Đề tài Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Tài liệu Đề tài Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: Luận văn tốt nghiệp -1- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiề...

pdf91 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp -1- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận?” vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan chính phủ trong việc điều hành và quản lý, đặc biệt là trong một nền kinh tế được dự báo là sẽ tăng trưởng chậm lại trong năm 2011. Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng thương mại, nên em xin chọn đề tài "Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” 2. Mục tiêu nghiên cứu Thẩm định tín dụng là một nhân tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên trong quá trình thẩm định tín dụng còn gặp phải nhiều khó khăn. Do đó, đề tài của em tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:  Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.  Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định vào khách hàng Luận văn tốt nghiệp -2- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thực tế từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng và những điểm cần hoàn thiện hơn quy trình.  Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro trong việc thẩm định tín dụng 3. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề nằm trong 3 chương và được thực hiện bằng các phương pháp sau:  Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí liên quan đến các lĩnh vực trên.  Trực tiếp thu thập thông tin từ cán bộ tín dụng của ngân hàng.  Phân tích các chỉ số tài chính để thẩm định 4. Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng của ACB bao gồm quy trình tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính là một khối lượng công việc khá lớn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu quy trình cấp hạn mức tín dụng bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua đó tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó cũng như tìm ra những biện pháp để khắc phục. Luận văn tốt nghiệp -3- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn các ngân hàng luôn là bên có thông tin về đối tượng sử dụng vốn vay không đầy đủ như khách hàng. Do đó để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, bản thân của các tổ chức tín dụng phải thu thập thông tin đầy đủ và chi tiết nhất có thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thu hồi cả gốc lẫn lãi. 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm tín dụng Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:  Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.  Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.  Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt 1.1.2 Các loại tín dụng: Tín dụng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau: 1.1.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…  Cho vay tiêu dùng cá nhân: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…  Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng. Luận văn tốt nghiệp -4- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Cho vay mua bán bất động sản  Cho vay sản xuất nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản sản phẩm.  Cho vay kinh doanh xuất nhập khấu…  Cho vay các tổ chức tín dụng  Cho vay khác: bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán… 1.1.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng:  Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống.  Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các phương thức như cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.  Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.  Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng cách phân loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm.  Đối với cá nhân vay tiêu dùng thường là các khoản vay mua xe hơi, nhà cửa, sửa chữa nhà. Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng.  Đối với các doanh nghiệp: khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo nhiều kỳ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm bảo an toàn tín dụng. 1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:  Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, Luận văn tốt nghiệp -5- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được dựa trên niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động kinh doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các TCTD…) và đáp ứng tất cả tiêu chí cho vay không có TSBĐ của từng ngân hàng.  Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay… 1.1.2.4 Dựa vào phương thức cho vay Phân biệt Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển) Cho vay từng lần (cho vay theo món) Cho vay thấu chi Khái niệm Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng có thể giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp và trong 1 khoảng thời gian nhất định. Cho vay từng lần (theo món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần, khi thu hết nợ thì thanh lý khoản vay Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng Lập hồ sơ vay Người vay chỉ thực hiện hồ sơ 1 lần cho nhiều lần giải ngân. NH cấp cho KH 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn số lần vay và hoàn trả nợ vay Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay. Khách hàng hoàn thành các mẫu biểu theo quy định của ngân hàng. Được thực hiện trên tài khoản vãng lai Luận văn tốt nghiệp -6- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Ưu điểm Phù hợp với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thường xuyên, bên vay vốn chủ động sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Thủ tuc đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay Phổ biến ở Việt Nam Khách hàng có thể rút vượt số tiền hiện đang có trong tài khoản khi có nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt. Đáp ứng mọi yêu cầu hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế, nhưng vay phải có phương án và kế hoạch trả nợ cụ thể Nhược điểm Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp. Thủ tục vay vốn phải thực hiện lại từ đầu khi có nhu cầu vay mới. Lãi suất khá cao, cao hơn vay theo hạn mức tín dụng Phạm vi áp dụng Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng, chu kỳ luân chuyển vốn nhanh (tối thiểu 12 tháng/vòng nhưng thường là 3-4 tháng/vòng). Chỉ áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, hoặc vay có tính chất thời vụ. Cụ thể là vay từng lần cho dự án kinh doanh (ngắn hạn) hoặc cho dự án đầu tư (vay trung dài hạn). Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không Cách giải ngân Có thể giải ngân, trả nợ và vay lại nhiều lần trong hạn mức cho phép Giải ngân một lần hay nhiều lần toàn bộ số tiền được vay Giải ngân khi khách hàng có nhu cầu vay thấu chi nhưng không vượt quá hạn mức thấu chi 1.1.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay  Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp Luận văn tốt nghiệp -7- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào 1.1.2 Khái niệm quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.3 Ý nghĩa của qui trình tín dụng Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý quy trình tín dụng có tác dụng:  Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng.  Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn 1.1.4 Quy trình tín dụng tổng quát Thông thường trong sổ tay tín dụng của các ngân hàng thì quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau: Bước 1: Lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng: Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Đây là giai đoạn thu thập chi tiết tất cả các loại giấy tờ, văn bản, bằng chứng và thẩm định thực tế tại đơn vị sử dụng vốn để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. Một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:  Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.  Tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ vay (vốn + lãi): phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế hoạch vay và trả nợ.  Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… cùng các giấy tờ gốc liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo. Luận văn tốt nghiệp -8- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay Nội dung phân tích:  Phân tích phi tài chính: trả lời câu hỏi của khách hàng có đủ tư cách, uy tín vay Ngân hàng không - là nội dung rất quan trọng để có quyết định đúng đắn.  Phân tích tài chính: trả lời khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng - để xác định hiện trạng tài chính và dự báo năng lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo hạn để từ đó có những ứng xử thích hợp. Xác định thời hạn cho vay:  Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất luân chuyển vốn của phương án sản xuất kinh doanh, phương án tài chính, chu kỳ ngân quỹ của khách hàng.  Thời hạn cho vay không được quá thời hạn tối đa mà ngân hàng qui định cho từng loại đối tượng vay và cũng như đối với mỗi ngành nghề. Xác định kỳ hạn trả nợ: Phải dựa trên phương án lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, yêu cầu là phải có lưu chuyển tiền tệ dương (xét trong toàn bộ kỳ vay vốn) đủ trả nợ gốc và lãi Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cơ sở ra quyết định tín dụng:  Thực trạng kinh tế vĩ mô, quy định hiện hành của Nhà nước và các cơ quan hữu quan.  Chính sách tín dụng của ngân hàng.  Nguồn cho vay của ngân hàng.  