Đề tài Quản lý thư viện trường T36

Tài liệu Đề tài Quản lý thư viện trường T36: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, việc tin học hoá trong các lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. CNTT đã khẳng định là ngành không thể thiếu trong việc áp dụng các hoạt động như quản lý kinh tế, quản lý nhân sự, quản lý thư viện…Các phương pháp quản lý thủ công đã không còn theo kịp nhu cầu của thực tế công việc đòi hỏi, do đó việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý là hết sức cần thiết, nó đạt hiệu quả cao về cả thời gian, không gian đem lại lợi ích về kinh tế, sự thuận tiện cho người sử dụng và tính chính xác cao trong thông tin…. Xuất phát từ thực tế đó, chúng em những sinh viên được đào tạo trong trường ĐHKTQD muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức và công sức để xây dựng những bài toán quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Thư viện là nơi lưu trữ một khối lượng lớn các loại sách báo, tạp chí và một số ấn phẩm quốc gia. Là nơi mang đến cho bạn đọc những kiến thức từ nhỏ nhất đến khái quát ...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Quản lý thư viện trường T36, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, việc tin học hoá trong các lĩnh vực đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. CNTT đã khẳng định là ngành không thể thiếu trong việc áp dụng các hoạt động như quản lý kinh tế, quản lý nhân sự, quản lý thư viện…Các phương pháp quản lý thủ công đã không còn theo kịp nhu cầu của thực tế công việc đòi hỏi, do đó việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý là hết sức cần thiết, nó đạt hiệu quả cao về cả thời gian, không gian đem lại lợi ích về kinh tế, sự thuận tiện cho người sử dụng và tính chính xác cao trong thông tin…. Xuất phát từ thực tế đó, chúng em những sinh viên được đào tạo trong trường ĐHKTQD muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức và công sức để xây dựng những bài toán quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Thư viện là nơi lưu trữ một khối lượng lớn các loại sách báo, tạp chí và một số ấn phẩm quốc gia. Là nơi mang đến cho bạn đọc những kiến thức từ nhỏ nhất đến khái quát nhất về mọi lĩnh vực. Với số lượng sách mỗi ngày một tăng, lượng độc giả ham tìm hiểu ngày một nhiều cộng với sự hiểu biết về CNTT mà em đã được nhà trường đào tạo là những yếu tố để em chọn đề t ài “quản lý thư viện trường T36”. Bài tập này được xây dựng trên ngôn ngữ asp kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Chương trình có các chức năng phân cấp rõ ràng để người sử dụng có thể tìm kiếm, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và đảm bảo. CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ Giới thiệu đề tài “Quản lý thư viện trường T36” Thư viện trường T36 là nơi lưu trữ toàn bộ sách dành cho giảng viên và sinh viên của trường Trung học kỹ thuật nghiệp vụ Công an nhân dân. Tuy số lượng sách không quá lớn nhưng công việc mới chỉ làm thủ công nên cũng rất cần có một phần mềm quản lý. Do đó em chọn đề tài “Quản lý thư viện” là một trong những bài toán được số đông sinh viên nghiên cứu bởi nó sát với thực tế và có nhu cầu sử dụng cao. Thực tế trường T36 Thư viện trường t36 là nơi cung cấp đầy đủ thông tin về các mặt: văn hóa, chính trị cũng như khoa học v…v… Hiện nay thư viện trường có khoảng hơn 7000 cuốn sách,23 đầu báo và tạp chí, số sách sinh viên và các cán bộ trong trường đang mượn khoảng450 cuốn. Cán bộ quản lý gồm: Hồ Thị Xuân Bùi Thị Hoa. Thời gian làm việc từ thứ 2 đến hết thứ 6 hàng tuần : Ban ngày làm việc: Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ. Chiều từ 1 giờ đến 5 giờ. Buổi tối vào thứ 3 và thứ 5: Từ 7 giờ đến 9 giờ 30 Khi có sách mới nhân viên thư viện thực hiện lưu thông tin sách vào sổ lưu trữ sách( hình 1.1), phân loại sách mô tả nội dung cuốn sách để cho vào phích sách và đưa ra thông tin sách thư viện cho các phòng ban và sinh viên được biết. Sổ lưu trữ sách dùng để lưu thông tin về tất cả sách có trong thư viện. Quy tắc ghi các cột trong sổ: 1. Mỗi cuốn sách đăng ký ghi vào 1 dòng theo số thứ tự liên tục, số này sẽ ghi vào cuốn sách được đăng ký. 2. Các tạp chí dày, mỗi số sẽ đăng ký như một cuốn sách ngay sau khi nhận được. Các tạp chí mỏng sẽ đợi đóng lại thành tập( tong tháng, tong quý, nửa năm hay cả năm) rồi mới đăng ký, mỗi tập sẽ đăng ký như một cuốn sách. 3. Trong các cột “tác giả và tên sách” cách ghi như sau: - Tác giả việt nam ghi tên trước, họ và tiếng đệm sau trong ngọăc đơn. - Tác giả ngoại quốc ghi họ trước tên sau. - Nếu có 2 tác giả thì ghi cả 2, nếu có 3 tác giả chỉ ghi tác giả đầu và dấu 3 chấm, nếu có 4 tác giả trở lên thì chỉ ghi tên sách. - Nếu tên sách dài có thể lược ngắn bớt đi. - Phải ghi rõ số thứ tự các tập phần, lượt xuất bản. - Các tạp chí phải ghi cả năm và số. 1. Khi ghi các sách có nhiều bản, nên dùng cặp dấu “” cho những bản sau, trừ cột “giá tiền” và “môn loại” vẫn phải ghi đầy đủ. 2. Tên các tỉnh thành phải viết đầy đủ, trừ Hà Nội phải viết chữ h, năm xuất bản phải viết đầy đủ. 3. Giá tiền sách ghi theo giá trên chứng từ. những sách nhận được mà không có ghi giá tiền thì thư viện sẽ trị giá theo đúng tiêu chuẩn. Giá tiền trong trường hợp này ghi trong 2 dấu //. 4. Nếu là những ấn phẩm quý có thể hỏi giá ở các cửa hàng sách cũ.v…v… Trong cột “môn loại” chỉ ghi ký hiệu lớn của môn loại ( 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,91). 