Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn tư vấn đầu tư xây dựng An Cư

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn tư vấn đầu tư xây dựng An Cư: Trong đời sống hàng ngày, con người tiếp nhận thông tin qua nhiều phương tiện khác nhau.Thông tin rất đa dạng và phong phú, mỗi người tiếp nhận nó với nhiều góc cạnh và sử dụng để làm lợi cho mình. Đối với nhà đầu tư thì thông tin về hoạt động tài chính của các công ty rất cần thiết, họ luôn luôn quan tâm và không ngừng phân tích nhằm tìm ra hướng đầu tư tốt nhất cho mình. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là mạch sống của doanh nghiệp, nó liên quan tới tất cả các khâu từ sản xuất đến kinh doanh, hoạt động tài chính là chuỗi hoạt động huy động vốn cho sản suất kinh doanh đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cở sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước. Dưới tác động của các yếu tố pháp lý, yếu tố thị trường thì các thông tin về hoạt động tài chính của các doanh nghiệp n...

docx63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn tư vấn đầu tư xây dựng An Cư, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong đời sống hàng ngày, con người tiếp nhận thông tin qua nhiều phương tiện khác nhau.Thông tin rất đa dạng và phong phú, mỗi người tiếp nhận nó với nhiều góc cạnh và sử dụng để làm lợi cho mình. Đối với nhà đầu tư thì thông tin về hoạt động tài chính của các công ty rất cần thiết, họ luôn luôn quan tâm và không ngừng phân tích nhằm tìm ra hướng đầu tư tốt nhất cho mình. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là mạch sống của doanh nghiệp, nó liên quan tới tất cả các khâu từ sản xuất đến kinh doanh, hoạt động tài chính là chuỗi hoạt động huy động vốn cho sản suất kinh doanh đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cở sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước. Dưới tác động của các yếu tố pháp lý, yếu tố thị trường thì các thông tin về hoạt động tài chính của các doanh nghiệp ngày càng được công khai minh bạch hóa, đặc biệt đối với các công ty đã và đang hướng đến việc chào bán cổ phiếu của mình ra thị trường.Tuy nhiên, việc thông tin bất cân xứng cũng đã ảnh hưởng không tốt tới lòng tin của các nhà đầu tư vào các bảng báo cáo tài chính của các công ty. Chính vì thế cần phải đầy mạnh công tác phân tích nhằm nâng cao tính hiệu quả và mức độ tin cậy về thông tin ở các báo cáo tài chính để nắm rõ về hoạt động tài chính của một doanh nghiệp.Dựa trên các báo cáo mà doanh nghiệp lập và các công cộng phân tích phổ biến các thông số kế toán sẽ được xác định các nguyên nhân thay đổi từ đó đưa ra các kết luận thích hợp. Phạm vi phân tích là các diễn biến tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó gồm có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Ở đó, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho hầu hết các chỉ số cần để phân tích. Nhằm nâng cao hiểu biết của mình đồng thời góp phần nâng cao chất lượng về phân tích tài chính doanh nghiệp em đã chọn đề tài : “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ ”.Ngoài phần mở đầu và kết luận,khóa luận tốt nghiệp của em gồm các phần : Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng về tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận của tôi không tránh những thiếu xót. Vì vậy, tôi mong nhận sự góp ý từ quý thầy cô để bài viết đạt kết quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Th.s Đào Thị Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin liên quan nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó đánh giá sức khỏe tài chính, hiệu quả đầu tư đồng vốn, mức độ rủi ro, đưa ra những kết luận về những mặt còn tồn tại cũng những dự đoán về sự phát triển với mục đích cung cấp đến người sử dụng thông tin các số liệu chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong công tác quản lí tài chính của mình. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động phân tích nhằm đối chiếu, kiểm tra các số liệu của các quý quá khứ ở các báo cáo tài chính để đưa ra những nhận xét về vấn đề tồn tại, các rủi ro tiềm ẩn, đề xuất các hướng cải tạo cụ thể giúp cho tình hình tài chính doanh nghiệp trở nên tốt đẹp hơn. Báo cáo phân tích tài chính sẽ rất hữu ích không những cho chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới quyết định của một bộ phận bên ngoài như : sự quản lý cơ quan nhà nước, đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân, các đối tác, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm dưới góc độ khác nhau nhưng luôn mưu cầu sự chuẩn xác ở thông tin của các bảng báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1.2.1 Đối với người quản trị, các cổ đông, lực lượng lao động trong doanh nghiệp Người đứng đầu doanh nghiệp lo lắng về nền tài chính của công ty, họ phải tìm cách cân đối tài chính,giữa nguồn đầu tư và các nguồn tài trợ nhằm tránh khả vỡ nợ và mang đến khả năng sinh lợi cho công ty.Họ luôn dựa kết quả phân tích tài chính của các quý quá khứ để có sự điều chỉnh trong chiến lược đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn ở các quý sau.Người quản lý cùng với những áp lực về doanh thu, lợi nhuận, cổ tức cho các cổ đông của công ty nên họ phải nâng cao công tác quản lý, kiểm soát hạn chế xãy ra rủi ro tài chính loại trừ những rủi ro chung của thị trường.Bên cạnh đó, để nhận được phần lợi nhuận như mong đợi thì các cổ đông cũng nắm rất rõ tình hình tài chính của công ty qua sự phân tích riêng của mình hay qua kết quả đáng tin cậy của các nhà phân tích chuyên môn, để rồi họ có những đề xuất mang tầm chiến lược lên ban quản trị nhằm đưa ra ý kiến thống nhất về cách điều hành, đầu tư và phát triển của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp không những ảnh hưởng tới nhà lãnh đạo, các cổ đông mà nó còn ảnh hưởng sâu rộng đến đại bộ phận người lao động trong doanh nghiệp.Thật vậy, khi làm việc trong một doanh nghiệp có nền tài chính vững mạnh, đồng vốn được sử dụng hiệu quả, máy móc được trang bị hiện đại thì người lao động rất yên tâm công hiến công sức của mình. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Để hạn chế các khoản nợ xấu, nợ quá hạn thì các chủ nợ của doanh nghiệp luôn chú trọng tới nền tài chính của một doanh nghiệp trước khi có giao dịch thương mại.Đối với các đối tác thì họ luôn quan tâm tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì ở chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ trong ngắn hạn hay không.Các ngân hàng thì họ luôn quan tâm tới cái tổng thể là khả năng trả nợ, doanh lợi có thể đạt được của doanh nghiệp qua từng quý để có những điều chỉnh trong tín dụng.Các chủ nợ luôn tìm kiếm những doanh nghiệp có chỉ số khả năng thanh toán, khả năng trả nợ tin cậy họ mới có quan hệ làm ăn. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Nội dung được các cơ quan nhà nước đặc biệt chú ý trong bảng phân tích báo cáo tài chính là các chỉ số về lợi nhuận của doanh nghiệp để truy thu thuế cho đúng nhằm tránh thất thu thuế ở các doanh nghiệp muốn thoát thuế.Ngoài ra, còn theo dõi tổng thể báo cáo tài chính để khi cần thiết thì chứng minh được các doanh nghiệp được kiểm tra hoạt động đúng chức năng và đúng pháp luật. 1.2 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác, công việc cụ thể là : Đánh giá tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, tình trạng các lại tài sản, xem xét sự hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn, tình hình nợ, khả năng thanh toán Và duy trì các quan hệ tín dụng có lợi cho doanh nghiệp. Tính toán nhằm triệt tiêu các rủi ro tìm ẩn và khơi dậy nội lực tài chính trong công ty để đưa doanh nghiệp đi đúng quỹ đạo đã được hoạch định và phát triển bền vững. 1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 1.3.1 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Nhà phân tích tài chính sẽ quan tâm tới tất cả các thông tinh có liên quan đến sự hình thành và hoạt động của tài chính doanh nghiệp.Trong đó, sự tổng hợp thông tin ở các báo cáo kế toán là hết sức quan trọng vì nó tập trung tất cả các nghiệp vụ của doanh nghiệp đã và sẽ phát sinh.Tất cả các thông tin đó sẽ được tổng hợp trên báo cáo tài chính.Báo cáo tài chính gồm có : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản và nguồn vốn. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: - Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn. - Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau. Tài sản = Nguồn vốn Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: + Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. + Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lưu động, tài sản cố định. + Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả. + Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.3.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.3Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. 1.3.1.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 8 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu 2: Kỳ kế toán, đơn vị sử dụng trong kế toán Chỉ tiêu 3: Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chỉ tiêu 4: Các chính sách kế toán áp dụng - Chỉ tiêu 5: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong bản cân đối kế toán - Chỉ tiêu 6: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả kinh doanh - Chỉ tiêu 7: Thông tin bổ sung các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Chỉ tiêu 8 : Thông tin khác Tác dụng của việc phân tích “ Thuyết minh báo cáo tài chính” Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu. + Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. + Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng. 1.4 Các bước tiến hành phân tích tài chính 1.4.1 Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.4.2 Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.4.3 Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. 