Tài liệu Đề tài Thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2000 đến 6/2004 – Trần Thị Hoa Phượng: THIẾU MÁU TÁN HUYẾT DO THIẾU G6PD 
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2000 ĐẾN 6/2004 
Trần Thị Hoa Phượng* Lâm Thị Mỹ** 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này xác định tần suất, tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của 
thiếu máu tán huyết (TMTH) do thiếu G6PD tại BV Nhi Đồng 2 từ 1/2000 - 6/2004. 
Kết quả: 30 ca TMTH do thiếu G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, gồm 3 thể lâm sàng (LS): thiếu máu tán 
huyết cấp(TMTHC) chiếm 70%, vàng da sơ sinh(VDSS) chiếm 23,3% và thiếu máu tán huyết bẩm sinh 
hồng cầu không hình cầu (TMTHBSHCKHC) chiếm 6,7% ca. Nam giới chiếm ưu thế, tỉ lệ nam/nữ và tuổi 
khởi phát bệnh thay đổi theo thể LS. Thể TMTHC: 38,1% tìm được yếu tố khởi phát, trong đó 75% do 
nhiễm siêu vi. LS: vàng da, xanh xao, tiểu sậm màu 90,5% ca. Cận lâm sàng (CLS): thiếu máu 90,5%, 
tăng bạch cầu đa nhân trung tính 90,5%, tăng hồng cầu lưới 58,8%, hemoglobin niệu dươn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 634 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2000 đến 6/2004 – Trần Thị Hoa Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾU MÁU TÁN HUYẾT DO THIẾU G6PD 
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2000 ĐẾN 6/2004 
Trần Thị Hoa Phượng* Lâm Thị Mỹ** 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này xác định tần suất, tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của 
thiếu máu tán huyết (TMTH) do thiếu G6PD tại BV Nhi Đồng 2 từ 1/2000 - 6/2004. 
Kết quả: 30 ca TMTH do thiếu G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, gồm 3 thể lâm sàng (LS): thiếu máu tán 
huyết cấp(TMTHC) chiếm 70%, vàng da sơ sinh(VDSS) chiếm 23,3% và thiếu máu tán huyết bẩm sinh 
hồng cầu không hình cầu (TMTHBSHCKHC) chiếm 6,7% ca. Nam giới chiếm ưu thế, tỉ lệ nam/nữ và tuổi 
khởi phát bệnh thay đổi theo thể LS. Thể TMTHC: 38,1% tìm được yếu tố khởi phát, trong đó 75% do 
nhiễm siêu vi. LS: vàng da, xanh xao, tiểu sậm màu 90,5% ca. Cận lâm sàng (CLS): thiếu máu 90,5%, 
tăng bạch cầu đa nhân trung tính 90,5%, tăng hồng cầu lưới 58,8%, hemoglobin niệu dương tính 57,1% 
ca. Thể VDSS: vàng da 100%, xanh xao 14,3% ca. CLS: thiếu máu: 28,6%, tăng hồng cầu lưới và tăng 
bilirubin: 100% ca. Thể TMTHBSHCKHC: xanh xao, lách to, thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, tăng hồng 
cầu lưới và tăng bilirubin luôn gặp. 
SUMMARY 
HEMOLYTIC ANEMIA DUE TO G6PD DEFICIENCY AT CHILDREN HOSPITAL NO 2 
FROM 1/2000 TO 6/2004 
Tran Thi Hoa Phuong, Lam Thi My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh 
* Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 164 – 168 
This study determine frequency, epidemiology, history, clinical, and laboratory incidence of G6PD-
deficient hemolytic anemia in Children Hospital No 2 from 1/2000 to 6/2004. 