5. Các tác phẩm của mác, Ăng-ghen, Lê Nin sẽ ghi bằng ký hiệu 3k1, 3k2. tác phẩm văn học sẽ ghi bằng chữ h. 6. Cột “kiểm kê “ gồm 5 cột nhỏ. mỗi khi kiểm kê dùng dấu “+” để đánh dấu các sách hiện còn trên giá. Sổ lưu trữ sách Ngày vào sổ Số thứ tự Tác giả và tên sách Kiểm kê Xuất bản Giá tiền Số vào sổ tổng quát Môn loại Ngày và số biên bản xuất Phụ chú 19 19 19 19 19 nơi năm 12/12/98 2651 Ttìm hỏng và sửa chữa đầu máy cd,ld,dvd,cd-rom, vcd_nguyễn minh giáp Khkt 1998 26000đ 6 tl 2652 Nt nt 1998 26000đ 6 2653 Cnxh khoa học Giáo dục 1998 5.800đ 1 tl 2654 Nt nt 1998 5.800đ 1 2655 Nt nt 1998 5.800đ 1 2656 Nt nt 1998 5.800đ 1 2657 100 nhân vật nổi tiếng nhất vh trung quốc_nguyễn tôn nhân. Văn học 1998 30000đ h Hình 1.1 Sách được phân loại theo bảng phân loại chính sau: Khung phân loại chính: Mục 1 Mục 2 0-Tổng loại 1-Triết học, tâm lý học, logic học 2-Chủ nghĩa vô thần tôn giáo 3k-Chủ nghĩa máclênin 3-Xã hội, chính trị. 4-Ngôn ngữ học. 5-Khoa học tự nhiên và toán học. 51-Toán học 52-Thiên văn học 53-Tật lý học 54-Hóa học 55-Địa chất học 56-Cổ sinh vật học 57-Sinh vật học 58-Thực vật học 59-Động vật học 5a-Nhân chủng học_giải phẫu học và sinh lý học người 61_Y học, y tế 613-Vệ sinh và vệ sinh học 615-Bệnh lý học đại cương, chuẩn đoán học đại cương, điều trị học đại cương. 616v-Y vi sinh vật học và ký sinh trùng học. 617-Ngoại khoa. 618n-Nhi khoa. 619-Đông y, y học dân tộc. 6- kỹ thuật 6c1-Ngành khai mỏ. 6c2-Năng lượng học. 6c3-Ngành luyện kim, kim loại học. 6c4-Gia công kim loại. 6c5-Chế tạo máy và môn cơ khí. 6c6-Công nghiệp rừng. 6c7-Công nghiệp hóa học. 6c8-Công nghiệp thực phẩm và gia vị. 6c9-Công nghiệp nhẹ, công nghiệp in. 6x-Xây dung. kỹ thuật phục vụ lợi ích công cộng. 6v-Vận tải. 6t-Vô tuyến điện tử học. 6t1-Liên lạc bằng điện. 6t2-Kỹ thuật vô tuyến điện. 6t3-Vô tuyến truyền hình. 6t6-Tự động học và điều khiển từ xa. 6t7-Kỹ thuật tính. 6t8_Kỹ thuật tính. 6t9-Các ngành khác của vô tuyến điện tử học. 63-Nông nghiệp 631-Trồng trọt đại cương. nông học đại cương. 7-Nghệ thuật 72-Kiến trúc. 73-Điêu khắc. 75-Hội họa. 76-Đồ họa. 77-Nhiếp ảnh, điện ảnh. 78-Âm nhạc. 792-Sân khấu. 7a-Thể dục thể thao. 8-Nghiên cứu văn học. 9-Lịch sử. 9(t)-Lịch sử thế giới. 9(v)-Lịch sử việt nam. 9(n)-Lịch sử tưng nước ngoài. 90-Khảo cổ học. dân tộc học. các khoa học phụ trợ cho lịch sử. 91-Địa lý. k-Văn học dân gian. - tác phẩm văn học. đ- sách thiếu nhi Mô tả tài liệu *Quy định: - Những thông tin đưa vào mô tả không lấy từ tài liệu mà lấy từ bên ngoài hoặc do người cán bộ biên mục tự nghĩ ra đều phải để trong dấu ngoặc vuông[ ]. Thí dụ: Nam cao[ tuyển tập] [paris]: la rousse. - Mô tả phải chính xác, đầy đủ, thống nhất, ngắn gọn, rõ ràng. - Sự rõ ràng: không được phép viết tắt những chữ ngoài quy định, đôi khi bổ sung thêm thông tin chi tiết trên ấn phẩm để làm sáng tỏ. - Để mô tả cần dựa vào bìa sách, trang tên sách phụ, phần ghi ấn loát. - Dựa vào trang tên sách(ngay sau bìa sách). Với những sách có 2 trang tên sách song song khi mô tả dựa vào trang tên sách bên phải. tên sách ghi ở bên trái sẽ ghi ở phần phụ chú. * Quy định chữ viết tắt: theo ngôn ngữ chung của từng nước. Hà nội viết tắt là : h Thành phố hồ chí minh viết tắt là: t.p.hồ chí minh. Tập viết tắt là: t Quyển viết tắt là: q Trang viết tắt là: tr Đảng cộng sản việt nam viết tắt là : đ.c.s.v.n * Quy định vị trí ghi ký hiệu và ghi chú trên phiếu: Góc trên bên trái ghi ký hiệu xếp giá. Góc dưới bên trái ghi ký hiệu mục lục. Góc dưới bên phải ghi ký hiệu đầy đủ. *Phiếu mô tả quy định: Dài 12,5cm, rộng 7,5cm, khoảng cách từ mép trái phiếu đến đường kẻ thứ nhất là 2,5cm, đến đường kẻ thứ 2 phiếu là 3,5cm. khoảng cách từ đầu trên của phiếu đến dòng kẻ ngang là 2cm . Phần đáy phiếu có một lỗ tròn với đường kính là 0,7cm dùng để cho thanh sắt vào giữ phiếu. phần góc phải phiếu có từ 8 đến 10 dòng để ghi tên tác giả, tên tác phẩm, nhà xuất bản, năm xuất bản, tổng số trang, khổ sách. Dòng thứ nhất cách đường kẻ ngang là 1,5cm, dòng cuối cùng cách đáy phiếu là 0,5cm. Sơ đồ mô tả: 9t Tr527 Truyền thống dựng nước và giữ nước của Dân tộcvn._h: sgk Mác-Lê Nin, 1976, ._37tr; 19cm. Hình 1.2 Thông tin sách thư viện Thông tin sách thư viện giúp bạn đọc dễ dàng tìm kiếm những cuốn sách mới nhập về. Trong cuốn này sách được phân loại theo bảng phân loại sách. Mỗi loại, mỗi cuốn được giới thiệu theo: Nhan đề: Tác giả: Nguồn tóm tắt: Ký hiệu: Ví dụ: Tâm lý học. Nhan đề: tâm lý học ứng xử. Tác giả: Lê Thị Bừng. Nguồn: Hà Nội, giáo dục1998.122tr. Tóm tắt: Nội dung sách gồm 2 phần: Phần thứ nhất là những vấn đề chung. Ở đây tác giả đề cập từ những vấn đề khái quát. * Sơ đồ độc giả mượn sách: Trình thẻ thư viện Ghi phiếu yêu cầu mượn sách Hệ thống kiểm tra Cho mượn nếu đạt yêu cầu Yêu cầu độc giả phải có thẻ mượn sách như hình 3.1 dưới đây: Trường trung học Ktnv.cand Thẻ thư viện Số: ………… Họ và tên: ……………………………….. Lớp, khóa: ……........ Số thẻ học sinh: …………. Có giá trị đến ngày……..tháng…….năm……… Hình 1.3 Để mượn sách độc giả phải viết phiếu yêu cầu như hình 4.1 dưới đây: Thư viện trường t36 Phiếu yêu cầu Họ và tên: ………………………………… Số thẻ: …………… Nơi công tác: Tên sách, báo: ………………………………….. ………………………………………………….. Ký hiệu: ……………………. Ngày…....tháng……..năm …….. Ký tên: Hình 1.4 Quy định mỗi sinh viên được mượn 1 lúc tối đa 2 cuốn sách( trừ sinh viên ôn thi học sinh giỏi v…v…) Mỗi lớp có một cuốn sổ mượn sách. Trong đó thông tin mượn, trả sách của mỗi sinh viên được lưu vào một trang. Thông tin được lưu dưới dạng sau: Mã sinh viên: 1064 Tên sinh viên: Vũ Thị Thúy Minh. Ngày mượn Tên sách Số Ký mượn Ký nhận 29/12/2003 bình luận khoa học blhs 266 Minh Xuân 13/2/2004 hcm về xây dựng đảng Minh 23/3/2004 landvn (87-96) 172 Minh Hình 1.5 Sinh viên trả sách, nhân viên thư viện ký vào phần ký nhận và gạch bỏ thông tin trên dòng đó. Sinh viên mượn quá hạn quản lý thư viện sẽ gửi giấy đòi sách Sinh viên làm mất sách sẽ phải đền đúng quyển sách đó, trường hợp không mua được sách phải đền trị giá gấp 2 cuốn sách bị mất. Sự cấp thiết của đề tài Hiện nay mọi hoạt động thư viện vẫn còn thủ công hóa nên các thao tác cập nhật cũng như tìm kiếm thông tin còn chậm. Khi độc giả đến mượn, trả sách đông thì nhân viên thư viện không đáp ứng kịp thời về mặt thời gian cho độc giả. Tốc độ làm việc cao dẫn đến hiệu quả làm việc kém, gây ra sai sót dữ liệu. ngoài ra việc thống kê, báo cáo sách cũng sẽ rất