Đề tài Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2

Tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2: LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. - Thuế gián thu như thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. - Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, Thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dầnThuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc Thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Thuế Thu nhập cá nhân cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ...

doc101 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. - Thuế gián thu như thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. - Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, Thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dầnThuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc Thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Thuế Thu nhập cá nhân cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù, Thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, song từ khi Luật thuế TNCN được ban hành và đi vào thực tiễn, Luật thuế này vẫn chưa thu hút sự đồng thuận của đại đa số người dân, ngay cả trong thành viên Quốc hội, có đến 115 đại biểu (chiếm 35,09%) không tán thành với mức khởi điểm phải chịu thuế này và mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc. Đặc biệt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát tại Việt Nam tháng 10/2009 tăng 23,15% so với cùng kỳ năm ngoái, thì để nhận được sự ủng hộ của người dân quả là điều không dễ. Ngoài ra, khi triển khai Luật thuế TNCN vào thực tiễn đã bước đầu gặp những vướng mắc nhất định như các văn bản hướng dẫn quyết toán còn chồng chéo, chưa bao quát hết đối tượng nộp thuế dẫn đến bỏ xót doanh thu, tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Xuất phát từ thực tế, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, nên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Chi cục Thuế Quận 2”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Với mục tiêu khái quát lại các vấn đề liên quan đến Luật thuế TNCN mà tôi đã được học, cũng như tìm hiểu thêm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2 từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực, những khó khăn, tồn tại chủ quan lẫn khách quan mà các cơ quan quản lí thuế gặp phải, qua đó có một số đề xuất nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lí hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực ngày 01/01/2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuyên ngành tài chính, thuế. 5. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. - Trình bày thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2 từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực ngày 01/01/2009. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận 2. 6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp - Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý thuế TNCN Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 Chương 3: Các giải pháp chống thất thu thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế. Từ sự phân tích khái quát đó có thể cho thấy, thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội. - Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được chia thành: + Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp … + Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên …), thuế chuyển nhượng tài sản ( thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ …). + Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… - Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu: + Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu … + Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu. ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân : Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”. Thuế thu nhập cá nhân lần đầu tiên ra đời ở Anh (1799) sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ suất thuế thu nhập cá nhân lớn nhất thế giới chiếm tới 40% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nước. Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập. Ở Pháp, thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1961, Liên Xô năm 1922,Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay theo thống kê của ERNST& YOUNG tại “the global Excutive” hiện nay thế giới có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. 1.1.1.2 Đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau: Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước. Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. Ba là, Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…). Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu thuế. Năm là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao. Sáu là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. Bảy là, Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. 1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được. 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế - xã hội - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. - Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân. 1.1.2.2 Đối với hệ thống thuế - Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này - Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển. 1.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Ở các nước phát triển, thuế thu nhập cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ thuế (Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%) và được xem là một sắc thuế rất quan trọng. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách nhà nước, quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân. - Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”. Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính sách này. Còn ở các nước đang phát triển, do thu nhập dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn. - Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu ở phần 1.1.2. Tuy nhiên việc phát huy những vai trò đó không thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà nước, việc quản lý này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu. 1.2.2.1 Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, và áp dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này. Để mỗi công dân đều sống và làm việc theo pháp luật thì chính sách thuế thu nhập cá nhân cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản như sau: Trước hết, việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Vì loại thuế thu nhập cá nhân khá phức tạp nên nguyên tắc này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp thuế. Thứ hai, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo được yêu cầu đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Thứ ba, quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng cần đảm bảo tính công bằng đối với người nộp thuế và xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế tương xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ. Ngoài yêu cầu cơ bản trên, để đảm bảo chính sách thuế thu nhập cá nhân phát huy hiệu quả cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện, bao gồm: Phát triển mạnh hệ thống thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt bằng các phương pháp bắt buộc và khuyến khích tự nguyện; cải tiến và hoàn thiện chế độ kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt đối với cá nhân, hộ gia đình tự doanh; Phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn, kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức cá nhân có liên quan. Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng cường tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN), xây dựng cơ chế tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ người nộp thuế; Tăng cường hợp tác, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế để xây dựng chính sách thuế TNCN theo các tiêu chuẩn hiện đại và đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc xây dựng một sắc thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh, có thể thỏa mãn đầy đủ các nguyên tắc trên là một điều hết sức khó khăn. Chính vì vậy, mỗi quốc gia khi xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân cho nước mình cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả và chi phí kinh tế để quyết định xem cần chú trọng vào vấn đề nào hơn. 1.2.2.2 Những nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân a. Đối tượng nộp thuế Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó. Hiện nay, đa số các nước tính thuế thu nhập cá nhân theo tiêu thức “nơi cư trú”. Tuy nhiên, khái niệm thế nào là một cá nhân cư trú tại một nước lại được định nghĩa khác nhau trong luật thuế thu nhập cá nhân của các nước. Rất có nhiều nước quy định cá nhân cư trú là người định cư tại nước đó hoặc những người đến nước đó không thường xuyên nhưng tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm (năm dương lịch hay năm tài chính). Tuy nhiên, một số nước lại đưa ra những định nghĩa về cá nhân cư trú cụ thể hơn