Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: LỜI MỞ ĐẦU N gày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng phát triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp và hình thức tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển. Kế toán trở nên quan trọng không thể thiếu. Vì thế với tư cách là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU N gày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng phát triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung phương pháp và hình thức tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển. Kế toán trở nên quan trọng không thể thiếu. Vì thế với tư cách là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa….Vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tồn tại đã khó, muốn sản xuất mang lại lợi nhuận cao lại càng khó hơn, có thể nói đó là vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng quan trọng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình “Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm”. Để khẳng định vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình thực tiễn các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực tiễn kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầøy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cộng với lòng mong muốn được học hỏi hiểu biết thêm về chuyên ngành mình đã học, qua thời gian em thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn nên em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM". Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì chuyên đề gồm 3 chương : Chương I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương III: Một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn. Với thời gian thực tập ngắn, thực tế trải nghiệm về công tác hạch toán chưa sâu, mặt khác kiến thức thực tiễn còn ít, nên trong chuyên đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo bộ môn cùng toàn thể anh chị phòng kế toán Công ty cũng như tất cả các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và tốt hơn. Quy Nhơn, ngày 01 tháng 06 năm2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Liên Hoan CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1. Khái niệm: 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để điều hành sản xuất trong một thời kì . 1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. 1.2. Phân loại: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng một nội dung kinh tế được sắp xếp chung một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào dùng để sản xuất ra sản phẩm gì theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố: - Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC...mà doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động sản xuất. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương,tiền công phải trả, phải triùch BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động trong sản xuất doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nươcù, tiền điện thoại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố như trên : tiếp khách, quảng cáo... Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất cần dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập kiểm tra cung cấp tài liệu tham gia để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư. 1.2.1.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng kinh tế thì xếp vào cùng một khoản mục chi phí mà không phân biệt chúng có nội dung hay tính chất kinh tế như thế nào. - CPNVL trực tiếp: gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng vào mục đích trực tiếp sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, tiền ăn ca, số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung phân xưởng, chi phí quản lý vàøphục vụ quản lý như tiền lương, phụ cấp, chi phí khấu hao.... Theo cách phân loại này có tác dụng: - Cung cấp tài liệu để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục quy định. - Cung cấp tài liệu để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện định mức cho CPSX, dự toán chi phí sản xuất. 1.2.1.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc sản xuất trong kỳ. - Chi phí biến đổi: là chi phí có thể thay đổi về tổng số tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì. - Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng ... Theo cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.1.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với chi phí: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm. - Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu: - Giá thành kế hoạch: là được xác định khi bắt đầu xác định quá trình sản xuất kinh doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế ở kì trứơc, các định mức, các chi phí ở kì kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở định mức không thay đổi trong suốt kì kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện tại từng thời điểm nhất định trong kì kế toán thường là vào ngày đầu tháng. - Giá thành thực tế: được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính dựa vào chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra. 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán các chi phí: - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu giá thành phản ánh tất cả các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành phù hợp với các đặc điểm của sản xuất, qui trình công nghệ của doanh nghiệp. - Vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định. - Tính ra giá thành sản phẩm nhập kho ta gọi là giá thành sản xuất, giá thành sản phẩm gửi tiêu thụ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất vàø tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng khoa học. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. - Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.4. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất cũng như đặc điểm về sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toánù chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm... 1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí . 1.4.2.1. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp được áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán CPSX cụ thể kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp chi phí đó cho đối tượng đó. 1.4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. - Được áp dụng đối với những CPSX có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán CPSX cụ thể mà kế toán không thể theo dõi riêng được. Vì vậy, phải tiến hành phân bổ gián tiếp theo các trình tự sau: + Căn cứ vào chứng từ ban đầu để tập hợp CPSX theo địa điểm phát sinh từ đó tổng hợp các chi phí cho đối tượng hạch toán CPSX. + Chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp với các đối tượng hạch toán CPSX như CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp. - Công thức phân bổ: Mức phân bổ CP cho từng đối tượng = CP cần được phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng 1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX: có 2 phương pháp - Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kiểm kê định kì. 1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp theo phương pháp KKTX. 1.4.3.1.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPNVL trực tiếp. - CPNVLTT gồm tất cả những chi phí về NVL chính, NVL phụ ....được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán CPSX riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay từng sản phẩm lao vụ dịch vụ thì được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. - Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ CPNVL cho các đối tượng có liên quan. - Mức phân bổ CPNVL cho từng đối tượng: Mức phân bổ CP cho từng đối tượng = Tổng CPVL cần được phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho các đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng 1.4.3.1.2. TK sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK này dùng để tập hợp tất cả các khoản mục CPNVL được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các lao vụ dịch vụ. - TK này mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí như ở bộ phận sản xuất lao vụ dịch vụ. Nợ TK 621 Có - Tập hợp chi phí NVLTT Trị giá NVL sử dụng không hết thực tế phát sinh nhập lại kho Kết chuyển CPNVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. - TK này không có số dư 1.4.3.2. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trưc tiếp. 1.4.3.2.1. Nội dung và phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. - CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính vào chi phí theo quy định. - CPNCTT mà chủ yếu là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thường hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải phân bổ những tiêu thức phù hợp. Tiêu thức thường dùng để phân bổ là định mức chi phí tiền lương hay theo hệ sốù phân bổ đã được quy định theo ngày công. - Trên cơ sở phân bổ tiền lương thì kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chí phí. Mức phân bổ CPTL CP tiền lương CNTTSX Tiêu thức phân CNTTSX cho từng = cần được phân bổ x bổ của từng đối đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ tượng cho các đối tượng 1.4.3.2.2. Tài khoản sử dụng: TK622: chi phí nhân công trực tiếp. Dùng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán chi phí hoặc cho từng đối tượng tính giá thành. Nợ TK 622 Có - Tập hợp CPNCTT thực tế phát - Kết chuyển CPNCTT vào TK sinh. tính giá thành. 1.4.3.3. Tập hợp và phân bổ CPSX chung. 