mất thời gian. Nếu chúng ta cứ mở từng trang, tra từng mục để tìm kiếm dữ liệu thì hỏi rằng sẽ phải mất bao nhiêu thời gian để thống kê được một loại sách, một độc giả hay một nhà xuất bản. Để xử lý thông tin một cách nhanh gọn hơn chúng ta cần phải đưa máy tính vào việc quản lý thư viện. Điều đó rất thuận lợi cho các thao tác cập nhật, tra cứu cũng như thống kê sách. Khác với những thao tác thủ công, việc cập nhật bằng máy tính cho phép ta điền thông tin vào những mục có sẵn mà không phải làm lặp đi lặp lại, tiết kiệm thời gian. Hơn nữa ta còn kiểm tra được dữ liệu nếu nhập sai từ đó có thể sửa, xoá dữ liệu ngay trong quá trình nhập. Nhưng với máy tính ta chỉ cần dựa trên thao tác tìm kiếm là có thể biết thông tin một cách nhanh gọn. Những điều trên chứng tỏ rằng đưa máy tính và phần mềm vào quản lý thư viện là việc cần thiết đối với mỗi thư viện. Mục đích xây dựng bài toán, đối tượng sử dụng, phạm vi sử dụng. Nhiệm vụ của đồ án Hệ thống “ Quản lý thư viện trường t36” nhằm thực hiện các công việc sau: - Giúp cho người quản lý làm việc thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian hơn từ đó mang lại lợi ích kinh tế tăng khả năng khắc phục một số khuyết điểm của hệ thống cũ. - Nó phản ánh tình trạng của thư viện một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống. Đây là mục tiêu cơ bản của hệ thống, và mục tiêu này phải xuyên suốt toàn bộ các hoạt động của hệ thống. việc đáp ứng mục tiêu này sẽ giúp cho người quản lý có thể tiết kiệm được nhân lực trong mọi hoạt động. những công việc cụ thể cần thực hiện: Cập nhật sách. Tìm kiếm thông tin sách. Sửa xoá thông tin sách. Cập nhật độc giả. Tìm kiếm thông tin độc giả. Sửa xoá thông tin độc giả. Cập nhật, sửa loại sách. Xử lý mượn trả. Xử lý quá hạn. Thống kê độc giả. Thống kê sách. Công cụ lập trình Phân tích bài toán đã khó nhưng việc chọn công cụ lập trình cho bài toán cũng không kém phần bởi nếu ta phân tích bài toán một cách chi tiết và rõ ràng nhưng lại không chọn một công cụ lập trình cho phù hợp thì sẽ không có hiệu quả cao trong việc xử lý bài toán. Ngày nay mạng lưới Internet đã nhanh chóng đưa vào sử dụng tại các cơ quan, nhà trường và ngay cả các hộ gia đình cũng sử dụng đông đảo và thành thạo. Sinh viên Việt Nam không còn xa lạ với internet mà còn biết cách khai thác chúng đúng mục đích và nhu cầu. Em xét thấy bài toán “Quản lý thư viện trường T36” được xây dựng thành Website thì sẽ rất thuận lợi cho việc tra cứu sách để mượn sách của sinh viên, ngoài ra lại tiết kiệm được thời gian và nhân lực cho hệ thống quản lý của nhà trường. Do đó em chọn ngôn ngữ html, asp và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 để làm công cụ lập trình. Nghiệp vụ liên quan đề bài toán xây dựng. Bài toán “Quản lý thư viện trường T36” là một bài toán quản lý thư viện nên để xây dựng hệ thống một cách chính xác và linh hoạt người phân tích phải nắm rõ nghiệp vụ của một thủ thư, đó là cách quản lý sách. Và người lập trình phải sử dụng thành thạo ngôn ngữ lập trình HTML và ASP. Hiểu biết hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 và cũng phải hiểu cách quản lý sách tại thư viện. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Đây là bước quan trọng mà người phân tích thiết kế hệ thống phải đưa ra các chức năng của hệ thống và chỉ ra các mối quan hệ giữa các chức năng. Theo nghĩa hẹp phân tích hệ thống là giai đoạn 2, đi sau giai đoạn khảo sát sơ bộ, là giai đoạn bản lề giữa khảo sát sơ bộ và giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống. Qua giai đoạn này người phân tích thiết kế hệ thống xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử lý của hệ thống. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thiết kế logíc chuẩn bị cho giai đoạn thiết kế vật lý. 2.1. Phương pháp phân tích 2.1.1. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin: Có nhiều phương pháp để xây dựng một hệ thống thông tin, mỗi phương pháp khác nhau ở các điểm về hệ thống các khái niệm, các công cụ biểu diễn, sự phân chia của quá trình hình thành các giai đoạn. Có một số phương pháp như: - SADT: (System Alanysis and Design Technique) Kỹ thuật phân tích thiết kế có cấu trúc. - MERISE: tiếp cận theo hướng dữ liệu. - Phân tích và thiết kế hướng đối tượng. 2.1. 2. Phương pháp SADT: Phương pháp này chia quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thành các giai đoạn sau: - Tìm hiểu khảo sát hiện trạng của hệ thống: Đây là bước tìm hiểu khảo sát hệ thống cũ, phát hiện các nhược điểm còn tồn tại từ đó có các phương án khắc phục, cần tính đến tính khả thi của bài toán. - Phân tích hệ thống: Phân tích, mô tả trên cơ sở đó sẽ mô tả hệ thống mới về mặt khái niệm, việc mô tả này sẽ được chi tiết hóa dần cả về mặt chức năng và dữ liệu. Do vậy giai đoạn này còn được gọi là thiết kế ở mức khái niệm. Cách thực hiện: + Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic + Chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới + Sử dụng biểu đồ luồng dữ liệu(BLD) và biểu đồ phân cấp chức năng(BPC) ở các mức khác nhau: Mức khung cảnh: Coi toàn bộ như một chức năng xử lý. Mức đỉnh: Phân rã các chức năng của hệ thống ra các chức năng nhỏ hơn. Mức dưới đỉnh: Phân rã những chức năng cấp trên thành các chức năng nhỏ hơn. - Thiết kế tổng thể: + Xác định công việc làm bằng máy tính và các công việc thủ công + Xác định các hệ thống con trong phần việc làm bằng máy tính - Thiết kế chi tiết: + Thiết kế các thủ tục người dùng, giao diện hệ thống với người dùng: thiết kế màn hình, menu để hội thoại giữa người và máy. Đưa dữ liệu vào, thiết kế các tài liệu xuất trên màn hình. + Thiết kế cơ sở dữ liệu Lập lược đồ dữ liệu hay biểu đồ cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và mối liên hệ giữa chúng hoặc bằng phương pháp mô hình thực thể liên kết, hoặc phương pháp mô hình quan hệ. + Thiết kế các tệp: Người thiết kế phải thiết kế được mô hình thực thể liên kết hay mô hình quan hệ các tệp dữ liệu + Thiết kế kiểm soát Nhằm tránh các nguy cơ sai lỗi trong chương trình, sự cố kỹ thuật hay ý đồ của đối tượng nào đó, bảo vệ an toàn cho chương trình. Kiểm soát các khả năng gián đoạn của chương trình và sự phục hồi. Bảo mật. + Thiết kế chương trình: Phân định các module chương trình Tạo mối liên kết giữa các module đó Đặc tả các module chương trình bằng thuật toán Thiết kế các mẫu thử trong module Cài đặt và chạy thử chương trình - Khai thác và bảo trì hệ thống: + Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống, hướng dẫn cho nhân viên bảo hành + Sửa chữa những lỗi sai sót, cài đặt điều chỉnh hay yêu cầu mới, cải thiện tính năng của hệ thống. 