Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ

Tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ: MỤC LỤC Lời mở đầu. Hiện nay các công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh rất gay gắt. Cạnh tranh không chỉ trong nước và các nước trên thế giới. Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong mậu dịch kinh tế thế giới. Nhưng đi theo đó là một thách thức lớn, giống như thuyền ra biển khơi cơ hội nhiều nhưng sóng lớn cũng nhiều. Các doanh nghiệp phải tìm ra con đường đi riêng cho mình, đồng thời phải tuân theo những thông lệ quốc tế. Cách quản lý, cách tiếp cận vấn đề phải theo qui luật kinh tế thị trường. Muốn phát triển bền vững và vươn ra khỏi biên giới thì cần phải xây một thương hiệu riêng có giá trị. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn do vấn đề thương hiệu và bảo vệ thương hiệu, do chưa có kinh nghiệm trong quan hệ toàn cầu. Một trong những khó khăn nữa là doanh nghiệp khó khăn trong quản lý các mặt hàng bị làm giả làm nhái, công tác truyền thông chưa được đầu tư lớn giống như đầu tư vào sản phẩm. Một nghiên cứu về công ty cổ phần N...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu. Hiện nay các công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh rất gay gắt. Cạnh tranh không chỉ trong nước và các nước trên thế giới. Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong mậu dịch kinh tế thế giới. Nhưng đi theo đó là một thách thức lớn, giống như thuyền ra biển khơi cơ hội nhiều nhưng sóng lớn cũng nhiều. Các doanh nghiệp phải tìm ra con đường đi riêng cho mình, đồng thời phải tuân theo những thông lệ quốc tế. Cách quản lý, cách tiếp cận vấn đề phải theo qui luật kinh tế thị trường. Muốn phát triển bền vững và vươn ra khỏi biên giới thì cần phải xây một thương hiệu riêng có giá trị. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn do vấn đề thương hiệu và bảo vệ thương hiệu, do chưa có kinh nghiệm trong quan hệ toàn cầu. Một trong những khó khăn nữa là doanh nghiệp khó khăn trong quản lý các mặt hàng bị làm giả làm nhái, công tác truyền thông chưa được đầu tư lớn giống như đầu tư vào sản phẩm. Một nghiên cứu về công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho thấy: Qua kết quả nghiên cứu của báo cáo thực tập cho thấy rằng: Mỗi năm công ty đặt được hàng chục tỉ đồng doanh thu trong khi đó đóng góp của điện dân dụng rất khiêm tốn, đặc biệt là bếp điện từ. Theo nhận định của khách hàng thì sản phẩm bếp điện từ rất có triển vọng, được đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao đã được đăng kiểm nhãn hiệu Mecnai. Trong khi đó khách hàng biết đến thương hiệu Mecnai rất ít thường thộng qua người bán hàng trực tiếp giới thiệu. Nguyên nhân do chương trình xúc tiến quảng cáo, showroom, quan hệ công chúng, cách bố trí gian hàng ở siêu thị chưa được chú trọng. Giải quyết vấn đề đó sẽ đưa thương hiệu Mecnai lên một giai đoạn mới, không những chủ động về giá mà còn tăng thị phần, tăng lợi thế cạnh tranh. Mặt khác ta thấy mỗi năm doanh số bán của mặt hàng bếp điện từ rất khiêm tốn so với doanh số của cả công ty. Dân số Việt Nam với hơn 80 triệu người được đánh giá là một thị trường tiêu thụ rất tiềm năng. Cho thấy phát triển sản phẩm bếp điện từ trong tương lai có nhiều tiềm năng phát triển. Chính vì vậy đề tài: Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ. Nhằm đưa thông tin đến cho khách hàng về sản phẩm, kích thích tiêu thụ và thúc đẩy phát triển sản phẩm của công ty. Mục đich và phạm vi nghiên cứu. + Mục đích của việc nghiên cứu. Tìm hiểu thực trạng của hoạt động truyền thông của công ty. Tìm ra những điểm công ty đã thực hiện được, những vấn đề cần được đẩy mạnh họat động trong tương lai Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng, để từ đó có những giải pháp về truyền thông có tác động mang hiệu quả cao nhất. Và mục đích cuối cùng là thu hút khách hàng mục tiêu mang lại lợi nhuận cao cho công ty. + Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng là những hộ gia đình trẻ( kết hôn được 5đến 6 năm) những nguời đã đi làm còn sống độc thân, sinh viên sống độc lập với gia đình. Họ là những người bận rộn với công việc, học tập, nên thời gian cho công việc nôi trợ ít đòi hỏi nhanh gọn và đồng thời đây là người tiến bộ hơn họ có sự thân thiện với môi trường hơn. + Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi là đối tượng nghiên cứu đang sống và sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu từ 2 nguồn Nguồn thứ cấp: trang web, báo, catalog. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở CÔNG TY NGHIỆP QUẢNG. - Hành vi người tiêu dùng. Mục đích của marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Muốn vậy ta phải hiểu được người tiêu dùng muốn gì, khi nào,…điều gì khiến họ chọn và có thể thay đổi quyết định của mình, đây là một việc làm không hề đơn giản. Nhưng muốn thành công thì đây là khâu không thể bỏ qua hay xem nhẹ. Trước tiên ta xem xét mô hình hành vi người tiêu dùng. Các tác nhân marketing Các tác nhân khác Sản phẩm Giá Địa điểm Khuyến mại Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hóa Đặc điểm của người mua Quá trình quyết định của người mua Văn hóa Xã hội Cá tính Tâm lý Nhận thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá Quyết định Hành vi Quyết định của người mua Lựa chọn sản phẩm Lựa chọn nhãn hiệu Lựa chọn đại lý Định thời gian mua Định số lượng mua. Ta thấy rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mua sắm của người tiêu dùng. Quá trình này mang tính chất phức tạp. Sau đây chúng ta nghiên cứu một số yếu tố thuộc nhóm yếu tố đặc điểm của người tiêu dùng tác động đến quá trình nhận thông tin của người tiêu dùng khi họ là đối tượng truyền thông của các tổ chức. 1. Những yếu tố tâm lý. 1.1. Động cơ. Con người sống và phát triển thì tại bất kỳ thời điểm nào cũng có nhu cầu. đó có thể là nhu cầu mang tính bẩm sinh như đói khát…chúng hình thành từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc từ tâm lý, chúng nảy sinh từ những căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được gần gủi về tinh thần. Và một nhu cầu trở thành động cơ khi nó tăng đến một mức độ đủ mạnh. Hay một động cơ là một nhu cầu có đủ sức để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sĩ làm giảm bớt căng thẳng. Nhu cầu khẳng định Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu xã hội Nhu cầu an toàn Nhu cầu sinh lý Các nhu cầu được nhà tâm lý học Maslow sắp xếp thành tháp nhu cầu như sau: Theo Abraham Maslow thì tại những thời điểm khác nhau, người ta bị thôi thúc những nhu cầu khác nhau, lúc đó người ta bỏ ra nhiều thời gian và sức lực để thõa mãn nhu cầu, ông cho rằng nhu cầu được sắp xếp theo thứ bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn truớc hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi con nguời đã thỏa mãn được nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không phải là động cơ hiện thời nữa, và con ngừơi ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng tiếp theo. 1.2 Nhận thức. Một người có động cơ luôn sãn sang hành động. Vấn đề người có động cơ sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Cùng một tình huống nhưng chúng ta lại có nhận thức khác nhau, đây là do nắm bắt sự vật thông qua năm giác quan của mình. Nhưng mỗi người lại có sự suy xét, tổ chức giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin đầu vào để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh” nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh. Người ta có những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức: Sự quan tâm có chọn lọc: một con người một ngày tiếp xúc với rất nhiều tác nhân kích thích. Nhưng họ không chú ý đến tất, mà phần lớn các tác nhân đó bị sàng lọc. Người ta thường chú ý đến các tác nhân sau: những tác nhân kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có; những tác nhân mà họ mong đợi; những tác nhân kích thích có những điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thông thường. Sự bóp méo có chọn lọc: các tác nhân kích thích đã được chú ý đến cũng không nhất thiết sẽ được tiếp nhận như dự kiến. sự bóp méo thông tin có chọn lọc mô tả khuynh hướng con nguời muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân. Sự ghi nhớ có chọn lọc: người ta sẽ quên đi nhiều cái mà họ đã học. Họ có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niền tin vủa mình Nghiên cứu những yếu tố nhận thức này giúp người làm Marketing thu hút được sự chú ý của người tiêu dung và đưa các thông điệp của mình đến địa chỉ cần thiết. 1.3. Tri thức. Tri thức của một người tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự cũng cố. Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm Marketing rằng họ có thể tạo ra nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những sự thôi thúc mạnh mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng cố tích cực. 1.4. Niền tin và thái độ Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những niền tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành động theo hình ảnh đó. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác cảm tính cà những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ đối với đối với hầu hết mọi sự việc: chính trị, tôn giáo, âm nhạc… Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quấn đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một khuân mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể thay đổi luôn cả những thái độ khác. Vì thế nên có những thay đổi của sản phẩm phù hợp với thái độ, chứ các doanh nghiệp không nên cố thay đổi thái độ của người tiêu dung. 2. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dung. 2.1 Nền văn hóa. Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. 