Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk

Tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk: LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài này, trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên nói chung và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hoá đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các phòng ban đặc biệt là phòng Tín Dụng, Phòng kế toán – Ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép tôi có cơ hội thực tập tại đơn vị. Đề tài được hoàn thành nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên trong quá trình phân tích đánh giá không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong các thầy cô cùng bạn đọc quan tâm đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Đắk Lắk tháng12 năm 2009 ...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Để thực hiện được đề tài này, trước hết tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cơ giáo trường Đại học Tây Nguyên nĩi chung và các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế nĩi riêng đã truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt quá trình học tập tại trường, đặc biệt tơi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hố đã tận tình hướng dẫn tơi trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tồn thể các phịng ban đặc biệt là phịng Tín Dụng, Phịng kế tốn – Ngân quỹ của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép tơi cĩ cơ hội thực tập tại đơn vị. Đề tài được hồn thành nhưng với thời gian và trình độ cịn hạn chế, nên trong quá trình phân tích đánh giá khơng tránh khỏi những sơ suất và thiếu sĩt. Kính mong các thầy cơ cùng bạn đọc quan tâm đĩng gĩp ý kiến bổ sung để đề tài được hồn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Đắk Lắk tháng12 năm 2009 Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thanh Vy DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng. NHNN : Ngân hàng Nơng Nghiệp. NHTM : Ngân hàng thương mại. PGD : Phịng giao dịch. NHNo&PTNT :Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. CBTD : Cán bộ tín dụng. CBCNV : Cán bộ cơng nhân viên. TNHH-CP : Trách nhiệm hữu hạn. DNTN : Doanh nghiệp tư nhân. TW : Trung ương. UBND : Ủy ban nhân dân. KD : Kinh doanh. SX-KD : Sản xuất kinh doanh. BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Trang Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt. 23 Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chia theo ngành kinh tế 25 Đồ thị 3.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo phương thúc chuyển tải vốn 27 Đồ thị 3.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo 28 Đồ thị 3.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 29 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD Thành Đạt-NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk 15 MỤC LỤC Trang PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh 3 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 4 2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng 4 2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh 5 2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. 5 2.1.3 Chức năng và vai trị của tín dụng Ngân hàng. 6 2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng 6 2.1.3.2 Vai trị của tín dụng Ngân hàng 7 2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 8 2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 9 2.2Phương pháp nghiên cứu 9 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung 9 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 10 2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu 10 PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 11 3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột 11 3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột 11 3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. 11 3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: 12 3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk 12 3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 14 3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD 15 3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) 16 3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khĩ khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt 18 3.2 Kết quả nghiên cứu 20 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 20 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt 20 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh 21 3.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 24 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: 24 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 29 3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 24 3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 30 3.2.3.1 Những mặt đã đạt được 30 3.2.3.2 Một số mặt cịn tồn tại 32 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 33 3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: 33 3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 34 PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận 37 4.2 Kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta cĩ những bước phát triển vượt bậc, tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Cĩ được thành quả như vậy là nhờ vào sự đĩng gĩp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, trong đĩ cĩ sự đĩng gĩp khơng nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hịa cùng với sự chuyển biến của cả nước, Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Việt Nam nĩi chung, Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn tỉnh Đắk Lắk nĩi riêng đã hoạch định đúng chiến lược kinh doanh của mình là mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Đây là bước đi vững chắc, phù hợp với chính sách của đảng, của chính phủ. Ngân hàng thương mại Việt Nam đĩng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nước ta đang trong điều kiện xây dựng để từng bước phát triển thành một nước cĩ trình độ khoa học hiện đại tiên tiến. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tấm gương phản ánh trung thực những mặt tích cực, tiêu cực của nền kinh tế theo lộ trình hội nhập AFTA và hiệp định thương mại Việt - Mỹ, chỉ trong một thời gian nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngồi với ưu thế về vốn, cơng nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn các ngân hàng trong nước sẽ mang lại khơng ít khĩ khăn trong hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong cơng cuộc chiếm lĩnh thị trường nhất là trong cơng tác cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của lãnh đạo Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Thành Đạt– Trực thuộc Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn tỉnh Đắk Lắk, em tập trung và tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Phịng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk”. với mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, từ đĩ đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk qua ba năm 2006 – 2007 – 2008. Phân tích các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk . Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro xảy ra trong cơng tác cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk . 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Về khơng gian: Tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk, địa bàn hoạt động trên Thành phố Buơn Ma Thuột. - Về thời gian: + Thời gian thực tập: từ 12/11/2009 đến 12/12/2009. + Thời gian về số liệu: Số liệu qua các năm 2006- 2007 – 2008. - Về nội dung: Tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, gồm nhiều đối tượng với nhiều nội dung. Xuất phát từ điều kiện thực tế chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk. PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh Bước vào thế kỷ XXI nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước việc phát triển nơng nghiệp nơng thơn là điều hết sức cần thiết, tuy nhiên bên cạnh đĩ cũng cần cũng cần quan tâm tới những hộ sản xuất kinh doanh. vì với sự phát triển của các hộ sản xuất kinh doanh cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cần thiết, những sản phẩm thiết yếu hàng ngày cho xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất cung cấp một lượng sản phẩm rất cần thiết cho xã hội. tuy nhiên để các hộ sản xuất ngày càng phát triển ngồi việc các hộ sản xuất cĩ phương thức hoạt động và quản lý phù hợp thì các hộ sản xuất phải cần cĩ một số lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mà nguồn vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngồi nguồn vốn sẵn cĩ các hộ sản xuất kinh doanh cịn phải cần thêm một số vốn khác để hoạt động. mà nguồn vốn cung cấp tốt nhất cho hộ sản xuất là từ các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng là nơi cĩ thể đáp ứng được tốt nhất về nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất kinh doanh để giúp đỡ họ phát triển hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ngồi ra nĩ cịn tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc được với nguồn vốn tốt hơn khi họ cĩ nhu cầu về vốn. Tín dụng giữ một vai trị rất quan trọng vì thế mà đảng và nhà nước coi hoạt động tín dụng là một yếu tố thiết yếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, ngồi cơng việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, việc cho các hộ nơng dân vay vốn để sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu cầu cuộc sống và phát triển sản xuất là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn từ khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước. đặc biệt là từ khi cĩ chỉ thị của thủ tướng chính phủ và nghị định số 14 ngày 02 tháng 02 năm 1993 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách cho vay vốn hộ sản xuất để làm kinh tế. 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của bộ mơn kinh tế học và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Danh từ tín dụng xuất phát từ tiếng La Tinh Greditum, cĩ nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau tức là lịng tin ở đây khơng chỉ cĩ từ người đi vay mà người cho vay cũng phải tin tưởng vào khả năng thanh tốn của người đi vay, ngược lại người đi vay phải tin vào khả năng cung cấp tiền của người cho vay theo hành vi tín dụng. Theo khái niệm của Mác: tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời của một lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định, sau một thời gian nhất định phải hồn trả lại một giá trị danh nghĩa với một lượng giá trị ban đầu. Mặc dù cĩ nhiều khái niệm khác nhau nhưng khái quát lại tín dụng là sự quan hệ của hai chủ thể trong đĩ một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hồn trả theo thời gian đã thỏa thuận. giá trị được hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị cho vay, hay nĩi cách khác người đi vay phải trả thêm một khoản dơi ra gọi là lợi tức sang người cho vay theo quy định. Quy trình vận động được biểu thị như sau: Người sử dụng Người sở hữu Cho vay (t) Hồn trả (t+lãi) Người cho vay (lender) Người đi vay (borrower) 2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền vay mà người vay phải trả cho ngân hàng cho vay, lãi suất cho vay cĩ thể cố định trong suất thời gian khi hợp đồng tín dụng cịn hiệu lực. Lãi suất thường phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lãi phải trả cho người gửi tiền, lãi phải trả cho chi phí quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng (lợi tức cĩ thể thu được nếu đầu tư vào các khoản khác). Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước tại thời điểm cho vay và phải cơng bố cơng khai các mức lãi suất cho vay để khách hàng biết Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Trường hợp các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất quá hạn theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng nơng nghiệp việt nam tại thời điểm ký kết hợp đồng 2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh Hộ sản xuất ra đời, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của gia đình trong xã hội. Tuy nhiên, hộ sản xuất theo lịch sử phát triển của xã hội thì thường xuất hiện sau. Theo đĩ, hộ gia đình thường được hiểu là tập hợp một số người, một nhĩm người cĩ quan hệ huyết thống cùng cư trú, sinh sống trong một ngơi nhà, ở một địa điểm cụ thể tại một địa phương, cĩ quan hệ sinh hoạt cuộc sống, lao động sản xuất, tình cảm gắn bĩ chặt chẽ với nhau. Hộ gia đình cũng cĩ thể chỉ cĩ một người, hoặc hai người Hộ gia đình đĩ cĩ thể tiến hành sản xuất, kinh doanh hay làm dịch vụ, nhưng cũng cĩ thể khơng tiến hành sản xuất mà làm cơng nhân, làm thuê, hay làm việc trong các cơ quan, trường học, hoặc chỉ hưởng chế độ trợ cấp xã hội. Về mặt pháp lý, hộ gia đình cĩ đăng ký hộ tịch, hộ khẩu với cơ quan chức năng của nhà nước. Hộ sản xuất được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… khác nhau, nhưng trong phạm vi gia đình. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đĩ cĩ thể cĩ đăng ký kinh doanh, hoặc khơng đăng ký kinh doanh, nhưng chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của gia đình. 2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn được tạo trên nguyên tắc hồn trả, bản chất tín dụng cho thấy mối quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. tuy nhiên người đi vay khơng cĩ quyền sở hữu số vốn ấy mà phải hồn trả lại người cho vay khi đến hạn như đã thỏa thuận. Tĩm lại dù vận động ở phương thức nào thì tín dụng cũng mang 3 đặc trưng cơ bản sau: Thay đổi quyền sử dụng mà khơng thay đổi quyền sở hữu. sau khi nhận được vốn tín dụng người đi vay được quyền sử dụng giá trị đĩ để thỏa mãn mục đích sử dụng hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân tuy nhiên người đi vay khơng được quyền sở hữu giá trị đĩ mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo như thỏa thuận Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người vay và người cho vay sau một thời gian người đi vay phải trả lại người cho vay cả gốc và lãi theo như sự thỏa thuận ban đầu. Người sở hữu được nhận thêm một phần thu nhập gọi là lợi tức. đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng, sau khi vốn tín dụng đã hồn thành một chu kỳ sản xuất người đi vay phải hồn trả lại người cho vay theo kỳ hạn nhất định và phải trả thêm thêm một khoản lợi tức phát sinh theo như thỏa thuận. 2.1.3 Chức năng và vai trị của tín dụng Ngân hàng. 2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng Cũng như phạm trù tín dụng nĩi chung, tín dụng ngân hàng cĩ các chức năng chính như sau: Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hồn trả: đối với tín dụng ngân hàng, chức năng này bao gồm 2 loại nghiệp vụ được tách rời: huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay đối với nhu cầu tạm thời, đĩ là điểm mà nhiều loại hình tín dụng khác khơng cĩ. Ví dụ: đối với hình thức tín dụng thương mại các doanh nghiệp chỉ cho nhau vay vốn hàng hĩa mà mình đang tạm thời thừa. nghiệp vụ cho vay này cĩ thể khơng liên quan gì đến nghiệp vụ đi vay của chính doanh nghiệp đĩ hoặc đối với một số doanh nghiệp đi vay bằng cách phát hành trái phiếu cơng ty thì chỉ là để thỏa mãn nhu cầu đang tạm thời thiếu của mình chứ khơng phải là để cho người khác vay. Tập trung và phân phối lại tiền tệ: đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận động của tín dụng, tín dụng ở đây được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. thơng qua chức năng này tín dụng tham gia vào các nguồn vốn nhàn rổi trong các tổ chức, cá nhân, các đơn vị kinh tế để bổ sung vốn kịp thời cho những doanh nghiệp nhà nước hoặc những cá nhân cĩ nhu cầu về vốn. Chức năng này trên thị trường cịn thể hiện bằng loại tín dụng trực tiếp bao gồm: mua bán chịu hàng hĩa trên cơ sở phát triển tín dụng thương mại, các doanh nghiệp sẽ nhận được vốn tín dụng qua trái phiếu trên thị trường chứng khốn. tạo điều kiện điều phối các nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng xã hội: tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền mặt bằng các hình thức, phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng, séc... từ đĩ giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành và bảo quản đồng thời tạo điều kiện ra đời tiền ghi số (bút tệ) thơng qua việc tổ chức thanh tốn bù trừ lẫn nhau trong hầu hết các giao dịch giữa các doanh nghiệp và cá nhân thơng qua hệ thống ngân hàng Điều này làm tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành và lưu thơng mặt khác khi cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt các donh nghiệp tập trung dự trữ tiền vào các tài khoản ngân hàng sẽ làm giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền tại doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình lưu thơng được nhanh hơn Phản ánh và kiểm sốt lại các hoạt động kinh tế: chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của hai chức năng trên, cụ thể là: thơng qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. 2.1.3.2 Vai trị của tín dụng Ngân hàng Đáp ứng nhu cầu vốn để giúp sản xuất được liên tục, đồng thời gĩp phần vào đầu tư và phát triển kinh tế: Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân bổ tín dụng để gĩp phần vào việc điều hành vốn trong nền kinh tế, đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nĩ là động lực để kích thích tiết kiệm, đồng thời là đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu thơng và cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng gĩp phần động viên hàng hố đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi trong xã hội, từ đĩ cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên trong quá trình cho vay khơng phải rãi đều cho mọi chủ thể cĩ nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung cho các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp làm ăn cĩ hiệu quả, điều này sẽ giúp tránh rũi ro tín dụng đồng thời thúc đẩy nền kinh tế. Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngồi: Trong điều kiện hiện nay việc phát triển kinh tế của một nước luơn gắn liền với thị trường thế giới, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế của các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nĩi chung và nước ta nĩi riêng thì tín dụng ngân hàng đĩng vai trị quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hố, đồng thời nhờ tín dụng quốc tế để từng bước cơng nghiệp hố hiện đại hố nền kinh tế đất nước 2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh Thẩm định trước khi cho vay: Việc thẩm định trước khi cho vay là rất quan trọng, để tránh khi việc thực hiện khi vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc khơng cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay, cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ và đánh giá được tổng vốn đầu tư của dự án đã hợp lý hay chưa và đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính, khả năng trả nợ và những rủi ro cĩ thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Làm cơ sở để tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay. Làm cơ sở dể xác định số tiền vay và mức thu nợ hợp lý. Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Kiểm tra và giám sát các khoản vay là quá trình thực hiện các bước cơng việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đơn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, cĩ hiệu quả số tiền vay, hồn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay khơng thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết như đã thỏa thuận. Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay: Trong quá trình khách hàng đang cịn nợ vay tại ngân hàng thì người cho vay phải thường xuyên kiểm tra và phối hợp với các cơ quan sở tại để nắm được thơng tin về tài chính của người đi vay nhằm giúp ngân hàng hiểu rõ, biết trước và dự đốn được tình hình hoạt động hiện tại và kế hoạch tương lai của khách hàng nhằm đảm bảo được khi mĩn vay đến hạn phải trả và đảm bảo được khả năng trả nợ của khách hàng. 2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh Cĩ năng lực pháp luật thực sự Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Cĩ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo cam kết Cĩ dự án đầu tư hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi và cĩ hiệu quả Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thể loại cho vay: Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (Quyết định 672/2001/QĐ-NHNN) và hướng dẫn của Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam (Quyết định 72-HĐQT) Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay cĩ thời hạn dưới 12 tháng Cho vay trung hạn: là các khoản vay cĩ thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng Cho vay dài hạn: là các khoản vay cĩ thời hạn từ 60 tháng trở lên 2.2Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm đánh giá, xem xét sự vật hiện tượng nào đĩ theo quan điểm lịch sử khách quan. 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp điều tra: Từ các nguồn số liệu thứ cấp là các số liệu báo cáo qua các năm của Ngân hàng; nguồn số liệu sớ cấp từ phỏng vấn trực tiếp một số khách hàng cĩ quan hệ giao dịch với Ngân hàng và các đồng nghiệp cùng cơng tác tại Ngân hàng No&PTNT trong ngành. + Phương pháp so sánh: Gồm cĩ so sánh tuyệt đối; so sánh tương tối các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. + Phương pháp điều tra chọn mẫu: Căn cứ vào các tiêu chí số liệu cần thu thập, tiến hành phân tổ các nhĩm khách hàng giao dịch, loại huy động, hình thức huy động, mục đích huy động tiền gửi ...để tiến hành chọn ra những mẫu tiêu biểu nhất. đại diện nhất để tiến hành điều tra nghiên cứu. 2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu Thu thập số liệu: Từ các nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp. Số liệu nghiên cứu qua các năm 2006-2007-2008. Xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập được chọn lọc, phân tích và tính tốn cho hồn chỉnh bằng phương pháp thống kê kinh tế với cơng cụ xử lý số liệu hỗ trợ là phần mềm Microsoft Excel 2000. 2.3Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ số dư nợ: Dư nợ cho vay hộ sản xuất Dư nợ kỳ này = Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột 3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột Đắk Lắk là một tỉnh cao nguyên rộng lớn với tổng diện tích tự nhiên hơn 13.062 km2, dân số 1.700.854 người gồm dân tộc kinh và các dân tộc thiểu số mật độ dân số bình quân 130 người/km2. Là một trong những tỉnh ở Tây nguyên giàu tiềm năng phát triển cây cơng nghiệp, du lịch, nuơi trồng thủy sản. Thành Phố Buơn Ma Thuột là một trung tâm văn hĩa - kinh tế - chính trị của tỉnh là nơi cĩ nhiều loại hình kinh tế cùng tham gia hoạt động kinh doanh trên địa bàn từ khi nền kinh tế chuyển đổi. Trong giai đoạn từ năm 2005 - 2007 nền kinh tế đã phát triển ổn định với mức tăng trưởng đạt 8,3%/năm. Mức đầu tư vào các ngành cơng nghiệp, dịch vụ tăng dần, bên cạnh đĩ ngành du lịch cũng khơng ngừng phát triển với việc cung ứng thêm nhiều dịch vụ giải trí mới, nhiều điểm tham quan du lịch mới. Hệ thống ngân hàng là thành viên tham gia tích cực vào việc cung cấp nguồn vốn, trong đĩ Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Kim Ngân - Tỉnh Đắk Lắk là một trong những đơn vị đĩng trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột tham gia tích cực vào cơng việc cung cấp nguồn vốn với đội ngũ nhân viên cĩ trình độ và nhiều kinh nghiệm đã đưa hoạt động của ngành ngân hàng trong tồn tỉnh ngày càng lớn mạnh. 3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buơn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. Trong những năm trước đây, khi nền kinh tế địa phương cịn trì trệ kém phát triển thì hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cũng lâm vào tình trạng khĩ khăn. Các chủ thể kinh doanh làm ăn thua lỗ khơng cĩ khả năng trả nợ khiến cho các khoản nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ xấu... tại các ngân hàng ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm giá của các mặt hàng nơng sản đặc biệt là cà phê. Đứng trước thực trạng chung đĩ, các ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp để hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, thu hồi nợ quá hạn cũ, thực hiện giãn nợ khoanh nợ, giảm lãi, miễn lãi.. theo chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm gĩp phần tháo gỡ khĩ khăn, đồng thời hỗ trợ vốn tín dụng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh nhà. Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Buơn Ma Thuột cĩ 16 Ngân hàng thương mại. Trong đĩ cĩ 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, 10 ngân hàng thương mại cổ phần và 1 quỹ tín dụng Trung ương. Tất cả khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng phù hợp với tâm lý của khách hàng, gia tăng cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động kinh tế. Tính đến thời điểm hiện nay số nợ xấu đã giảm thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cịn khoảng dưới 2%/tổng dư nợ, các khoản vay tương đối thu hồi được, cơ cấu tín dụng cũng được sắp xếp lại cho phù hợp với ngành nghề đặc trưng của tỉnh. 3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: 3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk * Quá trình hình thành và quá trình phát triển: Hồ nhập với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau Đại hội VI của Đảng năm 1986, hoạt động ngân hàng đã cĩ những chuyển biến tích cực, tăng cường huy động vốn để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Bước chuyển mình rõ rệt của hệ thống ngân hàng vào năm 1990, thời điểm ban hành hai pháp lệnh ngân hàng là: pháp lệnh ngân hàng nhà nước và pháp lệnh ngân hàng. Hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính đã luật hố hoạt động ngân hàng nhằm tiếp tục đổi mới căn bản và tồn diện cơng tác ngân hàng. Cũng từ đây hệ thống tổ chức của ngân hàng đã chuyển từ một cấp sang hai cấp, cĩ sự phân biệt rõ chức năng quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. PGD Thành Đạt trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. Trụ sở đĩng tại K14 Ngơ Quyền - TP Buơn Ma Thuột - Đắk Lắk. Là đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT tỉnh Daklak, cĩ quyền tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của NHNo&PTNT tỉnh Daklak, cĩ con dấu riêng và được mở tài khoản tại NHNo&PTNT tỉnh Daklak. * Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Chức năng Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn tỉnh, thành phố như: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. Tổ chức kiểm tra, kiểm sốt nội bộ theo uỷ quyền của giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. Các chức năng khác do giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk giao. Nhiệm vụ * Huy động vốn Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và ngồi nước. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ cĩ giá khác để huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và ngồi nước theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk. * Cho vay - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Cho vay trung- dài hạ nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . * Kinh doanh dịch vụ ngân hàng Thu, chi tiền mặt; dịc vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác, thẻ thanh tốn; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chúc tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngồi nước; làm dại lý cho thuê tài chính; các dịc vụ ngân hàng khác được NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk cho phép. * Thực hiện hoạch tốn kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk . * Đầu tư dưới các hình thức như: gĩp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk cho phép. * Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu,... các hình thức bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định. * Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. * Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ, quy định và theo yêu cầu đột xuất của giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk . * Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk giao. 3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. Hoạt động huy động vốn: Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt -Tỉnh Đắk Lắk huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm của nhân dân,của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngồi quốc doanh…với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau cĩ thể là VNĐ, ngoại tệ vàng bạc, đá quý và phát hành các cơng cụ huy động vốn khác. Hoạt động cung ứng vốn: Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế như: hộ gia đình, cá thể tư nhân; DNNN, doanh nghiệp ngồi quốc doanh; HTX... ngồi ra cịn cĩ cho vay tiêu dùng. Với nhiều loại hình cho vay như: Cho vay tín chấp, cho vay thế chấp, vay cĩ bảo đảm của bên thứ ba. Bên cạnh các hoạt động trên thì Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt cịn cĩ các nghiệp vụ như: bảo lãnh dưới nhiều hình thức, dịch vụ cầm đồ, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, mơi giới đầu tư, tư vấn, thanh tốn quốc tế… 3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD Thành Đạt-NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk GIÁM ĐỐC PHĨ GIÁM ĐỐC PHỊNG TÍN DỤNG PHỊNG KẾ TỐN & NGÂN QUỸ Phịng giao dịch Thành Đạt gồm 10 cán bộ nhân viên làm việc trong 2 phịng ban chuyên trách: * Phịng tín dụng: cĩ 3 cán bộ - Đây là phịng quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của PGD Thành Đạt, nĩ cĩ chức năng: cho vay, đầu tư và thẩm định các dự án đối với doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cĩ lãi cho phịng giao dịch. - Nhiệm vụ chủ yếu của phịng này là thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh đồng tài trợ, thẩm định các dự án đầu tư và cho vay. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình, phịng cịn luơn luơn thực thi các chính sách, kế hoạch cĩ chọn lọc, chú trọng các kế hoạch lớn, cĩ năng lực tài chính mạnh, hoạt động theo hướng mở rộng dư nợ tín dụng. * Phịng kế tốn& ngân quỹ: cĩ 3 cán bộ, thực hiện các nhiệm vụ: - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: mở và quản lý tài khoản khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn cho khách hàng, chuyển tiền,.. đảm bảo cho sự hoạt độngbình thường cho các tài khoản của các doanh nghiệp, cá nhân tại ngân hàng. - Thực hiện các cơng tác tài chính, kế tốn trong NH: ghi nhận các phát sinh hàng ngày vào các tài khoản của khách hàng, lên báo cáo ngày, tháng, quý, năm. Thực hiện các chế độ kế tốn hiện hành của NHNN, bộ tài chính, NHNo&PTNT. - Thực hiện chức năng thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh tốn, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ như thẻ trắng, các chứng từ cĩ giá - Chấp hành quy định về an tồn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Cung cấp cho giám đốc, các phịng ban nghiệp vụ khác những thơng tin vàê khách hàng, tình hình ngân quỹ, tình hình giao dịch với khách hàng, với các NHTM kháctheo định kỳ ngày, tháng, quý, năm và những bất thường để ban giám đốc và các phịng ban khác cĩ biện pháp xử lý kịp thời. 3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) * Đánh giá về mơi trường hoạt động của chi nhánh : Trong những năm qua, thuận lợi cơ bản của nền kinh tế đã tạo nên thế và lực cho phát triển kinh tế của tỉnh, tuy nhiên cịn cĩ nhiều khĩ khăn thách thức đã tác động khơng thuận lợi đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: hạn hán kéo dài, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống tăng cao, giá một số mặt hàng nơng sản chủ lực như cà phê, tiêu... cĩ tăng nhưng khơng ổn định. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành và triển khai đến các cấp, các ngành kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội – An ninh quốc phịng, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch ngân sách năm. Đồng thời, tỉnh cũng đã sớm ban hành các chủ trương, giải pháp điều hành tập trung tháo gỡ khĩ khăn, cĩ nhiều giải pháp linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, do đĩ tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong năm 2008 tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 180 triệu USD hồn thành 120% so với kế họach. Giá trị nhập khẩu ước đạt 30 triệu USD. Tổng doanh thu ngân sách ước đạt 820 tỷ đồng vượt 21,5% so với dự tốn, tăng 25% so với năm 2006. * Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) Hoạt động của Ngân hàng Nơng nghiệp PGD Thành Đạt đến 31/12/2008 đạt một số kết quả sau : - Huy động vốn đạt 108 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2007. - Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 238 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2007. - Nợ xấu: 1,6 tỷ đồng chiếm 0,67 %/ tổng dư nợ Bảng 3.1: Tình hình thực hiện kinh doanh năm 2006-2007-2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % % % I.Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35 48,000 80 II. Tổng dư nợ 130,000 170,000 238,000 40,000 30,7 68,000 40 108,000 83,07 1. Dư nợ ngắn hạn 90,000 115,000 172,000 25,000 27,7 57,000 49,5 82,000 91,11 2. Dư nợ trung – dài hạn 40,000 55,000 66,000 15,000 37,5 11,000 20 26,000 65 III. Kết quả kinh doanh 1. Tổng thu 15,800 18,900 24,570 3,100 19,6 5,670 30 8,770 50,05 2. Tổng chi 14,500 17,300 21,000 2,800 19,3 3,700 21 6,500 44,82 3. Lợi nhuận trước thuế 1,300 1,600 3,570 300,000 23,0 1,970 123 2,270 147,61 Nguồn: Phịng Kế tốn – Ngân quỹ Qua bảng 2 cho ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh rất khả quan, mặc dù mới được thành lập từ tháng 11/2005, nhưng đến năm 2006 đã huy động được 60.000 triệu đồng, năm 2007 là 80.000 triệu đồng, năm 2008 là 108.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 60%, cao hơn rất nhiều so với định hướng của trung ương (tăng 20%/năm). Tốc độ tăng trưởng dư nợ cũng nhanh, năm 2006 là 130.000 triệu đồng, năm 2006 là 170.000 triệu đồng, năm 2008 là 238.000 triệu đồng, dư nợ tăng nhanh là do yêu cầu về tài chính cần cĩ lợi nhuận để trả lương nhân viên, khấu hao tài sản, chi phí mua sắm cơng cụ lao động. Trong tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 70%, điều này phù hợp với thơng lệ quốc tế vì đảm bảo an tồn vốn và khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Tương ứng với việc tăng nhanh dư nợ, lợi nhuận trước thuế cũng tăng rất cao, năm 2006 là 1.300 triệu đồng, năm 2007 là 1.600 triệu đồng, năm 2008 là 3.570 triệu đồng. * Kết quả kinh doanh : Hoạt động kinh doanh, chi tiêu đúng chế độ, giảm thiểu chi phí nhằm thực hiện kinh doanh cĩ hiệu quả cao. Trong tổng nguồn thu tại chi nhánh qua 3 năm (2006-2007-2008) chủ yếu vẫn là nguồn thu từ tín dụng (trên 90%). Đây là vấn đề mà trong những năm tới đây chi nhánh cần phải đa dạng hĩa, tận dụng tối đa các sản phẩm hiện cĩ của AGRIBANK nhằm nâng cao tỷ lệ các nguồn thu khác tại chi nhánh. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.570 triệu đồng, tăng 1.970 triệu đồng so với năm 2007, hồn thành kế họach TW giao, đảm bảo đủ lương cho cán bộ nhân viên và hồn thành nghĩa vụ đĩng gĩp cho ngân hàng cấp trên. 3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khĩ khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt * Thuận lợi : Nhà nước đã cĩ nhiều chủ trương chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Nhiều chính sách được ban hành, triển khai và thực hiện cĩ hiệu quả làm thay đổi bộ mặt nơng nghiệp – nơng thơn đặc biệt là đối với vùng cao, vùng sau, vùng xa từng bước khắc phục dần khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn. Gần đây nhất là quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cho vay phát triển nơng nghiệp – nơng thơn, Nghị quyết liên tịch 02 của NHNo & PTNT Việt Nam với Hội nơng dân và Hội phụ nữ. Sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương cấp tỉnh, đặc biệt là trong chỉ đạo tổ chức thực hiện Quyết định 67/1999/QĐ-TTg quy hoạch sản xuất nơng lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự phối hợp thuận lợi với các sở, ngành, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ của Hội nơng dân, Hội phụ nữ trong việc triển khai cho vay vốn theo tổ, nhĩm theo các Nghị quyết liên tịch nĩi trên. Chi nhánh phân cơng cán bộ tín dụng phụ trách từng xã, phường tạo điều kiện nắm chắc địa bàn để cho vay cĩ hiệu quả. Cán bộ Ngân hàng được đào tạo cơ bản, nhiệt tình cơng tác, cĩ phẩm chất đạo đức tốt, cĩ tâm huyết với nghề. Đội ngũ CBTD nhiệt tình, năng động, khơng quản ngại khĩ khăn đã tiếp cận cho vay vốn tới 100% số xã, phường trên địa bàn. - Thị trường rộng lớn, khách hàng giao dịch ổn định, phân tán rủi ro. - Nền sản xuất Nơng nghiệp thành phố phát triển tương đối tồn diện, giữ vai trị chủ yếu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, sẽ trở thành thị trường lớn của NHNo&PTNT trong tương lai. - Bên cạnh đĩ với uy tín sẵn cĩ của Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt, khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng, cũng như thái độ phục vụ của họ tạo cảm giác thân thiện đối với khách hàng, thủ tục vay vốn tiến hành nhanh gọn ít tốn thời gian… Chính những điều này đã gĩp phần tạo lượng khách hàng ngày càng đơng đến vay tiền tại ngân hàng. Do vậy số khách hàng cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng cao. * Khĩ khăn + Trình độ nhân viên khơng đồng đều, hầu như số nhân sự chuyển từ cơ chế cũ cịn lại, chiếm khoảng 60% trên tổng số CBCNV cho nên ít nhiều cĩ những khĩ khăn trong việc đào tạo và tiếp cận cơng nghệ mới. + Địa bàn rộng, mĩn vay nhỏ do vậy chi phí KD khá cao. + Tỷ trọng dư nợ thuộc đối tượng cho vay đầu tư SX-KD cà phê chiếm 80%, do vậy phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu và hết sức nhạy cảm đến giá cả sản phẩm cà phê trên thị trường thế giới, từ đĩ đã gây ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh tốn nợ vay Ngân hàng, NHNN đã thực hiện chính sách của nhà nước đã khoanh, miễn và hồn lãi với dư nợ lớn từ đĩ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và thu nhập của Ngân hàng. + Trình độ văn hố, nhận thức pháp luật và trình độ sản xuất của hộ sản xuất vẫn cịn nhiều hạn chế. + Nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa cao, do đĩ phải sử dụng vốn cấp trên và phải trả phí cao, sẽ hạn chế đến kết quả kinh doanh. + Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt hơn về lãi suất, phí thanh tốn, phí chuyển tiền, dịch vụ và cơng nghệ Ngân hàng; cùng với những khĩ khăn chung của nền kinh tế của tỉnh nhà đang là những thách thức lớn đối với NHNN. + Giá cả hàng hố nơng sản thường xuyên biến động, cơng nghiệp chế biến chưa phát triển. 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt Trong thời gian qua, chi nhánh đã bám sát theo định hướng, chủ trương, cũng như sự chỉ đạo của ngành về cơng tác nguồn vốn, chi nhánh đã giao kết hoạch cụ thể, chi tiết đến các phịng, tổ để triển khai cơng tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn gồm các loại tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ như: tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn - thường là của các doanh nghiệp), tiền gửi tiết kiệm định kỳ và khơng định kỳ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu trả lãi trước và trả lãi sau; huy động tiết kiệm tích lũy; tiết kiệm dự thưởng... Cơng tác huy động vốn trong năm 2008 cĩ bước tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu một bước thành cơng trong việc triển khai cơng tác huy động vốn tại địa phương, điều này được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % % % Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35,00 48,000 80,00 Trong đĩ: - Phát hành KP,TP 13.500 22.000 25.500 8.500 62,90 3,500 16,00 12 88,88 - Tiền gửi khơng kỳ hạn 5.400 7.900 8.500 2.500 46,30 600 7,60 3.1 57,40 - Tiền gửi cĩ kỳ hạn 41.100 50.100 74.000 9.000 21,80 23.900 47,70 32.9 80,04 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008 của NHNo & PTNT Thành Đạt) Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn huy động được qua ba năm tăng lên một cách rõ rệt: Trong năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được là 60.000 triệu đồng nhưng đến năm 2007 là 80.