Đề tài Thiết kế thi công và thiết kế tổ chức thi công trụ cầu T2 cầu Km3 Xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn-Tỉnh Quảng Nam

Tài liệu Đề tài Thiết kế thi công và thiết kế tổ chức thi công trụ cầu T2 cầu Km3 Xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn-Tỉnh Quảng Nam: lời mở đầu Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, việc mở mang xây dựng cầu đường là một nhu cầu cấp bách, hết sức cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng gia tăng. Việc xây dựng cầu đường nhằm tạo nên một mạng lưới huyết mạch giao thông nối liền thành phố và các vùng lân cận, các làng bản xung quanh; nối liền các trung tâm văn hóa xã hội, các khu công nghiệp với nhau tạo nên một mạng lưới giao thông dày đặc không những đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng trong thiết kế và xây dựng cầu đường. Việc đạt được những thành quả như vậy là do nền kinh tế của nước ta đang ngày càng đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Việc vận dụng các khoa học kỹ thuật tiến bộ vào trong các công tác xây dựng cầu, cống đã đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Trong công việc xây dựng, chúng ta không những đẩy nhanh tiến độ thi công mà còn đảm bảo về mặt chất lượng của công trình. Bên cạnh đó, chúng ta còn có một đội ngũ kỹ sư lành nghề được đào tạ...

doc48 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế thi công và thiết kế tổ chức thi công trụ cầu T2 cầu Km3 Xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn-Tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, việc mở mang xây dựng cầu đường là một nhu cầu cấp bách, hết sức cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng gia tăng. Việc xây dựng cầu đường nhằm tạo nên một mạng lưới huyết mạch giao thông nối liền thành phố và các vùng lân cận, các làng bản xung quanh; nối liền các trung tâm văn hóa xã hội, các khu công nghiệp với nhau tạo nên một mạng lưới giao thông dày đặc không những đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng trong thiết kế và xây dựng cầu đường. Việc đạt được những thành quả như vậy là do nền kinh tế của nước ta đang ngày càng đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Việc vận dụng các khoa học kỹ thuật tiến bộ vào trong các công tác xây dựng cầu, cống đã đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Trong công việc xây dựng, chúng ta không những đẩy nhanh tiến độ thi công mà còn đảm bảo về mặt chất lượng của công trình. Bên cạnh đó, chúng ta còn có một đội ngũ kỹ sư lành nghề được đào tạo chính quy từ các trường đại học và cao đẳng trong toàn quốc với chất lượng chuyên môn cao. Đây là một tiềm lực rất quan trọng để ngành giao thông vận tải vững bước và phát triển. Trong hơn 3 năm qua, với sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong nhà trường đã giúp em học tập nghiên cứu về công tác xây dựng cầu đường. Đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế thi công và thiết kế tổ chức thi công trụ cầu T2 cầu Km3 Xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn-Tỉnh Quảng Nam ” đã phần nào giúp em nắm sát được các công việc thi công ngoài công trường cũng như hình dung được công việc của mình sau này. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường và thầy giáo hướng dẫn trực tiếp đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. phần i. giới thiệu chung i. Vị trí xây dựng cầu Cầu Km3 thuộc xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn-Tỉnh Quảng Nam, vượt qua suối Khánh Bình, cách sông Thu Bồn khoảng 40m. Cầu nối hai bờ Trung Phước đi Quế Lâm. Đầu phía Trung Phước có lý trình Km3+218.45; đầu phía Quế Lâm có lý trình Km3+283.25 ii. Tiêu chuẩn kỹ thuật và qui mô công trình * Cầu được thiết kế vĩnh cửu * Khổ cầu 4 dành cho xe cơ giới, hai bên dành cho đường người đi 2x0.5m. Chiều dài cầu L= 64.80, im= 1.5%. * Tải trọng thiết kế H8,người đi bộ 300Kg/m2. * Sông không thông thuyền, có xét đến cây trôi,cho phép ngập khi có dềnh lũ của sông Thu Bồn. * Cấp địa chấn động đất cấp 7 * Đường dẫn 2 đầu cầu : Theo tiêu chuẩn 22TCN 210-92. GTNT loại A. * Thiết kế kỹ thuật đường dẫn: Bm= 3,50m, Bn= 5,00m, Bl= 2*0,75m. Mặt đường gồm 2 lớp. Lớp trên đá dăm láng nhựa dày 10cm.Tiên chuẩn nhựa 5,5Kg/m2. Lớp dưới đá dăm tiêu chuẩn dày 20cm. Lề đường gia cố bằng đá thải dày 10cm, mỗi bên rộng 0.5m. iii. Đặc điểm về địa hình, Địa chất, khí hậu, thuỷ văn 1. Địa hình * Vị trí cầu cách sông Thu Bồn khoảng 40m. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh bởi các con sông suối nhỏ. Phía Trung Phước sườn núi cao, dân cư thưa thớt. Phía Quế Lâm địa hình bằng phẳng hơn. 2. Địa chất. * Khu vực khảo sát thuộc dạng địa hình thung lũng sông miền núi, được hình thành do quá trình xâm thực, tích tụ, bào mòn trong đó chủ yếu là quá trình xâm thực. Lòng sông có dạng chữ U, bờ phía Trung Phước dốc, là chân núi cao. Bờ phía Quế Lâm tương đối thoải là bãi sông, thành phần chủ yếu là cát sét. Đáy sông là cát mịn. * Điều kiện địa chất công trình: Dựa vào tài liệu thăm dò địa chất tại vị trí dự kiến xây dựng cầu có thể phân lớp các lớp địa tầng trong vùng nghiên cứu từ trên xuống dưới như sau : 1. Lớp 1: Sét cát màu xám nâu, trạng thái dẻo cứng. Lớp này phân bố ở hai bên bờ sông nằm ngay trên mặt, lớp này gặp ở các lỗ khoan QL1;QL2;QL4. Bề dày lớp này từ 1,3á4,3m. Lớp này có sức chịu tải trung bình, chỉ tiêu kháng cắt trung bình, thuộc loại nén lún vừa. Sức chịu tải qui ước R’ =1,83Kg/cm2. 2. Lớp 2: Sét cát màu xám đen, nâu, xám xanh. Trạng thái dẻo chảy, đôi chỗ xen kẽ cát, sét, cát. Lớp này phân bố ở lòng sông và bờ phía Quế Lâm gặp ở các lỗ khoan QL2;QL3;QL4. Bề dày lớp này từ 5,2á12,7m. Đây là lớp đất yếu, chỉ tiêu kháng cắt trung bình, thuộc loại nén lún vừa. Sức chịu tải qui ước R’ <1,00Kg/cm2. 3. Lớp 3: Lớp này phân bố ở bờ phía Quế Lâm, gặp ở các lỗ khoan QL1chiều dày 3.10m. Cao độ mật lớp 16.23m. Lớp này có sức chịu tải khá cao, sức kháng cắt cao, thuộc loại nén lún vừa. Sức chịu tải qui ước R’ =6,00Kg/cm2. 4. Lớp 4: Cát hạt thô màu xám trắng, lẫn sạn. Trạng thái bão hoà nước. Lớp này phân bố ở lòng sông và bờ phía Quế Lâm, gặp ở các lỗ khoan QK3;QL4. Bề dày từ 6,1á13,00m. Đây là lớp có sức chịu tải khá cao. Sức chịu tải qui ước R’ =3,5Kg/cm2. 5. Lớp 5: Sét cát màu nâu vàng lẫn sạn trạng thái cứng, sản phẩm phong hoá của đá gốc. Lớp này gặp ở các lỗ khoan QL1;QL2. Bề dày lớp này từ 6,5á6,6m. Lớp này có khả năng chịu tải khá cao, chỉ tiêu kháng cắt cao thuộc loại nén lún vừa. Sức chịu tải qui ước của lớp này là R’ =4,11Kg/cm2. 6. Phụ lớp 6a: Lớp này gặp ở các lỗ khoan QL3. Bề dày lớp chưa xác định lớn hơn10,0m. Cao độ mặt lớp - 0,18m. Đây là lớp có khả năng chịu tải khá cao. Cường độ kháng nén một trục theo kinh nghiệm 14,0Kg/cm2. 7. Phụ lớp 6b: Đá Grano Riolit màu xám trắng, xám đen, nứt nẻ rắn chắc. Gặp ở các lỗ khoan QL2. Bề dày lớp chưa xác định lớn hơn 5,00m. Cao độ mặt lớp - 0.58m. Có khả năng chịu tải cao. Cường độ kháng nén một trục theo kinh nghiệm >50,00Kg/cm2. 3. Khí hậu * Toàn bộ khu vực nằm trong mùa lạnh rõ rệt, nhiệt độ thối thiểu trung bình không xuống dưới 10°C. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 6á7°C. * Cơ chế độ ẩm phong phú với lượng mưa trung bình năm đạt từ 2000á2200mm, ở thượng du của Quảng Nam (Ba Na) lượng mưa năm vượt quá 4000mm. * Khí hậu khu vực thuộc vùng khí hậu Trung Bộ nên có nhiều biến động. Những đợt gió mùa Đông bắc cực mạnh tràn xuống vùng này đem lại sự hạ thấp nhiệt độ đáng kể. Ngoài ra, bão cũng thường đổ bộ vào vùng này gây thiệt hại lớn vì mưa lũ và gió mạnh. 4. Thuỷ văn * Cầu bắc qua suối Khánh Bình, một phụ lưu cấp 3 của sông Thu Bồn. Vì thế, chế độ thủy văn của suối này cũng mang những nét chung với chế độ thủy văn của sông Thu Bồn. * Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII với lượng dòng chảy chiếm vào khoảng 65% lượng dòng chảy cả năm. Lượng dòng chảy lớn nhất thường xuất hiện vào tháng X hay tháng XI. * Mùa cạn bắt đầu vào tháng I và kết thúc vào tháng IX lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng 35% lượng dòng chảy cả năm. Thời kỳ cạn nhất là tháng IV và thường chiếm khoảng 2% lượng dòng chảy cả năm. * QTK = 495,00 m3/s. * HTK = 18,97m. * HMin = 8,64m. * HTC = 8.64m. * VTK = 1,57m/s. * BTN = 59,50m. iv. giới thiệu kết câú toàn cầu * Khổ cầu 4m.dùng chung cho xe cơ giới và người đi bộ 2x0,5m. * Cầu có 3 nhịp, mỗi nhịp có hai dầm dọc. Dầm dọc là dầm Bê tông cốt thép thường, có tiết diện là hình chữ T, cách nhau 2,4m và có dầm ngang. Chiều dài dầm dọc là 21m. * Mặt cầu gồm có hai lớp. Lớp phòng nước gồm hai lớp Bitum nhựa đường và một lớp vải Amiăng. Lớp mặt cầu Bê tông lưới thép F6 đan ô 10x10cm dày 8á11cm. Chiều dài toàn cầu là 64,80m. * Cầu có hai mố. Mố phía Trung Phước thân mố kiểu tường Bê tông cốt thép, có tường cánh bằng Bê tông ngăn đất ở hai bên. Móng mố và tường cánh là móng nông đặt trên nền thiên nhiên. Mố phía Quế Lâm thân mố kiểu tường Bê tông cốt thép có tường cánh bằng Bê tông ngăn đất ở hai bên. Móng mố và tường cánh là móng cọc Bê tông cốt thép 30x30cm. * Trụ T1 có dạng thân đặc kiểu hai đầu tròn R=30cm, Bê tông cốt thép. Móng trụ là móng nông đặt trên nền thiên nhiên. Trụ T2 có dạng thân đặc kiểu hai đầu tròn R=30 Bê tông cốt thép. Móng trụ là móng cọc Bê tông cốt thép 30x30cm. * Đường dẫn vào cầu là đường Giao thông nông thôn loại A. Chiều dài đương phía Trung Phước là 179,70m. Chiều dài đường phía Quế Lâm là 182,30m. Bm = 3,50m, Bn = 5,00m, Bl = 2x0,75m. Kết cấu mặt đường gồm 2 lớp. Lớp trên đá dăm láng nhựa tiêu chuẩn5,5Kg/cm2 dày 10cm. Lớp dưới đá dăm tiêu chuẩn dày 20cm. Lề đường gia cố bằng đá thải dày 10cm, mỗi bên rộng 0,75m. Phần ii. thiết kế thi công kết cấu trụ cầu i. nhiệm vụ được giao Thiết kế thi công và thiết kế tổ chức thi công kết cấu trụ T2 cầu Km3 Xã Quế Ninh-Huyện Quế Sơn -Tỉnh Quảng Nam. ii. Giới thiệu chi tiết 1. Giới thiệu cấu tạo trụ cầu t2 * Trụ T2 có cấu tạo là trụ đặc, hai đầu tròn bán kính R= 30cm. Trụ có kích thước 7,60x1,2x11,27m. Cao độ đỉnh trụ 21,17m. Cao độ đỉnh xà mũ 11,65m. Xà mũ có chiều dày 60cm. Trên xà mũ xó cắm những thép neo dầm ngang. Khoảng cách các thép chờ neo dầm ngang theo phương dọc cầu là 65cm,theo phương ngang cầu là 140cm. Móng của trụ cầu T2 là móng cọc Bê tông cốt thép. * Móng cọc gồm 18 cọc Bê tông cốt thép. Theo phương dọc cầu là 6 hàng theo phương ngang cầu là 3 hàng cọc. Bệ móng có tiết diện là 8x3,5x1,5m. * Cọc Bê tông cốt thép có tiết diện 30x30cm,chiều dài cọc là 9,4m. 2. Địa hình, địa chất, thuỷ văn * Địa hình xây trụ cầu T2 tương đối bằng phẳng, mực nước ở đây thấp so với đáy sông là 0.24m thuận tiện cho việc thi công trụ. * Địa chất khu vực xây trụ cầu T2 : Theo mũi khoan đại chất QL3 ta thấy đại chất tại đây có 3 tầng đất. Tầng mặt là lớp sét xám nâu, xám đen trạng thái chảy dẻo đôi chỗ xen kẽ cát sét, cát. Lớp tiếp theo là lớp cát hạt thô màu xám trắng lẫn sạn ở trạng thái bão hòa nước. Lớp cuối cùng la lớp đá GranoRiolit phong hóa nặng màu xám trắng xám xanh. * MNTK:18,97m * MNTN:8,64m * MNTC:8,64m * VTK :1,s57m/s 3. Các phương pháp thi công trụ cầu t2 * Phương án 1: San ủi mật bằng,tạo mặt bằng để cho búa thi công đóng cọc.Đắp bờ vây đất đào hố móng thi công bệ cọc và thi công trụ cầu. * Phương án 2 : Đắp bờ vây đất làm sàn đạo để cho giá búa di chuyển đóng cọc. Đào hố móng thi công bệ cọc và thi công trụ cầu * Phương án 3 : Đóng cọc trên hệ thống phao chuyên dụng, sau đó đắp bờ vây đất thi công bệ móng va thi công trụ cầu. * Vì địa hình ở đây tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc thi công,mặt khác mực nước thi công ở đây thấp 0,24m nên ta thấy phương án1 san ủi mặt bằng cho giá búa đóng cọc rồi đắp bờ vây đất đào hố móng thi thi công móng và trụ cầu. Để thi công hố móng có các phương án như hố móng đào trần, chống vách hố móng bằng ván lát, chống hố móng bằng tường cọc ván. Vì địa chất thi công ở đây có tầng đất sét ổ định nên ta chọn phương án thi công bằng hố móng đào trần với taluy đào 1:1. iii. các bước thiết kế thi công trụ t2 1.Bố trí mặt bằng thi công. 2.Cấu tạo bãi đúc cọc. 3.Tiến hành sản xuất cọc. 4.Thiết kế cấu tạo ván khuôn cọc và tính toán ván khuôn cọc. 5.Tổ chức đóng cọc 6.Thiết kế và tính toán bờ vây đất. 7.Thiết kế cấu tạo ván khuôn bệ móng và tính toán ván khuôn bệ móng. 8.Thiết kế ván khuôn trụ cầu và tính toán ván khuôn trụ cầu. iv. thiết kế thi công trụ cầu t2 theo phương án đã chọn 1. Bố trí mặt bằng thi công *Ta tiến hành định vị bệ móng,định vị vị trí cọc để đóng cọc.Dùng máy ủi san ủi mặt bằng tạo mặt bằng thi công. 2. Thiết kế tỷ lệ cấp phối bê-tông * Vì cọc bê-tông cốt thép, bệ móng và trụ cầu được thiết kế bê-tông mác 300 vậy nên ta thiết kế tỷ lệ phối hợp bê-tông chung cho cọc bê-tông cốt thép,bệ móng và trụ cầu. Bê-tông Mac300 * R28 = 300 KG/cm2 . * Yêu cầu vật liệu : + Xi-măng Pooc-Lăng PC40 có: Rx = 400 KG/cm2 . Khối lượng riêng xi-măng: gax = 3,1 (Kg/dm3) Khối lượng riêng thể tích xi-măng: gox = 1,3 (Kg/dm3) + Cát vàng dùng cát có chất lượng tốt, không lẫn tạp chất,đảm bảo tiêu chuẩn cấp phối - Khối lượng riêng cát: gac = 2,62 Kg/dm3 - Khối lượng riêng thể tích cát: goc = 1,46 Kg/dm3 - Độ ẩm của cát Wc = 3% + Đá dăm 2x4 có cường độ cao, không lẫn tạp chất. Đá có đường kính lớn nhất Dmax= 4 (cm) - Khối lượng riêng đá: gad = 2,4 Kg/dm3 - Khối lượng riêng thể tích đá: god = 1,46 Kg/dm3 - Độ ẩm của đá Wd = 3% + Tra bảng 5-7 giáo trình VLXD ứng với độ sụt Sn= 5 cm có lượng nước tương ứng là 180 lit. Do cốt liệu là đá dăm nên lượng nước tăng thêm 10lit.Cốt liệu để phối hợp bê-tông dùng cốt liệu có hệ số A = 0,6 + N= 180+10=190 lit. + Tính tỷ lệ = 0,6 +Tính lượng xi măng: X = Với Dmax = 4cm, Sn =5cm tra bảng vật liệu xây dựng ta có lượng nước cho 1m3 bê tông là 180 lít. + Xác định lượng đá cho 1m3 bê-tông. X = (Kg) + Xác định lượng đá cho 1m3 bê-tông Đ = -gađ là khối lượng riêng đá -gođ là khối lượng thể tích đá -rđ là độ rỗng của đá. rd = Vậy Đ = = 1460 Kg + Tính lượng cát dùng trong 1m3 bê tông: C = C = C = 525 Kg + Ta có tỷ lệ cấp phối của bê tông là: + Nhưng thực tế ở ngoài hiện trường các vật liệu cát,đá, xi-măng.... đều có độ ẩm.Vì vậy ta phải tùy thuộc vào độ ẩm của từng loại vật liệu mà điều chỉnh lại tỷ lệ cấp phối