1.4.3.3.1. Nội dung và phương pháp phân bổ CPSX chung. - CPSX chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. CPSX chung là loại chi phí tổng hợp. Bao gồm, chi phí nhân công phân xưởng, CPNVL, và dụng cụ sản xuấùt ở phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và những tài sản sử dụng khác nhau ở phân xưởng. Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng. - CPSX chung phải được tập hợp cho từng phân xưởng hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh. - Việc tập hợp phải được thực hiện từng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí của các loại sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất.Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra mà thấp hơn công suất bình thường thì phần chi phí SX chung cố định không phân bổ mà được ghi vào giá vốn hàng bán trong kì. - Nếu như phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp tính hết cho sản phẩm đó. - Nếu phân xưởng sản xuất từ 2 loại sản phẩm trở lên thì CPSXC phải được phân bổ cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Hay theo tỷ lệ với CPNVLTT theo tỷ lệ với CPNVLTT gồm CPNVLTT+CPNCTT hoặc theo tỷ lệ với số giờ máy làm việc . Mức phân bổ CPSXC Tổng cpsxc cần phân bổ Tiêu thức cho từng đối tượng = x phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho cho đối đối tượng tượng 1.4.3.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 627: Chi phí sản xuất chung . - TK này dunøg để tập hợp CPSXC. - TK này mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phận SXKD. Nợ TK627 Có - Tập hợp CPSXC thực tế phát - Các khoản làm giảm CPSXC sinh. - Phần CPSXC cố định được tính vào giá vốn hàng bán . - Phân bổ và kết chuyển CPSXC vào TK tính giá thành. * TK này không có số dư. * TK cấp II của TK 627: - 6271: Chi phí nhân công trực tiếp. - 6272: Chi phí vật liệu . - 6273: Chi phí công cụ dụng cụ . - 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. - 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - 6278: Chi phí khác bằng tiền. 1.4.3.4. Tổng hợp CPSX -Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang . 1.4.3.4.1. Tập hợp CPSX. - TKSD: TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK này dùng để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm . - TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành Nợ TK 154 Có - Số dư đầu kì : - Tổng hợp CPSX phát sinh - Các khoản làm giảm CPSX - Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì . - SDCK: CPSX của sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì * Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: Theo phương pháp kê khai thường xuyên . TK 621 TK 154 TK 152 K/C CPNVLTT Trị giá phế liệu thu hồi TK 622 TK138,334 K/C CPNCTT Bồi thường do SP hỏng TK627 TK155 K/C CPSXC Giá thành SPSX nhập kho TK 632 Giá trị sản xuất SP bán ra kho TK 157 giá trị sản xuất SP gửi bán không qua kho 1.4.3.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hồn thành còn phải tiếp tục chế biến trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Để tính được giá thành của sản phẩm hồn thành cần thiết phải đánh giá được sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4.3.5.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.3.5.1.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn nhũng chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hồn thành . - Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong giá thành trên 70%. Theo phương pháp này thì nguyên vật liệu chính được tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. CPSXDD cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPNVLC ( CPNVLTT) phát sinh trong kỳ x SLSPDD cuối kỳ SLSP hồn thành trong kỳ + SLSP dở dang cuối kỳ 1.4.3.5.1.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hồn thành tương đương: Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí từng khoản mục đó được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hồn thành theo mức độ hồn thành thực tế . CPSXDD cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ x SLSPDDCK quy đổi thành SPHT SLSP hồn thành trong kỳ +SLSPDDCK quy đổi thành SPHT 1.4.3.5.1.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí Theo phương pháp này CPNVL chính hoặc CPNVLTT được tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang là như nhau các chi phí khác được tính cho sản phẩm dở dang với mức độ hồn thành là 50% . 1.4.3.5.1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch Sản phẩm dở dang được đánh giá theo định mức chi phí hoặc chi phí kế hoạch và được tính theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hồn thành của sản phẩm . 1.4.3.6. Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cũng có nội dung và phương pháp phân bổ giống như phương pháp kê khai thường xuyên nhưng có sử dụng thêm tài khoản 631. Nợ TK 631 Có Trị giá sản phẩm dở dang đầu kì . Trị giá sản phẩm dở dang cuối kì Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ trong kì . hoàn thành trong kì . Các khoản giảm CPSX nếu có . * Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ : TK 154 TK 631 TK 154 K/C CPSXDD ĐK K/C CPSXDD CK TK 621 TK 611 K/C CPNVLTT phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng TK 622 TK 138 K/C CPNCTT Tiền bồi thường vật chất TK 627 TK 632 K/C CPSXC Giá trị SP hoàn thành trong kỳ * Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng giống như trong kê khai thường xuyên 1.4.3.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Là những phương pháp dùng để tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm nó mang tính thuần tuý về kỹ thuật để tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành . 1.4.3.7.1. Phương pháp trực tiếp : Áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn số lượng mặt hàng thì ít khối lượng sản phẩm lớn chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang ít như doanh nghiệp sản xuất điện nước, than, gỗ... trong những doanh nghiệp này thì đối tượng kế tốn chi phí thường là những sản phẩm riêng biệt nên đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là phù hợp với nhau. Cho nên tổng hợp chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đối` tượng cũng chính là tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng CPSX chênh lệch CPSXDD ĐK và CK số lượng của sản phẩm hồn thành trong kỳ 1.4.3.7.2. Tổng công chi phí : Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện trong nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là các giai đoạn công nghệ hoặc bộ phận sản xuất hoặc là các bộ phận chi phí sản phẩm. - Giá thành sản phẩm hồn thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn bộ phận sản xuất hoặc các chi tiết bộ phận mà cấu thành sản phẩm. Z = C1 + C2+ .......... + Cn 1.4.3.7.3. Phương pháp hệ số : Áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. - Trong trường hợp này thì chi phí sẽ không được tập hợp riêng cho từng sản phẩm mà phải được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. - Theo phương pháp này thì trước hết kế tốn dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm chuẩn. Sau đó tính giá thành một đơn vị sản phẩm chuẩn và giá thành của từng loại sản phẩm Giá thành 1 đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm hồn thành đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn Giá thành đơn vị từng loại SP = Giá thành 1 đơn vị SP chuẩn x Hệ số quy đổi SP đó 1.4.3.7.4 . Phương pháp tỷ lệ: Áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau như may mặc, dày dép ... Trong trường hợp này để giảm bớt khối lượng hạch tốn thì kế tốn tiến hành tập hợp các sản phẩm theo nhóm sản phẩm cùng loại. Đối tượng tính giá thành đó là từng quy cách trong nhóm sản phẩm. 1.4.3.7.5. Phương pháp loại trừ: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh thu được các loại sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, mà sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành. Vì vậy, để tính được giá thành của sản phẩm chính thì phải loại trừ sản phẩm phụ thu hồi ra khỏi chi phí sản xuất Tổng giá thành SP chính = CPSX dở dang đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang cuối kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi 1.4.3.7.6. Phương pháp liên hợp: Là kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm như kết hợp phương pháp loại trừ với hệ số hay tổng cộng chi phí với tỷ lệ. 1.4.3.7.7. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ theo đơn đặt hàng. Các doanh nghiệp này thuộc loại hình sản xuất giản đơn, nhỏ. Vì sản xuất theo đơn đặt hàng nên phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất thích hợp là hạch tốn theo đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm mỗi đơn đặt hàng. - Đặc điểm tồn bộ chi phí phát sinh đều tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng mỗi đơn đặt hàng đó nhiều hay ít. - Các chi phí trực tiếp phát sinh thuộc đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp theo đơn đặt hàng đó. Căn cứ vào những chứng từ gốc hoặc tổng hợp bảng phân bổ chi phí. - Đối với chi phí chung thì tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, sau đó phân bổ từng đơn đặt hàng theo phương pháp phân bổ thích hợp. - Công việc tính giá thành vào cuối tháng hay định kỳ khi đơn đặt hàng đã hồn thành. - Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kéo dài thì có thể chia đơn đặt hàng chính ra thành nhiều đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hồn thành đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng phụ lập ra một chi tiết hoặc một bộ phận sản xuất. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2. Đặc điểm và tình hình chung và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn. 2.1. Đặc điểm và tình hình chung tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn . 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 2.1.1.1. Quá trình hình thành: Để thực hiện chiến lược kinh tế của tỉnh Bình Định nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một khối lượng lớn lao động trẻ còn đang thất nghiệp . Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn thống nhất đầu tư sản xuất .Thu mua chế biến gỗ tinh chế, lâm sản khác và chế biến đá Granaite để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa . Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn được UBND tỉnh Bình Định cấp giấy phép thành lập số 17/ GP-TLDN ngày 20/04/1998. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh số 046366 ngày 20/04/1998. Trụ sở giao dịch số 330 Đường Diên Hồng –Thành phố Qui Nhơn –Bình Định . Địa Điểm xây dựng khu công nghiệp Phú Tài-Phường Trần Quang Diệu –Tp Qui Nhơn –Tỉnh Bình Định. 2.1.1.2. Quá trình phát triển: Với ngành nghề kinh doanh và địa điểm xây dựng như trên, công ty có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì khu công nghiệp Phú Tài là khu vực trung tâm thu hút nguồn hàng từ các tỉnh lân cận như Phú Yên, Quảng Ngãi, Gia Lai …gần đường giao thông, cảng biển rất thuận lợi cho việc vận chuyển thành phẩm nguyên liệu vật liệu sản xuất có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ hơn so với một số tỉnh lớn và các nước lân cận. Đặc biệt,công ty nằm trong khu công nghiệp đã có quy hoạch nên khi đi vào hoạt động ít gây ảnh hưởng về tiếng ồn, vệ sinh môi trường ,kết cấu hạ tầng có sẵn, thuận về điện nước, thông tin liên lạc …Bên cạnh những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn nhất định. Ngay từ đầu có rất nhiều đốùi thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề, tuổi đời công ty còn trẻ nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế, lực lượng công nhân lành nghề chưa nhiều do vậy cần phải tuyển chọn, đào tạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Không những thế, trong năm 2007 vừa qua, công ty có những chuyển biến: sát nhập công ty cổ phần Hoàng Anh Qui Nhơn vào công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai . Qua những chuyển biến đó, ban lãnh đạo cũng như công nhân của công ty đã phát huy thuận lợi khắc phục những khó khăn để đưa công ty ngày một phát triển hơn, với diện tích nhà xưởng được xây dựng cao ráo , thoáng mát, trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại và luôn có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã và chất lượng ngày càng tăng , tạo uy tín trong thị trường trong và ngoài nước như Đan Mạch, Úc, Nam Phi,…. Nhưng công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh sẵn có, năng động ,sáng tạo trong kinh doanh, phát triển sản xuất, công ty đã và đang khẳêng định chỗ đứng của mình trong thị trường trong và ngoài nước. 2.1.2. Một số kết quả đạt được trong năm 2005 và năm 2006: TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005 - 2006 Mức % 1 Vốn kinh doanh 31.873.881.200 45.573.881.200 13.700.000.000 42,98 2 Doanh thu 62.762.210.031 76.673.695.000 13.911.484.970 22,0 3 Chi phí 56.313.313.548 67.244.552.000 10.931.238.460 19,4 4 Lợi nhuận 6.448.896.483 9.429.142.817 2.980.246.334 46,2 5 Số nhân viên 850 1.100 250 29,2 * Vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 13.700.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 42,98%. Điều này cho thấy trong năm qua cho công ty mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang bị kỹ thuật để phù hợp với người lao động và đáp ứng yêu cầu của thị trường. * Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 13.911.484.970 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22%. Điều này cho thấy trong năm qua với việc xác định đúng định hướng đi, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đặc biệt trong năm 2006 nhờ áp dụng chính sách Maketing cho nên công ty đã kích thích thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước nên công ty đã có nhiều đơn đặt hàng hơn, số lượng tiêu thụ nhiều hơn từ đó làm cho doanh thu tăng lên rõ rệt . * Chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng 10.931.238.460 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,4%. Điều này là không tốt chúng ta cần tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục . * Số nhân viên năm 2006 so với năm 2005 tăng 250 người tương ứng với tỷ lệ tăng 29,2%. Điều nay cho thấy công ty làm ăn ngày càng phát triển nên đã thu hút một lượng lớn lao động . * Lợi nhuận năm 2006 so năm 2005 tăng 2.980.246.334 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 46,2% . Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty cao Qua kết quả phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất của công ty tốt,việc quản lý nhân công cũng tốt. Sản phẩm của công ty làm ra đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.ø 2.1.3. Một số đặc điểm của công ty : - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: chủ yếu là đồ gỗ . - Niên độ kế toán bắt đầu 01/01/2007 và kết thúc ngày 31/12/2007 . - Đơn vị tiền tệ ghi chép là đồng Việt Nam . 2.1.4. Mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn a. Mục đích : Đầu tư phát triển mở rộng xây dựng sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, đa dạng hoá nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa, nhất là lĩnh vực sản xuất chế biến đồ gỗ tinh chế và lâm sản. Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu là lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động đóng góp vào ngân sách nhà nước và sự phát triển của công ty b.Nhiệm vụ : Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất chế biến gỗ tinh chế và lâm sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa . Kí kết và thực hiện các hợp đồng đã kí, tuân thủ các chính sách,chế độ quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và quan hệ giao dịch đối ngoại . Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội và nhiệm vụ của công ty, chịu sự giám sát toàn diện của cơ quan có thẩm quyền . Làm tốt công tác bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi trường bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước . c.Quyền hạn : Công ty có quyền lựa chọn ngành hàng và quy mô hoạt động . Lựa chọn hình thức và cách huy động vốn, sử dụng vốn góp của các thành viên và các nguồn vốn khác để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Chủ động trong hoạt động kinh doanh đã đăng ký . Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các thành viên sau khi đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo quy định của nhà nước nghĩa vụ phiên họp tập thể thành viên . 21.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . a. Qui trình sản xuất: Để doanh nghiệp phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản phẩm đạt chất lượng, yêu cầu đòi hỏi công ty phải đề ra kế hoạch tổ chức dưới sự chỉ đạo của giám đốc điều hành sản xuất, mọi sản phẩm chế xuất ra phải trải qua từng công đoạn gắn liền với từng công đoạn, công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề hiểu biết và sử dụng thành thạo tính kỹ năng kỹ thuật của từng loại máy móc, thiết bị nhờ đó mà công ty có một qui trình sản xuất vững vàng và có sự nối kết nhau thành dây chuyền sản xuất . a1. Sơ đồ 1: QUI TRÌNH SẢN XUẤT . (1) (2) (3) (5) CƯA XẺ N.KHO.N.LIỆU GỖ TRÒN SẤY (8) (7) (6) (5) KHO PHÔI TINH CHẾ SƠ CHẾ LẮP RÁP PHUN SƠN KHO THÀNH PHẨM NGUỘI (9) (10) (11) HOÀN THIỆN, ĐÓNG GÓI (12) (12) a.2. Giải thích : (1) Gỗ nguyên liệu: Chủ yếu là gỗ 80% được nhập khẩu từ nước ngoài :bằng đường biển qua cảng Quy Nhơn từ các nước: Brazil, Mã Lai, Nam Phi còn lại ở Việt Nam (chủ yếu là rồng rừng), được chính phủ cho phép, gỗ tròn là nguyên liệu chính dự trữ để cung cấp liên tục cho quá trình sản xuất sản phẩm. Căn cứ trên phiếu đề nghị cấp nguyên liệu của các bộ phận sản xuất, thủ kho nguyên liệu gỗ xuất gỗ để tiến hành sản xuất. (2) Tổ xẻ: Được thực hiện bằng máy CD nằm công suất 25m3/ca máy và bằng máy CD đứng công suất 15m3/ca máy. Căn cứ trên kế hoạch, gỗ tròn sẽ được xuất cho tổ xẻ ra gỗ phách theo qui cách đặt sẵn. (3) Tổ sấy: Gỗ phách nhận từ kho nguyên liệu sẽ được tổ sấy xếp vào lò đối với gỗ phách có độ dày lớn cần phải luộc trước khi tiến hành sấy. (4) Nhập kho nguyên liệu (sau khi sấy): Thủ kho tiến hành qui trình lập kho đối với phách đạt yêu cầu. (5) Sơ chế: Tiến hành công việc tạo phôi chi tiết. Tổ cưa chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu gỗ về chất lượng, khối lượng và đối chiếu mã phách. - Tổ cưa rong nhận phôi từ tổ cưa dứt và cong theo qui cách định sẵn. - Đối với chi tiết thẳng thì tổ cưa lượn thao tác đối với chi tiết cong. Chi tiết sau khi cưa, rong, lượn được chuyển qua tổ bào (bào thẩm, bào cuốn). Kiểm tra chi tiết trước khi giao qua tổ tinh chế. Những chi tiết đạt phải được xếp trên những Pallet riêng, chi tiết không đạt để xử lí riêng. (6) Tinh chế: Nhận chi tiết của sơ chế và tiến hành các công việc Tubi, Mộng, Khoan, đục ….các công việc được tiến hành trên tiêu chí kĩ thuật do phòng kĩ thuật ban hành (kèm theo bản vẽ). Số lượng và qui cách phải được kiểm tra đầy đủ trên phiếu Pallet của tổ tinh chế. Chuyển trả tổ sơ chế tận dụng các chi tiết của kế hoạch và hư hỏng. Ghi đầy đủ thông tin để nhận dạng . (7) Kho phôi: Sau khi cắt ra phôi tức là tạo ra những chi tiết, bộ phận nhỏ của sản phẩm. Các chi tiết bộ phận nhỏ được đặt trên các Pallet riêng biệt để tránh nhầm lẫn các nguồn gốc và chủng loại, chi tiết hay cụm chi tiết. (8) Lắp ráp: Tiến hành công việc lựa gỗ lắp ráp cụm chi tiết hoặc sản phẩm. Đối với các chi tiết nhỏ, số lượng lớn cần qua lựa mẫu trước khi lắp ráp. (9) Nguội: Tiến hành công việc vô