2.2. Phân tích chức năng. 2.2.1. Yêu cầu đầu vào, đầu ra của hệ thống. 2.2.1.1. Đầu vào hệ thống. - Yêu cầu nhập thông tin về độc giả. - Yêu cầu nhập thông tin về sách. - Yêu cầu tìm kiếm các thông tin về độc giả. + Tìm theo mã, theo tên. + Độc giả đang mượn sách. + Độc giả mượn quá hạn. Yêu cầu tìm kiếm các thông tin về sách. + Tìm theo mã, theo tên, theo loại sách. + Sách đang mượn. + Sách còn trong thư viện. - Yêu cầu thống kê và báo cáo thông tin về sách. + Thông tin sách đang mượn. + Thông tin sách trả trong ngày. + Thông tin sách còn trong thư viện. - Yêu cầu thống kê và báo cáo thông tin về độc giả. + Thông tin độc giả đang mượn sách. + Thông tin độc giả mượn quá hạn. + Thông tin độc giả mượn trong ngày. 2.2.1.2. Đầu ra hệ thống. - Thẻ mượn sách - Đưa ra thông tin tìm kiếm về độc giả. + Tìm theo mã, theo tên. + Độc giả đang mượn sách. + Độc giả mượn quá hạn. Đưa ra thông tin tìm kiếm về sách. + Tìm theo mã, theo tên, theo loại sách. + Sách đang đang mượn. + Sách còn trong thư viện. - Báo cáo thông tin về sách. + Thông tin sách đang mượn. + Thông tin sách trả trong ngày. + Thông tin sách còn trong thư viện. - Báo cáo thông tin về độc giả. + Thông tin độc giả đang mượn sách. + Thông tin độc giả mượn quá hạn. + Thông tin độc giả mượn trong ngày. 2.2.2. Sơ đồ phân cấp chức năng( bpc ) 2.2.2.1. Khái niệm về sơ đồ phân cấp chức năng. - Sơ đồ phân cấp chức năng thực hiện phân rã dần dần các chức năng của hệ thống từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng trên biểu đồ bao gồm nhiều chức năng con. Sơ đồ này chỉ cho thấy các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý. Các chức năng không bị lặp lại và không bị dư thừa. - Các chức năng được phân mức như sau: + Mức 0, còn gọi là mức bối cảnh, chỉ gồm có một BLD, trong đó chỉ có một chức năng duy nhất trao đổi thông tin với các đối tác. + Mức 1, còn gọi là mức đỉnh, cũng chỉ gồm một BLD, và các mức 2, 3, 4… là mức dưới đỉnh, mỗi mức gồm nhiều BLD(>1). In thẻ cho sinh viên Phân quyền Quyền Addmin Quyền User HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN Quản lý độc giả Quản lý sách Thống kê, báo cáo Cập nhật độc giả Tìm kiếm tt độc giả Cập nhật , thanh lý sách Tìm kiếm sách Xử lý quá hạn quá hạn Thống kê, BC sách Thống kê, BC độc giả Xử lý Huỷ thông tin độc giả Xử lý mượn trả Tk sách đang mượn Tk sách hiện có tìm theo mã độc giả tìm theo tên độc giả nhập, sửa tt sách Thanh lý sách tìm theo mã sách tìm theo tên sách Tk độc giả đang mượn Tk độc giả quá hạn Tìm theo sách đang mượn Tìm tên NXB sách Tìm theo loại sách Nhập, sửa tt độc giả 2.2.2.2. Sơ đồ phân cấp chức năng: 2.2.3. Chi tiết các chức năng. - Chức năng quản lý độc giả: + Chức năng này cho phép nhập thông tin về độc giả như: madocgia, hodem, ten,namsinh…khi có độc giả mới. trong quá trình nhập nếu thông tin về độc giả không chính xác ta có thể sửa hoặc xóa để nhập lại. Ngoài ra còn có thể sửa, xoá hoặc thay đổi các thông tin về độc giả cũ. + In thẻ cho độc giả. + Huỷ thông tin vể độc giả không còn được mượn sách. + Quản lý độc giả còn cho phép ta tìm kiếm thông tin về độc giả như: tìm theo tên, tìm theo mã độc giả, tìm độc giả đang mượn sách hay độc giả mượn quá hạn. - Chức năng quản lý sách: + Nó cũng cho phép ta nhập thông tin về sách như: masach, tensach, tacgia…khi có sách mới về. Ngoài ra ta cũng có thể sửa, xoá hoặc thay đổi thông tin sách đã có. + Nếu sách hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng thì thanh lý sách. + Để tìm kiếm thông tin về sách ta có thể tìm theo mã sách, tên sách, tên nhà xuất bản, tìm sách đang mượn hay sách còn trong thư viện. - Chức năng xử lý: + Chức năng này quản lý việc mượn, trả sách của độc giả. nếu độc giả mượn sách quá hạn thì đưa ra thông tin về độc giả đó và có hình phạt thích hợp. - Chức năng thống kê và báo cáo: + Nhiệm vụ chính của chức năng này là thống kê sách và thống kê độc giả sau đó in ra báo cáo về nhu cầu thống kê đó. 2.3. Phân tích dữ liệu 2.3.1. Các ký hiệu sử dụng trong mô hình luồng dữ liệu: - Chức năng xử lý: Biến đổi thông tin + Biểu diễn: Là hình tròn ở trong ghi tên chức năng Thống kê - Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng: + Biểu diễn: dùng các mũi tên có hướng(một chiều hoặc hai chiều), viết tên dọc theo mũi tên. Thông tin độc giả - Kho dữ liệu: Là luồng thông tin cần cất giữ để sau đó có một họăc nhiều chức năng sử dụng chúng. + Biểu diễn: Dùng hai đường thẳng song song ở giữa ghi tên thông tin, tên của kho dữ liệu phải là một danh từ cộng với tính từ nếu cần Sách - Thực thể: (các tác nhân ngoài): Là các tổ chức hoặc cá nhân nằm ngoài hệ thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. + Biểu diễn: Dùng hình chữ nhật bên trong ghi tên, tên được xác định bằng danh từ kèm theo tính từ nếu cần. Độc giả - Tác nhân trong: là một chức năng hay hệ thống con của hệ thống. + Biểu diễn: Tác nhân trong được biểu diễn bằng hình chữ nhật hở một cạnh và có gán nhãn, tên được xác định bằng động từ kèm bổ ngữ. Ban quản lý 2.3.2. Các biểu đồ luồng dữ liệu (bld) 2.3.