Đề tài Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Đề tài Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội: DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BH: Bảo hiểm DMTS: Danh mục tài sản GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm GTBH: Giá trị bảo hiểm PCCC: Phòng cháy chữa cháy STBH: Số tiền bảo hiểm TS: Tài sản VASS Hà Nội: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Quy trình khai thác bảo hiểm ………………………………………21 Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh Hà Nội. ………………………………………………………………………30 Bảng 1 . Kết quả kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 2008-2010………………..31 Bảng 2. Thị phần bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ năm 2010 ………………34 Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. ………………………………………………………34 Sơ đồ 3. Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ ………........ 36 Bảng 4 . Doanh thu và tình hình thực hiện kế hoạch nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 2008 – 2010 ……………………………………………….39 Bảng 5 : Doanh thu phí và số hợp đồng khai thác g...

doc65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BH: Bảo hiểm DMTS: Danh mục tài sản GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm GTBH: Giá trị bảo hiểm PCCC: Phòng cháy chữa cháy STBH: Số tiền bảo hiểm TS: Tài sản VASS Hà Nội: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Quy trình khai thác bảo hiểm ………………………………………21 Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh Hà Nội. ………………………………………………………………………30 Bảng 1 . Kết quả kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 2008-2010………………..31 Bảng 2. Thị phần bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ năm 2010 ………………34 Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. ………………………………………………………34 Sơ đồ 3. Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ ………........ 36 Bảng 4 . Doanh thu và tình hình thực hiện kế hoạch nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 2008 – 2010 ……………………………………………….39 Bảng 5 : Doanh thu phí và số hợp đồng khai thác giai đoạn 2008 – 2010 …..40 Bảng 6 : Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các đơn vị trực thuộc khu vực miền Bắc – VASS……………………………………….41 Bảng 7 : Doanh thu phí bảo hiểm tài sản giai đoạn 2008 – 2010 …………...42 Bảng 8: Hiệu quả khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ VASS Hà Nội 2008 – 2010 ………………………………………………………………….43 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội không ngừng phát triển. Đặc biệt là lĩnh vực kinh tế với mức tăng trưởng cao, nhiều nhà máy, xí nghiệp, nhà cao tầng…được xây mới; Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc…ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, với sự gia tăng dân số, nhất là các đô thị lớn, làm nguy cơ cháy, nổ tăng lên. Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả cộng đồng dân cư, môi trường khí hậu. Để đối phó với cháy từ xa xưa con người dân sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như PCCC, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức thông tin tuyên truyền về PCCC. Mặc dù khoa học công nghệ phát triển thì phương tiện PCCC được đổi mới. Tuy nhiên sự phát triển của khoa học công nghệ về an toàn lại chậm hơn so kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và nguồn vốn đầu tư vào công tác đảm bảo an toàn thường thấp hơn so nguồn vốn đầu tư phát triển. Vì thế ngày càng có nhiều vụ cháy với thiệt hại lớn hơn, nguyên nhân xảy ra cũng khó lường hơn trong đó cũng có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái công nghệ. Tuy nhận thức được sự nghiêm trọng của cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra, nhưng không phải tổ chức, cá nhân nào cũng ý thức được tầm quan trọng của việc mua bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. Chính vì vậy, tuy đã được triển khai trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ rất lâu nhưng việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn còn rất khiêm tốn. Cần phải có sự thay đổi nhận thức để các cơ quan, doanh nghiệp, hộ cá nhân không chỉ mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà còn tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tự nguyện để bảo vệ mình và xã hội. Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài : “Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần làm rõ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tiếp theo. 2. Mục đích nghiên cứu Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ để thấy được ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Đồng thời thông qua việc phân tích cụ thể tình hình khai thác nghiệp vụ này ở VASS Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại VASS Hà Nội trong thời gian tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn. 5. Kết cấu khóa luận Chương I: Lý luận chung về hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Chương II: Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHỤ 1.1 Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. 1.1.1.1 Trên thế giới Tại những thành phố đông đúc của thế kỷ XVII ở châu Âu, hầu hết nhà cửa đều dựng bằng gỗ, trong khi đó mọi người dùng lửa để sưởi ấm, chiếu sáng và đun nấu. Do đó mà rủi ro nhà bị bắt lửa là rất dễ xảy ra. Để đề phòng nguy cơ xảy ra rủi ro này thì vào ban đêm ở các thành phố thị trấn đều có đội tuần tra để nhắc nhở các nhà về nguy cơ cháy đồng thời nhà nào cũng dự trữ các xô chứa nước để kịp thời dập những đám cháy nhỏ. Còn khi có ngôi nhà nào đó bị cháy rụi thì tất cả các hàng xóm sẽ hợp sức với nhau để giúp xây dựng lại ngôi nhà. Hoạt động này chỉ mang tính chất tương hỗ, giúp đỡ nhau chứ không mang tính chất bảo hiểm. Hiệp hội bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse, một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm một vài công ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Phải đến năm 1666, sau khi chứng kiến đám cháy khủng khiếp ở thủ đô Luân Đôn kéo dài bảy ngày, tám đêm (bắt đầu từ chủ nhật 2/9/1666 đến ngày 9/9/1666) thiêu hủy hoàn toàn 13.200 ngôi nhà, 137 văn phòng, 87 nhà thờ trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở của Lloyd’s người ta mới ý thức được tầm quan trọng của việc thiết lập hệ thống phòng cháy, chữa cháy và bồi thường cho người bị thiệt hại một cách hiệu quả. Như vậy, thảm họa này đã kích thích sự ra đời của một nghiệp vụ bảo hiểm mới – Bảo hiểm cháy. Năm 1667 ở Anh, văn phòng bảo hiểm cháy đầu tiên được thành lập lấy tên gọi là “The fire office” với tiền thân là những người lính cứu hỏa Luân Đôn. Năm 1684, công ty bảo hiểm cháy đầu tiên (Công ty Friendly Society) ra đời, hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ và hệ thống chi phí cố định, tức là người được bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất khi rủi ro xảy ra. Sau đó hàng loạt các công ty bảo hiểm cháy khác ra đời ở Anh như: Amicable (1696), Hand in hand (1696), Sun Fire Office (1710), Union (1714) và các công ty này vẫn hoạt động cho đến ngày nay. Sau nước Anh, bảo hiểm cháy đã lan dần sang các nước khác trên lục địa Châu Âu: ngay từ năm 1677, tại Hambourg (Đức) đã thành lập quỹ hỏa hoạn đầu tiên của thành phố; năm 1684, công ty bảo hiểm đầu tiên ở Pháp chính thức đi vào hoạt động. Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới: Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là công ty bảo hiểm tương hỗ do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm hỏa hoạn cho nhà cửa. Công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ở Mỹ mang tên là The insurance company of North America được thành lập năm 1792. Tại Nhật, bảo hiểm cháy đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truyền thống với doanh thu phí hàng năm rất cao, năm 1993 doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm cháy đạt 1.017.008 triệu yên chiếm 15,5% tổng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Hiện nay, hợp đồng bảo hiểm cháy ngoài các rủi ro chính như cháy, nổ, sét đánh còn bao gồm các rủi ro phụ hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, lũ lụt, cháy ngầm dưới đất, hệ thống phòng cháy, chữa cháy bị rò rỉ nước, máy bay và các phương tiện hàng không rơi vào làm tài sản bị cháy, nổ hay thiệt hại do bạo loạn, đình công… từ đó hình thành nên nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 1.1.1.2 Tại Việt Nam Ở Việt Nam thì đây cũng là một nghiệp vụ được triển khai sớm vào cuối những năm 1989 sau khi có quyết định 06/ TCQĐ ngày 17/1/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp hơn với thực tế Bộ Tài Chính đã ban hành thêm một số quyết định: quyết định số 142/TCQĐ về quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biều phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ với mức phí tối đa thay cho biểu phí cũ theo quyết định số 142/TCQĐ và mới nhất là quyết định 28/2007/QĐ- BTC ngày 24/04/2007 về quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy bắt buộc. Với việc ban hành nghị định 130/2006/NĐ - CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã làm cho thị trường bảo hiểm cháy trở nên là chiếc bánh hấp dẫn đối với nhiều doanh nghiệp bảo hiểm. Tính đến năm 1990 thì nước ta đã có khoảng 16 doanh nghiệp triển khai nghiệp vụ này với giá trị bảo hiểm lên tới 6200 tỷ đồng. Mặc dù đối tượng bảo hiểm chủ yếu của doanh nghiệp là các kho xăng dầu, còn phần lớn các khách sạn, chợ, nhà máy … có giá trị lớn vẫn chưa được bảo hiểm xong năm 1994 thì loại hình này đã được triển khai ở hầu hết 53 tỉnh thành phố với tổng giá trị bảo hiểm 27.000 tỷ đồng . Còn giai đoạn 1994-1995 thì có sự xuất hiện của một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo Minh, Pjico, Bảo Long… đã hâm nóng thị trường bảo hiểm cháy. Từ đó cho đến nay thì chúng ta tiếp tục chứng kiến sự phát triển đa dạng và sôi động của thị trường bảo hiểm cháy với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm như VASS, PTI, BIC, MIC, ABIC…Và từ ngày 01/01/2008 cuộc cạnh trạnh trong thị trường bảo hiểm cháy càng diễn ra khốc liệt hơn, khi Việt Nam sẽ thực hiện lộ trình cam kết WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài sẽ được khai thác sản phẩm bảo hiểm trong đó có bảo hiểm cháy nổ. 1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ra đời có tác dụng rất lớn đối với không chỉ các cá nhân, tổ chức mà còn cho toàn xã hội. Điều đó được thể hiện : + Góp phần khắc phục tổn thất từ đó ổn định sản xuất và sinh hoạt của con người. Nếu xảy ra cháy lớn, khi chưa có nghiệp vụ này thì các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, thậm chí có thể phá sản đặc biệt khi giá trị tài sản lớn. Nhưng khi tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ thì lúc đầu họ chỉ bỏ ra một khoản tiền không lớn để nhận được sự cam kế bồi thường trong tương lai khi có rủi ro xảy ra từ phía nhà bảo hiểm. Khi không may gặp rủi ro sẽ được nhanh chóng bồi thường để ổn định sản xuất kinh doanh. Có thể nói khi tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã tự trang bị cho mình tấm lá chắn kinh tế hữu hiệu từ đó họ có thể yên tâm sản xuất mở rộng, góp phần chống thất nghiệp, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho con người, từ đó phát triển xã hội. + Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ góp phần tích cực vào công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Tham gia bảo hiểm cháy đồng thời thực hiện những biện pháp phòng cháy, chữa cháy hữu hiệu nhất. Cháy có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu gây nên thiệt hại lớn, nhiều lúc còn mang tính thảm họa. Do đó các công ty phối hợp với khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất như: tập huấn về phòng cháy chữa cháy, hỗ trợ khách hàng thiết bị phòng cháy, trích một phần phí để hạn chế tổn thất.. + Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác phòng cháy và tham gia bảo hiểm: Cần thực hiện công tác thống kê vì để xác định chính xác tỷ lệ phí, tỷ lệ tổn thất, tỷ lệ bồi thường. Thông qua thống kê bảo hiểm về các vụ cháy ở quá khứ, cũng như xác xuất xảy ra vụ cháy để xác định được thông tin đảm bảo, nâng cao nhận thức của người dân về rủi ro này. Công ty có thể tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy chữa cháy và tác hại của rủi ro này từ đó nâng cao nhận thức của người dân. + Mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và nhà nước Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : việc triển khai nghiệp vụ này làm cho DNBH đa dạng hóa được sản phẩm, tăng doanh thu phí và lợi nhuận bằng cách khi số phí này nhàn rỗi các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đem đi đầu tư sinh lời. Có thể đầu tư vào các hạng mực như: bất động sản, chứng khoán, cho ngân hàng vay lãi… đem lại lợi nhuận đầu tư lớn và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường uy tín và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó có thể giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô doanh nghiệp tạo lập thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường. Nếu khi rủi ro xảy ra, khi tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này, người dân và doanh nghiệp, các tổ chức sẽ nhanh chóng khắc phúc được hậu quả. Rủi ro xảy ra có thể làm cho người dân mất đi chỗ ở, các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thất nghiệp…ảnh hưởng đến cuộc sống của xã hội. Ngoài ra nhà nước còn thu thêm được từ các doanh nghiệp 1 khoản thuế bổ sung vào ngân sách nhà nước. Hơn nữa, từ khi gia nhập WTO, cơ hội mở ra cho nước ta rất lớn, nền kinh tế phát triển hơn trong quá trình hội nhập, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, khi tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ sẽ làm cho các nhà đầu tư an tâm hơn để đầu tư vào nước ta. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản + Cháy : là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác. + Nổ : là phản ứng hóa học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý, đến các vật xung quanh. + Sét : là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác động vào đối tượng bảo hiểm. + Đơn vị rủi ro : Khi những tài sản ở trên các tòa nhà, kho tàng khác nhau và mỗi tòa nhà, kho tàng cách nhau một khoảng trống lớn hơn khoảng cách tối thiểu h có bức tường chống lửa ở giữa các tòa nhà, kho tàng được gọi là đơn vị rủi ro hoặc rủi ro riêng biệt. + Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ – CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy. + Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. 1.1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm a. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là: Tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Đối tượng này được phân thành các loại như sau: - Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai). - Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho. - Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thành phẩm trên dây chuyền sản xuất. - Các loại tài sản khác: kho, bãi, chợ... Việc phân loại này nhằm mục đích xác định phí bảo hiểm cho chính xác và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro có lợi hơn; làm cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn, hạn chế tối đa sự khiếu nại bồi thường không cần thiết. b. Phạm vi bảo hiểm Phạm vi BH là giới hạn các rủi ro được BH và giới hạn trách nhiệm của các công ty BH. Trong BH cháy, nhà BH có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí sau: - Những thiệt hại do những rủi ro được BH gây ra cho TS . - Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất TS được BH trong và sau khi cháy. - Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi cháy. * Rủi ro được bảo hiểm Trong bảo hiểm cháy nổ rủi ro được bảo hiểm bao gồm: - Rủi ro chính : “Cháy” (rủi ro A) Rủi ro này thực chất bao gồm: cháy, sét, nổ.. + Cháy : cháy sẽ được bảo hiểm nếu có đủ 3 yếu tố: Cháy phải thực sự phát lửa, lửa đó không phải là lửa chuyên dùng và lửa đó phải là ngẫu nhiên, bất ngờ phát ra, chứ không phải do cố ý, có chủ định. Tuy nhiên, nếu cháy xảy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm thì vẫn thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. Khi có đủ 3 yếu tố đó và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó sẽ được bồi thường cho dù đó là do bị cháy hoặc là do nhiệt hoặc khói gây ra. + Sét : Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Tức là nếu sét đánh mà không làm huỷ hoại giá trị của tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. Cần lưu ý rằng khi sét đánh phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện tử thì được bồi thường, còn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện tử thì không được bồi thường. + Nổ : Nổ trong rủi ro nhóm A, phạm vi bảo hiểm gồm: Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt. Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà chứ không phải phục vụ cho sản xuất trong các xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt. Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm. Như vậy ở đây chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây cháy: Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ mà không gây cháy thì không được bồi thường. trừ trường hợp nổ nồi hơi, khí phục vụ sinh hoạt, với điều kiện là sự nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ. Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy: Thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì không được bồi thường * Các rủi ro phụ. Ngoài những rủi ro chính đã kể ở trên, trong các đơn bảo hiểm cháy còn có thêm các rủi ro phụ. Nhà bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm cho các rủi ro phụ khi người tham gia bảo hiểm đã tham gia các rủi ro chính. Người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn các rủi ro phụ mà họ thấy cần thiết. Họ phải trả thêm phí cho các rủi ro phụ này. Các rủi ro phụ gồm có: - Máy bay, các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào gây ra cháy. - Nổi loạn, đình công, bế xưởng, bạo động dân sự hoặc hành động của những người tham gia các cuộc gây rối hay những người có ác ý không mang tính chất chính trị. - Động đất. - Lửa ngầm dưới đất. - Cháy mà nguyên nhân là do bản thân tài sản tự lên men, tỏa nhiệt hay bốc cháy. - Giông tố, bão táp và lũ lụt. - Vỡ, tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn. - Xe cộ, súc vật không thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của người được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào. - Nước chảy hoặc rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun sprinkler tự động lắp sẵn trong nhà. * Rủi ro loại trừ. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại do một trong những nguyên nhân sau gây ra: - Tổn thất do hành động cố ý hay đồng lõa của người được bảo hiểm gây ra nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm. - Những tổn thất có liên quan đến hàng hóa nhận ủy thác hoặc kí gửi, trừ khi những hàng hóa đó được xác nhận trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo quy định. - Tiền, chứng khoán, kim loại quý, đá quý, thư bảo lãnh, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm. - Chất nổ nhưng không bao gồm: nhiên liệu, xăng dầu. - Người, thực vật và động vật sống. - Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn Bảo hiểm hàng hải hay thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải. - Tài sản bị mất cắp hay bị cướp. - Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba. - Những thiệt hại nằm trong phạm vi mức miễn thường. 1.1.3.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm a. Giá trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm là giá trị của tài sản được bảo hiểm. Giá trị này là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới. Tài sản được bảo hiểm cháy thường có giá trị rất lớn như nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá vật tư trong kho. Có thể xác định GTBH như sau: - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc GTBH được xác định theo giá trị mua mới hoặc giá trị còn lại. + Giá trị mới là giá trị là giá trị ban đầu khi đưa những loại TS này vào sử dụng (giá trị mới xây của ngôi nhà) bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế. + Giá trị còn lại là giá trị mua mới trừ đi hao mòn đã sử dụng theo thời gian (đối với TS đã qua sử dụng). - Đối với máy móc, thiết bị và các loại TS cố định khác: GTBH được xác định trên cơ sở giá trị mua mới cộng chi phí chuyên chở lắp đặt (nếu có) hoặc giá trị còn lại. - Đối với thành phẩm, bán thành phẩm, GTBH được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất. - Đối với hàng hóa mua về để trong kho, để trong cửa hàng GTBH được xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại hàng hoá có mặt trong thời gian BH. b. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo hiểm trong trường hợp tài sản không được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ . Số tiền bảo hiểm còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm. Vì thế, xác định chính xác STBH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cơ sở xác định STBH là GTBH. Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau: - Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm. - Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận. 1.1.3.4 Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức giá vừa phải, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh không phải đơn giản. Bảo hiểm cháy có đối tượng là tài sản rất đa dạng về chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro khác nhau do đó phí bảo hiểm cũng khác nhau Phí bảo hiểm cháy được tính theo công thức: P= Sb Í R Trong đó: Sb là số tiền bảo hiểm. R là tỉ lệ phí bảo hiểm. P là phí bảo hiểm. - Số tiền bảo hiểm (Sb). Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó. Với số tiền bảo hiểm xác định theo giá trị tối đa thì khi giao ký kết hợp đồng, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở giá trị tối đa và thường được thu trước 75%. Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ vào các giá trị tối đa đã thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời gian bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm tính được trên cơ sở số giá trị tối đa bình quân nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm tính được này, thấp hơn phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Nhưng số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp. Nếu trong thời hạn bảo hiểm , tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được người bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân thì phí bảo hiểm được tính dựa vào số tiền được bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm. - Tỷ lệ phí bảo hiểm (R). Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy thường được chia làm hai bộ phận: Tỷ lệ phí thuần và tỷ lệ phụ phí. R = R1+R2 Trong đó: R1 – tỷ lệ phí thuần. R2 – tỷ lệ phụ phí. Tỷ lệ phụ phí (R2) được kế hoạch hóa bằng cách căn cứ vào tài liệu thống kê của một số năm trước đó, gồm các loại chi phí: phí quảng cáo, tuyên truyền, kể cả hoa hồng bảo hiểm... Tỷ lệ phí thuần (R1) được xác định tương đối phức tạp. Về mặt lý thuyết phải căn cứ vào số liệu thống kê trong một số năm trước đó như: tổng số đơn vị rủi ro tham gia bảo hiểm cháy; số đơn vị rủi ro bị cháy; tổng số tiền bảo hiểm cháy; số tiền bồi thường bảo hiểm cháy… Có 2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: theo phân loại và theo danh mục. + Theo phân loại: Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau vào cùng một loại, sau đó tính tỷ lệ mỗi loại phản ánh số tổn thất và các chi phí khác của loại đó. Phương pháp này phù hợp với những tài sản tương đối đồng nhất với nhau như nhà ở của dân cư, các nhà thờ…Khi thực hiện phương pháp này cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí như: Vật liệu xây dựng. Khả năng phòng cháy, chữa cháy. Người sử dụng. Những vật xung quanh, bên ngoài. + Theo danh mục: các bước xác định tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm: Bước 1: Rà xét lại các danh mục tài sản tham gia bảo hiểm cháy rồi phân loại từng loại tài sản theo danh mục khác nhau. (Bởi vì mỗi loại tài sản có khả năng cháy, nổ khác nhau). Bước 2: Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh để chọn một tỷ lệ phí thích hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn. Bước 3: Điều chỉnh tỷ lệ phí đã chọn theo các yếu tố tăng (giảm) - Về vật liệu xây dựng: Tùy theo vật liệu sử dựng mà công trình xây dựng được chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể tập chung thành 3 loại. + Công trình loại D : Được xây dựng từ các vật liệu nặng, khó bắt lửa và có khả năng chịu lửa tốt (bê tông, cốt thép, đá…). Công trình loại D thường được giảm phí bảo hiểm trong biểu phí. + Công trình loại N : Được xây dựng bằng các vật liệu nhiều chất hóa học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng. Công trình loại N thường giữ nguyên tỷ lệ phí. + Công trình loại L : Được xây dựng bằng các vật liệu nhẹ, dễ bắt lửa và không có sức chịu lửa. Công trình loại L thường làm tăng phí bảo hiểm. - Kết cấu công trình: Các kết cấu của nhà, tầng nhà sẽ ảnh hưởng đến việc lan truyền lửa và hơi nóng khi có cháy xảy ra. Vì vậy đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm. - Phòng cháy, chữa cháy: Nếu công tác phòng cháy, chữa cháy tốt sẽ hạn chế được rủi ro xảy ra cháy thì phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn. - Cách phân chia các đơn vị rủi ro: theo như tài liệu thống kê của nhiều nước, yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ phí. - Ngoài ra, tỷ lệ phí thuần còn phụ thuộc vào bao bì đóng gói, chủng loại hàng hóa, cách thức xắp xếp. Trường hợp thời gian bảo hiểm nhỏ hơn 1 năm, phí bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn bảo hiểm, theo công thức sau: P = Sb × R × t / T Trong đó: t – thời hạn bảo hiểm. T – thời gian 1 năm (12 tháng). 