của bê-tông cho phù hợp -Điều chỉnh tỷ lệ cấp phối bê-tông theo độ ẩm: + Tính lượng đá thực tế cho 1m3 bê tông: +Tính lượng cát thực tế cho 1m3 bê tông + Tỷ lệ phối hợp của bê tông đã được điều chỉnh theo độ ẩm là: + Vậy số vật liệu thực tế là: (dùng cho 1m3 bê tông). Xi-măng = 317 (Kg) Nước = 317 * 0,41 = 129,97 (lít) Cát = 317 * 1,65 = 523,05 (kg) Đá = 317 * 4,74 = 1502,58 (kg) Tất cả lượng vật liệu ở trên cho 1m3 bê tông là cốt liệu đã được tính cá ẩm ướt ngoài hiện trường, đảm bảo độ sụt và cường độ. + Tính khối lượng vật liệu cho một mẻ trộn. Máy trộn bê tông có dung tích thùng trộn 400l Vm = 400 lít Tính hệ số sản lượng b b = + X: Lượng xi-măng cho 1m3 bê-tông. + C: Lượng cát cho 1m3 bê-tông. + Đ: Lượng đá cho 1m3 bê-tông. - Lượng vật liệu thực tế cho 1 mẻ trộn của máy Vm là: - Lượng xi-măng cho một mẻ trộn Xm Xm = - Lượng xi-măng cho một mẻ trộn Xm Cm = Lượng đá cho một mẻ trộn Xm Đm = Lượng nước cho một mẻ trộn Xm Nm = 3. Thiết kế và tính toán ván khuôn cọc. *Ván khuôn cọc được sử dụng là gỗ nhóm VI có cường độ chịu uốn Ru = 144Kg/cm2. Ván khuôn được theo thiết kế kiểu ván khuôn liên hợp để đổ bê tông cọc. * Chọn ván khuôn có cấu tạo chiều dày b= 4cm, chiều rộng a= 15cm. Nẹp đứng và các thanh giằng có tiết diện 4x4cm. Khoảng cách giữa hai thanh nẹp là 0,8m. Chọn bu_lông giằng F14, CT3, có Rn = 1900Kg/cm2. 4. Thiết kế ván khuôn cọc 5. Tính toán ván khuôn cọc a. Tính toánvà kiểm tra ván thành *Xác định chiều cao biểu đồ của áp lực đẩy ngang của bê tông hbd = h4h= 0.3m. *hbd=0.3m = hvk= 0.3ms *hbd = 0.3m<1m ị Có áp lực xung kích khi đổ bê tông *h4h = 0.3m < R = 0.75mịBiểu đồ có dạng hình tam giác *Ta coi ván làm việc như một dầm giản đơn,chịu tác dụng của tải trọng phân bố đều là qv. Khẩu độ tính toán là khoảng cách giữa hai nẹp đứng. Coi biểu đồ bê tông là hình chữ nhật ta có trị số áp lực P Sơ đồ tính toán ván thành là: Lv=0.8m Lv=0.8 8.88mm m 4(cm) 15(cm) q Hbđ 0,3 m Biểu đồ áp lực bê tông Ta có: P = gBT . H = 2500 kg/m3 x 0,3m = 750 (kg/m2). + áp lực ngang do xung kích là Pxk = 200 kg/m2 + Tải trọng tiêu chuẩn: q = P. bv =750 (kg/m2) x 0,15 (m) = 112,5 kg/m) +Tải trọng tính toán: q= P. n1 + Pxk x n2 (n1, n2 là hệ số vượt tải n1 = n2 = 1,3) ị q= 1,3 (p+ pxk) = 1,3 (750 + 200) = 1235 (kg/m2) Kiểm tra ván thành theo trạng thái giới hạn I. s = < R= 144 KG/cm2 Xác định các đặc trưng hình học Mô men kháng vốn W = Mômen quán tính J = 4) Mômen uốn lớn nhất M = M = 3859 (KG.cm) ứng suất phát sinh: s = = 96,48 Kg/cm2 < Ru= 144 Kg/cm2 Vậy ván thành đạt yêu cầu về cường độ. - Kiểm tra ván thành theo trạng thái giới hạn II. = +E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (kg/cm2) Vậy Ta thấy Ván thành đạt yêu cầu về độ võng ịKết luận: Vậy ván thành đủ khả năng làm việc b. Tính toánvà kiểm tra khả năng chịu tải của thanh nẹp đứng: 0.15m 4cm q 30c m Ptđ P 4cm *Sơ đồ tính toán thanh nẹp đứng. * Nẹp đứng có tiết diện 4* 4 cm * Coi nẹp đứng là một dầm giản đơn có khẩu độ tính toán là hai bu-long Ln = 0.15m * Đổi biểu đồ áp lực bê tông sang biểu đồ tương đương. P Biểu đồ áp lực Ta có: P = gBT . hbd = 2500 kg/m3 x 0,3m = 750 Kg/m2. Vậy áp lực tương đương. Ptđ Ptđ = * Xác định cường độ lực phân bố trên nẹp qtcn = Ptd*lv qtcn = 375*0,5 = 187,5 KG/m qttn = n*(Ptd* Pxk)*lv + n : Hệ số vượt tải , n = 1,3 qttn = 1,3*(375+ 200)*0,5 = 373,75 Kg/m. qttn =3,7375KG/cm. * Xác định các đặc trưng hình học + Mô men kháng uốn: W = * Mô men quán tính +J = (cm4) Mômen uốn lớn nhất M = * Kiểm tra thanh nẹp đứng theo TTGHI s = = 109,56 Kg/cm2 < R= 144 kg/cm2 Vậy nẹp đứng đạt yêu cầu về cường độ theo TTGHI - Kiểm tra nẹp đứng theo trạng thái giới hạn II. = E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (kg/cm2) Vậy Ta thấy Vậy nẹp đứng đạt yêu cầu về độ võng. ị Kết luận: Nẹp đứng đảm bảo khả năng làm việc. c. Kiểm tra bu-lông giằng Chọn bu-lông giằng d14, CT3 ,Rn = 1900KG/cm2. Lực kéo bu-lông giằng Tk = qttn * Ln = 1340,56*0,3 = 402,168 KG s = = 261,38 KG/cm2. Fmin : Diện tích mặt cắt ngang của bu-lông Vậybu-lông giằng đảm bảo điều kiện làm việc 6. Tính toán chọn búa đóng cọc. *Khi cọc BTCT cường độ đạt hơn 70% mới đem vận chuyển và kê lên hai điểm bố trí móc treo. a. Chọn búa đóng cọc: * Chiều dài của cọc là 9,4 m * Mặt cắt ngang địa chất như sau : + Lớp 1: L= 5,92m; a=1; ftc1 = 4,1 T/m2. + Lớp 2: L= 6,18m; a=1; ftc2 = 5,8 T/m2. *Búa đóng cọc phải thoả mãn hai yêu cầu sau: + Búa phải đủ năng lượng cần thiết để đáp ứng yêu cầu về sức chịu tải cần thiết. +Năng lượng xung kích của búa phải thoả mãn điều kiện: W (E) ³ 25 Pc -W hoặc E là năng lượng xung kích của búa KG .m - Pc là sức chịu tải của cọc theo đất nền T Pc = k1*m2*(U*ồai*ftci*li + F*Rtc) - k1 = Hệ đồng nhất của vật liệu k1 = 0,7 - m2 = Hệ số điều kiện làm việc m2 =0,9 -U: Chu vi của cọc. U= 0,3*4=1,2m2 -ai = Hệ số phụ thuộc vào loại đất và điều kiện đóng cọc ai = 1 -ftci: Cường độ của lực masat cản của đất phụ thuộc vào đất nền và chiều sâu trung bình của lớp đất mà cọc đi qua -Rtc: Lực kháng tiêu chuẩn của đất nền ở dưới mũi cọc. Rtc = 320T/m2. Pc = 0,7*0,9* ớ1,2*[(1*4,1*5,92)+(1*5,8*6,18)]+0,09*320ý = 63,59 Tấn. *Kiểm tra điều kiện cần: W ³ 25 Pc =25*63,59 = 1589,75 KGm Tra trong sổ tay thi công lấy W = 2000KGm của loại búa C330 có Qtb= 4200 Kg *Kiểm tra điều kiện đủ. Ê k + Q: là trọng lượng toàn bộ của búa Kg +k: là hệ số thích dụng của búa.Cọc bêtông cốt thép,búa DIEZEN, k= 5. +q: là trọng lượng cọc cả đệm đầu cọc và cọc dẫn Kg -q = q1 + q2. -q1 là trọng lượng cọc -q1 = 0,3*0,3*9,4*2,6 = 2,199 Tấn -q2 là trọng lượng cọc dẫn. b. Thiết kế cọc dẫn Dùng hai thanh thép [360 mỗi thanh có chiều dài 3mét trọng lượng 1 mét đài là 41,9 Kg/m. Đầu dưới các dẫn hàn 4 thép góc L vào 4 góc để chụp vào đầu cọc có trọng lượng 1mét dài là 15,2 kg. Trường hợp này ta sử dụng thêm các bản đệm, bản giằng như cấu tạo bằng thép tấm d = 0,8 (cm). 360mm 360mm 3 m 0,5 Vậy toàn bộ trọng lượng cọc dẫn là: +q2 =41,9 * 4 * 2 + 15,2 * 0,7 * 4 = 377,76 (Kg) (70 cm thép L) +Trọng lượng bản đệm và bản giằng lấy bằng 20 Kg. ị q = q1 + q2 + 20 = 2199 + 377,76 + 20 = 2576,76 Kg ị Thoả mãn điều kiện *Vậy ta chọn loại búa C330 có W = 2000 KGm *Qqb = 4200 (Kg), Qxk = 2500 (Kg) *Ta chọn giá búa vạn năng bằng kim loại có cự ly hai đường ray là 4,5m Sức nâng 14 T, trọng lượng giá là 20T. c. Tính độ chối của cọc *Tính chiều cao rơi của búa. H H = = 80 (cm) . H = 0,8 (m) *Độ chối của cọc được tính theo công thức e = +K là hệ số đồng nhất của đất lấy K = 0,7 +q là trọng lượng cọc kể cả cọc dẫn nếu có và đệm đầu cọc (Kg) +Q trọng lượng phần xung kích Q = 2,5 (T) +F diện tích mặt cắt ngang cọc F = 900 (cm2). +n phụ thuộc vào vật liệu làm cọc và điều kiện đóng cọc tra bảng 3-12 ta có n = 0,015 T/cm2 H là chiều cao rơi của búa (cm), Ntt khả năng chịu lực của cọc = 63,59 (T) * Vậy ta có độ chối: e = e = 1,77 cm d. Thiết kế sàn đạo đóng cọc *Sàn đạo được cấu tạo bằng 2 thanh ray, đặt lên các thanh tà vẹt và các thanh tà vẹt này đặt trực tiếp lên mặt đất. Ray P25 đặt trên các tà vẹt 16 x 20 x 220 (cm) Khoảng cách giữa các thanh tà vẹt là 0,5 (m) *Tính toán đường ray +Sơ đồ tính toán