Results: 30 cases with G6PD-deficient hemolytic anemia who were divided in 3 clinical entities; 
Acute hemolytic anemia (AHA) was 70%; Neonatal hyperbilirubinemia (NH) was 23,3% and Congenital 
nonspherocytic hemolytic anemia (CNHA) was 6,7% of cases. Male is most common, ratio male/female 
and age of the onset depend on clinical entities (20/1 in AHA, 5/2 in NH and 100% in CNHA). In AHA: 
38,1% of cases had precipitate cause, with 75% viral infections. Clinical features: jaundice, pallor, dark 
urine were in 90,5% of cases. Acute hemolytic processed 3-4 days. Laboratory findings: anemia: 90,5%, 
neutrophiles increasing: 90,5%, reticulocyte increasing: 58,8%, hemoglobinuria were found in 57,1% of 
cases. In NH: jaundice, pallor were found respectively in 100% and 14,3% of cases. Laboratory findings: 
anemia: 28,6%, reticulocyte increasing and hyperbilirubinemia presented in 100% of cases. In CNHA: 
pallor, splenomegaly, normocytic anemia, reticulocyte increasing and hyperbilirubinemia always 
presented.. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong nhóm thiếu máu tán huyết (TMTH) do 
thiếu men của hồng cầu, TMTH do thiếu glucose-6-
phosphate dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý nổi bật 
nhất. Nghiên cứu BV Từ Dũ cho thấy: 5,5% trẻ sơ 
sinh bị thiếu men G6PD. Tuy nhiên vấn đề thiếu 
G6PD chưa được quan tâm đúng mức nên đôi khi bỏ 
sót hoặc chẩn đoán chậm trễ. 
* Bệnh viện Nhi đồng 2,TP HCM 
** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM 
 164
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tần suất, tính tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, 
tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của TMTH do thiếu 
G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 1/2000 đến 
6/2004. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Mô tả hàng loạt trường hợp bằng hồi cứu và tiền 
cứu. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
30 ca TMTH do thiếu G6PD,chiếm 0,15‰ ca 
nhập viện, gồm 3 thể lâm sàng: 
•- Thiếu máu tán huyết cấp(TMTHC),21 ca, 
chiếm 70% (thể 1) 
•- Vàng da sơ sinh(VDSS): 7 ca, chiếm 23,3% 
(thể 2). 
• Thiếu máu tán huyết bẩm sinh hồng cầu 
không hình cầu (TMTHBSHCKHC), 2 ca, chiếm 
6,7% (thể 3). 
TMTHC là thể thường gặp nhất. 
Tỉ lệ thể VDSS là 23,3%, cao hơn nghiên cứu ở 
Algeri là 10%. Theo Abbas Al-Omran, thiếu G6PD là 
nguyên nhân gây VDSS cao hơn các nguyên nhân 
khác: bất đồng ABO, bất đồng yếu tố Rhesus, nhiễm 
trùng. Nguy cơ vàng da trẻ sơ sinh thiếu G6PD cao 
hơn 2,6 lần so với sơ sinh bình thường. 
Tuổi xác định chẩn đoán 
Tuổi Thể 1 Thể 2 Thể 3 Cộng Tỉ lệ 
< 1 th 3 3 10% 
1th-< 5t 2 4 1 7 23,3% 
5- 15t 19 1 20 66,7% 
 Cộng 21 7 2 30 100% 
4 ca thể VDSS đều < 2 tháng và đều có tiền căn 
sinh non tháng. 
Giới tính 
Tỉ lệ nam: nữ chung là 9: 1. Một nghiên cứu của 
Sarkars S có số bệnh nhân tương tự, không bệnh 
nhân nữ nào được tìm thấy. Thể VDSS có số bệnh 
nhân nữ nhiều nhất, chiếm 28,6% số ca. Các ca 
TMTHBSHCKHC đều là nam, phù hợp với y văn. 
Tiền căn 
 Triệu chứng phát hiện đầu tiên : 
+TMTHC: tiểu sậm ở 2 ca(9,5%). 
+VDSS: vàng da ở cả 7 ca(100%). 
+TMTHBSHCKHC: da xanh ở 1 ca(50%). 
Tuổi phát hiện triệu chứng đầu tiên: 
Tuổi Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ 
< 1th 7 23,3% 
1th- < 5t 2 1 10% 
5-15t 19 1 66,7% 
Tiền căn gia đình 
+ Thể TMTHC: 1 ca có 2 anh trai cũng bị thiếu 
G6PD, chiếm 3,3%. 
+ Thể VDSS: có một cặp chị em song sinh. 