2.2 Nhánh văn hóa Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa gồm các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý. 3. Văn hóa của người Hà Nội. Nói đến Hà Nội là nói đến mảnh đất ngàn năm văn hiến, là một trung tâm văn hoá lớn của cả nước. Là một dải đất cổ nên văn học Hà Nội cũng rất phong phú, từ văn học truyền miệng, văn học chữ Hán, chữ Nôm đến chữ quốc ngữ. Nét thanh lịch của Hà Nội còn được thể hiện qua cái ăn cái mặc và được người ta lấy đó làm chuẩn. Trước đây người ta thường nói là người Hàng Đào cảnh vẻ ăn cái giá cắn làm đôi, không bao giờ người ta chê Hà Nội ăn phàm uống phũ, người ta có thể chê người Hà Nội quá cảnh vẻ, quá kỹ tính, cái giá cắn làm đôi đó chính là sự thanh lịch rất chọn lọc, cái tính tinh chọn, tính nâng cao trong sinh hoạt, trong cuộc sống. Văn hóa Hà Nội còn thể hiện ở 36 phố phường. Mỗi góc phố là một nét văn hóa riêng, một nét đẹp riêng. Hiện nay nét văn hóa không còn đậm nét bản sắc như xưa, do Hà Nội ngày nay là nơi sinh sống của rất nhiều người nhập cư khắp nơi. Sự hội nhập kinh tế, hội nhập văn hóa. Nên văn hóa Hà Thành bây giờ ngoài nét văn hóa chung còn là sự tổng hợp của các nét văn hóa khác nhau. 4. Quá trình ra quyết định mua hang 4.1 Ý thức nhu cầu. Người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế cà tình trạng mong muốn. nhu cầu có thể do tác nhân kích thích nội tại hay bên ngoài 4.2 Tìm kiếm thông tin Người tiêu dùng tìm kiếm các thông tin, có thể là một trong các các nguồn sau: nguồn thông tin cá nhân( gia đình, bạn bè,….), nguồn thông tin thương mại( Quảng cáo, đại lý,…), nguồn thông tin công cộng, nguồn tin thực nghiệm( nghiên cưu và sử dụng sản phẩm…) 4.3 Đánh giá các phương án. Người tiêu dùng xử lý thông tin về các nhãn hiệu cạnh tranh rồi đưa ra phán quyết cùng về giá trị. Đây là một quá trình không đơn giản. Ta thấy người tiêu dùng cố gắng thỏa mãn nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm trong các giải pháp của sản phẩm những lợi ích nhất định. Người tiêu dùng xem sản phẩm như tập hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu khác nhau. Và họ có xu hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiện được đánh giá theo từng tính chất. 4.4 Quyết định mua hàng. Những bước từ đánh giá đến giai đoạn quyết định mua hàng. Thái độ ngừời khác Đánh giá các phương án Yếu tố bất ngờ Quyết định mua Ý định mua hàng Khi người tiêu dùng đã có ý định mua hàng để đến được với quyết định mua còn chịu nhiều yếu tố khác. Họ có thể hoãn, hủy bỏ quyết định mua tùy thuộc vào những rủi ro mà họ nhận thức được. Người làm Marketing phải nắm được những yếu tố gây ra những cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ làm giảm bớt rủi ro nhận thức đựơc. 4.5 Đánh giá sau khi mua. Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng có thể hài long hoặc không hài lòng tùy vào kỳ vọng của mỗi người vào quá trình cung cấp và sử dụng sản phẩm. chính vì thế người làm Marketing cần có những biện pháp để tăng tính hài lòng và làm giảm đến mức tối thiể người tiêu dùng không hài lòng. Như vậy ta thấy rằng việc nghiên cứu nhu cầu và quá trình mua sắm của người tiêu dùng là hết sức quan trọng. Nhằm giúp người làm Marketing có thể thiết kế được những chương trình Marketing có hiệu quả cho các thị trường mục tiêu của mình. II. TRUYỀN THÔNG 1. Truyền thông và vị trí của truyền thông trong Mar- mix. Muốn biết được nhu cầu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, chúng ta cần có thông tin và truyền thông tin cho khách hàng. Ngay cả trong nội bộ của công ty cũng cần làm truyền thông, đồng thời thực hiện chương trình truyền thông cho các tổ chức và nhóm công chúng đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của công ty. Một công ty có hệ thống truyền thông tốt sẽ có một lợi thế trong cạnh tranh, có được những khách hàng trung thành….Hệ thống truyền thông Marketing gồm năm công cụ chủ yếu: Quảng cáo, marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp. Truyền thông là một trong công cụ quan trọng của Marketing. Cùng với các chữ P khác là sản phẩm, giá, phân phối, giúp nhà cung cấp thực hiện chiến lược Marketing của công ty. Phối hợp với các chiến lược của phòng ban nhằm thực hiện chiến lược của công ty. 2. Mục đích của truyền thông. Mục đích của truyên thông là đưa thông tin của nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Giúp người tiêu dùng nắm bắt đúng thông tin được truyền tải. Tạo ra một hệ thống thông tin giữa người nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhằm thảo mãn nhu cầu của hai bên. 3. Các bước trong quá trình truyền thông 3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu. Người làm truyền thông Marketing phải xác định rõ công chúng mục tiêu. Điều này có tính chất quyết định đến các hoạt động của chiến lược truyền thông. Công chúng mục tiêu của chúng ta là ai, đặc điểm ra sao, hình ảnh của công ty, mức độ ưu thích sản phẩm của công ty mình cũng như của đối thủ cạnh tranh… 3.2. Xác định mục tiêu của truyền thông Sau khi xác định thị trường mục tiêu, chúng ta phải xác định mục tiêu của truyền thông là gì. Giúp cho chiến lược truyền thông đi đúng hướng, đánh giá mức độ hiệu quả của công việc. Có một số mục tiêu sau: biết đến, hiểu biết, ưu thích, tin tưởng, mua hàng. Đồng thời người làm Marketing còn phải nghiên cứu phản ứng đáp lại của công chúng mục tiêu, để xây dựng một chiến lược truyền thông hiệu quả. 3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông. Khi thiết kế thông điệp chúng ta cần giải quyết các nội dung sau: Nội dung của thông điệp: chúng ta sẽ nói điều gì với công chúng mục tiêu. Kết cấu của thông điệp: nội dung của thông điệp sẽ có bố cục như thế nào, các phần được chia như thế nào… Hình thức thông điệp: thông điệp phải có hình thức có tác động mạnh, hiệu quả đến công chúng mục tiêu thể hiện qua ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh,…. Nguồn thông điệp: một nguồn thông điệp tốt giúp sẽ có sức thuyết phục lớn đối với công chúng mục tiêu. 3.4. Kênh truyền thông Tùy thuộc vào mục tiêu và công chúng mục tiêu mà lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp hay gián tiếp. 4. Công cụ truyền thông. 4.1. Quảng cáo. Bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý tưởng hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ và trả tiền. 4.2. Marketing trực tiếp Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện có và khách triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại. 4.3. Quan hệ công chúng. Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay sản phẩm cụ thể của nó. 4.4. Bán hàng trực tiếp. Là quá trình giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bán hàng. 5. Quá trình tác động của truyền thông đối với người tiêu dùng. 5.1. Mô hình truyền thông. Người guửi Mã hóa Thông điệp Giải mã Người nhận Phản ứng lại Liên hệ ngược Nhiễu CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG. I. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. 1. Giới thiệu về công ty Nghiệp Quảng. Năm 1991 ông Lê Nghiệp Quảng mở ra xưởng sản xuất tại 204 Đông Côi thị trấn Hồ -Thuận Thành – Bắc Ninh. Chuyên sản xuất gia công các khí cụ điện dân dụng. Đến năm 2003 ông Quảng thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn Nghiệp Quảng do ông làm chủ tịch kiêm giám đốc công ty. Theo quyết định của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Băc Ninh cấp 10\11\2003 giấy đăng ký kinh doanh 2102000519 , với số vốn điều lệ của công ty là 16 tỉ tại địa chỉ Thanh Khương – Thuận Thành –Bắc Ninh; điện thoại: 0241 790977; fax: 0241 790877; e-mail:enaci@nghiệpquang.com; website: Tên công ty cũng chính là tên của cổ đông lớn nhất Lê Nghiệp Quảng đồng thời cũng là giám đốc của công ty, công ty chuyên sản xuất các mặt hàng Khí Cụ Điện Dân Dụng  và Công Nghiệp.. Tháng 1/2004 công ty tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất gia công khí cụ điện, tổng số vốn đầu tư của dự án: 16.855.987.815 đồng, tại khu công nghiệp Thanh Khương – Thuận Thành – Bắc Ninh và chuyển trụ sở chính về đây Đến 13\09\2007đổi tên thành công ty cổ phần Nghiệp Quảng theo quyết định của © 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Việc đổi tên thành công ty cổ phần nhằm thu hút và khai thác nguồn vốn, trong chiến lược đưa công ty đến tầm cỡ mới trên thị trường. Hội đông cổ công bao gồm 3 người: STT Tên cổ đông Số cổ phần 1 Lê Nghiệp Quảng 130.000 2 Nguyễn Bùi Tuấn 60.000 3 Nguyễn Hải 30.000 Tên doanh nghiệp: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIỆP QUẢNG TẠI HÀ NỘI Địa chỉ trụ sở: TỔ 1, PHƯỜNG LĨNH NAM, QUẬN HOÀNG MAI Điện thoại: 6444908 Số Đăng ký kinh doanh: 0113019484 Ngày cấp: 13/09/2007 Tình trạng hoạt động: ĐANG HOẠT ĐỘNG Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN Loại hình hoạt động: CHI NHÁNH Người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN THỊ LAN ANH © 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Xuất phát ban đầu công ty cổ phần Nghiệp Quảng là xưởng sản xuất tại Thanh Khương Thuận Thành –Bắc Ninh. Sau đó mở chi nhánh tại tổ 1, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai như thông tin ở trên. Vì là công ty sản xuất đồng thời phân phối sản phẩm đến các đại lý bán buôn bán lẻ mà không thành lập các đại lý thuộc kênh của nhà sản xuất nên ở các tỉnh chỉ có các cở sở bảo hành. Cũng như các doanh nghiệp khác thành lập vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1991 là 5.81% (Theo số liệu trong niên giám thống kê năm 2002 và niên giám thống kê tóm tắt 2003 của Tổng cục Thống kê, có thể lập biểu tổng hợp và tính toán tốc độ tăng của chỉ tiêu GDP (theo giá so sánh năm 1994)) rồi sự tràn ngập của các nhãn hiệu khác của công ty trong nước cũng như nước ngoài: ADUO, BLACKER, CATA, CORONA, DAIWA, ELECTROLUX, FUJIYAMA, FUSHIBAO, GAGGENAU, GALI, GOLDSUN, GREENBING, HITACHI, HOMEMAX, HOMICOOK, HUYDAI, KOIZUMI, KOMASU, KOREA KING, LEGI, MANON, MC, MD, MECNAI, MIDEA, MITSUBISHI, MITSUKO, NAGAKAWA, NARDI, NATIONAL, PANASONIC, PHILIPS, PVOS, SAIKO, SAMSUNG, SANYO, SHARP, SIEMEN, STAR WARE, SUMYFFTA, TESCOM, TOSHBA, VTB, ZOJIRUSHI, đặc biệt là các sản phẩm của Trung Quốc. Để tăng khả năng cạnh tranh Với công nghệ và dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất hiện nay, được nhập từ các nước công nghiệp phát triển trên thế giới như: Đức, Pháp, Nhật, Đài Loan v.v...