Tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam: Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
LỜI NÓI ĐẦU 
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và 
bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị 
trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh 
tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển 
mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các 
quốc gia. 
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh 
nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước 
ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao. 
Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong 
tương lai. 
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may 
Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt 
hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những 
tí...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
55 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
LỜI NÓI ĐẦU 
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và 
bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị 
trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh 
tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển 
mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các 
quốc gia. 
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh 
nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước 
ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao. 
Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong 
tương lai. 
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may 
Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt 
hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những 
tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ 
hơn nhiều so với các nước phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may 
Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn 
hẳn về giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải 
nhập khẩu cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và 
có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong ngành dệt giải 
quyết số lao động thất nghiệp ở nước ta. Nhưng còn về mặt chất lượng sản 
phẩm của hàng dệt may thì sao ? Chất lượng hàng dệt may của chúng ta vẫn 
chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Còn 
về giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và ấn Độ. Như vậy để mặt hàng dệt may 
của chúng ta có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ 
có một con đường duy nhất là liên tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và 
hạ giá thành sản phẩm của mặt hàng này. 
 Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt 
Nam vẫn chưa được phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lượng áo 
phông còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất 
lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói 
chung và hàng dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn 
đề tài này để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung tại 
Tổng công ty may Việt Nam. 
 Mục đích nghiên cứu của đề tài : 
• Làm rõ những vấn đề chung tại Tổng công ty may Việt Nam 
• Đề xuất một ssố giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này 
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : 
• Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại 
Tổng công ty may Việt Nam 
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm ba phần : 
• Chương I : Những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất 
lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. 
• Chương II : Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng 
công ty may Việt Nam. 
• Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng 
sản phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. 
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ 
Trương Đoàn Thể cùng các thầy cô giáo đã dạy môn chuyên ngành Quản trị 
chất lượng để em có thể hoàn thành tốt đề án môn học với đề tài này. 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
CHƯƠNG I 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG 
VÀCHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI 
TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM 
I . CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT 
LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất 
lượng sản phẩm 
1.1 . Các quan điểm về chất lượng sản phẩm . 
. Theo quan niệm cổ điển : 
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản 
phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị 
sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước 
cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội 
. Theo quan niệm hiện đại : 
* Philip Crosby : chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu. 
 Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối 
với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu 
cầu này . Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra 
xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chăt chẽ hay chưa. 
* Joseph juran : chất lượng là phù hợp với mục đích . 
 Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản 
phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lượng ở đây 
không phải chỉ là chưc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của 
công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức . 
* Deming và Ishikawa : Chất lượng là một quá trình chứ không phải là 
một cái đích . 
 Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản 
phẩm, dịch vụ, con người , quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kì vọng của 
khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng . 
* Chất lượng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta : 
 Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất 
đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các 
đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ 
chức trên thi trường . 
* Chất lượng là sự thoả mãn của khách hàng : 
 Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm được sản xuất ra có 
chất lượng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . 
Nếu sản phẩm đó làm khách hàng thoả mãn và vượt trên sự mong đợi của họ 
thì sản phẩm đó có chất lượng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách 
hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lượng . 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
*ISO 9000:2000: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính 
vốn có đáp ứng các yêu cầu . 
Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic, 
chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng được các yêu cầu xác định, ngầm 
hiểu chung hay bắt buộc . 
Trong số các định nghĩa trên về chất lượng thì định nghiã theo 
ISO9000:2000 là định nghĩa tổng quát và được hầu hết các quốc gia trên thế 
giới thừa nhận . 
1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm . 
a. Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được. 
Là chỉ tiêu có thể tính toán được dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu 
thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 
Nhóm chỉ tiêu chất lượng nay bao gồm : 
+ Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình 
hình chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh . 
- Dùng thước đo hiện vật để tính toán : 
x100%
phÈm ns¶ l−îng sè Tæng
 hángphÈm ns¶ l−îng Sè
 hángsai lÖ Tû = 
Dùng thước đo giá trị để tính: 
 Chi phí về sản phẩm hỏng 
Tỷ lệ sai hỏng = x100% 
 Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá 
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng: 
Độ lệch chuẩn = 
( )
1
1
2
−
−∑
=
n
XX
n
i
i
Trong đó: 
X : là chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ). 
Xi: là chất lượng sản phẩm đem ra so sánh. 
n: là số lượng sản phẩm đem ra so sánh. 
 Số sản phẩm đạt chất lượng 
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng= x 100% 
 Tổng số sản phẩm được kiểm tra 
 + Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ 
hạng của chất lượng sản phẩm. 
H=∑
∑
)(
)(
1xPQ
xPQ
i
ii 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Trong đó: 
H : hệ số phẩm cấp bình quân 
Qi : số lượng sản phẩm loại i 
Pi : đơn giá sản phẩm loại i 
P1 : đơn giá sản phẩm loại 1 
 b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được . 
 - Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi 
sản phẩm đó hư hỏng hoàn toàn , nó được tính bằng thời gian sử dụng trung 
bình . 
 - Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình 
thường vẫn giữ nguyên được đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : 
xác suất sử dụng không hỏng ,cường độ xảy ra khi hỏng , khối lượng công 
việc trung bình đến khi hỏng . 
2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm 
 - Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì 
lý do nào đó mà không đáp ứng được nhu cầu , không được thị trường chấp 
nhận thì bị coi là chất lượng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản 
phẩm đó có thể rất hiện đại . 
 - Do chất lượng được do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại 
luôn biến đổi nên chất lượng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu 
cầu của khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử 
dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng . 
 - Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét và chỉ xét tới 
mọi đặc tính của đối tượng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ 
thể. Trong tình huống hợp đồng hay đã được định chế thì thường các nhu cầu 
đã qui định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần được tìm ra 
và xác định . 
 - Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta 
vẫn hiểu hàng ngày. chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là 
sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con 
người. 
 - Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng . Cấp chất lượng là 
phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tượng có cùng chức năng sử dụng 
nhưng khác nhau về yêu cầu chất lượng . 
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm 
 * Nhu cầu thị trường . 
 Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ 
một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lượng bao nhiêu ? sản 
xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lượng như thế nào hoàn toàn do thị 
trường quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hướng vận động của nhu cầu tác 
động lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lượng có thể được 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại thấp ở thị trường khác. Vì vậy chất 
lượng sản phẩm luôn được gắn với nhu cầu thị trường. 
 * Lực lượng lao động của doanh nghiệp . 
Con người giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự 
thành bại và đạt được mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp 
det may can nhiêu sưc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với 
trình độ tay nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhưng cũng 
đòi hỏi độ khéo léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ và kỹ thuật 
chuyên môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của người lao động với tay 
nghề phù hợp với công nghệ sản xuất nhưng chất lượng không chỉ phụ thuộc 
vào trình độ của lao động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh 
thần hợp tác của tham gia của người lao động . Do vậy muốn đảm bảo và 
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải quan tâm tới đầu tư phát 
triển không ngừng nâng cao cao chất lượng nguồn nhân lưc . Đây cũng là 
nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lượng . 
 *Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp . 
Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác 
động nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của doanh 
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu 
tính đồng bộ …. đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá 
cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại 
hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhưng cũng cần trình độ 
hiện đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lượng và năng xuất 
hơn . Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công 
nghệ trên thế giới . Do đó , doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất 
lượng có đủ sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có các chính sách công 
nghệ phù hợp , cho phép ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng 
thời khai thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất 
lượng cao với chi phí hợp lý . 
 *Nguyên vật liệu . 
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó 
lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may 
nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành 
sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm 
 *Trình độ quản lý của doanh nghiệp . 
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng là một nhân 
tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm . Các 
chuyên gia chất lượng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do 
quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lượng người ta cho rằng 
đó chính là chất lượng quản lý . 
* Sự phức tạp của sản phẩm . 
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm còn có một 
yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và 
trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng như vậy đối với trình độ tay 
nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn . 
4. Vai trò của chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm 
Chất lượng sản phẩm đã được chú trọng từ năm 1700 trươc công 
nguyên. Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất 
nghiêm ngặt về yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm xây dựng có tên là 
Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù 
hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất 
nặng lề . 
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ 
trong nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lượng , 
những yêu cầu về chất lượng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với 
xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế 
giới đã đặt doanh nghiệp trước sức ép lớn của thị trường . 
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là lợi 
nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh 
doanh . Nhưng để có được lợi nhuận cao , trước đây các doanh nghiệp dùng 
các công cụ sản lượng , giá cả để cạnh tranh nhưng tới nay điều đó không còn 
phù hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lượng sản phẩm . Đối 
với doanh nghiệp , chất lượng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo 
an toàn cho người sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản 
phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế 
quốc dân , chất lượng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất 
khẩu , sẽ làm tăng uy tín của nước đó trên thị trường quốc tế . 
Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và 
trong tương lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các 
nước ASEAN và Trung Quốc –một thị trường to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các 
doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội kinh doanh mới cùng với những 
thách thức to lớn từ thị trường trong nước và khu vực . Khi đó hàng rào thuế 
quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam của 
các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất 
lượng . 
 Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi 
cách để nâng cao chất lượng , tạo dựng uy tín và thương hiệu sản phẩm trong 
lòng người tiêu dùng . 
Nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các 
doanh nghiệp . chất lượng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu 
tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . 
Trong điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế như hiện nay doanh nghiệp 
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm được thế mạnh cạnh tranh của mình . 
chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh cơ bản nhất 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lượng cao làm 
tăng uy tín của doanh nghiệp , giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng 
mới mở rông thị trường , tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người 
lao động . 
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của 
doanh nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trường , và 
đảm bảo an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh 
doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp 
. 
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng sản phẩm 
sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến 
tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, 
tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nâng cao chất lượng 
không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lược quan trọng trong 
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 
 5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu 
của người sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu 
của người tiêu dùng luôn biến động theo xu hướng tăng lên vì vậy nâng cao 
chất lượng sản phẩm cũng phải tuân theo xu hướng này. 
Thứ hai, Nâng cao chất lượng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hướng 
của người tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lượng cao hơn 
nhưng với giá thấp hơn. 
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất 
lượng sản phẩm là không được làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà 
phải luôn tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp. 
Thứ ba, Nâng cao chất lượng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã 
hội. Nâng cao chất lượng phải đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường, các 
chất thải trong quá trình sản xuất phải được xử lý trước khi thải ra môi trường 
bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường khi sử 
dụng. 
Mặt khác, nâng cao chất lượng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao 
động cho người lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của 
quốc gia và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của người lao động , lực 
lượng lao động phải trong độ tuổi lao động. 
Một sản phẩm dù có chất lượng cao đến đâu nhưng no được sản xuất 
trong điều kiện không an toàn vời người lao động , gây ô nhiễm môi trường 
cũng không được thị trường chấp nhận , đặc biệt với các thị trường khó tính 
như Mỹ- Eu-Nhật bản . 
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. 
II. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY VÀ CHẤT LƯỢNG ÁO PHÔNG . 
1. Một số khái niệm có liên quan 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
- Chất lượng của ngành dệt( hay chất lượng của chất vải ) 
Đó là chất lượng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan 
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu 
chính cấu tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lượng mặt hàng 
áo phông thì điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc 
áo ta sẽ cảm nhận được ngay chất lượng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là 
áo phông một loại áo được làm từ chất liệu rất mền nên người ta có thể cảm 
nhận được ngay vì vậy chất lượng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này . 
- Chất liệu chỉ may chất lượng áo phông hay sản phẩm dệt may nói 
chung thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ 
may vì xã hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn 
hoá càng cao do đó người ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị 
tuột chỉ dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì 
vậy ta có thể thấy được tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhưng 
không thể bỏ qua được tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành 
lên chiếc áo nhưng cũng là nguyên vật liệu để may áo. 
- Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản 
phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu được một sản phẩm 
áo phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. 
Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là: phương pháp công nghệ và thủ tục. 
- Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phương pháp, thực 
hành, biến đổi mà con người làm để phát triển và duy trì các sản phẩm 
đó và nhiều sản phẩm kết hợp như: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, 
mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt 
hàng... 
- Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ 
đạt được do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của 
quá trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra 
ngoài thị trường và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt 
may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo 
hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của 
doanh nghiệp. 
2. Đặc điểm chất lượng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có 
liên quan ảnh hưởng tới chất lượng áo phông. 
 2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông . 
 *. Thứ nhất về thiết kế mẫu . 
 Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây 
là một khâu cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lượng chất sám 
chứa trong khâu này cũng rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị 
khác nhau nhưng với tính toán từ trước tới nay thì có những mẫu thiết kế lên 
tới hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê được với mặt hàng áo phông cũng vậy 
những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề được quan tâm đối với 
những nhà sản xuất . 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
 *. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm 
Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên 
người ta mang vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh 
những công việc này sẽ được đảm nhiệm bởi các công nhân trong xưởng sản 
xuất . 