coi ray là một dầm liên tục có các gối là các tà-vẹt +Qua sơ đồ cấu tạo ta thấy ray làm việc như một dầm liên tục, tải trọng tác dụng là tải trọng tập trung +Trường hợp nguy hiểm nhất khi tải trọng tác dụng là bánh trước của giá búa lên giữa nhịp ray. +Ptd = +Qgiá búa = 20 tấn = 20.000 (Kg) +Qbúa = 4,2 tấn = 4.200 kg -qcọc = 0,3 * 0,3 * 9,4 * 2.600 = 2199,6 (Kg). +Ptd = +Ptd = 13199,8 (Kg) +Mô men uốn tính theo công thức: M = = 142997,83 Kgcm +Mô men kháng uốn của tiết diện ra tra bảng ta có: -W = 100.2 (cm3) +s = Ta thấy s = 1457,48 kg/cm2 < R = 2100 (Kg/cm2) ị ray P25 đủ điều kiện làm việc. 7. Thiết kế và tính toán thi công bệ móng Để thi công bệ móng ta phải dắp bờ vây ngăn nước,đào hố móng rồi mới thi công bệ móng a. Thiết kế và thi công vòng vây ngăn nước: * Căn cứ vào mực nước thi công và địa hình thực tế ta có: +Cao độ thấp nhất tại đáy lòng sông thiên nhiên là: 8,4 m, cao độ mặt nước MNTN là 8,64m. +Vậy chiều cao mức nước tại điểm thấp nhất là: 8,64 - 8,4 = 0,24 m +Cao độ đáy móng là 8,40 m. Nên phải thiết kế bờ vây ngăn nước. +Khi ta chặn bờ vây mực nước bị dâng lên một đoạn vì khi đó lòng sông bị thu hẹp. Theo nguyên tắc thiết kế thì vòng vây ngăn nước phải cao trên mực nước thi công từ 0,7 á 1 (m) +Bề rộng mặt trên cùng bờ vây từ 1 á 2 (m). +Vậy chiều cao bờ vây là: H = 0,24 + 0,7 = 0,94 (m). +Ta chọn bờ vây đất để ngăn nước. Dùng hình thức đắp lấn có tác dụng đầy bùn ra xa. +Chọn ta luy bờ vây phía ngoài 1: 1,5 phía trong là 1:1.Vì vận tốc nước v=1,57m/s > 1m/s nên phía ngoài bờ vây ta gia cố thêm đá hộc +Chiều rộng bờ vây là 1 (m). +Chọn bờ vây phía trong cách miệng hố móng là 1 (m). 3.35 Hố móng 1m 1m 1:1 0,94 ,07m MNTC 0,24 1:1,5 b Tính toán vòng vây đất * Tính ổn định chống trượt +Điều kiện vòng vây không trượt ta có: ³ 1,5. +f là hệ số ma sát giữa vòng vây và đáy lòng sông = 0,3 +Wđ là áp lực thủy động, Wt là áp lực thủy tĩnh. +G là trọng lượng khối đất (tính cho 1 m dài). +Tính ổn định bờ vây ta tính cho 1 m dài bờ vây ở vị trí cao nhất 1,03 (mét). +Thể tích khối đất V = S.1 (S là diện tích mặt cắt ngang bờ vây ở chỗ cao nhất) S = = 0,522 m2. ị V = 0 m3. +gđn là trọng lượng đẩy nổi của đất gđn = gnn - gn = 1,9 - 1 = 0,9 (T/m3) +G = 0,9*0,522 = 0,46 T +Fms = 0,35*0,46 = 0,16 T +áp lực thủy tĩnh: Wt = 0,029 T + gn Trọng lượng riêng của nước +áp lực thủy động: Wđ = -v là vận tốc dòng chảy. v = 1,57m/s -g là gia tốc trọng trường g = 9,81 m/s2. -hn là chiều cao nước trước bờ vây hn =0,24m Wđ = 0,06 T Vậy =1,85 > 1,5. Như vậy bờ vây đảm bảo ổn định. c. Tính lượng nước thấm qua bờ vây: *Tính cho 1m dài bờ vây theo công thức: q = +KF là hệ số thấm tra bảng theo loại đất á sét KF = 2.10-5m/s +L là chiều dài đường thấm tính theo phường nằm ngang. L = 3,35 - 0,24*1,5 = 2,99 m. +hn là mực nước thi công Lượng nước thấm vào hố móng (tính cho 1 mét dài bờ vây) q = 1,92.10-5 (m3/h) d. Tính chiều dài vòng vây ngăn nước *Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và địa hình dòng chảy thiên nhiên ta thiết kế bờ vây cho mặt nước mố và hai mặt bên của mố. *Chiều dài bờ vây Lbv = 20,66 m *Lượng nước thấm qua hố móng trong 1 mố và trong một giờ là: Q = q. Lbv Q = 1,92.10-5 * 20,66 =0,0396 m3/giờ. Theo tài liệu nền móng thì lượng nước thấm Q Ê 0,6 m3/h thì không phải bố trí máy bơm nước. e. Tính khối lượng đất đắp vòng vây ngăn nước *Diện tích mặt cắt ngang bờ vây S = *Khối lượng đất đắp bờ vây là: V = S x Lbv =2,98 * 20,66 = 61,65 (m3) f. Thi công đắp vòng vây ngăn nước: +Dùng nhân công, cáng khênh, xe cải tiến vận chuyển đất để đắp vòng vây. Trước khi đắp phải cấm các cọc chi tiết cho vòng vây sau đó đắp theo cọc và từng lớp, mỗi lớp dầy 30 (cm). Sau mỗi lớp đắp dùng đầm cóc để đầm chặt dùng vồ đập mái ta luy vòng vây phía trong và phía ngoài. Khi đắp đến độ cao 0,94 m thì dừng lại chuẩn bị thi công đào móng. 8. Thiết kế thi công đào hố móng. +Bố trí máy đào, đào dật lùi theo dọc sông, khối lượng đất đào lên sẽ làm vòng vây ngăn nước. Khi đào cách đáy hố móng khoảng 20 (cm) thì dùng nhân công sửa sang và đào sâu hơn cao độ đáy móng 10cm để thicông lớp bê-tông nghèo. Trường hợp trong khi đào thấy có nước thấm phải bố trí người múc nước. 9. Thi công lớp BT nghèo bịt đáy M100 dày 10 (cm) +Hố móng sau khi đào và kiểm tra cao độ sửa sang hố móng ta tiến hành cắm lại các cọc chi tiết cho hố móng. +Lớp đệm bê tông nghèo mác M100 có kích thước F = 8,0 * 3,5 =28 (m2). +Chiều dày 10 cm = 0,1m nên: +Khối lượng bê-tông là Vbt = 28 * 0,1 = 2,8 (m3) a. Thiết kế thành phần BT M100 R = 100 (Kg/cm2), đá dăm 2x 4cm, tỷ lệ cấp phối bê-tông có hệ số A = 0,65. Đá dăm gađ = 2,7 (Kg/dm3). gođ = 1,6 (Kg/dm3); Wđ = 2% Cát vàng gãc = 2,67 (Kg/dm3); goc = 1,46 (Kg/dm3); Wc = 3% Với xi măng Rx = 300 (Kg/dm3); gax = 3,12 (Kg/dm3); g0x = 1,3 kg/dm3 Chọn độ sụt = 4 cm (bê tông không có cốt thép). = 0,987 ị Tra bảng với độ sụt 4 cm và Ddmx = 4cm ta có lượng nước cho 1 mét khối bê tông là190 (lít). ị X = 192,5 (Kg) Và Đ = Tra bảng a = 1,38 Đ = = 1381 (Kg) C = *gac C = *2,67 C = 632 (Kg) Điều chỉnh theo độ ẩm: Đá thực tế chỗ 1m3 bê tông và cát thực tế: Đ’= C’ = Vậy số vật liệu thực tế là: X = 265 (Kg/m3) N = 265 x 0,81 = 214 (lít) Đ’ = 265 x 5,31 = 1407 (Kg) C’ = 265 x 2,45 = 650 (Kg) b. Tính toán khối lượng bê-tông nghèo Khối lượng bê-tông cần trộn 28 m3 Trộn bằng máy có dung tích 400 (lít). Tính hệ số sản lượng b của máy trộn. b = = 0,656 Khối lượng X, C, Đ, N cần cho lớp bê tông bịt đáy là: X = 265 x 0,874 = 232 (kg) C = 650 x 0,874 = 568 (kg) Đ = 1407 x 0,874 = 1230 (kg). N = 214.0,874 = 187 (lít) Lượng vật liệu cho một mẻ trộn : Xm = Cm = = 392 (kg) Nm = = 60 (lít) + Tổ chức trộn bê-tông vận chuyển bằng xe cải tiến,xô và dùng nhân công để vận chuyển. Sau khi đổ đến cao độ 8,40m lấy bàn xoa xoa phẳng bề mặt. 10. Thi công bệ móng a. Thiết kế ván khuôn móng *Bệ móng có kích 8 * 3,5* 1,5 m *Toàn bộ ván khuôn móng dùng loại gỗ nhóm V Có Ru = 162 kg/cm2 . *Ván thành được thiết kế ghép từ các tấm có kích thước 30* 5 cm. *Nẹp đứng có kích thước 8*8 cm. Khoảng cách nẹp: 0,8 m. *Chọn bu-lông d= 14mm,Rn = 1900 Kg/cm2. *Dùng máy trộn bê-tông 400 lít, năng suất trung bình của máy W =8,5 m3/h. *Dùng đầm rung trong có a = 40 (cm) bán kính tác dụng R = 75 (cm). Dùng xi măng Poóc lăng có thời gian bắt đầu ninh kết T = 90’ =1,5 giờ. Thời gian vận chuyển bê tông k =5 phút = 0,083 giờ. *Tốc độ đổ bê-tông V = 0,3 (m/h) +1,25 là hệ số an toàn (Hệ số dự trữ). *Công suất cần thiết tối thiểu của trạm trộn: wct = h* F = 0,3*28 = 8,4 (m3/h). +F là diện tích đổ bê-tông. F = 8 * 3,5 = 28 (m2) +Số máy trộn cần thiết n = n= = 0,9 < 1 Vậy ta chọn 1 máy *Xác định công suất thực tế của trạm: wct = n* w1 = 1*8,5 = 8,5 (m3/h). *Xác định tốc độ đổ bê-tông thực tế trong 1h h1 giờ = (m/h) +Chiều cao đổ bê tông trong 4 giờ h4h = h1h x 4 =0,3*4=1,2 (m) *Xác định chiều cao biểu đồ áp lực đẩy ngang của bê-tông +h4h = 1,2 < hvk = 1,5 (m) ị hbd = h4h = 1,2 (m) +hbd = 1,2 > 1 (m) ị Không có lực xung kích. +hbd = 1,2 > Rt = 0,75 (m) ị Biểu đồ áp lực có dạng hình thang. +Trị áp lực đẩy ngang của bê-tông Pbt = gbt * Rt = 2500*0,75 = 1875 (Kg/m2). b. Kiểm toán ván thành *Coi ván là một dầm giản đơn.Khẩu độ tính toán dầm là khoảng cách giữa hai nẹp đứng. Khẩu độ tính toán lv = 0,8 (m). *Cường độ của lực qv +qtcv = Ptd * Lv = 1875*0,3 = 562,5 (KG/m) +qttv = n* qtcv = 1,3* 562,5 = 731,25 (KG/m) -n: hệ số an toàn, n= 1,3. *Xác định các đặc trưng hình học: +Mômen kháng uốn W = (cm3) +Mômen quán tính J = (cm4) +Mômen tính toán Mtt = = 58,5 (Kg.m) Mtt = 5850 (Kg.m) * Kiểm toán ván thành theo TTGHI s = = 46,8 < Ru= 162 (Kg/cm2) Ván thành đạt yêu cầu theo TTGHI * Kiểm toán ván thành đứng theo TTGHII = +E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (Kg/cm2) Vậy +Ta thấy *Vậy ván thành đạt yêu cầu về độ võng. ị Kết luận: Ván thành đảm bảo khả năng làm việc. c Kiểm toán nẹp đứng *Nẹp đứng có tiết diện 8*8 (cm), Ln = 0,3 (m) Đổi biểu đồ áp lực bê-tông sang biểu đồ tương đương Ptđ = *Xác định cường độ của lực qv +qtcn = Ptd * Ln = 1289*0,8 = 1031,2 (KG/m) +qttn = n* qtcn = 1,3*1031,2 =1340,56 (KG/m) *Xác định các đặc trưng hình học: +Mômen kháng uốn W = 85,3 (cm3) +Mômen quán tính J = (cm4) +Mômen tính toán Mtt = = 15,0813 KG.m Mtt = 1508,13 KG.cm * Kiểm toán nẹp đứng theo TTGHI s = = 5,58 KG/cm2 < Ru= 162 Kg/cm2 Nẹp đứng đạt yêu cầu theo TTGHI * Kiểm toán nẹp đứng đứng theo TTGHII = +E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (kg/cm2) Vậy Ta thấy *Vậy nẹp đứng đạt yêu cầu về độ võng. ị Kết luận: Nẹp đứng đảm bảo khả năng làm việc. d. Kiểm tra bu-lông giằng *Chọn bu-lông d14, CT3 ,Rn = 1900 (KG/cm2). * Xác định lực tác dụng vào bu-lông giằngTk = qttn * Ln = 1340,56*0,3 = 402,168 (KG) s = = 261,38 (KG/cm2). Bu-lông giằng đảm bảo điều kiện làm việc e. Kiểm tra thanh chống xiên *Thanh chống xiên phải đảm bảo độ ổn định s = Ê Rn = 160 (Kg/cm2) +N là nội lực trong thanh chống xiên +j là hệ số uốn dọc +F là mặt cắt ngang thanh *Tính nội lực trong thanh chống xiên hợp với phương thẳng đứng một góc 450 lực tác dụng lên thanh làN. N = = 284,37 (Kg) *Chiều dài thanh chống xiên L = = 42,42 (cm) *Vì liên kết hai đầu thanh dạng chốt nên: m = 1 ị l0 = L*m =42,42*1 = 42,42 (cm) *Bán kính quán tính nhỏ nhất imin =0,259 b = 0,259*8 = 2,07 (cm) *Độ mảnh lớn nhất của thanh lmax = nên ta có hệ số uốn dọc j =1 - 0,8 = 0,96 *ứng suất phát sinh trong thanh s = = 4,62 < Rn = 160 (Kg/cm2) Thanh chống xiên đảm bảo chịu lực. 11. Thiết kế và tính toán ván khuôn thân trụ a. Tính toán ván khuôn trụ cầu * Trụ có kích thước 7,46*1,2*11,27 (m). * Ván khuôn trụ cầu được làm bằng gỗ nhómV,Rn=162(Kg/cm2).Chiều dày 5(cm),chiều dài 1(m),chiều rộng 20 (cm), ván được lát đứng.Nẹp ngang có tiết diện 12*12(cm),khoảng cách giữa nẹp ngang là 0,8(m).bu-lông có d14,cách nhau Ln = 1(m) Dùng máy trộn bê-tông 400 lít, năng suất trung bình của máy W =8,5 m3/h. Dùng đầm rung trong có a = 40 (cm) bán kính tác dụng R = 75 (cm). Dùng xi măng Poóc lăng có thời gian bắt đầu ninh kết T = 90’ =1,5 giờ. Thời gian vận chuyển bê tông k =5 phút = 0,083 giờ. *Tốc độ đổ bê-tông V = 0,3 (m/h) +1,25 là hệ số an toàn (Hệ số dự trữ). *Công suất cần thiết tối thiểu của trạm trộn: wct = h*F = 0,3*8,952 = 2,68 (m3/h). +F là diện tích đổ bê-tông. F = 7,46 * 1,2 = 8,952 (m2) *Số máy trộn cần thiết n = n= = 0,32 < 1 Vậy ta chọn 1 máy Xác định công suất thực tế của trạm: wct = n* w1 = 1*8,5 = 8,5 (m3/h). *Xác định tốc độ đổ bê-tông thực tế trong 1h h1 giờ = (m/h) +Chiều cao đổ bê tông trong 4 giờ h4h = h1h x 4 =0,9*4=3,6 (m) *Xác định chiều cao biểu đồ áp lực đẩy ngang của bê-tông +h4h = 3,6 < hvk = 11,27 (m) ị hbd = h4h = 3,6 (m) +hbd = 3, > 1 (m) ị Không có lực xung kích. +hbd = 3,6 > Rt = 0,75 (m) ị Biểu đồ áp lực có dạng hình thang. +Trị áp lực đẩy ngang của bê-tông Pbt = gbt * Rt = 2500*0,75 = 1875 (Kg/m2). b. Kiểm toán ván thành *Coi ván là một dầm giản đơn.Khẩu độ tính toán dầm là khoảng cách giữa hai nẹp đứng. Khẩu độ tính toán lv = 0,8 m. *Cường độ của lực qv +qtcv = Ptd * Lv = 1875*1,0 = 1875 (KG/m) +qttv = n* qtcv = 1,3* 1875 = 2437,5 (KG/m) -n; hệ số an toàn, n= 1,3. Xác định các đặc trưng hình học: +Mômen kháng uốn W = (cm3) +Mômen quán tính J = (cm4) +Mômen tính toán Mtt = = 195 (Kg.m) Mtt = 19500 (Kg.m) *Kiểm toán ván thành theo TTGHI s = = 46,875 < Ru= 162 (Kg/cm2) Ván thành đạt yêu cầu theo TTGHI * Kiểm toán ván thành đứng theo TTGHII = +E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (Kg/cm2) Vậy Ta thấy Vậy ván thành đạt yêu cầu về độ võng. ị Kết luận: Ván thành đảm bảo khả năng làm việc. c Kiểm toán nẹp ngang *Nẹp đứng có tiết diện 12*12 (cm), Ln = 1,0 (m) *Đổi biểu đồ áp lực bê-tông sang biểu đồ tương đương Ptđ = *Xác định cường độ của lực qv. Vì hbd = 3,6 m > 2*lv = 2*1 = 2 (m). +qtcn = Ptd * Lv = 1289*0,8 = 1031,2 (KG/m) +qttn = n* qtcn = 1,3*1031,2 =1340,56 (KG/m) *Xác định các đặc trưng hình học: +Mômen kháng uốn W = 288 (cm3) +Mômen quán tính J = (cm4) +Mômen tính toán Mtt = = 167,57 (KG.m) Mtt = 16757 (KG.cm) * Kiểm toán nẹp đứng theo TTGHI s = = 58,18 (KG/cm2) < Ru= 162 (Kg/cm2) Nẹp đứng đạt yêu cầu theo TTGHI * Kiểm toán nẹp đứng đứng theo TTGHII = +E : Moduyn đàn hồi của gỗ làm ván khuôn E = 85000 (kg/cm2) Vậy Ta thấy Vậy nẹp đứng đạt yêu cầu về độ võng. ị Kết luận: Nẹp đứng đảm bảo khả năng làm việc. d. Kiểm tra bu-long giằng *Bu-lông giằng có d14, CT3 ,Rn = 1900 (KG/cm2). * Xác định lực tác dụng vào bu-lông giằngTk = qttn * Ln = 1340,56*1 = 1340 (KG) s = = 871,28 (KG/cm2) < Rn = 1900 (KG/cm2) Bu-lông giằng đảm bảo điều kiện làm việc phần iii. thiết kế tổ chức thi công trụ cầu t2 i. Cấu tạo bãi đúc cọc * Dựa vào bình đồ khu vực xây dựng cầu, chiều dài và số lượng cọc thực tế để tính toán thiết kế diện tích bãi đúc cọc. * Để tiện cho việc thi công trụ cầu ta bố trí bãi đúc cọc ở bờ phía Quế Lâm ở đây địa hình bằng phẳng và tương đối rộng. Ta chọn bãi đúc cọc co kích thước 8x12m. * Cấu tạo bãi đúc cọc: Nền bãi đúc cọc phải được san bằng phẳng và phải được kiểm tra bằng máy thuỷ bình. Ta rải một lớp đá dăm 4*6 dày10cm, rải thêm đá 2sau đó ta láng một lớp vữa ximăng cát Mac100 dày 2cm. Khi bãi đúc cọc đạt 75% cường độ ta có thể tiến hành đúc cọc. ii. gia công cốt thép và lắp dựng ván khuôn 1. Công tác chuẩn bị * Kiểm tra chủng loại và số lượng cốt thép theo bản vẽ * Tổng hợp khối lượng từng loại cốt thép.