Kết quả thẩm định tín dụng Khi ra quyết định, thường mắc hai sai lầm cơ bản: Luận văn tốt nghiệp -9- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt - ngân hàng đối mặt với dư nợ tín dụng tăng, nợ xấu tăng, nguy cơ mất vốn rất cao và cuối cùng là giảm lợi nhuận và thậm chí mất uy tín.  Từ chối cho vay với một khách hàng tốt – ngân hàng đã mất đi khách hàng, đồng thời mất đi cơ hội gia tăng thu nhập, mở rộng thị phần của mình. Chú ý: Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng đều phải được thông báo bằng văn bản Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,… để đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các ứng xử thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng  Thu nợ.  Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.  Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau Luận văn tốt nghiệp -10- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Bảng 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát Các giai đoạn Nguồn và nơi cung cấp thông tin Công việc của ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn 1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng - Khách hàng vay vốn thực hiện - Tiếp xúc và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ phận thẩm định 2. Thẩm định tín dụng - Hồ sơ đề nghị vay được chuyển từ giai đoạn 1 sang - Các thông tin bổ sung thu thập thêm trong quá trình thẩm định - Tiến hành thẩm định về các mặt tài chính, phi tài chính do cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền và quyết định cho vay 3.Quyết định tín dụng - Các tài liệu từ giai đoạn 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. - Các thẩm định bổ sung. - Quyết định cho vay hoặc từ chối của cá nhân hoặc được giao quyền phán quyết. - Quyết định cho vay hoặc từ chối - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác. 4. Giải ngân - Quyết định cho vay và các hồ sơ liên quan - Các chứng từ làm cơ sở để giải ngân. - Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng. - Chuyển tiền trực tiếp vào các tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho đơn vị cung cấp. 5. Giám sát và thanh lý tín dụng - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng. - Các báo cáo tài chính theo định kỳ - Các thông tin khác - Phân tích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở của khách hàng. - Tái xét và xếp hạng - Thanh lý tín dụng - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý - Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng Luận văn tốt nghiệp -11- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng 1.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng Doanh Nghiệp Quy trình thẩm định tính dụng doanh nghiệp gồm 4 bước: Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay Xem xét hồ sơ vay của khách hàng Thu thập thông tin bổ sung cần thiết Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư Ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng Thẩm định khả năng tài chính Thẩm định tài sản đảm bảo Thẩm định hồ sơ pháp lý và uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng Luận văn tốt nghiệp -12- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 1.2.3 Nội dung của thẩm định tín dụng  Thẩm định tín dụng là sự kết hợp của việc đánh giá kết hợp giữa các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng đối với khách hàng.  Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan.  Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng.  Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho ngân hàng.  Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, Chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm: 1.2.3.1 Thẩm định các chỉ tiêu định tính Việc này nhằm thẩm định thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn của khách hàng, bao gồm các nội dung:  Tư cách, uy tín của người đi vay: Tiếng tăm của công ty, thiện ý trả nợ và lịch sử tín dụng của công ty, tuổi đời của công ty là một thước đo tốt nhưng không thể dựa hoàn toàn vào điều này. Người đi vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và phải có thiện chí trả nợ khi đến hạn, đồng thời khi mục đích tín dụng phải phù hợp với chính sách hiện hành của ngân hàng và phù hợp với pháp luật. Luận văn tốt nghiệp -13- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Năng lực: CBTD cần phải phân tích tài chính của khách hàng để chắc chắn rằng khách hàng có quyền yêu cầu vay và khả năng trả nợ vay, đồng thời về mặt pháp lý khách hàng có đủ tư cách để ký hợp đồng.  Điều kiện môi trường: Thị trường luôn luôn biến động liên tục vì vậy ngân hàng cần phải phán đoán chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tương lai cũng như lĩnh vực phương án sử dụng vốn vay có phù hợp với điều kiện thị trường hay không.  Đối thủ cạnh tranh: Xem xét các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp, các lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp so với các đối thủ.  Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: cách tổ chức các phòng ban, chức năng và quyền hạn của từng phòng ban, phương thức quản lý.....  Thiết bị, công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải xem xét đến công nghệ sản xuất đang sử dụng thuộc loại công nghệ nào, những ưu nhược điểm của công nghệ đó, máy móc thiết bị ra sao có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, của thị trường về mẫu mã, chất lượng, số lượng không 1.2.3.2 Thẩm định các chỉ tiêu định lượng  Phân tích bảng cân đối kế toán:  Mục đích của việc phân tích bảng cân đối kế toán: thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau:  Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn.  Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn Luận văn tốt nghiệp -14- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.  Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những thời kì nhất định. nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. đồng thời nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng-VAT. Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác, nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì báo cáo của khách hàng.  Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu. chi tiền được phân loại theo các hoạt động.  Ý nghĩa: Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ngân hàng  Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền trong tương lai.  Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.  Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN.  Là công cụ để lập kế hoạch Luận văn tốt nghiệp -15- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lí do biến động một số tài sản và nguồn vốn..  Phân tích tình hình tài chính: Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:  Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Khả năng thanh toán nhanh = Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xuyên có, đây là nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng Luận văn tốt nghiệp -16- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thanh toán của khách hàng.  Doanh thu: Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng xuất khẩu, nhập khẩu doanh thu hàng ủy thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của Công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ.  Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây. Hiệu suất sử dụng tài sản = Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại. Hiệu suất sử dụng TSCĐ =  Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (bị lỗ), Chuyên viên phân tích tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo. Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với nhau cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá. ROS = ROE = Luận văn tốt nghiệp -17- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nên khi tìm hiểu Chuyên viên khách hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo thực để có cơ sở phân tích một cách chính xác.  Mức độ độc lập về tài chính: Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.  Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn: Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về qui mô và cơ cấu. Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí.... Những trường hợp tổng tài sản tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang bị giảm sút giảm phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp. Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp. Luận văn tốt nghiệp -18- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Khi phân tích tài sản cần quan tâm đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định: Tỷ suất đầu tư = Chỉ số này quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng vì nó thể hiện được năng lực máy móc, thiết bị có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì chỉ số này thường thấp.  Các khoản nợ ngân hàng: Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác (nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay. Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn (nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.  Các khoản phải thu phải trả: Các khoản phải thu cho ta thấy số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi xem xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín của các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng không thu được. Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín. Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp.  Tồn kho Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công ty. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu là hàng ế chậm luân chuyển, Luận văn tốt nghiệp -19- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng bao nhiêu hàng kém chất lượng.  Chu kỳ kinh doanh: Việc xác định chu kỳ kinh doanh của công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay các khoản phải thu = Chu kì kinh doanh = (Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý). Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự trữ hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác. Ngoài các khía cạnh trên có thể phân tích bổ sung các khía cạnh khác (như chi phí, tài sản cố định....) để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự báo xu hướng biến động. Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào, tuỳ theo các trường hợp dưới đây:  Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng hoặc khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu tiên, phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có hạn mức tín dụng được duyệt, thường kỳ hàng tháng hoặc hàng quí phải cập nhật tình hình tài chính đến thời điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như: doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các ngân hàng tại thời điểm vay vốn, tổng tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả.... Khi cấp lại hạn mức thì chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất. Luận văn tốt nghiệp -20- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng hoặc đã vay vốn nhiều lần thì những lần tiếp theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ tiêu này phù hợp với phương án vay vốn hoặc phương án sản xuất kinh doanh.  Trường hợp khách hàng vay theo món, có phương án kinh doanh rất thuyết phục, đầu vào đầu ra rõ ràng, nguồn trả nợ TCB kiểm soát được, tài sản đảm bảo chắc chắn và dễ luân chuyển như các loại giấy tờ có giá hoặc đảm bảo bằng tiền gửi tại Ngân hàng, thì không cần đi sâu vào phần phân tích tài chính mà chỉ cần giới thiệu sơ bộ các chỉ tiêu này.  Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Mục đích của việc thẩm định phương án kinh doanh, hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hay không, phương thức thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao. Khách hàng có trả được nợ hay không, có nguồn trả nợ thực tế hay không phụ thuộc vào việc có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không. Do đó thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là việc hết sức quan trọng đối với công tác cho vay của Ngân hàng. 1.2.4 Mục tiêu của thẩm định tín dụng Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vay để giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt dược các mục tiêu sau:  Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.  Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay  Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay cho một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt Việc thẩm định nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát về khách hàng từ đó ngân hàng có thể dự đoán được các khả năng có thể xảy ra, qua đó đưa ra những quyết định cho vay hay là từ chối cho vay, và nếu cho vay thì phải kèm theo điều kiện gì. 1.3 TÍN DỤNG NGẮN HẠN Luận văn tốt nghiệp -21- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 1.3.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới một năm do đó khoản vay này thường được được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt 1.3.2 Đặc điểm  Do nguồn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được vay nhiều vòng. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.  Thời gian thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời, hay mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.  Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thường không cao. Do khoản vay sẽ cung cấp trong thời gian ngắn. Vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.  Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác chính vì rủi ro mang lại khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.  Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…  Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại, xuất phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mai: là ngân hàng kinh doanh tiền gửi mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, Luận văn tốt nghiệp -22- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn 1.3.3. Phương thức cho vay ngắn hạn: 1.3.3.1 Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí trong nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị thiếu hụt. 1.3.3.2 Phương thức cho vay từng lần:  Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.  Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn tham gia khác (nếu có).  Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng lập giấy nhận nợ (mẫu 06). Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.  Ngân hàng phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án/dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã kí trong hợp đồng tín dụng.  Thu nợ gốc và lãi tiền vay.  Thu nợ gốc: được tiến hành theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả trước hạn.  Tính và thu lãi: lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về thời điểm thu lãi. Luận văn tốt nghiệp -23- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Chuyển nợ quá hạn: đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc nợ lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn. 1.3.3.3. Phương thức cho vay theo hạn mức:  Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.  Hạn mức tín dụng: ngân hàng căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khác hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của NHCT, khả năng nguồn vốn của NHCT để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và kí kết bằng hợp đồng tín dụng. 1.3.3.4. Chiết khấu chứng từ có giá:  Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức ngân hàng được hưởng. Tỉ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng được hưởng so với số tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu.  Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn…do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá. 1.3.4 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với doanh nghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng. Nội dung hồ sơ  Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, Luận văn tốt nghiệp -24- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc-kế toán trưởng.  Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm  Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ.  Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đ ảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập. Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định  Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không.  Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định. Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân. Bước 4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng: Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng giải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng… Luận văn tốt nghiệp -25- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết. .1.4 RỦI RO TÍN DỤNG 1.4.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vậy rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. và các các thủ tục thẩm định nhằm làm giảm thiểu rủi ro: I Nhóm rủi ro trước khi cho vay Nội dung thẩm định để hạn chế rủi ro 1 Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý Tìm hiểu tất cả các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng: năng lực quản lý, tiếng tăm, thiện chí trả nợ của khách hàng…, tập hợp các thông tin cần thiết nhằm phán đóan chính xác xu hướng ngành nghề của khách hàng trong tuơng lai 2 Thông tin cung cấp cho quá trình thẩm định chưa nhiều Ngoài việc thu thập thông tin từ CIC, ngân hàng nên thu thập trực tiếp thông qua khách hàng kiểm tra đối chiếu với các đối tác của khách hàng, qua các báo cáo đã được kiểm toán Trong Luận văn tốt nghiệp -26- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính cần phân tích kỹ và đưa ra những dẫn chứng hợp lý tránh việc vì không đầy đủ về thông tin mà không bỏ qua giai đoạn 3 Khách hàng phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng khác trước khi phát sinh khoản vay này Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn đã được thanh toán và khách hàng liên tục trả nợ đúng hạn 6 kỳ liên tục trước khi đề nghị khoản vay mới thì có thể xem xét cho vay. 4 Chưa đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng do chỉ dựa vào báo cáo thuế Phân tích kỹ báo cáo tài chính nội bộ: tình hình nguồn vốn – tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển dòng tiền, các nhóm chỉ tiêu tài chính. Kiểm chứng số liệu bằng cách đánh giá tình hình hoạt động thông qua việc sử dụng điện, nước, tình hình hàng tồn kho, đối chiếu công nợ phải thu phải trả. 5 Năng lực, phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa cao => quá trình thẩm định tốn nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót - Tập trung quan tâm đặc biệt công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng. Quá trình thực hiện được quan tâm và thực hiện thường xuyên hơn. Đối với những nhân viên thẩm định còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều thì trong quá trình thẩm định cử nhân viên phân tích đã có kinh nghiệm để theo dõi, hỗ trợ . - Phần mền chấm điểm xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng đánh giá