 *. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý. 
 Đối với sản phẩm này thì cũng như các sản phẩm khác thì yếu tố này 
cũng là một yếu tố quan trong để nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông. 
Các nhà quản lý sẽ đua ra các quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào 
và nhập khẩu những dây chuyền sản xuất nào điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp 
tới chất lượng của sản phẩm mặt hàng này. 
 *. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy 
sự đánh giá mức độ chất lượng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh 
nghiệp phải luôn làm mới mẫu thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế . 
 *. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm khi công 
nghệ thay đổi thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù 
hợp với thời đại để nâng cao chất lượng của sản phẩm này . 
 *. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do 
yếu tố của sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm 
này phải thường ra đúng khoảng thời gian và phù hợp với người tiêu dùng. 
Bởi vậy mà các sản phẩm này dễ bị nhái mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh 
nghiệp tư nhân nhỏ khác. 
 *. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mốt theo thời gian 
mà chu kỳ của sản phẩm áo phông thường ngắn không dài, do đó cần phải đầu 
tư cho phát triển nhiều hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với 
nhu cầu thị trường về loại sản phẩm hay mặt hàng này. 
 *. Tích hợp bởi nhiều yếu tố : 
Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy được sự 
tích hợp của nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ được đặc điểm của 
sản phẩm này để có thể nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lượng cũng như 
các biện pháp khả thi hơn để áp dụng cho việc nâng cao chất lượng của sản 
phẩm náy một cách hiệu quả nhất. 
2.2. Đặc điểm chất lượng của mặt hàng áo phông. 
* Chất lượng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng : 
Những thời kỳ trước đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công 
nay được thay thế bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn được chấp 
nhận ngay và lúc đầu khách hàng chưa đòi hỏi cao về chất lượng của chất vải 
nguyên vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là như hiện tại là khá thoả mãn song 
sau nay nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có chất lượng cao hơn 
như chất liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv... 
Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn 
thay đổi theo thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
trong thời gian khá ngắn không dài lắm như có thể chỉ hơn một năm hoặc tới 
gần hai năm là nhiều. 
 *Chất lượng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn vào công nhân sản 
xuất trực tiếp ra sản phẩm này. 
Chất lượng sản phẩm áo phông không chỉ phụ thuộc nhiều vào nhà 
thiết kế mà còn phụ thuộc nhiều vào những người công nhân trực tiếp sản 
xuất các mặt hàng này một số thực tế đã chứng minh điều này cho thấy khi 
một mẫu thiết kế đẹp nhưng may chật hoạc rộng thì sản phẩm đó sẽ khó được 
khách hàng chấp nhận hoạc nhiều nỗi khác mà không thẻ kể hết ra ở đây. 
Vì vậy ở đây cần sự phối hợp chặt chẽ từ nhà thiết kế mẫu tới các nhân viên 
thực hiện mẫu đó để có được một sản phẩm có chất lượng cao. 
*Công nghệ mới thay đổi. 
Khi một công nghệ mới thay đổi có thể làm cho các sản phẩm này có 
chất lượng cao hơn hay năng suet cao hơn vì vậy khi có sự thay đổi về công 
nghệ thì các nhà quản lý cần có quyết định xem có nên thay đổi công nghệ 
ngay hay không để nâng cao chất lượng của sản phẩm. 
 *Tích hợp nhiều yếu tố lại ta có: 
Nhìn các nguyên nhân rõ hơn và có thể nêu ra một số biện pháp khác 
phục đó phải là sự liên kết chặt chẽ của tất cả các cán bộ trong công ty để thực 
hiện một dự án thành công. 
Những lý do khác nằm trong chính quá trình thực hiện dự án ví dụ như 
trong nhiều trường hợp sản xuất , sản xuất theo kế hoạch thì ít mà theo ý 
tưởng bất chit thì nhiều vì vậy quản lý dự án về sản phẩm mới thì khó và quản 
lý dự án về sản phẩm áo phông mới thường không đạt yêu cầu. 
Những yêu cầu của sản phẩm áo phông thường khó để đưa ra một cách 
thoả đáng. Khi những yêu cầu được ghi nhận dưới hình thức ý tưởng hay khái 
niệm thì các định nghĩa trong đó lại không được rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc 
mâu thuẫn với nhau. 
Tóm lại, chất lượng sản phẩm áo phông là kết quả lỗ lực của một loạt 
các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu bắt đầu đến khâu kết 
thúc. 
2.3. các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông. 
 * Nhu cầu thị trường : 
 Cũng như các sản phẩm khác, áo phông được sản xuất ra là để cung cấp 
cho người sử dụng thông qua thị trường. Nhu cầu thị trường sẽ là yếu tố quyết 
định tới các mức chất lượng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua 
thị trường các nhà sản xuất áo phông sẽ biết được mẫu thiết kế nào mà mình 
định sản xuất ra cần bao gồm những yếu tố gì, với mức chất lượng là bao 
nhiêu? giá cả như thế nào? để có thể làm thoả mãn nhu cầu của người sử 
dụng. 
* Nhân tố thời gian : 
 Bởi những đặc điểm dễ sản xuất, dễ thiết kế những mẫu tương tự nhau, 
các mẫu thiết kế luôn luôn thay đổi đa dạng phong phú. Nên có thể một mẫu 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
thiết kế vừa ra đời nếu không phù hợp sẽ bị lỗi thời ngay tức thì. Điều này đòi 
hỏi các nhà sản xuất kinh doanh mặt hàng áo phông phải chớp thời cơ không 
chỉ là ý tưởng mà cả thời cơ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường. Do đó nhân tố 
thời gian là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông 
* Nhân tố chi phí : 
Để yếu tố chi phí cho một sản phẩm áo phông ( chi phí thiết kế) là 
tương đối khó khăn vì mẫu thiết kế là một sản phẩm thuần tuý chứa đựng 
nhiều chất xám. trong quá trình sản xuất áo phông thường phát sinh chi phí 
nên có sự chênh lệch tương đối giữa chi phí dự kiến và chi phí thực tế. Sự 
chênh lệch này nguyên nhân là do một phần người ta thường sản xuất theo ý 
tưởng chợt đến chứ không theo mẫu thiết kế nên chi phí thực tế khác so với 
chi phí dự kiến, nếu sản xuất theo mẫu thiết kế chiếm phần nhỏ . Hơn so với 
tiến độ thì cơ hội cạnh tranh trên thị trường giảm do nhân tố thời gian và chất 
lượng sản phẩm cũng bị giảm do ra đời muộn. 
Hầu như mọi người đều biết sự ước tính chi phí cho sản phẩm này 
tươnbg đối khó do vậy họ thường tính toán sau khi sản xuất xong. Tuy nhiên 
điều này sẽ hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó họ dùng các 
đơn vị đo như Man-day( ngày công ),Man-month( tháng công) và Line of 
code (dòng lệnh). 
* Nhân tố con người 
Khi đi vào xem xét quá trình sản xuất áo phông và thực tế quá trình đưa 
sản phẩm áo phông ra thị trường có một số vấn đề liên quan tới kỹ năng trình 
độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên : 
Các lỗi thường được phát hiện muộn cho tới khi khách hàng thử sản 
phẩm khi họ mua sau đó các sai sót mới được sửa chữa điều này gây ra sự tốn 
kém cho doanh nghiệp. 
Chất lượng với tư cách là một mục tiêu thường ít được quan tâm bởi 
các nhân viên sản xuất trong doanh nghiệp mà họ lại là những người quyết 
định nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp do vậy những người quản lý 
cần đưa ra các biện pháp để tuyên truyền tới các nhân viên để họ hiểu và phát 
huy trách nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của 
doanh nghiệp. 
Các vấn đề trên đây giúp chúng ta nhận biết được việc lập kế hoạch và 
sản xuất một sản phẩm áo phông phải có tính hệ thống và được thực hiện một 
cách nghiem túc bởi các thợ may lành nghề. Muốn vậy mọi thành viên phải 
nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống chất lượng. 
* Nhân tố quản lý : 
Vai trò quản lý ở đây được thể hiện rất nhiều qua các nội dung sau : 
Thứ nhất cần tuyên truyền cho các công nhân viên tích cực tham gia 
vào các dự án trong các mục tiêu phát triển và đa dạng hoá sản phẩm áo 
phông trước những thay đổi của nhu cầu thị trường thì về công nghệ phải 
được thay đổi một cách liên tục , điều này dẫn đến độ rủi ro khá cao nên vai 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
trò của nhà quản lý càng được khẳng định vị trí quan trọng của mình. Vì vậy 
nói đến chất lượng là nói đến chất lượng của hoạt động quản lý. 
 Hoạt động quản lý tác động đến chất lượng sản phẩm áo phông ở các 
khâu : thông qua mẫu thiết kế, lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra, kiểm soát, xem 
xét để tìm kiếm lỗi, xác định phương pháp khắc phục, sửa chữa phù hợp và 
cung cấp những thông tin chắc chắn đảm bảo dược sự ổn dịnh về chất lượng 
của sản phẩm và uy tín trên thị trường của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. 
3. Vai trò của chất lượng áo phông trong các quá trình sản xuất áo 
phông 
3.1. Vai trò của chất lượng áo phông . 
Giống như tất cả những sản phẩm ,trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm 
áo phông muốn đảm bảo năng suất cao , giá thành hạ và tăng lợi nhuận các 
nhà sản xuất không còn con đường lần khác là dành mọi ưu tiên cho mục tiêu 
hàng đầu là chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường kinh tế 
nhất, đồng thời cũng chính là một trong những chiến lược quan trọng , đảm 
bảo sự phát triển chắc chắn nhất của doanh nghiệp . 
Chất lượng là chiếc chìa khoá vàng đem lại phồn vinh cho các doanh 
nghiệp, các quốc gia thông qua việc chiếm lĩnh thị trường , phát triển kinh tế . 
Ở Việt Nam trong những năm gần đây trong bước tiếp cận với nền kinh 
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước , chúng ta ngày càng nhận rõ tầm 
quan trọng của những vấn đề liên quan đến chất lượng .Đặc biệt , sản phẩm áo 
phông là một sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam còn nhập khẩu nguồn 
nguyên liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này , chưa có nhiều uy tín trên 
thị trường thế giới , chúng ta cần nâng cao chất lượng sản phẩm này để khẳng 
định tầm quan trọng trên thị trường thế giới và để chiếm lĩnh thị trường với 
mặt hàng này . 
Ngày nay, sản phẩm áo phông đã trở thành một sản phẩm rất gần gũi 
với người tiêu dùng và nó không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc 
sống, văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có ảnh hưởng lớn tới rất nhiều 
lĩnh vực ví dụ như có thể sản phẩm này sẽ làm cho người ta tự tin hơn để 
hoàn thành tốt công việc và từ đây có thể thấy được sự ảnh hưởng của sản 
phẩm này tới tất cả các lĩnh vực . 
 3.2 Tầm quan trọng của một qua trình sản xuất áo phông 
Dự án phát triển sản xuất áo phông theo thiết kế phải thoả mãn nhu cầu 
của khách hàng trong phạm vi thời gian và chi phí thực hiện nhất định . 
Bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn sản phẩm áo phông của mình được 
thị trường chấp nhận và đón chào , luôn được người tiêy dùng tin tưởng lựa 
chọn và sử dụng . Như vậy một sản phẩm áo phông thành công như thế nào? 
nhân tố để quyết định sự thành công đó là gì ? 
Một dự án xây dựng sản phẩm áo phông mới được chấp nhận trên thị 
trường được coi là thành công nếu nó ra đời và chiếm được thị trường một 
cách nhanh chóng nhất có thể vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng vì sản 
phẩm này theo thời gian khác nhau có những mẫu mốt khác nhau và theo mùa 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
. Ngoài ra chúng ta không thể không kể đến hai nhân tố nũa là chất lượng sản 
phẩm và chi phí thấp . Nhiều dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới đạt chất 
lượng cao và trong thời gian ngắn nhưng nếu chi phí cao thì nó vẫn chưa được 
coi là thành công vì chi phí thực hiện quả mức ngân quĩ cho phép , nhưng nếu 
thời gian thực hiện quá so với dự kiến thì cũng không được coi la thành công . 
Theo số liệu thống kê và phân tích cho thấy có khoảng hơn 30% số dự án có 
chi phí tăng hơn so với dự kiến , còn về thời gian hoàn thành thì có tới 55% 
dư án hoàn thành chậm hơn dự kiến. 