Đối với những loại cốt thép có đường kính lớn cần phải kiểm tra tính toán theo chiều dài, phải biết nơi sản xuất và có chứng chỉ kỹ thuật. * Phải kiểm tra chất lượng thép: kéo đứt, uốn 180°, sau đó lấy kính lúp soi chỗ uốn cong nếu thấy vết nứt thì thép không đảm bảo. Cứ một lô thép 20 tấn cần phải kiểm tra 3 mẫu bất kỳ. a. Nắn, lấy dấu và vệ sinh cốt thép cốt thép * Thép có đường kinh lớn thì dùng bàn vam để uốn cốt thép * Đối vối cốt thép F6 hoặc F8 sản xuất dưới dạng cuộn thì dùng máy nắn thẳng hoặc kéo dãn dài (tăng chiều dài từ 10 á 15%). * Lấy dấu cốt thép phải lưu ý đến độ dãn dài của cốt thép. Khi lấy dấu cốt thép phải lưu ý đến sao cho mẩu thép thừa là ít nhất. Số mối nối cốt thép trong một mặt cắt không vượt quá qui định. Khi cắt thép phải dùng chạm chặt để cắt hoặc dùng mỏ hàn hơi để cắt. * Phần mũi cọc dùng thép 6*70*295 quấn lại * Móc cẩu dùng thép F28 và được neo bằng thép F20. Móc cẩu cách đầu cọc là 0,207L. * Lưới thép được đan bằng thép F8 * Cốt thép phải được vệ sinh sạch sẽ, phải tẩy sạch hết dầu mỡ, rửa sạch đất. Để đánh gỉ cốt thép có thể kéo qua đống cát, dùng chổi sắt hoặc dao cạo gỉ dể đánh gỉ. Trước khi lắp cốt thép cọc vào ván khuôn phải mời kỹ sư bên A đến nghiệm thu cốt thép. b. Lắp dựng cốt thép * Trước khi lắp cốt thép, ván khuôn phải được bôi trơn bằng dầu hoặc xà phòng. Phải bịt kín các khe hở giữa ván khuôn. Yêu cầu ván khuôn lấp đặt xong phải bằng phẳng, ván khuôn phải được đo đặc tính toán sao cho khoảng cách giữa hai cọc phải bằng 30cm để sau này đổ cọc dây truyền. Khi lắp cốt thép phải lót giấy xi-măng xuống đáy tránh dính bám bê-tôngvào bãi đúc cọc. Đặt cữ để đảm bảo lớp bê-tông bảo vệ. c. Đổ bê tông cọc * Quá trình phối hợp tỷ lệ bê tông phải có sự giám sát bên A * Trước khi đổ bê tông, đúc mẫu thí nghiệm mẫu có kích thước 15*15*15cm. Và được bảo dưỡng ở nhiệt độ từ 20 á 250C sau 28 ngày thì đem ra ép để kiểm tra cường độ. * Công thức kiểm tra: +Rn = -P là lực ép KG -F là diện tích mặt cắt (cm2) - a là hệ số chuyển đổi mẫu * Sau khi trộn bê tông xong một mẻ dùng nhân công và xe cải tiến vận chuyển bê tông để đổ bê tông -* Bê tông cọc được đổ lần lượt từ mũi cọc đến đầu cọc theo lớp nghiêng. Sau đó dùng đầm dùi đầm chặt. Khi đổ đến chiều cao bằng chiều dày cọc thì dùng bàn xoa xoa nhẵn bề mặt và lần lượt đổ các cọc tiếp theo. - Lần 1: Đổ được 10 cọc: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 - Lần 2: Đổ được 8 cọc: 11,12,13,14,15,16,17,18 d. Bảo dưỡng bê tông cọc: * Sau khi đổ bê tông xong để từ 4 á 6 giờ dùng ô doa tưới nhẹ nước lên bề mặt để bảo dưỡng. Công tác bảo dưỡng rất quan trọng nên phải tiến hành thường xuyên có thể phủ lên bề mặt 1 lớp cát móng để giữ ẩm. * Đổ bê tông từ 2 đến 3 ngày thì tháo ván khuôn lắp dựng để đổ cọc tiếp theo. * Khi tháo ván khuôn xong lấy vữa XM cát mác 150 nhét vào những khe hở đổ của bê tông. Khi đổ cọc chèn thì hai bên thành cọc và dưới nền phải lót giấy XM để chống dính. III. Công tác định vị: *Dựa trên cơ sở bình đồ khu vực *Căn cứ vào sơ đồ bản thuyết minh thực tế các mốc *Căn cứ vào các tài liệu liên quan khu vực làm cầu *Căn cứ hồ sơ thiết kế cầu *Ta chọn phương pháp đo trực tiếp bằng máy kinh vĩ và thước thép *Đầu tiên ta dựa vào mốc định vị được tim dọc cầu, từ tim dọc cầu ta tìm được tim ngang, tim ngang hố móng dựa trên kích thước của các cạnh ta định vị được các cọc hố móng cần đào. Phương pháp đo và định vị 1. Định vị tim dọc cầu : Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật ta có các cọc TC1 và TC2 là cọc tim cầu ở 2 bên đầu cầu. Vì nước sông nông nên ta có thể cắm được cọc G. - Đặt máy kinh vĩ ở TC1 ngắm về TC2 xác định được cọc G Sau đó đặt máy ở TC2 ngắm về TC1 thoả mãn điều kiện TC1, G, TC2 thẳng hàng với nhau (G là tim dọc cầu). 2. Định vị móng trụ T2 Đặt máy tại TC2 ngắm về hướng TC1 sau đó mở 1 góc 900 ta xác định được cọc A1, trên hướng TC2 A1 dùng thước thép đo đoạn TC2 - C1 = 4m. Đảo kính 180° ta xác định được TC2 - D1 và dùng thước thép xác định được D1 trên hướng TC1 B1. TC2- D1 = 4m. Trên hướng ngắm TC1 TC2 ta dùng thước thép đo một đoạn TC2 - T2 định được tim của bệ móng trụ T2. Từ T2 ta đặt máy ngắm theo hướng TC1,G, TC2 đo ra mỗi bên 1,75 m. Sau đó, mở một góc 90° vuông góc với hướng TC1,G, TC2 và đo ra mỗi bên 4m. Từ đó, ta xác định được bệ móng. E0 B1 D0 TC1 C0 A0 F0 T1 G F1 T2 A1 C1 TC2 D1 B1 E1 3. Định vị tim cọc * Sau khi đã xác định được kích thước vị trí của trụ cầu ta tiến hành định vị tim các cọc trong trụ. * Từ tim dọc cầu và tim ngang hố móng, dùng thước thép đo dài theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật ta xác định tim các cọc trong hố móng 4. Đánh dấu và giữ các cọc: * Để thi công được dễ dàng ta dồi cọc ra khỏi phạm vi thi công, các cọc dấu được đóng theo các hướng tim cọc và ngang cầu. * Cọc dấu làm bằng BTCT tiết diện (10 x 10) cm và có chiều dài 1m. Cọc có đánh dấu sơn đỏ và luôn được bảo vệ cẩn thận trong suốt quá trình thi công, trên cọc có đánh dấu vị trí, cao độ, kích thước để tiện kiểm tra. * Sau khi đã cắm các cọc tim dọc và ngang trụ ta tiến hành cắm các cọc chi tiết của trụ dựa vào kích thước đáy móng dựa vào chiều sâu cần đào, dựa vào địa chất khu vực để tính toán mái ta luy hố đào. * Kích thước đáy hố móng nên làm ruộng hơn so với thực tế từ 1 á1,5m để tiện việc đi lại lắp dựng ván khuôn. * Khi đào đất xây dựng hố móng để cho tiện việc kiểm tra kích thước trên miệng hố móng ta làm một khung định vị, khung định vị gồm các cọc dẫn và ngang. * Các cạnh của khung định vị bố trí song song với các cạnh của hố móng và cách mép móng từ 1 á 1,5 (m). * Trên khung định vị có đánh dấu các vị trí, căn cứ vào những vị trí đánh dấu này dùng dây căng kết hợp căng kết hợp quả dọi để xác định định phạm vi đào hố móng cũng như vị trí móng. 5. Thi công đóng cọc: * Sau khi thi công phần hố móng xong, cần kiểm tra lại các cọc định vị đã giữ, tiến hành cắm lại các cọc chi tiết trong hố móng và vị trí các cọc BTCT cần đóng. -* Định vị chính xác các cọc bằng các dụng cụ máy kinh vĩ, gia lông , phích sắt. ta xác định được vị trí các cọc trong hố móng. * Sau đó ta tiến hành cao đạc lại bằng máy thuỷ bình kiểm tra các vị trí đóng cọc và toàn bộ hệ thống móng. Đúng với hồ sơ thiết kế sau khi đã nghiệm thu tiến hành đóng cọc. * Dựng giá búa thẳng theo hai phương, kiểm tra giá búa bằng máy kinh vĩ hoặc quả dọi, ép sát cọc vào giá búa. Đặt mũi cọc vào điểm đã đánh dấu kiểm tra xem cọc đã thẳng chưa. 6. Những chú ý khi đóng cọc. * Ban đầu ta đóng cọc đến độ chối e, sau đó ngừng lại để 6 á 10 ngày sau thì đóng lại tiến hành đóng 5 á 6 nhát ta có độ chối e2. Lập tỷ số k = e1/e2. Những cọc đóng sau không đóng thử thì đóng với độ chối e’ = ke + e là độ chối thiết kế * Đóng cọc thứ nhất xong xác định được độ chối thực thì đóng các cọc tiếp theo. * Thường xuyên kiểm tra khả năng an toàn của giá búa. Độ nghiêng giá búa, độ nghiêng cọc. Trong quá trình đóng cọc thường sảy ra các trường hợp cọc bị nghiêng, xuống nhanh quá hoặc không xuống, giá búa bị nghiêng. Khi đó ta cần có biện pháp sử lý hợp lý, kịp thời. Khi đóng cọc cán bộ kỹ thuật cần phải ghi chép đầy đủ những diễn biến trong quá trình. * Nhật ký đóng cọc (số cọc, trình tự cọc) * Nghiệm thu mối nối cọc, độ chối cọc. Và quan sát những hiện tượng bất thường xảy ra. Khi đóng cọc đã xong tiến hành sửa sang lại móng đo đạc định vị lại, cao đạc lại đầu cọc, đáy móng để chuẩn bị thi công phần tiếp theo. IV. Thi công đắp vòng vây ngăn nước: * Dùng nhân công, cáng khênh, xe cải tiến vận chuyển đất để đắp vòng vây. * Trước khi đắp phải cấm các cọc chi tiết cho vòng vây sau đó đắp theo cọc và từng lớp, mỗi lớp dầy 30 (cm). * Sau mỗi lớp đắp dùng đầm cóc để đầm chặt dùng vồ đập mái ta luy vòng vây phía trong và phía ngoài. * Khi đắp đến độ cao 0,94 m thì dừng lại chuẩn bị thi công đào móng. * Thiết kế thi công đào hố móng. * Bố trí máy đào, đào dật lùi theo dọc sông, khối lượng đất đào lên sẽ làm vòng vây ngăn nước. Khi đào cách đáy hố móng khoảng 