keo, trám trít, và chà nhám thủ công những điểm không phù hợp của sản phẩm . (10) Phun sơn: Dựa trên yêu cầu của sản phẩm phun sơn sẽ được nhúng dầu hoặc phun sơn . (11) Hoàn thiện và đóng gói: tổ hoàn thiện kiểm tra lần cuối để tìm và khắc phục những khuyết điểm khó khắc phục của sản phẩm. Sau khi kiểm tra xong thì tiến hành đóng gói bao bì. (12) Kho thành phẩm: KCS thành phẩm có trách nhiệm kiểm tra hàng trước khi nhập kho và yêu cầu tái chế các sản phẩm không đạt . - Lập biên bản kiểm tra chất lượng . - Lập biên bản nhập kho thành phẩm . b. Tổ chức bộ máy quản lý: b.1. Sơ đồ: SƠ ĐỒ 2 :SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC P.CUNG ỨNG VẬT TƯ PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT NGUỘI KHO.TP KHO N.LIỆU LẮP RÁP KHOAN TẠO PHÔI * Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ phân phối qua lại b. Nhiệm vụ, chức năng từng phòng ban , bộ phận và mối quan hệ giữa đơn vị của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn: + Giám đốc: Do tập thể thành viên công ty quyết định. Là người đại diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật của toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo, định hướng của các phòng như: phòng hành chính, phòng cung ứng vật tư, phòng điều hành sản xuất. + Phòng kế toán - tài chính: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước theo quy định kế toán về hoạt động tài chính - kế toán của công ty. Theo dõi và tập hợp các số liệu có liên quan về kết cấu đầu tư tài chính trong năm. Xác nhập và theo dõi sổ kế toán có liên quan, trong quá trình sử dụng hệ thống tài chính, cam kết và thanh lý hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty. + Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác hành chính quản trị, công tác an ninh ... trong phạm vi toàn công ty. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng ban, phòng tổ chức hành chính ... Đảm bảo nhu cầu sản xuất sinh hoạt, ra quyết định và quản lý các văn bản trong phạm vi trách nhiệm được giao. Có quyền quyết định ngừng sản xuất khi phát hiện các quy định về kỷ luật lao động, kịp thời báo cáo ngay lên trên biết về quyết định của mình. + Phòng điều hành sản xuất: Là phòng tham mưu tổng hợp cho giám đốc, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm, xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chuyên môn của mình. + Các thủ kho nguyên vật liệu, thành phẩm: Chịu trách nhiệm quản lý về số lượng sản phẩm tại kho, có quyền từ chối không nhập kho các nguồn nguyên liệu, thành phẩm không đảm bảo chất lượng, mẫu mã quy cách. + Phòng cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động mua sắm vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức cung ứng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất. 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị: 2.1.6.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị: a. Sơ đồ: Sơ đồ III: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Kế toán công nợ * Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Quan hệ phối hợp b. Nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty: - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh tế - tài chính, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trực tiếp, chỉ đạo điều hành các bộ phận kế toán và ký duyệt các chứng từ gốc và các thủ tục đầu tư trước khi trình lãnh đạo công ty. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các sổ sách chứng từ của các bộ phận kế toán, lập báo cáo có liên quan lên kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về mọi nghiệp vụ kinh tế của mình trước kế toán trưởng và giám đốc. - Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày theo chế độ làm việc, căn cứ vào các chứng từ gốc cập nhật các khoản phải thu, phải trả, ứng trước người mua ... chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công nợ và kế toán trả nợ trước lãnh đạo công ty. - Kế toán tiền lương: Tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ - công nhân viên trong công ty. - Kế toán vật tư: Theo dõi, giám sát tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, công cụ - dụng cụ và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số tiền mặt thu - chi hàng ngày và báo cáo tình hình tăng giảm, tồn quỹ tiền mặt của đơn vị lên cấp trên. 2.1.6.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính * Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.1.6.3. Hệ thống tài khoản của công ty: Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, sơ đồ kế toán theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. 2.1.6.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Hàng tồn kho của công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.6.5. Phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hoá sản phẩm: Công ty đã dùng phương pháp nhập trước xuất trước . 2.1.6.6. Phương pháp nộp thuế GTGT của công ty: Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế . 2.1.6.7. Sổ sách kế toán sử dụng có liên quan: - Hoá đơn giá trị gia tăng . - Bảng kê. - PXK mẫu 02 - VT. - Bảng thanh toán lương. - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. - Sổ cái. - Chứng từ ghi sổ . - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. 2.2. Thực trạng công tác về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà máy gỗ Hoàng Anh - Quy Nhơn 2.2.1. Đối tượng hạch toán tại công ty Công ty là đơn vị đăng ký sản xuất, thu mua chế biến các sản phẩm nông lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Nhưng hiện nay công ty chỉ đầu tư sản xuất các mặt hàng như: bàn, ghế gỗ các loại theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là: Bàn Oval table, Ghế Relax chair, Ghế 5 bậc I .... Nhưng do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ hạch toán chi phí trong một tháng 12. Mà tháng 12 năm 2007 công ty nhận được một đơn đặt hàng của khách hàng với yêu cầu làm cho khách hàng 700 cái bàn oval table và 950 cái ghế 5 Bậc I và công ty đã hoàn thành được đơn đặt hàng 2.2.2. Phương pháp hạch toán ở công ty: - Công ty hạch toán CPSX theo sản phẩm - Trong đo:ù Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp sản phẩm đó Chi phí quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm 2.2.3. Hạch toán và phân bổ CPNVLTT 2.2.3.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPNVLTT CPNVLTT được tập hợp tất cả các khoản chi phí NVLC, NVL phụ trực tiếp tạo thành sản phẩm bao gồm NVL xuất kho ,mua bằng tiền mặt hoặc mua chưa trả người bán Xuất NVL dùng cho sản phẩm nào thì tính cho sản phẩm đó 2.2.3.2. Chứng từ sử dụng : - Phiếu đề nghị cấp vật tư - Phiếu xuất kho - HĐGTGT - Phiếu chi -Phiếu nhập kho . Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nên để đảm bảo nhu cầu sản xuất thì công ty thường nhập khẩu hoặc mua trong nước nguồn nguyên liệu. Khi nhập khẩu hoặc mua trong nước nguyên liệu gỗ về nhập kho thì kế toán lập phiếu nhập kho. CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài PHIẾU NHẬP KHO Họ tên người giao hàng: Phan Thị Ý Địa chỉ: Phường 7 -Quy Nhơn . Theo hợp đồng số: 30, ngày 01tháng 12 năm 2007. Nhập tại kho: chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn STT Tên mặt hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ xẻ bạch đàn M3 57 4.856.367,8 276.812.964,8 2 Gỗ xẻ dầu M3 24 5.465.076 131.161.824 Cộng 407.974.788 Tổng số tiền: Bốn trăm lẻ bảy triệu chín trăm bảy mươi bốn nghìn bảy trăm tám mươi tám đồng Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Người lập Người giao Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hàng ngày dựa vào kế hoạch nhu cầu vật tư cần dùng thì các tổ sản xuất viết giấy yêu cầu đề nghị cấp vật tư thông qua phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch trình lên Giám đốc xét duyệt. Trên cơ sở đó kế toán vật tư tập hợp chuyển cho kế toán tổng hợp đồng thời tiến hành lập phiếu xuất kho, ghi sổ chi tiết vật tư . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NMG Hoàng Anh Quy Nhơn Độc lập - Tự do - Hạnh phúc KCN Phú Tài PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Kính gửi: - BLĐ chi nhánh công ty CP Hoàng Anh Gia Lai - Nhà máy gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn Tôi tên: Lê Văn An Đơn vị: Bộ phận kỹ thuật Đề nghị duyệt cấp một số nguyên vật liệu sản xuất sau: STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Gỗ xẻ bạch đàn M3 43 2 Gỗ xẻ dầu M3 18 cộng 61 Giám đốc Ngày 02 tháng 12 năm 2007 (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi kế toán nguyên vật liệu nhận được giấy này tiến hành lập phiếu xuất kho CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai Mẫu số 02 - VT NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài Nợ TK621: 307.195.185 Có TK 152: 307, 195, 185 PHIẾU XUẤT KHO Ngày, 03 tháng 12 năm 2007 Số 04/8 GH Họ và tên người nhận: Lê Văn An Đơn vị: Bộ phận kỹ thuật Lý do xuất: xuất cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất VT, dụng cụ sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gỗ xẻ bạch đàn M3 43 43 4.856.367,8 208.823.817 2 Gỗ xẻ dầu M3 18 18 5.465.076 98.371.368 Cộng 307.195.185 Tổng số tiền: ba trăm lẻ bảy triệu một trăm chín mươi lăm nghìn một trăm tám mươi lăm đồng Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên L1: Lưu ở bộ phận lập phiếu L2: Thủ kho giữ đẻ ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán L3: Người nhận giữ để ghi vào sổ kế toán bộ phận sử dụng. Sau đó hàng tháng giữa thủ kho và kế toán nguyên liệu vật liệu đối chiếu sổ kế toán và thẻ kho. * Công ty mua nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, không qua nhập số bằng tiền mặt HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 02: Giao cho khách hàng Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Ngày 07 tháng 12 năm 2007 CH/00 - H ET: 057025 Đơn vị bán Cơ sở Minh Hiền Địa chỉ: Phường Trần Quang Diệu - Quy Nhơn Điện thoại: 056. 