Nguyên nhân làm cho dự án sản xuất sản phẩm áo phông mới bị thất 
bại là do: 
Thứ nhất là do: Mất khả năng quản lý nhu cầu của khách hàng như là 
khi nhận ra nhu cầu của khách hàng suất hiện nhà sản xuất có y tưởng sản 
xuất ra sản phẩm mới nhưng nhu cầu đó lại thay đổi mà ta không lắm bắt kịp 
thì có thể sản xuất ra sản phẩm mới sẽ khó bán hay nói cách khác là thị trường 
không chấp nhận sản phẩm đó dễ bị tồn kho nếu ta không nhạy bén. 
Thứ hai là do: Không quản lý được rủi do có thể rủi do về sản phẩm 
mới liệu nó có được chấp nhận hay không rồi chi phí dự kiến thế nào ? doanh 
thu va lợi nhuận ra sao ? 
Thứ ba là do: Các công nghệ sản xuất kém hiệu quả gây nhiều lỗi cho 
sản phẩm làm cho chất lượng sản phẩm áo phông mới suống cấp ... 
Thứ tư là do: Trình độ tay nghề khả năng sản xuất cũng như kinh 
nghiệm chuyên môn của công nhân viên chưa cao con thấp về nhiều mặt ví dụ 
như một thợ cắt theo dây chuyền nếu tay nghề không cao có thể một lúc làm 
hỏng rất nhiều sản phẩm cùng một lúc. 
Và nhiều nguyên nhân khác tuy nhiên không gặp thường xuyên lắm lên 
không được kể tới ở đây. Song tất cả các nguyên nhân này kết hợp với nhau 
tao nên các quá trính sản xuất yếu kém . Và thông thường một dự án thất bại 
bởi vì quá trình thực hiện dự án được sắp xếp một cách chưa hợp lý. 
Mặt khác nguyên nhân chính làm mất khả năng điều khiển dự án bao 
gồm: 
Mục tiêu không rõ ràng, kế hoạch chưa được vạch rõ ,công nghệ chưa 
hiện đại, không có phương pháp quản lý dự án, thiếu nguồn nhân lực có khả 
năng và trình độ để sử dụng công nghệ mới. Trong 5 nguyên nhân này, ba 
nguyên nhân đầu coi là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất yếu kém, hai 
nguyên nhân sau coi là rủi do của ban lãnh đạo. 
Tham số cho một dự án thành công là các quá trình thực hiện trong dự 
án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho các quá trình thực hiện trong 
dự án phải ổn định. Nếu các tiêu chuẩn đạt ra cho quá trình lựa chọn cẩn thận, 
phù hợp và được thực hiện nghiêm túc thì khả năng thành công của một dự án 
sản xuất sản phẩm áo phông mới sẽ rất cao. 
Khi năng suất cao có thể giảm chi phí và tối thiểu hoá thời gian thực 
hiện dự án. Chất lượng cao và năng suất cao được coi là mục tiêu kép của dự 
án hoàn thành sản phẩm áo phông. Mặc dù, các quá trình cần cho việc thực 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
hiện các mục tiêu của dự án nhưng cũng cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu 
của tổ chức. Tất nhiên, bất kỳ một tổ chức nào cũng muốn các dự án của mình 
được thành công. Tuy nhiên, những mục tiêu mong muốn của tổ chức vượt xa 
cả những mục tiêu của dự án. Một dự án có năng suất và chất lượng cao chưa 
đủ mà mục tiêu của tổ chức là phải dự đoán, dự báo, ước lượng được năng 
suất và chất lượng của dự án. Đó cũng chính là mong muốn đầu tiên của tổ 
chức. Nếu một tổ chức không có khả năng dự đoán thì sẽ không thể đánh giá 
được chính xác, sát thực được công việc xây dựng các ước lượng hợp lý là 
cần thiết để định hướng kinh doanh. Mục tiêu thứ hai của doanh nghiệp là liên 
tục cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng. 
Năng suất và chất lượng của một dự án phụ thuộc vào ba nhân tố: quá 
trình, con người và công nghệ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và 
được mô tả bằng tam giác chất lượng được vẽ và biểu diễn như hình sau đây. 
Vì quá trình có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất và chất lượng. Nên 
một trong những cải tiến năng suất và chất lượng là cải tiến các quá trình sử 
dụng trong tổ chức. 
Như vậy,các quá trình sử dụng trong một tổ chứa không chỉ tham gia 
vào quá trình sản xuất mà còn là nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và chất 
lượng. 
Q & P: Năng suất và chất lượng 
Quá trình 
Công nghệ 
Con người 
Tam giác chất lượng 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG 
TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM 
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 
1. Hoàn cảnh ra đời 
Hoàn cảnh ra đời của ngành dệt may ở nước ta đã có từ rất lâu đời 
không ai có thể nắm được chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào nữa, 
nhưng chắc chắn một điều là nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành 
này đã rất phát triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nước ta 
tuy ngành này không phát triển và lớn mạnh bằng ngành dệt may của Trung 
Quốc hay ấn độ nhưng chúng ta sẽ tiến tới phát triển vượt họ. 
Tại cuộc họp thứ 6, quốc hội khoá IX . Quốc hội đã nhất trí và có những 
nhận định sau 
Thứ nhất: Khẳng định vai trò của ngành dệt may là một trong số những 
ngành thế mạnh xuất khẩu nước ta cần phải đẩy mạnh suất khẩu mặt hanhg 
này nhiều hơn nữa có thể ngang bằng với các nước có thế mạnh về mặt hàng 
này như Trung Quốc và Ấn Độ có thể còn tiến xa hơn nữa. 
Thứ hai: Khẳng định thị trường mỹ là một thị trường khó tính nhưng rất 
rộng mở và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục được thị trường 
này, nhưng để làm được việc này thì đầu tiên chúng ta cần phải nâng cao chất 
lượng của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một 
vấn đề tương đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đưa sản phẩm cào 
thị trường này. 
Thứ ba:Ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình 
như giá nhân công thấp thị trường trong nước khá rộng mở và cần đào tạo 
được đội ngũ công n+ân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng 
sử dụng các công nghệ mới cao. Từ đó có thể giải quyết số lao động thất 
nghiệp trong nước và cũng cần khôi phục ngành dệt làm nguyên liệu phục vụ 
cho ngành may để ngành này không phải nhập khẩu nguyên vật liệu như vậy 
có thể hạ hơn nữa về giá thành sản phẩm và có thể cạnh tranh về giá đối với 
các nước như Trung Quốc và Ấn Độ. 
2. Quá trình xây dựng và phát triển. 
Quá trình phát triển của ngành dệt may Việt Nam. 
Ngành dệt may có lịch sử phát triển đã từ rất lâu mà không ai có thể biết 
nó có từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển đã trở thành 
thế mạnh xuất khẩu của nước ta vì nó cũng là một trong những ngành mà 
nứơc ta rất có thế mạnh để phát triển. 
Hiện nay ở nước ta ngành dệt may ở nước ta cũng rất được quan tâm 
đẩy mạnh cho phát triển song chúng ta muốn phát triển ngành này thì ngành 
dệt cần đi trước một bước.Với một số lượng các công ty may khá lớn như 
hiện nay thì chúng ta cần đẩy mạnh và tạo điều kiện về môi trường kinh 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
doanh và xuất khẩu cho các công ty này để họ có thể sản xuất hết khả năng 
của mình. 
3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty may Việt Nam. 
 Hiện nay tổng công ty may Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực sau: 
*Sản xuất mặt hành may mặc tiêu dùng trong cả nước và xuất khẩu 
sang thị trường các nước khác trên thế giới 
*Thiết kế mẫu cho các công ty nhỏ hoặc xuất khẩu các mặt hàng của 
các công ty này đóng vai trò đầu đàn trong sản xuất và xuất nhập khẩu. 
*Bán buôn bán lẻ các mặt hàng dệt may của các công ty chi nhánh của 
mình. 
*Chuyển nhượng quata xuất khẩu cho các công ty chi nhánh để xuất 
khẩu. 
*Đào tạo cán bộ công nhân viên không những cho tổng công ty mà còn 
cho các công ty chi nhánh khi họ có nhu cầu. 
Với các chức năng kinh doanh gồm. 
*Ngiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm áo phông mới cho các doanh 
nghiệp nhỏ hơn, chuyển giao công nghệ tin học và ứng dụng công nghệ, xuất 
nhập khẩu các nguyên vật liệu cho ngành may đó là các sản phẩm của ngành 
dệt mà hiện nay nước ta vẫn phải nhập khẩu với số lượng khá lớn. 
*Xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất khẩu cho các công ty khác hoặc phân 
phối quata.... 
*Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị dùng cho may như máy may các 
công cụ khác như máy cắt, máy vắt sổ.... 
*Nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh, tư vấn đầu tư chuyển giao 
công nghệ trong lĩnh vực môi trường. 
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tổng công ty may Việt Nam 
là xuất khẩu và phát triển các mặt hàng trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu 
của khách hàng về sản phẩm này trong nước và xuất khẩu. 
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT 
LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM. 
1. Đặc điểm sản phẩm. 
Cũng như sản phẩm may mạc khác thì sản phẩm áo phông cũng vậy 
trước hết là khâu thiết kế khâu này cũng là loại mẫu áo phông mới phần thực 
hiện công việc này khá khó cần nhà thiết kế có trình độ chuyên môn khá cao 
và đòi hỏi đây là một sản phẩm chứa nhiều chất xám. 
Áo phông của tổng công ty may Việt Nam khá đa dạng phong phú 
nhiếu màu sắc có qui mô khá lớn đáp ứng thị trường trong nước và xuất 
khẩu.Song chúng ta cần xem xét để nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông 
hơn nũa và làm đa dạng phong phú hơn nũa về mẫu mốt và chủng loại nhưng 
chúng ta cũng cần xem xét nhu cầu của thị trường để sản xuất vừa đủ không 
bị tồn kho không lên sản xuất hàng loạt mà cần sản xuất đúng loại với số 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
lượng theo nhu cầu thị trường với mục tiêu đáp ứng theo nhu cầu thị trường 
với chất lượng sản phẩm cao. 
Hiện nay ở nước ta cũng nhu trên thế giới nhu cầu về sản phẩm này khá 
cao nhưng chúng ta cần thận trọng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng 
để tránh sự tồn kho của sản phẩm. Cần liên tục nghiên cứu nhu cầu thị trường 
một cách thường xuyên liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng và 
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 
2. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay. 
Trước hết ta cần xem xét thị trường trong nước của sản phẩm này. 
Ở nước ta hiện nay với sản phẩm này thì nhu cầu khá lớn và tương đối 
rộng mở trong nước hiện nay mặt hàng này cũng là một trong những mặt hàng 
bán chạy ở nước ta và chiếm doanh số tương đối. 
Tính đến sáu tháng đầu năm 2004 giá xăng dầu tăng làm cho thị trường 
trong nước và thế giới biến động đương nhiên ngành dệt may cũng bị ảnh 
hưởn tuy không nhiều nhu ngành vận tải hay các ngành khác nhưng cũng làm 
nó tăng giá 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Chỉ số giá tăng 26,6% giá đô la 
Mỹ tăng 0,2% ... 
Mặc dù giá tăng không phải do mất cân bằng giữa cung và cầu mà chủ 
yếu do nguyên nhân khách quan, nhưng Bộ Thương Mại vẫn thẳng thắn 
khẳng định trong nguyên nhân giá tăngcó sự yếu kém của quản lý nhà nước 
mà điển hình là chưa thiết lập tốt các mối liên hệ chặt chẽ giữa người sản xuất 
và nhà buôn, giữa thương mại trung ương và thương mại địa phương, giữa các 
doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp thành phân kinh tế khác ... Để 
tạo thành các kênh lưu thông ổn định từ sản xuất đến tiêu thụ... “công tác dự 
báo thị trường chất lượng không cao, hệ thống thông tin thị trường của các cơ 
quan báo chí tản mạn, chất lượng và độ tin cậy thấp chưa giúp nhiều cho 
người sản xuất- kinh doanh để hoạt động đó trở lên có hiệu quả hơn. Việc 
quan tâm tới công tác quản lý của các bộ, ngành, địa phương chưa thực sự 
thường xuyên, do vậy nhiều chính sách của chính phủ được triển khai chậm 
làm ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển thị trường” – Thứ trưởng Bộ Thương 
Mại Phan Thế Ruệ nhận định: 
Vai trò của các doanh nghiệp nhà nước và nhiều hiệp hội ngành hàng 
thời gian qua là quá mờ nhạt, không quan tâm tới lợi ích của nhà nước vad lợi 
ích người tiêu dùng, bình ổn thị trường phát triển chung mà chỉ lo bảo vệ 
quyền lợi riêng của doanh nghiệp, cũng góp phần làm giá cả có nhiều biến 
động. Tự tạo ra những “cơn sốt hàng hóa ảo” để tăng giá sản phẩm của doanh 
nghiệp mình, không nghĩ tới lợi ích cuả người tiêu dùng lên không lo cải tiển 
chất lượng để nâng cao chất lượng mà chỉ muốn đạt được lợi ích của mình. 