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh: - Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh được xây dựng ở giai đoạn đầu của quá trình phân tích thiết kế hệ thống, được dùng để vạch ranh giới hệ thống và buộc quá trình thiết kế hệ thống các bước sau phải tuân thủ. Sơ đồ diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ trước sau trong tiến trình xử lý. HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN Cán bộ quản lý sách Độc giả Ban giám hiệu Đăng nhập hệ thống Đăng nhập hệ thống Kiểm soát Trả báo cáo Yêu cầu Thông tin phản hồi YC báo cáo,thanh lý sách Trả báo cáo Thông tin độc giả - Hệ thống quản lý thư viện có các tác nhân ngoài là: + Ban giám hiệu: hằng quý ban giám hiệu yêu cầu hệ thống báo cáo quá trình hoạt động. Hệ thống đánh báo cáo gửi cho ban giám hiệu để ban giám hiệu nắm bắt được số sách hiện có, số sách cho mượn từ đó có phương pháp bổ sung những sách cần thiết. + Độc giả: Độc giả có nhu cầu mượn sách thì gửi phiếu yêu cầu mượn sách cho hệ thống, hệ thống tra cứu và đưa ra thông báo có hay không có cuốn sách đó. Nếu độc giả mượn sách quá hạn, hệ thống sẽ gửi phiếu yêu cầu trả sách. Khi độc giả hoàn thành việc trả sách hệ thống gửi lại độc giả giấy trả sách. + Cán bộ quản lý sách: cán bộ quản lý sách có nhiệm vụ đưa ra danh mục sách mỗi khi có sách mới nhập. Hàng quý họ phải lấy thông tin từ hệ thống để báo cáo sách thanh lý khi hệ thống thanh lý sách. 2.3.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Quản lý sách Xử lý Quản lý độc giả Độc giả Ban giám hiệu Phân quyền TT ĐG lưu trữ Độc giả Thông tin độc giả cần thống kê Sách TT sách Thông tin độc giả Quản lý TT cán bộ TT ĐG đăng nhập Độc giả Phiếu YC trả sách TT sách mượn TT sách cần thống kê TT mượn trả cần thống kê KQ TK TT mượn, trả Mượn trả Sách TT sách Độc giả Phân quyền TT ĐG lưu trữ Độc giả Phân quyền TT ĐG lưu trữ Phân quyền TT ĐG lưu trữ Độc giả TT ĐG lưu trữ Phân quyền Độc giả TT ĐG lưu trữ Phân quyền Độc giả TT ĐG lưu trữ Thông tin độc giả cần thống kê Quản lý sách Xử lý Quản lý độc giả Độc giả Cán bộ quản lý Phân quyền Độc giả TT ĐG lưu trữ Sách Sách Sách Sách CB Quản lý TT cán bộ đăng nhập TT cán bộ TT độc giả lưu trữ TT sách lưu trữ TT yêu cầu Thống kê Biểu đồ gồm : 2 tác nhân ngoài: độc giả và cán bộ quản lý 1 tác nhân trong: Ban quản lý 2 kho Độc giả, 2 kho Sách, 1 kho Quản lý và 1kho Mượn trả + Phân quyền thực hiện khi có độc giả hay cán bộ quản lý đăng nhập vào hệ thống. Với độc giả, để mượn sách phải đăng ký thông tin độc giả bằng cách khai báo tên và password. Độc giả chỉ được đăng ký để mượn sách chứ không được thay đổi thông tin của hệ thống. Với cán bộ quản lý để thực hiện các chức năng trong hệ thống cũng phải login vào hệ thống trước. Cán bộ được quyền truy nhập vào toàn bộ hệ thống. Các thông tin của cán bộ được lưu trong bảng Quản lý. + Bộ phận quản lý độc giả thực hiện nhập mới thông tin độc giả, in thẻ và lưu trữ toàn bộ vào kho độc giả. + Bộ phận quản lý sách, nhập thông tin về sách mới, tìm kiếm thông tin sách và lưu trữ vào kho sách. + Bộ phận thống kê lấy thông tin từ quản lý độc giả, quản lý sách, từ kho mượn trả để làm báo cáo gửi lên ban quản lý. + Độc giả có nhu cầu mượn sách sẽ đưa phiếu mượn sách cho bộ phận xử lý mượn trả. Bên xử lý kiểm tra kho sách xem có đáp ứng được nhu cầu độc giả không. Nếu độc giả mượn sách mà không trả đúng hạn thì bộ phận xử lý sẽ gửi giấy đòi sách tới độc giả. 2.3.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh * Phân rã chức năng phân quyền Độc giả Quyền user Quyền admin Độc giả Quản lý Mã, mật khẩu lưu Mã, mật khẩu kiểm tra Tên, mk kiểm tra Độc giả bị quản lý Mã, mật khu kiểm tra Tên, mk lưu trữ Biểu đồ gồm: 2 chức năng, 2 kho và 1 tác nhân ngoài. + Chức năng Quyền user : khi độc giả muốn đăng nhập vào hệ thống mượn sách phải khai báo mã và mật khẩu. Độc giả chỉ được xem thông tin về sách để đăng ký mượn sách chứ không được thay đổi thông tin của hệ thống. + Chức năng Quyền addmin: Người quản lý cũng phải khai báo tên và mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống. Người quản lý được quyền xem, sửa đổi thông tin về sách và độc giả. * Phân rã chức năng quản lý độc giả. - Cập nhật độc giả: Độc giả cần huỷ Độc giả Huỷ thông tin độc giả Nhập, sửa, xoá thông tin độc giả In thẻ Độc giả TT độc giả TT độc giả TT độc giả TT độc giả Độc giả cần huỷ TT độc giả TT độc giả TT độc giả Có 3 chức năng, 1 kho thông tin và 1 tác nhân ngoài. + Chức năng nhập, sửa thông tin độc giả được thực hiện khi có độc giả mới hoặc có sự thay đổi thông tin về độc giả. + Chức năng huỷ thông tin độc giả sẽ thực hiện khi độc giả hết thời hạn mượn sách tại thư viện. + Chức năng in thẻ sẽ thực hiện khi có độc giả mới. - Tìm kiếm độc giả: Tìm theo mã độc giả Tìm theo tên độc giả Độc giả Độc giả Ban quản lý Mã độc giả cần tìm TT độc giả Độc giả cần tìm Độc giả tìm được Độc giả cần tìm Độc giả tìm được TT độc giả Có 2 chức năng, 1 kho thông tin và 1 tác nhân ngoài. + Chức năng: Tìm theo mã độc giả và tìm theo tên độc giả - Ở hai chức năng trên sẽ thực hiện việc tìm kiếm các thông tin về độc giả như tìm theo tên và tìm theo mã độc giả khi có nhu cầu dữ liệu được lấy ra từ kho thông tin độc giả, kho thông tin này sẽ cung cấp các thông tin về độc giả đã được lưu trong hệ thống quản lý thư viện. * Phân rã chức năng quản lý sách. - Cập nhật sách: Nhập, sửa thông tin sách Yêu cầu thanh lý TT sách nhập vào TT sách lưu trữ Sách được thanh lý Sách Cán bộ quản lý sách Thanh lý sách Nhập, sửa thông tin sách Trong sơ đồ này có 2 chức năng chính: + Chức năng nhập, sửa, xoá thông tin sách. + Thanh lý sách. - Tác nhân ngoài là: cán bộ quản lý sách. - Kho thông tin là: sách. - Chức năng nhập, sửa thông tin sách: + Chức năng này có quan hệ với tác nhân ngoài là cán bộ quản lý sách, khi được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhập sách mới, thì người quản lý yêu cầu nhà xuất bản cung cấp sách mới sau đó tiến hành các quy trình nhập thông tin sách và nhập sách vào kho Sách. Nếu thông tin nhập sai hoặc có sự thay đổi thì được phép sửa thông