đồng thời công ty đã được chứng nhận ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ  với 3 bộ thương hiệu ENACI; MECNAI; INMEC do Cục Sở Hữu Trí Tuệ _ Bộ Khoa Học và Công Nghệ cấp ngày 15-09-2005. mỗi thương hiệu với những chủng loại sản phẩm tuân thủ chuẩn mực chất lượng thế giới. Ngày càng nhiều người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty. Cùng với những chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp sản xuất trong nước góp phần giúp công ty ngày một phát triển bền vững. 1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Chức năng nhiệm vụ của công ty được qui định trong bản điều lệ của công ty do hội đồng thành viên lập ra: + Công ty cổ phần Nghiệp Quảng bao gồm chức năng sau: - Tổ chức Sản xuất, gia công thiết bị điện. - Lắp ráp điện, điện dân dụng và công nghiệp. - Sản xuất và gia công khuôn mẫu. - Sản xuất, gia công các sản phẩm nhựa, các sản phẩm từ kim loại màu. - Đại lý mua, bán, ký gửi hang. - Tư vấn và xây dựng hệ thống bảo hành cho khách hàng. + Công ty có nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu của thị trường về sử dụng và lắp ráp điện dân dụng và công nghiệp, nhu cầu về gia công các sản phẩm nhựa và các sản phẩm từ kim loại màu. - Để tăng chất lượng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh phải đẩy mạnh việc đổi mới và phát triển các dây chuyền công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ cho sản xuất. - Đồng thời với đổi mới công nghệ cũng cần song song với việc nâng cao trình độ của công nhân viên để thích ứng với điều kiện làm việc, máy móc thiết bị hiện đại. Bộ máy quản lý có chuyên môn đảm bảo tính hiệu quả và giảm được chi phí quản lý. - Luôn có xu hướng cải tiến và phát triển thêm nhiều sản phẩm về thiết bị điện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo chiến lược phát triển của công ty, đồng thời đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. - Đảm bảo tính hiệu quả từ khâu dự trữ, bảo quản, tiêu thụ ko có hiện tượng thiếu sản phẩm khi nhu cầu của khách hang lên cao. - Tổ chức doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong hoạt động kinh doanh đảm bảo thực hiện mực tiêu chiến lược của doanh nghiệp, đảm bảo các chỉ tiêu nộp thuế của nhà nước, đảm bảo thanh toán đầy đủ thu nhập và một số ưu đãi cho người lao động. Mặt khác tham gia tích cực vào các chương trình từ thiện xã hội cùng các doanh nghiệp khác. - Nghiên cứu những hoạt động của đối thủ cạnh tranh để có những chiến lược phát triển phù hợp. - Thực hiện mục tiêu lâu dài là xây dựng thương hiệu của Nghiệp Quảng ngày một phát triển vững mạnh trên thị trường. 2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Nghiệp Quảng Ban giám đốc Hội đồng quản trị Phòng kỹ thuật Phòng mar keting Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng vật tư Phòng nhân sự Kho vật liệu Kho thành phẩm 3. Hoạt động của phòng ban Marketing. 3.1. Giới thiệu phòng Marketing. Gồm 5 người: + Trưởng phòng marketing: với nhiệm vụ Hoạch định chiến lược, điều hành và quản lý mọi họat động của phòng Marketing. - Triển khai chương trình tiếp thị: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. - Phát triển kiến thức sâu rộng về hành vi và thái độ người tiêu dùng . - Tổ chức và thực hiện chương trình đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng. - Thiết lập ngân sách marketing, trình Giám đốc duyệt. Lập kế hoạch sử dụng ngân sách đã định trong việc quảng bá, phát triển và duy trì thương hiệu. - Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện và giám sát các Mục tiêu - Chính sách của Công ty đối với hoạt động tiếp thị. + Phó phòng Marketing: với nhiệm vụ Phối hợp với trưởng phòng marketing lập kế hoạch phân công công việc thực hiện chương trình marketing. + 3 nhân viên nghiên cứu thị trường: với nhiệm vụ Tham gia lên kế hoạch marketing, bán hàng, tìm kiếm thông tin thị trường, nghiên cứu mẫu mã hàng hóa 3.2. Hoạt động Marketing-Mix 3.2.1. Khách hàng của công ty Đã được công ty xác định khá rõ ràng và có tính bao phủ rất rộng. Nhận thấy rằng riêng khách hàng là người tiêu dùng đã có bề rộng rất lớn vì Việt Nam là một trong những nước được đánh giá là tiềm năng về tiêu dùng rất lớn tốc độ gia tăng cao. Khách hàng của công ty bao gồm: Ngành điện lực. Doanh nghiệp sản xuất và lắp rắp. Người tiêu dùng. Đặc điểm của từng khách hàng: Khách hàng là Ngành điện lực. Trong tổng lượng điện cung cấp cho nền kinh tế quốc dân thì trong đó: Công nghiệ-Xây dựng chiếm: 50,87% Quản lý-tiêu dùng dân cư chiếm: 39,82% Khách hàng trực tiếp mua điện 11.578.338. Khách hàng là công nghiệp chiếm phần lớn và sẽ tăng trong tương lai, thường sử dụng với khối lượng lớn sản phẩm, họ đòi hỏi một số ưu đãi lớn, yêu cầu về chất lượng cao đảm bảo an toàn cho sản xuất, khi họ đã chấp nhận mua sản phẩm thì họ trở thành khách hàng trung thành của công ty. Khách hàng là doanh nghiệp sản xuất và lắp rắp: Thực trang ở việt nam hiện nay thì lắp rắp là chủ yếu ví dụ như lắp rắp ô tô điện tử, và một số mặt hàng khác. Sản phẩm cung cấp chủ yếu là tủ điện, ổn áp và dây nguồn điện. chính vì thế mà khách hàng yêu cầu về mặt an toàn rất lớn. Họ thường mua với số lượng lớn và theo định kỳ tùy theo sản phẩm với mức độ thời gian bảo hành. Đối với hai loại khách hàng trên do thủ tục mua phức tạp, khi giới thiệu sản phẩm thì phải làm việc với nhân viên kỹ thuật, lúc thanh toán thì phải làm việc với kế toán. Việc vận chuyển thường là công ty chịu trách nhiệm Mất khá nhiều thời gian, nhân viên kinh doanh phải chịu trách nhiệm trong cả cuộc giao dịch. Vì vậy cần có sự sắp xếp hợp lý, hiện nay nhân viên kinh doanh chỉ tập trung vào bán thế nào cho được nhiều hàng, mà không thật chý trọng đến vấn đề làm thế nào tiện lợi cho khách hàng trong cả khâu giao dịch. Đối với khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm cung cấp là bếp từ, đui đèn, ấm siêu tốc… trong đó bếp từ đang là mặt hàng rất được công ty chú ý phát triển. doanh nghiệp vừa sản xuất và vừa phân phối cho người tiêu dùng. Hiện nay công ty tập trung vào những khách hàng thích nhanh gọn không có nhiều thời gian cho viêc nấu ăn sạch sẽ, không gian chỗ ở không lớn. Đặc biệt sử dụng ở khu vực miền bắc khi mùa đông phục vụ cho khách hàng dùng để ăn lẩu. Sản phẩm còn tiên lợi cho khách hàng là những sinh viên, những người sống một mình. Công ty chưa có sự phân đoạn khách hàng cụ thể, chủ yếu tập trung vào sản xuất sau đó bán sản phẩm cho khách hàng. Việt nam hiện nay với số dân hơn 80 triệu người được đánh giá là một thị trường tiêu dùng rất tiền năng về qui mô. Trong kinh tế thị trường yêu cầu cho sự tiện lợi nhanh gọn tiết kiệm thời gian là rất quan trọng. Trong khi đó số lượng cung cấp của công ty mỗi năm chỉ nằm vào khoảng chưa đến nửa triệu. Cho thấy tiềm năng phát triển là rất lớn, cần có sự phân đoạn thị trường cụ thể và khai thác đoạn thị trường đó một cách có lợi nhất. 3.2.2. Sản phẩm. Từ khách hàng đã xác định công ty có dòng sản phẩm với chung loại mẫu mã khac nhau. Nhận thấy khách hàng của công ty rất rộng nên chủng loại sản phẩm rất phong phú. a. Chất lượng sản phẩm Đây là yếu tố được công ty chú trọng nhất, xem nó là nhân tố quyết đinh đến sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì thế mà doanh nghiệp rất chú trọng đến đầu tư các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại. Nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng lượng công nhân có bậc thợ cao. Quản lý vấn đề nhập, thu mua nguyên liệu cho sản xuất. Tạo ra hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng. Như chất lượng của bếp từ: Bếp điện từ tiết kiệm điện năng hơn; có bàn phím điện tử với các chức năng tiện dụng như điều chỉnh công suất (nhiệt độ nấu), mức tiêu thụ điện năng, hẹn giờ. Nhược điểm của nó là chỉ sử dụng được với loại nồi kim loại sắt từ và có đáy bằng phẳng. Trên thị trường đang xuất hiện khá phổ biến một loại bếp mới - bếp điện từ hoạt động nhờ năng lượng của dòng điện cảm ứng. Với kiểu dáng nhỏ gọn, tính năng độc đáo, bếp điện từ đang là lựa chọn của nhiều người tiêu dùng. Với hiệu suất nhiệt đạt đến 85%, việc nấu nướng với bếp điện từ sẽ rất nhanh so với các loại bếp khác. Bếp không tạo khói lửa, tránh gây cháy, bảo đảm độ an toàn cao và giúp việc nấu nướng sạch sẽ, có thể chùi mặt bếp ngay khi nấu. Theo kỹ sư Trần Quế, Trưởng phòng kỹ thuật siêu thị Điện máy Chợ Lớn, bếp điện từ có độ bền cao do sử dụng vật liệu cao cấp, hệ thống kiểm soát nhiệt độ khá chính xác, an toàn. Tính năng độc đáo của bếp là nhiệt lượng tạo ra từ các thiết bị sẽ được tập trung vào mâm làm nóng, khi nấu không làm nóng các vật xung quanh. Nhờ vậy, bếp điện từ tiết kiệm điện năng hơn. Bếp có bàn phím điện tử với các chức năng tiện dụng như điều chỉnh công suất (nhiệt độ nấu), mức tiêu thụ điện năng, hẹn giờ. Tuy nhiên, loại bếp này có nhược điểm là chỉ sử dụng được với loại nồi có đáy bằng phẳng và phải là kim loại sắt từ như: inox hít nam châm, sắt niken, nồi sứ có đáy tráng sắt hoặc nồi men… Các vật dụng nồi đất, thủy tinh chịu nhiệt, nồi xoong chảo bằng đồng hoặc nhôm thì sử dụng với bếp điện từ không tốt. Hiện nay công ty trang bị các thiết bị: máy cắt dây, máy khắc, máy gia công trung tâm, máy mài phẳng, máy ăn mòn bằng tia lửa điện, máy tiện… c. Danh mục sản phẩm. Sơ đồ doanh mục sản phẩm. Gia công khuân mẫu NGÀNH ĐIỆN LỰC Vỏ công tơ Phụ kiện đường dây Dây nguồn điên Tủ điện và ổn áp DN XÂY LẮP VÀ LẮP RÁP Bếp điện từ thông minh NGƯỜI TIÊU DÙNG Ghíp nối dây Gia công nhựa Ghíp nối dây các bộ dây c. Thương hiệu. Hiện nay công ty có 3 thương hiệu là mecnai, enaci và inmec đã được do Cục Sở Hữu Trí Tuệ _ Bộ Khoa Học và Công Nghệ cấp ngày 15-09-2005. Cho thấy ban lãnh đạo rất quan tâm đến vấn đề đăng ký và phát triển thương hiệu. nhằm đưa công ty phát triển một cách vững chắc. đặc biệt với thương hiệu mecnai rất được chú trọng một thương hiệu cho người tiêu dùng. Có thể nói bếp từ của Nghiệp Quảng đang đến với người tiêu dùng với những ấn tượng tốt. Phải kể đến những loại sau. Thương hiệu mecnai với dòng sản phẩm bếp từ : Bếp điện từ đa chức năng Mecnai E301S -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: - / Điện nguồn: 220V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng hẹn giờ, Bề mặt bếp bằng sứ thủy tinh chịu nhiệt, hình vuông, bền, Điều khiển bằng phím bấm điện tử, hiển thị LCD, dễ sử dụng, 6 chế độ nấu khác nhau: nấu cơm, canh, đun nước, lẩu, xào, nướng., Kích thước nhỏ gọn tiện cất giữ, bảo quản, / Chiều rộng (mm): 360 / Chiều cao (mm): 300 / Chiều sâu (mm): 70 / Màu: Màu xám / Thu nhỏ Bếp điện từ Mecnai E-312 -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: - / Điện nguồn: - / Công suất: - / Tính năng: -, / Chiều rộng (mm): 0 / Chiều cao (mm): 0 / Chiều sâu (mm): 0 / Màu: Màu xanh / Bếp điện từ đa chức năng Mecnai -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: Không có / Điện nguồn: 220V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng hẹn giờ, Bề mặt bếp bằng sứ thủy tinh chịu nhiệt, hình vuông, bền, Điều khiển bằng phím bấm điện tử, hiển thị LCD, dễ sử dụng, 6 chế độ nấu khác nhau: nấu cơm, canh, đun nước, lẩu, xào, nướng., Kích thước nhỏ gọn tiện cất giữ, bảo quản, / Chiều rộng (mm): 370 / Chiều cao (mm): 310 / Chiều sâu (mm): 70 / Màu: Màu đen / Mecnai 806 -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt cố định / Lò nấu: 1 cái / Lò nướng: Không có / Điện nguồn: 220~240V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng nấu nhanh, 6 chức năng nấu: xào, nấu, nấu lẩu, Ta thấy rằng công ty sử dụng chung cho sản phẩm bếp từ sau đó gắn các mã số cho từng loại theo tính năng và công dụng hay khả năng tiêu thụ điện năng của bếp. Khi phát triển thêm một loại bếp từ với tính năng mới thì nó mang thương hiệu Mecnai và có một mã số tiếp theo. Việc đặt tên như vậy sẽ có lợi cho khi tung ra thị trường mà khách hàng đã biết đến thương hiệu Mecnai, nhưng nếu có sự cố sẽ có những tổn thất đồng thời khó có thể làm nổi trội tính năng khi sản phẩm đó có tính đột phá, nó cũng chỉ là một trong dòng sản phẩm với một mã số. Đối với thương hiệu ENACI được định vị là đồng hành cùng nhà sản xuất. Một thương hiệu được xây dựng để hợp tác và dành cho khách hàng là nhà sản xuất công nghiệp. Như vậy công ty sử dụng chính sách đối với thương hiệu là: kinh doanh trên 3 thương hiệu các thương hiệu gần như tách rời không liên quan. Trong mỗi thương hiệu có các dòng sản phẩm cùng mang thương hiệu chung rồi gắn với từng loại sản phẩm cụ thể một mã số. 3.2.3. Giá. Sản phẩm của công ty được định giá với mức giá trung bình. Như đối với sản phẩm bếp điện từ giá từ 690.000 đến hơn 1.2 triệu, ổ cắm giá từ, Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại bếp điện từ. Loại có giá 500-650 ngàn đồng thường là do Đài Loan, Trung Quốc sản xuất với các nhãn hiệu như Banti, Oddy, Gali… Loại có giá 700-900 nghìn đồng thường do Công ty cơ khí Nam Hồng (Việt Nam) sản xuất hoặc mang nhãn hiệu Gali (Trung Quốc). Cách xác đinh giá chủ yếu dựa vào chi phí sản xuất và phân phối. Chính vì thế mà độ linh hoạt bị hạn chế. Như đối với bếp điện từ khi mà bếp của Trung Quốc với màu sắc và mẫu mã phong phú đẹp mắt, giá cả thấp hơn. Tạo ra tính bị động khi điều chỉnh giá. 3.2.4. Phân phối. Hiện nay các sản phẩm của công ty có mặt tại tất cả các hệ thống siêu thị trong toàn thành phố Hà Nội. Đồng thời xây dựng hệ thống bán buôn tại các chợ, các trung tâm thương mại. Công ty xây dựng quan hệ với nhà bán buôn theo chính sách bán theo doanh số và dựa vào hợp đồng 6 tháng, đối với những khách hàng quen và lấy với khối lượng lớn có sự hỗ trợ về tín dụng. Nhằm mục tiêu mang sản phẩm đến người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Chính sách áp về doanh số gây ra những cạnh tranh ngay trong kênh phân phối của công ty. Công ty Người tiêu dùng cuối cùng Siêu thị, Cửa hàng bán buôn Cửa hàng bán lẻ Cửa hàng bán lẻ (B) (A) (C) 4. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. 4.1. Quảng cáo. Hiện nay hoạt đông quảng cáo nói chung của công ty chưa được chú trọng. Trong khi các doanh nghiệp khác quảng bá sản phẩm của mình trên các phương tiện như tivi, báo, đài, với chi phí chi cho quảng cáo là rất lớn. Thì công ty chưa có một một kế hoạch cụ thể nào cho hoạt động quảng cáo trên tivi cũng như trên các tạp chí lớn. Trong khi đó người tiêu dùng hiện nay thường tỏ ra tin tưởng hơn đối với các sản phẩm gia dụng được quảng bá trên các phương tiện là tivi hay tạp chí lớn. Công ty đã có những chú trọng đến quảng cáo trên trang Web:. d trang Web với hình ảnh đẹp, chú trọng đến logo. Thông qua trang biết được thông tin về các loại sản phẩm. Tuy nhiên thông tin mà trang Web cung cấp chưa đầy đủ, chưa đem lại một niền tin cho khách hàng để khách hàng ra quyết định. Lượng người truy cập vào trang Web chưa lớn, cho thấy hiệu quả hoạt động chưa lớn, thông tin cung cấp không liên tục, chỉ mang tính chất giới thiệu công ty và một các loại sản phẩm cố định, còn các sản phẩm mới không được chú trọng không được thông tin liên tục. Bằng chứng là sau mấy tháng lượng thông tin vẫn không có gì thay đổi. Trong khi đó Web là kênh truyền thông công ty muốn cho cộng đồng biết đến công ty, cũng như sản phẩm của công ty. Ngoài ra thông tin về sản phẩm bếp điện từ MECNAI trên các trang siêu thị điện tử như Vatgia.com, sieuthixanh.com. Thông tin chủ yếu là cung cấp giá bán, do các đại lý bán sản phẩm muốn đẩy mạnh tiêu thụ. Trong chiến lược truyền thông trong tương lai cần có sự hoàn thiện về trang Web của công ty. Đồng thời có chiến lược quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng khác, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình mức chi phí tuy lớn nhưng hiệu quả đạt được rất lớn. 4.2.1. Kích thích tiêu thụ. a. Tại siêu thị Hiện nay sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm bếp điện từ Mecnai đã có mặt tại tất cả các siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Nhưng vấn đề truyền thông tại các siêu thị chưa được công ty thực hiện. Sau khi chuyển giao sản phẩm cho các siêu thị, công ty chỉ hỗ kệ đựng hàng, catalog rời đi kèm dùng giới thiệu sản phẩm cho người tiêu dùng. Còn công tác bố trí gian hàng hay tư vấn cho các siêu thị thì công ty chưa chú trọng thực hiện. Một số các siêu thị lớn như Metro có diện tích trưng bài hàng hóa lớn tính chuyên nghiệp cao và người tiêu dùng thương mua hàng với ảnh hưởng của thương hiệu Metro. Hay Pico praza là siêu thị điện máy lớn phân phối rất nhiều các sản phẩm điện tử trong nước cũng như nhập khẩu từ nước ngoài, siêu thị bố trí các gian hàng theo sản phẩm ví dụ như kệ sản phẩm bếp, kệ nồi cơm điên bao gồm các sản phẩm của nhiều hãng khác nhau. Trong khi các hãng lớn thường có nhân viên của hãng làm việc ngay trong các siêu thị thì sản phẩm bếp từ của công ty chỉ có catalog đi kèm, việc thiết kế các catalog này thường để cùng sản phẩm tại các kệ hàng, hiêu quả của việc này không cao, nhất là các catalog thường nhỏ việc bố trí không cho người tiêu dùng sự chú ý cao. Tại các siêu thị nhỏ như intemex, promar thì đồ gia dụng thường để chung việc bố trí là hoàn toàn do siêu thị chủ động. 1. Công ty thực hiện chính sách khuyến mại cho các đại lý phân phối theo số lượng bếp trong mỗi đơn hàng ,tiến hành theo mùa theo chủng loại sản phẩm. ví dụ như 2\2\2009 vừa rồi công ty có chương trình khuyến mại cho bếp điện tử là mua mười tặng 1 áp dụng mức chiêt khấu 20% . Còn các siêu thị thực hiện chính sách khuyến mại cho người tiêu dùng theo chiến lược của công ty, như mua được thưởng sản phẩm khác, mua nhiều được giảm giá, thường thì mua bếp điện từ Mecnai được tặng nồi lẩu dùng riêng cho bếp điện từ, chương trình khuyến mại vào các dịp lễ tết. Ở siêu thị Pico praza chương trình khuyến mại quảng bá ngay gian hàng ngoài trời, thường đi kèm với các chương trình khuyến mại các sản phẩm đồ điện gia dụng khác, chương trình thường có rất nhiều người tham gia ví dụ: chương trình khuyến mại chảo chống dính với mức giá là 9000 chỉ bán trong vòng 15 phút nhưng thu hút được lượng người tiêu dùng rất đông, họ thường xếp thành hàng dài từ lúc trước đó 5 tiếng đồng hồ, kèm theo đó siêu thị khuyến mại sản phẩm bếp điện từ và các sản phẩm khác. Chương trình do siêu thị lên kế hoạch tổ chức và thực hiện, công ty chưa có sự phối hợp để có những hoạt động truyền thông. Như vậy việc bố trí các kệ hàng là do các siêu thị tổ chức thực hiện, công ty chỉ cung cấp các thông tin trên các catalog rời đi kèm. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong các chương trình khuyến mại b. Hội chợ và triển lãm thương mại Tại hội chợ và triển lãm nhằm thu hút của các đối tác, thu hút người tiêu dùng đên xem và có thể mua sản phẩm tại nơi cung cấp sản phẩm cua công ty. Tại đây công ty tổ chức bố trí gian hàng của công ty, sản phẩm bếp điện từ được bố trí cùng với các mặt hàng khác của công ty. Với mục đích giới thiệu các mặt hàng của công ty, giới thiệu các sản phẩm mới, giải thích các công năng, cung cấp các thông tin giúp cho người tiêu dùng thuận lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm. Thông tin cung cấp chủ yếu là phát tờ rơi và catalog cho người đến xem triển lãm, đồng thời nhân viên kỹ thuật giải thích một số thắc mắc của một số người tiêu dùng. Hoạt động tại hội chợ triển lãm được diễn ra tại Giảng Võ Hà Nội. Công ty tham gia hội chợ từng tuần, tháng và thường tổ chức lớn vào các dịp lễ tết của Việt Nam. Việc tổ chức thiết kế bố trí gian hàng do phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm. c. Tại các đại lý. Do công ty chỉ quản lý khách hàng là các đại lý cấp 1, còn việc phát triển hệ thống bán lẻ tại các bách hoá, các chợ bán lẻ là do các đại lý tự phát triển và quản lý. Bố trí tại cửa hàng bán lẻ do chủ cửa hàng tự thiết kế, họ thường phân phối rất nhiều sản phẩm của các hãng khác nhau và sản phẩm cùng loại được bố trí cùng một vị trí, sản phẩm của hãng chỉ dùng một số sản phẩm mẫu, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty thường bị các sản phẩm của các hãng lớn như Pansonic hay Philip gây chú ý cho khách hàng hơn. Công ty cung cấp thông tin sản phẩm cho các đại lý thông qua các catalog ghi mã số của bếp điện từ( Mecnai E công suất 2000ư) và các tính năng của bếp như: an toàn do không phát nhiệt bằng lửa, màn hình hiển thị, điều chỉnh bằng nhiệt độ thời gian, tự ngắt điện khi không tiếp xúc dụng cụ nấu, mặt bếp bằng sứ chịu nhiệt dễ vệ sinh. Các cửa hàng bán lẻ được các đại lý lớn cung cấp catalog để lựa chọn sản phẩm khi nhập hàng, còn người tiêu dùng thì không xem catalog khi đi mua sắm sản phẩm, mà thường được người bán hàng trực tiếp giới thiệu. Khi có sản phẩm mới của công ty, các nhân viên ở phòng kinh doanh của công ty sẽ giới thiệu với các đại lý mà họ đã quản lý từ trước. Thông thường các nhân viên khi chuyển giao các đơn đặt hàng, thì kết hợp giới thiệu sản phẩm mới cho các đại lý luôn. Việc làm này có lợi vì nhân viên kinh doanh và đại lý mà họ quản lý đã có mối quan hệ từ trước, nên mức độ tin cậy và nắm bắt thông tin sẽ nhanh hơn. Đồng thời nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm mới cho các đại lý mới trong kênh phân phối, thuyết phục họ mua sản phẩm của công ty. Vấn đề có thuyết phục được hay không phụ thuộc rất lớn vào những đặc điểm khác biệt của sản phẩm, giá cả và chương trình sau khi bán. Do không có sự hỗ trợ của các công cụ truyền thông khác như quảng cao, đăng tải trên tạp chí…trong quá trình tunh ra sản phẩm mới. Dẫn đến các đại lý phải tự mình giới thiệu sản phẩm mới đó cho người tiêu dùng. Không những vậy quá trình này còn diễn ra chậm hơn rất nhiều so với việc có sự hỗ trợ của các công cụ truyền thông khác, kênh phân phối có nhiệm vụ chính là đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Công ty thực hiện chính sách khuyến mại theo doanh số, theo các dịp lễ tết cho các đại lý cấp 1. 