Những động thái này dẫn đến đã làm ảnh hưởng lớn tới giá thành sản 
phẩm, tiến độ của nhiều công trình lớn, gây ảnh hướng lớn tới tốc độ tăng 
trưởng của toàn bộ nền kinh tế. “Sắp tới bên cạnh việc nâng cao chất lượng, 
hiệu quả công tác dự báo, điềuhành thị trường trong nước, nhất là giá cả các 
mặt hành trọng yếu, cần phát huy vai trò của các Bộ, ngành đối với chỉ đạo hệ 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
thống doanh nghiệp ngành hàng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhà 
nước, nhất là các Tổng công ty, 90,91, các bộ, ngành xây dựng Quy chế quản 
lý ngành hàng, trước hết các ngành hàng là doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ 
trọng lớn như: 
Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế”- 
Thứ Trưởng Phan Thế Ruệ cho biết. Bên cạnh đó, một loạt các giải pháp lớn 
cũng được Bộ Thương mại đưa ra, như xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ 
thốnh phân phối hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đăc biệt là các mặt hàng thiết 
yếu như lương thực thưc phẩm, may mặc. Thông qua phát triển mạng lưới bán 
hàng và đại lý bán hàng trên cơ sở đó, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chống 
độc quyền, đầu cơ lũng đoạn thị trường; hình thành từng bước các tập đoàn, 
các tổng công ty kinh doanh thương mại lớn trên cơ sở thúc đẩy quá trình tích 
tụ và tập trung, phát triển theo hướng văn minh và hiện đại nhằm nâng cao 
khách hàngả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong điều 
kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay; tăng cường kiểm tra, kiểm soát 
thị trường ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, 
nhái nhãn mác hàng hoá, vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp... 
Mục tiêu hàng đầu là phải bảo đảm thị trường phát triển ổn định, giá cả 
biến động trong độ cho phép, không có “sốt giá” do mất cân đối cung-cầu, 
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu và đủ nguồn 
hàng cho nhu cầu xuất khẩu... 
Bộ Trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển nhấn mạnh xuất khẩu 
phải tập trung và trọng điểm. Đây là một trong những quyết định cơ bản của 
nước ta về thị trường nước ngoài. 
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 11.798 triệu USD, tăng 
19,8%so với cùng kỳ năm 2003 (bình quân mỗi tháng đạt 1,996 tỷ USD ). 
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với năm 2003 là 
nông nghiệp và dệt may, công nghiệp tăng ít, hàng mỹ nghệ tiểu thủ công 
nghiệp có tăng, thuỷ sản có tăng... 
Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2004 đạt 14.162 
triệu USD (bình quân mỗi tháng đạt hơn 2,3 tỷ USD, là mức cao nhất trong 
nhiều năm trở lại đây), tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2003. Tính chung, 
nhập siêu trong 6 tháng đầu năm 2004 là hơn 2,364 tỷ USD, bằng 20% kim 
ngạch xuất khẩu hàng hoá; trong đó doanh nghiệp trong nước nhập siêu là 
3,753 tỷ USD, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 1,389 tỷ 
USD. “ Nhập siêu chủ yếu do tăng nhập khẩu ở các mặt hàng là tư liệu sản 
xuất, nhằm đáp ứng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng nhập 
khẩu dần nhuyển dịch theo hướng tích cực: nhóm hàng phục vụ sản xuất (máy 
móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện điện tử) chiếm tỷ trọng ngày càng cao 
trongkim ngạch nhập khẩu, đạt khoảng 22,6% trong 6 tháng đầu năm. Trong 
số 31 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu, có 25 mặt hàngcó kim ngạch tăng cao trên 
40% như bông, kim loại, cao su, gỗ và nguyên liệu, bột giấy và vải, chất 
dẻo...”-Thứ trưởng Bộ Thương mại Phan Thế Ruệ cho biết: 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế và hoàn thành vượt mức mục tiêu tăng 
trưởng xuất khẩu 12% trong năm 2004 do Quốc hội đề ra, kim ngạch xuất 
khẩu 6 tháng cuối năm phải đạt 11,8 tỷ USD, bình quân mỗi tháng hơn 1,97 
tỷ USD, tương đương với mức đạt được 6 tháng đầu năm. Bộ thương sẽ tập 
trung 2 hướng chính: thứ nhất tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các 
mặt hàng này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết 
nhiều lao động và các vấn đề xã hội khác. Thứ hai, tập trung vào các mặt 
hàngcó kim ngạch xuất khẩu tuy chưa lớn nhưng vừa qua có tốc độ tăng 
trưởng nhanh, có tiềm năng, không bị hoặc chưa bị hạn chế về thị trường, hạn 
ngạch. 
“Về thị trường xuất khẩu, chúng ta duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 
bình quân trong giai đoạn 2004-2005 đối với các thị trường Châu Á, Châu 
Âu, Châu Đại Dương là 12%/năm; khu vực Bắc Mỹ,Châu Phi, Mỹ La Tinh là 
15-17%/năm. Trong đó, các thị trường trọng điểm cần tiến hành công tác xúc 
tiến thương mại mạnh mẽ trong thời kỳ 2004-2005 là thị trường Hoa Kỳ(một 
thị trường khó tính nhưng đầy rộng mở). Ngoài ra cũng cần tập trung xúc tiến 
thương mại vào các thị trường sau: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, 
ASEAN, Nga, Trung Đông, Châu Phi,Châu Mỹ La Tinh, thị trường biên 
mậu”-Bộ trưởng Trương Đình Tuyển nhấn mạnh và cho biết thêm, công tác 
xúc tiến thương mại cũng cần có những đổi mới để theo kịp đà phát triển, đẩy 
mạnh xuất khẩu. “Trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thương vụ Việt 
Nam ở nước ngoài cũng được nâng cao hơn nữa, nhằm cung cấp thông tin thị 
trường ngoài nước cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về thương 
mại, nhất là thông tin về chính sách nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, hàng rào 
chất lượng, nhu cầu, thị hiêú tiêu dùng của người nước ngoài...”-Bộ trưởng 
Phan Đình Tuyển nói: “Dù trước hay sau nước ta cũng phải mở hội nhập kinh 
tế khu vực và quốc tế nên trách nhiệm của các doanh nghiệp ở trên cần phải 
đạt được để đẩy mạnh xuất khẩu.” 
Cũng như các sản phẩm thiết yếu khác sản phẩm áo phông cũng là một 
trong những sản phẩm bán chạy và đươc coi là một trong những mặt hàng 
thiết yếu như lương thực thực phẩm. Và thị trường của nó cũng có đặc điểm 
như trên đối với thị trường trong nước và quốc tế thì đặc điểm đã được nêu rõ 
ở trên. 
Dưới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của ngành dệt may giữa doanh 
thu trong nước và doanh thu xuất khẩu để ta có thể biết được thị trường trong 
nước và thị trường thế giới ở đâu có doanh thu cao hơn. 
Từ biểu đồ dưới cho ta thấy với các mặt hành của các doanh nghiệp dệt 
may thì doanh thu xuất khẩu lớn hơn nhiều so với doanh thu ở trong nước như 
vậy cũng là dấu hiệu đáng mừng với ngành này song không vì chỉ quan tâm 
tới xuất khẩu mà bỏ qua thị trường trong nước với đặc điểm nước ta là một 
nước khá đông dân.Vì vậy thị trường trong nước cũng khá rộng lớn ta cũng 
cần khai thác tối đa không để lỡ mất cơ hội làm tăng doanh thu trong nước lên 
khi đó sẽ làm tăng tổng doanh thu của tổng công ty may Việt Nam. Trong 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
những năm vừa qua thì tốc độ tăng trưởng của nước ta cũng khá tốt nhưng 
vẫn còn thua kém so với các nước phát triển mạnh về ngành này như Trung 
Quốc hay Ấn Độ thì ngành dệt may nước ta còn chưa băng họ được chúng ta 
còn phải cố gắng nhiều hơn nữa . 
Với biểu đồ trên ta còn có thể biết được cơ cấu thị trường qua sự thể hiện ở 
biểu đồ dưới đây. 
Như vậy ta có thể thấy được đặc điểm chủ yếu của mặt hàng này là 
xuất khẩu vì xuất khẩu là chiếm ưu thế ở đây mặt hàng này trong nước vẫn 
còn hạn chế song chúng ta vẫn cần phải đẩy mạnh xuất khẩu và cả thị trường 
BiÓu ®å doanh thu cña ngμnh dÖt may
1.51 1.72 1.61
1.83
2.2
3.42 3.62
3.71 3.84
4.3
0
1
2
3
4
5
2000 2001 2002 2003 2004
n¨m
tû
 U
SD
tr ong n−íc 
xuÊt khÈu 
BiÓu ®å c¬ cÊu thÞ tr−êng cña ngμnh dÖt 
may
69.37 67.79 69.74 67.73 66.15
30.63 32.21 30.26 32.27 33.85
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2000 2001 2002 2003 2004
n¨m
trong n−íc
xuÊt khÈu 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
trong nước không nên chỉ có chú trọng tới xuất khẩu song cũng không nên 
không đẩy mạnh nó. 
 Song chúng ta cần đẩy mạnh thị trường xuất khẩu thì chúng ta cần phải 
nâng cao chất lượng để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường của hàng 
Việt Nam. Khi hàng hoá của chúng ta có chất lượng cao thì chúng ta sẽ chiếm 
lĩnh được thị trường và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ được 
nhiều sản phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất 
khẩu nhiều hơn nữa. 
3. Đặc điểm của quá trình sản xuất áo phông. 
SƠ ĐỒ TỔNG THỂ QUÁ TRÌNH ÁO PHÔNG 
Qua sơ đồ tổng thể quá trình áo phông trên cho ta thấy quá trình sản 
xuất áo phông của các công ty sản xuất mặt hàng này bao gồm 10 qui trình 
khép kín có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó hai qui trình thiết kế áo 
phông và thiết kế mẫu phù hợp với nhau đây là chương hai qui trình phức tạp 
nhất và hai qui trình này đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các 
khâu khác. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong hai qui trình này đều gây ra lỗi 
sai nhiều khó chấp nhận đối với khách hàng điều này đòi hỏi công ty phải có 
một đội ngũ các nhà thiết kế mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn 
cao. 
Mục tiêu từng qui trình trong quá trình sản xuất áo phông là: 
Xây dựng và quản lý 
hợp đồng sản xuất 
áo phông
 Xác định nhu cầu khách 
hàng về sản phẩm áo 
phông
Thiết kế mẫu mốt áo phông
chuẩn bị các yếu tố cho sản 
xuất
Triển khai sản xuất 
T
e
s
t Quản 
trị dự 
án 
sản 
suất 
áo 
phôn
Thầu phụ dự án sản 
suất áo phông 
Hỗ trợ khách hàng 
Quản 
lý dự 
án từ 
sản 
xuất 
đến 
tiêu 
thụ 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
+ Xác định và quản lý hợp đồng đặt hàng về các sản phẩm áo phông: 
Kể cả cũ và mới bằng cách xây dựng và quản lý một cách có hiệu quả nhất tất 
cả các hợp đồng trong và ngoài nước của doanh nghiệp. 
 + Xác định yêu cầu của người sử dụng: Hay khách hàng về sản phẩm 
ví dụ như sản phẩm được sử dụng vào mùa hè nên cũng phải xác định yêu 
cầu sử dụng của khách hàng là khác so với sản phẩm sử dụng vào mùa đông. 
 + Thiết kế mẫu áo phông: Chuyển các yêu cầu người khách hàng thành 
mẫu cũng có thể ngược lại, đưa ra các thiết kế phù hợp và là các sản phẩm 
thiết yếu của hệ thống, làm thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển ngắn hạn 
và dài hạn của doanh nghiệp. 
 + Lập trình: Xây dựng và phát triển các sản phẩm (bao gồm các thành 
phần của các giai doạn sản xuất của sản phẩm và hệ thống các sản phẩm) áo 
phông đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn được xác định của người tiêu dùng. 
 + Triển khai: Thực hiện các dự án cho tốt đó cũng là một mục tiêu 
quan trọng của doanh nghiệp thiết kế sản phẩm, đào tạo cán bộ đưa vào khai 
thác triệt để các sản phẩm áo phông của Tổng công ty may việt nam cung cấp. 
 + test: Lập kế hoạch và triển khai việc kiểm tra và thử nghiệm các sản 
phẩm áo phông(bao gồm cả các thành phần sản phẩm, các hệ thống sản phẩm 
áo phông) để làm rõ một số vấn đề sau: 
• Xác nhận rằng mọi yêu cầu từ khâu bắt đầu tới khâu kết thúc đều 
thực hiện một cách đúng đắn. 
• Xác định và đảm bảo rằng các lỗi được phát hiện trước khi triển 
khai sản xuất sản phẩm. 