và phân loại khách hàng một cách khách quan hơn tránh rủi ro do yếu tố con người II Rủi ro sau khi cho vay Nội dung thẩm định để hạn chế rủi ro 1 Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích - Kiểm tra sử dụng vốn ngay sau khi giải ngân và định kỳ hàng quý hay 6 tháng đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán của khách hàng qua tài khoản tại ngân hàng - Thực hiện việc trích lập dự phòng căn cứ vào Luận văn tốt nghiệp -27- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thực tế trả nợ vay của khách hàng 2 Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới. Thành lập bộ phận quản lý rủi ro gồm rủi ro tín dụng , rủi ro thị trường và rủi ro vận hành nhằm tiến hành phân tích ngành nghề, biến động của chính sách đến thị trường tiền tệ thông qua lãi suất và tỷ giá để kịp thời đưa ra cảnh báo và chính sách 3 Sự thay đổi của môi trường tự nhiên Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi tiền vay III Rủi ro khác Biện pháp quản lý rủi ro 1 Để đạt được mục tiêu kế hoạch đôi lúc ngân hàng đã sao lãng trong việc coi trọng chất lượng khoản vay, tiến hành giải ngân mặc dù biết khách hàng vẫn còn vài điều kiện tín dụng chưa đáp ứng đủ Những rủi ro này thường xảy ra ở các chi nhánh hoặc vì tư lợi riêng của cán bộ tín dụng mà ngân hàng không thể kiểm soát hết. Vì vậy ngân hàng cần đưa ra các quy trình kiểm soát chặt, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ theo quy trình của ngân hàng 2 Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng: dự trữ vốn quá ít hoặc quá nhiều Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. - Đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng Luận văn tốt nghiệp -28- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ACB 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ACB 2.1.1.1 Tên đầy đủ  Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.  Tên tiếng Anh: Asia Commercial Bank.  Tên viết tắt: Ngân hàng Á Châu (ACB)  Logo: 2.1.1.2 Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần 2.1.1.3 Ngày thành lập:  Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động với thời hạn là 50 năm và vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.  Trụ sở chính đặt tại: 442, Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP.HCM 2.1.1.4 Mạng lưới: Tính đến ngày 29/12/2010 ACB có 285 Chi nhánh và Phòng giao dịch được phân bổ hoạt động tại 37 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. 2.1.2 Tầm nhìn sứ mệnh năm 2011  Sứ mệnh: ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. ACB luôn tìm cách đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới chi nhánh các kênh phân phối khác tại TP.HCM và các tỉnh thành phố chính để đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần với khách hàng.  Tầm nhìn: ACB tiếp tục xây dựng và phát triển ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền tảng công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày Luận văn tốt nghiệp -29- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng càng cao và phức tạp của khách hàng 2.1.3 Sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng chính của ACB  Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam ngoại tệ và vàng  Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng  Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ) qua ngân hàng  Kinh doanh ngoại tệ và vàng.  Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. 2.1.4 Thành tích  Năm 2010  Đạt cúp thủy tinh “Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010”  Nhận cúp thủy tinh “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009”.  Nhận bằng khen “Dịch vụ tin và dùng Việt Nam”.  Đạt bằng khen, cúp thủy tinh “Doanh nghiệp tiêu biểu 3 năm liên tiếp đạt giải thưởng thương mại dịch vụ Việt Nam năm 2007-2009”  Nhận cúp thủy tinh “Ông Lý Xuân Hải_Tổng giám đốc ACB nhận giải thưởng: Lãnh đạo ngân hàng xuất sắc nhất Việt Nam 2010”  Năm 2009  Nhận cúp thủy tinh “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009” do nhiều tạp chí trao tặng: tạp chí The Banker, tạp chí Global Finance, tạp chí Euromoney, tạp chí Asiamoney, tạp chí Finace Asia  Nhận cúp thủy tinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu trên sở chứng khoán giao dịch Hà Nội năm 2009”  Nhận giải thưởng huân chương lao động hạng nhì “Đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2003-2007 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.  Nhận cờ thi đua “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2008” Luận văn tốt nghiệp -30- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Năm 2008  Nhận cúp thủy tinh “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2007”  Đạt chứng nhận “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”  Nhận giải thưởng “Một trong 100 nhà lãnh đạo trẻ triển vọng nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và Vùng Vịnh (Ông Bùi Tấn Tài_Phó tổng giám đốc ACB)  Năm 2007  Đạt cúp thủy tinh “Thành tựu về nhà lãnh đạo trong ngành ngân hàng Việt Nam năm 2006”  Nhận bằng khen và cúp thủy tinh “Có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước”  Nhận bằng khen “Ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất Việt Nam năm 2007”  Nhận giải thưởng “Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc”  Năm 2006  Đạt chứng nhận “Chứng nhận thương hiệu NHTMCP Á Châu ACB là thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn”  Đạt cúp thủy tinh “Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam”  Đạt chứng nhận+cúp thủy tinh “Sản phẩm dịch vụ xuất sắc lĩnh vực tài chính ngân hàng” Luận văn tốt nghiệp -31- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của ACB:  Cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức toàn hệ thống ACB Luận văn tốt nghiệp -32- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Sơ đồ tổ chức trung tâm tín dụng doanh nghiệp Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức khối KHDN tại trung tâm tổ chức tín dụng Đứng đầu trung tâm là Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ của trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khối hoặc người được phân quyền/ ủy quyền về mọi hoạt động của trung tâm. Giúp việc cho Giám đốc trung tâm có các phó giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm báo cáo với Giám đốc trung tâm về hoạt động của trung tâm theo phân công cụ thể. Đứng đầu các bộ phận phân tích tín dụng là các Giám đốc thẩm định: tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo trực tiếp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận trước Giám đốc trung tâm hoặc Phó giám đốc trung tâm được phân công phụ trách trực tiếp. Đứng đầu bộ phận hành chính là trưởng bộ phận hành chính chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của bộ phận báo cáo trực tiếp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận trước Giám đốc trung tâm hoặc người được ủy quyền. Các chuyên viên, nhân viên trong bộ phận, làm việc độc lập, báo cáo trực tiếp cho bộ phận quản lý trực tiếp. Trung tâm tín dụng doanh nghiệp được tổ chức theo từng ngành hay nhóm ngành tùy theo nguồn lực, nhu cầu và quy mô khách hàng. Điều này góp phần chuyên môn hóa trong quá trình quản lý cũng như năng lực của từng cán bộ được KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Trung tâm tín dụng doanh nghiệp Các bộ phận phân tích tín dụng Bộ phận phân tích tín dụng phía Bắc Bộ phận hành chính Luận văn tốt nghiệp -33- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng tập trung vào một số ngành phân công góp phần đẩy nhanh quá trình thẩm định tín dụng. Hiện nay gồm có 6 nhóm ngành:  Nhóm 1: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ và lâm sản khác, chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp, sản xuất thuốc lá.  Nhóm 2: May, da giầy, sản xuất thuốc lá, hóa dược, dệt - nhộm - các sản phẩm từ nhuộm, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất đồ uống.  Nhóm 3: Khai khoáng, sản xuất vật liệu trừ thép, xây dựng kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng, kinh doanh lưu trú, vui chơi giải trí  Nhóm 4: Nông lâm ngư nghiệp (trừ cây trồng lâu năm, lâm nghiệp) chế biến thủy hải sản, sản xuất chế biến thực phẩm (trừ thức ăn chăn nuôi)  Nhóm 5: Thương mại công nông lâm, vận tải bộ, kho bãi, hàng không, dịch vụ y tế, sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn phòng.  