1.5 Các phương pháp phân tích tài chính Việc phân tích tài chính cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để có thể lựa chọn phương pháp tối ưu, hay việc sử dụng kết hợp các phương pháp còn mang tính bắt buột khi đã sử dụng một phương pháp mà các thông số cần thiết chưa thật chuẩn xác. Thông thường các nhà phân tích thường sử dụng hai phương pháp phổ biến là : phân tích ngang và phân tích dọc báo cáo tài chính.Cụ thể là : Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.Sau đây là một số phương pháp phổ biến thường dùng trong phân tích : Phương pháp so sánh Ø Phương pháp so sánh theo chiều ngang: Khái niệm: Phân tích theo chiều ngang là điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ phần trăm chên lệch của năm nay so với năm trước Ý nghĩa: Chênh lệch số tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh giá trị số của chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Dựa vào chênh lệch số tuyệt đối giúp ta thấy được bản chất về sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Chênh lệch số tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Dựa vào chênh lệch tương đối giúp ta cảm nhận đực độ lớn của sự biến động. Ø Phương pháp so sánh theo chiều dọc: Khái niệm: Phân tích theo chiều dọc là đi tính số tương đối kết cấu của chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Ý nghĩa: So sánh theo chiều dọc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của năm nay so với năm trước. So sánh theo chiều dọc giúp ta thấy những vấn đề mà phân tích theo chiều ngang có thể bỏ qua chưa đề cập đến. Phương pháp loại trừ : Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. 1.6 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Nội dung phân tích báo cáo tài chính chủ yếu xoay quanh các chỉ tiêu (hệ số) đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ tiêu tuỳ thuộc vào mục đích và đặc điểm của từng chỉ tiêu và sự biến động của dữ liệu trong các báo cáo tài chính… Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể được trình bày theo hai cách sau: - Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính - Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính 1.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp quan bảng cân đối kế toán Bước đầu phần tích bảng cân đối kế toán các nhà phân tích thường sử dụng công cụ phân tích theo tỷ trọng .Bởi vì khi phân tích theo tỷ trọng một bảng cân đối kế toán thường được mở rộng chi tiết hơn nhằm xem xét các khoản cấu thành nên các nhóm nhỏ hơn trong bảng.Lần lượt phân tích : Đây là phần tài sản tham gia vào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh trong thời gian dài. 1.6.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so sánh tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi quy mô tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích thành phần cơ cấu của tài sản. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.Trong đó, tài sản ngắn hạn là các tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong chu kỳ kinh doanh của công ty, gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền,chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí phải trả.Tài sản dài hạn là nguồn lực tham gia vào tạo ra lợi nhuận của công ty trong nhiều kỳ kinh doanh.Đó là đất đai, các thiết bị, máy móc, các khoản đầu tư dài hạn, tài sản vô hình.Để thấy được tác động của từng khoản mục tài sản đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phải tiến hành phân tích từng chỉ tiêu : Tài sản ngắn hạn Khoản mục đầu tiên ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn là khoản mục tiền mặt và các khoản tương đương tiền.Tiền mặt bao gồm tiền, séc, ngân quỹ ký thác, các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao có khả năng chuyển sang tiền mặt.Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền thể hiện chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đó la tính thanh khoản.Các tài sản của doanh nghiệp có tính thanh khoản cao sẽ thể hiện doanh nghiệp đó có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn, hay tài sản có khả năng sinh lợi cao. Chỉ tiêu thứ hai cần phân tích và cũng không kém phần quan trọng là các khoản phải thu.Việc phân tích các khoản phải thu rất quan trọng do tác động của chúng lên vị thế tài sản và dòng thu nhập của công ty.Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có các nghiệp vụ thu nợ khi phát sinh giao dịch, khi chỉ tiêu các khoản phải thu là một con số khá lớn trên bảng cân đối kế toán vào cuối năm thì đây là mối lo lớn đối với doanh nghiệp.Để hạn chế rủi ro từ các khoản phải thu khó đòi doanh nghiệp buột phải trích dự phòng.Chất lượng của các khoản phải thu sẽ được đánh giá qua chỉ tiêu vòng quay tương ứng với thời gian của một vòng quay các khoản phải thu sẽ cho thấy điều này là có lợi hay gây hại cho công ty. Khoản trả trước cho người bán cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của tài sản ngắn hạn.Khi phân tích phải xem xét đến tỷ trọng của khoản mục này trong tài sản, nếu có một tỷ trọng hợp lý thì công ty này có một chính sách mua hàng tốt, còn tỷ rọng quá cao thì công ty này đang bị chiếm dụng bởi doanh nghiệp khác. Điểm đáng chú ý nữa khi đi phân tích tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu hàng tồn kho, chi phí hàng tồn kho ảnh hưởng cả thu nhập lẫn tài sản.Khi phân tích khoản mục hàng tồn kho cần chú ý đến chu kỳ của hàng tồn kho, xét phương trình : Hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị mua ròng - Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho cuối kỳ Qua xác định dòng hàng tồn kho sẽ đánh giá chính sách của doanh nghiệp đối với hàng tồn kho có đúng hay không.Tùy theo nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và ở kỳ kế tiếp mà lượng hàng tồn có số lượng sao cho hợp lí. Tài sản dài hạn Đây là phần tài sản tham gia vào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh trong thời gian dài.Đối với chỉ tiêu này thì phân tích sự thay đổi tỷ trọng trong kỳ, xem xét nó nhằm đánh giá tác động cảu sự thay đổi này lên khoản mục tài sản tổng thể và lên báo cáo tài chính.Trong đó, điều đầu tiên là phân tích các biến động thuộc về tài sản cố định : máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xem xét các số liệu về khấu hao, giá trị còn lại trên bảng cân đối kế toán từ đó đưa ra nhận xét về sự hợp lý của các chỉ tiêu này. Qua phân tích tổng quát tình hình tài sản của đơn vị ta có thể thấy được sự thay đổi các chỉ tiêu chi tiết, sự ảnh hưởng của chúng lên chỉ tiêu tổng thể để tư đó đưa ra kết luận về vấn đề cần đi phân tích. 1.6.1.2 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn Khi đi phân tích nguồn vốn tức là các nhà phân tích đang thăm dò về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, tài trợ bởi nợ vay hay vốn chủ sở hữu.Phân tích các chỉ tiêu : 1.6.1.2.1 Phân tích nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn có khoản thời gian thanh toán dưới một năm, nó liên quan mật thiết với các khoản thanh toán xung quanh việc sử dụng các tài sản lưu động.Nợ ngắn hạn phân ra làm hai loại: Loại nợ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh : Các chi phí phải trả, thuế phải nộp, phải trả người bán… Loại nợ phát sinh từ hoạt động tài trợ : các khoản vay, nợ dài hạn đến hạn trả Qua sự phân tích các chỉ tiêu của khoản mục nợ ngắn hạn các nhà phân tích sẽ đưa ra nhận xét vì tình hình tài chính của doanh nghiệp có đảm bảo để thanh toán các khoản nợ này hay không, tỷ trọng nợ có phù hợp với tính chất hoạt động của công ty hay không.Đặc biệt qua khoản nợ vay có thể đánh giá được công ty nay có tự chủ được về tài chính hay không, hay họ đang đẩy mạnh sử dng đòn bẩy tài chính, để làm được điều này thì phải đi phân tích các lợi ích mà khoản vay đem lại có bồi đắp đủ hay trội hơn chi phí lãi vay hay không. Nợ dài hạn Khi phân tích nợ dài hạn không nhũng chỉ xem xét tỷ trọng mà còn phải lưu tâm đến thời gian của các khoản nợ này để xem doanh nghiệp này có lợi thế chiếm dụng vốn hay không. 1.6.1.2.2 Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn vốn chủ sở hữu luôn rất quan trọng, nó là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.Cũng như các phân trên với khoản mục nguồn vốn chủ sở hữ thì các nhà phân tích cũng phải xem xét đến tỷ trọng của các chỉ tiêu thành phần, sự thay đổi trong kỳ, so sánh với các quý quá khứ để đánh giá mức độ tăng trưởng về lượng vốn, về lợi nhuận… Từ những phân tích chi tiết các nhà phân tích sẽ kết nối chúng lại với nhau để thấy được sự thay về tỷ trọng trong tổng thể từ đó đưa ra các nhận xét tổng quá 1.6.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng thứ hai cần phải phan tích.Khi đi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các nhà phân tích sẽ chỉ ra khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản của công ty.lần lượt phân tích : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Phân tích doanh thu là đi xem xét các mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu với các khoản phải thu, hàng tồn kho, để từ đó dánh giá đước chất lượng của các khoản thu nhập.Dựa trên sự thay đổi giữa tỷ trọng đầu kỳ với cuối kỳ, năm trước so với năm sau sẽ giúp các nhà phân tích thấy được tình hình thu nhập cảu đơn vị.Luôn song hành cùng doanh thu là các khoản giảm trừ doanh thu, số chênh lệch giữa hai chỉ tiêu này là doanh thu thực tế đơn vị nhận được. - Giá vốn : Khi đi phân tích giá vốn phải chú ý đến tính chất ngành mà doanh nghiệp này đang hoạt động, nhằm phân loại phương pháp chi phí và ảnh hưởng của nó tới công ty.Phân tích giá vốn hàng bán còn là tiền đề để phân tích lợi nhuận gộp trong doanh nghiệp. - Lợi nhuận gộp :Nhà phân tích đặc biệt chú ý đến các nhân tố giải thích những thay đôi trong doanh thu và giá vốn hàng bán khi đi phân tích lợi nhuận gộp.Chỉ tiêu này được công khai nưng các yếu tố làm thay đổi nó thường được giữ kín vì là thông tin nội bộ doanh nghiệp nên khi phân tich thông thường rất khó xác định bản chất của sự thay đổi. - Phân tích chi phí : thường được đánh giá theo tỷ trọng, thể hiện mối quan hệ phần trăm với doanh thu.Các công ty khác nhau thì mối quan hệ giữa chi