và có điểm khác với định nghĩa nêu trên. Ví dụ như Ở Pháp, một người được coi là cư trú tại Pháp nếu coi Pháp là nơi ở chính, hành nghề chính hay có các trung tâm quyền lợi đặt Pháp hoặc thường xuyên có mặt ở Pháp trên 6 tháng trong 1 năm hoặc Pháp là nơi mang lại phần lớn thu nhập. Luật thuế thu nhập cá nhân của Mỹ lại quy định: cá nhân cư trú là công dân Mỹ và những người cư trú ở Mỹ tối thiểu 330 ngày đêm. Đối với Hàn Quốc, cá nhân cư trú là người có nhà ở hoặc nơi cư trú tại Hàn Quốc trong thời hạn một năm trở lên. Thụy Điển quy định mọi công dân Thụy Điển và người nước ngoài đang cư trú tại Thụy Điển có thu nhập từ bất kỳ đâu, đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp người Thụy Điển ở nước ngoài trên 6 tháng. Việc xác định đối tượng nộp thuế căn cứ vào tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” được hầu hết các nước áp dụng để tính thuế các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của những cá nhân không cư trú. Có rất ít nước áp dụng duy nhất tiêu thức này khi xác định đối tượng nộp thuế. Cách tính thuế theo nguồn phát sinh thu nhập chỉ thích hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư, còn công dân nước đó ít đi làm hay đầu tư ở nước ngoài. Luật Pháp quy định, công dân Pháp và những người tạm trú từ sáu tháng trở lên tại nước này (bất luận quốc tịch nào) có chức nghiệp và lợi ích kinh tế tại Pháp đều phải kê khai và đóng thuế. Theo luật Đức, cư dân thường trú và dân nước ngoài không thường trú có nguồn thu nhập tại Đức đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hàn Quốc quy định đối tượng nộp thuế là toàn bộ các cá nhân là người cư trú hoặc không ở Hàn Quốc. Trong đó, người không cư trú ở Hàn Quốc là người có thời hạn ở Hàn Quốc dưới 1 năm và chỉ phải nộp thuế thu nhập với thu nhập phát sinh ở Hàn Quốc. Ở Hồng Kông, mọi cá nhân không phân biệt “ cư trú” hay “không cư trú” chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Hông Kông đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước này. Trung Quốc quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập trên 1500 nhân dân tệ mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân. b. Cơ sở tính thuế Việc xác định cơ sở tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của các nước. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng thuế thu nhập cá nhân mà từng nước cụ thể áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho ngân sách nước đó. Đối tượng tính thuế ở đây là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân của từng quốc gia. Để tính được thuế thu nhập cá nhân phải nộp trước tiên phải xác định được những khoản thu nhập nào là đối tượng tính thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu trừ… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp. Trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”. Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế thu nhập cá nhân ở các nước thường chỉ quy định những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số quan niệm về thu nhập như sau: + Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn gốc phát sinh. + Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ. + Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân. Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng thu nhập cá nhân là giá trị một cá nhân kiếm được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để tạo ra thu nhập đó. Điều thực sự cần làm đối với ngành thuế mỗi nước là phải xác định đối tượng tính thuế từ thu nhập sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế thu nhập cá nhân. * Thu nhập cá nhân được phân loại theo những tiêu thức nhất định để xác định đối tượng tính thuế: - Theo đối tượng nộp thuế, người ta chia thu nhập thành thu nhập của cá nhân cư trú và không cư trú. - Theo nguồn tạo ra thu nhập, người ta chia thu nhập thành các loại như thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng. + Thu nhập từ lao động: là khoản thu nhập thường xuyên nhận được dưới dạng thu nhập từ kinh doanh, hành nghề tự do như tiền lương, tiền công hoặc các khoản thù lao khác mà cá nhân nhận được trong quá trình lao động. + Thu nhập từ đầu tư: đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại. + Thu nhập khác: chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, thừa kế và quà tặng. Không phải nước nào cũng đưa tất cả các nguồn thu nhập ở trên vào diện thu nhập tính thuế. Việc quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm của mỗi chính phủ, vào mục tiêu điều tiết thu nhập cũng như các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội khác của mỗi quốc gia trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ngày nay, hầu hết các nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân đều tính thuế trên thu nhập từ lao động. Đối với các khoản thu nhập từ đầu tư và thu nhập khác thì tùy từng nước trong từng hoàn cảnh cụ thể sẽ có những quy định riêng. Chính vì thế, với hai loại thu nhập này có thể gặp trường hợp: tuy cùng là một khoản thu nhập nhưng có thể phải tính thuế ở nước này mà không phải tính thuế ở nước khác hoặc trong cùng một nước nhưng lại phải tính thuế với mức độ khác nhau ở những thời điểm khác nhau. * Những nguyên tắc giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế: Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế thu nhập cá nhân là đối tượng tính thuế phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã trừ đi các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản giảm trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được giảm trừ để xác định thu nhập thực nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế. Các khoản giảm trừ có tính chất kinh tế để xác định thu nhập. Cá nhân có các khoản thu sẽ phải trả những khoản chi phí này. Do vậy, sẽ có một khoản tiền trong các khoản thu của cá nhân mà người ta chỉ tạm thời sở hữu chứ không được toàn quyền sử dụng tương ứng với chi phí này. Khoản tiền này sẽ nhanh chóng được chuyển quyển sở hữu cho người khác khi người đó chi trả các chi phí trên. Thật vậy, các chi phí để tạo ra thu nhập cần được trừ để xác định thu nhập của mỗi cá nhân. - Đối với thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh doanh cá thể không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà chịu thuế thu nhập cá nhân. Nguyên tắc khấu trừ là tất cả các chi phí cần thiết và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập mà người nộp thuế đã thực hiện bao gồm: lương công nhân, chi phí thuê mướn, tiền trợ cấp, chi phí mua vật tư, nguyên liệu, chi phí bảo hiểm, các chi phí về dịch vụ được cung cấp từ bên ngoài, khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc và một vài chi phí phân bổ chung… Quy định chung để trừ các phí tổn này là chi phí đã thực sự chi trả và cần thiết liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra thu nhập. Trong thực tế, rất khó xác định ranh giới được trừ hay không được trừ nên thông thường phải có những khống chế hoặc giới hạn tối đa rất tỷ mỉ, chặt chẽ thì mới có thể quản lý được. Về nguyên tắc một cá nhân cần phải có các chứng từ hợp lệ để chứng minh được các chi phi mà mình phải bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, quản lý được chi phí thực tế rất khó. Nhiều trường hợp, cá nhân không có đủ chứng từ hợp lệ để chứng minh chi phí mình bỏ ra. Do đó, có những trường hợp Nhà nước sẽ khoán một chi phí định mức cho cá nhân theo một số tiêu chuẩn nhất định. - Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương đương. Với thu nhập loại này, người ta cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp bao gồm: các khoản đóng góp xã hội: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật. Các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội, khoa học, những thu nhập mang tính chất trợ cấp xã hội, giúp những người có hoàn cảnh khó khăn, người già không nơi nương tựa, người tàn tật và thể hiện sự quan tâm đến đời sống của đối tượng nộp thuế. Đây là một trong những đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân là có quan tâm đến sinh hoạt và đời sống của đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thu nhập cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội. Những khoản chi cá nhân thường được xem xét để khấu trừ khi xác định đối tượng nộp thuế là: - Giảm trừ gia cảnh khi xác định nghĩa vụ thuế Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm các khoản giảm trừ sau: + Giảm trừ cho cá nhân có thu nhập: Là khoản tiền mà người nộp thuế TNCN được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN nhằm giúp cho người nộp thuế trang trải những chi phí liên quan đến việc phát sinh thu nhập, ví dụ: tiền thuê nhà, chi phí đi lại… + Giảm trừ cho người phụ thuộc: Là khoản tiền giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN, người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Ví dụ: con ruột, cha mẹ ruột, cha mẹ vợ, cô dì chú bác… - Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Với quy định này, Luật đã khuyến khích mọi công dân trong xã hội tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Đồng thời, đây cũng chính là một khoản "chi tiêu qua thuế" của nhà nước, thể hiện ở chỗ một khoản thu lẽ ra được nộp về ngân sách Nhà Nước bây giờ được chuyển sang cho đối tượng thụ hưởng khoản đóng góp từ thiện. Chẳng hạn như, một người có thu nhập từ kinh doanh trước thuế của một năm 360 triệu đồng (thu nhập bình quân tháng 30 triệu đồng) thực hiện góp quỹ ủng hộ đồng bào lụt 10 triệu đồng. Khi đó, 10 triệu đồng này được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế. Số thuế nhà nước giảm thu khi cho cá nhân này giảm trừ vào thu nhập tính thuế là 2 triệu đồng. Có thể hiểu trong trường hợp này, coi như Nhà nước đã sử dụng ngân sách góp vào quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt 2 triệu đồng, còn cá nhân này thực ra chỉ ủng hộ 8 triệu đồng. c. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân Thông thường, thuế thu nhập cá nhân được chia làm hai loại riêng biệt: thuế thu nhập cá nhân theo khoản và thuế thu nhập cá nhân tổng hợp. * Thuế thu nhập cá nhân theo khoản Đó là thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng nguồn thu nhập, ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập mà họ phải nộp theo từng nguồn. Thuế thu nhập cá nhân theo khoản tồn tại với hai nguyên tắc: tính thuế độc lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó, có thể cho phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập. * Thuế thu nhập cá nhân tổng hợp Đó là loại thuế được tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách tính này, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Căn cứ để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân có thể tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc được xác định theo thuế suất lũy tiến từng phần, lũy tiến toàn phần hay lũy thoái tùy theo quan điểm về mục đích sử dụng thuế thu nhập cá nhân của mỗi quốc gia. Do đó, phù hợp với mỗi đặc trưng của thuế suất, thuế thu nhập cá nhân lại được tính theo một phương pháp riêng, bao gồm: - Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: theo phương pháp này, thuế được tính theo thuế suất tỷ lệ. Mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm của cơ sở thuế và không thay đổi theo quy mô của cơ sở đó. - Phương pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần: thuế suất được dùng trong phương pháp này là thuế suất lũy tiến từng phần: thuế suất tăng dần theo từng phần tăng lên của cơ sở thuế. Cơ sở thuế được chia thành nhiều bậc theo mức độ tăng dần. Ứng với mỗi phần tăng lên trong từng bậc thuế đó là một mức thuế suất biên. Số thuế mà đối tượng phải nộp bằng tổng số thuế tính theo từng bậc. Việc tính toán và kiểm tra loại thuế này nhìn chung khá phức tạp nhưng cách tính này đảm bảo số thuế phải nộp tăng dần, không bị đột biến cùng với tốc độ tăng của cơ sở thuế, đảm bảo tính công bằng theo chiều dọc cao và có tác dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ở rất nhiều nước áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần. - Phương pháp tính thuế lũy tiến toàn phần: theo phương pháp này, biểu thuế cũng bao gồm nhiều bậc ứng với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ sở thuế được áp dụng một thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần cho phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy, cách tính này có nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Mặc dù giá trị của cơ sở thuế có thể thay đổi không đáng kể nhưng người chịu thuế lại phải nộp một thuế suất tương ứng tăng lên cho toàn bộ cơ sở thuế. Do đó, số thuế phải nộp tăng cao. Sự tăng thuế này dễ dẫn đến phản ứng từ phía đối tượng nộp thuế, làm giảm vai trò của thuế. - Phương pháp tính thuế với thuế suất lũy thoái: thuế suất được áp dụng trong phương pháp này là thuế suất lũy thoái. Đây là loại thuế có tính chất ngược lại với thuế suất lũy tiến, tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại tăng dần. Nói chung, thuế suất lũy thoái không được áp dụng phổ biến. Trong nội dung thuế thu nhập cá nhân, đối với thu nhập từ lao động thì hầu hết các nước áp dụng hệ thống đa thuế suất, với cơ chế thuế suất lũy tiến từng phần. Tuy nhiên, có một số nước không thu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công như Bruney. Một số nước khác như Iceland chỉ áp dụng một thuế suất cố định đối với mọi khoản thu nhập là 39% . Đối với thu nhập từ đầu tư như lãi cổ phần, lãi cho vay, tiền bản quyền..., ở nhiều nước thuế suất thường quy định mức 10%, 15%, 20% hoặc 25%. Trong trường hợp chủ sở hữu bất động sản là người nước ngoài thì tùy theo Hiệp định ký kết giữa các nước mà quy định mức thuế cụ thể khác nhau. Nhiều nước cũng quy định tính thuế suất riêng cho một số khoản thu nhập mang tính chất không thường xuyên (thặng dư tài sản, quà biếu, quà tặng) theo một mức nhất định. Số lượng thuế suất trong biểu thuế của các nước cũng rất khác nhau. Có nước chỉ áp dụng hai thuế suất như Thụy Điển. Tuy nhiên, phần lớn các nước áp dụng ba hay sáu mức thuế suất như Nhật Bản (5 mức thuế suất), Hàn Quốc (6 mức thuế suất) … Bên cạnh đó, cũng có một số nước áp dụng nhiều thuế suất như Ai Cập (23 mức thuế suất). Hiện nay, trong việc tính thuế thu nhập cá nhân thường có hai dạng quy định: + Dạng 1: Áp dụng mức khởi điểm tính thuế. + Dạng 2: Không áp dụng mức khởi điểm tính thuế. Theo cách tính thuế này, hầu hết các cá nhân có thu nhập đều phải nộp thuế. Nhìn chung, những nước không áp dụng mức khởi điểm lại áp dụng cơ chế suất miễn thu d. Đơn vị tính thuế Cá nhân có thu nhập hoặc là hộ gia đình thường là đơn vị tính thuế. Vì thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế nên cần phân biệt cá nhân có gia đình với cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá nhân độc thân, nhiều người cho rằng cần phải tính thuế cao hơn cá nhân có gia đình vì họ chỉ phải chi phí cho bản thân họ. Nhưng có người lại cho rằng nên tính thuế thấp hơn đối với những người này vì họ đã chịu thiệt thòi do không được hưởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm lại, mỗi đơn vị tính thuế đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, thu kịp thời cho ngân sách nhưng lại có nhược điểm là chưa đảm bảo được yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa đáp ứng được tính công bằng xã hội. Các nước như: Anh, Nhật, Thụy Điển, Áo, Đan Mạch đã tính thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập của từng cá nhân. Ngược lại, ở các nước Mỹ, Pháp, Hà Lan lại sử dụng thu nhập của các hộ gia đình để tính thuế thu nhập cá nhân. Cách tính thuế này sẽ đảm bảo công bằng hơn về đạo đức xã hội nhưng mất tính kịp thời trong động viên thuế cho nhà nước vì trong một gia đình, mỗi cá nhân thường có việc làm và nguồn thu nhập khác nhau, do đó việc thống kê theo dõi từng nguồn thu nhập rồi đối chiếu với nơi phát sinh là rất phức tạp. e. Thời gian tính thuế Việc xác định thời gian tính thuế là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện luật thuế bởi vì thời điểm tính thuế là thời điểm thuận lợi cho công tác quản lý thu cũng như việc kê khai và nộp thuế của người dân và phải chịu đảm bảo giá trị của đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu theo kế hoạch của nhà nước, tránh được việc chiếm đoạt tiền thuế. Thông thường, các nước xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu điểm của việc sử dụng khoảng thời gian năm là đảm bảo nguồn thu nhập thường xuyên của chính phủ để trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ được đặt ra và thực hiện trong từng năm. Dự kiến nguồn thu ngân sách cũng được đặt ra hàng năm. Đây là khoảng thời gian hợp lý cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên cơ sở hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán. f. Về miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân Các nước cũng có quy định về vấn đề này tùy theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội của từng quốc gia. Ví dụ như Mỹ quy định “suất miễn giảm thu nhập” cho người nộp thuế trong trường hợp này phải chứng minh được rằng mình phải cung cấp quá nửa sự hỗ trợ cho cá nhân ăn theo thì sẽ được miễn thu 2.350 USD/năm. Mức này được xác định theo tỷ lệ lạm phát từng năm có sự điều chỉnh. 1.2.2.3 Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế thu nhập cá nhân được tổ chức thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế này mà chính sách thuế đã đến được với mọi người thông qua tuyên truyền, phổ biến. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thu nhập cá nhân Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay không thì sự thành công trong việc thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân còn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế thu nhập cá nhân đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân. Việc tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhận được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân… + Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về thuế thu nhập cá nhân cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế thu nhập cá nhân mới hoặc sửa đổi bổ sung chính sách thuế thu nhập cá nhân đã có. Thông qua tập huấn, các cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế thu nhập cá nhân từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế thu nhập cá nhân. + Đối với mọi người dân trong xã hội: công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân và nội dung của chính sách thuế thu nhập cá nhân đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường xuyên. - Tiến hành tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Đội ngũ này cần phải được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này, chúng ta sẽ vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác này. Những nội dung của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Quản lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế, chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế. Phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính là hai phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng. Vì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở đây nhiều và không tập trung nên phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Theo phương thức này cơ quan quản lý thuế tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi đối tượng nộp thuế được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. Quản lý khai thuế TNCN: Việc khai thuế TNCN có thể được thực hiện dưới hai hình thức - Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho các đối tượng nộp thuế làm việc trong đơn vị mình và có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của đối tượng nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập của đối tượng nộp thuế để cơ quan chi trả thu nhập kê khai, tổng hợp số thuế TNCN của tất cả NNT và nộp cho NSNN. Đối với phương thức này cơ quan thuế cần tập trung quản lý đối với các cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập. Cụ thể, cơ quan thuế sẽ ban hành văn bản quy định trách nhiệm của tổ chức chi trả trong việc khấu trừ thuế TNCN của người lao động, bên cạnh đó cơ quan thuế cũng quy định hình thức xử phạt nếu khấu trừ sai thuế TNCN, ví dụ như: Mức thuế 20% áp dụng cho người lao động chưa có mã số thuế và 10% cho người lao động có mã số thuế. Đây là hai mức thuế suất tổ chức chi trả thường xuyên xác định sai, cơ quan thuế sẽ truy thu hoặc vừa truy thu vừa xử phạt một lần số chênh lệch giữa hai mức thuế suất nêu trên. - Đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau đó, các đối tượng nộp thuế sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế cho cơ quan thuế hay cơ quan có chức năng thu thuế. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các đối tượng nộp thuế phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu. 1.2.2.4 Thanh tra thuế thu nhập cá nhân Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà Nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thanh tra thuế được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp khác nhau. Hình thức thanh tra - Các hình thức thanh tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra: + Hình thức thanh tra thường xuyên được thực hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế. + Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra mang tính bất thường và đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử lý. - Các hình thức thanh tra xét theo phạm vi và nội dung: + Thanh tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra. Hình thức này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế. + Thanh tra có trọng điểm : Được tiến hành chỉ với một số nội dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức thanh tra, từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống. Phương pháp thanh tra thuế Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà người ta áp dụng phương pháp thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp sau thường được áp dụng: - Phương pháp kiểm tra, đối chiếu. - Phương pháp phân tổ, thu nhập các thông tin về sự việc. Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong trường hợp cần thiết. 1.2.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân. Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng như các sắc thuế khác. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước, bộ máy quản lý thuế cũng được xây dựng một cách tương ứng. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà Nước và bao gồm: cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế Là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể (Ví dụ: phòng thuế thu nhập cá nhân; phòng thuế thu nhập doanh nghiệp; phòng thuế giá trị gia tăng, phòng thuế tiêu thụ đặc biệt…). Theo mô hình này, Phòng thuế Thu nhập cá nhân thực hiện quản lý các đối tượng nộp thuế theo nguồn thu nhập bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Để việc quản lý thuế TNCN đạt hiệu quả tránh thất thoát nguồn thu, Phòng thuế TNCN đã tách làm hai bộ phận nhỏ, một bộ phận quản lý thu nhập thường xuyên và bộ phận còn lại quản lý thu nhập không thường xuyên. Riêng đối với thu nhập thường xuyên do có một phần thu nhập của người nước ngoài nên đòi hỏi cán bộ thuế phải vững về nghiệp vụ và thông thạo ngôn ngữ nước ngoài mới có thể đảm nhiệm được. Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế Là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm NNT làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo từng nhóm NNT. Một số nước phân loại nhóm NNT theo qui mô, một số nước khác phân loại theo ngành nghề kinh doanh hoặc theo hình thức sở hữu. Từ đó, hình thành các phòng quản lý thu thuế theo đối tượng (qui mô) kết hợp với theo ngành nghề kinh doanh của đối tượng đó (Ví dụ: Phòng quản lý thuế các doanh nghiệp lớn; Phòng quản lý thuế các doanh nghiệp vừa, nhỏ; Phòng quản lý thuế ngành hàng không; Điện lực… hoặc phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý thuế khu vực kinh tế dân doanh…). Theo mô hình này, mỗi phòng sẽ thực hiện tất cả các chức năng quản lý để quản lý thu tất cả các sắc thuế. Thông thường, việc quản lý các đối tượng nộp thuế được phân công tương ứng với trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ. Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trong số các sắc thuế được quản lý. Căn cứ vào báo cáo tình hình sử dụng lao động hàng năm do cơ quan chi trả cung cấp cán bộ thuế sẽ nắm được số lượng NNT chịu thuế TNCN. Mô hình tổ chức theo chức năng Là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong qui trình quản lý thuế như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, Phòng cưỡng chế và quản lý thu nợ, Phòng thanh tra kiểm tra thuế…). Theo mô hình này, việc quản lý thuế TNCN ngày càng đạt hiệu quả cao do người nộp thuế tự kê khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những gì mình đã kê khai. Phòng Thuế TNCN chỉ cần dựa vào dữ liệu mà NNT kê khai để thu thuế, nếu phát hiện có sự gian dối trong việc kê khai sẽ tiến hành kiểm tra và xử phạt. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.3.2 Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị. Luật thuế nói chung và thuế thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện công bằng, xã hội phải chịu sự giảm sút của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. Trong khi cố gắng chuyển một phần thu nhập của cá nhân X có thu nhập cao sang cho cá nhân Y có thu nhập thấp hơn, hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút với những lý do sau: - Cá nhân X đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế còn cá nhân Y thì không. Khi cá nhân X phải nộp thuế thu nhập với thuế suất lũy tiến, anh ta sẽ lựa chọn giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. Thuế suất lũy tiến đối với thuế thu nhập đã làm cho lợi ích do một giờ đi làm mang lại (có thể đo bằng tiền lương được trả cho giờ làm đó trừ đi thuế thu nhập phải nộp) ngày càng nhỏ đi còn lợi ích của một giờ nghỉ ngơi vẫn không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ được giảm giờ làm, tăng nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình. - Bên cạnh đó, với thu nhập nhận được tăng thêm từ cá nhân X, cá nhân Y sẽ không thực hiện được những hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao như vậy. Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, nhà nước chú trọng hiệu quả kinh tế hơn thì Thuế thu nhập sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Mặt khác, mức độ quan tâm của tầng lớp lãnh đạo tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng có ảnh hưởng nhiều tới công tác này. 1.3.3 Cơ sở vật chất của ngành thuế Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công. 1.3.4 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao - ở tầm hoạch định chính sách cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như cơ bản liên quan đến thuế. Đội ngũ cán bộ thuế quản lý cũng cần có trình độ chuyên môn, có tính cách đạo đức tốt cũng sẽ có tác động tích cực đến quản lý thuế TNCN. 1.3.5 Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý thu thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế thu nhập cá nhân khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.3.6 Tính nghiêm minh của luật pháp Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ đạt được hiệu quả. 1.3.7 Tình hình kinh tế và mức sống của người dân Hiệu quả của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn. 1.3.8 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế thu nhập cá nhân. 1.4 Nội dung cơ bản của thuế TNCN ở Việt Nam Thuế TNCN ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1991. Tuy nhiên trong suốt 17 năm mức thu từ thuế này hoàn toàn không đáng kể (chiếm khoảng 4,1% trong tổng thu ngân sách). Trong khi ở các quốc gia phát triển, hiện thuế này là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (ở Mỹ mức thu này chiếm tới 56,11% tổng thu ngân sách của toàn liên bang). Cũng trong 17 năm qua, ngưỡng bắt đầu chịu thuế áp dụng cho người Việt Nam đã được điều chỉnh 5 lần (chưa tính những lần Chính phủ đề xuất nhưng không được Quốc hội thông qua), ngưỡng này tăng dần từ 500 ngàn đồng/tháng (áp dụng từ năm 1991) đến 5 triệu đồng/tháng (áp dụng từ năm 2004). Đồng thời, thuế suất tối đa áp dụng cho người Việt Nam cũng giảm dần từ mức 80% xuống 72%, rồi 65%, rồi 40%, để còn lại mức 35% như trong Luật thuế TNCN hiện tại áp dụng từ ngày 01/01/2009. Luật thuế TNCN đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20/11/2007 với tổng số 79,11% số phiếu tán thành. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Cơ sở pháp lý - Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII; - Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; - Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. - Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. - Thông tư 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân. Luật này gồm 4 chương, 35 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, quy định như sau: Nội dung của Luật thuế TNCN 1. Đối tượng nộp thuế - Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. - Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cư trú quy định trên. 2. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; - Thu nhập từ đầu tư vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; - Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại; - Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; - Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 3. Thu nhập được miễn thuế - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. - Thu nhập từ kiều hối. - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. - Thu nhập từ học bổng. - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 4. Giảm thuế Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. 5. Các khoản giảm trừ * Giảm trừ gia cảnh: - Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: + Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); + Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. - Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. - Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: + Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; + Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh. 6. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo - Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm: + Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; + Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. - Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20, Mục I, Chương II Luật số 04/2007/QH12 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận. 7. Biểu thuế luỹ tiến từng phần - Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ nêu trên. - Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 8. Biểu thuế toàn phần - Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế. - Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất tính trên giá bán 20 0,1 g) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn - Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu theo từng phần 25 2 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 2 2.1 Khái quát về quản lý thu thuế trên địa bàn Quận 2 2.1.1 Một số nét về địa lý dân số Quận 2 là một quận nhỏ, mới thành lập trên cơ sở 5 xã của Huyện Thủ Đức với diện tích tự nhiên 5.020 ha, bao gồm 11 phường với dân số hiện nay khoảng trên 100.000 người, phần lớn chỉ sống bằng nghề nông nghiệp, dân cư sống không tập trung, cơ sở hạ tầng kém. 2.1.2 Tình hình kinh tế Địa giới hành chính Quận 2: Đông giáp Quận 9; Tây giáp Quận Bình Thạnh và Quận 1; Nam giáp Quận 7; Bắc giáp Quận Thủ Đức. Kinh tế trên địa bàn Quận 2 những năm đầu mới thành lập phát triển chậm, tình hình sản xuất kinh doanh chưa có được những bước đột biến. Các ngành nghề mới được các nhà đầu tư vào khu công nghiệp đa số là các đơn vị sản xuất may mặc, hàng gia công xuất khẩu, chưa có những ngành sản xuất hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng có công nghệ cao. Các hộ kinh doanh chủ yếu tập trung ở các ngành dịch vụ thương mại và xây dựng, đa số có qui mô nhỏ. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh tế trên địa bàn có bước phát triển tốt, sản xuất kinh doanh dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Các dự án lớn triển khai hàng loạt như Đại lộ Đông Tây, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu Công nghiệp và Cảng Cát Lái, dự án Sân Gôn và nhiều dự án lớn về nhà ở. Thị trường mua bán sang nhượng đất đai tại Quận 2 được coi như là một điểm nóng. 2.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế Quận 2: Trên cơ sở Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế Quận 2 được thành lập, cùng lúc đó Chi cục trưởng Chi cục Thuế Quận 2 đã ký quyết định thành lập các Đội trực thuộc Chi cục Thuế Quận 2. Sau đây là thành phần nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của các Đội trực thuộc Chi cục: 2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ - Đội tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế: 07 người gồm 01 Đội trưởng và 06 nhân viên. Không có Đội phó Nhiệm vụ cụ thể: Nhận và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế. Hướng dẫn, giải đáp, trả lời các vướng mắc về chính sách chế độ thuế tại bàn bằng văn bản. Quản lý thu và cấp hóa đơn lẻ cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nhận báo cáo thuế, cấp mã số thuế. Xử lý vi phạm các trường hợp chậm khai báo đăng ký thuế, nộp báo cáo thuế trễ hạn, theo dõi đôn đốc các đội chức năng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế kịp thời theo phiếu hẹn được pháp luật quy định. - Đội Hành chính- Tài vụ- Quản trị- Nhân sự- ấn chỉ: 09 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 06 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế qua đường bưu điện chuyển cho đội Tuyên truyền hỗ trợ, trả kết quả giải quyết bằng đường bưu điện. Bộ phận ấn chỉ bán hóa đơn quyển cho tổ chức, cá nhân. Cấp phát giấy nộp tiền cho doanh nghiệp, Theo dõi, cấp phát hóa đơn chứng từ của ngành. Cung cấp phương tiện hoạt động (biểu mẫu, văn bản, văn phòng phẩm, cơ sở vật chất..) cho các đội trong Chi cục. Nhận công văn đến và gởi công văn đi. - Đội Nghiệp vụ - Dự toán: 03 người gồm 01 Đội phó và 02 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Lập kế hoạch, tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch cấp trên giao. Theo dõi biến động tăng giảm nguồn thu để Ban Lãnh đạo có quyết định chỉ đạo, điều hành kịp thời. Hướng dẫn, giải đáp chính sách chế độ cho CBVC trong cơ quan. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu. - Đội Kê khai-Kế toán thuế, tin học: 12 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 10 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế, xử lý hồ sơ khai thuế vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế. Quản lý việc thu nộp thuế của người nộp thuế, thoái trả tiền thuế, lưu giữ chứng từ thu vào NSNN, kế toán theo dõi thu, nộp của người nộp thuế, báo cáo với Ban Lãnh đạo và cơ quan cấp trên về tình hình thu nộp, lập bộ thuế trên địa bàn. - Đội Kiểm tra nội bộ: 5 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 03 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: - Chức năng kiểm tra nội bộ, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ, quy trình của CBVC trong đơn vị. Tiếp dân, giải quyết các khiếu nại tố cáo của người nộp thuế. - Kiểm tra miễn giảm thuế theo quy trình miễn giảm thuế của Tổng Cục ban hành. - Kiểm tra hoàn thuế theo quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo quyết định của Tổng Cục thuế. - Đội kiểm tra thuế số 1 và số 2: 20 người, Đội Kiểm tra 1 gồm có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 8 nhân viên, thành phần nhân sự Đội kiểm tra 2 tương tư Đội kiểm tra 1. Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý các tổ chức khai báo thuế theo phương pháp khấu trừ; Công ty CP, Cty TNHH, DNTN. Kiểm tra theo quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục, thực hiện nhiệm vụ xác minh, xử lý hoá đơn sai phạm, kiểm tra đề xuất bán hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp. Quản lý theo dõi hồ sơ pháp lý, hồ sơ khai báo thuế, theo dõi và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn... - Đội Quản lý - cưỡng chế nợ: 03 người gồm 01 Đội trưởng và 02 nhân viên. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch thu và cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn Quận; Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế các đội liên quan; Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn Quận 2; Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo qui định; - Đội Trước bạ và thu khác: 06 người gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 04 nhân viên Nhiệm vụ cụ thể: Tính thuế chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, tính lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu nhà và đất, lệ phí trước bạ xe, ghe, súng, tàu thuyền.... Quản lý theo dõi số thu, những thay đổi, biến động về thuế nhà đất trong Quận. Đội Quản lý thuế TNCN: (Xem sơ đồ 2.4) 04 người gồm 01 Đội trưởng và 03 nhân viên. Chức năng cụ thể Giúp Chi cục Trưởng Chi cục Thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân; Nhận nhiệm vụ dự toán thu thuế thu nhập cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện; Tổ chức quản lý thu thuế đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: + Phối hợp với các ban, ngành địa phương để quản lý cá nhân nộp thuế, lập danh sách đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân phải quản lý trên địa bàn; + Đôn đốc việc kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế; đôn đốc thu nợ thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu nộp thuế theo quy định của pháp luật; + Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý; + Kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quản lý; kiểm tra quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế quản lý; lập biên bản các trường hợp vi phạm và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật; + Lập danh sách các cá nhân vi phạm về thuế thu nhập cá nhân, các vụ việc cần Kiểm tra; - Đội liên phường: 08 người gồm 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và 05 nhân viên. Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý thu thuế các hộ ổn định thuế 6 tháng, 12 tháng, các hộ vãng lai (thuế xây dựng), mua hóa đơn lẻ bán hàng theo hợp đồng.... Kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường và Phòng Kinh tế Quận khảo sát địa bàn để đưa các hộ có hoạt động kinh doanh vào quản lý và thu thuế, tránh thất thu và sót hộ, tránh đọng thuế. Theo dõi doanh thu để có điều chỉnh kịp thời mức thuế phải nộp, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của hộ. Theo dõi giảm miễn, ngưng nghỉ đúng quy trình. Quản lý, hỗ trợ công tác, hướng dẫn nghiệp vụ, nhắc nhở bộ phận ủy nhiệm thu phường thu nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước kịp thời và đúng qui định, tránh tình trạng xâm tiêu tiền thuế. Các đội chức năng trên ngoài việc thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải hoàn thành nhiệm vụ khác khi Ban lãnh đạo có yêu cầu. Đồng thời phải báo cáo, tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về những biến động trong quản lý về tình hình hoạt động kinh doanh, số nợ đọng, số khiếu nại … để Ban lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, sát với thực tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sơ đồ 2.1: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thu Thuế Trên Địa Bàn Quận 2 LÂM THÁI BÌNH Chi Cục Trưởng LÊ VĂN THẠCH Phó Chi Cục Trưởng ĐỖ THỊ TUYẾN Phó Chi Cục Trưởng NGUYỄN TRỌNG DỤNG Phó Chi Cục Trưởng Đội KK-KTT-Tin Học Đội Trước Bạ -Thu Khác Đội Thuế Liên Phường Đội Nghiệp vụ - Dự toán Đội Kiểm Tra Thuế 1 Đội HC-NS-QT-AC Đội Kiểm Tra Thuế 2 Đội QL Nợ-Cưỡng Chế Nợ Thuế Đội TT - HT Đội Quản Lý TNCN Đội Kiểm Tra Nội Bộ (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Sơ đồ 2.2: Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cục Trưởng Trưởng Phòng Phó Phòng Phó Phòng Cán bộ quản lý tổ chức chi trả Cán bộ quản lý cá nhân tự do Chi Cục Trưởng Đội Trưởng Đội Phó Cán bộ quản lý TNCN 2.2.2 Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn Quận 2 Sau khi Luật thuế TNCN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Ngành thuế Việt Nam nói chung và Chi cục Thuế Quận 2 nói riêng đã tiến hành tổ chức thực hiện Luật thuế TNCN, qua đó đã đem lại những kết quả bước đầu như sau: Biểu đồ 2.1: Kết quả thu thuế TNCN tại Quận 2 năm 2009 và năm 2010 (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Như vậy, số thu thuế thu nhập cá nhân có xu hướng chung là tăng đều qua các năm. Năm 2009, khi Luật thuế TNCN mới ra đời và đi vào thực hiện thì số thu mới chỉ là 5.435 tỷ đồng chiếm 7,9% tổng thu thuế, phí, con số này vẫn ở mức thấp so với năm 2008 là 9,0% tương đương với 5.692 tỷ đồng. Tuy nhiên, qua năm 2010 số thu thuế TNCN là 16.361 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2009, chiếm tỷ lệ 8,8% trên tổng thu thuế, phí. Nếu xem xét theo tỷ trọng thì năm 2010 thu từ thuế TNCN tăng gần 1% so với năm 2009. Có thể minh họa bằng biểu đồ sau: Biểu đồ 2.2: Số thu từ thuế TNCN tại Chi Cục Thuế Quận 2 (đơn vị tính: tỷ đồng) 0 (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Số thu năm 2009 giảm so với năm 2008 do một số nguyên nhân như sau: + Năm đầu tiên áp dụng Luật thuế TNCN nên còn thiếu sót trong việc quản lý nguồn thu. + Thực hiện miễn giảm thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. + Năm 2009 nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá như lạm phát, thất nghiệp do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho số thu từ thuế TNCN cũng giảm. Năm 2009 là năm bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, cuộc khủng hoảng này đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản do sức cạnh tranh trên thị trường quá kém, thu hẹp về xuất khẩu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tăng cao. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 31/12/2009, tại thời điểm điều tra, cả nước có 1,3 triệu lao động trong độ tuổi thất nghiệp với tỷ lệ thất nghiệp là 2,9%, cao hơn mức 2,38% của năm 2008. Ngoài ra đời sống nhân dân, nhất là những người có thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng bị ảnh hưởng của thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Từ những khó khăn nêu trên có thể thấy được số thu từ thuế TNCN giảm là do tình hình thất nghiệp kéo dài, người dân không đủ chi tiêu hàng ngày thì lấy thu nhập đâu mà đóng thuế. Bên cạnh đó giá cả chi tiêu hàng ngày cũng không ngừng tăng theo do lạm phát, ví dụ như: giá gas, xăng, tiền thuê nhà tăng lên từ 2 đến 3 lần. 2.3 Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Quận 2 2.3.1 Quản lý đăng ký thuế Từ 1/1/2009, Luật Thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực. Theo ước tính của Chi cục Thuế Quận 2, trong giai đoạn đầu sẽ có khoảng 3 triệu người được cấp mã số thuế. Khoảng 15 triệu người sẽ được cấp vào những năm tiếp theo và tiến tới mục tiêu toàn dân sẽ được cấp mã số thuế. Trước khi Luật thuế TNCN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Chi cục Thuế Quận 2 đã đẩy mạnh việc tuyên truyền chính sách thuế TNCN trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp cho người dân có thể hiểu để áp dụng. Bên cạnh đó Chi cục Thuế Quận 2 cũng đã mở các lớp tập huấn liên quan đến việc đăng ký thuế TNCN trước hết là cho cán bộ ngành thuế sau đó là mới mở các lớp tập huấn cho tổ chức và cá nhân chịu thuế TNCN tổng cộng Chi cục Thuế Quận 2 đã mở 66 lớp tập huấn bao gồm 2 lớp tập huấn cho cán bộ ngành thuế và 64 lớp tập huấn cho tổ chức và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. Nội dung tập huấn theo đúng hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định là tất cả cá nhân nằm trong diện nộp thuế thu nhập cá nhân cùng với những người thuộc diện giảm trừ gia cảnh (vợ, chồng, con cái, bố mẹ...) đều phải có mã số thuế riêng. Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời. Các trường hợp tổ chức, cá nhân đã có mã số thuế sẽ không phải khai báo lại. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh có thể thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế với Chi cục Thuế địa phương, nơi cá nhân kinh doanh. Ngoài ra Chi cục Thuế cũng đã thành lập các tổ tư vấn và phối hợp với các ban ngành để mở hội nghị đối thoại và mở đường dây nóng để tư vấn Luật thuế TNCN nói chung và đăng ký thuế TNCN nói riêng. Bước đầu Chi cục Thuế đã tiếp nhận 2000 phiếu đăng ký tư vấn thuế TNCN trong đó 60% số phiếu hỏi về đăng ký thuế và 350 cuộc gọi tư vấn thuế TNCN. Việc quản lý đăng ký thuế TNCN được Cục Thuế phân cấp về các Chi cục Thuế Quận, Huyện. Cục Thuế trực tiếp quản lý các Chi cục Thuế thông qua báo cáo hàng tháng và các ứng dụng hỗ trợ đăng ký thuế. Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế Quận, Huyện chuẩn bị việc tiếp nhận và báo cáo tình hình đăng ký thuế của tổ chức chi trả, cá nhân trên địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế Quận cũng đã có văn bản chỉ đạo Đội tin học và đội tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thuế cho các tổ chức, cá nhân. Đội tuyên truyền hỗ trợ chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn và tiếp nhận việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế TNCN, Đội tin học chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, sau đó trả kết quả cho đội tuyên truyền. Việc đăng ký mã số thuế TNCN được chia làm hai đối tượng là cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế địa phương và tổ chức chi trả đăng ký thuế thay cho nhân viên. Khi cá nhân có nhu cầu cấp mã số thuế thì liên hệ Đội Tuyên truyền hỗ trợ để được hướng dẫn và nhận mẫu đăng ký, hồ sơ đăng ký gồm: Tờ khai đăng ký thuế TNCN mẫu 01/ĐK-TNCN và CMND photo, sau khi nhận đủ hồ sơ cán bộ thuế sẽ viết phiếu hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thuế và giao cho người nộp thuế. Cuối mỗi ngày cán bộ Đội Tuyên truyền hỗ trợ sẽ tổng hợp tất cả hồ sơ tiếp nhận đăng ký thuế TNCN trong ngày để bàn giao cho Đội tin học. Đội Tin học thực hiện phân loại hồ sơ thành hai đối tượng như trên và thực hiện cấp mã số thuế như sau: - Đối với cá nhân đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế: cán bộ thuế Đội tin học sẽ tiến hành nhập thông tin đối tượng nộp thuế đã đăng tại mẫu 01/ĐK-TNCN trên ứng dụng hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục (Xem hình 2.1)- Ứng dụng này kết nối trực tiếp với Phòng tin học Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, đây là ứng dụng quản lý đăng ký thuế của Chi cục Thuế. Hình 2.1: Hệ thống đăng ký thuế cấp Chi cục (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Dựa vào những thông tin đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế mà các Chi cục Thuế đã nhập trên ứng dụng hệ thống đăng ký thuế, Chi cục Thuế tiến hành kiểm tra độ chính xác của thông tin đăng ký nếu không có sai sót Chi cục Thuế sẽ cấp mã số thuế cho các cá nhân này thông qua chương trình hỗ trợ đăng ký thuế (Xem hình 2.2). Hình 2.2: Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Qua ngày hôm sau cán bộ thuế Đội tin học sẽ kiểm tra xem Cục Thuế đã cấp mã số thuế cho các đối tượng đăng ký trên ứng dụng đăng ký thuế chưa bằng cách click vào mục In thông báo MST cá nhân – Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế. Sau khi Cục thuế đã cấp mã số thuế, cán bộ Đội tin học sẽ in giấy chứng nhận đăng ký thuế bằng cách click vào mục In giấy chứng nhận ĐKT - Chương trình hỗ trợ đăng ký thuế, sau khi in giấy chứng nhận đăng ký thuế cán bộ thuế sẽ trình lãnh đạo xem xét và ký duyệt, sau đó trả kết quả cho đội tuyên truyền hỗ trơ, đội tuyên truyền trả kết quả cho người nộp thuế. Loại giấy dùng để in mã số thuế là loại giấy đặc biệt do Cục Thuế Thành Phố cấp. - Đối với tổ chức chi trả cán bộ Đội tin học chỉ cần duyệt tiệp hồ sơ - Bộ hồ sơ đăng ký mã số thuế của nhân viên công ty, mà tổ chức chi trả gửi qua mạng (Xem hình 2.3), sau đó chờ Tổng Cục Thuế cấp mã số thuế. Hình 2.3: Trang thông tin điện tử (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Tổng Cục Thuế sẽ trả kết quả cấp mã số thuế về cho Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh và tổ chức chi trả, sau đó Cục Thuế lại tiếp tục gửi cho Chi cục Thuế thông qua ứng dụng FTP 95 - Ứng dụng quản lý thuế của Tổng Cục Thuế. Kết quả Tổng Cục Thuế gửi cho tổ chức chi trả chỉ là bảng liệt kê chưa có dấu pháp lý của cơ quan thuế. Muốn biết Tổng cục Thuế đã cấp mã số thuế hay chưa thì cán bộ Đội tin học phải truy cập vào ứng dụng FTP95 (Xem hình 2.4) sau đó chọn folder DKT 2009, nếu Tổng cục đã cấp mã số thuế rồi thì cán bộ Đội tin học sẽ in bảng liệt kê ra sau đó trình lãnh đạo xem xét và ký duyệt, trả kết quả lại cho Đội tuyên truyền. Hình 2.4: Ứng dụng FTP 95 (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Trong quá trình Tổng Cục Thuế xử lý thông tin để cấp MST, phát sinh các trường hợp người lao động không đủ điều kiện được cấp MST thì Tổng Cục Thuế sẽ thông báo cụ thể từng trường hợp để TCTTN bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT và chuyển lại cho cơ quan thuế (TCTTN thông báo tới người lao động để bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ ĐKT, sau đó thực hiện các bước như ĐKT mới). Cuối mỗi tháng cán bộ Đội tin học sẽ báo cáo tổng hợp kết quả đăng ký thuế cho Chi cục Thuế Quận 2. Sau đó Chi cục Thuế sẽ đối chiếu kết quả trên ứng dụng đăng ký thuế để kiểm tra xem có chênh lệch không. Tuy nhiên sau 2 năm áp dụng Luật thuế TNCN kể từ ngày Luật thuế TNCN có hiệu lực Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận được nhiều hồ sơ đăng ký thuế (ĐKT) cho cá nhân làm công ăn lương tại các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, các đơn vị chỉ mới nộp hồ sơ ĐKT cho cá nhân có thu nhập chịu thuế trên 4.000.000đồng/tháng và còn nhiều đơn vị (cơ quan hành chính sự nghiệp...) chưa lập hồ sơ ĐKT, mặt khác do đối tượng ĐKT thu nhập cá nhân trên địa bàn Quận 2 lớn nên tiến độ cấp MST còn chậm, đến nay vẫn còn nhiều cá nhân chưa có MST. Để đẩy nhanh việc cấp MST cho tổ chức chi trả và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN giảm thiểu các sai sót khi nhập dữ liệu ĐKT và tạo thuận lợi cho các đối tượng này không phải đến cơ quan thuế để được cấp MST Chi cục Thuế Quận 2 đã có văn bản hướng dẫn thực hiện việc đăng ký và cấp mã số thuế (MST)       Việc đăng ký thuế TNCN có thể minh họa bằng sơ đồ sau: Thủ tục đăng ký MST Tổ chức chi trả thu nhập Cá nhân đăng ký trực tiếp cơ quan thuế Người lao động lập hồ sơ đăng ký thuế TCCTTN tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và đóng tệp CQT tiếp nhận trực tiếp CQT tiếp nhận từ ứng dụng Mẫu 01/ĐK-TNCN CMND hoặc Passport CQT nơi cá nhân cư trú Sơ đồ 2.3: Trình tự đăng ký thuế TNCN (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Tính đến ngày 31/12/2010 Chi cục Thuế Quận 2 đã nhận hồ sơ đăng ký thuế cho người lao động của 1,276 triệu đơn vị với tổng hồ sơ đăng ký thuế của 11,943 triệu cá nhân. Để giảm thời gian tiếp nhận và tiết kiệm chi phí cho xã hội, Chi cục Thuế đã chủ động thiết kế mẫu tờ khai để các đơn vị chi trả nhập thông tin của người lao động rồi copy vào đĩa mềm gửi cho cơ quan thuế. Vì vậy, dù số lượng đơn vị chi trả nhiều, số đối tượng nộp hồ sơ đăng ký thuế lớn nhưng vẫn không xảy ra hiện tượng ùn tắc. 2.3.2 Quản lý kê khai, nộp thuế 2.3.2.1 Quản lý kê khai thuế Thực hiện Chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế, bộ máy của cơ quan thuế hiện nay đã được tổ chức theo mô hình chức năng, theo đó, quản lý kê khai là một trong bốn chức năng chính của cơ quan thuế. Việc kiểm soát kê khai thuế TNCN được Cục Thuế phân loại giống như việc kiểm soát kê khai các loại thuế khác; Phòng Kiểm tra, Đội kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế được phân công quản lý kê khai của đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm quản lý kê khai thuế TNCN đơn vị đó. Về cơ bản hệ thống tờ khai thuế TNCN được thiết kế đơn giản và khoa học với các nội dung rõ ràng, rành mạch. Để hỗ trợ, Chi cục Thuế Quận 2 sẽ hướng dẫn cách thức kê khai cụ thể đối với từng nội dung trên từng mẫu tờ khai, nên chắc chắn người nộp thuế sẽ dễ dàng và thuận lợi khi kê khai. Điều cần lưu ý các đơn vị chi trả thu nhập và các cá nhân nộp thuế, trong quá trình kê khai, nếu có nội dung nào chưa rõ thì cần liên hệ với Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế hoặc Đội Quản Lý Thuế TNCN của Chi cục Thuế để được giải đáp cụ thể. Bắt đầu từ Tháng 01/2010, Chi cục Thuế Quận 2 thiết lập hệ thống đường dây nóng, nhằm giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc về thuế TNCN nói chung và việc kê khai thuế TNCN nói riêng để đảm bảo việc thực thi Luật được thuận lợi. Việc quản lý kê khai thuế TNCN được Cục Thuế Phân cấp về các Chi cục Thuế Quận, Huyện. Cục Thuế trực tiếp quản lý các Chi cục Thuế thông qua báo cáo hàng tháng. Việc quản lý kê khai thuế TNCN được các Chi Cục triển khai như sau: Theo như phân công của các Chi cục Thuế thì bộ phận tiếp nhận kê khai thuế TNCN là Đội tin học, cán bộ thuế tiếp nhận là người phải có kiến thức tốt về tin học và am hiểu Luật thuế TNCN, thiết bị hỗ trợ kê khai thuế TNCN là máy vi tính, phần mềm ứng dụng quét mã vạch, thiết bị đọc mã vạch, phần mềm QLT. Khi đối tượng nộp thuế đến kê khai thuế TNCN, cán bộ thuế Đội tin học sẽ tiếp nhận và kiểm tra số liệu kê khai trên tờ khai, nếu số liệu hoàn toàn đúng cán bộ thuế sử dụng thiết bị đọc mã vạch để quét mã vạch trên tờ khai thông qua phần mềm quét mã vạch NTK 2.5 (Xem hình 2.5)– Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch, thực hiện đóng dấu tiếp nhận và trả lại cho người nộp thuế một bản có đóng dấu của cơ quan thuế để lưu. Hình 2.5: Phần mềm quét mã vạch NTK 2.5 (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Cuối mỗi ngày cán bộ thuế sẽ kiểm tra toàn bộ hồ sơ tiếp nhận trong ngày xem đã chuyển sang phần mềm QLT chưa (Xem hình 2.6)- Ứng dụng quản lý thuế. Cán bộ thuế sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ tiếp nhận trong ngày qua cho Đội quản lý thuế TNCN. Cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN sẽ tiến hành phân tích số liệu trên tờ khai. Trong quá trình phân tích các bộ thuế có thể phát hành thông báo nộp thuế nếu có phát sinh số phải nộp hoặc thông báo yêu cầu giải trình về số liệu trên tờ khai. Hình 2.6: Ứng dụng quản lý thuế QLT (Nguồn: Chi cục Thuế Quận 2) Chi cục Thuế Quận 2 chỉ cần kiểm tra ứng dụng quản lý thuế QLT là biết được có bao nhiêu hồ sơ kê khai thuế TNCN, biết được tổng số thu được từ thuế TNCN. Theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 tính đến ngày 31/12/2010 Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận 3.150 hồ sơ kê khai thuế TNCN trong đó có 2.820 hồ sơ kê khai của Tổ chức chi trả, có 330 hồ sơ kê khai của cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN. 2.3.2.2 Quản lý thu nộp thuế TNCN Trên cơ sở tờ khai thuế TNCN tháng, quý và quyết toán năm mà người nộp thuế TNCN đã nộp cho Đội Quản Lý Thuế TNCN trực thuộc Chi cục Thuế Quận 2. Cán bộ của Đội Quản Lý Thuế TNCN sẽ kiểm tra tính hợp lý của số liệu và xem có phát sinh số thuế phải nộp không. Nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ kiểm tra trên ứng dụng QLT - ứng dụng quản lý và xử lý toàn bộ dữ liệu liên quan đến kê khai và thu nộp thuế, để xem người nộp thuế đã nộp chưa. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế, nếu sau 10 ngày làm việc người nộp thuế vẫn không chịu nộp, cán bộ thuế sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ qua Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc nợ. Đội Quản lý nợ thực hiện phân loại nợ gồm nợ có khả năng thu, nợ chờ xử lý, nợ khó thu và thực hiện các biện pháp cưỡng chế như trích tiền từ tài khoản, đình chỉ hóa đơn đối với tổ chức chi trả. Theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 tính từ ngày Luật thuế TNCN có hiệu lực, tình hình nợ thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 2 được cho ở biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ thuế trong năm 2009 và 2010 Năm Số nợ thuế TNCN Tổng thu thuế, phí % nợ thuế / Tổng thu Năm 2009 1.187 68.914 1,7% Năm 2010 2.203 186.736 1,2% (Nguồn: Chi Cục Thuế Quận 2) Nguyên nhân dẫn đến phát sinh số thuế nợ là người nộp thuế chây ỳ không nộp, gặp phải hoàn cảnh khó khăn, nộp sai mục tiểu mục dẫn đến thừa khoản thuế khác nhưng nợ thuế TNCN. Sau đây là một trường hợp nợ thuế TNCN: Công Ty Cổ Phần Parkland là một trong những công ty đứng đầu về lĩnh vực đầu tư các dự án lớn như: xây dựng căn hộ cao cấp, khu nghỉ dưỡng, sửa chữa tu bổ cầu…, số lượng nhân công hiện tại của công ty là 500 người, số tiền khấu trừ hàng tháng khoảng 1 tỷ 500 triệu. Do số tiền tương đối lớn thay vì công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước, công ty đã gửi vào ngân hàng để hưởng được lãi suất là 14%/năm. Công ty chấp nhận bị xử phạt nộp chậm 0,05%/ngày để hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho công ty nợ thuế kéo dài gần 3 tháng. 2.3.3 Quản lý quá trình quyết toán Năm 2009 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), có nhiều nội dung mới, phương pháp quản lý thuế nói chung và quyết toán thuế nói riêng cũng có sửa đổi, bổ sung. Năm 2009 cũng là năm Chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn việc miễn thuế TNCN theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 của Quốc hội. Theo đó, một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN; các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (sau đây gọi chung là đơn vị chi trả thu nhập) và cá nhân có thu nhập khi quyết toán thuế năm 2009 không phải kê khai đối với các khoản thu nhập được miễn này. Cuối năm 2009 đầu năm 2010 là thời điểm Quyết toán thuế TNCN năm 2009. Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo gửi các Chi cục Thuế quận, huyện về việc chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị Quyết toán thuế TNCN trên địa bàn Chi Cục mình quản lý. Đồng thời Chi cục Thuế Quận 2 cũng ban hành văn bản hướng dẫn gửi đến tổ chức, cá nhân nộp thuế TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2009. Theo như văn bản chỉ đạo các Chi cục Thuế Quận 2 thành lập tổ tư vấn Quyết toán thuế TNCN, thiết kế các tờ bướm để phát cho tổ chức và cá nhân nộp thuế TNCN, bố trí cán bộ – cán bộ Đội Tuyên truyền hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ Quyết toán thuế TNCN trực tiếp hoặc qua cổng điện tử Internet: kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ Quyết toán thuế TNCN, đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, quét mã vạch. Cuối mỗi ngày cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ bàn giao hồ sơ tiếp nhận trong ngày sang cho Đội Quản lý thuế TNCN. Cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN tiến hành phân loại hồ sơ Quyết toán như sau: - Cá nhân tự Quyết toán thuế TNCN: Đối tượng này tiếp tục chia ra làm ba loại thu nhập là cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương tiền công; từ kinh doanh và tiền lương tiền công Đối với cá nhân có thu nhập loại này nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế gửi đến cho cá nhân nộp thuế TNCN. Ngược lại có số nộp thừa cán bộ thuế sẽ kiểm tra tính chính xác của thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh trên tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu số 09/KK-TNCN bằng cách tra cứu cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế Quận 2. Sau khi đã kiểm tra số liệu trên tờ khai, cán bộ sẽ ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN nếu không còn nợ thuế TNCN hoặc ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN kiêm lệnh bù trừ các khoản nợ mà tổ chức và cá nhân còn nợ. - Tổ chức chi trả quyết toán thay cho người lao động: Đối với tổ chức có thu nhập loại này nếu có phát sinh số thuế phải nộp, cán bộ thuế sẽ ban hành thông báo nộp thuế gửi đến cho tổ chức nộp thuế TNCN. Ngược lại có số nộp thừa cán bộ thuế sẽ kiểm tra xem hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ sau không: Đơn đề nghị hoàn thuế, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/KK-TNCN. Nếu đã đầy đủ cán bộ thuế sẽ phát hành lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Cuối mỗi tháng cán bộ Đội Quản lý thuế TNCN sẽ báo cáo tình hình giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN và đã hoàn trả thuế TNCN được bao nhiêu đối tượng cho Chi cục Thuế Quận 2. Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN nếu có vướng mắc cần sự hỗ trợ của Cục Thuế, các Chi Cục có thể gửi công văn cho Cục thuế, Cục thuế sẽ trả lời thông qua đường công văn. Nếu câu hỏi quá khó Cục Thuế sẽ nhờ sự trợ giúp của Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài Chính. Tính đến ngày 31/12/2010 theo thống kê của Chi cục Thuế Quận 2 đã tiếp nhận 1.200 hồ sơ Quyết toán thuế TNCN. Trong đó có 155 hồ sơ sau khi quyết toán có phát sinh số phải nộp với số thu gần 500 triệu đồng, 331 hồ sơ đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thay cho 4.512 cá nhân có thu nhập từ tiền lương và 714 hồ sơ có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công và đã giải quyết 600 hồ sơ với số tiền hoàn trả gần 6 tỷ đồng. 2.3.4 Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế Luật thuế Thu nhập cá nhân được xây dựng không quy định cụ thể phần quản lý, kê khai, xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân do những nội dung này đã được điều chỉnh thống nhất tại các Luật, pháp lệnh về thuế khác tại Luật quản lý thuế. Luật quản lý Thuế được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007 trước khi Quốc hội thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, tại khoản 1, khoản 2 điều 24 và khoản 2 điều 33 Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định việc quản lý, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo qui định của pháp luật về quản lý thuế. Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế thì việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai và nộp thuế TNCN tại Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh, các Chi cục Thuế Quận, huyện được thực hiện theo Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 và Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007. Do năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng Luật Thuế TNCN nên việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai phần nào được giảm nhẹ. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công và từ kinh doanh thì không xử phạt đối với trường hợp chậm kê khai Quyết toán thuế TNCN năm 2009. Những đối tượng còn lại nếu không kê khai hoặc kê khai trễ hạn đều bị xử phạt theo quy định. Việc xử lý các trường hợp vi phạm kê khai và nộp thuế được cán bộ thuế Đội tin học thực hiện như sau: Tổ chức và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN chậm kê khai nộp thuế TNCN so với thời gian quy định, thời gian quy định ở đây là kê khai thuế TNCN theo tháng hạn chót nộp tờ khai là 20 tháng kế tiếp, kê khai thuế TNCN theo quý hạn chót nộp tờ khai là 30 tháng đầu trong quý, quyết toán thuế TNCN hạn chót nộp quyết toán là 31 tháng 3 trong năm kế tiếp. Khi các tổ chức và cá nhân phát hiện đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van_vo_chong chinh sua1.doc