1.1.3.5 Giám định và bồi thường a. Giám định Giám định là cơ sơ xác định chính xác số tiền bồi thường. Khi tổn thất xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải kịp thời thông báo tới cơ quan bảo hiểm bằng văn bản, điện thoại, điện tín hoặc fax, bảo đảm 3 nội dung: - Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất. - Đối tượng thiệt hại. - Dự đoán nguyên nhân xảy ra tổn thất. Sau khi nhận được thông báo, công ty bảo hiểm cử ngay nhân viên có trách nhiệm đến hiện trường làm công tác giám định. Khi giám định phải làm rõ các vấn đề sau: - Thời điểm xảy ra cháy và kết thúc cháy - Nguyên nhân xảy ra cháy - Thống kê toàn bộ số tài sản bị thiệt hại - Lời khai của các nhân chứng - Công tác phòng cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi cháy xảy ra. Sau đó lập biên bản giám định có chữ ký của các bên (Công an,cảnh sát phòng cháy chữa cháy, chính quyền sở tại…) Căn cứ vào biên bản giám định để dự trù số tiền bồi thường một lần hay nhiều lần cho người tham gia bảo hiểm. b. Bồi thường Bồi thường là trách nhiệm chủ yếu của công ty bảo hiểm khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy, căn cứ vào biên bản giám định, xét bồi thường theo quy tắc tỷ lệ số tiền bảo hiểm. Theo quy tắc này,việc bồi thường được quy định: - Nếu thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì số tiền bồi thường (STBT) là: Số tiền bảo hiểm STBT = Giá trị tổn thất thực tế X Giá trị bảo hiểm - Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm của tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền bồi thường ngang băng giá trị tổn thất thực tế - Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất mà giá trị thực tế của tài sản trên thị trường lớn hơn giá trị của tài sản khi tham gia bảo hiểm đánh giá thì số tiền bồi thường sẽ là: Giá trị TS khi tham gia bảo hiểm STBT = Giá trị tổn thất thực tếc X Giá trị TS tại thời điểm xảy ra tổn thất - Nếu tại thời điểm tài sản bị phá hủy hay hư hại trong khi được bảo hiểm mà tài sản đó lại được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm khác thì trách nhiệm của công ty bảo hiểm trong bất kỳ trường hợp nào cũng chỉ chịu trách nhiệm giới hạn ở phần tổn thất phân bổ cho hợp đồng mà mình bảo hiểm theo tỷ lệ. Cụ thể: Phí bảo hiểm đã đóng STBT = Giá trị tổn thất thực tế X Phí bảo hiểm lẽ ra phải đóng 1.1.3.6 Đề phòng và hạn chế tổn thất Mục đích của bảo hiểm cháy không chỉ nhằm bồi thường, ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm mà còn nhằm hạn chế các vụ cháy và hậu quả của chúng. Qua công tác thống kê tình hình tổn thất, giám định bồi thường các vụ rủi ro, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu thường dẫn đến tổn thất, nghiên cứu và đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm làm giảm đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tổn thất, đó là một mặt thuộc công tác đề phòng và hạn chế tổn thất của công ty. Với số phí bảo hiểm thu được hàng năm, công ty trích lập quỹ đề phòng và hạn chế tổn thất dùng vào mục đích như : tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí, hội nghị khách hàng… Trong các khoản chi này thì khoản chi hỗ trợ kinh phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ số chi cho công tác này. Khoản chi này có tác dụng to lớn không chỉ có giá trị to lớn về mặt kinh tế mà còn có tác dụng tích cực trong tuyên truyền cho hoạt động của nghiệp vụ. Khoản chi hỗ trợ trong bảo hiểm cháy bao gồm chi mua các phương tiện cần thiết tối thiểu như mua bình chữa cháy, còi báo động và chi cho công tác luyện tập của đội chữa cháy bán chuyên nghiệp của cơ quan doanh nghiệp, chi thiết lập các biển báo cấm lửa… Khoản chi tuyên truyền: Tuyên truyền tốt có tác dụng to lớn trong đề phòng và hạn chế tổn thất. Với khoản chi này, công ty sử dụng nhiều biện pháp tuyên truyền khác nhau như sách, báo, đài, ti vi, pano, áp phích…và điều này có tác động mạnh mẽ tới ý thức PCCC của nhân dân. Khoản chi hội nghị: thông qua khoản chi hội nghị khách hàng mà công ty tiến hành tìm hiểu phân tích đánh giá các biện pháp hạn chế tổn thất hiệu quả nhất. Ngoài các công việc trên công ty thường xuyên cử cán bộ xuống đôn đốc người tham gia bảo hiểm thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, phối hợp với cảnh sát PCCC, về mặt pháp lệnh yêu cầu đối tác phải thực hiện PCCC từ khâu sản xuất, bố trí mặt bằng… Trong quá trình đề phòng và hạn chế tổn thất, yếu tố "ý thức" con người là quan trọng nhất. Do điều kiện kinh tế, chúng ta còn thiếu phương tiện PCCC nên không thể thiếu ý thức PCCC. 1.2 Công tác khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ 1.2.1 Quy trình khai thác Quy trình khai thác bảo hiểm thường được thực hiện như sau: Sơ đồ 1: Quy trình khai thác bảo hiểm Tiếp thị khách hàng Đánh giá rủi ro Ký kết hợp đồng bảo hiểm. Quản lý hợp đồng bảo hiểm. 1.2.1.1 Tiếp thị khách hàng Nằm trong chiến lược quảng cáo của công ty, tiếp thị khách hàng là khâu rất quan trọng và có thể nói là khâu đầu tiên trong một quy trình triển khai nghiệp vụ. Khi đã biết một số thông tin cơ bản về khách hàng, yêu cầu tiếp theo là vấn đề giới thiệu sản phẩm như thế nào. Các bước tiến hành: - Nhân viên của công ty sẽ mang đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đến giới thiệu với khách hàng. Nhân viên có trách nhiệm giải thích rõ ràng những từ ngữ, thuật ngữ trong đơn khi khách hàng yêu cầu. - Căn cứ vào nhu cầu của mình, khách hàng sẽ lựa chọn rủi ro bảo hiểm cho tài sản của mình. - Khi nhận được sự đồng ý của khách hàng, nhân viên của công ty sẽ cung cấp Giấy yêu cầu bảo hiểm để khách hàng tự khai vào giấy này. Đây là điểm mà nhân viên của công ty bảo hiểm phải hết sức lưu ý khi tiến hành khai thác. Như vậy, cho đến khi khách hàng đồng ý mua bảo hiểm (hoặc có thể không mua) là đã kết thúc quá trình tiếp thị khách hàng. 1.2.1.2. Đánh giá rủi ro Bước này làm cơ sở cho việc xác định phí và đề xuất các phương án đề phòng và hạn chế tổn thất hiệu quả. Đồng thời nó cũng liên quan trực tiếp đến công tác bồi thường sau này. Sau khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng, công ty sẽ tiến hành việc điều tra và đánh giá nguy cơ có liên quan đến các rủi ro được yêu cầu bảo hiểm. Phương thức đánh giá rủi ro được sử dụng phổ biến là nhân viên khai thác sẽ đưa cho khách hàng một bảng câu hỏi đánh giá rủi ro và yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin vào bảng này. Đối với những trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị nhỏ, khai thác viên có thể thực hiện việc đánh giá rủi ro thông qua nghiên cứu bảng câu hỏi và trao đổi thư từ với người yêu cầu bảo hiểm. Hoặc có thể cán bộ khai thác sẽ cử một nhân viên bán bảo hiểm tại địa phương đến thăm đối tượng được bảo hiểm. Tuy nhiên, điều này không thể áp dụng được với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp. Bởi vì các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một bảng câu hỏi, dù bảng câu hỏi này lớn. Nên đối với những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn thì công ty bảo hiểm có thể cử giám định viên hoặc cộng tác viên đến tận nơi để xem xét về đối tượng được bảo hiểm. Sau khi tiến hành đánh giá rủi ro, nếu nhận thấy không thể bảo hiểm cho đối tượng này được thì cán bộ khai thác phải thông báo bằng văn bản tới đối tượng tham gia bảo hiểm. Nếu xét thấy có thể bảo hiểm được cho đối tượng này thì cán bộ khai thác sẽ tiến hành tính toán hiệu quả của hợp đồng, xác định phí chào, điều kiện chào phí…căn cứ vào những thông tin được cung cấp. 1.2.1.3. Ký kết hợp đồng Trong khâu này, sau khi nhận được bản đánh giá rủi ro và báo cáo trực tiếp của chuyên viên đánh giá rủi ro, công ty bảo hiểm hay bộ phận chuyên môn sẽ quyết định chấp nhận bảo hiểm hay không. Nếu chấp nhận thì hai bên sẽ thoả thuận với nhau về các điều khoản: - Số tiền bảo hiểm . - Giá trị tài sản tham gia bảo hiểm . Có thể người tham gia lựa chọn bảo hiểm dưới giá trị hoặc bảo hiểm bằng giá trị. Khi lựa chọn hình thức tham gia, cả hai bên phải thoả thuận với nhau về cách tính số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm . - Xác định tỷ lệ phí bảo hiểm: căn cứ vào phiếu đánh giá rủi ro, tổn thất trong quá khứ và hợp đồng mới hay tái tục mà bộ phận chuyên môn sẽ lựa chọn tỷ lệ phí phù hợp. - Hoa hồng cho các bên, các bên ở đây có thể xác định là người môi giới, đại lý... Ngoài những điều khoản cơ bản trên ra thì cả hai bên đều phải thoả thuận một cách cụ thể những điều khoản khác có trong hợp đồng để hạn chế tối đa những khiếu nại có thể phát sinh sau này. Sau khi đã thoả thuận xong và đưa ra những điều kiện ràng buộc - những điều kiện này phải được ghi cụ thể trong hợp đồng - thì cả hai bên sẽ tiến hành ký kết. Và hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau khi người tham gia bảo hiểm nộp khoản phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác, chẳng hạn công ty có thể cho khách hàng nợ phí). 1.2.1.4. Quản lý hợp đồng bảo hiểm Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Hợp đồng này sẽ được đưa lên trình lãnh đạo để đóng dấu và thực hiện lưu đơn bảo hiểm. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, hợp đồng sẽ được công ty quản lý và theo dõi, nhằm đảm bảo việc thu phí đúng và đủ theo cam kết. Trong trường hợp, khách hàng yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài sản được bảo hiểm về giá trị, về số lượng tài sản…thì công ty cần phải xem xét để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà không ảnh hưởng đến lợi ích của công ty. 1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác Hàng năm các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch khai thác cho từng nghiệp vụ cụ thể trong đó có cả nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. Để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch khai thác có thể vận dụng các chỉ số sau: + Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch (iNK) iNK = + Chỉ số hoàn thành kế hoạch (iHK): iNK = + Chỉ số thực hiện (i): i = Ba chỉ số trên có mối quan hệ tích số: i = iNK iHK = = Trong đó: y1, y0, yk là mức độ khai thác kỳ báo cáo, kỳ gốc và kỳ kế hoạch. Các mức độ trên ( y1, y0, yk ) có thể là số hợp đồng, số giấy chứng nhận bảo hiểm, số đơn bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm. 1.3.2 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu khai thác Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp bảo hiểm xác định và đánh giá được nghiệp vụ bảo hiểm nào, sản phẩm bảo hiểm nào là chủ yếu trong hệ thống sản phẩm bảo hiểm của công ty, thấy được xu hướng phát triển của chúng trong tương lai. Phân tích cơ cấu khai thác bảo hiểm chủ yếu được thực hiện với các chỉ tiêu: Tổng số hợp đồng bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm. 1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Ta có thể đánh giá qua 2 góc độ: ● Góc độ kinh tế : Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được do bằng tỉ số giữa doanh thu với tổng chi phí chi ra trong kỳ và được tính thông qua chỉ tiêu: Hk = D / C Trong đó Hk : Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp D : Doanh thu trong kỳ C :Chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên càng lớn thì càng tốt, vì với chi phí nhất định thì doanh nghiệp có mức doanh thu ngày càng tăng. ● Góc độ xã hội : Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện : Hx = K / C Trong đó : Hx : hiệu quả xã hội trong kỳ K : Số hợp đồng bảo hiểm trong kỳ. C : Chi phí. Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng chi phí khai thác Công ty bỏ ra trong kì thì khai thác được bao nhiêu hợp đồng bảo hiểm, và như vậy chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, vì càng lớn thì thể hiện Công ty phải bỏ ra ít chi phí mà khai thác được nhiều hợp đồng bảo hiểm. 