phí với doanh sẽ khác nhau vì tỷ trọng của từng loại chi phí trong chỉ tiêu chi phí tổng thể là khác nhau. Qua sự phân tích tổng quan các chỉ tiêu tiêu trên các nhà phân tích sẽ xác định được tính chính xác các chỉ tiêu sau như :lợi nhuân thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế TNDN, đưa ra các số liệu chứng minh mối quan hệ, thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu từ đó dự đoán được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp ở các quý tiếp theo. 1.6.3. Phân tích các tỷ số tài chính 1.6.3.1. Tỷ số thanh toán - Tỷ số thanh toán hiện hành: Là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và tỷ số này được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán hiện hành= Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền mặt để đảm bảo cho thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán cũng giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số thanh toán cao điều này có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán những khoản nợ. Tuy nhiên, tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay do doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn hạn không có hiệu quả như là có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi không đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tỷ số thanh toánh nhanh: Là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng 1 năm so với nợ vay. Chỉ số này được tính dựa vào tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Tỷ số thanh toán nhanh= Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn khoNợ ngắn hạn Thông thường Tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn hay bằng 1 là hợp lý. Bởi vì lúc đó có đầy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp là tốt. Nhưng tỷ số này duy trì quá cao thể hiện tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả. - Tỷ số thanh toán bằng tiền: Thực tế cho thấy, tỷ số này càng lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán và do đó phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ số thanh toán bằng tiền= TiềnNợ ngắn hạn 1.6.3.2 Tỷ số đòn cân tài chính Tỷ số đòn cân tài chính chỉ ra khả năng tự chủ tài chính của một doanh nghiệp ra sao. Hiệu quả của việc sử dụng nợ vay và các đòn bẩy như thế nào. - Tỷ số nợ: Tỷ số nợ= Tổng nợTổng tài sản ×100% Tỷ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá lớn thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động đực vốn bên ngoài. Trong đó: + Tổng nợ bao gồm: Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của doanh nghiệp tính cho đến thời điểm lập báo cáo. + Tổng tài sản bao gồm: Tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn. - Tỷ số thanh toán lãi vay: Một số thay đổi trong bảng tổng kết tài sản cho biết tình hình của đòn cân nợ. Gánh nặng tài chính mà công ty phải đương đầu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc vào khả năng của công ty trong việc tạo ra dòng tiền mặt thanh toán nợ theo yêu cầu hàng năm. Điều này dẫn đến việc hình thành lên các hệ số thanh toán Hệ số thanh toán thông dụng nhất là hệ số thanh toán lãi vay. Tỷ số thanh toán lãi vay= Lợi nhuận trước thuế +Lãi vayLãi vay 1.6.3.3 Tỷ số hoạt động kinh doanh Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu dùng để đánh giá doanh thu sử dụng hàng tồn kho hiệu quả thế nào. Quy mô hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể lớn đến mức nào tuỳ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố. Tồn kho nhiều hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong năm. Một phương pháp đo lường tính chất hợp lý và cân đối của tồn kho là so sánh tồn kho với doanh thu trong năm để tính số vòng quay tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuầnHàng tồn kho Tốc độ vòng quay hàng tồn kho càng cao thì: + Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả + Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng tồn kho + Rút ngắn chu kỳ hoạt động + Giảm bớt nguy cơ ứ đọng hàng - Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của 1 vòng quay của các khoản phải thu nhằm đánh giá việc quản ký của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu tiền bình quân= Các khoản phải thu ×360 ngàyDoanh thu thuần - Vòng quay tài sản: Số vòng quay tài sản là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu. Vòng quay tài sản= Doanh thu thuầnTổng tài sản - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Dùng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nà. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định là cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cũng cao. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuầnTài sản cố định Nhân tố tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố định đến thời điểm lập báo cáo. Nó được xác định dựa vào nguyên giá tài sản cố định sau khi trừ khấu hao tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo. Tỷ số này đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không, ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và hoạt động kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. 1.6.3.4 Tỷ số doanh lợi Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ, hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các giám đốc điều hành do nó phản ánh chiến lược giá của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động, nghĩa là ROS cho biết xu hướng công ty tiết kiệm được chi phí hoạt động khi ROS tăng. ROS= Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần ×100% Doanh lợi tài sản (ROA): ROA là thước đo bao quát nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho nhà phân tích tài chính lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. ROA= Lợi nhuận sau thuếTổng tài sản ×100% Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): ROE là thước đo quan trọng về khả năng sinh lợi từ quan điểm chủ sở hữu. ROE= Lợi nhuận sau thuếVốn chủ sở hữu ×100% Một doanh nghiệp có nợ phải trả mang lại lợi nhuận được gọi là đòn bẩy nếu doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận từ nguồn tài trợ phải trả nhiều hơn so với số lãi phải trả cho các nguồn tài trợ đó. Khi đó, đòn bẩy sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy cũng có thể chống lại doanh nghiệp. Một tình huống bất lợi phát sinh khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ cao nhưng các nhà đầu tư chưa hẳn là thích ROE lớn mà còn phải xem xét ROE cao là do đòn bẩy tài chính lớn hay do ROA lớn. Vì nếu đòn bẩy tài chính lớn thì nhà cho vay và nhà đầu tư phải đối mặt với nhiều rủi ro. 1.6.3.5 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (theo sơ đồ Dupont) Mức sinh lời vốn chủ sở hữu là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ đó giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Doanh thu thuần x Giá trị tài sản bình quân trong kỳ Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ x Giá trị tài sản bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần = Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Số vòng quay tài sản 1 x Tỷ lệ vốn chủ sở hữu x Xem xét qua chỉ số Dupont để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu thì doanh nghiệp cần phải: - Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, có nghĩa là phải tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. - Tăng tốc độ luân chuyển tài sản, có nghĩa là doanh nghiệp phải tăng doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý. - Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, điều này có nghỉa doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ 2.1Giới thiệu chung về công ty cổ phần tập đoàn Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tập đoàn TV- ĐT- XD An Cư 2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty Tên công ty : CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN TƯ VẤN- ĐẦU TƯ-XÂY DỰNG AN CƯ Tên giao dịch : AN CU IVESTMENT CONSTRUCTION CONSULTION GROUP JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắc : AN CU GROUP JSC Trụ sở chính 1/6/52A Đường số 1, P.07,Q.Gò Vấp, Tp.HCM Mã số thuế : 0302590997 Email : ancu@hcm.vnn.vn Website : www.ancugruop.com Cách thức kinh doanh : Sản xuất, thương mại. Giấy phép hoạt động số : 4103003442 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư TP.HCM cấp ngày 31 tháng 05 năm 2005 Vốn điều lệ : 96.000.000.000 Đại diện doanh nghiệp : Giám đốc Nguyễn Hoàng Hà Địa điểm kinh doanh chủ yếu : TP.Hồ Chí Minh. 2.1.1.2 Sự phát triển của công ty từ khi thành lập đến nay - Năm 2002 thành lập công ty TNHH xây dựng thương mại dịch vụ tư vấn tại tp Hồ Chí Minh - Năm 2002 thành lập Công ty TNHH Xây Dựng Thương mại Dịch Vụ Tư Vấn An Cư - tại Tp.HCM - Năm 2003 thành lập Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Công Nghiệp An Cư tại Vĩnh Phúc - Năm 2004 thành lập Nhà máy Sản Xuất Cơ Khí An Cư - Tại. Tp.HCM - Năm 2005 chuyển đổi công ty TNHH XD - TM - DV - TV An Cư thành công ty CP Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư và thành lập Nhà máy sản xuất cơ khí An Cư tại Bình Dương - Năm 2007 Thành lập Công ty Liên doanh Xây dựng Đài An tại Hà Nội. - Năm 2008 Thành lập Công ty TNHH Nhà thép tiền chế An Cư – Long An tại Đức Hòa - Long An. - Năm 2009 sáp nhập các đơn vị thành viên thành Tập Đoàn Xây dựng An Cư Trải qua gần 10 năm phát triển và trưởng thành. Đến nay An Cư Group đã trở thành một tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam. 2.1.1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh Với số vốn điều lệ 96,000,000,000 , Công ty CP Tập Đoàn - Tư Vấn - Đầu Tư Xây Dựng An Cư là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất và cung cấp nhà thép tiền chế (Pre-engineered buildings - PEB) tại Việt Nam. Công ty An Cư cũng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Với phương thức cung cấp "dịch vụ trọn gói" từ tư vấn, thiết kế cho đến sản xuất lắp dựng nhà xưởng và thi công các hạng mục khác (nhà văn phòng, căn tin, nhà tổng hợp ...), An Cư đã thực hiện rất nhiều loại công trình khác nhau, như: nhà máy, nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà kho, các chung cư ... từ đơn giản đến phức tạp. Tập trung vào chất lượng để thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng,An Cư đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 từ năm 2007. Chính vì vậy đã làm hài lòng tất cả các nhà đầu tư khó tính nhất như Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Hàn quốc, Singapore... 