Nghiên cứu của Vũ Biên: 44 người thân (bố mẹ, 
anh chị em) của 24 bệnh nhân tiểu Hb do thiếu G6PD 
cũng bị thiếu men. 
Lâm sàng 
Yếu tố khởi phát (YTKP) cuả thể TMTHC 
38,1% ca tìm thấy YTKP; trong đó 75% do nhiễm 
siêu vi (NSV) (2ca sốt xuất huyết), 25% có dùng 
Acetaminophen kèm rối loạn tiêu hóa. Tán huyết cấp 
cũng được ghi nhận sau khi uống quá liều 
Acetaminophen ở người lớn. 
61,9% ca không xác định được YTKP. Theo Kaid 
DA, 20% ca tán huyết cấp không tìm được YTKP. 
Triệu chứng lâm sàng (TCLS) 
1 ca sốc do sốt xuất huyết, không ca nào sốc do 
tán huyết. 
Đ Tóm tắt TCLS chính của 3 thể 
Triệu chứng Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ 
Da xanh 19 1 2 73,3% 
Tiểu sậm 19 0 0 63,3% 
Vàng da 19 7 0 86,7% 
Gan to 7 0 0 23,3% 
Lách to 1 0 2 10% 
Ì Thể TMTHC 
Tiểu sậm màu, thậm chí tiểu xá xị, gặp ở 19 ca 
(90,5%). Sarkar S cũng cho kết quả tương tự. 
 165
19 ca (90,5%) có xanh xao, là một triệu chứng nổi 
bật ở giai đoạn đầu của cơn tán huyết, tương tự nhận 
định của Sarkar S. 
 Vàng da và/hoặc vàng mắt gặp ở 90,5% ca. Gan 
lách to ra trong cơn tán huyết không thường gặp. 17 
ca (81%) sốt khi tán huyết. 16 ca (76,2%) có triệu 
chứng cơ năng. 
Cơn tán huyết kéo dài từ 3-4 ngày, gặp ở 10 ca, 
47,6%, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 7 ngày. Đây là 
đặc tính “tự giới hạn”. 
Ì Thể VDSS 
Vàng da ở 100% ca. Không ca nào vàng da nhân. 
Theo Nair PA, 71% ca vàng da nhân có thiếu G6PD. 
Vì tầm quan trọng của thiếu G6PD đối với sơ sinh 
nên nhiều tác giả khuyên nên xem định lượng G6PD 
ở sơ sinh có vàng da là xét nghiệm thường qui giúp 
chẩn đoán sớm vàng da. 
Tán huyết có thể gặp rải rác sơ sinh thiếu G6PD, 
có yếu tố khởi phát hay không có bất cứ yếu tố khởi 
phát nào. 
Ì Thể TMTHBSHCKHC 
Xanh xao là triệu chứng nổi bật. 2 ca đều có lách 
to, gặp ở 40% ca theo y văn. 
Cận lâm sàng (CLS) 
ĐCác biểu hiện CLS chính của 3 thể : 
 Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ 
Thiếu máu 
BC ↑ 
ĐNTT ↑ 
19 
19 
21 
2 
0 
3 
2 
0 
0 
76,7% 
63,3% 
80% 
HC lưới ↑ 
 PMNB 
10 /17 
7/8 
2/2 
2/2 
2/2 
0 
Bi GT ↑ 19 7 2 93,3% 
Hb niệu(+) 8/14 57,1% 
Kết quả định lượng men G6PD: đơn vị mU/109 
HC. 
+Thể TMTHC: từ 4,8- 98 
+Thể VDSS: từ 15- 96 
+ThểTMTHBSHCKHC: từ 21-23 
Các ca TMTHC đều được đo men trong hay sau 
cơn tán huyết 1-2 ngày. 
Ì Thể thiếu máu tán huyết cấp 
Định lượng men G6PD : 
Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán. 
Các bệnh nhân được định lượng men trong hay 
sau cơn tán huyết 1- 2 ngày nhưng đều có giảm hoạt 
tính men. Điều này chứng tỏ hoạt tính men thực sự 
giảm hơn. 
Do các bệnh nhân không được định lượng lại 
men sau cơn tán huyết 2-4 tháng, nên chúng tôi 
không thể xếp loại thiếu men theo phân loại của 
WHO. 
