song song với đó là phong cách bán hàng còn thiếu tính chuyên nghiệp, nhân viên bán hàng chưa được đào tạo chuyên sâu để am hiểu về sản phẩm cũng như các nghiệp vụ liên quan. 4) Chiến lược bán hàng các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Bưu chính: Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm đặc thù, người tiêu dùng luôn có nhu cầu thụ động đối với các sản phẩm này. Vì vậy để tăng doanh thu bán hàng, tạo sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm này thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phát triển dịch vụ là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó việc mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ, xây dựng mô hình bán hàng chuyên nghiệp, ..cũng góp phần không nhỏ tạo nên doanh thu cho đơn vị. + Đào tạo đội ngũ bán hàng Hiện nay việc phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bưu chính đến với khách hàng vẫn sử dụng đội ngũ giao dịch viên chủ yếu, nên vai trò của giao dịch viên cần phải được xem trọng, vì họ là những người tiên phong quan trọng nhất trong việc truyền đạt tính yêu việt sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bưu chính đến với khách hàng, mang doanh thu về cho đơn vị, họ là người luôn gần gũi chăm sóc khách hàng để duy trì tốt mối quan hệ giữa khách hàng với đơn vị. Khách hàng thường không tiếp xúc và không biết đến công ty cung cấp dịch vụ, họ tin tưởng một sản phẩm Bảo hiểm thông qua sự tin tưởng về người tư vấn đó, khách hàng căn cứ vào tác phong tư cách làm việc, sự am hiểu về các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bưu chính, sự chăm sóc khách hàng của tư vấn đó để đặt niềm tin và chấp nhận mua một sản phẩm vô hình dài hạn, nên hiện nay việc đào tạo các tư vấn viên giỏi được các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đặt lên hàng đầu. Hơn nữa một số nhân viên còn cung cấp cho khách hàng những lời khuyên cùng với các phân tích về tài chính để giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro ít nhất. Vấn đề đào tạo nhân viên bán hàng không mất nhiều thời gian và chi phí, có thể đào tạo được trong ngắn hạn trong ngắn hạn. Đơn vị cần có một chiến lược cụ thể trong việc đào tạo tư vấn viên, phải cụ thể hoá các chiến lược đó bằng các mục tiêu cụ thể. Một nhân viên tư vấn được xem là có khả năng khi hội đủ các yếu tố sau: - Hiểu ý khách hàng: Tư vấn bảo hiểm và khách hàng luôn trong tình trạng mâu thuẫn với nhau, nhân viên tư vấn lúc nào cũng phải đối mặt với sự từ chối của khách hàng với nhiều lý do. Muốn tránh khỏi sự từ chối và để đạt được mục đích giới thiệu và chào bán sản phẩm bảo hiểm tư vấn viên phải hiểu ý khách hàng, nhu cầu của khách hàng để cung cấp đúng sản phẩm khách hàng muốn. - Làm tăng giá trị sản phẩm: Khách hàng chỉ lựa chọn và sử dụng sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ bưu chính khi họ hiểu rõ về sản phẩm dịch đó. Khi khách hàng chấp nhận sử dụng sản phẩm thì sản phẩm ấy mới có giá trị, tư vấn viên làm cho khách hàng cảm thấy họ chọn và bỏ đồng tiền ra đúng nhu cầu tích luỹ, đúng nơi tin cây. - Cố gắng vươn lên: Người tư vấn xuất sắc phải luôn luôn nâng cao thành tích bán hàng, bởi thế phải luôn cố gắng gia tăng hợp đồng và doanh thu. Nếu thành tích hàng tháng không hiệu quả thì cần kiểm điểm lại và tìm hiểu nguyên nhân mà sửa đổi, luôn cố gắng phấn đấu để vươn lên. - Thận trọng trong công việc: Khi gặp gỡ khách hàng nhân viên tư vấn phải có khả năng quan sát nhạy bén, phải suy nghĩ tỉ mỉ, chặt chẽ, như vậy mới không bỏ sót những việc xem ra không đáng gì, đôi khi việc ấy có liên quan đến việc giao dịch lớn. Về phong cách, ăn nói, cử chỉ, trang phục, dáng vẻ bên ngoài là điều kiện để cho khách hàng có sự thiện cảm tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng, biết đối nhân xử thế, nhân viên