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.1.1 Uy tín, thương hiệu của công ty Uy tín và thương hiệu của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ nói riêng và tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung. Riêng đối với bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đây còn là một yếu tố đặc biệt quan trọng hơn vì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng con người, tài sản với mức thiệt hại là rất cao, mức ảnh hưởng rộng lớn. Một công ty bảo hiểm đã có thời gian hoạt động dài, đã tạo được uy tín về thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ thì sẽ thuận lợi hơn cho công tác khai thác các sản phẩm bảo hiểm, nhiều người biết đến sẽ thu hút được nhiều khách hàng, rút ngắn được quá trình khai thác. Ngược lại nếu công ty mới thành lập và chưa khẳng định được uy tín thì sẽ khó khăn hơn trong hoạt động khai thác nghiệp vụ này. Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm ngoài việc chú trọng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải có những hoạt động khác nhằm tạo được niềm tin của khách hàng, nâng cao được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 1.5.1.2. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Sản phẩm bảo hiểm phải phù hợp với nhu cầu muốn tham gia bảo hiểm, phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Khi khách hàng tham gia một sản phẩm bảo hiểm của công ty nào họ thường quan tâm tới các vấn đề sau của sản phẩm bảo hiểm: Đối tượng, phạm vi bảo hiểm của sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu của họ về sản phẩm mà họ đang muốn tham gia. Hay nói cách khác là khách hàng sẽ lựa chọn một sản phẩm bảo hiểm mà đáp ứng được mong muốn được bảo vệ của họ. Chính vì vậy những sản phẩm bảo hiểm cùng loại của các công ty khác nhau, công ty nào mở rộng đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm hơn các công ty khác thì sẽ thuận lợi hơn cho công tác khai thác. Mức phí bảo hiểm: Thông thường nếu các công ty có sản phẩm với những điều khoản như nhau, đối tượng, phạm vi bảo hiểm tương tự nhau, chất lượng phục vụ như nhau thì khách hàng sẽ lựa chọn tham gia bảo hiểm của công ty có mức phí thấp hơn. Các điều khoản của sản phẩm: Sản phẩm của công ty nào có các điều khoản có lợi hơn cho khách hàng thì sẽ dễ triển khai hơn và ngược lại nếu các điều khoản mang lại ít lợi ích hoặc điều khoản không được thuận lợi cho người tham gia thì sẽ gây khó khăn cho công tác khai thác. 1.5.1.3. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm là “con đường” để khách hàng biết đến sản phẩm bảo hiểm của công ty, chính vì vậy nếu công ty nào có kênh phân phối phù hợp, rộng và dễ dàng tiếp cận được với khách hàng sẽ là một thuận lợi rất lớn cho công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Đối với nghiệp vụ này đa số các công ty bảo hiểm sử dụng kênh phân phối thông qua đại lý và môi giới vì vậy công ty nào có số lượng đại lý bảo hiểm lớn, năng động và làm việc hiệu quả, quan hệ tốt thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 1.5.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng sẽ khuyến khích khách hàng tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có khả năng tái tục bảo hiểm. Đồng thời công tác chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt sẽ giúp tăng thêm sự tin cậy, thân thiết của khách hàng đối với công ty bảo hiểm, mỗi khách hàng sẽ là một trung tâm truyền tin “hiệu ứng lan truyền thông tin” giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm cháy, đồng thời khách hàng đó sẽ giới thiệu cho những người thân, bạn bè của họ tham gia bảo hiểm của Công ty. Yếu tố này sẽ tác động tạo thuận lợi cho công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 1.5.2. Yếu tố khách quan 1.5.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế - xã hội phát triển thì thu nhập và nhận thức của người dân về bảo hiểm cũng được tăng lên từ đó cũng tác động đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân. Nhiều các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng, đồng thời cùng với sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nóng lên của trái đất thì nguy cơ cháy nổ ngày càng cao, từ đó nhu cầu tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng tăng lên. Khi kinh tế - xã hội phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời, hoạt động của các công ty bảo hiểm đồng thời các công ty bảo hiểm cũng hoạt động năng động hơn, có các chiến lược phát triển công ty, học hỏi được những kinh nghiệm của các công ty khác nên sẽ có tác động tích cực tới hoạt động triển khai của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Ngược lại nếu kinh tế - xã hội chưa phát triển, người dân thu nhập thấp, các công ty làm ăn kém hiệu quả sẽ tìm cách trốn tránh mua bảo hiểm hoặc sẽ không có tiền tham gia bảo hiểm, đồng thời có ít các nhà máy xí nghiệp, cơ quan mọc lên, ít các công trình thì sẽ ít nhu cầu cần được bảo vệ về cháy nổ hơn. sẽ khó khăn cho hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. 1.5.2.2. Sự cạnh tranh của thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ có sự cạnh tranh sẽ có tác động hai chiều tới hoạt động triển khai nghiệp vụ cụ thể: Nếu thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ có sự cạnh tranh thì bắt buộc phải có những biện pháp, chiến lược nhằm triển khai nhằm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm của công ty mình. Sửa đổi, bổ sung các điều khoản cuẩn phẩm bảo hiểm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm, chú trọng khâu chăm sóc khách hàng nhằm cạnh tranh với các công ty khác… như vậy sẽ thúc đẩy thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ phát triển, công tác triển khai bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đạt được những kết quả khả quan, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Ngược lại nếu thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ có sự cạnh tranh không hoàn hảo, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để thu hút khách hàng như hạ phí bảo hiểm, tạo thêm điều khoản có lợi cho khách hàng mà không thuộc đặc điểm của sản phẩm… để cạnh tranh với công ty khác thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ của các công ty khác. Quá trình cạnh tranh như vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm. Nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra nhiều thì Công ty sẽ không có khả năng thanh toán cho khách hàng, dẫn tới mất uy tín, mất khách hàng, đẩy Công ty vào thế khó khăn. Như vậy hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ sẽ bị hạn chế. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO PHỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội và tình hình kinh doanh của Công ty. 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS) được thành lập ngày 07/11/2003 theo giấy phép của Bộ Tài Chính. Đây là doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam với sự hội tụ của các cổ đông la các tổ chức thương mại, tài chính ngân hàng có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam như: Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng Quân Đội (MB), Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Công ty mía đường Lam Sơn… Đến ngày 03/11/2010, Bộ Tài chính cấp giấy phép số 23/GPDDC/18/KHBH điều chỉnh vốn điều lệ của Bảo hiểm Viễn Đông lên 400 tỷ đồng. Tên đầy đủ Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Viễn Đông Tiếng Anh : Vien Dong Assurance Corporation Tên viết tắt Tiếng Việt : Bảo Hiểm Viễn Đông Tiếng Anh : VASS Tên giao dịch Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Viễn Đông Tiếng Anh : Vien Dong Assurance Corporation Sau 3 tháng đi vào hoạt động, Công ty VASS đã ký kết gần 1.000 hợp đồng bảo hiểm với tổng số tiền bảo hiểm trên 3.000 tỷ đồng và khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam bằng việc khai trương chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội vào ngày 27/5/2004 có địa chỉ tại Tầng 6, số 92 Võ Thị Sáu, nay chuyển về Tầng 8, 314 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chi nhánh thực hiện va chịu sự quản lý theo hai chiều: Chiều dọc quản lý theo cấp bậc, chức vụ từ trên xuống và chiều ngang quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ, đầu mối tập trung tại Trụ sở chính. 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh Hà Nội. Ban giám đốc Phòng nghiệp vụ tổng hợp Phòng kế toán quản trị Bộ phận giám định bồi thường Bộ phận giám định và bồi thường Bộ phận nghiệp vụ và thống kê Các văn phòng dịch vụ khách hàng Các phòng kinh doanh 2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. VASS luôn chú trọng việc nâng cao khả năng trình độ nghiệp vụ bảo hiểm toàn hệ thống, xây dựng, cải tiến và phát triển hệ thống sản phẩm bảo hiểm đa dạng, tạo sự khác biệt. Đến nay, VASS đã kinh doanh trên 100 sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, tập trung tại bốn nhóm bảo hiểm mang tính đại chúng cao như: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản - kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của VASS Hà Nội có những bước phát triển mạnh mẽ. Trong giai đoạn 2008 – 2010, kết quả kinh doanh bảo hiểm tại Chi nhánh như sau: Bảng 1: Kết quả kinh doanh bảo hiểm giai đoạn 2008-2010. Đơn vị tính: Triệu đồng STT NỘI DUNG KẾT QUẢ KINH DOANH Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 01 Doanh thu phí bảo hiểm gốc 11.655 9.618 13.014 02 Phí nhượng tái bảo hiểm 2.237 4.234 3.458 03 Tăng (giảm) dự phòng phí 617 (593) 2.521 04 Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 782 1.405 838 05 Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (1)-(2)-(3)+(4) 9.582 7.383 7.873 06 Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm 5,058 3.708 8.360 07 Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm (5)-(6) 4.524 3.674 (486) 08 Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.030 2.420 3.378 09 Chi phí chung Trụ sở chính phân bổ 1.274 1.274 1.274 10 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm (7)-(8)-(9) (780) (20) (4.166) ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm Công ty CP bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội) Qua bảng trên ta thấy doanh thu phí bảo hiểm gốc trong 3 năm tăng từ 11.655 triệu đồng năm 2008 lên 13.014 triệu đồng, tăng 1.359 triệu đồng, tăng gấp 11,6% đó là do Công ty tăng cường đầu tư tìm kiếm khách hàng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, các đại lý. Tuy nhiên doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm lại bị giảm từ 9.582 triệu đồng xuống còn 7.873 triệu đồng, giảm 1.709 triệu đồng, đó là do phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng phí tăng cao. Tổng chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm cũng nhiều hơn làm cho lợi nhuận gộp giảm dần từ 4.524 triệu đồng năm 2008 xuống âm 486 triệu đồng. Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong những năm qua là không có, thậm chí doanh nghiệp phải chịu bù lỗ với số tiền lớn. Trong giai đoạn 3 năm 2008 – 2010 tình trạng bị thua lỗ trong các nghiệp vụ bảo hiểm và số vụ phải bồi thường với số tiền ngày càng tăng cao không chỉ Bảo hiểm Viễn Đông mà hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác đều rơi vào tình trạng trên. Đó là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế kéo dài, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nhiều dẫn tới nhiều sự kiện bảo hiểm xảy ra, bồi thường với số tiền lớn. 2.1.3 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp Trong những năm tiếp theo, VASS đã đề ra định hướng phát triển cho mình, cụ thể: Quy mô vốn và doanh thu Bảo hiểm Viễn Đông sẽ là một trong các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn nhất Việt Nam. Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bình quân từ 30 – 40%/ năm và sẽ phấn đấu giữ vững vị trí hàng đầu trong khối bảo hiểm tư nhân. Xây dựng cơ sở và phát triển mạng lưới Mở chi nhánh, văn phòng dịch vụ khách hàng và đại lý tại hơn 40 tỉnh thành trong khắp lãnh thổ Việt Nam theo phương châm “ở đâu có phát triển sản xuất kinh doanh ở đó có bảo hiểm Viễn Đông”. Thành lập hoặc góp vốn đầu tư vào các công ty, bao gồm góp vốn vào các công ty trực thuộc và thành lập: Công ty chứng khoán Viễn Đông, Công ty quản lý quỹ Viễn Đông, Công ty địa ốc Viễn Đông… Đảm bảo việc dự trữ của Công ty được thực hiện dưới hình thức mua trái phiếu chính phủ và các dạng dự trữ khác, nhằm đảm bảo an toàn và tối đa hóa hiệu quả. Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với các công ty bảo hiểm lớn, các công ty tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm trong nước và ngoài nước nhằm tăng cường khả năng thích ứng với yêu cầu của thị trường. Công nghệ quản lý kinh doanh Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và tiến bộ của công nghệ thông tin; thực hiện ERP trong thời gian tới. Xây dựng các phần mềm nghiệp vụ, cải tiến quy trình quản lý điều hành cũng như quản lý nghiệp vụ, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đa dạng cho thị trường. Xây dựng tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001) Môi trường làm việc và nguồn nhân lực Xây dựng Bảo hiểm Viễn Đông thành một môi trường năng động, có nét văn hóa riêng, là nơi để các nhân tài phát huy khả năng của mình và đóng góp cho sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm và kinh tế đất nước. Xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sáng tạo, có trình độ cao chung lòng đoàn kết với phương châm“ NĂNG ĐỘNG VỚI DỊCH VỤ HOÀN HẢO” thực hiện đúng mục đích và ý nghĩa của ngành bảo hiểm là góp vốn vào một quỹ để phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất. "Bảo hiểm là vốn trong rủi ro – Đầu tư để quản lý rủi ro”. 2.2 Thị trường kinh doanh bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ trên thị trường Việt Nam hiện nay. Theo thống kê của Cục cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ ( thuộc Tổng cục Cảnh sát – Bộ Công an), trong năm 2009, cả nước xảy ra 1.948 vụ cháy, tổng thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 500 tỉ đồng. Bên cạnh đó cũng xảy ra 18 vụ nổ làm chết 16 người, bị thương 42 người, thiệt hại về tài sản ước tính 1,3 tỉ đồng. So với năm 2008 thì số vụ cháy nổ 2009 tuy giảm về lượng nhưng lại tăng mức thiệt hại về người. Điển hình là số người chết vì cháy tăng 19% và chết trong các vụ nổ tăng 52%. Nguyên nhân gây cháy phần lớn là do thiếu ý thức, sơ suất trong sinh hoạt sử dụng thiết bị điện và vi phạm quy định về PCCC. Đặc biệt năm 2010 xảy ra rất nhiều vụ cháy nổ nghiêm trọng như cháy ở Ga Giáp Bát, nổ 02 container pháo hoa ở Mỹ Đình làm thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Mặc dù số thiệt hại do cháy nổ gây ra là rất lớn nhưng theo kết quả khảo sát cho thấy số cơ sở có nguy cơ về cháy nổ tham gia mua bảo hiểm cháy nổ còn rất thấp, mới chỉ chiếm khoảng 20% số cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ. Trong 9 tháng đầu của năm 2008 bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro phụ đạt doanh thu 715 tỉ đồng. Dẫn đầu là Bảo hiểm Bảo Việt 181 tỉ đồng, Bảo Minh 177,8 tỉ đồng, PVI đạt 192 tỉ đồng, UIC 56 tỉ đồng , PJICO đạt 41,6 tỉ đồng. Sang năm 2010 nghiệp vụ bảo hiểm này đạt doanh thu 1.436 tỷ đồng. Các doanh nghiệp đạt doanh thu cao là PVI 367 tỉ đồng, chiếm 25,5%; Bảo Minh 291 tỉ đồng, chiếm 20,2%; Bảo Việt 157 tỉ đồng, chiếm 10,9%. Tổng số tiền bồi thường là 466 tỉ đồng, chiếm 32,4% doanh thu. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ bồi thường cao là ABIC 355,9%; BIC 119,2%; PJICO 74,6%; Bảo Long 55,3%; VASS 48,3%. (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Tình trạng các DN bồi thường như vậy là do cạnh tranh hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm sang cả phạm vi bảo hiểm khác. Điều này ảnh hưởng xấu tới thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm cháy nói riêng. Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 2009 2010 BH phi nhân thọ Doanh thu Tỷ đồng 10.855 13.500 17.000 Tăng trưởng % - 24.4 26 Bảo hiểm cháy, nổ. Doanh thu Tỷ đồng 690 1.364 1.436 Tăng trưởng % - 97.7 5.2 Tỷ trọng doanh thu BH cháy trên tổng DT BH phi nhân thọ % 6.3 10 8.4 (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Doanh thu của bảo hiểm cháy nổ tuy có tăng đều qua các năm, và tăng hơn 2 lần trong giai đoạn 2008 – 2010, từ 690 tỷ đồng lên 1.436 tỷ đồng. Song tỷ trọng của loại hình bảo hiểm này trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chưa cao và không đều, chỉ dao động ở mức dưới 10% mặc dù tiềm năng của thị trường bảo hiểm cháy nổ là rất lớn, Trong những năm tiếp theo, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và ý thức người dân được cải thiện hơn, hi vọng bảo hiểm cháy và rủi ro phụ sẽ có cơ hội phát triển xứng đáng với vai trò quan trọng của nó trong đời sống cũng như trong nền kinh tế. 2.3 Thực trạng của hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 2.3.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng được áp dụng trên cơ sở quy trình khai thác chung cho các nghiệp vụ bảo hiểm tại Công ty nhưng được cụ thể hóa từng bước chi tiết. Quy trình khai thác như sau: Bước 1. Tiếp cận khách hàng - Với nguyên tắc không thụ động ngồi chờ khách hàng đến mua bảo hiểm, và cũng không đơn thuần gửi công văn, Quy tắc và biểu phí cho khách hàng rồi chờ khách hàng trả lời vì có thể khách hàng sẽ thấy khó hiểu hoặc không nhận rõ được ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. Do đó, cán bộ khai thác bảo hiểm phải chủ động đến gặp khách hàng và đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, nghiên cứu quy trình sản xuất, chỉ ra cho khách hàng thấy những rủi ro mà họ có thể gặp phải cùng với những hậu quả của nó. Trên cơ sở Quy tắc bảo hiểm và văn bản hướng dẫn, giải thích cho khách hàng thấy những mặt được và mất khi tham gia bảo hiểm; đề nghị khách hàng cung cấp một số số liệu cơ bản và giải đáp những vấn đề khúc mắc, chưa hiểu rõ của khách hàng. - Khi khách hàng đã ngỏ ý mua bảo hiểm thì cán bộ khai thác sẽ hướng dẫn khách hàng viết Giấy yêu cầu bảo hiểm ( phụ lục ) và gửi cho Công ty. Sơ đồ 3: Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ Trách nhiệm Tiến trình KTV KTV KTV/ Lãnh đạo KTV/ Cán bộ quản lý theo phân cấp KTV KTV KTV/ Thống kê Thống kê Tiếp cận khách hàng, tìm kiếm thông tin Xem xét yêu cầu bảo hiểm Phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro Trên phân cấp/ Chào tái BH Tiến hành đàm phán, chào phí Thiếu thông tin, không chấp nhận Chấp nhận bảo hiểm Theo dõi thu phí, trả hoa hồng. Tiếp nhận giải quyết, sửa đổi bổ sung Cấp đơn bảo hiểm Tái BH Lưu hồ sơ Bước 2: Đánh giá rủi ro - Sau khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm, cán bộ khai thác lại gặp lại khách hàng, làm việc trực tiếp với đại diện của người yêu cầu bảo hiểm, nghiên cứu và khảo sát kỹ hơn thực tế, thu thập đầy đủ tình hình và số liệu cần thiết để đánh giá rủi ro mà mình có thể nhận bảo hiểm. Để có cơ sở đánh giá rủi ro đúng, cán bộ khai thác Bảo hiểm phải thu thập thật đầy đủ và chính xác các câu hỏi trong mẫu của phiếu điều tra rủi ro. Cán bộ khai thác có thể yêu cầu khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra rủi ro (phụ lục), nhưng tốt nhất là chủ động làm việc với khách hàng, hỏi và yêu cầu khách hàng trả lời các câu hỏi tự mình nghiên cứu thực địa, có thể nhờ cảnh sát PCCC giúp đánh giá một số mặt công tác PCCC về phương diện chuyên môn. - Trên cơ sở các câu trả lời của phiếu điều tra, cán bộ khai thác bảo hiểm cần xác định: + Bậc chịu lửu của công trình + Loại PCCC + Hạng sản xuất (Nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ) + Loại cơ sở kinh doanh dịch vụ (Nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ) + Mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng (Nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, cửa hàng) + Tỷ lệ phí bảo hiểm cần áp dụng. Bước 3. Xem xét yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm và các thông tin có được cán bộ khai thác sẽ đưa ra đề xuất về phạm vi bảo hiểm, mức phí, điều khoản, điều kiện. Trường hợp khai thác thông thường: Khi khách hàng chấp nhận phí, sau khi thực hiện các việc trên, cán bộ khai thác phải trình lãnh đạo phòng ký duyệt chấp nhận bảo hiểm. Trường hợp khai thác qua môi giới: thì phải do phòng nghiệp vụ sẽ xem xét và ra quyết định, nếu chấp nhận thì thực hiện theo bước (4), (5), (6). Trường hợp khai thác dưới hình thức đồng bảo hiểm: + Nếu VASS là người đứng đầu trong dịch vụ bảo hiểm này thì tuân thủ theo như (4), (5), (6). + Nếu VASS chỉ tham gia với vị trí nhà đồng bảo hiểm phụ thuộc trong hợp đồng bảo hiểm thì thực hiện theo bước (5), (6). Trường hợp phải thu xếp tái bảo hiểm. Chỉ chào phí bảo hiểm cho khách khi đã nhận được thông báo bằng văn bản của phòng tái bảo hiểm hoặc xác nhận của công ty nhận tái bảo hiểm. Bước 4. Đàm phán và chào phí. Phí bảo hiểm đã chào nhưng chưa nhận được hồi âm của khách hàng thì tùy từng trường hợp mà người có quyền xử lý. Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan như: Quy tắc, biểu phí, hồ sơ, thông tin khách hàng, chính sách khách hàng … sẽ được xem xét để đưa ra mức phí phù hợp. Bước 5. Chấp nhận bảo hiểm. Đối với dịch vụ mới: nếu được yêu cầu thì trong vòng 48 giờ cán bộ khải thác phải cung cấp bản chào phí cho khách hàng. Trong vòng 3 ngày thì cán bộ khai thác cần liên lạc lại với khách hàng để biết tình trạng bản chào phí. Và khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm, cán bộ khai thác tiến hành cấp đơn. Đối với dịch vụ tái tục: Cán bộ khai thác cần xem xét kiểm tra, đánh giá lại dịch vụ tái tục trước khi quyết định mời tái tục. Cán bộ khai thác phải chủ động chuẩn bị hợp đồng bảo hiểm ít nhất trước 10 ngày trước khi hợp đồng cũ hết hiệu lực. Bước 6. Cấp hợp đồng bảo hiểm Nếu khách hàng chấp nhận phí bảo hiểm thì viết hoặc đánh máy GCNBH và danh mục tài sản bảo hiểm kèm theo (phụ lục), và phải đầy đủ mọi chi tiết trong GCNBH và DMTS. Nếu số tiền bảo hiểm vượt phân cấp khai thác bảo hiểm cho Chi nhánh thì trước khi cấp GCNBH cho khách hàng, cần gửi hồ sơ cho Vass xem xét và quyết định. Chỉ khi Vass thông báo đã thu xếp xong tái bảo hiểm mới được trao GCNBH với DMTS bảo hiểm cho khách hàng. - Khi trao GCNBH và DMTSBH cho khách hàng cần lưu ý giải thích rõ lại cho khách hàng: + Những rủi ro được bảo hiểm + Những điểm loại trừ chung và những điểm loại trừ riêng cho rủi ro. + Mức miễn bồi thường. + Nghĩa vụ và quyền lợi của người được bảo hiểm. + Nghĩa vụ và quyền lợi của người bảo hiểm. + Nhấn mạnh cho khách hàng hiểu chỉ những tổn thất xảy ra sau khi đã nộp phí bảo hiểm mới được bồi thường. Bước 7. Theo dõi thu phí bảo hiểm, tiếp nhận giải quyết sửa đổi bổ sung. Hợp đồng bảo hiểm sẽ được vào sổ thống kê nghiệp vụ và theo dõi việc thu phí. Trong thời gian của hợp đồng thì cán bộ chuyên trách định kỳ xuống thăm đối tượng bảo hiểm, kiểm tra công tác PCCC, kiến nghị những việc cần làm để PCCC. Theo dõi nhắc nhở khách hàng tái tục bảo hiểm khi bảo hiểm sắp hết hạn. Bước 8. Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ để cán bộ khai thác dễ dàng theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng cũng như kịp thời tiến hành tái tục cho khách hàng. 2.3.2 Kết quả khai thác - Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ là một nghiệp vụ bảo hiểm tương đối khó và phức tạp. Số người và doanh nghiệp tham gia cũng không nhiều, việc khai thác là phức tạp hơn các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Từ thực tế trên, Vass đã đặt ra kế hoạch cho doanh thu khai thác qua các năm, và tình hình thực hiện kế hoạch đó như sau: Bảng 4:. Doanh thu và tình hình thực hiện kế hoạch nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 2008 - 2010 Năm Doanh thu ( triệu đồng ) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch(%) Tốc độ phát triển liên hoàn doanh thu thực hiện (%) Kế hoạch Thực hiện 2008 455 423,91 93,2 - 2009 520 570,87 109,8 135 2010 650 659,98 101,5 115,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Vass Hà Nội ) Doanh thu bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro phụ của công ty tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng năm 2009 so với 2008 đạt khác cao là 35%, tuy trong 6 tháng đầu năm 2009, thị trường bảo hiểm Việt Nam gặp nhiều khó khăn, và thị trường bảo hiểm cháy nổ cũng bị giảm 65% do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng Vass Hà Nội vẫn đạt được doanh thu khá. Năm 2010 lại tăng hơn so với 2009 là 15,6%. Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, năm 2008 doanh thu bảo hiểm cháy nổ mới chỉ đạt 93,2%, chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, vì tuy Nghị định quy định về Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được ban hành và có hiệu lực một thời gian nhưng các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể hầu hết thuộc diện phải mua bảo hiểm hầu như là không mua bảo hiểm này vì những lý do khác nhau. Năm 2009 nhờ nỗ lực cố gắng công ty đã hoàn thành kế hoạch 109,8%. Sang năm 2010, kế hoạch đặt ra về doanh thu của công ty cũng được hoàn thành. Trong những năm tới, cùng với việc hoàn thiện và mở rộng hơn hệ thống phân phối, tin rằng tốc độ tăng doanh thu và hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn. - Theo số liệu thống kê thì số tiền bảo hiểm tăng đều hàng năm, năm 2010 đạt 120.860 triệu đồng, tăng so với 2008 là 44.762 triệu đồng. Tốc độ tăng năm sau cũng cao hơn năm trước. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 106% thì tới năm 2010 tốc độ tăng so với 2009 là 149%, đây là tốc độ tăng khá ấn tượng. Bảng 5: Doanh thu phí và số hợp đồng khai thác giai đoạn 2008 – 2010 Năm Số tiền bảo hiểm ( trđ) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Số hợp đồng BH ( Hợp đồng) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Số tiền BH bình quân/1 hợp đồng ( trđ/HĐ) 2008 76.098 - 81 - 939 2009 80.843 106 95 117 851 2010 120.860 149 104 109 1.162 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm VASS Hà Nội) Số hợp đồng bảo hiểm cũng tăng đều qua các năm, từ 81 hợp đồng năm 2008 lên 104 hợp đồng năm 2010, số hợp đồng tuy có tăng nhưng tốc độ tăng không nhanh, năm 2010 so với 2009 tăng 109 % và số hợp đồng không nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng. Số tiền bảo hiểm bình quân 1 hợp đồng tăng tương đối từ 939 triệu đồng/hợp đồng năm 2008 lên 1.162 triệu đồng/hợp đồng vào năm 2010, riêng năm 2009 có giảm so với năm 2008, đó là do những khó khăn về kinh tế nên số tiền bảo hiểm không cao trong khi số hợp đồng có tăng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số tiền bảo hiểm bình quân 1 hợp đồng bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ như trên là không cao. Qua đây có thể thấy các hợp đồng bảo hiểm này chủ yếu các hợp đồng giá trị nhỏ như: Bảo hiểm cháy và rủi ro phụ cho hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, cơ quan xí nghiệp nhỏ. - Hiện nay Bảo hiểm Viễn Đông – Khu vực miền Bắc có các Chi nhánh và Văn phòng dịch vụ khách hàng cũng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, từ bảng số 5 ta thấy Chi nhánh Hà Nội chiếm khoảng 20% doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ của VASS tại khu vực miền Bắc, đứng sau Văn phòng 2. Năm 2009 đạt 570,87 triệu đồng chiếm 20,4%, đến năm 2010 đạt 659,98 triệu đồng chiếm 19,3% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại khu vực miền Bắc của VASS. Sự giảm về tỷ trọng trên là do sự đi vào hoạt động của Phòng Thủ Đô. Bảng 6: Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các đơn vị trực thuộc khu vực miền Bắc – VASS. Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 DT (Trđ) Tỷ lệ (%) DT (Trđ) Tỷ lệ (%) Phòng Thủ Đô - - 421,5 12,3 Chi nhánh Hà Nội 570,87 20,4 659,98 19,3 Hải Phòng 487,63 17,4 592,9 17,3 Hòa Bình 196,52 7 138,6 4 Hưng Yên 342,86 12,2 354,37 10,3 VP DVKH Thái Bình 112,8 4 98,65 2,9 PKD VP2 và BPQL VP2 680,97 24,4 756,36 22 VP DVKH Quảng Ninh 184,94 6 179 5,2 Sơn La 213,8 8,6 216,9 6,7 Tổng cộng 2.790,39 100 3.418,26 100 (Nguồn: Báo cáo sơ kết khu vực miền Bắc – Vass qua các năm) Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy được tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ của VASS ở miền Bắc doanh thu phí còn thấp. Một phần vì nghiệp vụ bảo hiểm này khó và phức tạp, các đối tượng thường trốn tránh không muốn tham gia hoặc muốn tham gia nhưng về mặt tài chính còn hạn chế nên không tham gia. Phần nữa là vì mạng lưới của VASS ở khu vực miền Bắc còn mỏng và nhỏ, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam nên chưa thu hút được nhiều hợp đồng bảo hiểm ở miền Bắc. Bảng 7: Doanh thu phí bảo hiểm tài sản VASS Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010 Đvt: Triệu đồng Loại nghiệp vụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 BH cháy và các rủi ro phụ 423,91 570,87 659,98 BH mọi rủi ro tài sản 90,85 - (13,911) BH mọi rủi ro TS – TT vật chất 327,9 369,179 135,879 Bh mọi rủi ro về TS - GĐKD 27,32 35,122 - (Nguồn: Báo cáo doanh thu – VASS Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đạt doanh thu cao nhất trong các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, chiếm trên 50% doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Đây có thể coi là nghiệp vụ bảo hiểm chính trong nghiệp vụ bảo hiểm tài sản tại VASS Hà Nội. 2.3.3 Hiệu quả khai thác Trước khi phân tích hiệu quả khai thác, ta phân tích một chút về chi phí khai thác. Chi phí khai thác là một phần chi phí trong tổng chi nghiệp vụ. Chi phí khai thác bảo hiểm cháy nổ của Vass Chi nhánh Hà Nội gồm có 2 khoản chi chủ yếu: đó là chi hoa hồng cho đại lý và môi giới bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm. Ta có thể theo dõi qua bảng để thấy được rằng việc chi hoa hồng cho đại lý, môi giới và cán bộ khai thác trực tiếp của Công ty là chủ yếu, nó chiếm từ 90,8% đến 91,4%, còn khoản chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm chỉ chiếm ở mức từ 5,5% đến 6,1%. Chi phí khai thác tăng dần qua các năm, từ 93,28 triệu đồng năm 2008 lên 142,7 triệu đồng năm 2010, chứng tỏ cùng với sự phát triển của Vass, khâu khai thác cũng ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Điều này cũng được thể hiện rõ ở sự gia tăng về số hợp đồng bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ của Vass. Bảng 8: Hiệu quả khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ VASS Hà Nội 2008 - 2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Doanh thu phí (Trđ) 423,91 570,87 659,98 2. Số hợp đồng(Hđ) 135 201 389 3. Chi phí khai thác (Trđ) 93,28 112,7 142,7 Hoa hồng đại lý và môi giới, cán bộ khai thác Mức chi (Trđ) 84,78 102,7 130,4 Tỷ trọng (%) 90,8 91,1 91,4 Đánh giá rủi ro (Trđ) Mức chi (Trđ) 5,1 6,9 7,8 Tỷ trọng 5,5 6,1 5,6 Chi phí khác (Trđ) Mức chi (Trđ) 3,4 3,1 4,5 Tỷ trọng (%) 3,7 2,8 3 4.Hk = (1) / (3) 4,5 5,06 4,6 5.Hx = (2) / (3) 1,45 1,78 2,72 (Nguồn: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội) Hiệu quả khai thác Hk thể hiện với một đồng chi phí khai thác bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng ta thấy được hiệu quả khai thác của công ty có xu hướng gia tăng, với một đồng chi phí khai thác bỏ ra năm 2008 thì công ty thu được 4,5 triệu đồng , đến năm 2009 đã tăng lên là 5,06 triệu đồng, tuy nhiên mức tăng này lại có xu hướng giảm tương đối ở năm 2010 là 4,6 triệu đồng. So với một số công ty có thế mạnh về Bảo hiểm cháy nổ trên thị trường thì hiệu quả khai thác trên của Vass là còn khá khiêm tốn. Hiệu quả xã hội (Hx) của khâu khai thác phản ánh với một đồng chi phí khai thác công ty bỏ ra thì khai thác được bao nhiêu hợp đồng bảo hiểm. Bảng cho thấy rằng số hợp đồng mà công ty khai thác được trên 1 triệu đồng chi phí khai thác được có chiều hướng gia tăng qua các năm. Năm 2008 hiệu quả xã hội của khâu khai thác mới ký được 1,45 hợp đồng. Đến năm 2010, số hợp đồng khai thác được trên một triệu đồng đã tăng lên 2,72 hợp đồng. Hiệu quả khai thác và hiệu quả xã hội của khâu khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là khá tốt, có được điều này là do trong những năm qua công ty đã không ngừng nỗ lực đầu tư nguồn lực vào khâu này. Ngoài việc đề ra các kế hoạch khai thác cụ thể phù hợp, công ty còn chọn lọc và sử dụng hiệu quả các biện pháp khai thác, hơn thế nữa còn có sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, cộng tác viên trong công ty. 2.4 Đánh giá chung 2.4.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân * Những mặt đạt được: - Trong thời gian qua, sản phẩm bảo hiểm cháy và rủi ro phụ củaVass Hà Nội đã góp phần khắc phục hậu quả tổn thất của nhiều vụ liên quan đến cháy và rủi ro phụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm này như: Tư vấn cho khách hàng trong công tác đánh giá rủi ro, cùng với khách hàng phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn để từ đó có những biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tính phí bảo hiểm cũng như cho công tác khai thác và hoạt động tái bảo hiểm. Giải quyết kịp thời các vụ tổn thất, giúp khách hàng ổn định sản xuất kinh doanh, và cuộc sống. - Cũng trong thời gian vừa qua, công ty luôn dành một tỷ lệ nhất định trên số phí thu được trích cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Vì vậy hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, bảo hiểm cháy và rủi ro phụ nói riêng đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. - Về tốc độ tăng doanh thu có chuyển biến tốt, tăng trưởng trên 15% là tín hiệu tốt và cần được phát huy và đẩy mạnh hơn nữa khai thác để đảm bảo luôn hoàn thành được kế hoạch đề ra. - Số hợp đồng bảo hiểm cũng gia tăng hàng năm với tốc độ tăng khá nhanh. * Nguyên nhân - Sự cố gắng nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên trong toàn công ty, sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như ban lãnh đạo Văn Phòng II, Trụ sở chính thường xuyên theo dõi mọi hoạt động của công ty và có những chỉ đạo, giải quyết kịp thời, động viên tinh thần cán bộ nhân viên trong công ty làm việc. - Vass Hà Nội đã có những thay đổi trong cơ chế phân phối thu nhập, thưởng, thực hiện chi trả thu nhập theo kết quả kinh doanh mang lại của từng đơn vị thành viên và từng cá nhân. Từ đó kích thích mọi người nâng cao năng suất lao động cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả khai thác. - Không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất để phục vụ tốt nhất cho hoạt động của công ty cũng như thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch. 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Doanh thu và số hợp đồng bảo hiểm có tăng nhưng doanh thu còn ở mức thấp và số lượng hợp đồng thì còn khiêm tốn. - Nhiều vụ giải quyết bồi thường còn chậm, quá trình xét duyệt hồ sơ bồi thường, trình lãnh đạo phê duyệt còn nhiều thủ tục. Đặc biệt là những vụ bồi thường trên phân cấp thì thời gian khách hàng phải chờ là khá lâu. - Hồ sơ bồi thường còn khá phức tạp, nhiều thủ túc, giấy tờ, qua nhiều cấp xét duyệt, đôi khi làm khách hàng phải đi lại nhiều và chuẩn bị nhiều loại thủ tục, giấy tờ. - Hoạt động của hệ thống đại lý còn kém hiệu quả, số lượng hợp đồng ký được chưa nhiều, tình hình nhân sự kinh doanh còn mỏng, chủ yếu là lãnh đạo chi nhánh và trưởng phòng khai thác là chính. * Nguyên nhân - Bên cạnh những thế mạnh, VASS cũng có những điểm yếu. Những điểm yếu này khiến cho việc khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ của VASS thời gian vừa qua chưa hiệu quả như mong muốn như: - Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là loại nghiệp vụ khó và phức tạp, tham gia bảo hiểm mức phí đóng khá lớn nên ít đơn vị tham gia, đồng thời nghiệp vụ này mức độ rủi ro rất cao, đền bù lớn nên chưa được quan tâm chú trọng nhiều. - Quản trị rủi ro: VASS cũng chung tình trạng với các công ty bảo hiểm Việt Nam là quản trị các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh khá yếu kém. Điều này là một nguy cơ không nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triền bền vững của công ty. - Qui mô vốn: So với một số công ty bảo hiểm trong nước và các công ty bảo hiểm nước ngoài thì quy mô vốn của VASS còn quá nhỏ bé. Đây là một trong những điểm yếu khi phải cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. - Áp lực cạnh tranh: trong quá trình hội nhập bên cạnh những cơ hội là thách thức cạnh tranh rất lớn cho sự tồn tại và phát triển. - Các sản phẩm thay thế: sự thành lập và ra đời của hàng loạt công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra những áp lực cạnh tranh cho những sản phẩm bảo hiểm của công ty. - Công tác quản lý đại lý chưa được chặt chẽ, công tác đào tạo lại chưa được quan tâm sâu sát, thời gian đào tạo ngắn, chưa được chú trọng. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Giải pháp Dựa trên quá trình tìm hiểu, phân tích thực trạng kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Vass Hà Nội cũng như những khó khăn và thuận lợi của công ty trong quá trình triển khai nghiệp trên thị trường, với mong muốn nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty, bản thân em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp mang tính chất tham khảo sau: 3.1.