 + Quản lý cấu hình: Thiết lập, lưu giữ, phát hành các sản phẩm áo 
phông và cả thành phần của sản phẩm này cũng được quản lý một cách chặt 
chẽ kiểm soát một cách có hệ thống các thay đổi của chúng. 
 + Hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ khách hàng ở đay được hiểu là thứ 
nhất là giúp khách hàng lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp với họ để 
họ thấy được tính năng tốt tối đa của sản phẩm thứ hai là hướng dẫn họ cách 
sử dụng cũng như bảo quản một cách tốt nhất sản phẩm để sản phẩm có tuổi 
thọ cao nhất. 
 + Quản trị dự án áo phông: Xây dựng và quản lý một cách có hiệu 
quả các dự án của sản phẩm áo phông. 
 + Thầu phụ của sản phẩm áo phông: Lựa chọn các nhà thầu phụ 
có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà thầu phị sản phẩm này cũng 
giống như các sản phẩm khác cũng cần lựa chọn các nhà thầu phụ phù hợp 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
nhất để đảm bảo vai trò cơ bản của một nhà thầu phụ của sản phẩm một cách 
có hiệu quả nhất. 
4. Đặc điểm lao động của ngành dệt may. 
Tình hình nguồn lực và đặc điểm của lao động ở ngành dệt may ở nước 
ta hiện nay như sau: 
Bảng : cơ cấu nguồn lực của ngành dệt may. 
Năm 
Trình độ chuyên 
môn 
Tổng 
cộng 
(%) 
Trình độ 
Độ 
tuổi 
trung 
bình 
Tổng 
quỹ 
lương 
(triệu 
USD) 
Thu 
nhập 
BQ 
(triệu 
đ) 
Lao 
động đã 
qua đào 
tạo (%) 
Lao 
động 
chưa 
qua đào 
tạo (%)
Trên 
ĐH 
(%) 
ĐH 
(%) 
Dưới 
ĐH 
(%) 
2000 36.0 64.0 100 17.0 20.4 62.6 30.3 115.2 1.02 
2001 41.1 58.9 100 18.2 20.8 61.0 30.8 142.1 1.10 
2002 42.8 57.2 100 19.2 21.0 59.8 31.6 143.5 1.20 
2003 45.6 54.4 100 19.6 21.4 59.0 32.1 146.7 1.32
2004 51.5 48.5 100 20.1 21.9 58 31.2 152.1 1.42 
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo. 
Từ trên cho ta thấy rằng trình độ lao động của ngành dệt may vẫn còn 
thấp chưa cao nhìn bảng trên cho ta thấy, lao động chưa qua đào tạo chiếm 
phần lớn và có giảm dần trong giai đoạn hiện nay và hiện nay lao đông đã qua 
đào tạo đã lớn hơn rất nhiều so với trước chứng tỏ ngành dệt may cũng đã chú 
trọng vào đào tạo và phát triển lao động của ngành trình độ của lao động thể 
hiện qua học thức cũng rất nhiều đó là những người có bằng cấp bằng Đại 
Học chiếm số ít rơi chủ yếu vào các nhà thiết kế mẫu mốt hoặc quản lý. 
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lao động như sau thể hiện qua 
biểu đồ sau: 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Với đặc điểm lao động của ngành dệt may thì cần tới sự nhanh nhạy 
khéo léo lên độ tuổi của lao động càng trẻ càng tốt chất lượng của lao động 
phụ thuộc vào độ tuổi sức khoẻ và trình độ chuyên môn nếu một lao động của 
ngành dệt may được coi là có chất lượng cao thì người lao động này thường 
có những đặc tính như trẻ tuổi được đào tạo bài bản, trình độ văn hoá cao từ 
phổ thông trung học trở lên và có chuyên môn cao có sức khoẻ tốt... 
Độ tuổi lao động thể hiện sức khoẻ của lao động ngành này: 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2000 2001 2002 2003 2004
N¡M
BIÓU §å THÓ HIÖN TR×NH §é LAO 
§éNG CñA NGμNH MAY
d−íi ®h %
®h %
trªn ®h %
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Ngoài ra ta còn biết thêm về đặc điểm của lao động ngành này là có 
nhiều lao động nữ hơn lao động nam được thể hiện ở nước ta hiện nay thì sự 
chênh lệch về giới trong tỷ lệ lao động của ngành dệt may là ít hơn trước có 
nhiều lao động là nam giới cũng vào làm ở ngành này nhiều hơn so với trước 
kia. Vì vậy sự chênh lệch về số lượng lao động nữ và nam đã và đang được 
rút ngắn khoảng cách đó lại so với trước kia. 
5.Đặc điểm tài chính. 
Các công ty may của Việt Nam có rất nhiều và qui mô của các công ty 
này cũng rất khác nhau do vậy qui mô về cốn của các công ty này cũng hoàn 
toàn khác nhau. 
Các công ty này thường huy động vốn ở các nguồn tài chính, vốn tự có, 
vốn chiếm dụng và vống vay của các ngân hàng. 
Các công ty cần huy động vốn với số lượng phù hợp phải cân đối được 
về qui mô tài sản, về lợi nhuận, về tỷ xuất thanh toán tức thời, tỷ xuất thanh 
toán nhanh và về tỷ xuất thanh toán dài hạn của các công ty để đảm bảo sử 
dụng vốn một cách có hiệu quả dựa trên nguồn lực và tình hình tiêu thụ sản 
phẩm của các công ty để đảm bảo cân đối giữa thu và chi sao cho hợp lý nhất. 
Về tài chính cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm và vấn đề 
về chi phí chất lượng nếu như phần chi cho chi phí chất lượng sản phẩm lớn 
BiÓu ®å thÓ hiÖn ®é tuæi 
tr ung b×nh cña ngμnh dÖt 
may
29
29.5
30
30.5
31
31.5
32
32.5
2000 2001 2002 2003 2004
sè n¨m 
sè
 t
u
æi
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
về chi phí phòng ngừa và chi phí thẩm định đánh già thì sẽ giảm được thiệt 
hại và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn. 
6. Đặc điểm về cơ chế và bộ máy quản lý. 
Các bộ phận trong các công ty may thường bao gồm. 
Các bộ phận hỗ trợ: Thực hiện các công việc của quá trình hỗ trợ của 
công ty, các bộ phận hỗ trợ của công ty được tổ chức theo mô hình phòng ban 
chức năng. 
Các bộ phận sản xuất kinh doanh: Thực hiện các công việc của quá 
trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các bộ phận sản xuất kinh doanh của 
công ty có thể được tổ chức dưới hình thức hạch toán độc lập, hạch toán phụ 
thuộc, hạch toán báo sổ hoặc các hình thức khác. 
Các bộ phận nghiên cứu và phát triển: Thực hiện các công việc cuả quá 
trình nghiên cứu phát triển của công ty có thể được tổ chức theo mô hình các 
viện, các trường hoặc các trung tâm. 
Ngoài ra, các phòng đại diện của công ty tại các địa phương trong và 
ngoài nước. Các chi nhánh của công ty thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức 
năng của công ty tại các địa phương trong và ngoài nước. 
Đó là cách phân chia theo những mảng lớn, nhưng nếu chia thành các 
phòng ban chức năng tại các công ty may cũng như các công ty khác thường 
được chia thành các phòng ban như phòng nhân sự, phòng quản lý chất lượng 
III. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TRONG NHỮNG 
NĂM QUA TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM. 
1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lược áo phông. 
a. Các qui định chung. 
 Các nhà thiết kế mẫu sẽ tạo ra các mẫu phù hợp với kế hoạch quản trị 
các dự án và có trách nhiệm tạo ra các qui định chi tiết trên cơ sở sổ tài liệu 
hướng dẫn công việc phổ biến cho cán bộ thiết kế của công ty tham gia dự án, 
các thành viên dự án có trách nhiệm tuân thủ các qui định của qui trình dự án. 
Trong quá trình phát triển và sử lý lỗi của các sản phẩm do qui định chuẩn chi 
tiết về các kích cỡ đặc điểm cụ thể của từng sản phẩm nhưng cần đảm bảo 
thực hiện các qui định chung về sản phẩm của các doanh nghiệp. 
 Khâu đầu tiên của quá trình sản xuất ra sản phẩm áo phông là khâu 
thiết kế mẫu do các nhà thiết kế mẫu của công ty đảm nhận vì vậy các nhà 
thiết kế mẫu cần phải nắm rõ các thông tin về thị trường và nghiên cứu khách 
hàng của thị trường này xem thị hiếu của khách hàng ở thị trường này đòi hỏi 
các sản phẩm áo phông phải có kiểu dáng mẫu mốt như thế nào để có thể đáp 
ứng một cách tốt nhất khách hàng ở thị trường đó. 
b. Các qui định chi tiết về sản phẩm sản xuất. 
Các mẫu thiết kế của các nhà tạo mẫu phải rõ ràng và sản xuất với kích 
cỡ cụ thể các kích cỡ này sẽ tương ứng với số đo là bao nhiêu sẽ được qui 
định rõ để các công nhân khi thực hiện sẽ không phải thắc mắc về những vấn 
đề này và khâu cắt vải để may sản phẩm cũng sẽ chính xác hơn. Hơn nữa 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
khâu cắt này cũng phải tuân theo tiêu chuẩn về tong sản phẩm cụ thể của các 
nhà thiết kế sản phẩm. Khi thực hiện cần có những chú ý về sản phẩm thì các 
nhà thiết cần phổ biến cho những công nhân thực hiện tong khâu của sản 
phẩm. Khâu may sản phẩm cần cụ thể với từng sản phẩm phụ thuộc vào chất 
vải mà may phải khác nhau. Cách may của từng sản phẩm cũng khác nhau với 
mẫu mã khác nhau thường cách cắt may và thực hiện từng công việc đều khác 
nhau. Cách làm việc ở khâu Là sản phẩm cũng khác nhau tuỳ thuộc vào chất 
liệu vải mà người công nhân thực hiện phải có biện pháp và qui định cụ thể. 
Để có một chiếc áo có chất lượng cao thì các khâu đều phải thực hiện tốt 
không có lỗi chỉ cần một khâu thực hiện không tốt hoặc chưa tốt thì chất 
lượng của các sản phẩm đó đều không cao hoặc có thể đó còn là một phế 
phẩm, do vậy để có được một sản phẩm có chất lượng cao thì cần có qui định 
chi tiết về các sản phẩm sản xuất các qui định này cần rõ ràng và cụ thể cho 
từng khâu. 
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông. 
 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông có rât nhiều và đây là 
một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng sản phẩm này. 
Chỉ tiêu thứ nhất là về chất liệu vải: Đối với sản phẩm áo phông thì chất 
liệu vải là rất quan trọng có thể đây là một trong những yếu tố quan trọng 
hàng đầu để đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông và giá trị của một chiếc 
áo phông không thể cao nếu tất cả các khâu đều làm tốt nhưng chất lượng vải 
không cao. Người tiêu dùng có thể cảm nhận được chất liệu vải và khi mua 
một sản phẩm áo phông cũng như một sản phẩm dệt may nói chung thì bao 
giờ họ cũng quan tâm tới chất liệu vải đây là một yếu tố quan trọng thường 
được ưu tiên hàng đầu. 
Chỉ tiêu thứ hai là kiểu dáng áo phông: Kiểu dáng áo phông cũng rất 
quan trọng đây là một yếu tố khảng định sản phẩm của các công ty may có 
phù hợp với khách hành hay không, tuỳ vào người tiêu dùng mà họ thích kiểu 
dáng cho phù hợp cũng đôi phần dựa vào dang người mà khách hàng thường 
chọn cho mình những kiểu nhất định phù hợp với từng người. 
Chỉ tiêu mầu sắc của chiếc áo: Mầu sắc của một số sản phẩm có thể 
không quan trọng lắm nhưng với một chiếc áo thì mầu sắc là một yếu tố 
không thể không nói đến khi chọn áo. Tuỳ thuộc vào mầu da của từng người 
mà họ sẽ chọn cho mình một gam mầu phù hợp, ví dụ như một người da den 
thi họ thường chọn những gam mầu sáng, đối với những người da trắng 
chuyện chọn gam mầu áo có phần đơn giản hơn đây cũng là một yếu tố để các 
công ty nghiên cứu với từng thị trường thì lên sản xuất ra những chiếc áo với 
mầu sắc thế nào cho phù hợp. 
Chỉ tiêu về kích cỡ của chiếc áo: Thường thì nhà sản xuất phải có nhiều 
kích cỡ của sản phẩm để khách hàng có thể chọn cho mình một kích cỡ phù 
hợp và vừa vặn nhất, một sản phẩm áo phông có chất lượng thường có nhiều 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
kích cỡ rất gần với nhau đó cũng tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái khi 
lựa chọn sản phẩm. 
Đây là một số chỉ tiêu cơ bản ngoài ra đứng trên các quan điểm khác 
nhau sẽ có rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá chất lượng áo phông khác nhau. 
3. Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông của các công ty may 
tại Việt Nam. 
a. Tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại các công ty may của 
Việt Nam. 
 Hiện nay tại các công ty may của Việt Nam các sản phẩm áo phông 
cũng có chất lượng khá tốt so với trước thì chất lượng được tăng lên rất nhiều, 
tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cuả thị trường về sản phẩm một 
cách tốt nhất đặc biệt là thị trường xuất khẩu thử so sánh hàng hoá của chúng 
ta với các nước khác thì đôi khi chúng ta vẫn thua họ về chất lượng sản phẩm 
và giá cả, như sản phẩm áo phông của Trung Quốc họ thường được đánh giá 
là có chất lượng khá cao và giá thành rẻ hơn của chung ta . Cũng không thể 
phủ nhận sự cố gắng lỗ lực của ngành dệt may trong những năm qua đã không 
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có những sản phẩm tốt hơn đáp ứng 
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 
Hiện nay một phần do sự hạn chế về năng xuất chất lượng sản phẩm 
trong ngành mà khách hàng của dệt may của Việt Nam sang thị trường thế 
giới còn nhỏ mới chỉ chiếm 0.95% thị trường thị trường EU, 2.9% tại thị 
trường Nhật Bản, 3.2% tại thị trường Mỹ và chiếm khoảng 1% tổng thương 
mại dệt may của toàn thế giới trước đay các doanh nghiệp dệt may còn bị hạn 
chế bởi han ngạch nhưng bây giờ với chính sách mới của nhà nước trong 
năm 2005 đã xoá bỏ hạn ngạch cho các công ty dệt may điều này kích thích 
các công ty tăng năng xuất nâng cao chất lượng sản phẩm để thúc đẩy xuất 
khẩu. Do vậy chất lượng sản phẩm của các công ty dệt may ở Việt Nam ngày 
một nâng cao hơn trước và sản xuất cũng sẽ được đẩy mạnh hơn. 
b. Các hoạt động khác phục phòng ngừa để nâng cao chất lượng sản 
phẩm. 
Hiện nay chất lượng của sản phẩm này ở các công ty may của chúng ta 
còn yếu ở những điểm nào chúng ta cần xem xét và khắc phục ngay. Năng 
xuất của các công ty may ở nước ta còn thấp so với các nước khác do vậy 
không những chúng ta phải nâng cao chất lượng sản phẩm mà năng xuất cũng 
phải đẩy mạnh nhờ việc cải tiến máy móc và nâng cao trình độ của CBCNV. 
c. Các phản hồi và khác phục những khiếu nại của khách hàng. 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Các khiếu nại về sản phẩm của khách hàng thông qua hệ thống các nhân 
viên bán hàng cho thấy kết quả một số khách hàng vẫn chưa được hài lòng về 
một số các đặc điểm của sản phẩm, do đó các nhân viên này sẽ phản ánh lại 
với các phòng ban quản lý chất lượng sản phẩm các nhân viên của các phòng 
ban sẽ phân tích phát hiện ra lỗi và tìm cách khắc phục cho những lần sản 
xuất sau các sản phẩm sẽ đáp ứng được một cách tốt nhất các nhu cầu của 
khách hàng. Chúng ta phải luôn luôn làm việc với phương châm khách hàng 
luôn đúng và tìm mọi cách để thoả mãn khách hàng tốt nhất mà doanh nghiệp 
có thể. 
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI CÁC 
CÔNG TY MAY Ở VIỆT NAM. 
1. Những kết quả đã đạt được. 
Trong những năm qua ngành dệt may của chung ta đã cải tiến chất 
lượng một cách rõ nét và cụ thể là chúng ta đã đẩy mạnh xuất khẩu và xuất 
khẩu hàng dệt may hiện cũng là một thế mạnh xuất khẩu của chúng ta và 
ngành này cũng góp phần tăng GDP đáng kể cho nền kinh tế. Ngành dệt may 
của chúng ta đã có nhứng chuyển mình đáng khen ngợi mỗi năm với tốc độ 
tăng trưởng của ngành là hơn 20% là một ngành có xu thế là thế mạnh xuất 
khẩu của nước ta. Với sức mua ngày càng tăng về các sản phẩm dệt may càng 
làm cho cơ hội phát triển của ngành này nhanh hơn nữa. Hiện nay chúng ta đã 
xuất khẩu đến hơn một trăm quốc gia trên thế giới đặc biệt là các thị trường 
nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản trong thời gian qua ba thị trường 
này đã chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may (trong đó 
thị trường Hoa Kỳ chiếm khoảng 50-55%, EU là 25-27% và Nhật Bản chiếm 
12-15%) 
Trước hết chúng ta có lợi thế là sức mua của thị trường thế giới về các 
sản phẩm dệt may ngay càng tăng ( Tổng khối lượng buôn bán hàng dệt may 
trên toàn thế giới vao khoảng 350 tỷ USD) do vậy chúng ta phải pháp huy đẩy 
mạnh tốc độ phất triển của ngành dệt may. 
2. Về những vấn đề chất lượng còn tồn tại. 
Hiện nay các sản phẩm dệt may của các công ty may của chúng ta còn 
chưa cao so với đối thủ các nước khác trên thế giới , nguyên nhân thứ nhất là 
do chúng ta con thiếu chuyên môn cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công 
nhân viên hơn nữa để khắc phục vấn đề còn tồn tại này, nguyên nhân thứ hai 
là do máy móc thiết bị của chúng ta còn chưa hiện đại điều này cũng là do đất 
nước chúng ta còn nghèo do đó công nghệ máy móc chưa thể một lúc mà có 
thể hiện đại ngay bằng các nước đã phát triển do vậy nguyên nhân này chúng 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
ta cần khắc phục từ từ và thay thế các máy móc đã quá lạc hậu cần lưu ý máy 
móc cũng phải phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của đất nước chưa hản là càng 
hiện đại càng tốt đôi khi gây lãng phí và tốn kém không cần thiết cho các 
doanh nghiệp. 
3. Những vấn đề đặt ra đối với chất lượng sản phẩm của các công ty 
may việt nam trong thời gian tới để đẩy xuất khẩu. 
Chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu là một yếu tố hết sức quan 
trọng. Hiện nay hạn ngạch đã được bỏ qua vào năm 2005 khi chính phủ quyết 
định bỏ qua hạn ngạch xuất khẩu của ngành dệt may thi đây là một tín hiệu 
đang mừng đối với ngành dệt may song hiện nay vấn đề của ngành không 
phải chỉ là chất lượng sản phẩm mà để đáp ứng nhu cầu của thị trường các 
doanh nghiệp cần đẩy mạnh nâng cao năng xuất và mở rộng sản xuất để đáp 
ứng đủ với nhu cấu của thị trường. 
Qua sự phân tích cho ta thấy chất lượng sản phẩm áo phông của các 
công ty đã được cải tiến nhiều, dần dần tạo dựng được uy tín trên thị trường 
trong và ngoài nước. Nhưng để thực hiện chiến lược phát triển các dự án về 
xuất khẩu sản phẩm này trên thị trường thế giới. Đến năm 2010 đẩy mạnh vị 
thế xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, thì ban lãnh đạo các công ty cần phải 
làm nhiều việc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm này từ đó 
tạo dựng uy tín cho ngành dệt may Việt Nam trên thị trường trong và ngoài 
nước. Để làm được điều này các công ty cần thực hiện các biện pháp sau: 
- Xây dựng các bộ phận sản xuất áo phông một chính sách chất lượng 
được coi là con đường dẫn dắt doanh nghiệp tiến đến sự thành công, nó giống 
như con mắt của doanh nghiệp, tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp có 
sự nhận thức đúng đắn về chất lượng sản phẩm và cùng phấn đấu vì mục tiêu 
chung của doanh nghiệp. Mặt khácnó còn là một công cụ cạnh tranh trong 
việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Nhưng hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm 
của các công ty vẫn chưa có một chính sách chất lượng cho riêng mình, trong 
khi các công ty lại xác định tập trung vào mặt trận xuất khẩu các mặt hàng 
khác trong thập kỷ 21. 
- Đào tạo và đào tạo cán bộ nhân viên trong công ty nhận thức về chất 
lượng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế may. 
- Thiết lập các nhóm chất lượng (nhóm chất lượng có vai trò quan trọng 
trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng và giải quyết các vấn đề chất lượng 
phát sinh, ở đó các ý kiến được đưa ra và tập hợp lại). Nhưng người Nhật đã 
nói "Một người Việt Nam có thể thắng 3 người Nhật Bản, nhưng 3 người Việt 
Nam không thể thắng nổi một người Nhật Bản". Tổ chức mạng lưới thu thập 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
và xử lý ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng. Những ý kiến của 
khách hàng có vai trò quan trọng giữ cho các công ty khắc phục và phòng 
ngừa các lỗi có thể xảy ra. Đối với dự án sản phẩm áo phông sau đồng thời 
tạo cho các nhà thiết kế các kinh nghiệm sau những lần mắc lỗi của họ sẽ có 
trình độ chuyên môn cao hơn. 
- Quản lý tốt chi phí chất lượng. Chất lượng phản ánh những chi phí 
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này, đồng thời nó cho thấy các 
khoản không phù hợp phát sinh nhiều hay ít và nó chỉ cho các thành viên 
trong công ty thấy được cần giảm thiểu chi phí nào. 
- Áp dụng mô hình trưởng thành năng lực mức 4. Đây là một mô hình 
phát triển dự án sản xuất áo phông liên tục từ mức 1 đến mức 5. Nếu áp dụng 
thành công các công ty sẽ có nhiều lợi nhuận để ký kết các hợp đồng với các 
đối tác nước ngoài. 
- Nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2000, 
ISO9002:2000, ISO14000… 
Ngoài ra các công ty khác cũng còn phải quản lý hiệu quả, lập kế hoạch 
chi tiết cho các dự án về các sản phẩm mới, phân công và sử dụng nguồn nhân 
lực một cách hiệu quả nhất. 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
 CHƯƠNG 3 
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 
MẶT HÀNG ÁO PHÔNG ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU 
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ 
I. MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 
 Xuất phát từ xu thế phát triển thương mại thế giới đến năm 2010. Thực 
trạng sản xuất của ngành dệt may của tổng công ty may Việt Nam có thể dự 
báo và định hướng chất lượng từ nay tới năm 2010 như sau: 
 Một là: Lấy đẩy mạnh xuất khẩu để làm mục tiêu nâng cao chất lượng 
sản phẩm của ngành vì với ngành này thì xuất khẩu là chủ yếu và thị trường 
thế giới có số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn ở trong nước cụ thể là doanh 
số xuất khẩu lờn hơn nhiều so với doanh số trong nước với ngành này là như 
vậy. 
Hai là: Đào tạo cho cán bộ công nhân để nâng cao trình độ và hiểu rõ 
được vấn đề quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông và 
để cải tiến chất lượng có hiệu qủa thì doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán 
bộ công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao. 
Ba là: Với các yếu tố đầu vào cũng phải được chuẩn bị tốt và chu đáo 
về mặt chất lượng và số lượng phải đạt các tiêu chuẩn của các nhà quản trị 
trong sản xuất. Điều này muốn hiểu rõ thì chúng ta cần hiểu thêm về môn 
quản trị sản xuất trong doanh nghiệp và các nhà quản trị sản xuất chác chắn 
hiểu rõ và nắm rõ được vấn đề này. 
Bốn là: Về mặt máy móc thiết bị phải chuẩn bị chu đáo và không phạm 
phải lỗi sai hỏng do máy móc và công nghệ chưa phù hợp phải liên tục cải 
tiến máy móc thiết bị công nghệ cũng như dây chuyền sản xuất cũng vậy phải 
liên tục kiểm tra kiểm soát để phát hiện lỗi và khắc phục một cách kịp thời 
tránh lỗi sai hàng loạt và như vậy sẽ dẫn đến tốn kém cho doanh nghiệp mà 
điều này là chi phí không phù hợp cần được khác phục và loại bỏ hoàn toàn. 
Ngoài ra các qui định của chính phủ cũng rất quan trọng trong việc 
nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu của nước ta để hàng 
hoá của chúng ta có vị trí tốt hơn trên thị trường thế giới hiện nay. 
Và mục tiêu cụ thể của tổng công ty may Việt Nam được thể hiện qua 
sự cố gắng được thể hiện ở bảng sau. 
Đây là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam từ năm 
2005 đến năm 2010 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
STT Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2005 
Năm 
2010 
1 
Tính đúng hạn: 
Error! 