tin sách đó. - Chức năng thanh lý sách: + Chức năng này có quan hệ với tác nhân ngoài là cán bộ quản lý sách, mỗi khi cán bộ yêu cầu thanh lý những cuốn sách quá cũ hoặc không còn tác dụng sử dụng thì nhân viên thư viện thực hiện thanh lý. - Tìm kiếm sách: Tìm sách đang được mượn Tìm theo mã sách Sách Sách Ban quản lý Tìm theo tên sách Độc giả Tìm tên nhà xb sách Độc giả Ban quản lý Mượn trả Sách yêu cầu Sách theo yêu cầu TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TK TT sách tìm kiếm Sách đang mượn TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách TT sách YC Tìm theo loại sách Biểu đồ gồm 5 chức năng, 2 kho sách và 1 kho mượn trả. - Trong sơ đồ tìm kiếm này thực hiện 5 chức năng chính: + Tìm theo mã sách. + Tìm theo tên sách. + Tìm tên nhà xuất bản. + Tìm theo loại sách. + Tìm sách đang được mượn. - Có 2 tác nhân ngoài: độc giả, ban giám hiệu. Dữ liệu được các chức năng lấy từ kho thông tin sách để phục vụ tìm kiếm theo các tiêu chí mà các chức năng đã định ra. Riêng việc tìm sách đang được mượn phải lấy từ kho thông tin mượn trả với trường trả bằng “No”. * Phân rã chức năng xử lý: Mượn trả Xử lý mượn, trả Xử lý quá hạn Độc giả Độc giả Thẻ mượn sách Lời phản hồi TT độcgiả TT mượn trả TT mượn trả TT độcgiả Giấy yêu cầu trả - Đây là sơ đồ dùng để biểu diễn các thông tin xử lý mượn trả của độc giả sơ đồ này gồm có hai chức chức năng chính: + Chức năng: xử lý mượn, trả. + Chức năng: xử lý quá hạn. Có 1 tác nhân ngoài là độc giả. Khi độc giả đến thư viện yêu cầu mượn hoặc trả sách thì cán bộ thư viện kiểm tra độc giả này đã đăng ký với thư viện hay chưa dữ liệu này được lấy ra từ kho thông tin độc giả, nếu có thì sẽ xử lý thông tin về mượn trả. Tất cả các thông tin liên quan đến mượn hay trả đều được cập nhật hoặc lấy ra từ kho mượn trả. Chức năng xử lý quá hạn đọc thông tin từ kho mượn trả để lọc ra những độc giả mượn sách quá hạn chưa trả rồi viết giấy yêu cầu trả tới độc giả. Nếu độc giả vi phạm sẽ có hình thức kỷ luật tuỳ theo từng mức độ. * Phân rã chức năng thống kê: - Thống kê độc giả: Mượn trả Tk đg đang mượn Ban quản lý Độc giả TK ĐG quá hạn TT mượn trả TT mượn trả Bản báo cáo TT cần tìm TT cần tìm Bản báo cáo TT mượn trả TT độc giả - Trong sơ đồ này có hai chức năng chính: + Chức năng: thống kê độc giả quá hạn. + Chức năng: thống kê độc giả đang mượn. - Có 1 tác nhân ngoài: Ban quản lý. - Có 2 kho dữ liệu được lấy ra: Mượn trả và độc giả. * Khi cần thống kế về số độc giả hay do yêu cầu của ban giám hiệu thì cán bộ quản lý sẽ thống kê được về số lượng độc giả đang mượn và số độc giả mượn quá hạn chưa trả để báo cáo cho ban giám hiệu có biện pháp xử lý kịp thời. tất cả dữ liệu được lấy ra từ kho thông tin độc giả và mượn trả. Thống kê sách: Ban quản lý Sách Thống kê NXB T.kê sách hiện có Thống kê sách đang mượn TT thống kê TT sách Tt mượn trả Bản báo cáo Bản báo cáo TT sách Mượn trả TT thống kê Bản báo cáo TT sách TT thống kê TT sách - Trong sơ đồ này gồm có 3 chức năng chính: + Chức năng thống kê sách hiện có. + Chức năng thống kê sách đang mượn. + Chức năng thống kê nhà xuất bản. - Có một tác nhân ngoài: Ban quản lý. - Có 2 kho dữ liệu: Sách và mượn trả. Tất cả các thông tin liên quan đến thống kê được lấy ra từ kho thông tin về sách và mượn trả. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1. Lý thuyết thiết kế CSDL. * Mục đích của mô hình thực thể liên kết là: Xác định dữ liệu nội tại cần cho quản lí. Xác định mối quan hệ giữa các dữ liệu. * Một số khái niệm: Thực thể sẽ là một vật thể, một đối tượng sẽ được quan tâm đến trong hệ thống thông tin, có thể là đối tượng cụ thể hoặc là đối tượng trừu tượng. Kiểu thực thể là tập hợp các thực thể có cùng một bản chất Liên kết là tập hợp các liên kết có cùng bản chất, kí hiệu bằng đường gạch nối giữa hai kiểu thực thể để thể hiện mối liên kết giữa hai thực thể này. Một số loại liên kết: VD : Có hai kiểu thực thể A và B Liên kết 1-1: Là liên kết tầm thường, ít khi xảy ra, thường xảy ra trong bảo mật thông tin, tách một thực thể ra thành hai thực thể khác, nghĩa là ứng với một thực thể trong A chỉ có một thực thể trong B. Liên kết 1- n: là loại liên kết ứng với một thực thể trong A thì có nhiều thực thể trong B, loại liên kết này phổ biến và được biểu diễn bằng một đoạn thẳng nối giữa hai kiểu thực thể, đầu mối với B có dạng chân gà. Liên kết n – n: là loại liên kết ứng với một thực thể trong B và ngược lại, trong quan hệ n – n kỹ thuật tách thành quan hệ 1-n bằng cách thêm một thực thể trung gian. Thuộc tính khóa: dùng để phân biệt thực thể này với thực thể khác, khóa là duy nhất và không được cập nhật, nếu khóa có một thuộc tính gọi là khóa đơn, hai thuộc tính trở nên gọi là khóa kép. Thuộc tính mô tả: gắn liền với một thuộc tính diễn tả các tính chất của thuộc tính đó. Thuộc tính kết nối: dùng để kết nối thực thể này với thực thể khác, bởi vậy nó phải xuất hiện ít nhất ở hai thực thể . Chú ý: Thuộc tính khóa được đánh dấu bằng dấu * trong mô hình thực thể liên kết . Căn cứ vào BLD đã được phân tích ở mức thấp nhất, cấu trúc các bảng dữ liệu cần thiết kế trên cơ sở mô hình thực thể liên kết của hệ thống được thực hiện như sau: Các thực thể của bài toán: + Thực thể sách + Thực thể độc giả + Thực thể mượn trả + Thực thể loại sách + Thực thể nhà xuất bản + Thực thể thanh lý 3.2. Sơ đồ thực thể liên kết: Mas(*) Tens Tentg Socuon Maloaia MaNXB Sotrang Khogiay Gia Ngonngu Tentg Socuon Maloai Nh M as T ens Tentg Socuon Maloai Nh Madg(*) Hodem Ten Diachi Dienthoai Email Lop T ens Namsinh Gioitinh Ngaylamthe Ngayhethan Socuon Maloai Nh M as T ens Tentg Socuon Maloai Nh Madg(*) Mas Ngaymuon Ngaytra Tra Socuon Maloai Nh M as T ens Tentg Socuon Maloai Nh S ÁCH ĐỘC GIẢ MƯỢN TRẢ LOẠI Maloai(*) Tenloai Socuon Maloai Nh M as T ens Tentg Socuon Maloai Nh NHÀ XUẤT BẢN THANH LÝ Mas(*) Tens Hinhthuctl Ngaytl ManXB(*) TennXB NamXB Diachi Dienthoai Email Socuon Maloai Nh M