841469 Mã số: 410026878 Họ và tên người mua hàng : Lê Duy Trung Đơn vị: Chi nhánh công ty CP Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn Địa chỉ: số tài khoản Hình thức thanh toán: tiền mặt mã số: 410028802 STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chốt trượt 8x30 inox cáiï 1.000 1.230 1.230.000 2 Keo A- B lọ 1.000 2.270 2.270.000 Cộng tiền hàng 3.500.000 Thuế GTGT (10%) 350.000 Cộng tiền thanh toán 3.850.000 Số tiền bằng chữ : Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng. L1: Lưu L2: Giao cho khách hàng L3: Dùng thanh toán Kế toán căn cứ vào hoá đơn và kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, nếu thấy đúng quy cách sản phẩm thì kế toán lập phiếu chi tiền mặt và giao cho bộ phận sử dụng trên cơ sở giấy đề nghị cấp vật tư . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai Quyển số: 04 NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài Nợ TK: 621, 133 Có TK 111 PHIẾU CHI Ngày, 07 tháng 12 năm 2007 Số 250/02 Họ và tên người nhận: Lê Duy Trung Địa chỉ: Phòng cung ứng vật tư Lý do chi: thanh toán tiền theo hoá đơn 057025 Số tiền: 3.850.000 đồng (Bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng.) Xuất tại kho: Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.3.4. Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi, hoá đơn GTGT ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621. Mục đích của sổ CPSXKD: Là phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng loại chi phí nguyên vật liệu riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 Sản phẩm: bàn oval table NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi nợ 621 SH NT Vật liệu Nhiên liệu 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 31/12 PXK 12 3/12 Gỗ xẻ bạch đàn 152 208.823.817 208.823.817 PXK 13 4/12 Gỗ dầu N2 152 60.430.000 60.430.000 PXK 14 5/12 Vòng bo 5x13x4 152 9.108.000 9.108.000 PXK 15 6/12 Oâbi Inox 152 11.400.000 11.400.000 PC9 7/12 Chốt truợc 8x30 inox 111 1.230.000 1.230.000 PC 9 7/12 Keo A-B 111 2.270.000 2.270.000 PXK16 8/12 Gỗ tạp 152 50.150.000 50.150.000 PC10 9/12 Nhôm thanh 2737 111 18.943.888 18.943.888 PXK 17 10/12 Gỗ Kapur 152 92.163.515 92.163.515 PC 11 11/12 Dầu diezen 111 8.231.900 8.231.900 PC 12 12/12 Xăng 111 12.320.000 12.320.000 PXK 18 13/12 Bulon đầu dù 4x15 152 4.250.000 4.250.000 PXK 19 15/12 Đinh bắn F10 152 998.880 998.880 Cộng phát sinh 480.320.000 459.768.100 20.551.900 Ghi có TK621 154 480.320.000 459.768.100 20.551.900 3- Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 Sản phẩm: Ghế 5 bậc I NTGS Chứng từ Diễn giải TK DƯ Số tiền Ghi nợ 621 SH NT Vật liệu Nhiên liệu 31/12 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ PXK 12 3/12 Gỗ xẻ dầu 152 98.371.368 98.371.368 PXK 20 16/12 Gỗ Hồng tùng 152 39.127.595 39.127.595 PXK 21 16/12 Gỗ tạp 152 25.775.000 25.775.000 PXK 22 16/12 Gỗ dầu N4 152 15.523.642 15.523.642 PC 13 16/12 Dầu diezen 111 6.320.800 6.320.800 PC 14 17/12 Xăng 111 9.420.300 9.420.300 PC 15 17/12 Long đền nhựa 11x3x4 111 1.090.000 1.090.000 PXK 23 17/12 Chất pha 152 1.120.000 1.120.000 PXK 24 17/12 Chất xúc tác 152 980.000 980.000 PXK25 18/12 Keo 502 152 1.230.000 1.230.000 PC 16 18/12 Bộ vật tư C134 111 10.880.795 10.880.795 PC 17 18/12 Vòng bo 5x13x4 111 9.108.000 9.108.000 PXK 26 18/12 Dây đai vàng 152 1.450.000 1.450.000 PC 18 18/12 Ốc vít 111 1.320.000 1.320.000 Cộng phát sinh 221.717.500 205.976.400 15.741.100 Ghi có TK621 154 221.717.500 205.976.400 15.741.100 3- Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.3.5. Ghi sổ kế toán tổng hợp: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê mỗi đối tượng một bảng riêng . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NL - VL XUẤT SẢN XUẤT Số: 08 Tháng 12 năm 2007 Sản phẩm : bàn oval table Chứng từ Tên vật tư nguyên vật liệu Ghi có TK 152 ghi nợ TK 621 SH NT PXK 12 3/12 Gỗ xẻ bạch đàn 208.823.817 PXK 13 4/12 Gỗ dầu N2 60.430.000 PXK 14 5/12 Vòng bo 5x13x4 9.108.000 PXK 15 6/12 Ổ bi inox 11.400.000 PXK 16 8/12 Gỗ tạp 50.150.000 PXK17 10/12 Gỗ Kapur 92.163.515 PXK 18 13/`12 Bulon đầu bù 4x15 4.250.000 PXK 19 15/12 Đinh bắn F10 998.880 Cộng 437.324.212 Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày 31tháng 12năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất vật tư số 08 kế toán lập chứng từ ghi sổ . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số 20 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất NL-VL dùng cho sản xuất sản phẩm bàn oval table 621 152 437.324.212 Cộng 437.324.212 Kèm theo 08 chứng từ gốc và một bảng kê chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NL-VL XUẤT SẢN XUẤT Số 09 Tháng 12 năm 2007 Sản phẩm : Ghế 5 bậc I Chứng từ Tên vật tư - nguyên vật liệu Ghi có TK 152 ghi nợ TK 621 SH NT PXK12 3/12 Gỗ xẻ dầu 98.371.368 PXK20 16/12 Gỗ Hồng Tùng 39.127.595 PXK21 16/12 Gỗ tạp 25.775.000 PXK22 16/12 Gỗ dầu N4 15.523.642 PXK23 17/12 Chất pha 1.120.000 PXK24 17/12 Chất xúc tác 980.000 PXK25 18/12 Keo 502 1.230.000 PXK26 18/12 Dây đai vàng 1.450.000 Cộng 183.577.605 Kèm theo 08 chứng từ gốc Ngày31 tháng12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất vật tư số 09 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 21 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất NL-VL dùng cho sản xuất sản phẩm ghế 5 bậc I 621 152 183.577.605 Cộng 183.577.605 Kèm theo 08 chứng từ gốc và một bảng kê chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) * Trường hợp doanh nghiệ mua NL-VL về xuất thẳng sản xuất không qua kho bằng tiền mặt. Từ hoá đơn và phiếu chi kế toán lập bảng kê mỗi đối tượng một bảng kê riêng. CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NL-VL XUẤT TRỰC TIẾP SẢN XUẤT Số 10 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sản phẩm: bàn oval table Chứng từ Tên vật tư nguyên vật liệu Ghi có TK 111 ghi nợ SH NT TK 621 TK 133 PC9 7/12 Chốt trượt 8x30 inox 1.230.000 123.300 PC9 7/12 Keo A-B 2.270.000 227.000 PC10 9/12 Thanh nhôm 2737 18.943.888 1.894.388,8 PC11 11/12 Dầu Diezen 8.231.900 823.190 PC12 12/12 Xăng 12.320.000 1.232.000 Cộng 42.995.788 4.299.578,8 Kèm theo 05 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất vật tư kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 22 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua NL-VL dùng choxuất thẳng không qua kho 621 111 42.995.788 - Thuế GTGT 133 111 4.299.578,8 Cộng 47.295.366,8 Kèm theo 08 chứng từ gốc và một bảng kê chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NL-VL XUẤT TRỰC TIẾP SẢN XUẤT Số 11 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Sản phẩm: ghế 5 bậc I Chứng từ Tên vật tư nguyên vật liệu Ghi có TK 111 ghi nợ SH NT TK 621 TK 133 PC13 16/12 Dầu điezen 6.320.800 632.080 PC14 17/12 Xăng 9.420.300 942.030 PC15 17/12 Long đền nhựa 11x3x14 1.090.000 109.000 PC16 18/12 Bộ vật tư C134 10.880.795 1.088.079,5 PC17 18/12 Vòng bo 5x13x4 9.108.000 910.800 PC18 18/12 Ốc vít 1.320.000 132.000 Cộng 38.139.895 3.813.989,5 Kèm theo 06 chứng từ gốc Ngày 31 tháng12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ vật tư số 11 kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 23 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua NL-VL dùng thẳng không qua kho 621 111 38.139.895 - Thuế GTGT 133 111 3.813.989,5 Cộng 41.953.884,5 Kèm theo 06 chứng từ gốc và một bảng kê chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) * Sau khi tập hợp các khoản CPNVLTT trên các chứng từ ghi sổ20, 21, 22, 23 kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 154 CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 24 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có K/c chi phí NL-VL TT 154 621 702.037.500 Cộng 702.037.500 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) * Theo nguyên tắc kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ có sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhưng công ty không sử dụng và xét thấy không cần thiết mà chỉ tốn thời gian. Nên số liệu trên sổ cái được lấy trực tiếp từ chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 20, 21, 22, 23, 24 kế toán tiến hành ghi vào sổ cái . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CÁI Năm 2007 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu :621 NTGS Chứng từ Diễn giải TKTƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 1- số dư đầu kì 2- Số` phát sinh trong kỳ 20 31/12 Xuất NVL dùng SXSP 152 437.324.212 21 31/12 Mua NVL dùng thẳng SXSP 111 42.995.788 22 31/12 Xuất NVL dùng SXSP 152 183.577.605 23 31/12 Mua NVL dùng thẳng SXSP 111 38.139.895 24 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 702.037.500 Cộng phát sinh 702.037.500 702.037.500 3- Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.4. Hạch toán chi phí nhân công: 2.2.4.1. Phương pháp tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất: công ty đã áp dụng trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. 2.2.4.2. Phương pháp tính lương cho bộ phận gián tiếp: - Công ty áp dụng trả lương theo thời gian. Mức lương tối thiểu x Hệ số lương - Mức lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng - Mức lương tháng =Mức lương ngày x số ngày làm việc thực tế * Ở công ty không trích các khoản bảo hiểm, tiền ăn ca, hay các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất ( Vì người lao động này làm theo hợp đồng ngắn hạn chủ yếu là lao động phổ thông) mà chỉ trích bảo hiểm cho những người kí hợp đồng dài hạn với công ty . 