4. Hoạt động quan hệ cộng đồng Hiện nay công ty chưa có chú trọng và hoạt động cộng đồng, tổ chức những sự kiện lớn. Hàng năm công ty có những hộ trợ, thăm các trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, thường là vào các dịp trung thu. Những gia đình chất độc gia cam, nhất là vào các dịp lễ tết 5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong xây dựng kế hoạch truyền thông. 4.1. Điểm mạnh. Điểm mạnh đầu tiên phải tính đến là tầm nhìn của ban lãnh đạo, họ đã có những hướng đầu tư nhất định về hoạt động Marketing. Phòng marketing hình thành sớm trong bộ máy nhân sự của công ty. Tiếp theo nói về tài chính khá ổn định của công ty, doanh thu các năm cao, ngay trong thời kỳ khủng hoảnh thì tình hình tài chính không đến nỗi quá ảm đạm, tuy là giảm hơn so với các năm trước khá nhiều. Đây là một vấn đề quan trọng trong vấn đề lên kế hoạch truyền thông, nhất là lựa chọn hình thức và kênh truyền thông. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực đồ điện gia dụng, đây là một thị trường có sự canh tranh rất lớn, các sản phẩm không khác nhau là mấy về chức năng. Đã có rất nhiều các hãng nổi tiếng trong ngành, và hoạt động truyền thông của họ rất tốt. Chính vì vậy công ty tuy là một doanh nghiệp được thành lập sớm, nhưng hoạt động truyền thông chưa phát triển. Nên công ty có lợi thế lớn của người đi sau, nghiên cứu và đánh giá những hiệu quả của các công ty đi trước để đưa ra hướng đi cho mình có hiệu quả nhất. 4.2. Điểm yếu. Để thực hiện các chiến lược truyền thông lớn thì phòng ban Marketing chưa đủ nguồn lực để thực hiện, một phần do thiếu nhân sự, một phần về tính chuyên sâu của công việc. Nhân viên Marketing và nhân viên kinh doanh chưa có sự rõ rang trong phân công việc, nhiều khi nhân viên Marketing thực hiện nhiệm vụ bán hàng là chủ yếu. Khâu nghiên cứu Marketing chưa đựơc chú trọng, nên lúc đưa ra quyết định Marketing không đứợc hiệu quả lớn. II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 1. Đánh giá mức độ nhận thức của khách hàng. 1.1 Nghiên cứu mức độ biết tên nhãn hiệu nhãn hiệu. Khi được hỏi anh chị có biết thương hiệu bếp điện từ Mecnai không, thì có đến 32.3% là biết, 67.7% không biết. Khi được hỏi thêm về một số sản phẩm khác mang nhãn hiệu Mecnai như ổ cắm thì số người biết đến loại sản phẩm này nhiều hơn bếp từ, một số đại lý còn nhập thay dần các sản phẩm của lioa. anh chi co bit thuong hieu mecnai khong? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 32 31.3 32.3 32.3 Khong 67 68.7 67.7 100.0 Total 99 100.0 100.0 1.2. Nguồn thông tin biết đến thương hiệu Mecnai. Trong số những người biết thương hiệu Bếp điện từ Mecnai thì thông qua người thân là 46.7%, qua internet là 33.3%, biết thông qua kệ trưng bày của siêu thị là 20%. Thông qua đây ta thấy rằng, nhóm tham khảo là người thân giữ vai trò quan trong, nhất là đối với những sản phẩm phục vụ gia đình. Khi một người dùng sản phẩm thấy chất lương tốt, họ là người quảng cáo tốt nhất cho người thân và bạn bè mình. ban biet thuong hieu mecnai thong qua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nguoi than 14 14.1 46.7 46.7 internet 10 10.1 33.3 80.0 tai sieu thi 6 6.1 20.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Nếu xét trong cả mẫu nghiên cứu thì, số người biết qua người thân chiếm 14.4%, qua internet là 10.1%, thông qua siêu thị đại lý là 6.1%. Qua những kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng số người biết đến sản phẩm bếp điện từ Mecnai chưa cao. 1.3 Nghiên cứu tỉ lệ ghi nhớ thông tin thông điệp Mecnai. Kết quả nghiên cứu mức độ ghi nhớ thông tin thông điệp của bếp điện từ Mecnai sau: ban co nho thong diep cua bep mecnai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 3 3.0 10.0 10.0 khong 27 27.3 90.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Chỉ có 10% là biết thông điện trên bao bì sản phẩm bếp điện từ Mecnai( thông điệp hiện tại của bếp điện từ Mecnai là “ Sức sống của mọi nhà”), 90% tuy biết bếp điện từ nhưng không nhớ thông điệp. Còn nếu xét trên cả mẫu nghiên cứu thì thì số phần trăm biết đến thông điệp bếp điện từ Mecnai là 3%. Trong khi đó thông điệp chính là điều mà nhà sản xuất muốn mang đến cho người tiêu dùng, có thể nói đó là sứ mệnh mà công ty, tâm huyết muốn đưa đến cho người tiêu dùng không chỉ là một sản phẩm phục vụ cho công việc nội trợ, mà mang đến cho khách hàng một sự tiện lợi, giúp cho cuộc sống thêm nhẹ nhàng, cho mọi nhà một sức sống mới. 1.4 Nghiên cứu mức độ ưu thích đối với thương hiệu Mecnai Kết quả đối với việc nghiên cứu mức độ ưu thích đối với thương hiệu Mecnai như sau: Mức độ ưu thích của bạn về thương hiệu Mecnai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat thich 11 11.1 36.7 36.7 thich 8 8.1 26.7 63.3 binh thuong 5 5.1 16.7 80.0 khong quan tam 6 6.1 20.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Trong 30 người biết đến thương hiệu Mecnai thì có 36.7% rất thích, thích 26.7%, mức độ bình thường chiếm 16.7%, không quan tâm là 20%. Như vậy cho thấy sản phẩm của công ty đã manh lại cho người tiêu dùng một mức độ hài lòng khá cao 2. Nghiên cứu các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh. Khi nghiên cứu mức độ biết đến các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh thì được kết quả sau: anh chi biet cac thuong hieu bep tu sau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid gali 7 7.1 7.1 7.1 gonsun 15 15.2 15.2 22.2 panasonic 41 41.4 41.4 63.6 homicook 28 28.3 28.3 91.9 homemax 8 8.1 8.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Bếp điện từ của hãng Panasonic chiếm đến 41.1%, đông thời chiếm tỉ lệ cao nhất,. Tiếp theo là homecook với 28.3%, đây là một trong thương hiệu khá quen thuộc với người tiêu dùng, hiện nay đã thành lập home vina dần thay thế cho homecook, nhưng người tiêu dùng vẫn biết đến thương hiệu cũ nhiều hơn, nhất là đối với sản phẩm nầu cơm điện, còn đối với sản phẩm bếp điện từ của công ty thì người tiêu dùng chưa biết đến nhiều. Goldsun là một thương hiệu nổi tiếng của Đức, nhưng người tiêu dùng Việt Nam biết đến thương hiệu đó là một thương Việt, và bếp điện từ goldsun cũng là một sản phẩm được người tiêu dùng biết, theo kết quả nghiên cứu thì có 15.2% người biết đến. Cuối cùng là thương hiệu bếp điện từ Homemax, đây là một tập đoàn của Mỹ, chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ nội trợ, thiết bị gia đình với mục tiêu nhỏ gọn và tiện lợi, bếp điện từ của hãng đối với người tiêu dùng chưa có sự biết đến nhiều . 3. Nghiên cứu các yếu tố truyền thông ảnh hưởng đến sự tiếp nhận thông tin. 3.1 Nghiên cứu mức độ tin cậy của các nguồn thông tin 3.1.1 Trên truyền hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau: muc do tin cay tu truyen hinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 31 31.3 31.3 31.3 tin cay 27 27.3 27.3 58.6 binh thuong 20 20.2 20.2 78.8 khong quan tam 14 14.1 14.1 92.9 khong tin cay 7 7.1 7.1 100.0 Có tới 31 người cho rằng thông tin trên truyền hình rất đáng tin cậy chiếm 31.3%, điều này thấy rõ khi giới thiệu một sản phẩm mới với người tiêu dùng, mà sản phẩm đã được quảng cáo trên truyền hình, tuy rằng người tiêu dùng đó chưa xem băng quảng cáo, chỉ cần nói là có xuất hiện trên truyền hình thì khả năng chấp nhận sản phẩm rất cao, còn chính người tiêu dùng đó đã xem clip quảng cáo đó thì khả năng mua sản phẩm đó là rất cao. Mưc độ tin cậy là 27.3%, số người xem thông tin trên truyền hình là bình thường 20 người chiếm 20.2%. Số người không quan tâm là 14 người chiếm 14.1%, và chỉ có một số ít 7.1% cho là không đáng tin cậy. Như vây mức độ tin cậy từ nguồn thông tin truyền hình rất cao, tâm lý của người Việt Nam nói chung là thông tin gì liên quan đến truyền hình thì đáng tin cậy, nhất là ở một số vùng quê họ xem truyền hình là tiếng nói của nhà nước, của đảng. Chính vì vậy khai thác kênh thông tin trên truyền hình đối với các sản phẩm gia dụng có ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng. 3.1.2 Nguồn thông tin từ người thân Kết quả nghiên cứu sau: muc do tin cay tu nguoi than Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 25 25.3 25.3 25.3 tin cay 30 30.3 30.3 55.6 binh thuong 29 29.3 29.3 84.8 khong quan tam 8 8.1 8.1 92.9 khong tin cay 7 7.1 7.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Hàng ngày ta tiếp xúc với bạn bè, người thân lượng thông tin có được từ họ là rất lớn, có những thông tin chúng ta chủ động muốn chia sẽ và cần sự giúp đỡ để hiểu một vấn đề nào đó, nhưng đôi khi đó là những thông tin tình cờ hay người thân muốn chia sẻ với chúng ta, khi họ thấy thông tin đó thật bổ ích. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 25.3% cho rằng thông tin từ bạn bè, người thân rất đáng tin cậy, 30.3% cho rằng tin cậy, 29.3% bình thường, 8.1% cho rằng mức độ tin cậy là bình thường. Như vậy nguồn thông tin mà người tiêu dung lấy từ người thân giữ một vai trò quan trọng trong lựa chọn các hàng gia dụng hàng ngày, đặc biệt những phụ nữ là những người nội trợ trong gia đình việc tham khảo bạn bè khi mua một sản phẩm liên quan đến nội trợ rất được coi trọng, không những vậy họ còn là những người giới thiêu tích cực đến những người bạn của mình khi sử dụng hay biết một sản phẩm tốt, mà họ cảm thấy hài lòng. 3.1.3 Nguồn thông tin từ internet. Kết quả nghiên cứu sau: muc do tin cay tu internet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 35 35.4 35.4 35.4 tin cay 20 20.2 20.2 55.6 binh thuong 38 38.4 38.4 93.9 khong quan tam 6 6.1 6.