 Biến đổi về huyết học : 
90,5% ca bị thiếu máu; trong đó thiếu máu nặng 
52,4% ca. Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ thiếu máu trong 
nghiên cứu của Gandapur AS là 61%. Tuy nhiên, 
trong nghiên cứu của Sarkar S, 3 bệnh nhân đã tử 
vong vì thiếu máu nặng và suy tim; trong khi không 
bệnh nhân nào của chúng tôi tử vong dù Hb giảm 
thấp đến 3,4g/dl. Hct ở 2 ca sốt xuất huyết tăng cao ở 
mức 40,7% và 43%. Theo Tanphaichit VS, Hct ở bệnh 
nhân sốt xuất huyết kèm thiếu G6PD giảm hơn so với 
bệnh nhân sốt xuất huyết có men bình thường. 
14 ca (66,7%) có tăng BC máu và tỉ lệ ĐNTT tăng 
ở 19 ca (90,5%). Tiểu cầu bình thường trừ 2 ca có sốt 
xuất huyết đi kèm. 
Hồng cầu lưới tăng ở 10/17 ca được làm xét 
nghiệm (58,8%) ở ngày thứ 2-9 của cơn tán huyết. 
Theo y văn, hồng cầu lưới tăng cao nhất ở ngày thứ 
14-16 của cơn tán huyết. 
7/8 ca (87,5%) có sự thay đổi phết máu ngoại 
biên. Theo y văn, đặc trưng này không thường gặp. 
Bilirubin máu : 
19 ca tăng bilirubin, chiếm 90,5%. Theo Sarkar S, 
tỉ lệ tăng bilirubin chỉ gặp ở 20% ca. Bilirubin tăng 
cao nhất đến 14,8mg% (Djerassi L 5,1mg/dl). 
Chức năng thận : 
Tất cả đều có chức năng thận được bảo tồn 
(17,1% theo Sarkars S). 
Tìm Hb trong nước tiểu 
57,1% ca có Hb niệu (+). Theo y văn, Hb 
 166
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
niệu(+) khi tán huyết nặng và thời gian tiểu Hb rất 
ngắn. Theo Balaka B 32,1% ca Hb niệu bị thiếu G6PD. 
Coombs test, tìm ký sinh trùng sốt rét âm tính 
giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây tán huyết. 
Ì Thể vàng da sơ sinh 
Biến đổi về huyết học 
2 ca thiếu máu chiếm 28,6%, không thiếu máu 
nặng. 
Bilirubin máu 
Bilirubin gián tiếp tăng ở cả 7 ca, chiếm 100%. M 
Kaplan: tỉ lệ tăng bilirubin ở sơ sinh thiếu G6PD là 
30,6% so với nhóm chứng là 6%. Bilirubin tăng ở cả 
sơ sinh nam và nữ với tỉ lệ 11,36% và 7,06% so với 
nhóm chứng tương ứng là1,41% và 1,44% theo 
nghiên cứu của Yi-Hao Weng. 
Coombs test : âm tính ở 3 ca < 1 tháng → loại 
trừ tán huyết do miễn dịch. 
Định lượng men G6PD : 
Luợng men của các bệnh nhân thay đổi từ 15-
96mU/109 HC. 
Định lượng men G6PD ở mẹ : 
1 sơ sinh nữ có mẹ có hoạt tính men bình 
thường → chứng tỏ bệnh nhân có 1 nhiễm sắc thể X 
bị bất hoạt như giả thuyết Mary Lyon. 
Ì Thể tán huyết bẩm sinh hồng cầu 
không hình cầu 
Biến đổi về huyết học : 
Cả 2 ca đều thiếu máu 
Bilirubin máu : 
2 ca này có bilirubin máu tăng từ 2,06 -3,49mg%. 
Giá trị này có thể thay đổi từ 1-25mg% theo y văn. 
Coombs test và điện di Hb bình thường giúp loại 
trừ các nguyên nhân khác. 
Định lượng men G6PD : 
Lượng men thay đổi từ 21-23mU/109 HC. 
