Đề tài Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn

Tài liệu Đề tài Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn: LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010 Tác giả (Ký tên) LỜI CẢM ƠN Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị phòng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong thời gian qua và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể thu thập số liệu, quan sát thực tế tình hình họat động tại chi nhánh và hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô giá, đặc biệt là cô Ngô Ngọc Cương đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều thông tin quan trọng, bổ sung cho tôi nhiều kiến thức mới mẻ để từ đó tôi có thể hoàn thành tốt b...

docx81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010 Tác giả (Ký tên) LỜI CẢM ƠN Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị phòng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong thời gian qua và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể thu thập số liệu, quan sát thực tế tình hình họat động tại chi nhánh và hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô giá, đặc biệt là cô Ngô Ngọc Cương đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều thông tin quan trọng, bổ sung cho tôi nhiều kiến thức mới mẻ để từ đó tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Trong quá trình tìm hiểu chắc chắc có nhiều mặt thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô hướng dẫn để bài viết được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Sinh viên thực hiện Đinh Thị Thanh Huyền CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Đơn vị thực tập CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Giáo viên hướng dẫn MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Kết cấu đề tài 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.1.1. Tín dụng 4 1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng 4 1.1.2. Chức năng và vai trò 5 1.1.2.1. Chức năng của tín dụng 5 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế 5 1.1.3. Các hình thức tín dụng 5 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của họat động tín dụng 6 1.1.5. Phân lọai tín dụng ngân hàng 6 1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 6 1.1.5.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo 7 1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 7 1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng vay 7 1.1.5.5. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng 8 1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn. 8 1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn 9 1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn 9 1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư 9 1.2.3.2. Tín dụng thuê mua 10 1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 11 1.2.4.1. Đối với nền kinh tế 11 1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp 12 1.2.4.3. Đối với ngân hàng 13 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 13 1.3.1.1. Về phía khách hàng 13 1.3.1.2. Về phía ngân hàng 14 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn 16 1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 16 1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 17 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 24 2.1.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ lớn 24 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu trong NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lớn 27 2.1.3.1. Huy động vốn 27 2.1.3.2. Tín dụng 28 2.1.3.3. Bảo lãnh 28 2.1.3.4. Thanh toán quốc tế 28 2.2.3.5. Các dịch vụ khác 28 2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 28 2.2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 29 2.2.2. Đánh giá tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 39 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009 41 3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN 41 3.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 43 3.2.1. Phân tích tình hình dư nợ 43 3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 43 3.2.1.2. Cơ cấu dư nợ 51 3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu 54 3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu 54 3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian 55 3.2.3. Thu nhập của chi nhánh 57 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2006-2009 58 3.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 59 3.4.1. Kết quả đạt được 59 3.4.2. Những tồn tại 60 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 60 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 62 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH 62 4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN TRONG THỜI GIAN TỚI 62 4.2.1. Đa dạng hóa loại hình, cơ cấu cho vay trung dài hạn 63 4.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư 63 4.2.3. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 66 4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhân sự 67 4.2.5. Tiếp tục xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín trên trường quốc tế 67 4.2.6. Hệ thống hỗ trợ thông tin ngân hàng 68 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng DN : Dư nợ DNNH : Dư nợ ngắn hạn DNTDH : Dư nợ trung dài hạn HĐKD : Hợp đồng kinnh doanh KH : Kế hoạch NH : Ngắn hạn NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNoVN : Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh P.DVKH : Phòng dịch vụ khách hàng P.QLTD : Phòng quản lý tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TCXH : Tổ chức xã hội TDH : Trung dài hạn TSĐB : Tài sản đảm bảo WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.1: Tình hình dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009 Bảng 3.3: Kế hoạch dư nợ qua các năm giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ thực hiện của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian Bảng 3.9: Tình hình thu nhập của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng Bảng 3.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung dài hạn DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dư nợ tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2006 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2007 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2008 Biểu đồ 3.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ năm 2009 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trải qua hơn ba năm kể từ ngày Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã thu được nhiều thành quả to lớn, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung dài hạn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy các họat động kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn trung dài hạn nhưng để nó phát huy hết vai trò thì chúng ta phải có biện pháp, có kế hoạch sử dụng một cách hiệu quả. Cần mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng mới có thể phát huy hiệu quả cao nhất. Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lớn. Đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng NHNoVN, một ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… thì cơ cấu vốn trung dài hạn sẽ có khác một chút so với các ngân hàng khác để đi đúng định hướng của nó và của NHNN đặt ra. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn” Bài phân tích dưới đây sẽ cho thấy cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển và mối quan hệ hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn. Chú ý đến vai trò của nó trong cơ cấu tín dụng để nhận định đúng vai trò từ đó đưa ra những đề xuất giúp nó phát huy hết vai trò trong nền kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích tình hình tín dụng tại chi nhánh nhằm phản ánh đúng thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như: Phân tích dư nợ nhằm xem xét tình hình về tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ để đánh giá được vai trò, đóng góp của tín dụng trung dài hạn trong cơ cấu tín dụng chung. Phân tích nợ quá hạn nhằm đánh giá công tác quản lý, kiểm soát nợ qúa hạn tại chi nhánh có đạt hiệu quả hay không, đồng thời phản ảnh chất lượng thật sự của hoạt động tín dụng thông qua so sánh số liệu tăng trưởng nợ quá hạn qua các năm. Phân tích tình hình thu nhập của chi nhánh, tình hình thu lãi từ tín dụng để xem xét hiệu quả hoạt động của chi nhánh, đồng thời xem xét hiệu quả thu lãi tín dụng trung dài hạn so với thu lãi tín dụng ngắn hạn. 3. Phương pháp nghiên cứu Để cho nội dung phong phú và sát với thực tế, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát thực tiễn: quan sát thực tế công tác tín dụng, các nghiệp vụ quy trình tín dụng tại chi nhánh để có cái nhìn thực tiễn và tổng quan Phương pháp thu thập thông tin: thu nhập thông tin cần thiết về tín dụng tại chi nhánh, đồng thời thu thập thêm thông tin trên báo, internet… Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối và so sánh với một số chỉ tiêu phát triển kinh tế địa phương, hệ thống các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. 4. Phạm vi nghiên cứu Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau: - Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn - Hoạt động được nghiên cứu: tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng chung của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu về thu nhập, dư nợ, nợ xấu, lãi suất… Đồng thời kết hợp với tình hình phát triển kinh tế chung trên địa bàn để so sánh và rút ra nhận xét khách quan nhất. - Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập qua 4 năm: 2006, 2007, 2008, 2009 tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn. 5. Kết cấu đề tài Đề tài của tôi được chia làm 4 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng thương mại. - Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Chợ Lớn - Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và nông thôn chi nhánh Chợ Lớn - Chương 4: Kiến nghị và đề xuất. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Tín dụng Tín dụng theo tiếng latinh là Gredittum nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng là sự vận động vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn trên cơ sở tạo lập niềm tin. Đó là sự cho vay, có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Khái niệm tín dụng trên được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau: - Sự chuyển nhượng quyền sử dụng một số vốn nhất định từ người cho vay sang người đi vay. - Có xác định thời hạn vay nhất định. - Khi hoàn lại số vốn đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. 1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là một lọai giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay bằng tiền. - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngòai vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. 1.1.2. Chức năng và vai trò 1.1.2.1. Chức năng của tín dụng Quan hệ tín dụng ngân hàng có chức năng phân phối và giám đốc - Chức năng phân phối: được thực hiện thông qua phân phối lại vốn. - Chức năng giám đốc được thực hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế - Thúc đẩy sản xuất phát triển - Ổn định tiền tệ và ổn định giá cả (giảm tiền mặt, sử dụng kịp thời, mở rộng không thanh toán bằng tiền mặt, giúp công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, kiểm soát lạm phát) - Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn định 1.1.3. Các hình thức tín dụng - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng. Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các thành viên khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các thành viên khác trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò là người đi vay để sử dụng cho những mục đích nhất định. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng cách phát hành công trái, nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách. Tín dụng hợp tác: Là lọai hình tín dụng do những thành viên trong cùng điều kiện nhất định tổ chức hình thành một cách tự nguyện. Tín dụng hợp tác thực hiện các việc huy động và cho vay giữa các thành viên với nhau theo những điều kiện tương tự tín dụng ngân hàng. Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nhà nước, các doanh nghiệp trong nước với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế. 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của họat động tín dụng - Hoàn trả: Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải có cơ sở để tin rằng người vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không được ký kết. - Mục đích vay: Khách hàng vay phải cho ngân hàng thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm được việc hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. - Có đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác các sự kiện sẽ xảy ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong các hoạt động tín dụng các ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản vay. + Đảm bảo bằng tài sản + Đảm bảo không bằng tài sản mà bằng uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi của phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư… 1.1.5. Phân lọai tín dụng ngân hàng 1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Thời gian cho vay dưới 1 năm và thường sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Thời hạn vay từ 5 năm trở lên, tối đa có thể lên tới 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.5.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo - Tín dụng có đảm bảo: Là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có được một nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu nợ chính thức. Loại này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay họăc sự bảo lãnh từ bảo lãnh của bên thứ ba. - Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức cho vay mà cơ sở để hình thành tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng… Mỗi ngân hàng có cách xác định và lựa chọn riêng, tuy nhiên vẫn thường dựa vào các tiêu chí sau: uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn. 1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Có 2 hình thức: + Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng + Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thường qua trung gian là người bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ 1.1.5.4. Căn cứ vào đối tượng vay - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm để hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hàng ấy chứng từ có gá. - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. 1.1.5.5. Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng - Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay. - Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo dự án thấu chi. 1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn Dựa theo hình thức phân loại tín dụng ngân hàng như trên, có thể rút ra kết luận về tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường. 1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn - Tín dụng trung dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp. - Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng. - Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay kéo dài trong nhiều năm. - Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Do đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn. Mặt khác, lãi suất của cho vay trung dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn. 1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn 1.2.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư - Cho vay đồng tài trợ: + Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. + Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp: Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết được. Ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn. - Cho vay trực tiếp theo dự án: + Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến thực thi có hiệu quả của dự án như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xảy ra. 1.2.3.2. Tín dụng thuê mua - Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. + Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản: Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ… Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất… Về mặt pháp lý tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như: thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)… 1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.2.4.1. Đối với nền kinh tế Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã hội. Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung dài hạn cũng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Đầu tư tín dụng trung dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. 1.2.4.2. Đối với doanh nghiệp Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh…Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản tín dụng trung dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn hảo. Thậm chí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ. Như vậy, tín dụng trung dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu. 1.2.4.3. Đối với ngân hàng Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay trung dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung dài hạn để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn. 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1.3.1.1. Về phía khách hàng - Các chỉ tiêu định tính: + Dự án sử dụng vốn vay trung dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được. + Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập - Các chỉ tiêu định lượng: + Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ. + Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép. + Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến. + Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án. 1.3.1.2. Về phía ngân hàng - Các chỉ tiêu định tính: + Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký. + Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay. Các chỉ tiêu định lượng: + Chỉ tiêu dư nợ: Chỉ tiêu dư nợ=Dư nợ tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng tín dụng trung dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng trung dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ là lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng là tin cậy. Ngoài ra, ta còn cần xét thêm về cơ cấu dư nợ, xem dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này cho biết, quy mô của tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, tùy theo tình hình và tính chất, định hướng hoạt động của mỗi ngân hàng mà cơ cấu đó khác nhau. + Chỉ tiêu nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn=Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành các khỏan vay quá hạn. Nợ quá hạn có thể do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý thời gian vay, phương thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này. Hoặc: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung – dài hạn thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các ngân hàng có tỷ lệ này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. + Chỉ tiêu nợ khó đòi (nợ xấu) Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu của tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt. + Chỉ tiêu lợi nhuận: Tỷ lệ lợi nhuận = Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạnTổng dư nợ tín dụng trung dài hạn Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo&PTNT, với chức năng cho vay trung dài hạn với mức lãi suất kể cả lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà ngân hàng không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung nếu như các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thì dự án cho vay nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1.3.2.1. Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghiệp có vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung dài hạn mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp - Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng. Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị - xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng. - Môi trường tự nhiên: Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. 1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan - Về phía khách hàng: + Năng lực của khách hàng: Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng. + Sự trung thực của khách hàng: Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. + Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn. - Về phía ngân hàng: + Công tác thẩm định: · Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tập trung ở hai nội dung: ±Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, báo cáo kinh tế của các dự án tiền khả thi. ±Thẩm định toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bước đầu tiên của thẩm định dự án là phải thu thập thông tin sau đó sẽ tiếp đến tiến hành phân tích những thông tin đó. Những thông tin thu thập phải đồng bộ, từ nhiều nguồn khác nhau như: ±Thẩm định về phương diện thị trường: PKiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu: —Nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ gia tăng —Sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu thị trường về khối lượng và chất lượng. —Đánh giá những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của dự án trong tương lai, độ bền của nhu cầu sử dụng của sản phẩm thay thế. . —Khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đầu vào: tính ổn định và tính thường xuyên của nguồn cung ứng. PCăn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm: —Ưu thế tương đối của sản phẩm do dự án sản xuất về: giá thành, chất lượng, mẫu mã, điều kiện lưu thông và tiêu thụ. —Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm, kênh phân phối, khả năng nắm bắt thông tin. —Những con số cụ thể về khả năng tiêu thụ sản phẩm ở quá khứ và tương lai. ±Thẩm định về phương diện kỹ thuật: PXem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án, việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án. PKhai thác tiềm năng sẵn có và lâu dài, có khả năng đáp ứng được nhu cầu cần thiết, tối ưu hoá hiệu quả của dự án. PNhu cầu về dây chuyền công nghệ và lựa cho thiết bị máy móc, khả năng tìm kiếm, lựa chọn công nghệ thích hợp, kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng chuyển giao công nghệ. PThẩm định tiến độ thực hiện của dự án. ±Thẩm định về phương diện tổ chức: PXem xét cơ cấu tài chính: vấn đề về quyền lợi và trách nhiệm được kết nối như thế nào. PNăng lực tài chính, quản lý của nhóm điều hành, của nhân viên: có những hoạt động đào tạo trước mắt và lâu dài. ±Thẩm định về mặt tài chính của dự án: Đây chính là vấn đề cốt lõi nhất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất kỳ một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay mà đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu cho khoản vay sắp cung cấp. Thẩm định tài chính bao gồm các nội dung chính là: PVốn xây lắp: thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp hay suất vốn đầu tư. PVốn thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước. Đối với những thiết bị được chuyển giao công nghệ thì tính gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. PVốn kiến thiết cơ bản khác: cần tính tới nhu cầu vốn lưu động ban đầu và nhu cầu bổ sung vốn lưu động và những khoản mục chi phí cần thiết khác. Dựa trên những tính toán cơ bản thì chủ dự án có trách nhiệm bỏ một phần vốn tự có của mình vào tổng khoản vay và đó được coi là điều kiện cần đảm bảo về uy tín và độ an toàn, phòng tránh rủi ro của khoản tín dụng trung dài hạn. ±Tiến độ bỏ vốn đầu tư: có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với những công trình có thời gian xây dựng dài, cần thiết phải phân bổ tiến độ bỏ vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn của ngân hàng. Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không chính là khả năng sinh lợi của dự án vì ngân hàng cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vì vậy, trước khi bỏ vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án qua một số chỉ tiêu sau: PKhả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành hàng năm của dự án Doanh thu thuần = Doanh thu toàn bộ - Thuế VAT Tỷ suất lợi nhuận=Lãi thuầnTổng vốn đầu tư*100 Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án > lãi suất tiền gửi thì nên đầu tư PThời gian hoàn vốn: là số năm mà dự án cần thiết phải hoạt động để tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Thời gian hoàn vốn=Vốn đầu tưLợi nhuận+khấu hao bình quân một năm Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn càng nhanh thì hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả. PGiá trị hiện tại ròng (NPV): cho ta biết quy mô của thu nhập từ dự án trong suốt quá trình hoạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc. NPV = Trong đó: n: số năm r: tỷ lệ chiết khấu Ti: khoản thu của dự án ở năm thứ i Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i Ngân hàng cho vay khi NPV > 0 vì khi đó dự án có tính khả thi, doanh nghiệp sẽ có lãi và có thể trả nợ ngân hàng. PChỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR): Suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị của NPV = 0 Suất thu hồi nội bộ là lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chịu đựng được. Dự án có tính khả thi khi IRR > lãi suất vay dự án vì khi đó doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng và vừa có lãi. + Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng. Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng sẽ không đến vay ngân hàng, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi tệ đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì sẽ có rất nhiều khách hàng đến vay và lúc này ngân hàng khó có khả năng đáp ứng hết khả năng về vốn trung dài hạn cho khách hàng. + Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. + Công tác tổ chức ngân hàng: Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc. + Thông tin tín dụng: Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn Ngân hàng là mạch máu của quốc gia và hoạt động ngân hàng phát triển càng mạnh thì nền kinh tế đất nước sẽ càng ổn định và bền vững. Ở Việt Nam, do đặc điểm kinh tế của nước ta nên NHNo rất có tiếng trong nước bởi mạng lưới rộng khắp của nó. NHNo có nhiều Chi nhánh và Chi nhánh Chợ Lớn là một trong những đơn vị góp phần làm nên mạng lưới của Ngân hàng. Vào ngày 02/06/1998, Thống Đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 198/1998/QĐ NHNN giao cho NHNo&PTNT Việt Nam thành lập Chi nhánh Chợ Lớn. Trước đây NHNo&PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn có tên là NHNo&PTNT - Chi nhánh Phú Giáo, toạ lạc tại 24 Phú Giáo, Phường 14, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Do thay đổi vị trí và qui mô của Ngân hàng, ngày 25/02/2002 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam ra quyết định đổi tên NHNo&PTNT - Chi nhánh Phú Giáo thành NHNo&PTNT - Chi nhánh Chợ Lớn. Khoảng đầu năm 2006, cơ sở làm việc được chuyển về số 43 Hải Thượng Lãn Ông, Phường 10, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Giao diện ngân hàng khá đẹp, dễ nhìn, cao thoáng và rộng rãi. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ lớn Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PGD NAM HOA PGD Q.5 PHÒNG KDNH&TTQT PGD HOÀ BÌNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG K.TOÁN KIỂM TOÁN PGD TÂY CHỢ LỚN PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG HÀNH CHÍNH PGD PHÚ MỸ HƯNG PHÒNG MARKETING PHÒNG TÍN DỤNG - Ban Giám đốc: Ban giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong lĩnh vực kinh doanh và thực hiện các công việc sau: Xét duyệt nội dung thẩm định các hồ sơ cho vay mà phòng tín dụng cũng như phòng thẩm định trình lên. Ký các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn của khách hàng làm các thủ tục vay vốn (sau khi đã đồng ý cho vay), hợp đồng tín dụng để giải ngân cho khách hàng. Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. - Phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ nhằm đảm bảo ngoại tệ cho khách hàng thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu, trả nợ vay ngân hàng, trả nợ nước ngoài, qua đó thúc đẩy hỗ trợ cho công tác thanh toán quốc tế. Thực hiện các công việc liên quan đến vấn đề chiết khấu chứng từ, hoá đơn thanh toán của khách hàng. Nhận trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thông qua ngân hàng. Thông báo tỷ giá hàng ngày cho các phòng ban liên quan để tiện giao dịch với khách hàng trong lĩnh vực mua bán ngoại tệ - Phòng tín dụng: Chủ động tìm kiếm các dự án, khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, xác định nhu cầu vay vốn của khách hàng. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và lập thủ tục hồ sơ vay vốn nếu khách hàng hội đủ các điều kiện vay vốn. Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, lập báo cáo thẩm định, soạn thảo hợp đồng cầm cố, thế chấp, hợp đồng tín dụng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ. Thẩm định lại các trường hợp khách hàng đề nghị xin gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn, đề xuất các biện pháp xử lý khi khách hàng trả nợ không đúng hạn nhiều lần và cảm thấy khách hàng không có tinh thần trả nợ vay ngân hàng. - Phòng kế toán: Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán. Là phòng giao dịch trực tiếp với khách hàng trước và sau khi cho vay, nhất là sau khi cho vay vì kế toán phải thu nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng. Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ vào các tài khoản cụ thể trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng… đồng thời tiếp nhận giấy gia hạn nợ gốc, lãi khi có sự phê duyệt đồng ý của giám đốc. Lưu trữ hồ sơ kế toán theo chế độ qui định của ngân hàng. - Phòng kiểm tra, kiểm toán: Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành luật, chính sách, quyết định, nghị quyết của hội đồng quản trị, cơ chế, thể lệ, qui chế, nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam. Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh, kiến nghị các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Phòng kế hoạch: Là phòng chuyên trách tham mưu cho giám đốc kế hoạch cũng như phương hướng hoạt động các tháng, quý, năm để giám đốc điều hành công việc. Xác định chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn so với tăng trưởng về dư nợ có phù hợp không, qua đó đề ra các biện pháp xử lý trình giám đốc duyệt. - Phòng hành chính: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các Chi nhánh của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn trên địa bàn. Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức nhân sự cũng như các công tác cán bộ tại chi nhánh. Đề cử cán bộ nhân viên đi học tập, đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Tham mưu về chế độ tiền lương trong toàn chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc, hoàn thiện lưu trữ hồ sơ theo đúng qui định của nhà nước. - Phòng vi tính: Là phòng lắp đặt và bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc trong ngân hàng. Đồng thời lập trình các phần mềm giúp cho việc giao dịch và quản lý dữ liệu ngày càng hiện đại và hoàn thiện hơn. - Phòng Marketing: Là phòng xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới và thu hút vốn cho ngân hàng. 2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu trong NHNo&PTNT Chi nhánh Chợ Lớn 2.1.3.1. Huy động vốn Nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam. Được phép huy động vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi được ngân hàng cấp trên cho phép. 2.1.3.2. Tín dụng Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng là mở rộng tín dụng. Các loại hình cho vay: - Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh - Cho vay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống 2.1.3.3. Bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh thanh toán, dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán - Các loại bảo lãnh khác… 2.1.3.4. Thanh toán quốc tế - Thanh toán chuyển tiền bằng điện tử - Thanh toán nhờ thu xuất khẩu, nhập khẩu - Thư tín dụng, chứng từ hàng xuất khẩu, nhập khẩu - Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, Sec du lịch - Dịch vụ kiều hối chuyển tiền nhanh Western Union cho khách hàng 2.2.3.5. Các dịch vụ khác - Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán trong nước - Dịch vụ ngân quỹ 2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2009 TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 Bảng 2.1: Tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Mục tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập 433 611 329 417 Chi phí 344 551 1.754 364 Chênh lệch thu nhập-chi phí 89 60 -1.425 53 Vốn huy động 4.535 3.245 3.679 2.967 Dư nợ 2.640 1.801 1.416 1.245 Chênh lệch lãi suất bình quân 3,5% 3,0% 3,1% 2,57% (Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Thông qua bảng báo cáo trên ta có thể nhận định được tình hình kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2009: Năm 2006: Vốn huy động: Tổng nguồn vốn đạt 4.535 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 1.346 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 42,2% Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: Nguồn vốn nội tệ: 4.257 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 1.346 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng 42,2% Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 278 tỷ đồng Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Tiền gửi không kỳ hạn: 238 tỷ đồng, tăng 76 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 47% và chiếm 5,3%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng: 532 tỷ đồng, giảm 589 tỷ đồng so với năm 2005, tỷ lệ giảm là 52,54% và chiếm 11,7%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 3.765 tỷ đồng, tăng 1.859 tỷ đồng so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng 83%/ Tổng nguồn vốn huy động. So với nă 2005 tăng 97,53%. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất: Tiền gửi dân cư: 463 tỷ đồng, tăng 121 tỷ đồng so với đầu năm và tăng 80.86% so với kế hoạch, chiếm tỷ trọng 10,2%/ Tổng nguồn vốn huy động. Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 63 tỷ đồng, chiếm 13.61%/ Nguồn vốn dân cư Tiền gửi các TCKT, TCXH: 3.269 tỷ đồng, tăng 1.502 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 117,68% so với đầu năm. Chiếm tỷ trọng 72.1%/ Tổng nguồn vốn huy động. Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 215 tỷ đồng, chiếm 6.58%/Nguồn vốn TCKT, TCXH. Tiền gửi, tiền vay TCTD: 803 tỷ đồng, chiếm 17.7%/ Tổng nguồn vốn huy động. Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ: 0 Dư nợ: Tổng dư nợ trong năm 2006 đạt được 2.640 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 13,1% và tăng 1,33% so với kế hoạch. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Dư nợ nội tệ: 2.439 tỷ đồng, so với năm 2005 tăng 14,3% và chiếm 92,35% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 201 tỷ đồng, chiếm 7.65%/ Tổng dư nợ. Trong đó: Dư nợ vàng (quy đổi): 196 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay: Dư nợ ngắn hạn: 427 tỷ đồng, chiếm 16,17%/ Tổng dư nợ, so với năm 2005 tăng 11,2%. Dư nợ trung hạn: 2.131 tỷ đồng, chiếm 80,73%/ Tổng dư nợ, so với năm 2005 tăng 15%. Dư nợ dài hạn: 82 tỷ đồng, chiếm 3,1%/ Tổng dư nợ, giảm 15 tỷ đồng so với năm 2005. So với kế hoạch, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn giảm 15,6% so với kế hoạch. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước: 20 tỷ đồng, giảm 25 tỷ đồng so với năm 2005 và chiếm 0,76%/ Tổng dư nợ. Ngoài quốc doanh: 2.239 tỷ đồng, tăng 389 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng là 21,09%, chiếm 84,81%/ Tổng dư nợ. Dư nợ hợp tác xã: 0 Dư nợ hộ gia đình, cá thể: 382 tỷ đồng, giảm 13 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 14.43%/ Tổng dư nợ. Thu nhập: Tổng thu đạt 433 tỷ đồng, tăng 35.56% so với năm 2005. Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng: 423 tỷ đồng, chiếm 97.69%/ Tổng thu. Thu dịch vụ: 7 tỷ đồng, chiếm 1.31%/tổng thu và đạt 5.79%/Tổng thu nhập ròng. Chi phí: Tổng chi đạt 344 tỷ đồng, tăng 44.81% so với năm 2005 Trong đó: Chi phí huy động vốn là 310 tỷ đồng, chiếm 90,12%/Tổng chi phí. Chênh lệch thu nhập-chi phí: Lợi nhuận đạt 89 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ và tăng 2,2% so với kế hoạch. Các hoạt động khác: Dịch vụ và các tiện ích khác đang thực hiện tại Chi nhánh còn nghèo nàn mang tính truyền thống như: Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ… Tổng số máy ATM hiện có của Chi nhánh là 5 máy, các máy hoạt động 24/24 giờ nên lượng giao dịch tăng nhanh trong 6 tháng cuối năm. Năm 2007: Vốn huy động: Tổng nguồn vốn đạt 3.245 tỷ đồng, so với năm 2006 giảm 218 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 6,7%. Trong đó: Nguồn vốn bằng vàng quy đổi VNĐ là 560 tỷ đồng Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: Nguồn vốn nội tệ: 3170 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 86 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 2,7% so với năm 2006 và chiếm 97,7% nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 75 tỷ đồng, giảm 304 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 402,5% so với năm 2006 và chiếm 2,3% nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Tiền gửi không kỳ hạn: 245 tỷ đồng, tăng 92 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 37,4% so với năm 2006 và chiếm 7,5%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng: 363 tỷ đồng, tăng 178 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 49,1% so với năm 2006 và chiếm 11,2%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 2.637 tỷ đồng, giảm 488 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ lệ giảm 18,5%. Chiếm tỷ trọng 81,2%/ Tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất: Tiền gửi dân cư: 305 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 16,24% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 9,4%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi các TCKT, TCXH: 2.939 tỷ đồng. Chiếm tỷ trọng 90.5%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi, tiền vay TCTD: 1 tỷ đồng, giảm 675 tỷ đồng so với năm 2006. Chiếm 0,1%/ Tổng nguồn vốn huy động. Dư nợ: Tổng dư nợ trong năm 2007 đạt được 1.801 tỷ đồng, giảm 328 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm 15,4% so với năm 2006. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Dư nợ nội tệ: 1.795 tỷ đồng, giảm 327,6 tỷ đồng, tỷ lê giảm 15,4% so với năm 2006 và chiếm 99,7%/ tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 5,5 tỷ đồng, giảm 0,4 tỷ đồng, tỷ lệ giản 7,12% so với năm 2006 và chiếm 1,8%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay: Dư nợ ngắn hạn: 394 tỷ đồng, tăng 147 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 38,1% so với năm 2006 và chiếm 21,9%/ tổng dư nợ. Dư nợ trung hạn: 1.327 tỷ đồng, giảm 1.801 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 36,2% so với năm 2006 và chiếm 73,7%/ tổng dư nợ. Dư nợ dài hạn: 81 tỷ đồng, giảm 0,8 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 1% so với năm 2006 và chiếm 4,5%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước: 0 tỷ đồng. Ngoài quốc doanh: 1.605 tỷ đồng, chiếm 89,1%/ Tổng dư nợ. Dư nợ hộ gia đình, cá thể: 196 tỷ đồng, chiếm 10,9%/ Tổng dư nợ. Thu nhập: Tổng thu đạt 611 tỷ đồng, tăng 189 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 44,9% so với năm 2006. Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng: 534 tỷ đồng, chiếm 94,7%/ Tổng thu. Thu dịch vụ: 2 tỷ đồng, chiếm 0,4%/ tổng thu và đạt 6,7%/ tổng thu nhập ròng. Chi phí: Tổng chi đạt 511 tỷ đồng, tăng 211 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 63,2% so với năm 2006. Trong đó: Chi trả lãi tiền gửi, tiền vay: 445 tỷ đồng, chiếm 80,2%/ tổng chi phí. Chênh lệch thu nhập-chi phí: Lợi nhuận đạt 60 tỷ đồng, giảm 29 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 32,6% so với năm 2006. Các hoạt động khác: Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua: 5.961 ngàn USD, bằng 82,5% so với năm 2006 Doanh số bán: 5.910 ngàn USD, bằng 81,5% so với năm 2006 Thanh toán quốc tế: Thanh toán L/C nhập 50 món, đạt doanh số: 552 ngàn USD, tăng 66,2% so với năm 2006 Dịch vụ chi trả kiều hối: Chi nhánh triển khai dịch vụ chuyển tiền Western Union, đạt doanh số 256 ngàn USD. Năm 2008: Vốn huy động: Tổng nguồn vốn đạt 3.679 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 433 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 13,3%. Trong đó: Nguồn vốn bằng vàng quy đổi VNĐ là 562 tỷ đồng Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: Nguồn vốn nội tệ: 3.058 tỷ đồng, so với năm 2007 giảm 112 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 3,6% so với năm 2007 và chiếm 83,12% nguồn vốn. Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 58 tỷ đồng, giảm 17 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 22,7% so với năm 2007 và chiếm 1,6% nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Tiền gửi không kỳ hạn: 203 tỷ đồng, giảm 42 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm là 17% so với năm 2007 và chiếm 5,5%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng: 665 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 83,2% so với năm 2007 và chiếm 18,1%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 2.811 tỷ đồng, tăng 174 tỷ đồng so với năm 2007. Tỷ lệ tăng 6,6%. Chiếm tỷ trọng 76,4%/ Tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất: Tiền gửi dân cư: 526 tỷ đồng, tăng 221 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 72,5% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 14,3%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi các TCKT, TCXH: 2.851 tỷ đồng, giảm 88 tỷ đồng. Tỷ lệ giảm là 3%. Chiếm tỷ trọng 77.5%/ Tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi, tiền vay TCTD: 302 tỷ đồng, tăng 301 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng 301%. Chiếm 8.2%/ Tổng nguồn vốn huy động. Dư nợ: Tổng dư nợ trong năm 2008 đạt được 1.416 tỷ đồng, giảm 385 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm 21,4% so với năm 2007. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Dư nợ nội tệ: 1.403 tỷ đồng, giảm 392 tỷ đồng, tỷ lê giảm 21.8% so với năm 2007 và chiếm 99.1%/ tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 13 tỷ đồng, tăng 7.5 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 136.4% so với năm 2007 và chiếm 0.9%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay: Dư nợ ngắn hạn: 814 tỷ đồng, tăng 420 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 51.6% so với năm 2007 và chiếm 57.5%/ tổng dư nợ. Dư nợ trung hạn: 600 tỷ đồng, giảm 727 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 54.8% so với năm 2007 và chiếm 42.4%/ tổng dư nợ. Dư nợ dài hạn: 2 tỷ đồng, giảm 79 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 97.5% so với năm 2007 và chiếm 0.14%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước: 93 tỷ đồng, tăng 93 tỷ đồng so với 2007 Ngoài quốc doanh: 1.019 tỷ đồng, giảm 586 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm 36.5%. Chiếm 71.7%/ Tổng dư nợ. Dư nợ hộ gia đình, cá thể: 304 tỷ đồng, tăng 108 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 55.1%. Chiếm 21.5%/ Tổng dư nợ. Thu nhập: Tổng thu đạt 329 tỷ đồng, giảm 282 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 46.1% so với năm 2007 Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng: 326 tỷ đồng, giảm 208 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm 39%. Chiếm 99.1%/ tổng thu Thu dịch vụ: 1.3 tỷ đồng, giảm 0.7 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm 35%. Chiếm 0.4%/ tổng thu Chi phí: Tổng chi đạt 1.754 tỷ đồng, tăng 1.243 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 243.2% so với năm 2007 Trong đó: Chi trả lãi tiền gửi, tiền vay: 350 tỷ đồng, chiếm 20%/ tổng chi phí và bằng 91.1% so với năm 2007 Chênh lệch thu nhập-chi phí: Chênh lệch này là -1425 tỷ đồng, mức chênh lệch này là quá lớn Do chi phí lớn hơn nhiều so với thu nhập nên đã làm con số này bị âm. Các hoạt động khác: Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua: mua của sở quản lý vốn 4.798 ngàn USD, mua của khách hàng 7.400 ngàn USD Doanh số bán: bán cho sở quản lý vốn 3.245 ngàn USD, bán cho khách hàng 8.964 ngàn USD Thanh toán quốc tế: Tổng thanh toán quốc tế: 360 món, số tiền 14.174 ngàn USD, so với năm 2007: tăng 58 món, số tiền tăng 9.037 ngàn USD. Trong đó: + Hàng nhập: Nhờ thu: 56 món; số tiền 1.273 ngàn USD, so với năm 2007: tăng 49 món, số tiền tăng 1.140 USD Chuyển tiền; 237 món, số tiền 8.433 ngàn USD, so với năm 2007: tăng 60 món, số tiền tăng 3.713 ngàn USD Thanh toán L/C: 67 món, số tiền 4.468 ngàn USD, so với năm 2007: tăng 48 món, số tiền tăng 4.185 ngàn USD Dịch vụ chi trả kiều hối: Chi trả Western: VND: 2 món, số tiền: 96 triệu đồng. USD: 10 món, số tiền: 8 ngàn USD. Dịch vụ thẻ: Tổng số thẻ đã phát hành trong năm 2008: 2.769 thẻ, tổng số dư trên các tài khoản thẻ là: 5.7 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là: 2.252 thẻ. Trong đó: + Thẻ nội địa: 2.254 thẻ, số dư: 3.5 tỷ đồng. + Thẻ visa chuẩn: 101 thẻ, số dư: 0.2 tỷ đồng. + Thẻ visa vàng: 414 thẻ, số dư: 1.9 tỷ đồng. Năm 2009: Vốn huy động: Tổng nguồn vốn đạt 2.967 tỷ đồng, so với năm 2008 giảm 712 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 19%. Trong đó: Nguồn vốn bằng vàng quy đổi VNĐ là 1.090 tỷ đồng Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: Nguồn vốn nội tệ: 1.789 tỷ đồng, so với năm 2008 giảm 1.269 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 41.5% so với năm 2008 và so với kế hoạch đạt 43,26% Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 88 tỷ đồng, tăng 30 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 52% so với năm 2008 và chiếm 3% nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Tiền gửi không kỳ hạn: 275 tỷ đồng, tăng 72 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 35% so với năm 2008 và chiếm 9.3%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng: 1.694 tỷ đồng, tăng 1.029 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 155% so với năm 2008 và chiếm57.1%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 998 tỷ đồng, giảm 1.813 tỷ đồng so với năm 2008. Tỷ lệ giảm 64%. Chiếm tỷ trọng 33.6%/ Tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất: Tiền gửi dân cư: 1.488 tỷ đồng, tăng 962 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng 183% so với năm 2008 và chiếm tỷ trọng 50.2%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi các TCKT, TCXH: 1.437 tỷ đồng, giảm 1.414 tỷ đồng. Tỷ lệ giảm là 50%. Chiếm tỷ trọng 48.4%/tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi, tiền vay TCTD: 42 tỷ đồng, giảm 260 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm 86%. Chiếm 1.4%/tổng nguồn vốn huy động. Dư nợ: Tổng dư nợ trong năm 2008 đạt được 1.416 tỷ đồng, giảm 385 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm 21,4% so với năm 2007. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Dư nợ nội tệ: 1.237 tỷ đồng, giảm 165 tỷ đồng, tỷ lê giảm 12% so với năm 2008 và chiếm 88.2%/ tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ (quy đổi VNĐ): 8 tỷ đồng, giảm 5 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 39% so với năm 2008 và chiếm 0.6%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay: Dư nợ ngắn hạn: 776 tỷ đồng, giảm 38 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 5% so với năm 2008 và chiếm 62.3%/ tổng dư nợ. Dư nợ trung hạn: 468 tỷ đồng, giảm 132 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 22% so với năm 2008 và chiếm 37.6%/ tổng dư nợ. Dư nợ dài hạn: 1 tỷ đồng, giảm 1 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 50% so với năm 2007 và chiếm 0.08%/ tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp Nhà nước: 11 tỷ đồng, giảm 82 tỷ đồng so với 2008, tỷ lệ giảm 89% Ngoài quốc doanh: 862 tỷ đồng, giảm 157 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm 15%. Chiếm 69.2%/ Tổng dư nợ. Dư nợ hộ gia đình, cá thể: 373 tỷ đồng, tăng 69 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 23%. Chiếm 30%/ tổng dư nợ. Thu nhập: Tổng thu đạt 417 tỷ đồng, tăng 88 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 26.7% so với năm 2008 Trong đó: Thu từ hoạt động tín dụng: 360 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 10.4%. Chiếm 86.3%/ tổng thu Thu dịch vụ: 8 tỷ đồng, tăng 6.8 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 520.7% và tăng 224.2% so với kế hoạch. Chiếm 1.9%/ tổng thu Chi phí: Tổng chi đạt 364 tỷ đồng, giảm 1.385 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 79% so với năm 2008 Trong đó: Chi trả lãi tiền gửi, tiền vay: 366 tỷ đồng, giảm 84 tỷ đồng so với năm 2008 Chênh lệch thu nhập-chi phí: Chênh lệch đạt 53.47 tỷ đồng. Tăng 6.94% so với kế hoạch. Các hoạt động khác: Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua: mua của sở quản lý vốn 17.211 ngàn