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Internet ngày càng phát triển rông khắp, đến với từng gia đình, và ngày không thể thiều trong thời đại công nghệ thông tin như ngày nay. Theo kết quả điều tra thì có tới 35 người chiếm 35.4% cho rằng thông tin thu thập từ internet rất đáng tin cậy, nhất là những tranh họ thường xuyên truy cập và có nhiều người tìm kiếm thông tin trong trang Web đó. Ở mức độ tin cậy có đến 20 người chiếm 20.2%. Số lượng khi đọc thông tin trên internet và thấy thông tin đó là bình thường là 38.4% chiếm tỉ lệ cao nhất, nhất là đối với các thông tin quảng cáo, do các thư rác trên mạng hiện nay rất nhiều, một người bình thường cũng có thể lên tiếng nói của mình thông qua nhiều hình thức trên mạng. 3.1.4. Nguồn thông tin từ người bán hàng. Kết quả nghiên cứu như sau: muc do tin cay tu ban hang Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 30 30.3 30.3 30.3 tin cay 30 30.3 30.3 60.6 binh thuong 33 33.3 33.3 93.9 khong tin cay 6 6.1 6.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Trước sự thuyết phục của người bán hàng, đặc biệt là đối với những cửa hàng mà người tiêu dùng thường mua tại đó thì mức độ tin cậy và rất tin cậy là rất cao, qua kết quả nghiên cứu thì có tới 30.3% người cho là rất tin cậy, 30.3% cho rằng tin cậy, 33.3% cho răng mức độ tin cậy là bình thường và 6.1% cho rằng khi người bán hàng nói thì thông tin đó không đáng tín cậy. Ta thấy rằng người bán hàng giữ vai trò rất quan trọng, khách hàng có ý định mua hàng và mua sản phẩm ở đâu phụ thuộc vào sự thuyết phục của người bán hàng. Cần có những biện pháp đối với những khách hàng quen và những khách hàng mới hay khách hàng mua một lần. 3.1.5. Nguồn thông tin trên bao bì sản phẩm. muc do tin cay tu bao bi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 31 31.3 31.3 31.3 tin cay 37 37.4 37.4 68.7 binh thuong 16 16.2 16.2 84.8 khong quan tam 10 10.1 10.1 94.9 khong tin cay 5 5.1 5.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Bao bì ngoài tác dụng chứa và bảo vệ sản phẩm, thì chức năng cung cấp thông tin cho người tiêu, đặc biệt với hệ thống cung cấp sản phẩm tự chọn ngày càng phát triển như hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu có tới 31.3% cho rằng thông tin trên bao bì rất đáng tin cậy, 37.4% cho rằng tin cậy. 16.2% cho rằng bình thường, 10.1% thường không mấy quan tâm đến thông tin trên bao bì, họ còn không đọc thành phần, hướng dẫn sử dụng, họ thường lấy thông tin từ người thân hay người bán hàng. Số còn lại xem thông tin trên bao bì là một quảng cáo về sản phẩm, thông tin đó không đáng tin cậy chiếm 5.1%. Như vậy ta thấy rằng nguồn thông tin mà người tiêu dùng mức độ tin cao là trên truyền hình, tiếp theo là thông tin từ người thân. 3.2. Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng nhất khi tiếp nhận thông tin. Kết quả nghiên cứu như sau: yeu to anh huong khi tiep nhan thong tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hinh anh 31 31.3 31.3 31.3 am thanh 29 29.3 29.3 60.6 mau sac 23 23.2 23.2 83.8 ngon ngu 16 16.2 16.2 100.0 Total 99 100.0 100.0 Theo kết quả nghiên cứu thì yếu tố gây ảnh hưởng nhất là hình ảnh, chiếm 31.3%, tác động của âm thanh là 29.3%, mau sắc chiếm 23.2% và cuối cùng là ngôn ngữ 16.2%. Nhưng khi hỏi thêm khả năng ghi nhớ các yếu tố thì ngôn ngữ và hình ảnh lại được ghi nhớ lâu hơn. Âm thanh tác động mạnh nhưng khi không phát hình đoạn quảng cáo, chỉ dùng âm thanh thì người tiếp nhận âm thanh thường không nhớ nội dung quảng cáo. 3.3. Nghiên cứu về phong cách của hình ảnh mang thông điệp. Kết quả nghiên cứu sau: Đối với phong cách hiện đại Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat thich 34 34.3 34.3 34.3 thich 30 30.3 30.3 64.6 binh thuong 14 14.1 14.1 78.8 khong quan tam 11 11.1 11.1 89.9 khong thich 10 10.1 10.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Có tới 34.3% rất thích phong cách hiện đại, 30% là thích, 14.1% cảm thấy bình thường, 21.2% còn lại không thích. doi voi phong cach dan toc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat thich 39 39.4 39.4 39.4 thich 31 31.3 31.3 70.7 binh thuong 9 9.1 9.1 79.8 khong quan tam 20 20.2 20.2 100.0 Total 99 100.0 100.0 Đối với phong cách mang tính dân tộc có tới 39% rất thích, 31% thích, 29.2% còn lại cảm thấy bình thương hoặc không thích. Vì sản phẩm phục vụ cho công việc nội trợ, vừa thể hiện tính hiện đại vừa mang lại cho gia đình người Việt một sức sống nên hình ảnh thông điệp phải thể hiện được nội dung thông điệp truyền tải đến người tiêu dùng. 4. Nghiên cứu về thời gian tiếp nhận thông điệp. Kết quả nghiên cứu: thoi gian tim hieu thong tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid sang 27 27.3 27.3 27.3 toi 57 57.6 57.6 84.8 trua 15 15.2 15.2 100.0 Total 99 100.0 100.0 Thời gian mà người tiêu dùng tiếp nhận thông tin chiếm phần lớn vào buổi tối 57.6%, thường là trong khi ăn và sau khi ăn, nhất là trong chương trình thời sự tối. Vào buổi sáng 27.3%, thông thường vào thời sự buổi sáng. Thời gian trưa 15.2%. 5. Nghiên cứu mức thu nhập của đáp viên. Kết quả nghiên cứu như sau: thu nhap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid <1trieu 11 11.1 11.1 11.1 1-3trieu 51 51.5 51.5 62.6 3.0 37 37.4 37.4 100.0 Total 99 100.0 100.0 Thu nhập chiếm phần lớn nằm trong khoảng từ 1 đến 3 triệu chiếm 51.1%, duới 1 triệu chiếm 11.1% và trên 3 triệu chiếm 37.4%. 6. Đánh giá chung về kết quả xử lý bảng hỏi. Thương hiệu Mecnai đang ngày một phát triển thể hiện ở số lượng người biếp đến thương hiệu, mhưng số lương biết đến chưa lớn. So với thương hiệu nổi tiếng như Panasonic thì còn chưa thể bằng được. Trong khi chất lượng sản phẩm đã được đăng kiểm, thương hiệu đã được đăng ký. Vấn đề là có rất nhiều kênh thông tin nhưng thông tin chủ yếu mà người tiêu dùng biết đến thương hiệu bếp điện từ Mecnai là do người bán hàng cung cấp và các trang web mua bán sản phẩm điện từ. Kênh thông tin gây được sự chú ý và mức độ tin cậy cao là truyền hình, tiếp theo là từ người thân. Nhưng trong xu thế phát triển như vũ bảo của internet, sự có mặt của nó ngày càng trở nên quen thuộc với mọi nhà, thì khai thác nguồn thông tin từ internet cho khách hàng mang một ý nghĩa chiến lược. 7. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. 7.1. Nhà sản xuất và phân phối bếp điện từ homicook. Giới thiệu về công ty cổ phần homecook nay đổi tên thành Công ty Cổ phần HOMIVINA Địa chỉ: 27 ngõ 612 - Đê La Thành - Ba Đình - Hà Nội HOMIVINA CORP là một trong những nhà sản xuất phân phối hàng tiêu dùng - thiết bị nhà bếp hàng đầu Việt Nam hơn 10 năm qua đạt được nhiều thương hiệu nổi tiếng Quốc gia, Thương hiệu uy tín ,Sản phẩm uy tín WTO, Sao Vàng đất việt cho các sản phẩm: Nồi cơm điện - Bếp gas - Bếp từ - Máy hút khói – Lò vi sóng – Máy khử độc rau quả - Máy xay sinh tố - Máy ép nước trái cây - Chảo chống dính - Bộ nồi inox ... HOMICOOK với thông điệp - Mang hạnh phúc đến mọi nhà Kim chỉ nam cũng chính là tiêu chí của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên công ty với mong muốn phục vụ: Đem lại sự thoải mái lựa chọn - Tiện lợi cho khách hàng Dịch vụ bán hàng - Tư vấn - Bảo hành nhanh nhất, tốt nhất Đa dạng mẫu mã - Sản phẩm chất lượng cao - Giá cả hợp lý Tiếp kiệm thời gian, tiền bạc - Mang lại sự an toàn cho khác hàng 7.1.1 Thực trạng truyền thông của công ty cổ phần Homivina. 7.1.1.1 Hoạt động tai các trung tâm thương mại và Showroom. Được sự hỗ trợ và uỷ quyền phân phối của các thương hiệu hàng đầu trên thế giới, nhằm mở rộng mạng lưới phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng trên cả nước được mua hàng chính hãng của các thương hiệu nổi tiếng tại một trung tâm mua sắm mang phong cách hiện đại, dịch vụ hoàn hảo - Sản phẩm chất lượng cao, tập đoàn HOMI VINA đã chính thức khai trương Trung tâm mua sắm hàng thương hiệu đầu tiên vào ngày 19/9/2008 tại 429 Chùa Thông, Sơn Tây, Hà Nội.trạng truyền thông của công ty cổ phần homivina. Với phương châm HOMIVINA – MANG HẠNH PHÚC ĐẾN MỌI NHÀ nhằm đáp ứng được thị trường mua sắm mang phong cách chuyên nghiệp về dịch vụ, tư vấn với nhiều mẫu mã hàng hoá phong phú dễ dàng trong việc lựa chọn . Đây sẽ là mô hình bán lẻ đầu tiên của Việt Nam theo phong cách hiện đại đặt lợi ích và quyền lợi của người tiêu dùng làm kim chỉ nam để kinh doanh và tạo uy tín. Trung tâm mua sắm hàng thương hiệu HOMICOOK luôn khảng định và cam kết với khách hàng tại mỗi SHOWROOM HOMICOOK của chúng tôi kinh doanh chỉ bán: - Hàng chính hãng của các thương hiệu nổi tiếng luôn đảm bảo 100% về chất lượng - Chỉ bán và kinh doanh những hàng hoá chất lượng cao đã có uy tín hàng đầu thế giới. Toàn bộ ban lãnh đạo công ty đang quyết tâm phấn đấu tại mỗi tỉnh thành sẽ mang đến cho người tiêu dùng một trung tâm mua sắm HÀNG THƯƠNG HIỆU – HOMICOOK với chính sách giá bán cực kỳ hấp dẫn, người tiêu dùng có cơ hội mua nhiều mặt hàng đồ điện gia dụng trong gia đình với nhiều thương hiệu uy tín – hàng hoá chất lượng cao - giá mua cực hợp lý đặc biệt trong các chương trình khuyến mại, chương trình mua sắm ưu đãi do chính “HOMI COOK tài trợ trực tiếp tới người tiêu dùng” . Nhân dịp Khai trương Showrooom chúng tôi có chương trình khuyến mại đặc biệt cho khách hàng Kể từ ngày 19.09.2008 đến ngày 31.10.2008 giảm giá từ 15% đến 45% cho các sản phẩm Thiết bị nhà bếp - Đồ gia dụng cao cấp với các thương hiệu nổi tiếng như : SHARP – PANASONIC – SANYO – PHILIP – HOMICOOK – RINNAI – JAPANSUN – GOLDSUN SUNHOUSE – FIZANO – HITACHI – MIDEA – SUPOR ....... 