2.2.4.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí CPNCTT của công ty là tiền lương của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, khoản chi phí này công ty khoán cho công nhân trên cơ sở tiền lương định mức tiền thưởng được thanh toán toàn bộ khi sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Tiền lương = Đơn giá lương khoán x Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.2.4.4. Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc người phụ trách ghi hàng ngày ....Họ căn cứ vào số lượng lao động có mặt, vắng mặt, mọi thời gian làm việc của công nhân trong công ty đều được phản ánh vào bảng chấm công làm căn cứ để tính lương. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành do tổ trưởng mỗi tổ lập. Từ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương để trả cho CNTTSX. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương . Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thanh toán phải trả cho từng đối tượng thì kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Số :12 Tháng 12 năm 2007 ĐVT:đồng TT Ghi Có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Công 338 Tổng cộng 3382 3383 3384 1 TK 622 314.731.407,2 314.731.407,2 BànOval table 193.154.271,5 193.154.271,5 Ghế 5 bậc I 121.577.135,7 121.577.135,7 2 TK 627 26.240.500 524.810 3.936.075 524.810 4.985.695 31.226.195 3 TK 642 20.430.700 408.614 3.064.605 408.614 3.881.833 24.312.533 4 Cộng 361.402.607,2 933.424 7.000.680 933.424 8.867.528 370.270.135,2 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.4.5. Hạch toán chi tiết : Từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành lập các sổ chi phí sản xuất kinh doanh CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 Sản phẩm: Bàn Oval table NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 12 31/12 Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX 334 193.154.271,5 Cộng phát sinh 193.154.271,5 Ghi có TK 622 154 193.154.271,5 3- Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 Sản phẩm: Ghế 5 bậc I NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 12 31/12 Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX 334 121.577.135,7 Cộng phát sinh 121.577.135,7 Ghi có TK 622 154 121.577.135,7 3- Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.4.6 .Hạch toán tổng hợp: Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 25 Ngày 31/12/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Lương CNSX 622 334 314.731.407,2 Bàn Oval table 622 334 193.154.271,5 Ghế 5 bậc I 622 334 121.577.135,7 Lương CN ở BPPX 627 334 26.240.500,0 Trích BH cho CN BPPX 627 338 4.985.695 Lương CN ở BPQL 642 334 20.430.700 Trích BH cho CNBPQL 642 338 3.881.833 Cộng 370.270.135,2 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 26 Ngày 31/12/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CPNCTT 154 622 314.731.407,2 Cộng 314.731.407,2 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 25, 26 kế toán ghi vào sổ cái CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CÁI Năm 2007 Tên TK:Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu :622 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 31/12 25 31/12 Tiền lương phải trả CNTTSX 334 314.731.407,2 26 31/12 Kết chuyển CPNCTT 154 314.731.407,2 Cộng phát sinh 3- Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung : 2.2.5.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung : Tất cả chi phí được tập hợp vào cuối kì và phân bổ cho các sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CPSXC cho sản phẩm cần tính = Tổng CPSXC x CPNL-VL sản phẩm Tổng CPNL-VLTT phát sinh 2.2.5.2. Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ... 2.2.5.3. Hạch toán chi tiết: Kế toán căn cứ vaò chứng từ gốc: phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng thanh toán lương và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết, sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 627. CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi nợ tài khoản SH NT 6271 6272 6273 6274 6277 6278 1.Số dư đầu kì 2.Số phát sinh trong kì 31/12 PXK27 19 Lưỡi cưa Lông Nhật 153 2.057.580 2.057.580 PXK28 19 Mũi khoan 153 12.734.908 12.734.908 PXK29 20 Công cụ chà nhám 153 4.644.532 4.644.532 PXK30 20 Đồng hàn 153 5.650.000 5.650.000 PXK31 21 Cùm Tubi 153 5.333.280 5.333.280 PXK32 22 Đá mài I2 152 5.000.000 5.000.000 PXK33 22 Curoa 34 152 10.230.000 10.230.000 PXK34 23 Vải lau 152 6.320.000 6.320.000 PXK35 23 Khẩu trang 152 2.120.000 2.120.000 PXK36 23 Bao tay 152 4.009.980 4.009.980 PXK37 23 Vecny 152 7.430.220 7.430.220 PC19 26 Chi sửa chữa máy 111 40.200.000 40.200.000 PC20 26 Chi tiền điện nước cho PXSX 111 18.450.500 18.450.500 PC21 27 Chi tiền thuốc cho công nhân 111 841.715 841.715 PC22 27 Chi phục vụ nước cho CN 111 2.530.000 2.530.000 PC23 27 Chi mua đồ dùng y tế 111 3.230.500 3.230.500 BPBKH 31 Trích khấu hao TSCĐ ở BPPX 214 14.000.000 14.000.000 BPBTL 31 Lương phải trả công nhân phân xưởng 334 26.240.500 26.240.500 BPBTL 31 Trích bảo hiểm cho công nhân PX 338 4.985.695 4.985.695 Cộng số phát sinh 176.009.410 31.226.195 35.110.200 30.420.300 14.000.000 61.180.500 4.072.215 Ghi có TK 627 176.009.410 31.226.195 35.110.200 30.420.300 14.000.000 61.180.500 4.072.215 3- Số dư cuối kì Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.5.4. Hạch toán tổng hợp: Để phục vụ sản xuất sản phẩm, bộ phận sản xuất đề nghị cấp một số công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài PHIẾU XUẤT KHO Ngày19 tháng 12 năm 2007 Số 05/8 GH Họ và tên người nhận: Lê Văn An Đơn vị: bộ phận kỹ thuật Lý do xuất: xuất cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất VT, dụng cụ sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 lưỡi cưa lông Nhật cái 5 5 411.516 2.057.580 2 mũi khoan cái 25 25 509.396,32 12.734.908 Cộng 14.792.488 Tổng số tiền:Mười bốn triệu bảy trăm chín mươi hai nghìn bốn trăm tám tám đồng Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kế toán lập bảng kê chứng từ công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở phân xưởng CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ, CÔNG CỤ - DỤNG CỤ CHO SẢN XUẤT Số 12 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Tên vật tư Ghi có TK 153, ghi nợ TK 627 Ghi chú SH NT PX27 19/12 Lưỡi cưa lông Nhật 2.057.580 PX28 19/12 Mũi khoan 12.734.908 PX29 20/12 Công cụ chà nhám 4.644.532 PX30 20/12 Đồng hàn 5.650.000 PX31 21/12 Cùm tubi 5.333.280 Cộng 30.420.300 Kèm theo 05 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ thì tiến hành â lập chứng từ ghi sổ CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 27 Ngày 31/12/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất CCDC dùng cho SXSP 627 153 30.420.300 Cộng 30.420.300 Kèm theo 05 chứng từ gốc và một bảng kê gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất ở phân xưởng, kế toán lập bảng kê CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ VẬT LIỆU XUẤT DÙNG CHO PXSX Số 13 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Tên vật tư Ghi có TK 152, ghi nợ TK 627 Ghi chú SH NT PXK 32 22/12 Đá mài I2 5.000.000 PXK 33 22/12 Curoa 34 10.230.000 PXK 34 23/12 Vải lau 6.320.000 PXK 35 23/12 Khẩu trang 2.120.000 PXK 36 23/12 Bao tay 4.009.980 PXK 37 23/12 Vecny 7.430.220 Cộng 35.110.200 Kèm theo 06 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào bảng kê, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 28 Ngày 31/12/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất vật liệu dùng PXSX 627 152 35.110.200 Cộng 35.110.200 Kèm theo 06 chứng từ gốc và một bảng kê gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng . Căn cứ vào số liệu vào số khấu hao kỳ trước, tăng giảm TSCĐ trong tháng, bộ phận kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để kết chuyển tính giá thành. Số khấu hao TSCĐ trích trong kỳ = Số khấu hao TSCĐ kỳ trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong kỳ - Số khấu hao giảm trong kỳ Căn cứ vào số liệu vào sổ khấu hao kỳ trước, tăng giảm TSCĐ trong tháng, bộ phận kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để kết chuyển tính giá thành CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2007 STT CHI TIÊU Tỷ lệ Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK627 TK642 NG Số KH 1 Số KH đã trích tháng trước 500.000.000 7.500.000 2.000.000 5.500.000 2 Số KH tăng trong tháng 120.000.000 12.000.000 12.000.000 - Mua máy tiện 12% 40.000.000 40.000.000 4.000.000 - Mua máy cưa 12% 50.000.000 5.000.000 5.000.000 - Mua máy khoan 12% 30.000.000 3.000.000 3.000.000 3 Số KH giảm 30.000.000 3.000.000 3.000.000 - Thanh lý TSCĐ ở BPQL 12% 30.000.000 3.000.000 3.000.000 4 Cộng KH trích tháng này 390.000.000 16.500.000 14.000.000 2.500.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ ở BPPX 627 214 14.000.000 Trích khấu hao TSCĐ ở BPQL 642 214 2.500.00 Cộng 16.500.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trong quá trình sản xuất sản phẩm bộ phận sản xuất cần trang bị thêm máy móc, công cụ để phục vụ sản xuất thì phải làm giấy đề nghị thanh toán kèm theo chứng từ gốc như: hoá đơn, biên bản bàn giao sửa chữa hoàn thành khi mua ngoài hay dịch vụ thuê ngoài . GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ban lãnh đạo chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai -Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn . Tôi tên: Nguyễn Văn Phú . Bộ Phận: Tổ máy Kính đề nghị lãnh đạo xác nhận và thanh toán tiền sửa chữa máy Số tiền: 40.200.000 Số tiền bằng chữ :Bốn mươi triệu hai trăm nghìn đồng. Ngày 26 tháng 12 năm 2007 Người viết Kế toán trưởng Giám đốc kí duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Giấy đề nghị thanh toán sau khi được giám đốc duyệt, kế toán tién hành lập phiếu chi tiền mặt . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài PHIẾU CHI Ngày 26 tháng 12 năm 2007 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Phú Địa chỉ: Tổ máy Lý do chi: Thanh toán tiền sửa chữa máy Số tiền: 40.200.000 Số tiền bằng chữ: Bốn mươi triệu hai trăm nghìn đồng . Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người lập Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiền mặt CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI TIỀN MẶT Số 14 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK111 ghi nợ SH NT TK 627 TK 133 PC 19 26/12 Chi sửa chửa máy 40.200.000 PC 20 26/12 Chi tiền điện nuớc cho PXSX 18.450.500 1.845.050 PC 21 27/12 Chi tiền thuốc cho công nhân 841.715 PC 22 27/12 Chi phục vụ nước cho công nhân 2.530.000 253.000 PC 23 27/12 Chi mua đồ dùng y tế 3.230.500 Cộng 65.252.715 2.098.050 Kèm theo 05 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào bảng kê kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 30 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí SXC bằng tiền mặt 627 111 65.252.715 cộng 65.252.715 Kèm theo 05 chứng từ gốc và một bảng kê gốc Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi tập hợp các khoản CPSXC trên chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 154 CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 31 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CPSXC 154 627 176.009.410 cộng 176.009.410 Kèm theo 05 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CÁI Năm 2007 Tên TK: chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 31/12 25 31/12 Tiền lương phải trả CN 334 26.240.500 25 31/12 Trích BHXH,BHYT, KPCĐ 338 4.985.695 27 31/12 Xuất CCCD dùng PXSX 153 30.420.300 28 31/12 Xuất VL dùng PXSX 152 35.110.200 29 31/12 Trích KHTSCĐ 214 14.000.000 30 31/12 CPSXC bằng tiền mặt 111 65.252.715 31 31/12 Kết chuyển CPSXC 154 176.009.410 Cộng phát sinh 176.009.410 176.009.410 3- Số dư CK Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế Toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Như vậy, sau khi tập hợp được CPSXC là 176.009.410 đồng kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu Bàn oval table = 176.009.410 x 480.320.000 = 120.422.113,9 702.037.500 Ghế 5 bậc I = 176.009.410 - 120.422.113,9 = 55.587.296,1 2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang : Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương . Công ty hoạt động chủ yếu là các sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm của đơn đặt hàng nào mà cuối kì hạch toán chưa hoàn thành thì xem là sản phẩm dở dang cuối kì. Theo chuyên đề thực tập trong kỳ hạch toán thì tháng 12 không có sản phẩm dở dang . 2.2.6.1. Hạch toán chi tiết : Từ các sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK622, TK627 thì kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK 154 Sản phẩm :Bàn Oval table NTGS CHƯNÙG TỪ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi nợ TK154 SH NT 621 622 627 1.SDĐK: 2.SPS trong kì 31/12 SCPSXKD 31/12 K/C CPNVLTT 621 480.320.000 480.320.000 SCPSXKD 31/12 K/C CPNCTT 622 193.154.271,5 193.154.271,5 SCPSXKD 31/12 K/C CPSXC 627 120.422.113,9 120.422.113,9 Ghi có TK 154 793.896.385,4 480.320.000 193.154.271,5 120.422.113,9 3. Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK 154 Sản phẩm :Ghế 5 bậc I NTGS CHƯNÙG TỪ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi nợ TK154 SH NT 621 622 627 1.Số dư đầu kì: 2.Số phát sinh trong kì 31/12 SCPSXKD 31/12 K/C CPNVLTT 621 221.717.500 221.717.500 SCPSXKD 31/12 K/C CPNCTT 622 121.577.135,7 121.577.135,7 SCPSXKD 31/12 K/C CPSXC 627 55.587.296,1 55.587.296,1 Ghi có TK 154 398.881.931,8 221.717.500 121.577.135,7 55.587.296,1 3. Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.6.2. Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ . CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 32 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số kí hiệu Số tiền Ghi chú nợ Có Sản phẩm bán trực tiếp không qua kho 632 154 1.192.778.317 Cộng 1.192.778.317 Kèm theo 03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái . CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài SỔ CÁI Năm 2007 Tên TK: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1- Số dư đầu kỳ 2- Số phát sinh trong kỳ 31/12 24 31/12 K/C chi phí NVLTT 621 702.037.500 26 31/12 K/C chi phí nhân công trưc tiếp 622 314.731.407,2 31 31/12 K/C chi phí sản xuất chung 627 176.009.410 32 31/12 Gía thành sản phẩm bán trực tiếp không qua kho 632 1.192.778.317 Cộng phát sinh 1.192.778.317 1.192.778.317 3- Số dư CK Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Vì công ty làm theo hợp đồng nên sau khi làm xong hàng là giao hàng trực tiếp cho khách hàng không cần thông qua kho . 2.2.7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm Từ các sổ CPSXKD TK 621, 622, 627 kế toán lập bảng tổng hợp CPSX CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2007 Chi phí Tổng cộng Bàn oval table Ghế 5 bậc I Chi phí NVLTT 702.037.500 480.320.000 221.717.500 Chi phí NCTT 314.731.407,2 193.154.271,5 121.577.135,7 Chi phí SXC 176.009.410 120.422.113,9 55.587.296,1 cộng 1.192.778.317 793.896.385,4 389.881.931,8 Trước khi tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành đối chiếu bảng tổng hợp CPSXKD với sổ cái TK621,622,627. Nếu số liệu khớp đúng kế toán tiến hành tính giá thành. CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 12 năm 2007 Sản phẩm: Bàn Oval table Số lượng: 700 sản phẩm Stt Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra các khoản mục CPNVLTT CPNCTT CPSXC 1 CPDD đầu kỳ 2 CP phát sinh trong kỳ 793.896.385,4 480.320.000 193.154.271,5 120.422.113,9 3 CPDD cuối kỳ 4 Tổng giá thành 793.896.385,4 480.320.500 193.154.271,5 120.422.153,5 5 Giá thành đơn vị 1.134.137,6 686.171,4 275.934,6 172.031,6 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CN Cty CP Hoàng Anh Gia Lai NMG Hoàng Anh Quy Nhơn KCN Phú Tài THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 12 năm 2007 Sản phẩm: ghế 5 bậc I Số lượng: 950 sản phẩm Stt Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra các khoản mục CPNVLTT CPNCTT CPSXC 1 CPDD đầu kỳ 2 CP phát sinh trong kỳ 398.881.931,8 221.717.500 121.577.135,7 55.587.296,1 3 CPDD cuối kỳ 4 Tổng giá thành 398.881.892,2 221.717.500 121.577.135,7 55.587.256,48 5 Giá thành đơn vị 419.875,7 233.386,8 127.975,9 58.512,9 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CHƯƠNG III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI - NHÀ MÁY GỖ HOÀNG ANH QUY NHƠN 3.1. Nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty 3.1.1. Ưu điểm : Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải luôn chủ động sản xuất kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa. Việc hoà nhập với xu hướng phát triển của nền kinh tế đất nước và quốc tế không phải đơn giản. Từ khi thành lập đến nay công ty đã có một vị trí đứng vững trong nền kinh tế quốc dân khắc phục dần những khó khăn hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có hiệu quả luôn tạo ra lợi nhuận tăng cao hàng năm ổn định nâng cao được đời sống của công nhân, nhân viên kết quả hoạt động nhờ những thuận lợi sau : - Tuy ra đời muộn hơn so với các doanh nghiệp khác nhưng công ty đã có thuận lợi thành lập trong môi trường kinh tế mới và cơ chế kinh tế mới nên những định hướng ban đầu của công ty đi sát với tình hình thực tế hơn nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo và ý thức làm tốt của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã tạo moiï điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ của công nhân viên . - Công ty đã tổ chức và xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng có quan hệ chặt chẽ liên kết phối hợp lẫn nhau cùng làm việc nên việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ qui trình tài chính kế toán hiện hành của nhà nước . - Công ty có trang bị hệ thống phần mềm kế toán nên rất thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu và tổng hợp số liệu được chính xác kịp thời . - Việc luân chuyển chứng từ sổ sách ngắn gọn rõ ràng, có qui mô quản lý chứng từ chặt chẽ . - Công ty đã xác định và kê khai đúng số thuế phải nộp và nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước không để tồn đọng nợ lãi, tồn đọng của năm trước chuyển sang năm sau. Công ty lựa chọn mua vật tư từ giá cả phù hợp nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng . - Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm tạo điều kiện tốt cho việc quản lý và phân tích hoạt động kinh tế của công ty . - Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán và kết hợp với lương theo sản phẩm làm cho người lao động làm việc hăng say góp phần tăng số lượng sản phẩm. Điều đó, làm cho tiền lương công nhân tăng lên . 3.1.2. Nhược điểm : - Bên cạnh những mặt mạnh ưu điểm trong bộ máy tổ chức kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng thì vẫn còn những hạn chế tồn tại cần phải cần phải hoàn thiện như . - Về tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán : + Kế toán kiêm quá nhiều công việc sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc, có thể tạo ra sự lẫn lộn trong công tác hạch toán . + Việc sử dụng các chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép trùng lặp và được ghi vào cuối mỗi tháng nên thường dồn dập . - Phương pháp trả lương : + Lương công nhân sản xuất được tính theo lương khoán và số lượng sản phẩm đã tạo động lực cho công nhân sản xuất tăng năng suất nhưng lại làm giảm năng suất nhân viên văn phòng có khi còn thấp hơn lương công nhân sản xuất nên đã tạo ra sự bất mãn trong công việc . + Công ty không trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ trích bảo hiểm cho bộ phận phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ công ty chưa quan tâm đến lợi ích quyền lợi người lao động. 3.