USD, mua của khách hàng 33.122 ngàn USD Doanh số bán: bán cho sở quản lý vốn 24.822 ngàn USD, bán cho khách hàng 25.512 ngàn USD Thanh toán quốc tế: Tổng thanh toán quốc tế: 1.010 món, số tiền 54.454 ngàn USD, so với năm 2008: tăng 650 món, số tiền tăng 40.280 ngàn USD. Trong đó: + Hàng nhập: Nhờ thu: 139 món; số tiền 3.474 ngàn USD, so với năm 2008: tăng 83 món, số tiền tăng 2.201 USD Chuyển tiền: 423 món, số tiền 10.108 ngàn USD, so với năm 2008: tăng 186 món, số tiền tăng 1.675 ngàn USD Thanh toán L/C: 309 món, số tiền 13.462 ngàn USD, so với năm 2008: tăng 242 món, số tiền tăng 8.944 ngàn USD Dịch vụ chi trả kiều hối: 217.2 ngàn USD tăng 33 ngàn USD so với năm 2008 trong đó dịch vụ chuyển tiền Western Union: 216.8 ngàn USD Dịch vụ thẻ: Tổng số thẻ đã phát hành trong năm 2009: 13.495 thẻ, tổng số dư trên các tài khoản thẻ là: 24 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là: 10.094 thẻ. Trong đó: + Thẻ nội địa: 12.288 thẻ, số dư: 13.8 tỷ đồng. + Thẻ debit: 1.080 thẻ, số dư: 10.2 tỷ đồng. + Thẻ Credit: 127 thẻ, số dư: 1.8 tỷ đồng. 2.2.1. Đánh giá tình hình kinh doanh tại Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 Giai đoạn 2006-2009 là một giai đoạn đầy biến động. Mốc thời gian đáng chú ý là từ năm 2008 – năm bắt đầu của cuộc khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến nhiều hệ lụy, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng rơi vào khủng hoảng. Tuy nhiên chi nhánh cũng đã có những nỗ lực để đạt được một số kết quả và thành tích trong kinh doanh Những mặt làm được trong giai đoạn này: - Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN trong huy động vốn. lãi suất, tăng trưởng dư nợ… - Điều hành lãi suất mềm mỏng linh họat góp phần cùng với NHNN điều tiết lại tình hình lạm phát cao trong năm 2008. - Mặc dù gặp khó khăn nhưng ngân hàng vẫn cho thấy được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế bằng việc trợ giúp cho các doanh nghiệp có vốn làm ăn nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn. - Phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn từ dân cư và dịch vụ thẻ. Số lượng máy ATM (năm 2006 là 5 máy đến năm 2009 chi nhánh có 10 máy) và thẻ của ngân hàng đã tăng lên nhanh chóng (tổng số thẻ đã phát hành trong năm 2008: 2.769 thẻ, tổng số dư trên các tài khoản thẻ là: 5.7 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là: 2.252 thẻ; tổng số thẻ đã phát hành trong năm 2009: 13.495 thẻ, tổng số dư trên các tài khoản thẻ là: 24 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là: 10.094 thẻ) - Chi nhánh cũng chú trọng mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cấp một số chi nhánh và mở rộng thêm một số phòng giao dịch. Cụ thể năm 2007 chi nhánh đã thực hiện tốt việc sắp xếp và cơ cấu lại ngân hàng theo Quyết định 888 của NHNN, cụ thể: đã nâng cấp Chi nhánh Phú Mỹ Hưng lên cấp I trực thuộc NHNoVN và đã đề nghị nâng cấp thêm 3 chi nhánh. Đầu năm 2008, 3 chi nhánh cấp II trực thụôc chi nhánh đã được nâng lên thành chi nhánh cấp I, vào thời điểm đó chi nhánh chỉ còn 01 hội sở và 01 phòng giao dịch; tháng 12 năm 2008 chi nhánh đã mở thêm và đưa và hoạt động 3 phòng giao dịch trực thuộc). Việc mở rộng thêm chi nhánh và phòng giao dịch đã giúp cho chi nhánh từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của mình. Những mặt hạn chế trong giai đoạn này: - Nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng chậm, có chiều hướng sụt giảm mạnh nhất là năm 2008, các đợt huy động vốn do NHNoVN và chi nhánh phát động hiệu quả thấp. - Họat động thanh toán quốc tế và dịch vụ tuy có tăng trưởng nhưng vẫn còn yếu, manh mún và chỉ dựa vào một số dịch vụ truyền thống. - Hoạt động tín dụng đạt hiệu quả thấp, dư nợ giảm liên tục, nợ xấu tăng cao qua từng năm và công tác kiểm soát nợ xấu vẫn chưa chặt chẽ. - Công tác đào tạo cán bộ vẫn còn khiếm khuyết, làm cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp rất lúng túng trong việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009 3.1. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: - Thẩm định trước khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình cho vay được khái quát bằng sơ đồ quy trình tín dụng sau: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn NHU CẦU KHÁCH HÀNG Tiếp nhận yêu cầu khách hàng Tìm hiểu triển vọng Tham khảo ý kiến bên ngoài THẨM ĐỊNH Mục đích vay HĐKD Quản lý Số liệu THƯƠNG LƯỢNG Kỳ hạn Thanh toán Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Các vấn đề khác PHÊ DUYỆT Cán bộ quản trị rủi ro Giám đốc/Tổng giám đốc THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN THỦ TỤC HỒ SƠ Dự thảo hợp đồng Xem xét hồ sơ Kiểm tra tài sản bảo đảm Miễn bỏ giấy tờ pháplý Các vấn đề khác GIẢI NGÂN Thủ tục hồ sơ hoàn tất Chuyển tiền QUẢN LÝ DANH MỤC QUẢN LÝ TD Số liệu Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Thanh toán Đánh giá tín dụng Trả nợ đúng hạn Dấu hiệu bất thường Nhận biết sớm Chính sách xử lý Quản lý Dấu hiệu cảnh báo Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Tái cơ cấu THANH TOÁN Trả đủ gốc Trả đủ lãi TỔN THẤT Không trả nợ gốc Không trả nợ lãi Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG Bước 1: Tiếp nhận hồ vay: Phòng dịch vụ khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng. Kiểm tra và hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng. Bước 2: Xác minh, thẩm định: P.DVKH tiến hành thu thập thông tin, xác minh thẩm định TSĐB, tình hình họat động kinh doanh, tình hình tài chính và các vấn đề liên quan đến khoản vay. Tổng hợp và lập tờ trình lên ban giám đốc Bước 3: Công chứng thế chấp, đăng ký TSĐB: Sau khi tờ trình đã được duyệt thuận, P. DVKH tiến hành công chứng thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký tài sản đảm bảo theo quy định. Bước 4: Giải ngân: Sau khi thủ tục công chứng, đăng ký TSĐB hoàn tất, P.DVKH nhận giấy tờ bản chính TSBĐ của khách hàng và chuyển hồ sơ cho P.QLTD kiểm tra và trình ký giải ngân. P.QLTD tiến hành nhập kho hồ sơ và lưu giữ hồ sơ vay theo quy định. Thông báo giải ngân cho phòng thanh toán. Bước 5: Thu lãi vốn vay định kỳ: P.DVKH theo dõi đốn đốc khách hàng để thu lãi, vốn vay định đúng hạn. Bước 6: Thanh toán nợ vay: P. DVKH tiến hành hạch toán, thu vốn, lãi. Chuyển hồ sơ sang P.QLTD trình giải chấp và bàn giao hồ sơ cho khách hàng. P.QLTD lưu hồ sơ 3.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN GIAI ĐOẠN 2006-2009 3.2.1. Phân tích tình hình dư nợ: 3.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ: a. Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua từng năm giai đoạn 2006-2009 Khi đánh giá tín dụng trung dài hạn, ta thường quan tâm đến quy mô tín dụng. Và quy mô tín dụng được thể hiện thông qua chỉ tiêu về Dư nợ. Bảng 3.1: Tình hình dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 2640 2361 1416 1245 Dư nợ ngắn hạn 427 393 814 776 Dư nợ trung dài hạn 2213 1968 602 469 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo thời gian qua các năm 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 07/06 08/07 09/08 +/- % +/- % +/- % Tổng dư nợ -279 -10.57 -945 -40 -171 -12.1 Dư nợ ngắn hạn -34 -7.96 421 107 -38 -4.67 Dư nợ trung dài hạn -245 -11.1 -1366 -69 -133 -22.1 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Biểu đồ 3.1: Biểu đồ dư nợ tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2006-2009 Năm 2006: Tình hình kinh tế - xã hội mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức, tác động xấu đến sự tăng trưởng kinh tế như: dịch bệnh, thiên tai, giá cả biến động phức tạp trên thị trường quốc tế, nhưng nền kinh tế nước ta vẫn duy trì mức tăng trưởng gần 8.17%. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tiếp tục tăng trưởng cao như: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17% so với năm trước; xây dựng (10.37%), dịch vụ (tăng 8.29%), kim ngạch xuất khẩu đạt gần 40 tỷ USD, tăng 22.1% so với năm 2005; hơn 10 tỷ USD thu hút từ đầu tư trực tiếp nước ngoài . Hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn TPHCM vẫn giữ được mức tăng trưởng cao và bền vững; vốn huy động đạt được hơn 270.625 tỷ đồng (tăng 43.28%); dư nợ tín dụng đạt hơn 219.307 tỷ đồng (tăng 24.78%), trong thị phần của NHNo (vốn huy động chiếm 15.71%, dư nợ chiếm 12.40%). Cải cách hành chính đã được các bộ ngành địa phương coi là khâu đột phá để tạo đà cho sự phát triển kinh tế đã tác động tích cực cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng. Bên cạnh đó sự biến động của kinh tế xã hội năm 2006 cũng đã trực tiếp tác động gây ra những khó khăn cho hoạt động của Chi nhánh. Cần phản kể đến đầu tiền đó là chỉ số giá tiêu dùng tăng gần 7%, cùng với sự biến động liên tục của giá vàng, giá USD đã tác động đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng của người dân. Đặc biệt là các NHTMCP và các tổ chức phi tài chính đua nhau tăng lãi suất để thu hút khách hàng. Thị trường chứng khoán đã và đang phát triển mạnh mẽ với ngày càng nhiều doanh nghiệp niêm yết, thị trường chứng khoán ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư và người dân. Chi nhánh đã phấn đấu để đạt được một số kết quả sau: Tổng dư nợ đạt 2.640 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 13.1% và tăng 1.33% so với kế hoạch. Và trong đó xét riêng về cơ cấu dư nợ theo thời gian thì dư nợ ngắn hạn đạt 427 tỷ đồng, chiếm 16.17%/tổng dư nợ. so với năm 2005 tăng 11.2%. Dư nợ trung hạn đạt 2.131 tỷ đồng, chiếm 80.73%/tổng dư nợ, tăng 15% so với năm 2005. Dư nợ dài hạn 82 tỷ đồng, chiếm 3.1%/tổng dư nợ, giảm 15 tỷ đồng so với năm 2005. Sở dĩ dư nợ dài hạn có sự giảm sút là do những khó khăn về tình hình kinh tế xã hội và cuộc đua lãi suất của các NHTMCP khác nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Năm 2007: tình hình kinh tế quận 5 nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung, các chỉ tiêu đều vượt mức kế hoạch. Riêng quận 5 doanh thu thương mại dịch vụ cả năm đạt 35.780 tỷ đồng, tăng 24.2% so với năm 2006, đạt 10.3% so với kế hoạch. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn đạt 215.8 triệu USD, đạt 112% so với kế hoạch. Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 4.817 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2006. Thu ngân sách nhà nước thực hiện 510 tỷ đồng, đạt 105% dự toán năm, tăng 5% so với cùng kỳ, đạt 98 % so với kế hoạch giao. Tổng giá trị đầu tư xây dựng đạt 97 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2006. Kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh và quận 5 tăng trưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho họat động ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn quận 5 đạt 58.000 tỷ đồng, dư nợ đạt 73.000 tỷ đồng. Nhưng cũng chính những điều kiện thuận lợi về kinh tế nói trên nên các NHTMQD và NHTMCP đều mở chi nhánh, phòng giao dịch để hoạt động kinh doanh và chiếm lĩnh thị phần, chiếm lĩnh khách hàng, vì thế hoạt động ngân hàng trên địa bàn quận 5 luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Và thêm một khó khăn nữa là người Hoa (khu vực quận 5 tập trung khá nhiều người Hoa sinh sống và làm việc) có tập tục ít vay mượn ngân hàng mà chủ yếu là cung ứng vốn lẫn nhau trong cộng đồng vì vậy ngân hàng rất khó khăn trong tiếp cận và giao dịch với họ. Đây cũng là một trở ngại cho họat động kinh doanh của ngân hàng. Những thuận lợi và khó khăn nêu trên đã ảnh hưởng tới họat động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và tình hình dư nợ nói riêng. Trong năm này tổng dư nợ đạt 2.361 tỷ đồng, giảm 279 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 10.57%. Dư nợ ngắn hạn đạt 393 tỷ đồng, giảm 34 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 7.96% so với năm 2006. Dư nợ trung dài hạn đạt 1968 tỷ đồng, giảm 245 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 11.1%. Sự giảm sút của tổng dư nợ đã dẫn đến sợ giảm sút của dư nợ trung dài hạn. Nguyên nhân là do một số khó khăn đã nêu trên, đặc biệt chú ý đến là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Năm 2008 là một năm đầy những biến động phức tạp. Kinh tế thế giới ngay những tháng đầu năm phải chống lạm phát do “Cơn bão giá” lan rộng toàn cầu (giá dầu lên đến 147 USD/thùng); gạo: 1.200 USD/tấn; vàng: 950 USD/ounce; USD mất giá mạnh so với các ngoại tệ chủ chốt khác). Những tháng cuối năm khủng hoảng tài chính đã lan rộng toàn cầu, dẫn đến gần 20 ngân hàng và các định chế tài chính Mỹ đổ sụp, nhiều Ngân hàng tại châu Âu bị quốc hữu hóa, sáp nhập, bị thôn tính và thua lỗ nặng (dầu chỉ còn 40 USD/thùng, gạo giảm 2/3, thương mại thế giới giảm 10% mức giản thấp nhất trong vòng 10 năm qua); thị trường chứng khoán sụt giảm thê thảm, hàng nghìn tỷ USD bị bốc hơi… Kinh tế trong nước cũng chịu tác động của kinh tế thế giới, trong những tháng đầu năm lạm phát tăng cao, chỉ số CPI tăng cao nhất trong khoảng 16 năm qua… Chính phủ chỉ đạo NHNNVN thực hiện đồng bộ các giải pháp thắt chặt tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng các loại lãi suất chủ đạo, phát hành 10.300 tỷ tín phiếu bắt buộc, kiểm soát chặt chẽ cho vay chứng khoán, bất động sản… với những giải pháp trên đã làm cho các NHTM thiếu thanh khoản, lãi suất huy động và cho vay tăng cao (lãi suất cho vay 21%/năm, lãi suất liên ngân hàng 25-30%/năm)… Từ tháng 09/2008 nền kinh tế trong nước có những dấu hiệu suy giảm, NHNNVN đã chuyển dần chính sách thắt chặt tiền tệ sang điều hành chính sách tiền tệ linh họat: Giảm dẫn lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc… dẫn đến lãi suất các NHTM đã trở về với mức cuối năm 2007. Cũng trong năm này, NHNoVN đã 12 lần điều chỉnh lãi suất các loại và phí điều hòa vốn. Tình hình kinh tế xã hội như trên thực sự tác động mạnh mẽ đến tình hình họat động kinh doanh của chi nhánh. Tổng dư nợ đạt 1.416 tỷ đồng, giảm 945 tỷ đồng so với năm 2007 và tỷ lệ giảm khá mạnh là 40%. Dư nợ ngắn hạn đạt 814 tỷ đồng, tăng 421 tỷ đồng so với năm 2007, tăng với tỷ lệ 107%. Dư nợ trung dài hạn đạt 602 tỷ đồng, giảm 1366 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ giảm là 69%. Dư nợ ngắn hạn có sự tăng trưởng thứ nhất là vì chi nhánh thực hiện việc cơ cấu lại dư nợ theo hướng tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn theo như kế hoạch của NHNoVN; thứ hai là vì đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp khó khăn về tài chính chi nhánh tháo gỡ cho doanh nghiệp bằng cách cơ cấu lại nợ, lấy nợ nuôi nợ để tạo cho doanh nghiệp phát triển và có nguồn thu trả nợ và lãi cho chi nhánh. Dư nợ trung dài hạn có sự giảm sút cũng theo là theo lộ trình thay đổi cơ cấu dư nợ theo hưởng giảm tỷ lệ này. Đồng thời những tác động xấu của nền kinh tế cũng góp phần làm giảm tín dụng trung dài hạn. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và sự điều chỉnh lãi suất liên tục (tới 12 lần) của NHNoVN trong năm nay gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nhưng lại khó tiếp cận nguồn vốn vay vì lãi suất huy động của các ngân hàng quá cao dẫn tới lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên. Năm 2009: Họat động kinh doanh của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tác động của hậu khủng hoảng kinh tế để lại: Các đơn vị kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường tiền tệ những tháng cuối năm biến động lớn, các NHTM khó khăn về thanh khỏan, lãi suất huy động tăng cao, chênh lệch lãi suất thu hẹp khoảng cách. Thị trường bất động sản đóng băng, giá giảm liên tục; thị trường chứng khoán không ổn định; thị trường vàng tăng giá kỷ lục và “nhảy múa lung tung”. Cạnh tranh trong họat động kinh doanh tiền tệ - Ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt… Các yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến họat động kinh doanh của toàn ngành nói chung và chi nhánh nói riêng. Mặc dù vậy họat động kinh doanh của chi nhánh năm 2009 ổn định, phát triển và có những nét khởi sắc. Dư nợ năm 2009 đạt 1.245 tỷ đồng, giảm 171 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm là 12.1%. Dư nợ ngắn hạn đạt 776 tỷ đồng, giảm 38 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 4.67%. Dư nợ trung dài hạn đạt 469 tỷ đồng, giảm 133 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 22.1%. Nhìn tổng quan tình hình tín dụng của chi nhánh năm này ta thấy có sự suy giảm, tuy nhiên đó không phải là một dấu hiệu xấu. Sự sụt giảm về tín dụng có một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, năm 2009 chi nhánh không đặt vấn đề về tăng trưởng tín dụng mà đi sâu vào nâng cao chất lượng tín dụng; đầu tư tín dụng có chọn lọc (cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của chính phủ, của NHNN Việt Nam, khách hàng sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và cho vay trả góp…) Thứ hai, cơ cấu dư nợ có sự chuyển biến và thay đổi lớn như: giảm dư nợ cho vay bất động sản, chứng khoán, giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn (tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ nội tệ: 37.96%, giảm 21.92% so với năm 2008 và giảm 23.08% so với kế hoạch). Nói chung chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc giảm dư nợ so với năm 2008 và kế hoạch NHNoVN giao. Khi phân tích tình hình dư nợ trong giai đoạn 2006-2009, ta thấy sự sụt giảm về dư nợ. Đứng trước những khó khăn của tình hình kinh tế và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh, chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp để tăng cường thế mạnh của mình, đồng thời cũng cơ cấu lại nguồn vốn và đi sâu vào chất lượng tín dụng hơn chứ không đánh mạnh vào việc tăng trưởng tín dụng như thời gian trước. Tiếp theo ta xem xét tốc độ tăng trưởng tín dụng so với kế hoạch đặt ra để nhận định rõ hơn về hoạt động tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch giai đoạn 2006-2009 Bảng 3.3: Kế hoạch dư nợ qua các năm giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 2605 2832 2071 3259 Dư nợ ngắn hạn 339 708 725 1467 Dư nợ trung dài hạn 2266 2124 1346 1792 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ so với kế hoạch Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 06/KH 07/KH 08/KH 09/KH +/- % +/- % +/- % +/- % Tổng dư nợ 35 1.3 -471 -17 -655 -32 -2014 -62 Dư nợ ngắn hạn 88 26 -315 -44 89 12 -691 -47 Dư nợ trung dài hạn -53 -2.3 -156 -7 -744 -55 -1323 -74 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Năm 2006, tổng dư nợ vượt 35 tỷ đồng và tăng 1.3% so với kế hoạch. Dư nợ ngắn hạn cũng vượt hơn 88 tỷ, tương đương tăng 26% so với kế hoạch. Dư nợ trung dài hạn giảm so với kế hoạch 53 tỷ đồng và giảm 2.3% so với kế hoạch. Nhìn chung tình hình dư nợ năm 2006 đạt kết quả tốt, đúng với định hướng của chi nhánh là không tăng trưởng tín dụng ồ ạt và đầu tư cho vay tràn lan dẫn đến kém hiệu quả. Năm 2007, tuy tình hình kinh tế xã hội có chiều hướng tốt, nhưng đồng thời cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt nên thị trường và thị phần của chi nhánh chưa phát triển mạnh dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh cũng có một số hạn chế. Tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với năm 2006. Dư nợ trung dài hạn giảm 156 tỷ, giảm 7% so với kế hoạch. Tốc độ giảm dư nợ nói chung và dư nợ trung dài hạn nói riêng là khá nhanh. Nhìn chung việc giảm dư nợ trung dài hạn là phù hợp và đúng với định hướng phát triển của chi nhánh. Chi nhánh đã từng bước thực hiện được việc cơ cấu lại nguồn vốn và cơ cấu lại tín dụng. Năm 2008, biến động mạnh và phức tạp như đã nêu ở trên, đã làm ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động của chi nhánh. Dư nợ trung dài hạn giảm mạnh (602 tỷ đồng) và giảm 55% so với kế hoạch. Nguyên nhân đựơc xác định như ở trên đó là do lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay lớn khiến cho các doanh nghiệp