20 (cm) thì dùng nhân công sửa sang và đào sâu hơn cao độ đáy móng 10cm để thicông lớp bê-tông nghèo. Trường hợp trong khi đào thấy có nước thấm phải bố trí người múc nước v. Thi công bệ móng a. Thi công hố móng: * Hố móng được đào theo phương pháp đào trần. Dung máy xúc gầu ngoạm và nhân công để thi công. Khối lượng đất đào hố móng là 13,86 m3. Để thi công được dễ dàng ta dồi cọc ra khỏi phạm vi thi công, các cọc dấu được đóng theo các hướng tim cọc và ngang cầu. * Cọc dấu làm bằng BTCT tiết diện (10 x 10) cm và có chiều dài 1m. Cọc có đánh dấu sơn đỏ và luôn được bảo vệ cẩn thận trong suốt quá trình thi công, trên cọc có đánh dấu vị trí, cao độ, kích thước để tiện kiểm tra. * Sau khi đã cắm các cọc tim dọc và ngang trụ ta tiến hành cắm các cọc chi tiết của trụ dựa vào kích thước đáy móng dựa vào chiều sâu cần đào, dựa vào địa chất khu vực để tính toán mái ta luy hố đào. * Kích thước đáy hố móng nên làm ruộng hơn so với thực tế từ 1 á1,5m để tiện việc đi lại lắp dựng ván khuôn. * Khi đào đất xây dựng hố móng để cho tiện việc kiểm tra kích thước trên miệng hố móng ta làm một khung định vị, khung định vị gồm các cọc dẫn và ngang. Các cạnh của khung định vị bố trí song song với các cạnh của hố móng và cách mép móng từ 1 á 1,5 (m). * Trên khung định vị có đánh dấu các vị trí, căn cứ vào những vị trí đánh dấu này dùng dây căng kết hợp căng kết hợp quả dọi để xác định định phạm vi đào hố móng cũng như vị trí móng. b. Lắp dựng ván khuôn bệ móng * Sau khi đã sửa sang, cắm lại các cọc chi tiết trong móng tiến hành căng dây lắp đặt ván khuôn bệ móng. Ván khuôn bệ móng phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Bảo đảm độ cứng, chắc, bền không bị biến dạng và ít dính bám với bê-tông + Đúng hình dạng, kích thước thiết kế. + Kết cấu ván khuôn phải dễ tháo, lắp, không gây hư hại cho bê-tông. +Không gây khó khăn khi đặt cốt thép, đổ và đầm bê-tông. + Phải đảm bảo độ kín khít, độ bằng phẳng tại vị trí giáp nối giữa các bộ phận. Lắp đặt theo đúng hình dáng, kích thước, lắp đến đâu chắc chắn đến đó. c. Công tác gia công cốt thép. * Tiến hành để con kê dầy 5 (cm) M 300 để chuẩn bị lắp đặt cốt thép. * Cốt thép được đo và cắt theo đúng thiết kế kỹ thuật, đúng chiều dài, chủng loại và lắp đặt đúng chỗ. * Các lưới cốt thép được hàn, đảm bảo cường độ, mô đuyn như thiết kế mới được cho phép làm cấu kiện và phải có lý lịch của nhà sản xuất cũng như các thí nghiệm mà quy phạm quy định. * Những cốt thép ngả màu vàng phải được đánh sạch bằng bàn chải thép hoặc được kéo sáng qua cát vàng. * Khi lắp dựng cốt thép chú ý kê con kê đảm bảo chắc chắn sau đó mời bên A nghiệm thu ván khuôn và cốt thép: d. Đổ bê tông bệ móng: *Dùng bê-tông mác 300 có khối lượng vật liệu cho 1m3 là: +X = 317 Kg/1m3 bê-tông (Xi măng Poóc-lăng Rx =400 kg/cm2) +Nước sạch = 129,7 lít/1m3 bê-tông +Cát vàng = 523,05 Kg/1m3 bê-tông +Đá dăm 2x4 = 1502,58 Kg/1m3 bê-tông. +Khối lượng BT cho bệ móng V = 8*3,5*1,5 = 42 (m3). +Số lượng máy trộn cần thiết 1 (máy). +Dùng máy trộn dung tích 400 lít năng suất trung bình W = 8m3/h, đầm rung trong a = 40 (cm), bán kính tác dụng R = 75 (cm). * Đổ bê tông phải đảm bảo tính liên tục và liền khối, đề phòng khi mất điện phải có máy phát điện, chuẩn bị phông bạt khi trời mưa. Sau khi đổ đạt chiều dầy cần đầm 40 (cm) ta tiến hành đầm ngay, không để chiều dầy từng lớp đổ quá dầy. * Trong mọi trường hợp, quá trình vận chuyển bê-tông cần phải đảm bảo không bị phân tầng, mất nước vữa xi-măng hay thay đổi tỷ lệ nước xi-măng. Các thùng chứa vận chuyển bê-tông phải kín khít, đường vận chuyển bê-tông phải êm thuận. Toàn bộ thời gian vận chuyển vữa bê-tông phải được khống chế để đảm bảo cho bê-tông được liền khối. * Chiều cao đổ bê-tông không được quá 1,5m. Vữa bê-tông được phân phối vào ván khuôn liên tục theo một phương thống nhất và được san ra từng lớp có chiều dày phụ thuộc vào cách đầm bê-tông. * Máy trộn được chuyển đến vị trí thiết kế móng, bê-tông được đưa xuống móng bằng máng trượt. * Máng trượt làm bằng khung gỗ, rộng 1 m chiều dài từ miệng máy tới mặt móng, lòng máng làm bằng tôn mỏng. * Khi bê tông đạt 70% cường độ ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn. Chi tiết nào lắp trước thì tháo sau, và lắp sau thì được tháo ra trước. * Chú ý khi đổ bê tông gần lên mặt thì tiến hành nắp những neo thép chờ để giữ ván khuôn khối trên (thân trụ). * Neo được làm bằng những thanh thép tròn trơn F 6 vừa đủ để đảm bảo neo giữ ván khuôn thân trụ. e. Bảo dưỡng bê-tông tháo dỡ ván khuôn + Chế độ bảo dưỡng bê-tông trong thời kỳ đông cứng phải đảm bảo: + Giữ chế độ nhiệt ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ bê-tông theo tốc độ qui định + Ngăn ngừa các biến dạng của bê-tông ( do nhiệt độ, co ngót ), tránh hình thành khe nứt. + Tránh cho bê-tông không bị va chạm, rung động và bị ảnh hưởng của các lực tác động khác làm giảm bớt chất lượng của bê-tông trong thời kỳ đông cứng. + Công tác bảo dưỡng bê-tông được tiến hành sau khi đổ bê-tông từ 10á12h(trường hợp nắng gió thì sau 2á3h). Dùng bao tải, cát ..... để che phủ giữ ẩm và tưới ướt cho bề mặt bên ngoài của bê-tông. Thời gian bảo dưỡng của bê-tông phải do thí nghiệm qui định tuỳ thuộc vao f theo khu vực và điều kiện thời tiết . Dùng xi-măng Poóc-lăng thì thời gian bao rdưỡng vào mùa hè là 14 ngày va 7 ngày vào mùa đông. Nếu dùng phụ gia thì đông cứng nhanh thì thì thời gian bảo dưỡng được rút ngắn đi một nửa . + Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê-tông đã đạt được cường độ yêu cầu. Đối với ván khuôn thành thi phải đợi khi bê-tông đạt được 25% cường độ + Trước khi tháo ván khuôn cần phải xem xét nhiệt độ bên trong và ngoài của bê-tông. Khi tháo ván khuôn cần phải tránh va động mạnh làm hỏng mặt ngoài của bê-tông và sứt mẻ các cạnh góc của kết cấu. Nếu bề mặt bê-tông có những lỗ hổng thi cần phải có những biện pháp xử lý ngay. + Trong khi tháo ván khuôn cần phải chú ý đến đảm boả an toàn lao động và có biện pháp bảo đảm cho ván khuôn không bị hư hỏng. Sau khi tháo xong cần phải vê sinh ván khuôn ngay. vi.Thiết kế tổ chức thi công Trụ T2 a. Công tác lắp dựng ván khuôn * Ván khuôn trụ phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Bảo đảm độ cứng, chắc, bền không bị biến dạng và ít dính bám với bê-tông + Đúng hình dạng, kích thước thiết kế. + Kết cấu ván khuôn phải dễ tháo, lắp, không gây hư hại cho bê-tông. + Không gây khó khăn khi đặt cốt thép, đổ và đầm bê-tông. + Phải đảm bảo độ kín khít, độ bằng phẳng tại vị trí giáp nối giữa các bộ phận. + Lắp đặt theo đúng hình dáng, kích thước, lắp đến đâu chắc chắn đến đó. * Trình tự lắp ván khuôn thân trụ : + Trình tự lắp ván khuôn được bắt đầu từ việc đặt các thanh nẹp trên bề mặt của bệ trụ cố định vào các neo chờ sẵn, tạo thành một khung cố định khép kín theo chu vi của thân trụ. Tiếp theo là lắp dựng ván khuôn đầu lượn tròn, cố định với nẹp ngang ở trên bề mặt của bệ trụ, sau đó dựng các thanh nẹp ngang,chống đứng tạo thành hệ thống khung bao xung quanh. Hệ thống khung này cũng được cố định chặt vào nẹp ngang trên bề mặt trụ thật chắc chắn để làm cơ sở lắp dựng