 % >=92 >=95 
2 
Tính chính xác: 
Error! Số lỗi/S X <=0.9 <=0.7 
3 
Error! số lỗi/số lỗi <=0.15 <=0.1 
4 Error! số lỗi/MM <=2.1 <=1.6 
5 
Tính hiệu quả: 
Error! % >=100 >=110 
6 
Thời gian thực hiện: 
Error! % <=120 <=110 
7 
Thời gian đáp ứng: 
Thời gian tối đa đáp ứng một yêu cầu của khách 
hàng H <=52 <=42 
8 
Thời gian khắc phục một 
 Nghiên cứu do BVQL đưa ra ngày <=36 <=21 
Ở Tổng công ty may Việt Nam hiện nay chất lượng của sản phẩm hiện 
nay không những là chất lượng sản phẩm đơn thuần mà còn là chất lượng 
phục vụ khách hàng như các chỉ tiêu ở trên đáp ứng triệt để về thời gian để có 
thể thực hiện và hoàn thành dự án một cách nhanh nhất có thể đó cũng là mục 
tiêu chất lượng của các công ty khác chứ không chỉ là mục tiêu chất lượng 
của Tổng công ty may Việt Nam. 
Đây cũng chỉ là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam 
còn việc lên kế hoạch thực hiện và phương hướng để thực hiện được vạch rõ 
dưới đây. 
II. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG Ở 
TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM. 
Để thực hiện mục tiêu chất lượng đã đặt ra, Tổng công ty may Việt 
Nam cũng đặt ra một số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm 
áo phông của Tổng công ty may Việt Nam đó là: 
Thứ nhất: tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là các 
nhà thiết kế mẫu áo. 
Thứ hai: Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý chất lượng cũng như sự 
làm việc có hiệu quả hay không của ban quản lý trong doanh nghiệp cần xem 
xét nếu ban quản lý làm việc chưa có hiệu quả và cố gắng nâng cao hiệu quả 
làm việc của ban quản lý. 
Thứ ba: Tiến hành thu hồi phản ánh và sự hài lòng của khách hàng đối 
với sản phẩm áo phông do Tổng công ty may Việt Nam cung cấp. 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Thứ tư : quản lý chi phí chất lượng một cách có hiệu quả nhất. 
Thứ năm: Tăng cường công tác Accepted test và System test. 
Thứ sáu: Lập kế hoạch chi tiết về thời gian thực hiện và hoàn thành dự 
án sản xuất một mẫu áo phông. 
Thứ bảy: Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên bán hàng là 
những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng về mặt tháI độ cũng như 
chuyên môn. 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN 
PHẨM ÁO PHÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM. 
Tổng công ty may Việt Nam đã ra đời khá lâu do điều kiện cần một sự 
thông nhất giữa các công ty may của nước ta để nâng cao khả năng xuất khẩu 
và có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước tốt hơn. Ngành may ở nước 
ta là một trong những ngành có thế mạnh xuất khẩu và là một ngành quan 
trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta. Trong một thời gian 
ngắn Tổng công ty may Việt Nam đã phát huy tốt vai trò của mình xứng đáng 
là một tổng công ty của ngành dệt may việc tạo dưng uy tín của Tổng công ty 
may Việt Nam là việc hướng dẫn các công ty thành phần để sao cho các sản 
phẩm của Tổng công ty may Việt Nam càng ngày càng có chất lượng cao 
hơn và sau khi nguyên cứu khá kỹ về Tổng công ty may Việt Nam, em xin 
mạnh dạn nêu lên một số ý kiến của mình nhằm góp một phần nhỏ nhoi vào 
việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông của tổng công ty: 
Giải pháp 1: Xây dựng chính sách chất lượng cho bộ phận sản xuất 
áo phông. 
1. Cơ sở lý luận. 
 Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh 
nghiệp. Nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp 
nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy 
được trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng, xã hội và doanh nghiệp. 
Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức mình vì mục 
tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó chính sách chất lượng còn là một công cụ cạnh tranh của 
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn ký kết được hợp đồng kinh tế với 
khách hàng, các đối tác và xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường quốc 
tế nhất là các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản ..... Thì doanh 
nghiệp đó phảI có chính sách chất lượng hợp lý và cụ thể. Không phải ngẫu 
nhiên mà chính sách chất lượng lại là một trong những yêu cầu trong hệ thống 
quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000. 
2. Cơ sở thực tiễn. 
Trong Tổng công ty may Việt Nam hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm 
may mặc không có chính sách chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm mà 
doanh nghiệp chỉ có chính sách chất lượng chung cho tất cả các sản phẩm 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
chung cho toàn tổng công ty. Nhưng để sản xuất áo phông một cách có hiệu 
quả để có thể đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường thế giới và 
đặc biệt là thị trường khó tính như Mỹ thì doanh nghiệp cần phải có một chiến 
lược chất lượng cụ thể cho sản phẩm áo phông rõ ràng hơn trên cơ sở chính 
sách chất lượng chung cho các sản phẩm của tổng công ty. Đây là giải pháp 
quan trọng mang tính lâu dài vì nó sẽ tạo ra một nhận thức chung thống nhất 
cho mọi CBNV trong tổng công ty về chiến lược chất lượng của doanh nghiệp 
dẫn dắt họ hướng tới đáp ứng tốt yêu cấu của khách hàng. 
3. Nội dung của giải pháp. 
Để xây dựng được chính sách chất lượng mang tính khả thi và mang lại 
hiệu quả cao tổng công ty cần thực hiện các công việc sau: 
Nắm được ý kiến đánh giá của khách hàng : 
Để thu được ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng áo phông do 
công ty đối thủ cạnh tranh cung cấp, công ty cần thành lập một nhóm khoảng 
8 người chuyên trách công việc này trong một thời hạn 7 ngày. Nhóm điều tra 
sẽ được phân thành các nhóm từ 1 đến 2 người phụ trách các khu vực điều tra 
khác nhau. Công việc điều tra có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực 
tiếp rồi ghi chép lại, gửi thư, qua báo hoặc tạp chí, trên các phương tiện thông 
tin đại chúng khác theo một mẫu điều tra thống nhất do công ty tự lập. Khi lập 
mẫu điều tra cần chú ý tới các câu hỏi phải đơn giản, dễ hiểu và các thuật ngữ 
càc được hiểu một cách thống nhất. Chi phí cho một điều tra viên trong một 
ngày là 80,000 đồng đến 100,000 đồng. Vậy tổng chi phí cho 8 nhân viên điều 
tra trong vòng 7 ngày là khoảng từ 8*7*80,000 = 4480000 đồng cho đến 
8*7*100,000 = 5600000 đồng. 
Sau khi đã có mẫu điều tra, tiến hành đào tạo trong thời hạn một ngày 
cho các điều tra viên hiểu rõ về câu hỏi, thuật ngữ, cách thức tiến hành điều 
tra, mục đích của cuộc điều tra để họ hiểu thông tin cần thu nhập và giải thích 
cho đối tượng điều tra khi họ không hiểu câu hỏi. Chi phí cho việc đào tạo 
gồm chi phí cho người đào tạo, chi phí về tài liệu và các chi phí khác khoảng 
1,500,000 đồng. 
Khi đào tạo song sẽ tiến hành điều tra. Công việc điều tra cần phải được 
tiến hành trong một thời gian cụ thể. Công ty cần chú ý nếu tiến hành điều tra 
qua thư hoặc qua báo thì cần phải có phần giải thích rõ về mục đích của cuộc 
điều tra, các câu hỏi, thuật ngữ, thời gian thu lại phiếu điều tra và địa điểm thu 
lại phiếu điều tra. 
So sánh với các đối thủ cạnh tranh: 
Qua kết quả phân tích cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng cùng với 
việc đánh giá công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty và 
các đối thủ cạnh tranh như : Công ty may của nứớc ngoài có ngành công 
nghiệp dệt may phát triển như Trung Quốc hay ấn độ. Nhóm nghiên cứu sẽ 
tiến hành phân tích và so sánh giữa chất lượng của các sản phẩm dệt may, 
công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của các Doanh nghiệp dệt may 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
của chúng ta và các nước khác có ngành dệt may phát triển họ cũng là những 
đối thủ cạnh tranh mạnh mà chúng ta không thể coi thường. 
Tự đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng và quản 
lý chung của Công ty: 
Thông qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ thấy được 
những điểm hơn và những điểm còn yếu kém so với đối thủ chăng hạn như 
tính đúng hạn, tính chính xác, và tính hiệu quả của sản phẩm áo phông của 
Công ty cao hơn hay còn thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Với những điểm 
yếu kém cần phải tập trung vào xác định xem đâu là nguyên nhân gây ra 
những yếu kém đó và đưa ra hương giải quyết. 
Tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng: 
Khi đã đánh giá được trình độ của bản thân Công ty cùng với việc so 
sánh với các đối thủ, Công ty sẽ tiến hành phân tích để tìm kiếm cơ hội phát 
triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng trong bối cảnh dự kiến có biến 
động về môi trường kinh doanh, pháp lý ... và tìm các biện pháp khắc phục 
các yếu kém. 
Để thực hiện ba công việc trên cần có 2 người phụ trách thực hiện trong 
5 ngày. Chi phí cho mỗi người trong một ngày là 160,000 đến 200,000 đồng. 
Tức là tông chi phí trong 5 ngày của 2 người là vào khoảng từ 5*2*160,000 = 
1,600,000 đồng đến 5*2*200,000 = 2,000,000 đồng. 
Đưa ra tầm nhìn trong 5 năm hay 10 năm: 
Ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra tầm nhìn chung về bối cảnh phát triển 
của Công ty cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may, nền kinh 
tế quốc dân kinh tế khu vực và kinh tế thế giới sẽ phát triển ở mức độ nào, 
trong khoảng thời gian đó có chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hay 
tài chính nào không. 
Ý đồ phát triển của Công ty nói chung và chất lượng nói riêng: 
Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra ý đồ của Công ty là đến năm 2010 
Công ty sẽ trở thành Công ty sản xuất hàng dệt may số 1 trong khu vực và 
tiến tới trên châu Á, ban lãnh đạo cũng cần phải đưa ra được ý đồ của mình về 
chất lượng. 
Sau khi các công việc trên đã hoàn tất, Ban lãnh đạo Công ty cùng với 
những người chuyên trách sẽ họp để đưa ra những định hướng cơ bản để thực 
hiện ý đồ và những biện pháp cơ bản để thực hiện chính sách chất lượng. Trên 
cơ sở đó sẽ đưa ra chính sánh chất lượng cho bộ phận áo phông. 
Vậy tổng chi phí là( chưa kể chi phí đi lại ăn ở) khoảng từ 
7,580,000đồng đến 9,100,000đồng. 
4. Hiệu quả của giải pháp. 
Với chính sách chất lượng được thiết lập cùng với những định hướng 
và giải pháp thực hiện chính sách chất lượng, mọi thành viên trong bộ phận sẽ 
có được sự thống nhất về chiến lược chất lượng của Công ty; thấy được 
những yêu cầu mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm áo phông do tổng Công 
ty cung cấp từ đó tạo cho họ có ý thức, trách nhiệm đối với khách hàng, xã 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
hội và Công ty; thấy được tương lai của mình do đó họ sẽ cố gắng hết mình 
để thực hiện chiến lược chất lượng của Công ty. 
5. Điều kiện thực hiện giải pháp. 
Công ty cần lập kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện từng công việc 
và thời gian hoàn thành. 
 Cần lựa chọn những người có năng lực, hiểu biết về chất lượng sản 
phẩm áo phông trong số nhưng nhân viên của Công ty để thực hiện. 
Nhóm điều tra cần được cung cấp các phương tiện đi lại phục vụ cho 
việc đi lại và các thiết bị cần thiết để phân tích sử lý các ý kiến của khách 
hàng thu được. 
Cần phải có nguồn tài chính nhất định đủ để công việc được tiến hành 
thường xuyên liên tục mà không bị dừng lại. 
 Giải pháp 2: Tăng cường công tác đào tạo nhận thức về chất lượng 
cho CBNV và đào tạo nâng cao trình độ cho các nhà thiết kế mẫu. 
1. Cơ sở lý luận. 
Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội. Đào tạo và bồi 
duỡng cho nguời lao động là cơ sở để thưc hiện chiến lược phát huy nhân tố 
con nguời. Điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. sản phẩm 
mẫu thiết kế áo phông là sản phẩm của trí tuệ, chứa đựng nhiều chất xám, do 
vậy sự thành bại của sản phẩm áo phông là yếu tố con nguời chiếm phần lớn. 
Vì vậy muốn nâng cao chất luợng sản phẩm áo phông thì việc cần thiết phải 
làm là nâng cao trình độ của lao động, kinh nghiệm cho các nhà thiết kế mẫu 
và công nhân viên nhận thức về chât luợng. 
Trong doanh nghiệp, chất luợng của nhà thiết kế mẫu là nhân tố cơ bản 
quyết định đến chất luợng của sản phẩm áo phông . Do vậy việc đào tạo bồi 
duỡng cho đội ngũ các nhà thiết kễ mẫu mốt áo phông là công việc cân phải 
được tiến hành một cách liên tục và thường xuyên. Việc đào tạo phải đươc 
tiến hành trên cơ sở dư báo nhu cầu thị truờng, sự phát triển của thị hiếu và 
theo mốt mà người tiêu dùng mong muốn phải được dự kiến trong chiến luợc 
phát triển của Công ty. 