Nhóm 6: Sản xuất điện tử, vi tính, viễn thông, sản xuất phân phối điện, sản xuất kinh doanh thép, quảng cáo, tư vấn in ấn, sản xuất kim loại, các sản phẩm kim loại 2.2 SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ACB 2.2.1 Tình hình hoạt động hiện nay của ACB Trong 18 năm hoạt động ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính tín dụng của ACB qua các năm như sau: Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 06-11 Tổng tài sản 105.306 167.881 205.802 230.944 Vốn huy động 75.113 108.992 142.499 178.815 Dư nợ cho vay 34.833 62.361 87.195 101.795 Lợi nhuận trước thuế 2.561 2.838 3.106 1.904 Dư nợ / tổng tài sản 33,07% 37,14% 42,37% 44,07% Bảng 2.1: Tình hình hoạt động chung tại ACB Luận văn tốt nghiệp -34- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2008 2009 2010 06-11 Tổng tài sản Vốn huy động Dư nợ cho vay Lợi nhuận trước thuế Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động chung qua các năm (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của ACB) Qua bảng số liệu tổng hợp cho thấy tình hình hoạt động của ACB luôn phát triển theo chiều hướng tăng trưởng tốt. Để đạt đạt sự tăng trưởng trên toàn thể lãnh đạo và nhân viên đã không ngừng sáng tạo và đổi mới các hình thức dịch vụ cụ thể: năm 2009 việc triển khai chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực đã đem lại hiệu quả tức thì cho hệ thống ACB, mặc dù lượng nhân viên giảm 5% nhưng quy mô kinh doanh tăng từ 50%-80% ở tất cả các nội dung. Ngoài ra ngân hàng đã chủ động xây dựng chính sách mua bán ngoại tệ với khách hàng đã góp phần đạt được kế hoạch thu nhập phí, tăng so với năm 2008 Trong năm 2010 cũng tạo nên được những bước ngoặt đáng kể khi các chương trình mới về công nghệ hóa hoạt động ngân hàng bắt đầu khởi động: xác thực khách hàng bằng dấu vân tay, hệ thống thông tin quản trị (MIS), quản lý tài sản nợ, tài sản có (ALM), quản lý kinh doanh ngân quỹ, quản lý quan hệ khách hàng (CRM) TCBS DNA… Chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn thiện và phục vụ khách hàng tốt hơn: cơ chế xét duyệt chuyên viên đối với các hồ sơ tín dụng cá nhân đã được thực hiện. Các hoạt động cải tiến quá trình cũng giúp rút ngắn thời gian trung bình xử lý giao dịch; đối với hồ sơ tín dụng cá nhân: giảm 1,5 ngày, hồ sơ tín dụng doanh nghiêp: giảm 1,5-10 ngày tùy loại hồ sơ, và nghiệp vụ tiền gửi: rút ngắn 1,6-1,89 phút Bên cạnh đó để hỗ trợ cho định hướng thu nhập từ dịch vụ, ACB online (kênh giao dịch ngân hàng điện tử) được triển khai từ tháng 5/2010. Tính đến 31/05/2011 số lượng giao dịch qua ACB online chiếm 31% lượng giao dịch toàn hệ Luận văn tốt nghiệp -35- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thống Bước sang năm 2011 tình hình hoạt động tín dụng diễn ra khá phức tạp khi mà lãi suất cho vay luôn tăng cao. Đứng trước tình hình đó, Ban lãnh đạo ngân hàng Á Châu đã đưa ra những quyết định và mục tiêu phù hợp nhằm tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh việc tạo ra các giải pháp nhằm tăng cường dư nợ cho vay như: chú trọng chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng và các sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, thay đổi tư duy bán hàng tín dụng theo các bó sản phẩm đặc thù dành cho các nhóm khách hàng mục tiêu, chấp nhận nợ nhóm 2 trở lên ở mức tối đa 2%, nhóm 3 trở lên tối đa ở mức 1,2% ngân hàng cũng đã đưa ra các biện pháp song song nhằm hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi mà nền kinh tế luôn có nhiều biến động. Để hạn chế rủi ro trong quá trình thẩm định tín dụng ngân hàng đã triển khai “Chương trình kiểm soát lỗi nghiệp vụ” và “Chương trình quản lý công việc và chất lượng công viêc” nhằm kiểm soát lỗi nghiệp vụ một các tập trung có hệ thống, kiếm soát chặt chẽ và hạn chế tối đa những rủi ro do yếu tố con người gây ra trong quá trình thẩm định. Ngoài ra ngân hàng cũng đã hoàn tất việc triển khai nghiệp vụ pháp lý chứng từ tập trung trên toàn hệ thống Trong năm 2011 hầu hết NHTM của Việt Nam đều duy trì kế hoạch lợi nhuận tương tự năm 2010 nhưng qua kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm cho thấy đa số đều hoàn thành trên 50% kế hoạch. Điều này cho thấy tỷ suất lợi nhuận của các NHTM Việt Nam không hề giảm trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn do chính phủ thắt chặt tiền tệ. NHTM Việt Nam duy trì được lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm nay chủ yếu là do sự chênh lệch rất lớn giữa lãi suất huy động và cho vay. Trần lãi suất huy động 14% khiến chi phí huy động của NHTM trên thực tế được giảm, trong khi đó các doanh nghiệp vẫn phải vay vốn với lãi suất cao lên tới 22-25%. Tình hình lợi nhuận kinh doanh của ACB trong sáu tháng đầu năm cũng không ngoại lệ với tổng lợi nhuận trước thuế là 1.904 tỷ đồng tăng gần 21% so với cùng kỳ năm 2010. Trong cơ cấu nguồn thu, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 3.059 tỷ đồng tăng tới 75,7% so với cùng kỳ năm 2010 Luận văn tốt nghiệp -36- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Huy động vốn: Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 06-2011 Huy động từ khu vực dân cư 65.229 88.281 106.937 141.943 Huy động từ tổ chức tín dụng - 10.454 7.435 Huy động từ tổ chức kinh tế khác 9.884 10.257 28.130 36.872 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại ACB (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của ACB) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 2008 2009 2010 06-11 Huy động từ khu vực dân cư Huy động từ tổ chức tín dụng Huy động từ tổ chức kinh tế khác Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu...) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp không ít khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung nguồn vốn huy động của tập đoàn ACB luôn đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp. Mặc dù các chỉ tiêu chính về quy mô là tổng dư nợ cho vay và huy động tiền gửi khách hàng mới đạt lần lượt 96% và 83,8%, nhưng tốc độ tăng trưởng của 2 chỉ tiêu này của tập đoàn đều cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành ngân hàng: cụ thể cuối năm 2009 đạt 108.992 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2008 đạt 83,8% so với kế hoạch (kế hoạch năm 2009 là 130.000 tỷ đồng) cao hơn tăng trưởng 27% của ngành. Trong đó tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn vốn huy động chủ yếu, chiếm khoản 81% tổng số vốn huy động của tập đoàn. Đến cuối năm 2010 tổng huy động vốn của ngân hàng đạt 142.499 tỷ đồng tăng 30,7% so với năm 2009, Luận văn tốt nghiệp -37- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng đạt 83,8% so với kế hoạch (kế hoạch năm 2010 là 170.000 tỷ đồng). Trong đó tổng giá trị huy động từ nguồn tiền gửi khách hàng là 106.937 tỷ đồng chiếm 75,3% trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ này tăng nhẹ so với đầu năm mặc dù ACB không cạnh tranh bằng cách tăng lãi suất một cách quyết liệt để tăng trưởng huy động ở nhiều thời điểm. Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào ACB ngày càng cao, nguyên nhân là do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dang, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình ảnh Mặc dù tình hình lãi suất khá căng thẳng trong sáu tháng đầu năm 2011 nhưng tình hình huy động vốn của ngân hàng vẫn luôn tăng cao, huy động tiền gửi khách hàng là 141.943 tỷ đồng tăng 32,7% so với năm 2010 trong khi chỉ tiêu kế hoạch của huy động tiền gửi khách hàng của cả năm 2011 là tăng 43,6% so với năm 2010. Để đạt được mức tăng trưởng cao vượt bậc đó ACB đã không ngừng cải tiến, đổi mới và cho ra đời các sản phẩm, dịch vụ nhằm thu hút lượng tiền gửi từ khách hàng như ACB online là dịch vụ dịch vụ giúp khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ tại ACB giao dịch với ACB mọi lúc mọi nơi thông qua Internet, các doanh nghiệp muốn thanh toán tiền cho nhiều khách hàng hoặc nhân viên của mình chỉ cần thực hiện các thao tác trên ACB online và tiền sẽ được chuyển đến đúng địa điểm, chính xác, an toàn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngoài ra dịch vụ gửi tiền tiết kiệm đảm bảo bằng xác thực vân tay đã đi vào hoạt động và được phổ biến sử dụng ở các chi nhánh, phòng giao dịch. Với thủ tục nhanh chóng, an toàn cao đã đánh vào tâm lý khánh hàng từ đó giúp ngân hàng thu về một nguồn vốn huy động khá cao  Tổng tài sản: Tổng tài sản của tập đoàn đến cuối năm 2009 là 167.881 tỷ đồng tăng 62.575 tỷ đồng (+59,4%) so với năm 2008 và đạt 98,7% so với kế hoạch (kế hoạch năm 2009 là 170.000 tỷ đồng). Năm 2010 tổng tài sản của tập đoàn là 205.802 tỷ đồng tăng 22,5% so với năm 2009 và đạt 98% so với kế hoạch (kế hoạch năm 2010 là 210.000 tỷ đồng). Quy mô tổng tài sản hiện nay đang mang lại ưu thế cạnh tranh về vốn hoạt động cho ACB so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Trong năm 2011, ACB đặt ra chỉ tiêu kế hoạch tổng tài sản tăng 34,1% so với năm 2011. Đến 06/2011 tổng tài sản của ACB đạt 230.944 tỷ đồng tăng 12,2% so với kế hoạch, hiện ACB đang đưa ra nhiều biện pháp nhằm đạt được mục tiêu theo kế hoạch đã đặt ra Luận văn tốt nghiệp -38- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Dư nợ tín dụng: Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 06-11 Cho vay ngắn hạn 16.417 35.918 43.81 49.007 Cho vay trung hạn 6.795 10.367 19.95 25.414 Cho vay dài hạn 11.621 16.076 23.435 27.374 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của ACB) 0 10 20 30 40 50 60 2008 2009 2010 06-11 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tại ACB Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Điều này cũng là tất yếu bởi doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là do nền kinh tế ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhu cầu vốn ngắn hạn rất cao. Dư nợ ngắn hạn trong 3 năm qua chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nhà tiêu dùng, công thương nghiệp. Nhìn chung về hoạt động tín dụng của ACB khá ổn định, bước qua giai đoạn khó khăn năm 2008 và chịu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và kiểm soát chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn, trong năm 2009 tình hình hoạt động của ngân hàng dần ổn định và có bước chuyển biến tốt. Theo đó, tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB cuối năm 2009 là 62.361 tỷ Luận văn tốt nghiệp -39- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng đồng, tăng 27.528 tỷ đồng, tương đương 79% so với đầu năm và đạt 95,9% so với kế hoạch (kế hoạch năm 2009 65.000 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng cho vay của ACB cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành, dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng 79%, bằng 2 lần của ngành (38%). Sang