7.1.1.2 Các hoạt động quan hệ cộng đồng. Tham gia chương trình “Thương hiệu vàng” tại Hà Nội ngày 29/11/2008 đây là lần thứ hai, Công ty CP HOMI VINA đạt được giải thưởng cao quý này. Đặc biệt hơn cả, trong lần trao giải lần 2 năm 2008, HOMI VINA với thương hiệu HOMI COOK đã lọt vào top 22 Doanh nghiệp đặc biệt được tặng bằng khen của Bộ Công thương. Tham gia chương mang tính chất quốc tế “Diễn dàn khởi nghiệp nữ doanh nhân Trung Quốc – ASEAN” từ 18-20/10/2008 tại tỉnh Liễu Châu - Trung Quốc với chủ đề "Khởi nghiệp - Đổi mới, Giao lưu và Hợp tác". Hơn 200 nữ doanh nhân từ Trung Quốc và các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc đã tham dự diễn đàn và trình bày tham luận. Bà Lại Thị Hải Lý - Giám đốc Tài chính Công ty Cổ phẩn HOMI VINA đã tham dự diễn đàn. Thông qua diễn đàn nhằm đưa thương hiệu đến với các nước trên thế giới. Tham gia đông tài trợ cho chương trình “ Vầng trăng cho em” Nhằm chia sẻ tình thương với cộng đồng, đêm trung thu từ thiện “Vầng trăng cho em 2008” do Tạp chí truyền hình Hà Nội phối hợp với UBND huyện Sóc Sơn và các đơn vị tài trợ đã được tổ chức rất xúc động, ấm áp tình yêu thương tại huyện Sóc Sơn đêm mùng 7 tháng 9. Trong chương trình này, các em nhỏ và đặc biệt 200 em có hoàn cảnh khó khăn tại 8 xã nghèo nhất huyện Sóc Sơn đã được nhận những phần quà Trung thu đặc biệt ý nghĩa là sách vở, bánh kẹo,... Quan tâm nhiều hơn nữa đến 20 em nghèo nhất tại Sóc Sơn, các đơn vị tài trợ đã tặng thêm 10 chiếc tivi và 10 chiếc nồi cơm điện với hy vọng những món quà đó sẽ bù đắp những phần thiệt thòi trong cuộc sống thường nhật của các em. Chương trình có sự tham gia của nhiều ca sĩ nổi tiếng góp phần làm không khí thêm náo nhiệt. Các em có một tối trung thu đầy ý nghĩa, ấm áp tình người. 7.1.2 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông của HOMIVINA. Hoạt động truyền thông của Homivina khá phong phú, ở các kênh truyền thông và lĩnh vực, nhất là các hoạt động liên quan đến khẳng định và quảng bá thương hiệu. 7.2. Nhà sản xuất và phân phối Goldsun. Công ty Cổ phần Gia dụng Goldsun là Công ty có sự góp vốn của 2 quĩ tài chính nổi tiếng là Quỹ tín dụng quốc tế Mekong Capital và Quĩ đầu tư Việt Nam, hoạt động trên  lĩnh vực chính là sản xuất kinh doanh hàng gia dụng . Với gần 1000 CBCNV làm việc tại Nhà máy tại Hà Nội, 3 chi nhánh Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam, chúng tôi đã và sẽ luôn đem đến cho khách hàng và đối tác sự tin cậy cùng những dịch vụ tốt nhất. 7.2.1. Hoạt động truyền thông của công ty. Goldsun tham gia hội chợ Quang Châu lần thứ 105 Hội chợ hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc “Chinese Import and Export Canton Trade Fair” là một hội chợ thương mại tổng hợp quốc tế quy mô lớn nhất Trung Quốc cũng như thế giới được tổ chức thường niên tại Thành phố Quảng Châu - Quảng Đông – Trung Quốc. Năm nay, hội chợ hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc lần thứ 105 được tổ chức phiên 1 từ ngày 15-19/04/2009 và phiên 2 từ ngày 24-28/4/2009. Cũng như những năm trước, năm nay, Công ty Cổ phần Gia dụng Goldsun sẽ tham dự đầy đủ 2 phiên hội chợ tại Quảng Châu. Phiên 1: Goldsun tham gia 02 gian hàng trưng bày các sản phẩm mà thương hiệu đã được người tiêu dùng trong nước biết đến, đó là: Nồi Inox và Bếp gas. Phiên 2: Chủ đề của phiên này chỉ giới hạn các sản phẩm là: Thiết bị và dụng cụ phòng ăn và phòng bếp, gốm sứ thường dùng hàng ngày, gốm sứ mỹ nghệ, hàng nội thất và trang trí nội thất, thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre, mỹ nghệ pha lê, mỹ nghệ sắt, nghệ thuật viên lâm, hàng mỹ phẩm, đồ dùng phòng tắm, kính mắt, đồng hồ, đồ chơ, quà tặng. Do đó Công ty Goldsun chỉ tham gia trưng bày sản phẩm: nồi inox. Goldsun đã chuẩn bị tốt nhất cho hội chợ Quảng Châu sắp tới. Với năng lực sản xuất hiện tại và sự tôn trọng khách hàng, Goldsun có thể đáp ứng các đơn hàng với sản lượng lớn và sẵn sàng nhận các đơn hàng theo hình thức OEM với các tập Goldsun tài trợ các Game show Công ty Cổ phần Gia dụng Goldsun với thế mạnh về các sản phẩm: Nồi inox - bền đẹp, sáng bóng, Bếp gas – an toàn, tiết kiệm gas, Nồi cơm điện - Chất lượng Nhật Bản, giá cả Việt Nam. Nhằm tạo ra sự hào hứng, vui vẻ, thoải mái và phong phú thêm các sản phẩm quà tặng cho các chương trình giải trí trên truyền hình, Goldsun vinh dự là nhà tài trợ cho các Game show: • Ô cửa bí mật: phát sóng vào chủ nhật hàng tuần trên VTV3. • Hãy chọn giá đúng: phát sóng vào thứ 4 hàng tuần trên VTV3 • Hướng Việt Home Shopping: phát sóng trên hai hệ thống truyền hình cáp HCTV và SCTV - Dịch vụ mua sắm tại nhà ra đời đầu tiên tại Việt Nam đoàn đa quốc gia. Goldsun xuất hiện trên kênh truyền hình nước ngoài Ngày 03/02/2008 (Chủ Nhật) trên kênh N-tv của Đài Truyền Hình Đức đã phát sóng phóng sự “Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay và cơ hội đầu tư dành cho các công ty châu Âu” do Trung tâm Báo chí nước ngoài của Bộ ngoại giao kết hợp với Hãng truyền thông uy tín của Châu Âu – World Media Consulting thực hiện. Đây là một cơ hội tốt để quảng bá hình ảnh Việt Nam trên Thế Giới. Trong chương trình này, Hãng đã chọn một số Bộ, ngành và những doanh nghiệp tiêu biểu của Việt Nam để thực hiện phóng sự, trong đó có công ty Goldsun. Với cơ hội quảng bá rộng rãi trên thị trường quốc tế, nhân dịp này Công ty CP Mặt Trời Vàng đã ký hợp đồng quảng cáo với World Media Consulting để làm VideoClip quảng cáo và Video phóng sự về công ty với tư cách là “Nhà hợp doanh Bạc”. Cùng với phóng sự về Việt Nam nói chung, Clip quảng cáo về Goldsun được phát trên kênh N-tv và trên truyền hình cáp tại Đức, Áo, Thuỵ Sỹ và qua vệ tinh đi khắp Châu Âu. Sự bứt phá của Goldsun trong việc quảng cáo trên các kênh truyền hình nước ngoài nghĩa là một sự hiện diện mạnh mẽ trên thị trường. Qua đây, công ty được thể hiện mình qua lăng kính rất có uy tín và tiến gần hơn với các đối tác khách hàng, các nhà đầu tư lớn. Đoàn Tham Tán Thương Mại Việt Nam đến thăm và làm việc với Goldsun Nhân dịp trở về Việt Nam báo cáo hoạt động của các Đại Sứ Quán Việt Nam tại nước ngoài với Chính Phủ, Đoàn Tham Tán Thương Mại Việt Nam (đại diện cho 16 nước: Úc, Bỉ, Anh, Nhật, Áo, Rumani, Brazil, Mexico, Malayxia, Nam Phi, Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hoa Kỳ) đã đến thăm và làm việc với Công ty CP Mặt Trời Vàng (Goldsun JSC) ngày 06/03/2008. Với mục đích làm cầu nối thương mại cho các doanh nghiệp có năng lực xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế cũng như giới thiệu đến các nhà đầu tư nước ngoài cơ hội đầu tư, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp tiềm năng của Việt Nam, Đoàn Tham Tán đã tỏ rõ sự hài lòng và hãnh diện khi được tận mắt thấy nhịp độ lao động sản xuất kinh doanh tại Goldsun - một hình ảnh sắc nét cho sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam thời kỳ hội nhập. Hy vọng, với tình cảm tốt đẹp mà Đoàn Tham Tán dành cho Công ty CP Mặt Trời Vàng, cơ hội xuất khẩu và liên doanh liên kết của Goldsun sẽ được truyền đạt một Hội chợ xuất khẩu Canton Fair tại Trung Quốc Canton Fair là hội chợ Quốc tế hàng Xuất - Nhập khẩu số 1 tại Trung Quốc và hàng đầu thế giới. Bắt đầu từ năm 1957 đến tháng 4 năm 2008 là kỳ hội chợ lần thứ 103 (hội chợ tổ chức định kỳ 1 năm 2 lần vào tháng 4 và tháng 10 tại thành phố Quảng Châu). Canton Fair luôn là hội chợ quốc tế uy tín và danh tiếng nhất Trung Quốc, do Bộ Thương Mại Trung Quốc trực tiếp tổ chức. Những năm trước đây, Goldsun cũng thường xuyên có mặt tại hội chợ này để học hỏi và phát triển sản phẩm mới với tư cách là “người mua”. Năm nay, với sự phát triển lớn mạnh của mình, Goldsun sẽ tham gia với tư cách là “Nhà xuất khẩu”. Thông qua những hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Goldsun nói chung có những đầu tư lớn, có tính chuyên nghiệp phù hợp với chiến lược muốn phát triển sản phẩm công ty trên toàn thế giới. 8. Một số đối thủ thành công ở thành phố khác. 8.1. Công ty cổ phần TaRa. Công ty cổ phần TARA một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh, phân phối các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng của nhiều nhãn hiệu nổi tiếng như: Panaonic, Pioneer, Philips, Carrier, Tiger... với hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc. Hoạt động chủ yếu của công ty là phân phối hàng hóa cho các hãng nổi tiếng. Lợi thế của công ty là các hãng đã có thương hiệu và tự làm thương hiệu cho mình ví dụ như sản phẩm Panasonic, Philip, các sản phẩm đã quen thuộc với người tiêu dùng, hoạt động truyền thông của công ty tập trung vào các đại lý trong kênh. Các nhân viên Marketing được phân chia theo nhóm khách hàng, như quản lý hệ thống bán lẻ, quản lý đại lý lớn. công ty chú trọng đến Marketing trực tiếp, tại các siêu thị có các nhân viên chính hãng bán và giới thiệu sản phẩm ví dụ như siêu thị điện máy Picoparaza. Nhân viên Marketing hỗ trợ cho các siêu thị mình quản lý về thông tin sản phẩm, chuyển thông tin khuyến mại, các tờ rơi hay catalog đi kèm sản phẩm. Hệ thống thông tin của công ty nhanh chóng phản hồi, do nhân viên tiếp xúc thường xuyên với người quản lý và nhân viên bán hàng tại siêu thị. 8.2. Công ty cổ phần Gali Công ty Cổ Phần Gali, tiền thân là Công ty TNHH-TM HẢI TRIỀU - chuyên mua bán các mặt hàng may mặc, sản phẩm bằng da, kim khí điện máy, điện tử, hàng gia dụng... Được thành lập vào tháng 11 năm 1999 có trụ sở chính tại 426 Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh. Trên nền tảng đó, ngày 01 tháng 12 năm 2004 Công ty Cổ phần GALI được thành lập, toạ lạc tại 23C19 Phan Xích Long, Phường 2, Quận Phú Nhuận, Tp.HCM. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị, sản phẩm điện gia dụng, đồ dùng trong nhà bếp, các mặt hàng điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, kim khí điện máy... Từ khi thành lập đến nay Công ty liên tục đẩy mạnh phát triển và tự hào trở thành nhà phân phối chính thức và độc quyền các sản phẩm mang thương hiệu Gali Electric tại Việt Nam (đạt tiêu chuẩn theo công nghệ Nhật Bản). Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001 : 2000 Hoạt động truyền thông của công ty. Ngày 30/9 vừa qua công ty lên VTV2 một kênh truyền hình phát sóng cả nước về khoa học kỹ thuật và đời sống. Công ty còn gali tài trợ cho chương trình nạn nhân chất độc màu gia cam trên HVT7. Tổ chức chương trình khuyến mại chào mừng ngày quốc tế phụ nữ từ 1/3/2009 đến ngày 10/3/2009. Trong dịp này chị em phụ nữ có cơ hội nhận sở hữu những sản phẩm cao cấp của Gali, với giá ưu đãi tại showroom của công ty. Không những thế nhân dịp này đến với Gali, các quí ông sẽ tặng những món quà thiết thực để tặng cho các bà mẹ và chị em phụ nữ. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIỆP QUẢNG CHO SẢN PHẨM BẾP ĐIỆN TỪ. 1. Khách hàng mục tiêu. Khách hàng là những gia đình trẻ, những người độc thân mới ra trường và đã đi làm , sinh viên sống độc lập với gia đình. Họ có một số những đặc điểm chung sau: Thời gian chủ yếu dành cho công việc và học hành, họ là những người tiếp nhận thông tin nhanh, họ nắm bắt và sử dụng các công nghệ thông tin rất nhanh. Thời gian dành cho công việc nội trợ có hạn, mặt khác không gian nhà ở của nhóm khách hàng này ở thành phố không lớn như một số vùng, thêm vào đó là việc di chuyển nhà ở của họ cũng thường xuyên diễn ra, vẫn đề tiện lợi và hiệu quả đối với họ rất quan trọng. Đồng thời họ cũng sẽ là người đi tiên phong trong việc bảo vệ môi trường, tích cực sử dụng các sản phẩm giảm thiểu sự ô nhiễm của môi trường. 2. Mục tiêu của truyền thông. Theo những kết quả nghiên cứu thứ cấp và sơ cấp ở phần trước, thì số lượng người biết đến thương hiệu bếp điện từ MECNAI chưa nhiều, đặc biệt khi nhắc đến sản phẩm bếp điện từ thì thương hiệu của các hãng các tập đoàn lớn thường được khách hàng nhắc đến trước. Trong khi đó chất lượng của sản phẩm đã được khẳng định và đăng ký thương hiệu. Số lượng biết đến đã không nhiều, số lượng nhớ thông điệp rất ít. Mục tiêu của truyền thông được được chia hai giai được sau: Mục tiêu đầu tiên của truyền thông là tăng số lượng người biết đến thương hiệu bếp điện từ lên 70%, so với các nhãn hiệu đã nổi tiếng như Panasonic, LG, thì lượng người biết đến thương hiệu còn hạn chế. Mục tiêu tiếp theo là làm cho người tiêu dùng ưu thích sản phẩm, nhắc nhở sự có mặt của sản phẩm, kích thích mua hàng trên diện rộng. 3. Thiết kế thông điệp 3.1. Nội dung thông điệp Thông điệp hiện tại là một lời khẳng định về tầm quan trọng của bếp điện từ Mecnai là “ Sức sống của mọi gia đình”. Doanh nghiệp muốn mang lại cho người tiêu dùng một sức sống mới trong gia đình. Theo như nghiên cứu thì nội dung thông điệp phải nói lên được tính tiện nghi, giúp cho người tiêu dùng thuận lợi và nhanh gọn hơn trong công việc nội trợ. Kết hợp giữa những hoạt động mà công ty đang làm và những kết quả nghiên cứu lấy thông điệp hiện tại và làm nổi thêm những tính năng còn lại của sản phẩm bếp điện từ 3.2. Kết cấu thông điệp. Kêt cấu thông điệp gồm 3 phần chung: Phần 1 gợi lên trí tò mò về sản phẩm Phần 2 gợi mở dần về sản phẩm thông qua chức năng Phần 3 chốt lại bằng sản phẩm và câu logun của công ty là bếp điện từ Mecnai “Sức sống của mọi gia đình” 3.3. Hình thức thông điệp Thông qua những nghiên cứu từ nhóm khách hàng mục tiêu, thì hình ảnh truyền thông mang phong cách dân tộc, thêm vào phần hiện đại gây được mức độ chú ý và tiếp nhận thông tin tốt. Đồng thời chú trọng đến các yếu để mã hóa thông điệp: hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ. Tùy từng kênh truyền thông được lựa chọn, mà có những điều chỉnh về các yếu tố mã hóa thông điệp. 3.4. Nguồn thông điệp. Sản phẩm bếp điện từ Mecnai phục vụ cho công việc nội trợ, nên sẽ sử dụng hình ảnh một người là chuyên gia về ẩm thực, một hình ảnh hiện đai, kết hợp với sự phát triển của các loại hình bếp của Việt Nam. 4. Lựa chọn kênh truyền thông. 4.1. Kênh tryền thông trực tiếp. Kênh truyền thông trực tiếp có sự tiếp xúc giữa người thực hiện truyền thông và người tiếp nhận tin. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua cơ hội cá nhân hóa hóa việc giới thiệu và những tin ngược. Mặt khác kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm thông tin tham khảo từ người thân chiếm một tỉ lệ rất cao. Chính vì vậy nên tổ chức các buổi hội thảo cho các bà mẹ, họ sẽ là người định hướng trong mua sắm cho con cái mình. Đồng thời tổ chức các buổi hội thảo cho các bà mẹ trẻ, những người vừa lập gia đình. Cung cấp cho họ những kiến thức về sử dụng và bảo quản có hiệu quả các sản phẩm về điện gia dụng, kết hợp nhấn mạnh về sản phẩm điện từ Mecnai. Đối với đối tượng là sinh viên, những người đã đi làm nhưng chưa kết hôn, Marketing trực tiếp qua các diễn đàn thu hút được sự quan tâm. Tại diễn đàn người làm truyền thông trả lời những câu hỏi của đối tượng truyền thông về các sản phẩm đồ điện gia dụng nói chung và sản phẩm bếp điện từ nói riêng. Trong thời kỳ công nghệ công ty phát triển như vũ bão, mặt khác đối tượng truyền tin lại là giới trẻ, thì Marketing trực tiếp qua internet giữ một vai trò quan trọng. Hiện nay điện thoại đã trở nên quen thuộc mọi người có thể nói không thể thiếu được trong cuộc sống hiện nay. Chính vì vậy Marketing qua điện thoại sẽ đến được từng các cá nhân, không những thế còn dễ quản lý vì mỗi người có một số điện thoại. Đồng thời công ty lập ra đường dây liên hệ riêng, tạo ra số điện thoại thường trực giải đáp thắc mắc và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Phối hợp với các nhà bán lẻ ( các siêu thị, các đại lý tại các trung tâm mua bán…) trong bố trí gian hàng và giới thiệu trực tiếp sản phẩm. Công việc giới thiệu trực tiếp cho khách hàng có thể do nhân viên của công ty, nếu muốn các nhân viên đó làm tốt công việc thì phải có chương trình đào tạo ngắn hạn cho họ, ví dụ như chương trình tập huấn một tuần cho các nhân viên tại siêu thị. Hoặc chính các nhân viên do công ty đưa vào các siêu thị, các nhân viên sẽ đươc hưởng một mức lương cố đinh của công ty và phần trăm doanh số hàng tháng do lượng hàng tiêu thụ đựợc. Chương trình sẽ thí điểm trên địa bàn Hà Nội, sau đó thông qua kết quả sẽ có điều chỉnh và thực hiện ở các thành phố lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ… Duy trì hoạt động tại các hội chợ triển lãm, tham các hội chợ nước ngoài để khẳng định vị trí và chất lượng sản phẩm. Tổ chức showroom giới thiệu sản phẩm. Phòng chăm sóc khách hàng không những có những giải thích hậu mãi mà còn cả về sản phẩm mới. 4.2. Kênh truyền thông gián tiếp. Mặc dù truyền thông trực tiếp thường có hiệu quả hơn so với truyền thông đại chúng, các phương tiện truyền thông đại chúng vẫn có thể là những phương tiện chủ yếu kích thích truyền thông trực tiếp. Theo như kết quả điều tra nghiên cứu thì truyền thông qua truyền hình và truyền thanh có tính hiệu quả cao đối với các sản phẩm gia dụng. Nên sẽ tập trung vào quảng cáo trên truyền hình và truyền thanh 4.2.1. Quảng cáo trên truyền hình. + Phạm vi truyền hình Phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trước tiên sẽ sử dụng đài truyền hình địa phương. Như vậy mức chi phí sẽ giảm so với sử dụng đài truyền hình phủ song cả nước. + Nội dung thông điệp Ngoài nội dung chung trong chiến lược truyền thông của công ty. Do đặc điểm riêng của truyền hình nên sẽ nhấn mạnh vào hình ảnh của sản phẩm, cho khách hàng có một nhận thức rõ về hình ảnh của bếp điện từ Mecnai. + Hình thức thông điệp. Đi xuyên suốt đoạn quảng cáo là hình ảnh của một chuyên gia về nội trợ từ lúc bé đến khi trưởng thành gắn với sự phát triển của cái bếp, khi còn bé ngồi cùng với hình ảnh bà mẹ bên chiếc bếp lò của người Việt Nam, sử dụng hình ảnh trắng đen. Thể hiện đây là một kỷ niện do chuyên gia đó hồi tưởng lại, khi ông đang sử dụng chiếc bếp điện từ nấu xong một món ăn, mà cũng đã từng được nấu bằng bếp lò. Thông điệp nói lên rằng sủ dụng bếp điện từ để đáp ứng được cuộc sống hiện đại, mang lại bữa ăn ngon cho gia đình, làm cho cuộc sống của mọi gia đình thêm sức sống. Kết thức đoạn quảng cáo là câu bếp điện từ “Sức sống của mọi gia đình” + Độ dài quảng cáo. Mức chi phí tuyệt đối khi quảng cáo trên truyền hình rất cao, trong khi mức chi phí tính đầu người lại thấp. Đồng thời do đặc tính không lưu giữ, nên độ dài quảng cáo sẽ không quá năm phút. + Tần số phát sóng. Phát sóng liên tục trong vòng 3 tháng, mỗi ngày phát sóng 5 lần. Thời gian phát sóng là sau thời sự sáng, thời sự tối, lồng vào thời gian nghỉ các chương trình showgame như đuổi hình bắt chữ,… Ngoài ra còn quảng bá sản phẩm thông qua các showgame mang tính chất giới thiệu các sản phẩm. 4.2.2. Quảng cáo trên truyền thanh. + Phạm vi truyền thanh. Phạm vi phát sóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, nên sử dụng đài truyền thanh địa phương + Nội dung thông điệp Ngoài truyền tải nôi dung trong chiến lựơc truyền thông chung của công ty. Theo đặc điểm của truyền thanh thì nội dung tập trung vào khai khác âm thanh, nhằm giới thiệu và thúc dục người tiêu dùng mua hàng. + Hình thức thông điệp. Sử dụng đồng thời chuyên gia nội trợ nói về sự lựa chọn bếp điện từ Mecnai là một sự lựa chọn đúng đắn và khuyên mọi người hãy lựa chọn giống mình. Phối hợp giữa lời nói của chuyên gia và âm thanh khác nhằm làm cho người tiêu dùng tiếp thu hết thông tin, phần mở đầu có âm nhạc hoặc một lời mời chào gây ấn tượng để thu hút họ vào nội dung chính. Cũng giống như quảng cáo trên truyền hình kết thúc đoạn quảng cáo là thông điệp bếp điện từ “ Sức sống của mọi gia đình” + Độ dài của quảng cáo. Mức chi phí cho truyền thanh không lớn bằng truyền hình nhưng cũng cao so với các lọai quảng cáo khác. Không những thế chi phí tính trên ngàn người của truyền thanh ít hơn của truyền hình. Độ dài trên truyền thanh lâu hơn trên truyền hình. + Tần số phát sóng. Chương trình thực hiện trong 4 tháng, thực hiện quảng cáo trong các chương trình quảng cáo riêng của đài truyền thanh, đông thời quảng cáo trong các chương trình liên quan đến nội trợ. 4.2.3. Hoạt động quan hệ cộng đồng Theo như nghiên cứu thì hoạt động quan hệ công chúng chưa có sự nổi bật, do chưa được chú trọng. Trong lĩnh vực này công ty cần: kết hợp với các doanh nghiệp khác tham gia các chương trình xã hội lớn, công ty tự đứng ra tài trợ cho các chương trình liên quan đến các hoạt động của nhóm đối tượng truyền thông mục tiêu. Đông thời với hoạt động truyền thông, công ty cần có những chính sách điều chỉnh về giá, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hòan thiện hệ thống kênh phân phối. Như vậy hoạt động Marketing của công ty mới có hiệu quả tốt nhất. Kết luận Muốn công ty phát triển đúng hướng thì phải có kế hoach chiến lược dài hạn cũng như ngắn hạn. Các phòng ban phải có chiến lược riêng của phòng ban mình theo hướng đi của công. Trong chiến lược của phòng ban có những bứơc ưu tiên phát triển nhất định. Hoạt động truyền thông của công ty nên bắt tay vào thực hiện và phải có những đầu tư đích đáng về nhân lực tài chính. Tạo ra một bước ngoạt một vị thế mới cho công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6209.DOC
Tài liệu liên quan