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng (tăng 33,3%), năm 2008 là 108.000 triệu đồng, tăng 28.000 triệu đồng ( tăng 35%), trong khi kế hoạch giao tăng 20%. Trong đĩ, nguồn vốn huy động từ phát hành Kỳ phiếu, trái phiếu năm 2008 là 25.500 triệu đồng (chiếm 23,6% tổng nguồn vốn huy động), tăng 3.500 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 16%); tiền gửi khơng kỳ hạn cũng tăng từ 5.400 triệu đồng năm 2006 lên 7.900 triệu đồng năm 2007 (tăng 46,3%) và năm 2008 tăng lên 8.500 triệu đồng; đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn tăng từ 41.100 triệu đồng năm 2006 lên 50.100 triệu đồng năm 2007 và tăng vọt lên 74.000 triệu đồng năm 2008, đây là nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay lại. So với năm 2006, chi nhánh đã tăng được tỷ lệ nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế, dân cư, chủ động khi khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ đầu tư thực hiện cơng tác giải tỏa đền bù. Tuy nhiên, trong cơng tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa cĩ sự khởi sắc, ổn định lâu dài. Điều này do tại địa phương chưa cĩ nhà đầu tư lớn trong nước và nước ngồi, thị trường buơn bán kinh doanh nhỏ lẻ. Ngồi ra, chi nhánh đã triển khai một số sản phẩm mới như: tiết kiệm tặng thẻ bảo hiểm, tiết kiệm lãi suất bậc thang, đặc biệt là tiết kiệm dự thưởng, và thường xuyên tổ chức các đợt huy động tiết kiệm lưu động tại địa bàn cĩ chi trả tiền đền bù. Để tăng nguồn vốn huy động được, ngồi những biện pháp kinh doanh thơng thường như áp dụng lãi suất linh hoạt, quảng bá hình ảnh, thương hiệu... chi nhánh đã chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng nhưng trước đây chưa giao dịch thường xuyên tại chi nhánh như Bưu điện, Điện lực, Cơng ty xổ số, xăng dầu... vừa để huy động tiền gửi vừa đề thu phí dịch vụ từ các hoạt động thanh tốn, chuyển tiền. 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Trong hoạt động tín dụng năm 2008, chi nhánh đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và định hướng phát triển của ngành, chủ động tăng trưởng tín dụng gắn liền kiểm sốt chất lượng, kết hợp với mục tiêu cơ cấu tín dụng theo đúng kế họach đề ra, đảm bảo an tồn, hiệu quả và phát triển các dịch vụ. Xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành và tuân thủ về giới hạn tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng, thể hiện qua bảng 4 như sau: Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2007-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Doanh số cho vay 140,000 231,000 392,700 91,000 65,00 161,700 70.00 252,700 180.50 Doanh số thu nợ 142,000 191,000 265,000 49,000 34,57 74,000 38.74 123,000 86.62 Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40,000 30,77 68,000 40.00 108,000 83.08 Trong đĩ: 1.Dư nợ ngắn hạn 90,000 69,2 115,000 67,6 172,000 72,2 25,000 27,77 57,000 49.57 82,000 91.11 2.Dư nợ trung, dài hạn 40,000 30,8 55,000 32,4 66,000 27,8 15,000 37,50 11,000 20.00 26,000 65.00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008của NHNo & PTNT Thành Đạt) Tổng doanh số cho vay năm 2008 là 392.700 triệu đồng tăng 70% so với năm 2007 (tăng 161.700 triệu đồng): Trong đĩ cho vay ngắn hạn là 340.500 triệu đồng tăng 72% so với năm 2008, cho vay trung - dài hạn 52.140 triệu đồng, tăng 58% so với năm 2007. Tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo & PTNT Kim Ngân khơng ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là 130.000 triệu đồng, năm 2007 là 170.000 triệu đồng tăng 40.000 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, năm 2008 tổng dư nợ là 238.000 triệu đồng, tăng 68.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 40%. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể: năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 90.000 triệu đồng, năm 2007 là 115.000 triệu đồng tăng 25.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, đặc biệt trong năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng khá cao: 172.000 triệu đồng tăng 57.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng cao 49.56%. Bên cạnh đĩ cho vay trung dài hạn cũng tăng theo, năm 2006 dư nợ trung dài hạn là 40.000 triệu đồng, năm 2007 là 55.000 triệu đồng, tăng 15.000 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37.5%, năm 2008 là 66.000 triệu đồng, tăng 11.000 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 20 %. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được thể hiện qua đồ thị dưới đây: 90,000 40,000 115,000 55,000 172,000 66,000 2,006 2,007 2,008 Ghi chú: Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt. Nhìn vào đồ thị trên ta thấy chi nhánh đã mở rộng cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2006 là 69.2%, năm 2007 là 67.6% và năm 2007 là 72.2%. Tương ứng với sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cũng là sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ trung hạn, cụ thể: năm 2006 là 30.8%, năm 2007 là 32.44%, năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 27.8%. Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của NHNo & PTNT PGD Thành Đạt đang chiếm ưu thế ở cho vay ngắn hạn, chủ yếu là tài trợ cho các hộ sản xuất vay vốn đầu tư chăm sĩc cây cà phê, tiêu…. 3.2.2Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: Bước 1 : Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung theo hướng dẫn PL 04/QT-TD-04 (sổ tay tín dụng) gồm : 1. Hồ sơ pháp lý 2. Hồ sơ khoản vay 3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Bước 2 : Thẩm định các điều kiện tín dụng Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau : 1. Đánh giá chung về khách hàng theo hướng dẫn PL05/QT-TD-04 gồm - Năng lực pháp lý - Mơ hình tổ chức bố trí lao động - Quản trị điều hành của doanh nghiệp - Ngành nghề kinh doanh - Các rủi ro chủ yếu 2. Tình hình tài chính của khách hàng - Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính - Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính - Phân tích các tồn tại và nguyên nhân 3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả 4. Bảo đảm tiền vay 5. Xác định phương thức và nhu cầu vay: Cán bộ tín dụng xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo ba loại cơ bản sau - Chiếu khấu, cầm cố giấy tờ cĩ giá: Hướng dẫn PL06/QT-TD-04 - Cho vay từng lần: Hướng dẫn PL07/QT-TD-04 - Cho vay theo hạn mức: Hướng dẫn PL08/QT-TD-04 6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh Cán bộ tín dụng cùng phối hợp với Trưởng phịng để: - Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy định của chi nhánh. - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để thanh tốn nước ngồi. - Lãi suất áp dụng cho khoản vay Bước 3 : Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng Tín dụng: 1. Cán bộ Tín dụng: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2), hồn tất bộ hồ sơ, đề xuất mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, sau đĩ trình trưởng phịng tín dụng phê duyệt. 