năm 2010 trong bối cảnh mới bước ra khỏi cuộc khủng hoảng 2008- 2009 với những chương trình nới lỏng chính sách tiền tệ để thúc đẩy tăng trưởng, nền kinh tế phải điều chỉnh sang thắt chặt để đảm bảo kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô cuối năm 2010. Điều này đã khiến cho chính sách và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng biến động liên tục. Nhưng với định hướng tập trung phát triển tín dụng đúng hướng và kịp thời đến ngày 31/12/2011 tổng dư nợ cho vay của ACB là 87.195 tỷ đồng đạt 90,8% kế hoạch (kế hoạch 2010 là 96.000 tỷ đồng), tăng 24.8374 tỷ đồng (39,8%) so với đầu năm. Vị thế hoạt động tín dụng của ACB so toàn ngành đến cuối năm là 3,8%, tăng 1,3% so với cuối năm 2009. Bên cạnh đó chất lượng tín dụng được đảm bảo. Tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 của ACB rất thấp (tỷ lệ nợ xấu/dư nợ cho vay là 0,34%) so với ngành (2,5%). Đây là thành quả của sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng Năm 2011 được dự đoán là năm có nhiều biến động khi mà lạm phát sẽ vẫn ở mức đáng lo ngại, với nhiều quy định và thay đổi của chính phủ ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng như: Việt Nam sẽ xóa bỏ mọi rào cản đối với ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu gia nhập WTO, luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực, cùng nhiều quy định mới trong lĩnh vực vàng, ngoại tệ và lãi suất… Trong tình hình lãi suất luôn biến động và tăng cao trong sáu tháng đầu năm nhưng chính nhờ chính sách linh hoạt cùng các chương trình hỗ trợ tín dụng đặc biệt mà tình hình tín dụng của ACB luôn tăng trưởng cao. Tổng dư nợ cho vay của ACB đến 6/2011 là 101.795 tỷ đồng (kế hoạch 104.600 tỷ đồng). Chương trình hỗ trợ tín dụng đặc biệt mà ACB triển khai khá thành công là “tiếp vốn kinh doanh ưu đãi lãi suất” dành cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Chương trình áp dụng cho các khoản vay, không giới hạn số lần giải ngân, ACB giảm lãi suất 1,2%/năm cho các khoản vay từng lần hoặc hạn mức tín dụng từ 500 triệu đồng trở lên (đối với khu vực Tp.HCM và Hà Nội) hoặc từ 300 triệu đồng trở lên đối với các tỉnh/thành phố khác.. Đây là chương trình được ACB triển khai khá thành công năm 2010, đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhận được sự hưởng ứng của đông đảo khách hàng. Do đó, ACB tiếp tục triển khai chương trình này với mục đích hỗ trợ một phần chi phí lãi vay cho khách hàng Luận văn tốt nghiệp -40- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng trong tình hình căng thẳng về tài chính nhằm nâng cao năng lực về vốn, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế như hiện nay. Trước tình hình lãi suất tăng cao nhưng nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng nhiều, ACB đã rất cẩn trọng trong việc cấp vốn cho khách hàng. Theo đó ACB ưu tiên cấp vốn cho những  Lợi nhuận trước thuế: Trong năm 2009 lợi nhuận của ngân hàng tăng cao. Lợi nhuận trước thuế cả năm của tập đoàn đạt 2.838 tỷ đồng, tăng 277 tỷ đồng so với năm 2008, vượt 138 tỷ đồng so với kế hoạch (kế hoạch năm 2009 là 2700), trong đó lợi nhuận đóng góp của các công ty con và công ty liên kết là 319 tỷ đồng chiếm 12,5%. Kết thúc năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất của tập đoàn ACB là 3.106 tỷ đồng, chủ yếu từ hoạt động ngân hàng thương mại đạt 86,3% tỷ đồng so với kế hoạch (kế hoạch năm 2010 là 3.600 tỷ đồng). Về cơ cấu thu nhập năm 2010 phần lớn đến từ các hoạt động chính. Cụ thể thu nhập lãi ròng và thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm khoảng 91% tổng thu nhập ròng, trong khi năm 2009 chỉ chiếm 74% Tình hình lợi nhuận kinh doanh của ACB trong sáu tháng đầu năm tăng khá cao với tổng lợi nhuận trước thuế là 1.904 tỷ đồng tăng gần 21% so với cùng kỳ năm 2010. Trong cơ cấu nguồn thu, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt 3.059 tỷ đồng tăng tới 75,7% so với cùng kỳ năm 2010 2.2.2 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại ACB Trong thời gian qua hoạt động tín dụng tại ngân hàng Á Châu đạt được mức tăng trưởng tốt. Cụ thể: Tính đến ngày 30/06/2011, tổng dư nợ cho vay của ACB (bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng đạt 101.795 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm trong giai đoạn 2006 – 2010 là 63,7%. Các sản phẩm của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như: cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán... Dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao, quản lý rủi ro tốt và kinh doanh hiệu quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu cạnh tranh khá lớn trên Luận văn tốt nghiệp -41- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thị trường nhưng ngân hàng Á Châu vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao cả về huy động vốn và cấp tín dụng. Ngân hàng đã tận dụng hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến và danh mục sản phẩm huy động và cho vay phong phú, đa dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị trường tại hai địa bàn trọng yếu là TP.HCM và Hà Nội, cùng với chiến lược phát triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã có kế hoạch và chuyển đổi cơ cấu cho vay. Cụ thể cho vay đối với khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được điều chỉnh hợp lý. 2.3 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI ACB 2.3.1 Quy trình tín dụng tại ACB Mỗi ngân hàng, mỗi loại cho vay đều có quy trình tín dụng riêng, nó bao gồm các giai đoạn cơ bản và tương ứng với mỗi giai đoạn ấy đều có những phương pháp quản trị, các thủ tục, chứng từ thích hợp với loại cho vay và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng, tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Ngân hàng ACB cũng đã xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng để đảm bảo phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, nhưng vẫn đảm bảo một quy trình tín dụng hợp lý dựa trên đầy đủ các giai đoạn trên đầy đủ các giai đoạn trên. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị, nhằm:  Giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.  Làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp.  Thiết lập thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh.  Giúp các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, để từ đó có thái độ đúng trong công việc.  Là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp. Luận văn tốt nghiệp -42- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng Bảng 1.2: Quy trình tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng ACB Bước công việc chính Tiến trình công việc Bước kiểm soát Nội dung thực hiện 1 Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng và nhận hồ sơ tín dụng Kiểm soát tờ trình thẩm định và hồ sơ tín dụng Tìm hiểu tư vấn và hướng dẫn KH, nhận HSTD và kiểm tra 2 Thẩm định khách hàng Xếp hạng TD, lên kế hoạch thẩm định, đề nghị bổ sung thông tin 2.1 Hoàn tất TTTĐ, hoàn chỉnh HSTD và tiến trinh kiểm soát Phân tích các thông tin thu thập được từ KH và hoàn tất lập tờ trình thẩm định khách hàng 3 Trình và phê duyệt cấp tín dụng Nộp hồ sơ, đăng ký trình, trình bày cho cấp phê duyệt 4 Thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng Thông báo đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng và nhũng điều kiện kèm theo 5 Thực hiện các thủ tục pháp lý chứng từ và các điều kiện khách theo phê duyệt Soạn thảo hợp đồng, văn bản. Thực hiện thủ tục công chứng, phong tỏa. Quản lý hồ sơ TSBĐ, cấp mã tài sản 5.1 Soạn thảo hồ sơ theo phê duyệt Kiểm soát soạn thảo Soạn thảo HĐTD,HĐBĐ, đơn đăng ký và các giấy tờ khác 5.2 Ký kết hợp đồng, thực hiện CCĐK, phong tỏa ngăn chặn nếu có Kiểm soát hoàn tất, phê duyệt, mã tài sản Tiếp xúc khách hàng để ký hợp đồng tín dụng, hoàn tất thủ tục công chứng đăng ký 6 Thực hiện cấp TD ( giải ngân, phát hành bảo lãnh …) Nhận đề nghị giải ngân hay bảo lãnh Kiểm tra hạn mức khả dụng và điều kiện cấp tín dụng Soạn thư bảo lãnh /khuế ước nhận nợ Lập phiếu kiểm soát trước khi cấp tín dụng Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng 7 Quản lý sử dụng mức cấp tín dụng và hò sơ tín dụng Lưu hồ sơ tín dụng Điều chỉnh thông tin KH nếu có Kiểm tra điều kiện cấp tín dụng theo phê duyệt. 8 Quản lý, giám sát và thu hồi nợ Giám sát thu nợ Thông báo nợ quá hạn, đánh giá các khoản vay có vấn đề 9 Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lưu trữ hồ sơ Thanh lý, tất toán hợp đồng tài sản Lưu trữ hồ sơ Luận văn tốt nghiệp -43- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 2.3.2 Những nội dung thẩm định tín dụng chủ yếu tại ACB 2.3.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn: Việc thẩm định khách hàng vay vốn sẽ được thực hiện theo những nội dung cơ bản sau:  Định vị pháp lý và tư cách của khách hàng vay vốn:  Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có đúng quy định pháp luật.  Người đại diện của doanh nghiệp có đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo điều lệ hoạt đông doanh nghiêp.  Trong quá trình hoạt động uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp… (đánh giá uy tín doanh nghiệp)  Đánh giá uy tín, tư cách của người lãnh đạo doanh nghiệp.  Lịch sử hình thành doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp:  Xem xét quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp  Xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp.  