tư vấn đến với khách hàng không phải là sản phẩm mà chính bản thân mình, tác phong của người tư vấn còn thể hiện giá trị thương hiệu của đơn vị. - Tìm kiếm nắm bắt thông tin: Trong cơ chế nền kinh tế thị trường như hiện nay thì thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trong đối với mỗi một nhân viên bán hàng nói chung và nhân viên tư vấn bảo hiểm nói riêng. Nhân viên tư vấn không phải ngồi chờ khách hàng tìm đến mua sản phẩm mà nhân viên tư vấn phải tìm đến khách hàng. Phải nhanh chóng tìm hiều nhu cầu của khách hàng để tư vấn sản phẩm của mình trước người khác, tạo cơ hội bán hàng trước các đối thủ cạnh tranh.  - Biết mình là ai: Đội ngũ nhân viên tư vấn là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thay mặt cho đơn vị giới thiệu về sản phẩm, thay mặt đơn vị đưa ra những cam kết với khách hàng. Mọi hình thức tiếp cận khách hàng chào bán sản phẩm, thay mặt đơn vị cam kết hợp đồng tạm thời, thu phí bảo hiểm định kỳ điều do tư vấn thực hiện để đạt được kế hoạch của đơn vị đề ra. Như vậy tư vấn viên phải biết mình là ai? Nhiệm vụ phải làm gì? mới phát triển hết khả năng công việc của mình. - Nhân viên tư vấn bảo hiểm là nguời hiểu rõ về các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, về tính chất bảo hiểm quyền lợi bảo hiểm của từng sản phẩm để tư vấn và định hướng tài chính cho khách hàng có hiệu quả và tạo được niềm tin cho khách hàng đối với đơn vị. Có kế hoạch chăm sóc tốt khách hàng để duy trì và phát triển. Phải tìm hiểu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để phân tích và so sánh cho khách hàng thấy tính ưu việt trong sản phẩm của Công ty mình. + Mở rộng mạng lưới phục vụ Để cung cấp sản phẩm tới đông đảo khách hàng thì đơn vị cần mở rộng mạng lưới phục vụ rộng khắp đến mọi đối tượng khách hàng. Sử dụng triệt để mạng lưới Bưu chính của đơn vị để phát triển sản phẩm. Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ Bưu chính xuất hiện muộn trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Bưu chính Việt Nam, vì vậy sản phẩm hướng tới các khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, những thị trường mà các đối thủ cạnh tranh còn bỏ ngõ. Với một mạng lưới bưu chính rộng khắp từ tỉnh tới địa phương, tin rằng khi triển khai cung cấp các sản phẩm bảo hiểm bưu chính sẽ mang lại hiệu quả cao. + Thiết lập một kênh bán hàng riêng Bảo hiểm nhân thọ bưu chính là một sản phẩm đặc thù, khách hàng chỉ lựa chọn và sử dụng dịch vụ khi họ hiểu rõ về sản phẩm dịch vụ đó. Để tăng doanh số bán hàng thì yêu cầu phải thiết lập một kênh bán hàng riêng rẽ với các sản phẩm khác. Ở kênh bán hàng này sẽ sử dụng đội ngũ tư vấn viên am hiểu về dịch vụ, có kỹ năng bán hàng, đặc biệt là có sự nhiệt huyết, ham học hỏi để năng cao kiến thức về sản phẩm. Kênh bán hàng thường hay sử dụng trong bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đó là kênh bán hàng trực tiếp, có nghĩa là nhân viên sẽ tìm gặp khách hàng có nhu cầu hoặc nhu cầu đang ở dạng tiềm ẩn, giới thiệu quảng cáo về tính năng cũng như các tiện ích của sản phẩm để khách hàng hiểu và lựa chọn sản phẩm. Bên cạnh đó, sử dụng mối quan hệ quen biết của nhân viên tư vấn cũng mang lại hiệu quả cao. Ở đây chúng ta sử dụng mô hình “Quả cầu tuyết” trong bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bưu chính. E D A B C Mô hình “Quả cầu tuyết” đơn giản. Trong đó A là khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Bưu chính. B, C,D, E là những người bạn, người thân của A. + Xây dựng mô hình bán hàng chuyên nghiệp Qua tìm hiểu ở một số điểm bán bảo hiểm nhân thọ bưu chính của đơn vị, nhận thấy nhân viên tư vấn viên của đơn vị chưa thực sự chuyên nghiệp. Một nhân viên bán hàng vừa đóng vai trò là một giao dị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe tai.doc
Tài liệu liên quan