as T ens Tentg Socuon Maloai Nh - Mỗi khi có sinh viên mượn sách nhân viên thư viện thực hiện nhập thông tin về sinh viên đó, các thông tin được lưu trong bảng ĐỘC GIẢ. - Mỗi khi có sách mới được nhập vào thư viện, nhân viên thư viện thực hiện nhập thông tin về sách mới đó, các thông tin được lưu trong bảng SÁCH bảng NHÀ XUẤT BẢN và bảng LOẠI. + Mỗi loại sách có nhiều quyển do đó quan hệ SÁCH với LOẠI là quan hệ nhiều một + Mỗi nhà xuất bản lại xuất bản ra nhiều cuốn sách do đó quan hệ giữa SÁCH với NHÀ XUẤT BẢN là quan hệ nhiều một + Mỗi cuốn sách không còn tác dụng sử dụng sẽ được thanh lý 1 lần và mỗi lần có thể thanh lý nhiều cuốn do đó quan hệ giữa SÁCH và THANH LÝ là quan hệ nhiều một. + Độc giả mượn sách sẽ được lưu thông tin trong bảng MƯỢN TRẢ và mỗi độc giả có thể mượn hoặc trả nhiều lần và mỗi cuốn sách sẽ được mượn hoặc trả nhiều lần do đó quan hệ ĐỘC GIẢ và MƯỢN TRẢ là quan hệ 1 – n quan hệ SÁCH và MƯỢN TRẢ cũng là quan hệ 1 – n. 3.3 Một số bảng cơ sở dữ liệu 3.3.1 Bảng ĐỘC GIẢ 3.3.2 Bảng SACH 3.3.3 Bảng MƯỢN TRẢ 3.3.4 Bảng LOẠI 3.3.5 Bảng NHÀ XUẤT BẢN 3.3.6 Bảng THANH LÝ 3.3.7. Bảng QUẢN LÝ CHƯƠNG 4 MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN 4.1 Các ngôn ngữ cài đặt, hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng cho chuyên đề. 4.1.1 . Ngôn ngữ HTML: * HTML- HyperText Markup Language là ngôn ngữ cho phép định dạng văn bản, bổ sung hình ảnh, âm thanh và video mà bất kỳ máy tính nào cũng đọc được * Hiện nay có 2 trình duyệt thông dụng nhất, đó là: Internet Explorer(IE) của Microsoft Windows(hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML và bỏ qua các khai báo mang tính chưa đầy đủ) * Trong thực tế, ứng dụng Web luôn tồn tại hai loại là trang Web tĩnh và trang Web động Trang Web tĩnh là HTML không kết nối CSDL. Trang Web động là trang Web có kết nối CSDL. * Cấu trúc trang web: Trang Web được trình bày trên trình duyệt có cấu trúc HTML. Cấu trúc này được bắt đầu với thẻ và thẻ đóng.Trang HTML có tên mở rộng thường là .html hay .htm…. Bên trong 2 thẻ này ta có thể khai báo và sử dụng hầu hết các thẻ HTML. Tuy nhiên có một số thẻ không được hỗ trợ trên trình duyệt NC. HTML không phân biệt chữ hoa hay chữ thường, không được có dấu cách trong định nghĩa tên thẻ. * Các thẻ HTML thông dụng: : để nhận diện nội dung tài liệu ở dạng mã HTML. Nó bao gồm thẻ mở và thẻ đóng. : để tạo mục đầu trang. : để tạo tiêu đề trên thanh tiêu đề, thẻ này nằm trong thẻ : dùng ghi thông tin về version(phiên bản) HTML áp dụng trong tài liệu Web. : để chỉ rõ phần chính, phần nội dung trang Web. Nó được viết ngay sau thẻ Thuộc tính cho thẻ: Background: chỉ định file ảnh làm nền Bgcolor: chọn màu nền Text: định màu chữ Leftmargin: căn lề trái Topmargin: Căn lề trên FRAME: Tạo khung FRAMESET: đây là thẻ chính của khung, nó định nghĩa tập khung. IFRAME: Tạo khung di động. NORAME: Tạo nội dung thay thế khung. 10. TABLE :dùng tạo bảng 11. TR :tạo hàng cho bảng. 12. TD :tạo ô(cột) cho bảng. 13. Hn ,với n=1 đến 6 ,biểu thị cấp của đề mục cần tạo 14. P :dùng để bắt đầu một đoạn mới trong trang web 15. FONT :Thay đổi, định dạng phông chữ 16. B : định dạng chữ đậm 17. I :định dạng chữ nghiêng 18. BASEFONT:chọn cỡ chữ cho toàn bộ văn bản.Thẻ này nằm ngay ở sau phần tiêu đề , sau thẻ Body 19. BIG :tăng cỡ chữ 20. SMALL :giảm cỡ chữ 21. SUB :tạo chỉ số dưới 22. SUP :tạo chỉ số trên 23. CODE :dùng đề nhập một dòng mà có định dạng ký tự riêng,dòng mã này không được thực hiện mà được hiển thị dưới dạng văn bản bình thường 24 BLINK :tạo hiệu ứng chữ nhấp nháy, nó chỉ có tác dụng trong môi trường Nescast 25. STRIKE :chữ ghạch ngang 26. U :chữ ghạch chân 27. BR :thẻ này dùng để ngắt một đoạn văn bản xuống hàng mới 28. HR :thêm đường kẻ ngang 29. CENTER :tất cả văn bản nằm trong thẻ này đều được canh giữa so với lề trái và phải 30 NOBR :không ngắt dòng, dùng để giữ các dòng trên một dòng. 31. WBR :dùng để ngắt dòng tùy ý. Thẻ này thường dùng với thẻ NOBR,khi ta không muốn ngắt dòng nhưng ở một đoạn nào đó ta muốn ngắt dòng tùy ý,thẻ này không có thẻ đóng. 31.SPACER :chèn một khoảng trắng giữa các đoạn 33. STRONG :làm đậm văn bản 34. UL :xác định đoạn text sau thụt vào so với đoạn đầu 35. BLOCKQUOTE :tạo khối trích dẫn,với thẻ này không được đặt văn bản trực tiếp vào giữa hai thẻ BLOCKQUOTE mở và đóng,mà phải đặt giữa các thẻ Html khác trong phạm vi thẻ BLOCKQUOTE 36. Q :trích dẫn đoạn văn bản ngắn 37 PRE :dùng cho văn bản đã định dạng trước 38. OL:tạo danh sách theo thứ tự 39. EM :dùng để nhấn mạnh trong văn bản. 40. MULTICOL :tạo cột. 41. DIV :so văn bản theo lề. 42.STYLE :dùng để quy định dạng biểu mẫu chung khi hiển thị, giúp người soạn thảo đỡ mất công lặp đi lặp lại quá trình đó. 43.MARQUEE :tạo hiệu ứng dòng chữ chạy trong file HTML,dòng văn bản trong thẻ này sẽ chạy theo một kiểu đã định trước .Thẻ này dành riêng cho Internet Explorer. 44. IMG :chèn một file ảnh vào tài liệu HTML Thuộc tính: - Align="texttop/top/middle/absmiddle/bottom":canh chỉnh hình ảnh và xếp chữ xung quanh hình ảnh - Alt :cho hiển thị một dòng text thay cho văn bản - Border ="n" :chỉ định độ dày mỏng bao quanh ảnh - - Vspace ="n" :quy định khoảng cách trong giữ ảnh và text theo chiều dọc - Hspace ="n" :quy định khoảng cách trong giữ ảnh và text theo chiều ngang - Src = "url of image" :chỉ định địa chỉ file ảnh chèn vào trang web - width/height ="n" :chỉ định độ rộng và chiều cao của ảnh 45.A : dùng xác lập cho việc liên kết Thuộc tính: - Href :chỉ định địa chỉ liên kết - Nam :cho phép đánh dấu vị trí để làm đích cho các tài liệu liên kết - Target ="title",title là trang cửa sổ tương ứng sẽ được hiển thị 46. UL :tạo danh sách không có thứ tự. 47. DL :tạo danh sách định nghĩa. 