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 Chức năng Công ty cung ứng các dịch vụ trọn gói cho xây dựng công nghiệp-dân dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng, san lấp , mặt bằng. Đặc biệt công ty còn đầu tư thủy điện vừa và nhỏ cũng như tư vấn thiết kế các công trình, lập dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các công trình công nghiệp 2.1.2.2 Nhiệm vụ - Xây dựng, tổ chức thực hiện sản xuât kinh doanh phải đảm bảo hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và tăng vốn. - Làm tròn nghĩa vụ nộp nhân sách nhà nước và thực hiện nghiêm các chính sách, chế độ kế toán của công ty. - Thực hiện đúng các cam kêt hợp đồng kinh tế trong các hoạt động kinh doanh của công ty. - Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, thực hiện đầy đủ nội quy phồng cháy chữa cháy, đảm bảo trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa vụ bảo vệ quốc phòng 2.1.2.3 Phương hướng phát triển của công ty Tập đoàn An Cư với các công ty con hoạt động hiệu quả trong những năm qua đang từng bước khẳng định mình trong thương trường trong nước và hướng tới mục tiêu tham gia đầu tư hay liên kết đầu tư vào những dựng án cụm công nghiệp ở nước ngoài. Mới đây AN CƯ GROUP đã đầu tư xây dựng 2 nhà máy sản Xuất Gạch Block bê tông khí chưng áp nhẹ (AAC) tai Khu Công Nghiệp Châu Phong_Quế Võ-Bắc Ninh với cụm Công Nghiệp Đức Hòa -Long An công suất 300.000m3/1năm/1 Nhà máy.  .. Dự Kiến đến đầu năm 2011 sẽ có sản phẩm trên thị trường ... Với phương châm "Chất lượng hoàn hảo, Dịch vụ tốt nhất, Giá cạnh tranh" là chính sách hoạt động của chúng tôi.AN CƯ GROUP đã luôn nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng. Từ đó, AN CƯ đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo tính ổn định cho các sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH Phòng thiết kế kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tổng hơp Đội thi công cơ khí Đội xây dựng dân dụng công nghiệp Đội thi công cơ giới Nhà máy cơ khí Cửa hàng VLXD Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị :Bao gồm 10 thành viên, do ông Nguyễn Hoàng Hà làm chủ tịch hội đồng.Hội đồng họp thường niên từng quý và có thể tổ chức họp bất thường để đưa ra những quyết sách phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị. - Giám đốc : Ông Nguyễn Hoàng Hà trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong công ty, chịu trách nhiệm điều hành chung trong công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật : Quản lý chung về công tác tư vấn giám sát kỹ thuật các công trình công ty tham gia, chịu trách nhiệm trong việc giám định các tiêu chí kỹ thuật đối vơi sản phẩm thép tiền chế. - Phó giám đốc điều hành : Chịu trách nhiệm điều hành chung trong công ty, triển khai các chiếc lược quản lý xuống các phòng ban bên dưới. -Phòng thiết kế kỹ thuật : là nơi làm việc của các kỹ sư, kiến trúc sư chịu trách nhiệm phát thảo các bản vẽ kỹ thuật, tham gia giám sát thi công. - Phòng Tài chính kế toán : thực hiện các công tác kế toán thu chi, xác định doanh thu, thực hiện các chính sách tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tác. - Phòng kinh doanh tổng hợp :Phòng kinh doanh tổng hợp chịu trách nhiệm tìm kiếm đối tác, giao dịch với họ để chào giá và giới hiệu về sản phẩm, chủ yếu kinh doanh sản phẩm thép tiền chế Ngoài ra còn :Đội thi công cỏ khí, đội xây dựng dân dụng và công nghiệp, đội thi công cơ giới, nhà máy cơ khí, cửa hàng vật liệu xây dựng là các đơn vị chức năng thi hành theo tính chất công việc của mình và chịu sự quản lý chung của công ty. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 25,803,226,755 31,764,508,226 24,990,509,482 96,843,729,870 Tổng doanh thu 56,337,568,722 77,464,458,156 111,657,544,700 76,287,824,420 Tổng chi phí 55,511,910,090 76,571,561,190 110,627,187,300 71,614,237,180 Lợi nhuận trước thuế 825,658,635 895,896,957 1,030,357,367 4,673,587,243 Lợi nhuận sau thuế 594,474,217 645,045,809 818,094,908 3,505,190,433 2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh mấy năm vừa qua Bảng 2.1 : Tình hình sản xuất kinh doanh mấy năm vừa qua Biểu đồ 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua bốn năm TRƯỞNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 2.1.5 Bộ máy tài chính – kế toán Kế toán Trưởng Thủ quỹ Trưởng phòng Thu mua Kế toán Tổng hợp Nhân viên Thu mua Thủ Kho Kế toán Chi phí Kế toán Công nợ Kế toán tiền mặt, tiền lương và Bảo hiểm Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 2.1.5.1 Chức năng của bộ phận kế toán - Quan sát, ghi nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. - Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng. - Tổng hợp các thong tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra quyết định. 2.1.5.2 Đặc điểm của bộ máy kế toán Toàn bộ bộ máy kế toán công ty hoạt động nhịp nhàng theo kế hoạch của phòng kế toán tài chính và kế toán trưởng đề ra với mục tiêu : Phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý của công ty và các cơ quan quản lý, cơ quan tài chính cấp trên. Do tổ chức theo mô hình kế toán tập trung nên công tác kiểm tra kế toán là rất cần thiết, nó đòi hỏi người trưởng công ty luôn luôn phải đi sâu, sát tình hình công tác của từng nhân viên dưới quyền. 2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán 2.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản của công ty Tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2009 là 96,843,729,870 đồng, tăng 71,853,220,390 đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng 287.5%.Quy mô tài sản của doanh nghiệp trong năm 2009 có tốc độ tăng khá lớn vì công ty bước đầu khôi phục sau khủng hoảng kinh tế chung. Về kết cấu của tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn (86.3%) và tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn (13.7%). Tuy nhiên, để có những nhận xét chính xác hơn, ta cần đi xem xét phân tích từng khoản mục cụ thể. Trong năm 2009, cơ cấu tài sản biến động theo xu hướng tăng tài sản ngắn hạn, đồng thời giảm tài sản dài hạn : BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tỷ trọng (%)  A.TÀI SẢN NGẮN HẠN  15,075,159,100  60  83,613,869,821  86.3  68,538,710,072  454.6  43.8 I/.Tiền & các khoản tương đương tiền 4,567,133,741 18.3 7,152,665,987 7.4 2,585,532,246 56.6 (59.6) 1.Tiền 4,567,133,741 18.3 7,152,665,987 7.4 2,585,532,246 56.6 (59.6) IV/.Hàng tồn kho 10,486,725,359 42 23,903,483,537 24.7 13,416,758,180 127.9 (41.2) 1.Hàng tồn kho 10,486,725,359 23,903,483,537 24.7 13,416,758,180 127.9 (41.2) B.TÀI SẢN DÀI HẠN 9,915,350,382 39.7 13,229,860,049 13.7 3,314,509,658 33.4 (65.5) II/.Tài sản cố định 9,915,350,382 39.7 3,959,860,049 4.1 (5,955,490,333) (60) (89.6) 1.Tài sản cố định hữu hình 9,915,350,382 39.7 3,959,860,049 4.1 (5,955,490,333) (60) (89.6) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24,990,509,482 96,843,729,870 71,853,220,039 287.5 Bảng 2.3 : Phân tích kết cấu tài sản của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản ngắn hạn cuối năm 2009 tăng 68,538,710,720 đồng với tốc độ tăng 454.6% là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm so với đầu năm tăng 2,585,532,256 đồng với tốc độ tăng khá nhanh là 56.6%. Sự gia tăng này có thể là do công ty muốn gia tăng khả năng thanh toán tức thời của mình, giảm rủi ro thanh toán. Tuy nhiên, xét trên tỷ trọng thì tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ở cuối năm giảm 59.9%, sự sụt giảm này là do lượng tiền mặt tăng chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Các khoản phải thu cuối năm 2009 tăng 52,557,765,297 đồng, phải thu của khách hàng 24,557,765,297 đồng, trả trước cho người bán 28,000,000,000 công ty không có dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Sở dĩ cuối kỳ khoản tiền trả trước cho người bán nhiều là do doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nên cần có sự gia tăng tương ứng về lượng thép phôi,vật xây dựng đầu vào. Bên cạnh đó, công ty có thêm những nhà cung cấp mới nên tỷ lệ trả trước những nhà cung cấp này cao hơn so với những nhà cung cấp cũ Điều này thể hiện doanh nghiệp đã có những thành tích trong chính sách tín dụng với khách hàng và chính sách quản lý các khoản nợ.Nhưng khoản nợ phải thu khách hàng ở cuối kỳ cũng là con số khá lớn. Vì vậy, công ty cần có chính sách xử lý đối với những khoản nợ này trong thời gian tới, tránh gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho cuối kỳ năm 2009 tăng 13,416,713,180 đồng với tốc độ tăng 127.9% nhưng xét về tỷ trọng thì cuối năm giảm 41.2%. Sự gia tăng này là do công ty đã trúng thầu nhiều công trình xây dựng nên cần có sự gia tăng về hàng tồn kho tương ứng nhằm đảm bảo khả năng cung ứng cho công trình nhằm đạt đúng tiến độ.Điều này thể hiện tổng số tiền chi phí SX, KD dở dang tăng 13,416,713,180 đúng bằng khoản tăng của hàng tồn kho.Qua sự sụt giảm về tỷ trọng thì có thể thấy chính sách hàng tồn kho của công ty đang hợp lí. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn của công ty cuối năm 2009 đạt 13,229,860,049 đồng, tăng 3,314,509,658 đồng với tốc độ tăng 33.4% nhưng về tỷ trọng so với tổng tài sản thì giảm 65.6%. Trong đó: Tài sản cố đinh chỉ chiếm 29.9% tài sản dài hạn và tài sản cố định cuối năm giảm -5,955,490,333 đồng tương đương giảm 60%.Trong kỳ có phát sinh thanh lý tài sản cố định và khấu hao đạt 2,105,530,382 đồng nên giá trị còn lại tài sản cố định giảm.Qua đây có thể thấy trong năm 2009 nguồn máy móc,thiết bị của công ty có sẵn đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng, với tỷ lệ khấu hao hợp lý công ty đã có chính sách sử dụng tài sản cố định hiệu quả. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào thời điểm cuối năm 2009 là 9,270,000,000 đồng, đây là phần tiền đầu tư vào công ty con.Ở năm 2009, doanh nghiệp đã được cơ cấu thành tập đoàn nên tài chính vững mạnh hơn, đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào công ty con. 2.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty( Bảng số liệu ở trang sau) Trong năm 2009,để đủ nguồn vốn theo đuổi các công trình còn dở dang công ty đã lựa chọn phương án tăng nguồn vay ngắn hạn để lợi dụng đòn bẩy tài chính. Để xem sự thay đổi này có phù hợp hay không, ta cần đi sâu xem xét các khoản mục chi tiết. Nợ phải trả của công ty Nợ ngắn hạn cuối năm 2009 là 36,229,979,437 đồng tăng 24,854,553,140 đồng so với đầu năm với tốc độ tăng rất nhanh là 218.5%. nhưng xét về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì giảm 19.8% Trong đó, chủ yếu là do tăng ở các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác.Mặt khác tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm chứng rỏ công ty có khả năng hoàn tất các khoản nợ đúng sự kỳ vọng của chủ nợ. Vay và nợ ngắn hạn là khoản chiếm tỷ trọng cao nhất trong Nợ ngắn hạn (56.8%).Vào cuối năm 2009, vay và nợ ngắn hạn là 20,635,000,000 đồng, tăng 15,660,000,000 đồng với tốc độ tăng rất nhanh là 314%.Sở dĩ công ty gia tăng các khoản vay, một phần đáp ứng được nguồn vốn thiếu hụt của công ty, thứ hai công ty tranh thủ chính sách hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp ở gói kích cầu của chính phủ.Tình hình vay và nợ ngắn hạn năm 2009 của công ty đã hợp lý hay chưa, ta còn cần xem xét đến chính sách tài trợ cũng như nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp. Phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng thứ hai trong nợ ngắn hạn (23.3%). Cuối năm 2009, phải trả người bán là 8,456,789,155 đồng, tăng 7,810,343,083 đồng.Trong năm 2009 công ty gia tăng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp, điều này cho thấy uy tín của công ty ngày còn cao nên nhiều nhà cung cấp chịu cho nợ. Bên cạnh đó, có một số khoản trong nợ ngắn hạn lại giảm, như khoản người mua trả tiền trước. Người mua trả tiền trước vào cuối năm 2009 là 6,679,214,993 đồng, giảm -70,008,921 đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm 1.03%,tốc độ giảm này không lớn chứng tỏ công ty đã có chính sách bán hàng chặt chẽ hơn với khách hàng. Vì vậy, công ty vẫn chiếm dụng được một lượng vốn lớn với chi phí thấp từ phía đối tác. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải xem xét chính sách cung cấp dịch vụ để vẫn đảm bảo giữ chân những khách hàng quen thuộc và cạnh tranh với những công ty khác. Nợ dài hạn : Cuối năm 2009, nợ dài hạn tăng 412,620,000 đồng với tốc độ tăng 65.9%, khoản nợ này là nợ vay ngân hàng. Điều này cho thấy không những công ty tranh thủ nguồn vốn ngắn hạn mà còn vay dài hạn ở ngân hàng để tranh thủ đợt hỗ trợ lãi xuất. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm 2009 là 56,000,000,000 đồng, tăng 44,800,000,000 đồng so với đầu năm với tốc độ tăng rất nhanh là 400%. Sự gia tăng này của vốn chủ sở hữu xuất phát từ khoản viện trợ từ đầu tư xây dựng cơ bản, như khoảng mua TSCĐ 1,082,290,061 đồng và khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 1,716,047,248 tương đương tăng 95.9%. Chỉ tiêu Đầu năm Cuối Năm Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tỷ trọng (%) A.Nợ phải trả 12,001,366,297 48 37,338,539,437 38.5 25,337,173,140 211 -19.8 I.Nợ ngắn hạn 11,375,426,297 45.5 36,229,979,437 37.4 24,855,553,140 218.5 -17.8 1.Vay và nợ ngắn hạn 4,975,000,000 19.9 20,635,000,000 21.3 15,660,000,000 314.7 7 2.Phải trả người bán 646,446,072 2.6 8,456,789,155 8.7 7,810,343,083 1208 234.6 3.Người mua trả tiền trước 6,749,223,914 27 6,679,214,993 6.9 -70,008,921 -1.03 -74.4 4.Thuế và các khoản phải nộp NN -1,249,371,306 -4.9 528,975,289 0.55 1,778,346,595 -142 -111.2 II.Nợ dài hạn 625,940,000 2.5 1,038,560,000 1.1 412,620 65.9 -56 2.Vay và nợ dài hạn 625,940,000 2.5 1,038,560,000 1.1 412,620 65.9 -56 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 12,989,143,185 51.9 59,505,190,433 61.4 46,516,047,250 358 18.3 I.Vốn chủ sở hữu 12,989,143,185 51.9 59,505,190,433 61.4 46,516,047,250 358 18.3 1.Vốn đầu tư CSH 11,200,000,000 44.8 56,000,000,000 57.8 44,800,000,000 400 29 10.Lợi nhuận chưa phân phối 1,789,143,185 7.2 3,505,190.433 3.6 1,716,047,248 95.9 -50 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 24,990,509,482 96,843,729,870 71,853,220,039 287.5 Bảng 2.4 : Phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Bảng số liệu phân tích ở trang sau) Trong năm 2009, hoạt động kinh doanh của công ty thu được lợi nhuận sau thuế là 3,505,190,433 đồng, tăng 2,687,095,525 đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 328.5%. Ta sẽ đi sâu xem xét kết quả của từng hoạt động: 2.2.2.1 Phân tích hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2009 là 74,767,221,545 đồng, giảm 36,447,367,960 đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm khá nhanh là 32.7%.Sở dĩ có sự sụp giảm trên là daonh trong năm 2009 công ty không ghi nhận kịp doanh thu từ các công trình chưa hoàn thành hay chưa được nghiệm thu, phần doanh thu này sẽ được ghi nhận ở kỳ kế toán sau. - Giá vốn hàng bán năm 2009 là 63,552,138,313 đồng, giảm 40,824,527,490 đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm 39.1%. Như vậy giá vốn hàng bán giảm nhanh hơn so với doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ.Điều này có ý nghĩa, công ty đã có chính sách tồn kho hợp lý nguyên liệu phụ vụ cho các công trình, nên trong năm 2009 giá vật liệu giao động tăng nhưng giá vốn của các công trình có thể giảm dẫn đến khả năng sinh lợi cao. 2.2.2.2 Phân tích hoạt động tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 là 70,602,876 đồng, giảm -67,590,373 đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm nhanh là 48.9%.Đầu năm 2009 thị trường tài chính bắt đầu hồi phục nên công ty không tham gia đầu tư nhiều để chờ những biến động tích cực và tập trung vốn vào hoạt động chính của mình là nghành xây dựng. - Chi phí hoạt động tài chính năm 2009 là 990,693,190 đồng, giảm 111,512,793 đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm 10.1%. Đây là phần lãi vay doanh nghiệp đã phát sinh trong năm 2009.Chi phí lãi vay giảm vì trong năm 2009 lãi xuất đã được cân bằng và có sự hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên việc phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doah chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có thể kết luận đúng đắn chính xác ta phải phân tích sâu tỷ số liên quan . STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 111,214,589,509 74,767,221,545 -36,447,367,960 -32.7 3 Doanh thu thuần từ BH và cung cấp DV 10 111,214,589,509 74,767,221,545 -36,447,367,960 -32.7 4 Giá vốn hàng bán 11 104,376,665,800 63,552,138,313 -40,824,527,490 -39.1 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 20 6,837,923,709 11,215,083,232 4,377,159,521 64 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 138,193,249 70,602,876 -67,590,373 -48.9 7 Chi phí tài chính 22 1,102,205,983 990,693,190 -111,512,793 -10.1 Trong đó: chi phí lãi vay 23 1,102,205,983 990,693,190 -111,512,793 -10.1 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4,503,579,846 5,532,774,394 1,029,194,548 22.8 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1,370,331,129 4,762,218,523 3,391,887,395 247.5 11 Thu nhập khác 31 304,761,904 1,450,000,000 1,145,238,096 375.7 12 Chi phí khác 32 644,735,666 1,538,631,280 893,895,614 138.6 13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 -339,973,762 -88,631,280 251,110,482 -73.8 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 1,030,357,367 4,673,587,243 3,643,229,876 353.6 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 212,262,459 1,168,396,811 956,134,352 450.4 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50-51-52) 60 818,094,908 3,505,190,433 2,687,095,525 328.5 Bảng 2.5 : Phân tích các kết quả trên báo cáo kết quả kinh doanh 2.2.3 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh 2.2.3.1 Tỷ lệ nợ và tỷ lệ tự tài trợ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Nợ phải trả 12,001,366,297 37,338,539,437 211% 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 12,989,143,185 59,505,190,433 358% 3.Tổng nguồn vốn 24,990,509,482 96,843,509,482 287.5% 4.Tỷ lệ nợ (lần) (4) = (1) / (3) 0.48 0.385 - 19.7% 5.Tỷ lệ tự tài trợ (lần) (5)= (2)/(3) 0.52 0.61 17% Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ lệ nợ và tỷ lệ tự tài trợ Ở năm 2009 trong 1 đồng vốn hoạt động có 0.61 đồng vốn chủ sở hữu, cao hơn năm trước là 0.09 đồng và 0.385 đồng nợ, thấp hơn 0.095 đồng so với năm trước, nghĩa là tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên, nợ phải trả giảm xuống. Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn cuối năm 2009 tăng lên so với đầu năm, thể hiện quy mô hoạt động của đơn vị tăng lên, trong đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của nợ phải trả. Vì vậy, tỷ lệ tự tài trợ năm sau lớn hơn năm trước. Với tỷ lệ trên thì phần lớn tài sản đơn vị đang sử dụng được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu, thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính, ít bị ràng buộc hoặc sức ép từ các khoản vay nợ. 2.2.3.2 Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Nợ phải trả 12,001,366,297 37,338,539,437 211% 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 12,989,143,185 59,505,190,433 358% 3.Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu 0.92 0.62 32.6% Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu Như vậy, năm 2009 bên cạnh 1 đồng vốn chủ sở hữu có 0.62 đồng của các chủ nợ tham gia cùng, thấp hơn năm trước là 0.3 đồng. Một lần nữa cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp tốt hơn năm trước, dễ thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đang trong giai đoạn làm ăn hiệu quả thì cũng nên cân nhắc, xem xét đến việc gia tăng hệ số hơn để nâng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu 2.2.4 Phân tích khả năng thanh toán 2.