Kiểm tra, đánh giá quá trình quản trị điều hành của doanh nghiệp có mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả hay không? (Các khía cạnh của quản trị doanh nghiệp như: lập kế hoạch chiến lược, hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, marketing, chính sách nhân sự…)  Phương thức, tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại, định hướng kinh doanh:  Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng: Đánh giá các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách hàng, kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh này…  Sản phẩm kinh doanh của khách hàng: Nêu rõ về các sản phẩm kinh doanh của khách hàng, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm này, năng lực và khả năng sản xuất của khách hàng đối với sản phẩm, ưu thế của sản phẩm mà Luận văn tốt nghiệp -44- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng khách hàng kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh.  Thị trường đầu vào của doanh nghiệp: Các nguyên liệu và hàng hóa đầu vào chính phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nguồn cung cấp và phương thức mua bán, các nhà cung cấp chủ yếu và phương thức thanh toán.  Nhà máy sản xuất thiết bị công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất phải đánh giá việc tổ chức sản xuất (địa điểm, máy móc thiết bị, công nhân, quản lý sản xuất) và tính chất công nghệ áp dụng trong sản xuất (hiện đại hay lạc hậu), ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và các vấn đề khác (ô nhiễm môi trường, tính liên tục trong hoạt động sản xuất…)  So sánh với các đối thủ cạnh tranh: So sánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường về các mặt như: giá cả, chất lượng sản phẩm, cách thức tổ chức marketing và bán hàng, mức đô chiếm lĩnh thị trường và thị phần hiện tại của doanh nghiệp…  Tình hình tài chính: phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:  Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, chi phí, bảo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Mô tả bản chất các tài sản và các nguồn vốn chính yếu trên bảng cân đối kế toán  Đánh giá các khoản phải thu của doanh nghiệp: Mức độ, luân chuyển, mức độ tập trung hoặc phân tán của các khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến khả năng phải thu khó đòi, sự phù hợp của các khoản phải thu với chính sách bán hàng.  Đánh giá hàng tồn kho của doanh nghiệp: Danh mục hàng tồn kho, mức độ luân chuyển của các mặt hàng (thông qua báo cáo xuất – nhập – tồn), khả năng xảy ra và mức độ của hàng tồn kho khó tiêu thụ.  Đánh giá các khoản nợ: Gồm nợ vay ngân hàng và nợ chiếm dụng nhà cung cấp  Đánh giá các khoản vay tại ngân hàng khác để thể hiện uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt nếu có các khoản nợ quá hạn tại các ngân hàng khác cần tìm Luận văn tốt nghiệp -45- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng hiểu nguyên nhân và kế hoạch khắc phục.  Đánh giá các khoản chiếm dụng nhà cung cấp: xem xét mức độ luân chuyển của các khoản phải trả để thể hiện mức độ thực hiện các nghĩa vụ trả nợ nhà cung cấp của doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp của các khoản phải trả với phương thức mua hàng và thanh toán của doanh nghiệp.  Đánh giá quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng.  Đánh giá các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận và hiệu quả của doanh nghiệp  Đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp  Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán và tỷ lệ đoàn bẩy của doanh nghiệp.  Phân tích chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.  Quan hệ với các tổ chức tín dụng:  Đánh giá quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.  Đánh giá quan hệ của khách hàng với ACB về mặt: thời gian giao dịch và mức độ uy tín qua quá trình giao dịch, mức độ giao dịch hiện tại (doanh số sử dụng tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán). 2.3.2.2 Xếp hạn tín dụng khách hàng Dựa vào số liệu thu thập được từ phía khách hàng ACB tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng bằng một phần mềm trên máy vi tính gọi là Module Scoring với các chỉ tiêu phản ánh đầy đủ năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng. Chấm điểm tín dụng là công cụ chiến lược để các ngân hàng đánh giá và phân loại khách hàng. Chấm điểm tín dụng đòi hỏi phải đánh giá đặc điểm khách hàng và khoản vay theo mức độ rủi ro và theo các tiêu chuẩn rủi ro của ngân hàng để xác định mức độ rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra giúp ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng. (Hệ thống xếp hạn tín dụng khách hàng Doanh nghiệp – phụ lục 1) Luận văn tốt nghiệp -46- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 2.3.2.3 Thẩm định phương án đề nghị cấp hạn mức tín dụng của khách hàng  Xác định tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu vay ngân hàng.  Đánh giá khả năng cho vay theo hạn mức tín dụng của ACB  Xác định các điều kiện của hạn mức tín dụng: giá trị hạn mức tín dụng, thời hạn cấp hạn mức, mục đích cho vay thuộc hạn mức, phương thức giải ngân, thời hạn các khoản vay thuộc hạn mức, lãi suất cho vay. 2.3.2.4 Thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn của khách hàng  Đối tượng cho vay: Xem xét các chi phí hợp lý để xác định đối tượng cho vay.  Các yếu tố đầu vào: Mặt hàng chủng loại, giá cả, nguồn cung cấp hóa, tổ chức sản xuất hoặc thi công, phương thức thanh toán, chế độ bảo hành...  Các yếu tố đầu ra: Thị trường tiêu thụ, các đối tác mua hàng, phương thức giao hàng, thanh toán và hiệu quả của kế hoạch, phương án kinh doanh  Xác định nhu cầu vốn cần vay ngân hàng và khả năng cho vay của ACB  Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của dự án kinh doanh và các biện pháp quản lí rủi ro  Xác định nguồn trả nợ vay, biện pháp quản lý nguồn trả nợ và cấu trúc khoản vay  Tài sản đảm bảo cho khoản vay 2.3.2.5 Thẩm định tài sản đảm bảo Việc được cấp tín dụng hay không phụ thuộc rất lớn vào tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, các nội dung thẩm định TSĐB ở ACB bao gồm:  Xác định tính pháp lý, hợp lệ của tài sản, quyền sở hữu tài sản thông qua các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, hàng hóa, chứng chỉ tiền gửi, giấy Luận văn tốt nghiệp -47- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng tờ có giá…), quyền sử dụng đất.  Đánh giá hiện trạng của tài sản còn mới hay đã qua sử dụng rồi, thời gian đã sử dụng, vấn đề khấu hao, giá trị còn lại của tài sản.  Tài sản có tính thanh khoản cao hay thấp trong điều kiện thị trường lúc thẩm định, việc chuyển quyền sở hữu có dễ dàng không.  Đối với TSĐB là tài sản của bên thứ ba, ngân hàng cần phải xem xét tính hợp pháp của bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. 2.3.2.6 Lập tờ trình thẩm định: Đây là khâu cuối cùng của quy trình thẩm định, báo cáo này quyết định khách hàng có được cấp tín dụng hay không. Kết luận: ACB luôn nhận thức rằng: rủi ro luôn có mặt trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng và kết quả kinh doanh ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng. Do đó quản trị rủi ro vẫn là một trong những công tác ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển tại ACB đến năm 2012. 2.4 NHẬN XÉT THỰC TẾ TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định cấp tín dụng đối với doanh nghiệp tại ACB, em xin đưa ra ví dụ thực tế về việc thẩm định cấp hạn mức tín dụng cho Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (Vinataba). Trong ví dụ này đơn vị đứng ra xin vay vốn là tổng công ty thuốc lá Việt Nam còn đơn vị trực tiếp sử dụng vốn vay là công ty xuất nhập khẩu thuốc lá Việt Nam. Nội dung của ví dụ được trình bày ở phụ lục 1. Thứ tự nội dung thẩm định được em bố trí, sắp xếp theo nội dung thẩm định theo từng bước trong trong quy trình qua đó nhằm đánh giá được những mặt được và chưa được của tờ trình thẩm định. Từ đó làm cơ sở để đưa ra một số nhận xét cũng như các đánh giá nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tại ngân hàng TMCP Á Châu Sau đây là các nhận xét đối với công tác thẩm định tín dụng cấp tín dụng cho tổng công ty thuốc lá Việt Nam: Luận văn tốt nghiệp -48- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng 2.4.1. Trong bước thẩm định khách hàng vay vốn.  NVTĐ chưa nhận xét các vấn đề về xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian tới cũng như những rủi ro do các chính sách, quy định của Chính phủ ban hành. Vì thuốc lá là mặt hàng có hại cho sức khỏe con người, trong tương lai chắc chắn sẽ giảm sút về quy mô khi mà chính phủ Việt Nam và nhiều nước đang có những biện pháp nhằm làm giảm nhu cầu tiêu thụ đối với mặt hàng này (tuyên truyền không hút thuốc, quy định cấm hút thuốc ở nhiều nơi công cộng, đánh thuế cao,..). Tuy nhiên nếu xét trong ngắn hạn thì ngành này vẫn đang có xu hướng phát triển nhưng sẽ chậm dần.  NVTĐ chưa đi sâu phân tích các vấn đề về sự tăng, giảm doanh thu qua các năm (trong năm 2009 doanh thu của công ty tăng 55,86% nhưng sang năm 2010 doanh thu chỉ tăng 14,41%) để thấy rõ nguyên nhân mấu chốt làm cho tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty biến động khá mạnh, từ đó NVTĐ sẽ đánh giá được khả năng hoạt động của công ty trước sự biến động của nền kinh tế. Cần trình bày rõ mức độ ảnh hưởng của thuế đến tăng giá nguyên vật liệu, biến động xăng dầu tác động gián tiếp đến tăng giá NVL ra sao.  