Điều trị 
16 ca được truyền máu 
Các ca TMTHC được tăng bù dịch để tránh suy 
thận do tiểu Hb. 
Ở thể VDSS, 3 ca < 1 tháng tuổi được chiếu đèn. 
Các bệnh nhân của chúng tôi không cần thay máu; tỉ 
lệ này ở các nghiên cứu khác từ 2,7% đến 50,9%. 
Các bệnh nhân đều có diễn tiến thuận lợi. Thời 
gian điều trị từ 4-19 ngày. 
Phòng ngừa 
Mặc dù các bệnh nhân đã được dặn dò thuốc và 
thức ăn cần tránh nhưng vẫn có 1ca bị tán huyết tái 
phát mà không tìm thấy yếu tố khởi phát. 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi thu thập được 30 ca TMTH do thiếu 
G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, chiếm 0,15‰ số bệnh 
nhân nhập viện, gồm 3 thể lâm sàng: TMTHC chiếm 
70%;VDSS 23,3%ca; TMTHBSHCKHC chiếm 6,7%. 
Tuổi khởi phát bệnh thay đổi tùy theo thể lâm 
sàng: ≥ 5tuổi ở thể TMTHC, < 1tháng ở thể VDSS và 
> 1 tháng ở thể TMTHBSHCKHC. Nam giới chiếm 
ưu thế và tỉ lệ nam/nữ thay đổi theo thể lâm sàng: chỉ 
gặp ở nam trong thể TMTHBSHCKHC; 5/2 ở thể 
VDSS và 20/1 ở thể TMTHC. 
Tiền căn gặp ở 33,3% ca với các biểu hiện khác 
nhau tùy thể lâm sàng: tiểu sậm màu ở thể TMTHC, 
vàng da ở thể VDSS và xanh xao ở thể 
TMTHBSHCKHC. Yếu tố gia đình xuất hiện ở 6,7% 
trường hợp. 
Thể TMTHC: 38,1% ca xác định được YTKP; 
trong đó 75% do nhiễm siêu vi. Về mặt lâm sàng, 
vàng da và/hoặc vàng mắt, tiểu sậm màu, da xanh là 
những triệu chứng thường gặp, chiếm 90,5%. Cơn 
tán huyết kéo dài 3- 4 ngày. Cận lâm sàng ghi nhận: 
90,5% có thiếu máu, 87,5% có thay đổi phết máu 
ngoại biên, 90,5% tăng bạch cầu ĐNTT và 58,8% có 
tăng hồng cầu lưới. 90,5% tăng bilirubin. Không ca 
nào suy thận dù Hb niệu (+) ở 57,1% ca. Lượng men 
từ 4,7- 98,2 mU/109 hồng cầu, thử trong hay ngay sau 
cơn tán huyết và không được thử lại sau 2-4tháng. 
Thể VDSS: 100% có vàng da và 14,3% có da 
xanh. Về phương diện xét nghiệm, chỉ 28,6% có thiếu 
máu. Hình dạng hồng cầu thay đổi, tăng hồng cầu 
lưới,tăng bilirubin máu ở 100% ca. Lượng men thay 
 167
đổi từ 15-96 mU/109 hồng cầu. 4. Balaka B (2003), Post-hemolytic renal failure in 
children with glucose-6-phosphate dehydrogenase 
deficiency at the University Hospital Center in Lome, 
Med trop 63(2), pp 151-154. 
Thể TMTHBSHCKHC: da xanh, lách to, thiếu 
máu đẳng sắc đẳng bào, tăng hồng cầu lưới, tăng 
bilirubin là các biểu hiện luôn gặp. Lượng men thay 
đổi từ 21-23 mU/109 hồng cầu. 
5. Bertil E.G and John N. Lukens (1998),Glucose-6-
Phosphate Dehydrogenase deficiency and related 
disorder of hexosemonophosphate shunt and 
glutathionemetabolism, Wintrobes's clinical 
hematology, 10th, Wilkins awaverly company,pp1176-
1186. 
KIẾN NGHỊ 
Tuy nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nhưng từ kết 
quả thu nhận được, chúng tôi xin đề xuất vài ý kiến 
như sau: 
6. Cotran (1999), Hemolytic Anemias, Robbins 
Pathologic Basis of Disease, 6th ed, W.B.Saunders 
Company, pp 606- 621. 