ván khuôn phần thẳng sau này. Sau khi lắp hết ván lát ta cần phải điều chỉnh cho đúng vị trí kích thước, lắp nốt các thanh nẹp và thanh chống còn lại, bắt bu-lông giằng. Cuối cùng sau khi lắp dựng xong ván khuôn cần phải kiểm tra lại vị trí kích thước của ván khuôn, sửa chữa các sai sót còn lại. + Sau khi lắp dựng xong ván khuôn thì phải mời cán bộ bên A đến nghiệm thu ván khuôn. b. Công tác gia công cốt thép. * Cốt thép được đo và cắt theo đúng thiết kế kỹ thuật, đúng chiều dài, chủng loại và lắp đặt đúng chỗ. * Các lưới cốt thép được hàn, đảm bảo cường độ, mô đuyn như thiết kế mới được cho phép làm cấu kiện và phải có lý lịch của nhà sản xuất cũng như các thí nghiệm mà quy phạm quy định. * Những cốt thép ngả màu vàng phải được đánh sạch bằng bàn chải thép hoặc được kéo sáng qua cát vàng. c. Đổ bê tông trụ T2: *Dùng bê-tông mác 300 có khối lượng vật liệu cho 1m3 là: +X = 317 Kg/1m3 bê-tông (Xi măng Poóc-lăng Rx =400 kg/cm2) +Nước sạch = 129,7 lít/1m3 bê-tông +Cát vàng = 523,05 Kg/1m3 bê-tông +Đá dăm 2x4 = 1502,58 Kg/1m3 bê-tông. +Khối lượng bê-tông cho trụ V = 7,46*1,2*11,27 = 100,88 (m3). +Dùng máy trộn dung tích 400 lít năng suất trung bình W = 8m3/h, đầm rung trong a = 40 (cm), bán kính tác dụng R = 75 (cm). + Đổ bê tông phải đảm bảo tính liên tục và liền khối, đề phòng khi mất điện phải có máy phát điện, chuẩn bị phông bạt khi trời mưa. Sau khi đổ đạt chiều dầy cần đầm 60 (cm) ta tiến hành đầm ngay, không để chiều dầy từng lớp đổ quá dầy. + Trong mọi trường hợp, quá trình vận chuyển bê-tông cần phải đảm bảo không bị phân tầng, mất nước vữa xi-măng hay thay đổi tỷ lệ nước xi-măng. Các thùng chứa vận chuyển bê-tông phải kín khít, đường vận chuyển bê-tông phải êm thuận. Toàn bộ thời gian vận chuyển vữa bê-tông phải được khống chế để đảm bảo cho bê-tông được liền khối. + Chiều cao đổ bê-tông không được quá 1,5m. Vữa bê-tông được phân phối vào ván khuôn liên tục theo một phương thống nhất và được san ra từng lớp có chiều dày phụ thuộc vào cách đầm bê-tông. d. Bảo dưỡng bê-tông tháo dỡ ván khuôn + Chế độ bảo dưỡng bê-tông trong thời kỳ đông cứng phải đảm bảo: + Giữ chế độ nhiệt ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ bê-tông theo tốc độ qui định + Ngăn ngừa các biến dạng của bê-tông ( do nhiệt độ, co ngót ), tránh hình thành khe nứt. + Tránh cho bê-tông không bị va chạm, rung động và bị ảnh hưởng của các lực tác động khác làm giảm bớt chất lượng của bê-tông trong thời kỳ đông cứng. + Công tác bảo dưỡng bê-tông được tiến hành sau khi đổ bê-tông từ 10á12h (trường hợp nắng gió thì sau 2á3h). Dùng bao tải, cát ..... để che phủ giữ ẩm và tưới ướt cho bề mặt bên ngoài của bê-tông. Thời gian bảo dưỡng của bê-tông phải do thí nghiệm qui định tuỳ thuộc vào theo khu vực và điều kiện thời tiết. Dùng xi-măng Poóc-lăng thì thời gian bao rdưỡng vào mùa hè là 14 ngày và 7 ngày vào mùa đông. Nếu dùng phụ gia thì đông cứng nhanh thì thì thời gian bảo dưỡng được rút ngắn đi một nửa . + Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê-tông đã đạt được cường độ yêu cầu. Đối với ván khuôn thành thi phải đợi khi bê-tông đạt được 25% cường độ + Trước khi tháo ván khuôn cần phải xem xét nhiệt độ bên trong và ngoài của bê-tông. Khi tháo ván khuôn cần phải tránh va động mạnh làm hỏng mặt ngoài của bê-tông và sứt mẻ các cạnh góc của kết cấu. Nếu bề mặt bê-tông có những lỗ hổng thi cần phải có những biện pháp xử lý ngay. + Trong khi tháo ván khuôn cần phải chú ý đến đảm boả an toàn lao động và có biện pháp bảo đảm cho ván khuôn không bị hư hỏng. Sau khi tháo xong cần phải vê sinh ván khuôn ngay. VII. Bố trí mặt bằng công trường 1. Chọn vị trí công trường. - Công trường chính bố trí tại bờ Trung Phước. - Bãi cát đá kho xi măng sắt thép, xưởng tận gia công cốt thép, xưởng mộc bãi tập kết, dầm, cọc, nhà tạm..v.v * Bố trí mặt bằng các công việc tiến hành như sau: - Giải phóng mặt bằng Sản ủi mặt bằng, làm lán trại, đường tạm, đường công tác. 2. Xác định diện tích mặt bằng cần thiết. a. Xác định diện tích tập kết cọc. Dầm, cọc tập kết tại vị trí gần mố để trện cho việc đóng cọc và lao lắp dầm. Do mố thi công trước nên ta chỉ cần tính bãi tapạ kết cọc kích thước cọc. 30 x 30 x 940 (cm) - Mỗi lần tập kết 12 cọc, giữa các cọc để lối rộng 0,7 m để đi lại. S = (12 x 0,3 + 11 x 0,7) (94 + 2,00) m b. Xác định kho bãi vật liệu Theo công thức S = . K . a Trong đó: K: Hệ số điều tiết K = 1,2 á1,6 b: Số lượng vật liệu xếp trên 1 m2 kho (lấy theo bảng 28 XDC) a: Hệ số sử dụng kho. P: Lượng hàng hoá bảo quản trong kho. c. Diện tích nhà văn phòng Tính cho 8 người chỉ tiêu mỗi người được 4m2 SVP = 4*8 = 32m2 d. Diện tích nhà ở cho cán bộ công nhân viên - Lúc tập chung đông nhất là 65 người. Chỉ tiêu mỗi người là 3,5m2 Dnơ = 65 * 3,5=2275m2 e. Diện tích nhà bếp, nhà ăn Chỉ tiêu 1,2 m2/ người. Snb = 65 * 1,2= 78 m2 f. Diện tích nhà bảo vệ 10m2 Vậy diện tích cần thiết để bố trí mặt bằng: S = 26 + 8 + 88 + 113 + 92 + 32 + 210 + 72 + 50 +10 = 668 m2 + 340m2 = 1008 m2. Phần IV: Lập dự toán thi công trụ T1 & T2 Cơ sở để lập dự toán: - Căn cứ vào định mức 1242 ban hành ngày 25 - 11 - 1998 của bộ xây dựng. - áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Bình vận hành để lập dự toán cho phần kết cấu nhịp. - áp dụng đơn giá ca máy ban hành theo quyết định 1260 của bộ xây dựng năm 1998. - Căn cứ vào thông tư số 02 năm 2000 của bộ xây dựng ban hành 19-5-2000 về việc điều chỉnh chi phí máy. - Theo thông tư số 03 năm 2001 của bộ máy xây dựng chi phí máy thi công tăng 1,07 lần. - Chi phí nhân công tăng 1,46 lần do tiền lương tối thiểu tăng từ 044000đ /tháng lên 21000đ/tháng. * Ta lập dự toán như sau: - Chi phí vật liệu: 160.176.274(đ) - Chi phí nhân công: 1,46 x47.110.928 = 68.781.954 (đ) - Chi phí máy: 1,07 x60.267.102 = 64.485.799(đ) - Chi phí trực tiếp cho công tác: T = VL + NC + M = 160.274+68.781.954+64.485.799= 293.444.027(đ) Chi phí chung (C) bằng % quy định của nhà nước nhâ với chi chi phí nhân công. % quy định của nhà nước với công tác xây lắp cầu là 64% C = 0,64 x68.781.954 = 44.020.450(đ) Thu nhập chịu thuế tính trước (TL) = % quy định nhà nước nhân với (T +C) % quy định của nhà nước là 6%. TL = 0,06 x (293.444.027+44.020.45) = 20.247.868(đ) Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: Gxl = T +C +TL = 293 .444.027+44.020.450+20.247.868 = 357.712.345(đ) Thuế GTGT (VAT) quy định với công tác xây lắp cầu là 5% nhân nới gxl VAT = 0,05 x 357.712.345 = 17.885.617(đ) Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: Gxl = gxl + VAT = 357.712.345+17.885.617 = 375.597.962(đ) Chi phí kiến thiết cơ bản khác được tín là 4,5% nhân với Gxl trong đó - Chi phí lán trại là 2% - Chi phí ban quản lý là 1,5% - Chi phí thiết kế là 1% -> GKTCB# = 0,045 x375.597.962 = 16.901.908 (đ) Giá trị dự phòng : GDP = 10% x (Gxl + GKTCB#) -> GDP = 0,1 x(357.597.962 + 16.901.908) = 39.249.987(đ) Vậy tổng dự toán cho công tác xây lắp kết cấu nhịp cầu La Uyên là : GTDT = GXL +GKTCB# = 375.597.962+16.901.908+39.249.987= 421.749.857(đ) Chi tiết xem trang sau

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXaydung 11.doc