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực - Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên khai thác trong công ty: Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp nói chung và với Vass Hà Nội nói riêng. Vì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quyết định sự đi lên của doanh nghiệp, họ chính là cầu nối để đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới tay khách hàng, và đem lại nguồn thu quan trọng cho doanh nghiệp. Đầu tiên , đối với mỗi cán bộ và nhân viên khai thác phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, từ đó mới có thể giải thích cho khách hàng hiểu về bản chất, lợi ích của sản phẩm mà mình cung cấp, đồng thời tạo được niềm tin nơi khách hàng bằng chính tính chuyên nghiệp của các cán bộ khai thác. Bên cạnh đó mỗi một cán bộ khai thác cần phải không ngừng nâng cao, trau dồi kỹ năng, tự học hỏi và hoàn thiện mình. Về phía Vass cần tăng cường thêm các khóa học đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên một cách chuyên sâu. Việc cử các nhân viên theo học các khóa học nghiệp vụ cơ bản là rất cần thiết và hữu hiệu vì nó sẽ tận dụng được tối đa kinh nghiệm thực tế của các nhân viên khai thác lâu năm thông qua việc chuẩn bị các chuyên đề hoặc báo cáo các vấn đề khó khăn cụ thể đã gặp khi tiếp xúc với khách hàng, được đem ra trao đổi, thảo luận để rút kinh nghiệm. Nghiệp vụ Bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là một trong những nghiệp vụ có tính chất đặc trưng riêng, khác với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nó liên quan tới kỹ thuật chuyên môn phòng cháy chữa cháy. Điều này liên quan trực tiếp tới công tác đào tạo cán bộ của doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó doanh nghiệp nên thường xuyên đề cử cán bộ đi học các lớp đào tạo của Phòng Cảnh sát PCCC, nhằm nâng cao kiến thức về an toàn phòng cháy nổ. Bên cạnh đó về phía Vass nên thường xuyên mời các chuyên gia về PCCC, mở các buổi họp mặt nói chuyện chuyên đề, giúp nhân viên trong công ty cập nhật nhanh chóng với các thông tin về cháy nổ. - Có các chính sách đãi ngộ hợp lý: Một nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò đầu tàu trong các hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, giúp doanh nghiệp triển khai nghiệp vụ dễ dàng và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp; bên cạnh đó, những nhân viên giỏi có thể hướng dẫn các nhân viên khác, đặc biệt là các nhân viên mới trong công ty làm quen với môi trường công việc và nắm bắt các kỹ năng cơ bản trong triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế đều đặc biệt quan tâm tới việc giữ chân những nhân viên có năng lực, am hiểu tình hình hoạt động của công ty. Ngày nay, do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt các doanh nghiệp bảo hiểm lớn trong nền kinh tế tìm mọi cách lôi kéo những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm ở các công ty khác. Do đó, Vass Hà Nội cần có chính sách đãi ngộ hợp lý về lương, thưởng và điều kiện làm việc với những nhân viên có năng lực, am hiểu hoạt động và văn hóa công ty giúp họ yên tâm làm việc và phát huy tối đa năng lực của họ. Ngoài ra, công ty cần thường xuyên quan tâm chăm lo tới đời sống của các nhân viên trong công ty như thăm hỏi, động viên, hỗ trợ cho cán bộ, nhân viên trong công ty trong dịp lễ, tết hay khi nhân viên gặp phải những rủi ro, biến cố trong cuộc sống ; mặt khác công ty có thể tổ chức các cuộc giao lưu văn nghệ, các cuộc du lịch tập thể nhằm gắn kết tình cảm giữa nhân viên với công ty và giữa các nhân viên trong công ty với nhau, giúp họ yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty. 3.1.2. Giải pháp về quản lý và xác định đối tượng tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Trong vài năm gần đây đang diễn ra tình trạng các doanh nghiệp bảo hiểm đua nhau chạy theo doanh thu, không đánh giá đúng mức độ rủi ro của đối tượng nhận bảo hiểm. Tâm lý khá phổ biến của các khách hàng là chỉ khi rủi ro cao thì mua còn rủi ro thấp thì không. Để khắc phục tâm lý chung này các cán bộ khai thác bảo hiểm cần phải khéo léo trong việc từ chối các Giấy yêu cầu bảo hiểm có khả năng dẫn đến tổn thất cao so với số phí thu được. Do đó cần phải triệt để thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: - Nhà bảo hiểm sẽ tiến hành bảo hiểm cho toàn bộ một phạm vi rộng mà không tiến hành chia nhỏ từng bộ phận riêng lẻ để bảo hiểm. Mặt khác tiến hành bảo hiểm trên một địa bàn rộng nhằm phân tán các rủi ro có thể xảy ra. - Đặc biệt quan tâm tới điều kiện địa bàn, môi trường, khí hậu, thời tiết, vì nước ta là một nước thời tiết thay đổi theo bốn mùa, liên qua đến chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính chất thời vụ, và nó là một trong những nguyên nhân gây ra các rủi ro cháy đối với các doanh nghiệp. - Cần đánh giá rủi ro một cách cẩn thận và lựa chọn hợp lý đối với các công trình, máy móc thiết bị có giá trị lớn, độ rủi ro cao, để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho việc triển khai nghiệp vụ này có hiệu quả. 3.1.3 Giải pháp về mở rộng mạng lưới phân phối - Mạng lưới các ngân hàng, công ty tài chính trong nước và trên thế giới: Ngân hàng thương mại và các tập đoàn tài chính là những tổ chức có mối quan hệ rộng, có uy tín và quản lý phần lớn nguồn vốn trên thị trường, hầu hết các cá nhân, doanh nghiệp muốn đầu tư xây dựng hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đều thực hiện vay vốn tại hệ thống ngân hàng hoặc tại các công ty tài chính. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hầu hết các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế đều thực hiện các hoạt động giao dịch và trao đổi thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó, kênh khai thác bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng và công ty tài chính đang được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và trên thế giới đặc biệt quan tâm. Với lợi thế cổ đông chiến lược của công ty là các ngân hàng và công ty lớn trong nước, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh Hà Nội cần duy trì và phát triển kênh khai thác qua hệ thống ngân hàng và các công ty tài chính nhằm mang lại doanh thu phí cao và ổn định thông qua việc khai thác các hợp đồng bảo hiểm lớn với khách hàng là đối tác của ngân hàng và công ty tài chính, đồng thời mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng như nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. - Mạng lưới môi giới, đại lý: Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của việc khai thác khách hàng thông qua mạng lưới đại lý, các công ty môi giới. Đây là đội ngũ tuyên truyền trực tiếp, tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm, thực hiện từ khâu kí kết hợp đồng cho đến khâu chăm sóc phục vụ khách hàng , tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Họ chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng, giúp công ty nâng cao được vị thế hình ảnh của mình, cũng như việc chiếm lĩnh và giữ vững được thị phần. VASS trong những năm qua đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với các đại lý như: tổ chức các lớp đào tạo năng cao kĩ năng khai thác, chăm sóc khách hàng. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, các lớp đào tạo ngắn hạn, chuyên sâu, nhằm đào tạo được đội ngũ các đại lý có trình độ. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức các chương trình vui chơi, các buổi thảo luận để các đại lý có thể trau rồi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên, để mở rộng mạng lưới hơn nữa công ty cần có chính sách về hoa hồng tốt hơn cho các đại lý , đây là một trong những chính sách quan trọng để có thể lôi cuốn được các đại lý giỏi và giữ chân các đại lý đó, từ đó ngày càng mở rộng mạng lưới phân phối này. 3.1.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phân phối qua đại lý - Xây dựng một chương trình đào tạo đại lý tiêu chuẩn và hiệu quả, cán bộ trực tiếp giảng dạy sẽ hướng dẫn đại lý xử lý các tình huống đó theo đúng nguyên tắc trong bảo hiểm. Những tình huống và phương cách xử lý đó sẽ là những bài học kinh nghiệm quý báu cho các đại lý khi mới tham gia làm đại lý bảo hiểm. - Cung cấp thông tin cấn thiết cho đại lý: Trong quá trình hoạt động của đại lý, công ty cũng nên tích cực hơn nữa trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho họ như: Thông tin về nền kinh tế thị trường trong năm; tiềm năng khai thác ở các thị trường khác nhau; xu hướng mua sản phẩm bảo hiểm của khách hàng… công tác thi đua, khen thưởng, tin tức nội bộ và kiến thức nghiệp vụ cần thiết cho đại lý… Đây là những thông tin cần thiết cho đại lý vào đúng thị trường và tìm đúng khách hàng; đặt mục tiêu khai thác hiệu quả; giải thích với khách hàng những biến động của thị trường tác động đến hợp đồng bảo hiểm cháy và rủi ro phụ như thế nào (biến động về giá cả, sự gia tăng doanh nghiệp bảo hiểm, …) Nên chăng công ty cần tăng cường kênh cung cấp thông tin cho đại lý: Báo, tạp chí của công ty xuất bản cần thông tin và cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mỗi đại lý; tổ chức hội nghị trao đổi thông tin; qua trang web của công ty; qua sự truyền đạt thông tin của người quản lý đại lý… - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của các đại lý hơn nữa. Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra định kỳ, công ty cũng nên tăng cường việc kiểm tra đột xuất đối với các đại lý bảo hiểm nhằm xem đại lý có hiểu đúng, hiểu đủ và tư vấn chính xác cho khách hàng hay không, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của đại lý khi bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty. - Song song với việc tăng cường kiểm tra công ty cũng nên đẩy mạnh công tác khen thưởng đối với các đại lý hoạt động tích cực. Có các chính sách khuyến khích các đại lý phát triển. Chúng ta có thể áp dụng hình thức họp chung để tuyên dương thành công của các đại lý và họp riêng để góp ý, phê bình đối với những điểm yếu, sai sót mà đại lý vấp phải. 3.1.5 Giải pháp về dịch vụ chăm sóc khách hàng. Kinh doanh bảo hiểm thực chất là ngành cung cấp dịch vụ tài chính, do đó sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới uy tín, hình ảnh của công ty cũng như hiệu quả của công ty khi triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Hiện nay thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đang phát triển hết sức sôi động với sự tham gia của hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động trên thị trường, do đó để thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm, công ty cần thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi tham gia bảo hiểm như: Nhân viên khai thác khi tiếp xúc khách hàng cần có kỹ năng giao tiếp tốt, thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp như luôn lịch sự, thân thiện, hòa nhã, tận tình và tôn trọng khách hàng. Đây là ấn tượng đầu tiên của khách hàng về doanh nghiệp bảo hiểm và chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Công ty cần giải đáp nhanh, đầy đủ và chính xác mọi thắc mắc của khách hàng qua tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua internet... giúp họ có được những thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng. Công ty thực hiện công tác tư vấn cho khách hàng các phương án quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm của tài sản tham gia bảo hiểm và tình hình tài chính của khách hàng, cũng như trang bị các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy như bình xịt, thiết bị báo cháy tự động... đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở khách hàng thực hiện đầy đủ quy trình phòng ngừa rủi ro nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra cháy nổ và mức độ thiệt hại do cháy nổ gây ra cho đối tượng bảo hiểm, từ đó giúp khách hàng yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đơn giản hóa mọi thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình ký kết cũng như tái tục hợp đồng. 3.1.6 Giải pháp đối với công tác tuyên truyền quảng cáo Do đặc thù là ngành dịch vụ tài chính, kinh doanh chủ yếu dựa trên niềm tin của khách hàng vào uy tín của doanh nghiệp nên công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường hiện nay. Hơn nữa, khác với nhiều quốc gia trên thế giới bảo hiểm đã trở thành nhu cầu và tập quán trong đời sống sinh hoạt của mỗi người dân, trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam hiện nay, hầu hết người dân còn thiếu hiểu biết về doanh nghiệp bảo hiểm và tác dụng của sản phẩm bảo hiểm trong việc bảo đảm về tài chính cho người tham gia bảo hiểm trước các rủi ro, biến cố trong cuộc sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế cần đặc biệt chú ý tới công tác tuyên truyền quảng bá thương hiệu góp phần gây dựng và củng cổ hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trong lòng công chúng, từ đó giúp khách hàng yên tâm khi tham gia bảo hiểm tại công ty. Bên cạnh công tác tuyên truyền quảng bá về thương hiệu, để triển khai tốt nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, công ty cần đặc biệt chú ý đến công tác tuyên truyền, giáo dục người dân về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng như các biện pháp phòng cháy chữa cháy, giúp họ nâng cao nhận thức về hậu quả của các vụ hỏa hoạn, tác dụng của sản phẩm bảo hiểm cháy trong việc ngăn ngừa và hạn chế mức độ tổn thất do cháy gây ra, cũng như tác dụng to lớn của chúng trong việc khắc phục hậu quả của các vụ cháy, giúp người tham gia bảo hiểm nhanh chóng ổn định cuộc sống và tình hình hoạt động sản suất kinh doanh. Hiện nay, công ty có thể thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, áp phích, internet, bảng điện tử, bảng quảng cáo... Trong đó, công ty cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thông tin qua internet hơn nữa, đây là kênh thông tin đang được nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới lựa chọn nhờ những tiện ích mà nó đem lại như quảng bá thương hiệu của công ty trên mạng toàn cầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, đặc biệt đây là kênh thông tin gây được sự chú ý của thế hệ trẻ - những người chủ tương lai. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phối hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các cơ quan hữu quan tổ chức các sự kiện có liên quan đến nghiệp vụ như: hội thảo về công tác phòng cháy chữa cháy, hội nghị khách hàng, hội thảo về tác dụng của bảo hiểm cháy và rủi ro phụ trong cuộc sống. 3.1.7. Về phối hợp với lực lượng Công an, Cảnh sát PCCC Trong quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, Công ty bảo hiểm rất cần có sự tham khảo ý kiến và trợ giúp của cảnh sát PCCC để đánh giá một số mặt công tác PCCC của khách hàng khi tiến hành quy trình khai thác, đặc biệt là ở những cơ sở sản xuất quy mô lớn, khu công nghiệp, nơi có nguy cơ cháy nổ ở mức cao. Do đó cần có sự phối kết hợp nhằm đánh giá đúng rủi ro, xác định có chấp nhận bảo hiểm hay không hoặc để xác định mức phí cho phù hợp. Đồng thời, việc phát hiện và sớm tìm ra nguyên nhân của các vụ cháy, đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm cũng cần đến sự trợ giúp của Công an, Thanh tra. Vì vậy vai trò của Công an, Thanh tra là hết sức quan trọng. 3.2 Khuyến nghị 3.2.1 Đối với Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan - Các cơ quan chức năng cần sớm già soát, hoàn thiện hành lang pháp lý để thị trường bảo hiểm vận hành theo chuẩn mực quốc tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Các cơ quan chức năng cần yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan để góp phần làm lành mạnh hóa môi trường bảo hiểm trong nước. Thực hiện kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong quá trình hoạt động. Thường xuyên thanh kiểm tra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm tránh tình trạng các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh thông qua giảm phí và tăng hoa hồng bất hợp lý nhằm lôi kéo khách hàng. Đồng thời, cần đưa ra khung hình phạt có tính răn đe với các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm quy định này. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, các tập đoàn tài chính, ngân hàng hàng đầu thế giới thông qua các cuộc giao lưu hợp tác kinh tế thương mại giữa các chính phủ. Đồng thời tiếp tục thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trường thế giới. - Tăng cường kiểm tra giám sát từ nhiều phía, đồng thời cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nhằm thực hiện nghiêm các quy định về phòng cháy chữa cháy và tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao. Bên cạnh đó, cần xây dựng đưa ra hình phạt nghiêm minh với các cơ sở không thực hiện đúng yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, cũng như quản lý chặt chẽ công tác cấp giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Vì hiện nay theo quy định, những đối tượng thuộc diện phải tham gia mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng không mua sẽ bị phạt tiền từ 2-5 triệu đồng. Mức phạt này dường như là quá nhẹ với những doanh nghiệp có số lượng tài sản lớn, không đủ sức để răn đe các doanh nghiệp bảo hiểm không muốn mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. - Bộ Tài Chính cần xem xét lại biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và tự nguyện để giảm sự chênh lệch quá lớn về mức phí giữa hai loại hình bảo hiểm này. Nhằm đảm bảo sự công bằng đối với tất cả người tham gia bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. - Về quản lý Nhà nước cần sửa đổi Luật phòng cháy chữa cháy (điều khoản về thiệt hại về người và đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc). Về cơ chế chính sách, cần sửa đổi quy định về tỷ lệ 5% kinh phí phòng cháy chữa cháy phải nộp và tỷ lệ giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm (không tính phần phí tái bảo hiểm) phù hợp hơn với thực tế. Bên cạnh đó, các đơn vị hành chính sự nghiệp cần được cấp kinh phí để mua bảo hiểm và quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đứng đầu nếu không mua bảo hiểm. Cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn và xử lý trục lợi bảo hiểm. - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về PCCC, cần có nhiều chiến dịch tuyên truyền về quy định bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ để không chỉ các doanh nghiệp phải tham gia bảo hiểm biết mà cả những người dân cũng hiểu rõ các quy định này để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ tự nguyện tham gia vì nhận rõ sự cần thiết của nó. 3.2.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là tổ chức tự nguyện xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, hợp tác và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật. Đứng trước những khó khăn thách thức của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, Hiệp hội cần có các biện pháp hữu hiệu hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trên thị trường như: - Hiệp hội mời chuyên gia nước ngoài đến để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ các doanh nghiệp để học hỏi, nâng cao khả năng trình độ chuyên môn và các kỹ năng hỗ trợ khác trong quá trình khai thác. - Thống nhất ý kiến từ các hội viên nhằm đưa ra các thỏa thuận liên quan tới cạnh tranh lành mạnh trong khâu khai thác như mức phí bảo hiểm, hoa hồng đại lý và môi giới, các điều khoản bảo hiểm... - Tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên trong hoạt động chống trục lợi, nhằm phát hiện nhanh chóng và chính xác các trường hợp trục lợi trong bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn hợp lý góp phần làm trong sạch thị trường bảo hiểm. - Hiệp hội bảo hiểm cần phối hợp chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các cơ quan có liên quan tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về tác dụng của bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ nhằm nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia bảo hiểm, đồng thời giảm thiểu số vụ cháy cũng như thiệt hại do cháy gây ra. KẾT LUẬN Qua khóa luận tốt nghiệp “ Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội” đã thấy được tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Tình hình khai thác nghiệp vụ này ở nước ta nói chung và cụ thể ở VASS Hà Nội nói riêng. Trong quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này, VASS Hà Nội đã thu được những kêt quả nhất định, nhưng cũng còn gặp phải một số khó khăn, hạn chế. Cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng tổng thể các gói giải pháp để đấy mạnh hơn nữa công tác khai thác, đem lại hiệu quả cho công ty, đồng thời góp phần giảm thiểu thiệt hại do các vụ cháy gây ra. Trong nền kinh tế như hiện nay, vượt qua mọi khó khăn thử thách, bằng sự vươn lên của chính mình, hy vọng rằng VASS Hà Nội với các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ nói riêng sẽ tiếp tục lớn mạnh và không ngừng đi lên. Với thời gian và sự hiểu biết có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, đánh giá của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC GIẤY YÊU CẦU BẢO HIỂM ------------- BẢO HIỂM TÀI SẢN THÔNG TIN CHUNG Tên công ty: Đia chỉ liên hệ: Mã số thuế: Ngành nghề kinh doanh: Số điện thoại: Số Fax: Người liên hệ: Chức vụ: Điện thoại: Email: THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM Địa điểm yêu cầu bảo hiểm: (Vui lòng cung cấp bản vẽ tổng thể, nếu có) Loại công trình yêu cầu bảo hiểm: Văn phòng Nhà xưởng Kho Loại khác: (ghi rõ) Sở hữu Thuê Năm xây dựng: Số tầng: Diện tích xây dựng: m2 Năm hoạt động tại địa điểm: Vật liệu xây dựng: Tường: Mái: Nền: Khoảng cách giữa các công trình yêu cầu bảo hiểm: m Mô tả khu vực xung quanh công trình yêu cầu bảo hiểm: Mô tả Khoảng cách Trái Phải Trước Sau Xe chữa cháy có dễ tiếp cận địa điểm được bảo hiểm không? Có Không Có hệ thống chống sét không? Có Không Có hệ thống báo cháy không? Có Không Có thiết bị báo khói không? Có Không Có thiết bị báo nhiệt không? Có Không Có bình chữa cháy không? Nếu có, xin nêu rõ số lượng bình: Có Không Có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler, drencher,…)? Có Không Có hệ thống họng nước/ lăng/ vòi/ bơm chữa cháy không? Có Không Có biển báo cấm lửa/ cấm hút thuốc không? Có Không Có bảo vệ trực/ tuần tra/ canh gác không? Nếu có xin nêu rõ: Có Không - Bảo vệ: Của công ty Thuê ngoài - Số lượng nhân viên bảo vệ/ca trực: Ngày: Đêm: THÔNG TIN VÀ LỊCH SỬ TỔN THẤT Bảo hiểm trước đây, nếu có: - Tên công ty bảo hiểm : - Số tiền bảo hiểm : - Mức khấu trừ : - Ngày hết hạn bảo hiểm : Số vụ tổn thất trong vòng 5 năm trước (nếu có) Ngày xảy ra tổn thất Nguyên nhân tổn thất Số tiền bồi thường Yêu cầu bảo hiểm của Quý công ty đã bị từ chối hoặc bảo hiểm bị hủy bỏ hoặc việc tái tục bị từ chối hoặc được chấp nhận với việc áp dụng các điều khoản đặc biệt? Có Không YÊU CẦU BẢO HIỂM Thời hạn yêu cầu bảo hiểm: Từ .../…/20… đến …/…/20…(bao gồm 2 ngày biên) Loại hình yêu cầu bảo hiểm: Cháy và các rủi ro phụ: bao gồm: B. Nổ ; C. Máy bay và các phương tiện hàng không rơi vào; D. Gây rối, đình công, công nhân bế xưởng; E. Hành động cố ý ; F. Động đất, Núi lửa phun; G. Giông và Bão; H. Giông, Bão và Lụt; I. Nước tràn ra từ các bể chứa nước; J. Va chạm bởi xe cơ giới hay động vật. Mọi rủi ro Tài sản yêu cầu bảo hiểm: Mô tả Giá trị tài sản Số tiền bảo hiểm Nhà cửa (loại trừ đất, phần nền móng) Máy móc, thiết bị Hàng hóa: Hàng hóa thông thường Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Giá trị bảo hiểm: (không áp dụng đối với hàng hóa) Giá trị thay thế mới Giá trị thị trường Mức khấu trừ cho mỗi và mọi vụ tổn thất do Người được bảo hiểm tự chịu: - Rủi ro thiên tai: - Rủi ro khác: Người thụ hưởng (nếu có): Tôi/Chúng tôi cam kết rằng các khai báo và chi tiết nêu trong Giấy yêu cầu này là đúng sự thật và tôi/chúng tôi không nêu sai hoặc giấu bất kỳ sự thực nào. Tôi/chúng tôi đồng ý rằng, Giấy yêu cầu này cùng với bất kỳ thông tin nào khác mà tôi/chúng tôi cung cấp sẽ là cơ sở ký kết hợp đồng bảo hiểm. Việc ký giấy yêu cầu này không ràng buộc Người yêu cầu có trách nhiệm phải tiến hành mua bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Ngày: …… / …… / ……… Chữ ký của người yêu cầu: ______________________________________ PHIẾU ĐIỀU TRA RỦI RO 1.Người được bảo hiểm: Địa chỉ: Đối tượng bảo hiểm: Địa chỉ: Loại hình sản xuất, kinh doanh: 2. Số tiền bảo hiểm: chia thành mấy đơn vị rủi ro: Giá trị các đơn vị rủi ro: 1: 2: 3: 3. Khả năng tổn thất lớn nhất (PML):…………………………… 4. Bậc chịu lửa của công trình: Không cháy(D) q Khó cháy(N) q Dễ cháy(L) q 5. Vị trí, địa thế, an toàn: 5.1 Bố trí mặt bằng có hợp lý không? Hợp lý q Chấp nhận q Kém q 5.2 Xe chữa cháy có dễ tiếp cận không? Có q Không q 5.3 Thời gian xe chữa cháy tới nơi: Dưới 10 phút q Từ 10 phút đến 30 phút q Trên 30 phút q 5.4 Có nguồn nguy hiểm từ bên ngoài không? Có q Không q 5.5 Có các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro không? Có q Không q 5.6 Có các điều kiện không thuận lợi đối với rủi ro được bảo hiểm không? Có q Không q 5.7 Có hệ thống chống sét không? Có q Không q 5.8 Có hàng rào bảo vệ chắc chắn không? Có q Không q 5.9 Có biển báo cấm lửa ở những nơi cần thiết không ? Có q Không q 5.10 Việc chấp hành nội quy PCCC có tốt không? Tốt q Chấp nhận q Kém q 5.11 Vệ sinh công nghiệp có tốt không? Tốt q Chấp nhận q Chưa tốt q 5.12 Việc trực/kiểm tra/canh gác 24/24 giờ (mô tả sơ bộ): 6. Trang thiết bị, tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy: 6.1 Phát hiện, báo cháy: 6.1.1 Có hệ thống báo cháy bằng nút ấn? Có q Không q 6.1.2 Có hệ thống báo cháy tự động không? Có q Không q Loại đầu báo nhiệt q Khói q Khác:………………………… 6.1.3 Hệ thống báo cháy được nối thẳng tới đội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclu7853n v259n hon ch7881nh.doc
Tài liệu liên quan