48. DT :đánh dấu thuật ngữ được định nghĩa trong danh sách. 49. DD :đánh dấu một định nghĩa trong danh sách. 50. FORM :tạo mẫu biểu điền thông tin vào 51.INPUT :tạo một file để nhận tác động của người sử dụng 4.1.2. Ngôn ngữ ASP 4.1.2.1. Phương pháp cài đặt ứng dụng ASP Với máy sử dụng hệ điều hành windows 95/98/winme ta sử dụng trình chủ personal webserver. Với máy sử dụng hệ điều hành windows 2000/windows XP ta thực hiện cài như sau: Trên menu Start ta kích chọn Control Panel. Trên cửa sổ Control Panel ta kích vào Add or RemovPrograms. Bên trái cửa sổ Add or RemoveProgram ta kích vào Add/Remove Windows Components, sau đó chọn mục Internet Information Services( IIS). Kích vào nút Next, rồi chọn thư mục chứa cổng cần kết nối. Chọn Next rồi chọn Finish là hoàn thành. 4.1.2.2. Câu lênh ASP ASP_ Active Server Page là môi trường hô trợ cho các Script chạy trên Server, cho phép tạo ra và chạy các ứng dụng web Server động. ASP hoạt động dựa vào các Script do người lập trình tạo ra. ASP quy định một vùng Script phải nằm giữa 2 dấu hoặc trong vùng của 2 thẻ và . Để thay đổi Scripting Language chính chỉ trong 1 file.asp nào đó, ta đặt ở đầu file một Tag có dạng: Để chạy một ứng dụng, ta soạn thảo chương trình trong Fontpage hay Notepad rồi lưu với đuôi “.asp” trong thư mục wwwroot trong ổ C. Sau đó ta mở IE đánh địa chỉ vào để chạy chương trình. 4.1.3. Ngôn ngữ VBSCRIPT VBSCRIPT là ngôn ngữ hỗ trợ cho ASP. Khai báo biến, hằng, mảng. Để khai báo biến ta dùng từ khoá Dim. Ví dụ: , không cần chỉ định kiểu cho biến. Để khai báo hằng ta dùng từ khoá Const. Ví dụ: Để khai báo mảng ta dùng từ khoá Dim tên mảng(số phần tử mảng). Các phần tử được định nghĩa từ 0 đến tổng số phần tử được định nghĩa Các toán tử trong VBSCRIPT (Mức độ ưu tiên là trong dấu ngoặc và từ trên xuống dưới, từ trái sang phải). Số học: ^(mũ), -(đảo dấu), *, /(chia), mod(chia lấy phần dư), +, -, &, \(chia lấy phần nguyên) So sánh: =, , , =, is Logic: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp Toán tử: * và/, + và - có cùng độ ưu tiên được thực hiện từ trái sang phải. Các cấu trúc điều khiển chương trình. Các lệnh rẽ nhánh: If…then, If…then…else Các lệnh lặp: Do…Loop, While… Wend, For…Next. For Each…Next * Các đối tượng của ASP Đối tượng Request và Response Đối tượng Session Đối tượng Application Đối tượng Server 4.1.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access: Microsoft Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windown có sẳn các công cụ hữu hiện và tiện lợi để tự động sinh ra các chương trình cho hầu hết các bài toán quản lý, thống kê v.v... với Microsoft Access người dùng không phải viết câu lệnh cụ thể mà chỉ cần tổ chức dữ liệu thiết kế các yêu cầu giải quyết của công việc. Công cụ mạnh mẽ của Microsoft Access cung cấp tương tác cơ sở dữ liệu như bảng truy vấn, khi thực hiện truy vấn sẽ tập hợp được kết quả truy vấn hiện lên màn hình. Phần mềm của Microsoft Access kết hợp với công cụ có sẳn làm cho chương trình mềm dẽo hơn và hoàn toàn có thể thiết kết, cài đặt các cơ sở dữ liệu cho bài toán, nó giúp các ứng dụng thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là thành phần được sử dụng trong việc xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Microsoft Access khá rõ ràng và dễ sử dụng trong việc xử lý dữ liệu kiểu này một cách hiệu quả. Lợi ích của cơ sở dữ liệu quan hệ chính là ở chỗ chúng ta cần lưu trữ các dữ liệu có liên quan đến nhau. Những thông tin bổ sung cần thiết sẽ được kiến tạo nhờ các tính chất liên kết giữa các bảng dữ liệu. Microsoft Access cung cấp cho người sử dụng một cách thuận lợi, nó cho phép kết nối các trường của hai bảng dữ liệu mà còn cho phép quy định khả năng toàn vẹn dữ liệu của Microsoft Access. Đó là khả năng tự động cập nhật hay xoá những thông tin có liên quan trong cơ sở dữ liệu. Nếu người dùng cập nhập thông tin mà vi phạm đến nguyên tắc toàn vẹn dữ liệu thì Microsoft Access sẻ tự động điều chỉnh để ràng buộc tính toàn vẹn dữ liệu không bị phá vỡ. Microsoft Access cung cấp cho người sử dụng một môi trường đồ họa trực quan, giao diện đồ hoạ giúp người làm việc một cách rõ ràng và tạo một tâm lý thân thiện với người sử dụng do cách trình bày bố trí đẹp mắt dễ hiểu, công cụ thiết kế trong thư viện của Microsoft Access cho phép làm việc thuận tiện 4.2 Những giao diện chính của bài toán. 4.2.1 Trang chủ 4.2.2 Form cập nhật độc giả 4.2.3 Form tìm kiếm thông tin độc giả 4.2.4 Form chi tiết độc giả 4.2.5 Form cập nhật sách KẾT LUẬN Trong thời gian gần đây, việc sử dụng các chương trình quản lý được đưa vào phần lớn các cơ quan, trường học góp phần giảm thiểu đáng kể lượng công lao động cho nhà nước đồng thời nâng cao chất lượng công việc. Để đáp ứng nhu cầu này chúng ta cần mở rộng không gian quản lý bằng cách xây dựng các phần mềm không chỉ sử dụng tại cơ quan mà còn mang tính toàn cầu. Xuất phát từ thực tế trên em chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý thư viện trường T36”. Và em đã xây dựng thành công Website quản lý thư viện tại trường T36. Trong suốt quá trình thực tập vừa qua em đã hoàn thành việc thực tế tại thư viện trường, phân tích thiết kế hệ thống quản lý và hoàn thiện chương trình. Tuy nhiên do thời gian có hạn với vốn kiến thức chưa được phong phú nên bài làm của em còn hạn chế. Việc kiểm tra dữ liệu chưa được chặt chẽ, việc làm thẻ, làm phiếu đòi sách cũng chưa được thực hiện. Nếu có thời gian em sẽ cố gắng hết sức để hoàn thiện hơn chương trình của mình. Bài làm của em có nhiều thiếu sót em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chương trình có thể đưa vào sử dụng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Tống Thị Minh Ngọc cùng các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ thông tin đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập. Cảm ơn ban Quản lý thư viện và các thầy cô trường Trung học kỹ thuật nghiệp vụ Công an nhân dân_T36 đã tạo điều kiện cho em thực tập trong thời gian qua. Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2008 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQL13.doc