không có khả năng vay vốn để mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng đã phần nào thực hiện được việc cơ cấu lại dư nợ. Ta có thể thấy được sự thay đổi cơ cấu này qua chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn. Mặc dù tình hình biến động xấu nhưng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng so với năm 2007 và tăng 12% so với kế hoạch (89 tỷ đồng). Năm 2009, tình hình kinh tế xã hội gặp khá nhiều khó khăn sau khủng hoảng và những khó khăn khác về tình hình bất động sản đã làm dư nợ giảm sút khá mạnh. Tổng dư nợ giảm 2014 tỷ, tỷ lệ giảm 62% so với kế hoạch. Dư nợ ngắn hạn giảm 691 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 47%. Dư nợ trung dài hạn cũng giảm 1323 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 74%. Dư nợ trung dài hạn giảm mạnh cũng là điều dễ hiểu vì tổng dư nợ của năm này giảm khá mạnh. Những khó khăn về tình hình kinh tế xã hội cộng với những chuyển biến và thay đổi cơ cấu dư nợ của NHNoVN (giảm dư nợ cho vay bất động sản, chứng khoán…) là nguyên nhân làm giảm sút dư nợ này. 3.2.1.2. Cơ cấu dư nợ NHNoVN với vai trò là một ngân hàng chủ đạo trong việc hỗ trợ phát triển và phát triển sản xuất, kinh doanh cho các hộ kinh doanh nhỏ và vừa, cho các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và cho vay hỗ trợ vốn cho nông dân làm ăn; thế nên trong những năm gần đây, xác định được vai trò của mình NHNoVN bắt đầu tiến trình cơ cấu lại tình hình dư nợ theo hướng giảm dư nợ trung dài hạn và tăng dư nợ ngắn hạn. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Lớn cũng vậy, đã thực hiện nghiêm túc việc giảm dư nợ so với kế hoạch được giao. Cơ cấu dư nợ thực hiện qua các năm: Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ thực hiện của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 2640 100% 2361 100% 1416 100% 1245 100% Dư nợ ngắn hạn 427 16.2% 393 16.6% 814 57.5% 776 62.3% Dư nợ trung dài hạn 2213 83.8% 1968 83.4% 602 42.5% 469 37.7% (Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Ta thấy, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có sự gia giảm theo đúng cơ cấu kế hoạch nhưng sự gia giảm lại diễn ra quá nhanh với tỷ lệ giảm nhiều hơn so với kế hoạch. Cụ thể, năm 2006: kế hoạch/thực hiện (87%/83.8%), năm 2008: kế hoạch/thực hiện (65%/42.5%), năm 2009: kế hoạch/thực hiện (55%/37.7%). Riêng năm 2007, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có giảm hơn so với năm 2006 nhưng vẫn còn cao hơn so với kế hoạch và cao hơn so với mặt bằng chung của hệ thống. Như vậy, qua việc phân tích chỉ tiêu dư nợ, ta thấy được phần nào tình hình tín dụng trung dài hạn trong giai đoạn 2006-2009. Từ năm 2006-2007, kinh tế xã hội phát triển tốt nên dư nợ trung dài hạn cũng đạt được những kết quả khả quan (sự sụt giảm tín dụng là do việc cơ cấu lại dư nợ của ngân hàng). Từ năm 2008-2009, khủng hoảng kinh tế thế giới và những ảnh hưởng sau đó của nó làm cho tín dụng giảm sút mạnh. Qua một giai đoạn đầy biến động, trầm lắng của kinh tế xã hội, tín dụng trung dài hạn đã cho thấy vai trò của mình trong cơ cấu hoạt động của chi nhánh. Việc cơ cấu lại tỷ trọng dư nợ đã giúp tín dụng trung dài hạn phát huy được vai trò của mình trong việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần điều chỉnh cơ cấu dư nợ của chi nhánh phù hợp hơn với tình hình hiện tại. Bảng dưới đây thể hiện kế hoạch về cơ cấu dư nợ của chi nhánh qua các năm: b. Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch qua các năm: Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ theo kế hoạch của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 2605 100% 2832 100% 2071 100% 3259 100% Dư nợ ngắn hạn 339 13% 708 25% 725 35% 1467 45% Dư nợ trung dài hạn 2266 87% 2124 75% 1346 65% 1792 55% (Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Kế hoạch được chi nhánh đặt ra nhằm cơ cấu lại tình hình dư nợ từng bước một. Kế hoạch đặt ra cũng dựa vào việc so sánh, phân tích và nhận định tình hình kinh tế và hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua mỗi năm. Xem qua kế hoạch dư nợ của chi nhánh, ta phần nào lý giải được sự giảm sút trong tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, với những ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều yếu tố, tình hình tín dụng trung dài hạn cũng không đạt những hiệu quả nhất định. 3.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu: Nợ xấu phản ánh chất lượng món vay và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua khả năng kiểm soát nợ vay. Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệuquả. 3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nợ xấu (nợ từ loại 3 đến loại 5) Để đánh giá được tình hình tín dụng trung dài hạn ta xem xét tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn=Nợ xấu trung dài hạnTổng dư nợ trung dài hạn Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nợ xấu 11 71 87 71.8 Nợ xấu ngắn hạn 7.6 13.5 20 12 Nợ xấu trung dài hạn 3.4 57.5 67 59.8 (Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Năm 2006, nợ xấu của chi nhánh :11 tỷ, trong đó nợ xấu trung dài hạn chiếm 3.4 tỷ. Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, lên tới 71 tỷ đồng và tăng 2.6% so với năm 2006, và tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn là 57.5 tỷ đồng. Năm 2008, nợ xấu lại tiếp tục tăng cao. Đối chiếu với tình hình kinh doanh ở trên và những khó khăn đã nêu thì những con số này không quá ngạc nhiên Năm 2009, nợ xấu giảm đôi chút so với 2008, nhưng vẫn còn khá lớn, đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy, xem xét 4 năm ta thấy, tình hình nợ xấu của chi nhánh có chiều hướng tăng với mức độ cao. Nợ xấu ngắn hạn có tỷ trọng thấp hơn nợ xấu trung dài hạn. 3.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ theo thời gian Bảng 3.8: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ theo thời gian Đơn vị: % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Nợ xấu/∑DN 0.4% 3% 6.1% 5.8% Nợ xấu NH/∑DNNH 1.8% 3.4% 2.5% 1.5% Nợ xấu TDH/∑DNTDH 0.2% 2.9% 11.1% 12.8% (Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của chi nhánh qua các năm) Năm 2006, nợ xấu được kiểm soát khá tốt, đạt 11 tỷ và chiếm 0.4%/tổng dư nợ, tỷ lệ này thấp. Chi nhánh coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những sai sót để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Tổ chức phân loại nợ một cách chính xác, từ đó có những biện pháp cụ thể đối với từng khoản nợ, khi đã xử lý thì xử lý một cách kiên quyết. Xét cụ thể tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn, chỉ chiếm 0.2%/tổng dư nợ trung dài hạn (3.4 tỷ đồng), tỷ lệ này thấp chứng tỏ khả năng kiểm soát nợ vay của chi nhánh năm 2006 là khá tốt. Nợ xấu trung dài hạn cũng được kiểm soát tốt. Sang năm 2007, tỷ lệ nợ xấu tăng cao chiếm tới 3%/tổng dư nợ (71 tỷ đồng) và tăng 2.6% so với năm 2006. Tỷ lệ này là cao, nó cho thấy tình hình tín dụng trong năm này không được quản lý tốt, khả năng thu hồi nợ thấp. Xét riêng nợ xấu trung dài hạn, cũng tăng 2.7% so với năm 2006 và mức 2.9%/tổng dư nợ trung dài hạn cũng vẫn còn cao. Mặc dù chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp để kiểm soát nợ nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả. Năm 2008 là một năm cần chú ý đặc biệt của chi nhánh bởi tỷ lệ nợ xấu quá cao, tới 6.1%/tổng dư nợ, tăng hơn năm 2006 đến 5.7% và tăng so với năm 2007 là 3.1%. Nợ xấu trung dài hạn cũng có tỷ lệ quá lớn, tới 11%/tổng dư nợ trung dài hạn. Có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này quá lớn như sau: + Trong năm 2007, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh lớn (chiếm 89.1%/tổng dư nợ). Đa phần các doanh nghiệp này vay với mục đích sản xuất và kinh doanh với vốn vay trung hạn là chủ yếu. Như vậy sau một thời gian kể từ khi vay, tức là sang năm 2008 các doanh nghiệp này sẽ tới hạn trả. Tuy nhiên, như đã nhận định tình hình khó khăn của kinh tế thế giới trong cuộc khủng hoảng ở trên, thì hoạt động của mọi thành phần trong xã hội đều trở nên khó khăn hơn nhiều. Chính vì thế, họ không có khả năng trả các khoản nợ theo đúng hạn vay. Điều đó cũng góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao. + Trong năm 2007, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm 83.4%/tổng dư nợ, cho nên các khoản từ năm nay đáng lẽ có thể được giải quyết, hoàn trả vào năm sau nhưng chính những biến động đột ngột của khủng hoảng kinh tế, tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam nên người vay không có khả năng trả các khoản vay đúng hạn. + Các khỏan nợ xấu phần lớn là nợ của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và từ lĩnh vực bất động sản. Cuối năm 2007, đầu năm 2008 là thời điểm bùng nổ của thị trường bất động sản. Một lượng lớn vốn của ngân hàng đã đổ vào đâu. Tuy nhiên, tới thời điểm bất động sản đóng băng, thì giá của nó giảm tới 30-40%. Chính vì thế, các doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Theo thống kê của NHNN vào cuối tháng 7/2008, dựa vào khả năng trả nợ đúng hạn của các doanh nghiệp hiện đang có mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại thì có 23% doanh nghiệp họat động kinh doanh có hiệu quả; 73.2% hoạt động trung bình và 3.8% doanh nghiệp gặp khó khăn, trong đó có 1.42% doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa được kiểm soát tốt. Tuy có giảm so với năm 2008 (từ 6.1% xuống còn 5.7%), nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể (0.4%). Đặc biệt nợ xấu trung dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tới 12.8%/tổng dư nợ trung dài hạn, tăng 1.7% so với năm 2008. Nguyên nhân do: + Tốc độ giảm dư nợ của chi nhánh quá nhanh, vượt chỉ tiêu kế hoạch của NHNoVN đề ra. (xem bảng 3.2) + Tỷ lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKhoa luan - Thuc trang tin dung trung dai han tai agribank Cho Lon.docx
Tài liệu liên quan