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện hành của doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không 2.2.4.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Tổng tài sản 24,990,509,482 96,843,729,870 287.5% 2.Tổng nợ phải trả 12,001,366,297 37,338,539,437 211.1% 3.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần) 2.08 2.6 25% Bảng 2.8: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của năm 2009 như trên được đánh giá là tốt, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Năm 2008, doanh nghiệp cứ đi vay nợ 1đồng thì có 2.08 đồng tài sản bảo đảm, còn ở thời điểm cuối năm thì cứ đi vay nợ 1 đồng thì có tới 2.6 đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm cuối năm tăng 0,52 lần so với năm 2008. Hệ số này tăng lên là do tổng tài sản đã tăng lên 287.5% trong khi nợ phải trả chỉ tăng 211.1% Tuy nhiên, hệ số thanh toán tổng quát chỉ phản ánh tình hình thanh toán tổng thể vì vậy cần xem xét các hệ số còn lại để xác định xem doanh nghiệp có gặp khó khăn gì trong ngắn hạn không. 2.2.4.1.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Tài sản ngắn hạn 15,075,159,100 83,613,869,821 454.6% 2.Nợ ngắn hạn 11,375,426,297 36,229,979,437 218.4% 3.Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (lần) 1.325 2.3 73.6% Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành Năm 2008 và 2009, doanh nghiệp chỉ còn những khoản nợ dài hạn nhỏ đa phần nợ phải trả của công ty là khoản nợ ngắn hạn. Cũng như khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp với toàn bộ giá trị tài sản hiện có, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao thì ở khả năng thanh toán hiện hành, với giá trị tài sản ngắn hạn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn vẫn tăng nhưng ở mức tăng thấp hơn. Đây là điều hợp lý với cơ cấu nợ ngắn hạn chiếm 97% tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Năm 2009, hệ số thanh toán hiện hành là 2.3 tăng so với năm 2008 là 0.975 lần và nợ ngắn tăng lên với tốc độ 218.4%. Đáp ứng đà tăng của nộ ngắn hạn,tài sản ngắn hạn cũng tăng với tốc độ 454.6%, nên khả năng thanh toán hiện hành của công ty là 2.3 >1 chứng tỏ công ty có khả năng trả nợ ngắn hạn tốt, khả năng thanh toán này còn cao hơn năm 2008 0.095 lần đáp ứng được đà tăng của nợ ngắn hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách chính xác hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh 2.2.4.1.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1. Tài sản ngắn hạn 15,075,159,100 83,613,869,821 454.6% 2.Hàng tồn kho 10,486,725,359 23,903,438,537 127.9% 3.Nợ ngắn hạn 11,375,426,297 36,229,979,437 218.4% 4.Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 0.4 1.65 312.5% Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh Trong năm 2009, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn phải trả thì công ty có sẵn 1.65 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. So với thời điểm năm 2008, hệ số này đã tăng lên 1.25 lần do tài sản ngắn hạn củ công ty trong năm 2009 có tỷ lệ tăng cao(454.6%) .Với mức hệ số khả năng thanh toán tại năm 2009 của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, đảm bảo được uy tín với các chủ nợ. Doanh nghiệp nên giữ hệ số này ở mức phù hợp để vừa đảm bảo khả năng thanh toán, vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tránh bị ứ đọng 2.2.4.1.4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1. Tiền và các khoản tương đương tiền (đồng) 4,567,133,741 7,152,665,987 56.6% 2.Nợ ngắn hạn (đồng) 11,375,426,297 36,229,979,437 218.5% 3.Hệ số khả năng thanh toán tức thời (lần) (3) = (1) / (2) 0.4 0.19 -52.5% Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm 0.21 lần so với năm 2008.Sở dĩ có điều này là do lượng nợ ngắn hạn của công ty tăng nhiều hơn lượng tăng của tiền mặt. Vì vậy, điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp không thanh toán đúng hạn các khoản nợ, dẫn đến việc mất uy tín với các chủ nợ. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần có kế hoạch nâng cao lượng tiền và tương đương tiền dự trữ để phù hợp với nhu cầu thanh toán. 2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 2.2.5.1 Hệ số thanh toán nợ dài hạn Việc trang bị các tài sản cố định, xây dựng các bất động sản đầu tư hay đầu tư tài chính dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài, vì vậy doanh nghiệp thường dùng các khoản đi vay dài hạn, nợ dài hạn để đầu tư. Vì thế, người ta thường dùng tỷ lệ này để phân tích về khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn tại công ty đối với toàn bộ giá trị thuần của tài sản dài hạn. Tuy nhiên, tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư, công ty đã có sự cố gắng phấn đấu thanh toán hết các khoản vay nợ dài hạn vào năm 2007 nên trong năm 2008 và 2009 công ty còn lại khoản nợ dài hạn là 1,038,560,000. Điều này đã chứng tỏ được doanh nghiệp đã chủ động hơn về tài chính trong thời gian vừa qua. 2.2.5.2 Hệ số thanh toán lãi vay Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1.Lợi nhuận trước thuế (đồng) 1,030,357,367 4,673,587,243 353.5% 2.Lãi nợ vay (đồng) 1,102,205,983 990,693,190 -10.1% 3.Hệ số thanh toán lãi vay (lần) (3) = [(1)+ (2)] / (2) 1.93 5.7 195.3% Bảng 2.12: Bảng phân tích thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2009 là 5.7 lần, tăng lên rất nhiều so với năm 2008, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 thì lợi nhuận kế toán trước thuế tăng lên rất nhanh tương đương 353.5%, còn tỷ trọng lãi vay giảm 10.1%, tuy tốc độ giảm ít nhưng điều này đã thể hiện được thêm khả năng tài chính vững mạnh của doanh nghiệp. 2.2.6 Phân tích vòng quay vốn 2.2.6.1 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Giá vốn hàng bán (đồng) 104,376,665,800 63,552,138,313 -39% 2.Hàng tồn kho đầu kỳ (đồng) 24,009,226,710 10,486,725,359 -56.3% 3.Hàng tồn kho cuối kỳ (đồng) 10,486,725,359 23,903,438,537 127.9% 4.Bình quân hàng tồn kho trong kỳ (đồng) (4) = [(2) + (3)] / 2 17,247,976,603 17,195,081,940 -0.3% 5.Vòng quay hàng tồn kho (vòng) (5) = (1) / (4) 6.1 3.69 -39.5% 6.Thời gian một vòng quay hàng tồn kho (ngày) (6) =360 ngày/ (5) 59 98 66% Bảng 2.13: Bảng phân tích luân chuyển hàng tồn kho Trong năm 2008 công ty đã giải phóng một lượng hàng tốn kho lớn phụ vụ cho việc thi công các công trình. Năm 2009, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên khá nhanh đạt 127.9% .Để phục vụ cho nhu cầu của công ty trong năm 2009 và năm 2010 công ty đã gia tăng lượng hàn tồn kho khá lớn.Qua bảng phân tích thì số vòng quay hàng tồn kho giảm 2.41 vòng chứng tỏ số ngày quay vòng hàng tồn kho sẽ tăng lên, Thực tế , thời giam mmotj vòng quay trong năm 2009 là 98 ngày, đây là mức thời gian không tốt cho sụ lưu chuyển vốn của doanh nghiệp. Vì vậy sự sụt giảm trong tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có thể xuất phát từ sự thay đổi chính sách tồn trữ của doanh nghiệp cho phù hợp hơn. 2.2.6.2 Vòng quay các khoản phải thu Trong năm 2009, có hai công trình xây dựng đã bàn giao mà công ty vẫn chưa nhận đủ tiền nên xuất hiện khoản phải thu ở cuối kỳ là 52,557,765,297.Còn năm liền trước 2008 thì không còn tồn khoản phải thu ở cuối kỳ chứng tỏ công ty quản lý công nợ tốt nên không tồn các khoản nợ khó đòi như các doanh nghiệp khác.Sở dĩ trong năm 2009,cuối kỳ còn nợ phải thu là do giá trị công trình quyết toán lớn nên khách hàng phải để nợ sau kiểm tra nghiệm thu công trình sẽ quyết toán. 2.2.6.3 Vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Giá vốn hàng bán (đồng) 104,376,665,800 63,552,138,313 -39% 2.Hàng tồn kho đầu kỳ (đồng) 24,009,226,710 10,486,725,359 -56.3% 3.Hàng tồn kho cuối kỳ (đồng) 10,486,725,359 23,903,438,537 127.9% 4.Doanh số mua hàng (đồng) (4) = (1)+ [(3) - (2)] 90,854,164,440 76,968,851,490 -15.3% 5.Khoản phải trả người bán đầu kỳ (đồng) 10,113,657,524 646,446,072 -93.6% 6.Khoản phải trả người bán cuối kỳ (đồng) 646,446,072 8,456,789,155 1208% 7.Bình quân khoản phải trả người bán (đồng) (7) = [(5) + (6)] / 2 5,380,051,796 4,551,617,614 -15.4% 8.Vòng quay khoản phải trả (vòng) (8) = (4)/ (7) 17 17 0 9.Thời gian quay một vòng quay khoản phải trả (ngày) (9) = 360 ngày / (8) 21 21 0 Bảng 2.14: Bảng phân tích luân chuyển khoản phải trả Qua bảng phân tích cho thấy doanh số mua hàng năm 2009 giảm nhưng lượng hàng tồn kho gia tăng cao vì công ty có bước trù bị cho các công trình sẽ tham gia xây dựng vào năm 2010.Ở khoản phải trả người bán cuối kỳ có tốc độ gia tăng khá cao tương đương 1208%,công ty gia tăng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp mình đã có uy tín, đây là chính sách chỉ áp dụng được một thời gian ngắn. Trong thời gian tới, doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách trả nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển khoản phải trả, nhằm lấy lại uy tín của người bán đối với doanh nghiệp . 2.2.6.4 Vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Doanh thu thuần (đồng) 111,214,589,509 74,767,221,545 -32.3% 2.Tài sản ngắn hạn đầu kỳ (đồng) 25,968,943,068 15,075,159,100 -41.9% 3.Tài sản ngắn hạn cuối kỳ (đồng) 15,075,159,100 83,075,869,821 451.1% 4.Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ (đồng) (4) = [(2) + (3)] /2 20,522,051,080 49,075,551,446 139.1% 5.Vòng quay tài sản ngắn hạn (vòng) (5) = (1) / (4) 5.4 1.52 -71.8% 6.Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn (ngày) (6)= 360 ngày / (5) 67 236 252.2% Bảng 2.15: Bảng phân tích luân chuyển tài sản ngắn hạn Qua bảng phân tích cho thấy trong năm 2009, nhờ doanh thu thuần cao,tài sản ngắn hạn ít nên thời gian một vòng quay tài sản chỉ là 67 ngày.Năm 2009, vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty là 1.52 vòng, giảm 3.88 vòng so với năm 2008 tương ứng vơi thời gian một vòng quay tăng lên 169 ngày. Như đã phân tích ở trên năm 2009 doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn cùng với khoản phải thu của khách hàng tăng cao đã làm cho tài sản ngắn hạn của năm 2009 tăng lên với tốc độ 139.1%.. Những điều này làm cho tốc độ tăng tài sản ngắn hạn bình quân tăng mà doanh thu thuần trong năm 2009 lại giảm -32.3% so với năm 2008 vì chưa ghi nhận kịp doanh thu vì các công trình còn chưa hoàn thiện, đó chính là nguyên nhân cho sự giảm sút của vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008. Chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng thực sự hiệu quả nguồn vốn tài sản ngắn hạn của mình để tạo ra doanh thu. Trong tương lai, doanh nghiệp cần phải đẩy nhanh tốc độ tăng tài sản ngắn hạn để tránh việc vốn bị chiếm dụng nhiều 2.2.6.5 Vòng quay tài sản Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Doanh thu thuần (đồng) 111,214,589,509 74,767,221,545 -32.3% 2.Tài sản đầu kỳ (đồng) 31,764,508,226 24,990,509,482 -21.3% 3.Tài sản cuối kỳ (đồng) 24,990,509,482 96,843,729,870 287.5% 4.Tài sản bình quân trong kỳ (đồng) (4) = [(2) + (3)] /2 28,377,508,850 60,917,119,680 114.6% 5.Vòng quay tài sản (vòng) (5) = (1) / (4) 3.9 1.3 -68.5% 6.Thời gian một vòng quay tài sản (ngày) (6) = 360 ngày / (5) 92 295 220.6% Bảng 2.16: Bảng phân tích luân chuyển tài sản Như phân tích ở trên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên khá nhanh trong năm 2009, ngoài ra năm 2009 doanh nghiệp có bắt đầu có góp phần đầu tư vào công ty con nên làm cho tài sản dài hạn của công ty cũng tăng lên đáng kể. Với những lý do đó làm cho tài sản của năm 2009 tăng lên với tốc độ 287.5%, cùng với tài sản năm 2009 tăng lên (đã phân tích ở phần phân tích tài sản) đã làm cho khoản tài sản bình quân tăng lên với tốc độ nhanh hơn tốc độ của doanh thu thuần. Đó là những nguyên nhân làm cho vòng quay tài sản của năm 2009 đã giảm 2.7 vòng tương ứng với thời gian một vòng quay là 203 ngày so với năm 2008. Điều đó đã cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng chưa thực sự hiệu quả nguồn tài sản của mình. Qua việc phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của năm 2009 không bằng năm 2008, các chỉ tiêu luân chuyển đều có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu chưa tốt lắm, công ty nên cải thiện để tăng hiệu quả sử dụng, việc tăng này sẽ có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển hoạt động kinh doanh tại công ty. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn, công ty có thể giảm bớt số vốn bị chiếm dụng hoặc ứ đọng, đẩy mạnh tăng doanh thu là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 2.2.6.6 Vòng quay vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Doanh thu thuần (đồng) 111,214,589,509 74,767,221,545 -32.3% 2.Vốn chủ sở hữu đầu kỳ (đồng) 10,800,000,000 11,200,000,000 3.7% 3. Vốn chủ sở hữu cuối kỳ (đồng) 11,200,000,000 56,000,000,000 400% 4. Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ (đồng) (4)= [(2) + (3)] /2 11,000,000,000 33,600,000,000 205% 5.Vòng quay vốn chủ sở hữu (vòng) (5) = (1) / (4) 10.1 2.23 -77.9% 6.Thời gian một vòng quay vốn chủ sở hữu (ngày) (6) =360 ngày/(5) 36 161 347.2% Bảng 2.17: Bảng phân tích luân chuyển vốn chú sở hữu Năm 2009, vòng quay vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là 2.23 vòng, giảm 7.87 vòng so với năm 2008 và thời gian một vòng quay vốn chủ sở hữu là 161 ngày, tăng 125 ngày so với năm 2008. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do trong năm 2009 lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp tăng làm cho vốn chủ sở hữu bình quân trong năm tăng, cộng với với sự giảm sút của doanh thu thuần đã tạo nên kết quả trên. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng chưa thực sự hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu của mình để tạo ra doanh thu như năm trước 2.2.7 Phân tích khả năng sinh lời 2.2.7.1 Tỷ lệ lãi gộp Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1.Lợi nhuận gộp (đồng) 6,837,923,709 11,215,083,232 64% 2.Doanh thu thuần (đồng) 111,214,589,509 74,767,221,545 -32.7% 3.Tỷ lệ lãi gộp (%) 6.15 15 143.9% Bảng 2.18: Bảng phân tích tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp năm 2009 tăng so với năm 2008 với tỷ lệ cứ 100 đồng doanh thu thuần tăng 15 đồng lãi gộp.Nguyên nhân là do lợi nhuận gộp có tốc độ tăng 64%, trong khi đó doanh thu thuần lại giảm tương ứng -32.7%. Điều này thể hiện tỷ lệ chi phí trong doanh thu thuần giảm, chứng tỏ việc quản lý chi phí của công ty đã có những cải thiện. 2.2.7.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1.Lợi nhuận sau thuế (đồng) 818,094,908 3,505,190,433 328.5% 2.Doanh thu thuần (đồng) 111,214,589,509 74,767,221,545 -32.3% 3.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 0.7 4.6 557% Bảng 2.19: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Trong năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 4.6%, tăng so với năm 2008 là 3.9%. Nói cách khác trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2009 có 4.6 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn 3.9 đồng so với năm 2008. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng mạnh, doanh thu thuần lại giảm nên tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng. 2.2.7.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch 1.Lợi nhuận sau thuế (đồng) 818,094,908 3,505,190,433 328.5% 2.Tài sản bình quân trong kỳ (đồng) 28,377,508,850 60,917,119,680 114.6% 3.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (%) 2.9 5.75 98.3% Bảng 2.20: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Trong năm 2009 cứ 100 đồng đầu tư tài sản thì đem lại 5.75 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn năm trước là 2.85 đồng. Hệ số ROA tăng lên chứng tỏ hiệu quả sinh lời trên nguồn tài sản tăng lên. 2.2.7.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1.Lợi nhuận sau thuế (đồng) 818,094,908 3,505,190,433 328.5% 2.Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ (đồng) 11,000,000,000 33,600,000,000 205% 3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 7.43 10.43 40.3% Bảng 2.21: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 3%, nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra năm 2009 mang lại 10.43 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2008 thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mang lại tới 7.43 đồng lợi nhuận sau thuế.Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng tăng nhưng chậm vì tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cũng khá lớn, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu không mấy hiệu quả. 2.2.7.5 Phân tích khả năng sinh lời qua công thức Dupont Ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua chỉ số Dupont Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) 1.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%) 7.43 10.43 3 40.3 2.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 0.7 4.6 3.9 557 3.Vòng quay toàn bộ tài sản (vòng) 3.9 1.3 -2.6 -66.7 4.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (%) 36.74 57.33 20.59 56 Bảng 2.22: Bảng phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay tài sản x (1/Tỷ lệ vốn chủ sở hữu) Năm 2008: 7.43% = 0.7x 3.9 x (1/36.74) Năm 2009: 10.43% = 4.6 x 1.3 x (1/57.33) Chênh lệch rT = 10.43%-7.43% = 3% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 3% - Do ảnh hưởng thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: rT1 =4.6% x 3.9 x (1/36.74) - 0.7% x 3.9 x (1/36.74) = 0.41 - Do ảnh hưởng thay đổi của vòng quay toàn bộ tài sản: rT2 = 4.6% x 1.3 x (1/36.74) – 4.6% x 3.9 x (1/36.74) =-0.322 - Do ảnh hưởng thay đổi của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản: rT3 = 4.6% x 1.3 x (1/57.33) – 4.6% x 1.3 x (1/36.74) =-0.058 Tổng hợp rT =( 0.41 + (-0.322) + (-0.058) ) x 100 = 3% Từ kết quả tính toán trên ta thấy được tỷ sất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 3% là do: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên 41%. Điều đó cho thấy công tác quản lý các khoản mục chi phí hiệu quả làm cho tốc độ tăng của lợi nhận cao, măc dù doanh doanh thu giảm. - Vòng quay tài sản giảm là đã làm ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm đi 32.2% - Cuối cùng là với việc tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản tăng cũng ảnh hưởng làm cho lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm đi 5.8% Qua đây, tuy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tăng nhưng thấp, bởi vì công ty đã sử dụng tài sản không mấy hiệu quả thể hiện sự sụt giảm ở số vòng quay tài sản tương ứng với số ngày quay vòng tài sản tăng cao.Để cải thiện chỉ tiêu này công ty cần nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN CƯ Nhận xét tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Tư vấn Đầu tư XD An Cư Sau quá trình phân tích tình hình tài chính công ty qua hai năm 2008 và 2009 có biến động như sau : Về tài sản : tổng tài sản và nguồn vốn năm 2008 là 24,990,509,482 và năm 2009 là 96,843,729,870.Ta có thể nhận thấy có sự biến động lớn trong việc sử dụng tài sản trong năm 2009 cho thấy công ty tăng cường sử dụng vốn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình trúng thầu. Về nợ phải trả : cuối năm 2008 là 12,001,366,297 và cuối năm 2009 là 37,338,539,437, trong năm 2009 công ty đã đẩy mạnh hoạt động xây dựng để khôi phục sau khủng hoảng kinh tế chung năm 2008, công ty đã nợ lại các khoản tiền của các nhà cung cấp vật liệu để xoay vòng vốn ở các dự án mới. Về nguồn vốn chủ sở hữu : Trong năm 2009 công ty đã sử dụng 59,505,190,433 để tài trợ cho các hoạt động đầu tư xây dựng của mình, mạnh tay hơn so với con số của năm 2008 la 12,989,143,185. Về kết quả hoạt động kinh doanh : Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 74,767,221,545 còn năm 2008 là 111,214,589,156 , sở dĩ có sự chênh lệch doanh thu khá lớn giữa năm 2009 và 2008 là ; đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên doanh thu sẽ được hạch toán tùy vào tốc độ giải ngân của từng công trình nên đã có một phần được ghi nhận ở năm 2008 hay sẽ được ghi nhận ở năm 2010. Sơ bộ tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2008-2009 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Bên cạnh đó những nguy cơ tiềm tàng như khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của công ty còn thấp do công ty còn để ứ đọng vốn và hàng tồn kho nhiều, các khoản phải thu gia tăng chứng tỏ công ty chưa chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu, chưa có biện pháp hữu hiệu để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng sinh lời của vốn còn thấp. Tuy nhiên, những nhận định trên chỉ là sơ bộ, để có những kết luận chính xác về tình hình tài chính của công ty trong 3 năm liên tục cần phải tiến hành phân tích một cách chi tiết các số liệu trên các báo cáo tài chính, bên cạnh đó cần có thêm các thông tin cần thiết như: Thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ, các số liệu trung bình của nghành và khảo sát ở các công ty cùng nghành khác. Tuy vậy, em cũng xin đưa ra một số giải pháp cho vấn đề về hoạt động tài chính của công ty như sau: 3.1.1 Thực trạng tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Tư vấn Đầu Tư Xây Dựng An Cư Qua phần phân tích chi tiết thực trạng tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình trong 2 năm liên tiếp 2008, 2009 ta nhận thấy tình hình tài chính của công ty còn nhiều vấn đề cần lưu tâm : Những vấn đề về tài chính mà công ty còn tồn đọng đến cuối năm 2009, qua phân tích đã nhận thấy và cần có những giải pháp cho những tồn đọng này như sau : - Về tình hình công nợ: Đây là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong những năm qua và đặc biệt là vào cuối năm 2009. Tỷ trọng của nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn mà công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như vậy, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty sẽ tăng lên. Qua phân tích ta nhận thấy, tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm rất lớn trong tổng số nợ phải trả. Kết hợp với phần phân tích khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán tức thời của công ty là rất thấp. Do vậy, công ty không có khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn. Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn lớn tức là tỷ trọng của nợ dài hạn và tỷ trọng của nợ khác chiếm trong tổng số nợ là nhỏ. Do vậy, biện pháp đưa ra ở đây là công ty cần có giải pháp chuyển một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ vay trung và dài hạn( nếu có thể). Vay ngắn hạn trong công ty chủ yếu là vay ngắn hạn từ ngân hàng nên công ty có thể gia hạn nợ những khoản đến hạn trả. Những biện pháp này sẽ làm giảm một phần gánh nặng nợ nần, gánh nặng rủi ro thanh toán cho công ty trước mắt. Bên cạnh đó, qua phân tích về các khoản nợ phải thu, ta thấy công ty cũng bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng. Điều này phản ánh công ty chưa thực sự chú ý hoặc không thể thu hồi các khoản nợ đọng. Vì vậy, công ty cần phải có các biện pháp thu hồi nợ đọng, có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền đúng hạn. Các biện pháp này sẽ giúp công ty thanh toán các khoản nợ nần một cách tốt nhất, đồng thời góp phần làm lành mạnh hoá tình hình hoạt động tài chính của công ty. - Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty : Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là khá lớn, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ xung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. - Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. -Tỷ trọng của hàng tồn kho: Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh. - Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, điều này là hợp lý bởi trong nghành xây dựng, việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất thi công chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này trong công ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai. - Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt được một lượng vốn lớn khi phải mua những tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng vào đầu tư lĩnh vực khác mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty. Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết toán. - Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, một mặt công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Hay nói một cách khác, mỗi ngành kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, ngay cả những doanh nghiệp cùng ngành kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn vốn riêng và do đó cũng không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi : Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất. Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng có hiệu quả, công ty cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau:. + Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy trình công nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa các đơn vị trong công ty. + Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa ba yếu tố của quá trình kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn tự tài trợ của công ty: Qua phân tích ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty là quá nhỏ. Phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp,công ty không thể chủ động đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này phản ánh sự mất ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Công ty cần có biện pháp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm, góp phần làm bình ổn tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, ổn định vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. - Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh về tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, vì vậy các tỷ suất này công ty đạt được là rất thấp, kéo theo rủi ro về tài chính đối với công ty sẽ rất cao, sự phụ thuộc về tài chính vào khách hàng và bạn hàng là rất lớn. Công ty cần chú trọng đến việc đầu tư tài chính của các công ty con để có nguồn thu tài chính bổ sung vốn cho hoạt động của mình. - Nhóm các chỉ tiêu phản ánh doanh lợi : Qua phân tích ta thấy cả hệ số sinh lời của vốn kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay công ty đạt được trong các năm chưa cao. Điều này thể hiện công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định, giảm tới mức tối thiểu thời gian quay vòng của tài sản lưu động, cải tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao hơn. Trên đây là một số nhận xét và kiến nghị đối với một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tập Đoàn Tư Vấn Đầu Tư XD An Cư. Tuy mỗi chỉ tiêu có sự khác nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát, nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm đáp ứng cho việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, khắc phục được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, tránh được những rủi ro không đáng có về tài chính. 3.1.2 Hoàn thiện công tác kế toán Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính đi từ việc thu thập thông tin, xử lý thông tin và cuối cùng dự đoán và đưa ra quyết định. Trong bước thứ nhất, công ty cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của công ty. Những thông tin này bao gồm những thông tin kế toán và thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Qua việc chỉ ra thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cho thấy để hoàn thiện công tác phân tích tài chính trước hết cần hoàn thiện công tác kế toán. Hoàn thiện công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, đầy đủ cho phân tích tài chính. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của công ty và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về tài chính và đánh giá hoạt động của công ty. Những thông tin kế toán được phản ánh tập trung chủ yếu trên các báo cáo tài chính chính là nền tảng, là cơ sở nâng cao chất lượng phân tích tài chính bởi vì chúng ta chỉ có được những kết quả phân tích tin cậy dựa trên những thông tin toàn diện, đầy đủ, các số liệu chính xác, tỷ mỷ. Công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội dung. Do đó để hoàn thiện công tác này, công ty cần tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung của kế toán, kiểm toán. Cụ thể : Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cần hoàn thiện các mặt sau: - Công tác hạch toán ban đầu. - Công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. - Các loại sổ sách sử dụng cho kế toán. - Công tác lập các BCTC. - Tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán. - Trang bị hệ thống phần mền kế toán tiên tiến - Kiểm tra kế toán Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, công ty đặc biệt chú ý đến công tác trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho công tác kế toán, mà cụ thể ở đây là việc ứng dụng tin học, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý để thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển ở nước ta và hội nhập với thế giới. Công tác kế toán thủ công sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, cập nhật, chính xác, toàn diện, tốc độ xử lý thông tin nhanh, khối lượng thông tin xử lý lớn. Trên thực tế, công ty Cổ Phần Tập Đoàn TV-XD An Cư đã trang bị cho phòng kế toán cũng như đội ngũ quản lý một hệ thống máy tính hoàn chỉnh, phần mền kế toán sử dụng là phần mền kế toán Misa có bản quyền nên công tác kế toán được tổ chức khá tốt. Mặt khác công ty còn cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ để các thông tin về tình hình tài chính của công ty được đánh giá chính xác và có tính tin cậy cao khi công ty muốn chào bán cổ phiếu của mình ra công chúng. 3.1.3 Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính tài công ty Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tài chính, Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích tài chính, cụ thể hơn công tác phân tích tài chính cần được tiến hành thường xuyên. Tại Công ty Tập Đoàn TV-ĐT-XD An Cư, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNỘI DUNG LUẬN VĂN.docx
Tài liệu liên quan