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ những tồn tại nêu trên ,qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế chưa thật sâu sắc nhưng em cũng có vài ý kiến sau: - Trong bộ máy tổ chức kế toán của công ty còn một số thiếu soát mà cần phải xem xét và khắc phục, số lượng nhân viên ít, công việc của phòng lại nhiều do đó mọi người phải kiêm nhiều công việc. Cho nên, việc phối hợp trong công tác còn nhiều khó khăn. - Cần có chính sách khen thưởng hợp lý để các cá nhân có thành tích trong công việc cũng như có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hăng say hơn, đồng thời xử phạt các cá nhân có hành vi vi phạm trong công việc. - Cần phải trích các khoản bảo hiểm cho công nhân trực tiếp sản xuất để thể hiện sự quan tâm của công ty đối với công nhân và công ty phải trích các khoản naỳ đúng thao qui định . - Do số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tương đối lớn nên khi số lượng nay nghỉ ngoài kế hoạch sẽ làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng chi phí các kì không đều nhau và giá thành lúc tăng lúc giảm để hạn chế sự biến động naỳ công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất . - TSCĐ trong công ty tương đối lớn, trong quá trình sản xuất máy móc thiết bị hư hỏng nhiều cần phải sửa chữa do đó công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. - Công cụ dụng cụ của công ty có giá trị sử dụng lớn và được sử dụng qua nhiều chu kì sản xuất, việc tập hợp hết chi phí này vào chi phí sản xuất trong kì là không phù hợp với thực tế cần phải bổ xung dần vào các kì sau . - Vật liệu của công ty có đá mài, dây curoa .....theo em những thứ này cần đưa vào công cụ dụng cụ vì nó có thể sử dụng nhiều lần . - Việc tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước là chưa hợp lý mà công ty nên tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân. Điều đó phản ánh chính xác giá thành nguyên liệu, vật liệu xuất dùng tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác hơn . - Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mà không có sổ đăng kí chứng từ ghi sổ thì không hợp lý ,chứng từ sẽ bị thất lạc nên theo em công ty nên sử dụng sổ dăng kí chứng từ ghi sổ . - Để đạt được kết quả cao hơn nữa về năng suất sản xuất sản phẩm, tập hợp chi phí đúng đối tượng hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn cao thì công ty cần phải trang bị thêm maý móc phương tiện vận tải để làm giảm đi các khoản chi phí lao động sống. - Để đảm bảo an toàn phòng ngừa những rủi ro bất trắc trong kinh doanh nói chung trong công tác kế toán nói riêng. Kế toán phải có những giải pháp lựa chọn phương án an toàn trong kinh doanh cần thiết phải tạo lập các quỹ dự phòng hoặc tham gia bảo hiểm . * Một số ý kiến về hạ thấp giá thành sản phẩm : Đây là mục tiêu là nhiệm vụ hàng đầu của nhà sản xuất mà vẫn đảm bảo mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lý sẽ phù hợp với nhu cầu của thị trường và sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn lợi nhuận của sản phẩm thu về sẽ cao hơn góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó, em có một số ý kiến đề xuât sau : - Giảm chi phí vật liệu + Gỗ dùng để sản xuất chủ yếu nhập từ ngoài tỉnh và nhập khẩu từ các nước Mlaysia, Brazil ...nên giá cao. Vì vậy ta cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ mà chất lượng không kém ở các tỉnh miền núi nước ta. + Bảo quản gỗ tốt hơn để tránh hao hụt sâu mọt và một số nguyên nhân khác . - Giảm chi phí công nhân : +Tuyển nhân công lao động lành nghề . + Bố trí giờ giấc làm việc thích hợp . + Áp dụng máy móc thiết bị . - Chi phí sản xuất chung : + Quản lí chặt chẽ các khoản thu mua bằng tiền mặt . + Tiết kiệm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài như điện thoại, điện sản xuất ..... KẾT LUẬN Tổ chức công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp mục tiêu đầu của các doang nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận .Vì vậy ,công tác kế toán được xem là công cụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên tổ chức công tác kế toán là điều kiện để công ty xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để .Người ta tiến hành phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để tìm ra những khoản chi phí không hợp lý ,không cần thiết từ đó tìm ra những biện pháp tiết kiệm chi phí đồng thời khai thác tối đa khả năng của công ty . Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai -Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Qui Nhơn từ sự vận dụng kiến thức ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và các chú ,anh chị phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này .Với đề tài "TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM " em đã có nghiên cứu nhận xét đánh giá chung và mạnh dạng đưa ra những mặt tồn tại trong công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm hi vọng nó sẽ góp phần hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty . Mặc dù có nhiều cố gắng xong với trình độ nhận thức còn hạn chế và thời gian có hạn nên chắc chắn chuyên đề này sẽ không tránh khỏi sự sai soát kính mong được sự chỉ bảo của quí thầy cô và ban lãnh đạo của công ty Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Thiều Thị Tâm và các anh chị phòng kế toán tài vụ công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này . Quy Nhơn, ngày 01 tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Liên Hoan NHẬN XÉT CỦA ĐỢN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét : Chức vụ : Nhận xét báo cáo thực tập của sinh viên :Nguyễn Thị Liên Hoan Người nhận xét NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên người hướng dẫn :Thiều Thị Tâm Chức vụ :Phó khoa kinh tế Nhận xét báo cáo thực tập của sinh viên : Nguyễn Thị Liên Hoan Lớp CO5KT1 Tên báo cáo :Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Điểm: Bằng số Người nhận xét NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÁO CÁO THỰC TẬP Họ và tên người người chấm :............................................. Chức vụ :...................................................... Nhận xét báo cáo thực tập của sinh viên : Nguyễn Thị Liên Hoan Lớp CO5KT1 Tên báo cáo :Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Điểm: Bằng số Người nhận xét MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Chương I:Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp . 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.1. Khái niệm . 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất . 1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm . 1.2. Phân loại . 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất . 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm . 1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.4. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . 1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí . 1.4.3. Kế toán tập hợp vsf phân bổ chi phí sản xuất . 1.4.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên . 1.4.3.2. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp . 1.4.3.3. Tập hợp và phân bổ CPSX chung . 1.4.3.4. Tổng hợp CPSX -Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang . 1.4.3.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . 1.4.3.6. Đặc điểm chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì . 1.4.3.7. Phương pháp tính giá sản phẩm . Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 2. Đặc điểm, tình hình chung và thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 2.1. Đặc điểm và tình hình chung tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty . 2.1.2. Một số kết quả đạt được trong năm 2005 và năm 2006 . 2.1.3. Một số đặc điểm của công ty . 2.1.4. Mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất ,tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị . 2.1.6.1. Bộ máy kế toán của đơn vị . 2.1.6.2 . Hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị . 2.1.6.3 . Hệ thống tài khoản của công ty . 2.1.6.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho . 2.1.6.5. Phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hoá, sản phẩm . 2.1.6.6. Phương pháp nộp thuế GTGT của công ty . 2.1.6.7. Sổ sách kế toán sử dụng có liên quan . 2.2. Thực trạng tổ chức công tác về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai _Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 2.2.1. Đối tượng hạch toán tại công ty . 2.2.2. Phương pháp hạch toán ở công ty . 2.2.3. Hạch toán và phân bổ CPNVL . 2.2.4. Hạch toán chi phí nhân công . 2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung . 2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang . 2.2.7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành từng loại sản phẩm . Chương III: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai _Nhà Máy Gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn . 3.1. Nhận xét về hạch toán kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm . 3.1.1. Ưu điểm . 3.1.2. Nhược điểm . 3.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Kết luận Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên chấm báo cáo thực tập .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK769 TOA769N CHI PHI769 SA777N XU769T VA768 TI769NH GIA769 T.doc
Tài liệu liên quan