Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh

Tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh: Lời nói đầu Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa.Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doang mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả Kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền Kinh tế này đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đan...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa.Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doang mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả Kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền Kinh tế này đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.Vì vậy, qua qúa trình thực tập ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng ninh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng ninh” Làm đề tài nghiên cứu của mình. Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng hiệu qủa kinh doanh ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng ninh. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng ninh. Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của: Thầy Giáo: Nguyễn Quốc Hùng Kế toán trưởng: Phạm Thị Minh Trưởng phòng KD: Nguyễn Văn Bảo Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Chương I Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh Của doanh nghiệp I. quan niệm về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao HQKD đối với các doanh nghiệp Các quan điểm và bản chất của hiệu qủa kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu qủa thì người ta vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả.Như vậy, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả, và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu qủa.Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả của chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Tương ứng với các lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: Hiệu quả kinh tế, hiệu qủa chính trị và hiệu qủa xã hội. Hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu qủa trong phạm vi các doanh nghiệp thì hiệu qủa kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu qủa kinh tế là hệ số giữa kết qủa thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như là: Doanh thu,lợi nhuận,gía trị sản lượng công nghiệp.. nếu ta xét theo từng yêu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiển trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào qúa trình kinh doanh. Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một số chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế găn liền với nền sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp.Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt dinh dưỡng và định tính trong sự phát triển kinh tế. Nhìn ở tầm vĩ mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu qủa kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp.Cụ thể là: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh.Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phảI được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.Nói một các khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: - Kết quả tăng, chi phí giảm - Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của hiệu quả. Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào.. đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ.Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trị quan trọng trong việc phát triển đầu nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh gía trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân…Thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà kô đạt vấn đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp, khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá lớn.. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối,chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với hiệu quả chính trị xã hội.Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại cho chúng ta thấy rõ được điều đó. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trịnh độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất( Lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hỗi, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy,yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phảI đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hi sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phảI được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực.Cách tính như vậy sẽ khuyến khíck các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 2.Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người.Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng.Điều này phản ánh quy luật khan hiếm.Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nơI nào,doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng phù hợp với thị trường.Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá.Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý chỉ kiến chủ quan nào.Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng việc điều tiết và lưu thông hàng hoá.Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá,giá cả, tiền tệ…Như các quy luật giá trị,quy luật thăng dư,quy luật giá cả,quy luật cạnh tranh…Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống nàychính là cơ chế thị trường.Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường.Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá,dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất,tiêu dùng,đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm,cơ cấu ngành.Nói cách khác cơ chế thị trường đIều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Tóm lại,với sự vận động đa dạng,phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phảI xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng,xây dựng các chiến lược,các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng,nó được thể hiện thông qua 3 yếu tố quan trọng: Thứ nhất: Nâng cao hiêu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường,mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu kháck quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.Nhưng trong điêù kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định, thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.Như vậy,hiệu quả kinh doanh là đIều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá,của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội.Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh.Có như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liện tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển, quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh. Thứ hai. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh.Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường.Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường.Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao… Thứ ba.Mục tiêu bao chùm, lâu dàI của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường.Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hỗi nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy,nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan đê doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu qủa kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. II.Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu qủa kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chụi sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa trọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách hoàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường,cơ cấu,tập quán,mức thu nhập bình quân của dân cư.. Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp( Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranhn thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế).Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở lên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phảI tổ chức lại bộ máy hoạt động cho phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng,chủ loại, mẫu mã..Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối. Thị trường Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trinh sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạp vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng.. Doanh nghiệp cần phảI nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất như công tác Marketinh và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo lên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng ta kô thể tính toán, định lượng được.Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng…Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh… nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với trường trong tưng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể. Nhân tố môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết,khí hậu,mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Nhân tố thời tiết,khí hậu, mùa vụ Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như :Nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giầy dép…Với những điều kiện khí hậu, thời tiết và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó.Và như thế khi các yếu tố này kô ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của daonh nghiệp. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác.Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này có nhu cầu đến loại tài nguyên,nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố vị trí địa lý Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doah nghiệp mà còn tác động đến các mặt hàng khác trong hoạt động của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất.. các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. 1.3 Môi trường chính trị – pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,phương thức kinh doanh.. của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ và thuế.. đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.Tóm lại môi trường chính trị – luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô… 1.4 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước.. đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh…cho nên tác tác dụng tốt cho nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty mình.. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động, Như vận chuyển, mua bán hàng hóa..Các doanh nghiệp không có điều kiên tốt để hoạt động kinh doanh.Thậm chí có nhiều vùng sản xuất làm ra mặc dù có giá trị nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. 2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp.Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể.Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận.Chính vị vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa. 2.1 Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng ( nguồn ) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chú chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác.Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh doanh. 2.2 Nhân tố con người Trong sản xuất và kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.máy móc dù tối tân tới đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tô chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phầm mới với kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được..tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3 Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: Đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. 2.4 Nhân tố quản trị doanh nghiệp Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. 2.5 Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin Thông tin được coi là một hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật,về người mua, về các đối thủ cạnh tranh…Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan. Trong kinh doanh biết mình, biết người nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao.Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh,xậy dựng chiến lược kinh doanh dài hạn. III. Các phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh doanh.Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội a. Về mặt thời gian Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau.Trong thực tế không ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu….Hoặc xuất ồ ạt các lọai tài nguyên thiên nhiên.Việc giảm một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện đại hóa, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lạo động…Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có “ Hiệu quả” không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được. b. Về mặt không gian Có hiệu quả kinh tế hay không còn tùy thuộc và chỗ hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó còn liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế. Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới được coi là hiệu quả kinh tế. c. Về mặt định lượng Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo hướng tăng thu giảm.Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích. d. Về mặt định tính Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội.Giành được hiệu quả cao cho toàn doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội.Trong những trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn được thỏa mãn. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn. Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quan tâm và quán triệt một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh sau: Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hòa các lọai lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài…Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mỗi quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thỏa mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thỏa mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao.Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích các chủ thể. Thứ hai: Là bảo đảm tính toàn diện về hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận.và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp.Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hóa, của ngành, của địa phương,của cơ sở.Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định. Thứ ba: Là phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Thứ tư: Là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Trước hết ta phải nhận thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thỏa mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Cụ thểlà, nó được thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hóa.Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra.Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu.Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả.Nếu theo phương pháp so sánh toàn nghành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả.Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước.Cũng có thể nói rằng,các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng lao động của doanh nghiệp - Chỉ tiêu năng suất lao động: Năng suất lao động = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng số lao động trong kỳ Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động: Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động = Lợi nhuận trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ. 2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định -Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị Hiệu quả sử dụng công suất máy móc thiết bị = Công suất thực tế máy móc thiết bị Công suất thiết kế 2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu động tăng. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt.Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồnh lợi nhuận trong kỳ.Chỉ số này càng cao càng tốt.Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. - Tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau.Có khi là tiền,có khi là hàng hóa,vật tư,bán thành phẩm..đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn,giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. + Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ.Chỉ số này càng lớn càng tốt,chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh,điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. + Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay: Số ngay luân chuyển bình quân một vòng quay = 365 ngày Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. 2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không. Doanh lợi của doanh thu bán hàng Doanh lợi của doanh thu bán hàng = Lợi nhuận trong kỳ x 100 Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng.Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khíck các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí.Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh: Doanh lợi vốn kinh doanh = Lợi nhuận trong kỳ x 100 Vốn kinh doanh BQ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận trong kỳ x 100 Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất.Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí: HQKD theo chi phí = Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ x 100 Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất Doanh thu trên 1 đồng vốn SX = Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chương ii Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh trong thời gian qua I Khái quát về Công ty tnhh Vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh 1.Quá trình hình thành và phát triển Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình đẳng trong kinh doanh đồng thời Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Trong một vài năm gần đây, nhiều Công ty đã ra đời đặc biệt là các Công ty TNHH. Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh ra đời và hoạt động từ Tháng 06 năm 2001.Theo QĐ - VB của UBND Tỉnh Quảng Ninh. Giấy phép Kinh Doanh số: 22 02 000062 do trọng tài Kinh tế Quảng Ninh cấp ngày 23 tháng 05 năm 2001.Mã số thuế: 5700 347648 Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh được thành lập bởi hai sáng lập viên, với số vốn điều lệ ban đầu là 700.000.000Đ Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một Công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và có tài khoản tại 2 Ngân Hàng: NH Ngoại thương Quảng Ninh, số Tk 0141 00000 1187 NH Công thương Quảng Ninh, số Tk 10201 000051946 được tổ chức hoạt động theo điều lệ Công ty và trong khuôn khổ pháp luật. Ngành nghề Kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh Kinh doanh vật tư phụ tùng các loại: Máy mỏ khai thác Ô tô và xe máy Thiết bị điện, hàng kim khí Loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là Kinh doanh các mặt hàng Phụ tùng xe ôtô ( Benlaz, huyndai, kpaz,Volvo,Cat..) Đặc điểm kinh tế – Kỹ thuật chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty. Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình.Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh. giám đốc Phó giám đốc điều hành Phó giám đốc Marketing Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng quản trị nhân sự Phòng kế toán Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong Công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Công ty có tất cả là 28 nhân viên ăn lương cố định trong đó: Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng ban. - Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty. - Phó giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. - Phòng hành chính: có 3 người chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn... của Công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của Công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng kinh doanh: có 10 người chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và bán hàng. - Phòng quản trị nhân sự: có 4 người nhiệm vụ quản lý và điều hành con người - Phòng kế toán: có 3 người nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong boàn bộ Công ty. Ngoài ra Công ty còn có 2 thủ kho có nhiệm vụ quản lý và sắp xếp hàng xuất nhập ở hai kho hàng. 3 lái xe phụ trách vận chuyển hàng hoá Nhờ có bộ máy quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nhờ có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2005 - 2006 có chiều hướng đi lên thể hiện qua bảng sau. b.Về vốn sản xuất – Kinh doanh của Công ty Quy mô vốn của Công ty tính đến năm 2004 là 2 tỷ đồng: Trong đó: Vốn cố định: 900.000.000Đ Vốn lưu động: 1.100.000.000Đ. Trong những năm gần đây do sự biến động của nền Kinh tế Công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau: Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty trong năm (2004 – 2006) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn kinh doanh 2.000 2.500 2.800 Vốn cố định 900 1.100 1.250 Vốn lưu động 1.100 1.400 1.550 Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của Công ty từ năm 2004 đến năm 2006 tăng thêm 800 triệu đồng.Là do số vốn cố định tăng 350 triệu đồng và vốn lưu động tăng thêm 450 triệu đồng. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường, Công ty đã đầu tư thêm nhiều cửa hàng và máy móc phục vụ cho kinh doanh, làm cho cơ cấu vốn cố định trong tổng số vốn tăng nhanh. c.Về nguồn cung ứng hàng hóa. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Công ty tương đối đa dạng nên chủng loại hàng hóa của Công ty cũng đa dạng. Nguồn hàng hóa chủ yếu của Công ty là hoàn toàn hàng ngoại nhập khẩu chủ yếu là từ Nga, Hàn Quốc, Đức.. Do vậy,sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt,độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thị trường biến động mạnh,gây khó khăn đến việc nhập hàng hóa và tính giá thành sản phẩm. ii.Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty 1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ.Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng,cả về quy mô tổ chức đến phương thức kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua được biểu hiện thông qua bảng dưới đây: Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị:Nghìn đồng Trong năm 2005 Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1- Doanh thu thuần 11 3.151.445.000 2.472.308.180 2- Giá vốn hàng bán 12 2.949.789.884 2.349.222.365 3- Chi phí quản lý kinh doanh 13 164.699.139 103.085.815 4- Chi phí tài chính 14 5- Lợi nhuận thuần từ HĐKD 20 36.955.977 20.000.000 6- Lãi khác 21 1.375.874 732.960 7- Lỗ khác 22 8- Tổng lợi nhuận kế toán 30 38.331.851 20.732.960 9- Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chụi thuế TNDN 40 10- Tổng lợi nhuận chụi thuế TNDN 50 38.331.851 20.732.960 11-Thuế TNDN phải nộp 28% 60 10.732.918 5.805.228 12- Lợi nhuận sau thuế 70 27.598.933 14.927.732 Note: 20= 11-12-13-14 30= 20+21-22 50= 30+(-)40 70= 30-60 Trong năm 2006 Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1- Doanh thu thuần 11 4.977.225.176 3.151.445.000 2- Giá vốn hàng bán 12 4.600.048.850 2.949.789.884 3- Chi phí quản lý kinh doanh 13 279.937.134 164.699.139 4- Chi phí tài chính 14 5- Lợi nhuận thuần từ HĐKD 20 97.239.192 36.955.977 6- Lãi khác 21 1.241.971 1.375.874 7- Lỗ khác 22 8- Tổng lợi nhuận kế toán 30 98.481.163 38.331.851 9- Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chụi thuế TNDN 40 10- Tổng lợi nhuận chụi thuế TNDN 50 98.481.163 38.331.851 11-Thuế TNDN phải nộp 28% 60 27.574.725 10.732.918 12- Lợi nhuận sau thuế 70 70.906.438 27.598.933 Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính,thị trường biến động,cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối,chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2004 - 2006 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sau: Qua doanh thu thuần ta thấy Công ty đã không ngừng phát triển mạnh. % Doanh thu thuần = 2005 x 100% 2004 Ta lấy gốc 2004 là 100%, so sánh với 2005 ta thấy tình hình của Công ty phát triển tăng lên 27%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 58%. Nhìn vào chỉ số trên ta thấy tình hình Doanh thu bán hàng của Công ty phát triển rất mạnh.Điều đó chứng tỏ cho ta thấy hàng hóa của Công ty đã được thị trường tiệu thụ rất mạnh. 2.Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty 2.1 Xét hiệu quả sử dụng lao động Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất lao động và lợi nhuận bình quân 1 lao động: Năng suất lao động = Tổng doanh thu trong kỳ Tổng số lao động trong kỳ Lợi nhuận bình quân một lao động = Lợi nhuận trong kỳ Tổng số lao động Bảng 3: Năng suất lao động và lợi nhuận bình quân 1 lao động Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu 2.472.308.180 3.151.445.000 4.977.225.176 Lợi nhuận 20.000.000 36.955.977 97.239.192 Số lao động 20 24 28 Năng suất lao động 123.615.409 131.310.208 177.758.042 Lợi nhuận bình quân một lao động 1.000.000 1.539.832 3.472.828 2.2 Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định trong kỳ Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Vốn lưu động trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động Chỉ tiêu Năm 2004 2005 2006 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,022 0,033 0,077 Số vòng quay vốn lưu động 1,052 1,068 1,081 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,018 0,026 0,062 Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn.Nếu như cứ 1000 Đồng vốn cố định năm 2004 thu được 22 đồng lợi nhuận thì đến năm 2005 và năm 2006 ta thu được 33 và 77 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty đang dần đi vào ổn định. Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm trên cho thấy, số vòng quay vốn lưu động phát triển hơi chậm từ năm 2004 – 2005 do trong quá trình bán hàng, tiền thu từ khách hàng khó khăn do các Công ty nợ dẫn đến vòng quay vốn lưu động chậm lại.Nhưng đến năm 2006 thì Vòng quay vốn lưu động đã tăng, do Công ty đã biết áp dụng những biện pháp như giảm giá thành, nhưng với điều kiện thanh toán tiền ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =Tổng lợi nhuận x 100 Vốn chủ sở hữu Bảng 5: Doanh lợi vốn chủ sở hữu 2004 2005 2006 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 2,30% 3,83% 7,87% Nhìn qua bảng biểu, ta nhận thấy Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng nhẹ 1,53%, nhưng đến năm 2006 tăng 4,04%.Chứng tỏ do Hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng dẫn đến Doanh lợi vốn chử sở hữu cũng tăng. 2.3 Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa vào 2 chỉ tiêu là Doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí: Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng: Doanh lợi theo doanh thu = Lợi nhuận x 100 (Tổng doanh thu – Giá vốn hàng bán) Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí: HQKD theo chi phí = (Tổng doanh thu - Giá vốn hàng bán) x 100 Tổng chi phí Bảng 6: Hiệu quả theo chi phí tổng hợp. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh lợi theo doanh thu 16,2% 18,3% 25,7% Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 119% 122% 134% Nhìn chung lợi nhuận trong doanh thu là cao. Nhìn qua bảng biểu ta thấy năm 2005 là tăng chậm, nhưng đến năm 2006 tăng rõ rệt.Nguyên nhân là do chi phí giảm, mà trong khi đó doanh thu vẫn tăng mạnh, lên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yêu sau: Trình độ quản lý doanh nghiệp và các nhân viên của Công ty đã được nâng cao nên. Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp, Giúp cho Công ty nhập được hàng hóa tốt, mà giá thành lại thấp hơn. Do Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường, nên chi phí bán hàng và tìm hiểu thị trường và quản lý đã giảm đi đáng kể. Hiệu quả về mặt kinh tế – xã hội Trong cơ chế thị trường ở nước ta cùng với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đang dần đi vào ổn định. Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vươn lên. Trong môi trường hoạt động như vậy, các doanh nghiệp không bao giờ được phép thỏa mãn với kết quả đã đạt được, phải không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường, phải thật sự năng động, tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đứng vững tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải năng động và nhậy bén trong kinh doanh. Do xác định được vị trí của mình và nhận thức được một cách đúng đắn những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nên nên trong hai năm qua Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một doanh nghiệp tư nhân Công ty luôn quan tâm đến việc hoạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty phải giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 20 – 30 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội. iii. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh luôn đạt ra cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đạt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường,mặt hàng kinh doanh,hình thức kinh doanh..đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được.Đây là một vấn đề tồn tại như 1 bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty.Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau: 1.Những thành tựu đã đạt được của Công ty trong thời gian qua Trong vòng 07 năm qua, Công ty đã : a. Lựa chọn và mở rộng địa bàn kinh doanh, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng kinh doanh phù hợp nhằm đảo bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng hóa, đồng thời thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người tiêu dùng giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản,... tăng doanh thu cho Công ty. b. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về các loại mặt hàng, chất lượng và cả giá cả của các loại Hàng hóa. c. Tổ chức nghiên cứu thị trường: trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiến hành nghiên cứu thị trường là rất cần thiết bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường Công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, tiên đoán được những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy Công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên. Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp Công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của mình, thu hút được khách hàng và để tăng doanh thu. d. Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty.Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động Về mối quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất.Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. 2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại của Công ty trong thời gian qua. Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình kinh doanh của mình như là: Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Quảng Ninh tuy có những ưu điểm, song chính sách tập chung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường.Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc, nguyên nhân chính là do Công ty chưa tổ chức được một đội ngũ Marketinh và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn đối với 1 số lượng khách hàng đông đảo.Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ thị trường tiêu thụ,tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình,Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu kà khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng. Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại,mẫu mẫ kinh doanh chưa phong phú..Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu kinh doanh mặt hàng ôtô và mẫu mã do khách hàng yêu cầu. Đây là một hạn chế của Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Giá các hàng hóa của Công ty không tương xứng với vị thế của Công ty trên thị trường.Nhiều sản phẩm của Công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm cùng lọai do các Công ty có uy tín lâu năm trên thị trường.Chính vì điều này làm cho sản phẩm của Công ty khó tiêu thụ dẫn đến doanh thu tăng chậm, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hàng hóa tốt, do đa số hàng hóa là nhập từ nước ngoài về, do vậy giá thành cao hơn hẳn so với hàng hóa nội địa.Dẫn đến hàng hóa khó cạnh tranh hơn hản, mà tất cả các Công ty đã Cổ phần hóa làm cho việc buôn bán càng khó khăn,Đa số các Công ty điều muốn nhập hàng tốt mà giá thành lại rẻ, lên làm cho việc buôn bán chậm lại.Mặc dù Công ty có nhiều mối quan hệ làm an trong nước cũng như trên thế giới,nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình.Vấn đề khó xoay vòng được vốn,hàng hóa khó luân chuyển… Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chương iii Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh vật tư thiết bị phụ tùng quảng ninh trong thời gian tới. i.mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện nay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. 1.Mục tiêu và kế hoặch của Công ty trong thời gian tới Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Nính là đơn vị Kinh doanh do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận.Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận.Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở kinh doanh và xác định phương hướng và biện pháp đầu tư,biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. Mục tiêu a.Mục tiêu chung: Trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách,ổn định và nâng cao mức sống cho nhân viên. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao chất lượng hàng hóa thỏa mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu Marketinh nâng cao chất lượng sản phẩm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. b.Mục tiêu cụ thể: Năm 2007 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành phố. Hàng hóa kinh doanh và doanh thu tăng trưởng 20% so với năm 2006 Nộp ngân sách tăng 15 – 20% so với cùng kỳ Đảm bảo việc làm ổn định cho nhân viên Cố gắng nâng cao thu nhập bình quân nhân viên trên 1.200.000đ/người/tháng Kế hoạch sản xuất năm 2007 Kế hoạch sản xuất năm 2007 của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 7 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Tổng doanh thu Nghìn đồng 6.340.256 Giá vốn hàng bán Nghìn đồng 5.834.820 Chi phí quản lý DN Nghìn đồng 234.000 Lợi nhuận Nghìn đồng 271.436 2.Định hướng phát triển của Công ty 2.1 Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ để ra trong năm tiếp theo, để theo tiếp tiến độ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: - Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Quảng Ninh là khu vực có nhiều tài nguyên khoáng sản.” Đặc biệt là Than” vì thế Công ty có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài.Mục tiêu những năm tới thị trường Quảng Ninh chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty. - Đầu tư mở rộng thị trường ra khắp vùng lân cận, Công ty dự định đến năm 2007&2008 sẽ đầu tư nhiều và chiếm 30% trong thị trường “ Hải phòng, Hà nội…” - Thị trường TP Hồ Chí Minh dự định đến năm 2007&2008 chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty. 2.2 Định hướng phát triển sản phẩm hàng hóa. Sản phẩm luôn là nhân tố ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt với sản phẩm hàng hóa các Công ty tiêu thụ luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà giá thành phải hợp lý. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau: - Mặt hàng ô tô là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty - Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường. ii.Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại.Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khi thác triệt để các thuận lợi.Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh. 1.Nâng cao bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động Marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing và nghiên cứu trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới.Hiệu quả của công tác này được nâng cao có ý nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, Công ty đang dần nâng cao hiệu quả phòng ban Marketing để có thể đứng ra đảm bảo trách nhiệm công việc.Chính vì thế biện pháp nâng cao và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Đối với biện pháp này trước tiên Công ty phải thực hiện theo các bước sau: 1.1 Nâng cao bộ phận phòng Marketing Để nâng cao công tác nghiên cứu thị trường được, thì tổ chức phải có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải vạch ra sơ đồ phòng Marketing. Việc tổ chức phòng Marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính.Với mỗi mảng của Marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động Marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhaum, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng.Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm.Phòng Marketing có nhiệm vụ thu nhập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh…. Ta có thể thiết lập mô hình phòng Marketing với sơ đồ như sau: Trưởng phòng Marketng Nhân viên nghiên cứu thị trường Nhân viên nghiên cứu giá cả Nhân viên nghiên cứu phân phối 1.2Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu nhập thông tin đầy đủ về thị trường các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau. + Thông tin về các hãng kinh doanh trong khu vực, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các Ngân hàng….. + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường.Qua đó các nhân viên thu nhập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm hàng hóa trên thị trường.Công ty áp dụng và kinh doanh thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp giảm giá thành sản phẩm, quảng cáo…Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu của các Công ty tiêu thụ sản phẩm. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động kinh doanh.Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh.Muốn làm như vậy Công ty càng phải tăng cường tìm những mẫu mã mới, chất lượng hàng hóa phải tốt, giá thành ổn định.. như vậy mới chiếm lĩnh được uy tín trên thị trường. Mặc dù hiện nay đã có mối quan hệ với nhiều Công ty nhưng chưa rộng, đã số là các Công ty khai thác,và vận chuyển.. Vì thế nó chưa rộng và chặt chẽ.Tương lai nếu muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện 1 số biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng”khách hàng lớn”, các đầu mối trung chuyển hàng hóa.Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. - Tham gia hội trợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu của khách hàng.Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của Công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của Công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường Công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh gía hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các lọai thị trường:Thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung? 2. Xây dựng chính sách sản phẩm Để xây dựng được một chính sách hàng hoá hợp lý, trước hết Công ty phảI dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường.Một chính sách sản phẩm hàng hoá được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty kinh doanh sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận,đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm hàng hoá của Công ty. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn.Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: - Thứ nhất Công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã hàng hoá sao cho phù hợp và phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng.Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn ở các vùng cao, phượng tiện của họ còn chất lượng kém, nếu ta bán ở đó những mặt hàng có giá cả cao và chất lượng không phù hợp với điều kiện của người tiêu dùng thì không những không tiêu thụ được hàng hoá mà còn làm cho thị trường tiêu thụ bị ứ đọng - Thứ hai, Công ty nên tập trung và những sản phẩm hàng hoá không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng: + Những sản phẩm hàng hoá trung bình: Ta nên bán hàng hoá ở những nơi có cơ sở vật chất và những nơi khai thác vừa và nhỏ. + Những sản phẩm cao cấp: Ta nên bán ở nhưng nơi có Quy mô khai thác lớn, những Thành phố lớn và có trữ lượng khoáng sản cao…. Ví dụ: Thái nguyên, Quảng ninh…. - Thứ ba, chất lượng hàng hoá sản phẩm quyết định đến uy tín Kinh doanh vì vậy, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn như : Phụ tùng các xe “ Benlaz 7548, Kpaz, huyndai, Volvo..” Tập chung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác lợi nhuận giảm rủi ro khi có sự biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược Kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế Công ty tập trung vào Kinh doanh mặt hàng cần thiết phục vụ cho khai thác. Trong thời gian tới Công ty sẽ mở rộng thị trường nhiều hơn và mở rộng cả các mặt hàng Kinh doanh.Nói chung tóm lại trong chính sách Kinh doanh có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiến mẫu mã …..Nếu Công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả Kinh doanh của Công ty. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý Giá cả sản phẩm hàng hoá không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là Công cụ bán hàng.Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. Hiện nay giá cả Hàng hoá của Công ty căn cứ vào: + Giá thành hàng hoá khi Công ty nhập từ nước ngoài. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tùy theo sự biến động của các yếu tố trên mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá cả hợp lý phảI gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược Kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm hàng hoá của Công ty. Cụ thể là : - Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm hàng hoá có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao. - Thứ hai, một mức giá thấp hơn thì hàng hoá đang ở giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau… - Thứ tư, áp dụng mức giá thấp hơn 2% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm để thu hồi nhanh vốn lưu động. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm hàng hoá phảI tính đến yếu tố cạnh tranh.Vì là một doanh nghiệp tư nhân, không có uy tín cao như những Công ty nhà nước…nên Công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm hàng hoá của mình thấp hơn giá của các Công ty trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm độc quyền hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2007&2008 nên có chính sách giá như sau: Lấy một ít Số liệu có chất lượng và giá cả cao, trong phụ tùng Các xe “ Benlaz, volvo, huyndai… Bảng 8: Đơn vị tính: VNĐ Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá năm 2006 Giá năm 2007 Phụ tùng xe Benlaz 7548 ép hơi ( S.X Đức) 41.500.000 42.750.000 42.000.000 Bơm nước 37/25 (S.X Đức) 27.200.000 27.850.000 27.350.000 Hộp lái comlết (S.X Đức) 14.100.000 14.600.000 14.250.000 Đề khởi động ( S.X Đức) 21.000.000 21.500.000 21.150.000 Búp nối giảm chấn (S.X Đức) 29.200.000 29.500.000 29.370.000 Phụ tùng xe Huyndai 720 Két nước loại D8 ( Hàn quốc) 5.800.000 6.000.000 5.900.000 La răng loại 8 lỗ ( Hàn quốc) 1.500.000 1.650.000 1.600.000 Ruột bơm lái ( Hàn quốc) 820.000 900.000 850.000 Trục hộp số ( Hàn quốc ) 2.300.000 2.450.000 2.400.000 Chữ thập cát đăng (Hàn quốc) 450.000 480.000 460.000 Phụ tùng xe Kamaz 6520 Bơm nước 7406 ( Nga) 2.300.000 2.450.000 2.400.000 Phớt Pittion ben ( Nga) 2.400.000 2.550.000 2.500.000 Rọ côn ( Nga ) 3.250.000 3.350.000 3.300.000 Bánh răng Z75 ( Nga) 12.220.000 12.520.000 12.350.000 Bánh răng hộp số ( Nga) 3.250.000 3.450.000 3.400.000 …………………………….. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm hàng hoá là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh nghiệp - Tăng chất lượng sản phẩm tương đối với năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm khâu đầu vào, giảm giá thành chi phí vận chuyển, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp..Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả Kinh doanh của Công ty. - Chất lượng hàng hoá là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ khâu sản xuất và vận chuyển hàng hoá từ cảng về kho.Vì vậy, trong quá trình vận chuyển, cần phải thực hiện biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn nhập kho, bảo quản hàng hoá trong kho.. 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.. Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh có rất những người quản lý giỏi giàu kinh nghiệm. Song cùng với việc thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần Công ty sẽ phải sử dụng những chính sách Kinh doanh mới. Về xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu của các bộ phận Kinh doanh trong Công ty mà ta lập ra các kế hoạch đào tạo và hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề lẫn phương thức quản lý Kinh doanh. Ta lên đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng trương chình ngắn hạn và dài hạn do các trường Đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, nhân viên Marketing, nhân viên bán hàng theo đúng quy trình và yêu cầu của công việc. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô Kinh doanh, nâng cao hiệu quả Kinh doanh của Công ty thành hiện thực. 6.Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn Để tiến hành Kinh doanh, đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu Kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trên cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty chiếm rất cao 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả Kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm chích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức,đơn vị kinh tế khác, và các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho, không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào các hoạt động có khả năng đem lại có hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ vốn luân chuyển có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra sản phẩm hơn nữa.Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có: Tổng số doanh thu thuần = Vốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu. - Với 1 số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh thu như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau: Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ các thiết bị Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa Tình hình thanh toán công nợ… Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm thu hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình Kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: Đẩy nhanh tiến độ hoạt động kinh doanh tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình kinh doanh bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động Marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán các khoản nợ một Công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho Công ty để nhanh chóng mở rộng tái hoạt động kinh doanh. Nừu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty. Nói tóm lại với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty phải cần có biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp hàng hóa kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ hàng hóa, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình hoạt động bán hàng phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập chung vốn có trọng điểm. 7. Tăng cường liên kết kinh tế Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động Kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh với điểm mạnh là một doanh nghiệp tư nhân, linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phảI xuất khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng.Do vậy việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh của mình đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng như sau: - Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty.Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. - Công ty cần thực hiện một số chính sách maketing cho người bán. Đăt mối quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh toán cho những đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết, sẵn sàng giúp đỡ đối tác trong phạm vi có thể. - Nói tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu của Công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết. Kết luận Trong điều kiện canh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mõi doanh nghiệp, mõi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trứoc các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết đựơc khi mà các doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế thị trường. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho Doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Vật tư thiết bị phụ tùng Quảng Ninh nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định được của công tác nâng cao hiệu quả Kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả Kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH Vật tư thiế bị phụ tùng Quảng Ninh đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty là một những Doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, để đứng vững và phát triển hơn nữa trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp và hướng đi một cách đúng đắn cho công ty của mình, và nhất là không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động Kinh doanh của Công ty. Để hoàn thành được báo cáo này, một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn cô: Nguyễn Quốc Hùng đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty, Phòng Kế Toán đã tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian thực tập.Với thời gian thực tập ngắn ngủi, sự hiểu biết có hạn của bản thân chắc chắn bài báo cáo còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn thêm của các thầy cô cùng các bác, cô, chú, anh chị em trong Công ty để cho bài báo cáo của Em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24172.DOC