2. Cơ sở thực tiễn. 
Trong Công ty các nà tạo mẫu là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết 
định đến chất lượng của sản phảm áo phông . Măc dù các nhà tạo mẫu trong 
Công ty đều có trình độ đại học. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của công 
nghệ thiết kế thời trang đòi hỏi vấn đề kiến thức phải thường xuyên cập nhật 
một cách liên tục đều đặn. 
Lực lượng lao động hiện nay ở các Công ty dệt may phần lớn là CBNV 
trẻ họ nặng động, nhiệt tình được đào tạo bài bản song lại thiếu kinh nghiệm 
thưc tiễn cũng như điều kiện thực tế chưa đủ để đương đầu với những biến 
đổi nhanh chóng của thị trường như hiện nay. Và với sự thay đổi của mẫu môt 
Xuất phát từ lý do trên Công ty cần phải đào tạo nâng cao nhận thức về 
chất lượng cho CBNV và nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế tạo 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
mẫu để có thể nâng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh cho doanh 
nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới. 
3.Nội dung của giải pháp: 
Đối tượng đào tạo: 
- Các cán bộ quản lý. 
- Các chuyên gia thiết kế mẫu 
- Các kỹ sư thiết kế mẫu mốt đã làm việc ở Công ty từ 2 năm trở lên, 
đặc biệt là những nhà tạo mẫu có năng lực và có nhiều triển vọng. 
- Các nhà tạo mẫu còn trẻ chưa đáp ứng được công việc. 
 Nội dung đào tạo: 
- Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, các phương pháp quản lý 
chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng. 
- Đào tạo nâng cao trình độ cho các chuyên gia thiết kế mẫu và nhà tạo 
mốt như đào tạo về phương pháp thiết kế mới, đào tạo để tiếp thu công nghệ 
mới... 
- Đào tạo cách khắc phục và phòng ngừa. sau mỗi dự án thiết kế mẫu áo 
phông, Công ty nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những hạn chế, 
những khó khăn mà các nhà tạo mẫu gặp phải trong quá trình thiết kế. Từ đó 
cùng bàn bạc để đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa. 
- Đào tạo theo chiến lược của Công ty. Công ty cần có một chiến lược 
kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong 5 hoặc 10 năm nhằm mục tiêu thích ưng 
với cường độ cạnh tranh càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công 
ty trong tương lai. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty nắm bắt 
được trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của từng người, các tiềm năng 
cần khai thác để có thể nâng cao chất lượng thiết kế. 
 Hình thức đào tạo: 
- Các CBNV được đào tạo về kiến thức chất lượng sẽ được đào tạo định 
kỳ 6 tháng một lần trong thời hạn 2 ngày còn các nhà tạo mẫu sẽ được gửi đi 
học để nâng cao trình độ cũng như chuyên môn kinh nghiệm. Để nâng cao 
nhận thức cho về chất lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBNV Công ty 
có thể thực hiện các hình thức sau: 
+ Đối với CBNV được đào tạo nhận thức về chất lượng: 
• Đào tạo tại chỗ do trưởng phòng chất lượng hoặc một người có kinh 
nghiệm hay thuê chuyên gia đào tạo chất lượng tại Công ty. Việc đào tạo tại 
chỗ sẽ giúp các học viên có thể vừa học vừa làm và vận dụng ngay lý thuyết 
vựa học vào thực tế. 
• Kết hợp với các trường đào tạo chất lượng, tiến hành đào tạo cho họ 
tại trường. Hình thức này nên được kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành 
nghĩa là học một thời gian tại trường sau đó trở về Công ty thực hành một 
thời gian rồi quay lại trường học tiếp. 
• Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chất lượng. 
 + Đối với các nhà tạo mẫu: 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
• Gửi đến học tập trung tại trung tâm đào tạo nhà tạo mẫu quốc tế tại 
trung tâm của Tổng Công ty. 
• Gửi đi học ở các trường đào tạo thiết kế mẫu có chuyên môn cao. 
• Gửi đi học ở các trường nước ngoài. 
• Kết hợp đào tạo cùng với các Công ty thiết kế thời trang đồng thời 
cũng là đối tác làm ăn của Công ty như các Công ty dệt may của Trung Quốc 
hay ấn độ. 
• Việc lựa chọn hình thức nào trong số các hình thức trên tuỳ thuộc vào 
yêu cầu của công việc, khả năng về tài chính và đièu kiện thực tế của Công ty 
và chọn ra một hình thức hay kết hợp các hình thức lại với nhau sao cho có 
hiệu quả nhất. 
 Chi phí thực hiện giải pháp: 
Chi phí bình quân trong một khoá đào tạo kiến thức chất lượng vào 
khoảng gần chục triệu đồng. 
Chi phí đào tạo trong 2 năm cho một nhà tạo mẫu vào khoảng gần 8 
triệu đồng. 
Nhà tạo mẫu thiết kế đi học thì được hưởng 50% lương vào khoảng hơn 
một triệu đồng trên một tháng. 
Mức lương một nhà tạo mẫu được hưởng trong 2 năm vào khoảng 30 
đến hơn 30 triệu đồng. 
Giá trị sản xuất giảm do các nhà tạo mẫu đi học trong 2 năm khoảng 30 
triệu đến hơn 30 triệu đồng. 
Tổng chi phí đi học của khoảng 6 nhà tạo mẫu vào khoảng 
=4*(8+24+30)=248 triệu đồng. 
Vậy tổng chi phí của giải pháp là vào khoảng=248+10=258 triệu đồng. 
Số tiền này tương đối lớn nhưng xét về lâu dài thì số tiền này lại là nhỏ. 
4.hiệu quả của giải pháp. 
Với giải pháp trên, CBCNV trong công ty sẽ được nâng cao cả về số 
lượng và chất lượng. Nhận thức của cán bộ quản lý chất lượng và những 
thành viên khác trong Công ty về chất lượng được nâng cao. Trình độ chuyên 
môn của các nhà thiết kế mẫu đều được nâng cao một cách rõ rệt làm cho quá 
trình thiết kế mẫu của sản phẩm làm hoàn chỉnh và tốt ngay từ đầu hạn chế 
được các lỗi cho sản phẩm và từ đó giảm được chi phí sửa chữa, nâng cao 
được hiệu quả, tính chính xác của sản phẩm, và như vậy thì chất lượng sản 
phẩm được nâng cao chất lượng của tất cả các sản phẩm. 
 Mặt khác không ngừng nâng cao trình độ của các nhà thiết kế mẫu và 
trình độ của CBNV trong công ty và sự hiểu biết của họ về dự án nâng cao 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
chất lượng của doanh nghiệp. Khi trình độ của các nhà thiết kế tạo mẫu được 
nâng cao thì họ có thể nhanh chóng đảm nhận được công việc của mình như 
vậy sẽ tiết kiệm được một khoảng thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp, 
và do đó sẽ không làm lãng phí nguồn nhân lực của Công ty. Theo số liệu 
thống kê của các công ty dệt may của chúng ta thì mối quan hệ giữa chí phí 
đào tạo và doanh thu được thể hiện trong bảng sau: 
Bảng biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí đào tạo với doanh thu 
STT Chi phí cho đào tạo (x) doanh thu 
1 20 200 
2 27 300 
3 38 400 
4 45 500 
tổng 130 1400
Sử dụng phương pháp hồi qui – tương quant a xác định được phương 
trình hồi qui thể hiện mối quan hệ giữa chi phí cho đào tạo và doanh thu như 
sau: 
 Y=-24.7+11.5x 
Với x=281.5 triệu đồng thì y= 3212.6 triệu đồng 
Rõ ràng nâng cao nhận thức về chất lượng và nâng cao trình độ chuyên 
môn cho các CBCNV trong Công ty là một sự đầu tư thích hợp mang lại lợi 
ích cao và mang tính chiến lược đây là một chi phí thuộc chi phí phòng ngừa( 
hay phần chi phí phù hợp trong chi phí chất lượng ) là một chiến lược giúp 
mọi người thực hiện công việc có chất lượng hơn và họ làm việc một cách có 
hiệu quả hơn đó là những yếu tố quan trọng làm cho chất lượng sản phẩm của 
các doanh nghiệp dệt may của chúng ta ngày càng nâng cao được chất lượng 
sản phẩm hàng hoá của mình. 
5.Điều kiện thực hiện giải pháp. 
Các Công ty dệt may của chúng ta cần phải lập kế hoạch cụ thể trên cơ 
sở đánh giá, phân loại nguồn lực lao động, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực 
cần thiết cho công tác đào tạo. 
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng của công tác đào tạo. 
Đòi hỏi phải có sự thường xuyên tha gia của mọi thành viên trong Công 
ty . 
Có nguồn kinh phí đào tạo cho các học viên đi học. 
Thật công băng và khách quan trong việc lựa chọn các học viên và công 
khai vì sao lại chọn. 
Các học viên được cử đi học phảI có tinh thần ham học hỏi, cố gắng tìm 
tòi để có những kiến thức mới để sau khoá học có thể đảm nhiệm công việc 
một cách tốt hơn và có trình độ chuyên môn cao hơn. 
Đề án chuyên ngành Quản trị chất lượng 
SVTH: Chu Thị Lan 
Giải pháp 3:Thiết lập các nhóm chất lượng. 
1.Cơ sở lý luận . 
Nhóm chất lượng được ra đời tại Nhật Bản vào năm 1962 và đã mang 
lại những thành quả to lớn cho người Nhật.Kể từ đó nhóm chất lượng đã được 
nhiều nước vận dụng.Hoạt động của nhóm chất lượng mang tính chất tập thể, 
ở đó mọi người cùng nhau giải quýêt ,đưa ra ý kiến và tập hợp lại thành một 
giải pháp tốt nhất cho vấn đề chất lượng . 
Sản phẩm phần mềm là sản phẩm của trí tuệ và có cấu trúc phức tạp vì 
vậy hoạt động theo nhóm sẽ đem lại một cấu trúc phần mềm đơn giản và hiều 
quả nhất đồng thời khi có vấn đề xảy ra cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng. 
2.Cơ sở thực tiễn. 
Hiện nay bộ phận sản xuất phần mềm của công ty có trên 200 
CBNV,mỗi người đảm nhiệm một công việc khác nhau,họ không trao đổi ý 
kiến hay cùng làm việc với nhau trừ khi họ gặp vấn đề.Hoạt động của mỗi 
phòng ban cũng hoàn toàn cách biệt nhau và không có sự tham gia góp ý giữa 
các phòng ban với nhau.Mặt khác,thời gian dành cho khắc phục tương đối cao 
chiếm tới 33.3% thời gian thực hiện dự án. 
Vì các lý do trên mà bộ phận cần phải thiết các nhóm chất lượng. Nhóm 
chất lượng sẽ giúp các thành viên trong bộ phận thực hiện công việc tốt hơn 
đồng thời cũng giảm thời gian khắc phục dự án . 
3.Nội dung của giải pháp 
Thu hút sự tham gia của mọi ngưòi :Việc làm đầu tiên khi xây dựng 
nhóm chất lượng là thu hút sự tham gia của mọi người trong bộ phận trên 
tinh thần tự giác không cưỡng ép.Trưởng các phòng ban trong công ty sẽ chịu 
trách nhiệm thu hút,lôi cuốn mọi người trong phòng ban mình phụ trách tham 
gia vào việc thiết lập các nhóm chất lượng thông qua phổ biến cho họ thấy 
được những lợi ích có thể đạt được khi nhóm chất lượng được thành lập và có 
sự tham gia của họ. 
Phân nhóm:Sau khi thu hút được sự tham gia của mọi ngưòi sẽ tiến 
hành phân nhóm .Mỗi người sẽ phát một phiếu đăng kí vào nhóm mà họ cảm 
thấy thích thú và có ích cho họ trong công việc .Người trong nhóm có thể là 
những người trong cùng phòng ban,cùng thực hiện một công việc,hay bao 
gồm những người thuộc các phòng ban khác nhau ,thực hiện các công việc 
khác nhau ,miễn sao họ cảm thấy thích thú khi tham gia vào hoạt động của 
nhóm Số lượng người trong một nhòm có thể từ 4 đến 6 người . 
Bầu nhóm trưởng :Cấc thành viên trong nhóm sẽ tiến hành bầu người 
đứng đầu nhóm.Nhóm trưởng phải là người có năng lực lãnh đạo nhóm hoặc 
được mọi người trong nhóm tín nhiệm. 
Bầu thư ký: Sau khi các nhóm đã được thiết lập các thành viên của các 
nhóm sẽ bầu một người làm thư ký.Thư ký sẽ là người ghi chép lại 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
da226_5729.pdf