7. Dennis R.M (1995), Glucose-6-Phosphate 
dehydrogenase (G-6-PD) deficiency, Blood diseases of 
Infancy and Chilhood,7th ed, Urosby, pp 353-364. 1. Khi bệnh nhi bị tán huyết cấp cần nghĩ đến 
nguyên nhân tán huyết do thiếu men G6PD nhằm 
chẩn đoán sớm và nhất là phòng ngừa cho bệnh nhi. 
8. Gandapur AS, Qureshi F, Mustafa G, Baksh S,Ramzan 
M, Khan MA (2002), Frequency of glucose-6-phosphate 
dehydrogenase deficiency and related hemolytic 
anemia in Riyadh, Saudi Arabia, J Ayub Med Coll 
Abbottabad 14(3), pp 24-26. 
2. Trẻ sơ sinh có vàng da, sau khi đã loại các 
nguyên nhân bất đồng nhóm máu, nhiễm trùng; cần 
xem định lượng G6PD là một xét nghiệm thường qui 
giúp chẩn đoán nguyên nhân. 
9. Iranpour R, Akbar MR, Haghshenas I (2003), Glucose-
6-phosphate dehydrogenase deficiency in neonates, 
Indian J Pediatr 70(11), pp 855-857. 
10. Ji-Hao Weng, Yi-Hung Chou, Rey-In Lien(2003), 
Hyperbilirubinemia in healthy neonates With glucose-
6-phosphate dehydrogenase deficiency, Early Human 
Development, Volume 71,Issue 2, pp 129-136. 
3. Khi bệnh nhân có thiếu máu mạn kèm lách to, 
không thể loại trừ thiếu máu tán huyết bẩm sinh 
hồng cầu không hình cầu do thiếu men G6PD. 11. Kaid DA, Benmoussa M, Merad F, 
Benamanim,Benabadji M, Messerschmitt J (1977), 
Sem Hop 53(16), pp 905-908. 4. Cần làm sreening test để tầm soát tình trạng 
thiếu men G6PD trong cộng đồng, đặc biệt ở trẻ sơ 
sinh. 
12. Kaplan M, Algur N, Cath yHammerman (2001), onset 
of Jaundice in glucose-6-Phosphate Dehydrogenase- 
Deficient Neonates, PEDIATRICS Vol 108,pp 956-959. 
13. Nair PA, Al Khusaiby SM (2003),Kernicterus and 
G6PD deficiency- a case series from Oman, J Trop 
Pediatr 49(2), pp 74-77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Biên, Tạ Aùnh Hoa, Xôm Xa Vạt, Khâm Pheng 
(1978), Tình hình thiếu men (G6PD) ở bệnh nhân đái 
rahuyết cầu tố và ở những người trong gia đình bệnh 
nhân,Tập san y học Việt nam số 6,tr 40-47. 
14. Sarkar S, Prakash D, Marwaha RK, Garewal G,Singhi 
S, Walia BN (1993), Acute intravascular haemolysis in 
glucose-6-phosphate dehydrogenase deficiency, Ann 
Trop Paediatr 13(4), pp 391-394. 2. Abbas Al-Omran, Fouad Al-Ghazal, SamirGupta, 
Thomas B.John (1998), Glucose-6-phosphate 
dehydrogenase deficiency and neonatal jaundice Al-
Hofuf area, Google. 
15. Orsani A., L. Vovan (1982), Anémies hémolytique par 
déficit enzymatique, Hématologie pédiatrique, 
Flammarion Medecine- Sciences, pp 178-195. 
3. Badens C, Leclaire M, Collomb J, Auquier P, Soyer P, 
Michel G, Mattei JF, Lena-Russo D (2001), Glucose-6-
phosphate dehydrogenase et neonatal jaundice, Press 
Med 30(11), pp 524-526. 
 168
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_thieu_mau_tan_huyet_do_thieu_g6pd_tai_benh_vien_nhi_d.pdf de_tai_thieu_mau_tan_huyet_do_thieu_g6pd_tai_benh_vien_nhi_d.pdf