Ngoài ra, NVTĐ cần bổ sung thêm việc đánh giá tình hình kinh doanh của từng sản phẩm/lĩnh vực kinh doanh: kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu và phân phối sỉ thuốc lá và xì gà, hoạt động kinh doanh khác nếu có. Cần đánh giá cách thức tổ chức kinh doanh và cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của từng sản phẩm/lĩnh vực bằng cách lập bảng số liệu doanh số, kết quả hoạt động kinh doanh đối với từng lĩnh vực để có thể so sánh được tình hình hoạt động qua các năm có sự thay đổi như thế nào và có được bức tranh toàn cảnh về từng hoạt động của công ty  NVTĐ đã nhận định sai khi cho rằng chi phí bán hàng tăng là do chi phí mua lô giấy vấn thuốc được vận chuyển bằng được hàng không. Nguyên vật liệu đầu vào liên quan đến hàng tồn kho phải được ghi nhận vào hàng tồn kho tức là làm tăng giá trị hàng tồn kho và chi phí này được phân bổ dần vào giá thành hay kết chuyển trực tiếp vào giá vốn hàng bán nên thực sự nếu công ty ghi nhận vào chi phí bán hàng là sai. Như vậy NVTĐ chưa lý giải được sự tăng mạnh của chi phí bán hàng. Lưu ý là nếu vận chuyển giấy vần thuốc bằng đường hàng không thì số lượng không thể nhiều, chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng lượng giấy vần sử dụng dẫn đến khả năng làm tăng giá thành là không cao. Điều này cho thấy NVTĐ đã không phân tích sâu vấn đề.  NVTĐ cần giải thích lý do vì sao trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn Luận văn tốt nghiệp -49- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Điều này sẽ dẫn đến thuận lợi cũng như khó khăn gì khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn quá cao như vậy. Giải thích nguyên nhân nào làm cho công ty luôn phải dự trữ một khoản tiền mặt tại quỹ quá lớn. Vì sao công ty không dùng khoản tiền này để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của mình để giảm nhu cầu vốn vay, làm rủi ro gia tăng khi dự trữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ.  Đối với khoản phải thu: NVTĐ chưa phân tích rõ vì sao khoản phải thu trong năm 2009 và 2010 lại tăng mạnh so với năm 2008 (năm 2009 khoản phải thu tăng 206.7% so với năm 2008) trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có phải do công tác thu hồi nợ của công ty thật sự kém? Đối chiếu với tình hình biến động doanh thu cho thấy tốc độ tăng khoản phải thu nhanh hơn rất nhiều so phải thu. Đây là sự biến động rất lớn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay. Tại sao các khoản phải thu từ các đơn vị nội bộ Tổng công ty quá lớn như vậy (chiếm 89,8% giá trị phải thu. Phải chăng các đơn vị trong Tổng công ty đang trong tình trạng khó có khả năng trả nợ?  Đối với hàng tồn kho: năm 2009 hàng tồn kho giảm mạnh so với năm 2008 (năm 2009 hàng tồn kho chỉ bằng 30% so với hàng tồn kho năm 2008). Năm 2010 hàng tồn kho lại tăng lên 51% so với năm 2009. Tờ trình cũng chưa phân tích được vì sao có sự biến động lớn đến vậy giữa các năm. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc tính nhu cầu vốn lưu động vì cần dự tính số ngày dự trữ hàng tồn kho. 2.4.2. Đối với nội dung thẩm định phương án đề nghị cấp hạn mức tín dụng  Nhân viên thẩm định chưa dẫn chứng các hợp đồng nguyên tắc đã ký kết hay các đơn hàng cụ thể để chứng minh mức tăng doanh thu 30% của năm 2011 là hợp lý. Hoặc căn cứ vào doanh thu thực các tháng đầu năm 2011 để dự phóng doanh thu cho cả năm. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định tính hợp lý của nhu cầu vốn lưu động.  Bảng tính chi phí tổng chi phí (giá vốn + chi phí bán hàng, chi phí quản lý) chưa loại trừ chi phí khấu hao => làm tăng ảo nhu cầu vốn lưu động.  Chưa có cơ sở thực tế trong năm 2011 hợp lý thuyết minh cho các chỉ tiêu: số ngày tồn tiền, số ngày phải thu, phải trả và tồn kho.  Bảng tính chưa trừ hạn mức tín dụng đã được cấp bởi Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Hồ Chí Minh => càng làm tăng nhu cầu vốn lưu động ảo. 2.4.3. Đối với nội dung thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay Luận văn tốt nghiệp -50- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng vốn.  Tờ trình chưa thuyết minh được cơ sở đáng tin cậy các chỉ tiêu kết quả kinh doanh năm 2011:  Doanh thu tăng 30% trong năm 2011.  Giá vốn hàng bán dự tính bằng 98% doanh thu chưa thuyết phục do có thể trong năm nay công ty có thể điều chỉnh danh mục hàng hoá nhằm hạn chế tối đa sự biến động giá, đẩy mức lợi gộp tăng lên. Như vậy NVTĐ cần tìm hiểu thêm định hướng kinh doanh trong năm 2011 từ lãnh đạo công ty.  Chi phí hoạt động tăng 25% cũng hoàn toàn thiếu cơ sở.  Thu nhập tài chính và chi phí tài chính cũng thiếu số liệu nhằm kiểm tính xác thực.  Tờ trình đã đề cập khá đầy đủ về các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên sẽ toàn diện hơn nếu tiếp tục tìm hiểu về kế hoạch ứng phó của khách hàng đối với từng loại rủi ro. 2.5 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 2.5.1. Đánh giá qui trình thẩm định tín dụng: Tùy vào điều kiện và yêu cầu mà mỗi Ngân hàng có một qui trình tín dụng cũng như qui trình thẩm định riêng. Cũng như bất kỳ vấn đề nào cũng có tính hai mặt và thẩm định cũng vậy. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và tham khảo các tài liệu liên quan cũng như thông qua ví dụ thực tế về hoạt động thẩm định tín dụng tại ACB. Nhận xét của em đối với qui trình thẩm định của ACB gồm có những ưu và hạn chế sau: 2.5.1.1. Ưu điểm:  Có thể nói quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng Á Châu được xây dựng khá chặt chẽ, các bước, các công đoạn được đầu tư khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay, thẩm định khách hàng, đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ làm cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ Luận văn tốt nghiệp -51- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng thẩm định tuân thủ nghiêm túc.  Mặc khác quy trình thẩm định được xây dựng trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau.  Quá trình thẩm định theo qui định của ACB được chia thành nhiều khâu và có sự phân công thẩm định cho từng khoản vay vốn của khách hàng. Đối với trường hợp số vốn vay của khách hàng từ trên 10tỷ, thì bên cạnh cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định đảm nhận việc thẩm định thì có sự bổ sung thêm một cán bộ tín dụng khác thẩm định. Điều này sẽ đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định, nhằm giảm những sai lầm trong quyết định cho vay.  Việc ký duyệt các giấy tờ thẩm định cũng được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo mức vay. Điều này chứng tỏ rằng có sự kiểm tra, đánh giá từ nhiều phía đối với việc quyết định cho vay các khoản vay vốn của khách hàng. 2.5.1.2. Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong qui trình thẩm định thì bản thân nó cũng mang một số hạn chế nhất định:  Trong quy trình thẩm định phương án kinh doanh Ngân hàng chỉ chú trọng vào việc phân tích các hệ số tài chính để đánh giá khả năng chi trả của khách hàng. Nhưng mục đích chính của việc phân tích này giúp cho các cán bộ thẩm định những lĩnh vực cần quan tâm chứ không cung cấp một bằng chứng mang tính kết luận rằng chúng đang hiện hữu một sự bất ổn nào.  Trong nội dung quy trình thẩm định Ngân hàng chưa có sự hướng dẫn chi tiết đối với việc thu thập các thông tin định tính. Điều này sẽ dẫn đến việc bỏ sót những thông tin quan trọng khiến cho quá trình đánh giá nhận định của CBTD chưa thật sự sâu sắc và đầy đủ.  Trong nội dung về thẩm định nhu cầu vay vốn chưa có các bước kiểm tra sự hợp lý của các thông số tính nhu cầu vốn vay. Luận văn tốt nghiệp -52- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng  Nội dung phân tích tình hình tài chính Ngân hàng chưa đưa ra các hướng dẫn hoặc các yêu cầu đối với nội dung phân tích. Nội dung phân tích này không chỉ dừng lại ở việc diễn giải số liệu…… Tất cả những hạn chế trên điều dẫn đến kết cục không khả quan từ đó là đưa ra quyết định cho vay sai lầm và dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. 2.5.2 Đánh giá công tác thẩm định 2.5.2.1 Ưu điểm:  Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định trong những năm gần đây phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ra đời. Bên cạnh đó ngân hàng còn có quy định rõ ràng là, đối với những khoản vay dưới 10 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với những khoản vay trên 10 tỷ đồng có tổng vốn đầu tư lớn có tính chất phức tạp về mặt kinh tế kỹ thuật thì thẩm quyền thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro có thể gây ra thiệt hại cho khách hàng.  Bênh cạnh đó việc Trung tâm tín dụng doanh nghiệp được tổ chức theo từng ngành hay nhóm ngành tùy thuộc vào nguồn lực, nhu cầu và quy mô của khách hàng đã góp phần chuyên môn hóa trong quá trình quản lý cũng như năng lực của từng cán bộ được tập trung vào một số ngành phân công góp phần đẩy nhanh quá trình thẩm định tín dụng 2.5.2.2 Hạn chế  Mặt dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập mọi thông tin về khách hàng thông qua các biện pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp song cơ sở thông tin được dùng để phân tích chủ yếu dựa vào các tài liệu mà khách hàng gửi đến. Trong nhiều trường hợp nguồn thông tin này không thật sự khách quan vì để được khách hàng chấp nhận cho vay, chủ đầu tư đã cố tình làm sai lệch các số liệu nhằm làm khả quan tình hình tài chính doanh nghiệp.  Sự phối hợp thông tin giữa các thành viên cũng chưa chặt chẽ thường Luận văn tốt nghiệp -53- SVTH: Hồ Thị Mai Trinh GVHD: Ths Đỗ Việt Hùng xuyên, khối lượng công việc của phòng khá lớn nên các cá nhân làm việc một cách độc lập, dự án phân công cho ai thì người đó tự tìm kiếm thông tin, tự thẩm định dựa vào năng lực của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van tot nghiep (2).pdf
Tài liệu liên quan