2. Trưởng phịng Tín dụng: Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng trình lên, xem xét kiểm tra, tái thẩm định lại (nếu cần thiết), ghi ý kiến cho vay hay khơng cho vay, trình Giám đốc (hoặc phĩ Giám đốc) phê duyệt. 3. Giám đốc (hoặc phĩ Giám đốc): Xem xét lại hồ sơ trưởng phịng Tín dụng trình lên để ra quyết định như sau: - Duyệt đồng ý cho vay - Duyệt cho vay cĩ điều kiện - Khơng đồng ý cho vay - Đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của chi nhánh. - Trình hội sở chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh. Trước khi ra một trong các quyết định trên, lãnh đạo chi nhánh cĩ thể tái thẩm định lại nếu cần thiết. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu cĩ). 4. Hồn chỉnh các thủ tục khác theo quy định : Cán bộ Tín dụng căn cứ nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: - Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. - Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu khơng đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay - Sau đĩ trình trưởng phịng Tín dụng kiểm tra nội dung, trưởng phịng tín dụng cĩ đồng ý hay khơng đồng ý trình lãnh đạo quyết định. 5. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay 5.1. Soạn thảo nội dung hợp đồng Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình trưởng phịng tín dụng kiểm sốt. 5.2. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay : - Trưởng phịng tín dụng kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung đã được duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng yêu cầu chỉnh sửa lại - Bảo lãnh ký duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng, yêu cầu chính sửa lại 6. Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay 7. Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: Trong vịng 07 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, chi nhánh phải cĩ ý kiến trả lời khách hàng về quyết định của mình. Hồ sơ chuyển sang phịng nào phải cĩ ký giao nhận danh mục hồ sơ vào thời điểm giao nhận. Bước 4 : Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: 1. Giải ngân : 1.1. Chứng từ của khách hàng Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân, bao gồm : - Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hĩa, dịch vụ - Bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu... - Đối với hĩa đơn, chứng từ thanh tốn, trong trường hợp cụ thể, chi nhánh cĩ thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê, để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. - Thơng báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay thanh tốn với nước ngồi (đã xác định trong hợp đồng tín dụng). 1.2. Chứng từ của Ngân hàng: Cán bộ Tín dụng hướng dẫn khách hàng hồn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau: - Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp bước 3 chưa hồn thành thủ tục bảo đảm tiền vay. - Bảng kê rút vốn vay theo mẫu số BM05/HD-PC-08 - Ủy nhiệm chi 1.3. Trình duyệt giải ngân: - Cán bộ tín dụng sau khi xem xét hồ sơ tại 1.1. và 1.2, nếu thấy đủ điều kiện giải ngân thì trình trưởng phịng tín dụng. - Trưởng phịng tín dụng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ tín dụng. - Lãnh đạo ký duyệt 1.4. Nạp thơng tin vào chương trình điện tốn và luân chuyển chứng từ 2. Theo dõi, kiểm tra khoản vay: 2.1. Theo dõi khoản vay: Cán bộ tín dụng thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay theo nội dung sau: - Theo dõi nợ vay. - Khai thác phần mềm điện tốn. 2.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay: - Kiểm tra qua hồ sơ. - Kiểm tra lại hiện trường. - Lập biên bản kiểm tra. 2.3. Theo dõi phân tích khách hàng về: - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Theo dõi, phân tích tình hình tài chính. - Theo dõi, phân tích bảo đảm tiền vay. Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh: 1. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thơng qua hợp đồng tín dụng, chứng từ kế tốn, sổ sách... và phần mềm điện tốn để cĩ thơng báo trả nợ gốc, lãi, phí (nếu cĩ) cho khách hàng trước 5 ngày làm việc theo nội dung sau: 1.1. Theo dõi trả nợ gốc: - Đầy đủ, đúng hạn. - Khơng đủ, khơng đúng hạn. - Nợ quá hạn. 1.2. Theo dõi trả lãi: - Đầy đủ, đúng hạn. - Khơng đủ, khơng đúng hạn. - Lãi treo. 1.3. Theo dõi trả phí đối với khoản vay cĩ phí. 1.4. Theo dõi thực hiện nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng (nếu cĩ). 2. Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay theo hướng dẫn PL 16/QT-TD – 04. 3. Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của Hội sở chính. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1. Tất tốn khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế tốn đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất tốn khoản vay. 2. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản: - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. - Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố. 3. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên khơng cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phịng tín dụng kiểm sốt và trưởng phịng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. * Nhận xét, đánh giá quy trình cho vay: Quy trình nghiệp vụ cho vay bao gồm những nội dung kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một mĩn vay đã được quy định cụ thể. Bao gồm 6 bước, nhưng điểm chính là khâu thẩm định khách hàng, thẩm định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả phương án vay, kiểm tra kiểm sốt việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng cĩ kế hoạch trả nợ... từ đĩ cĩ nhiều biện pháp, giải pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro cĩ thể xảy ra. 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. Đối với dư nợ phân theo thành phần kinh tế, thực hiện định hướng kinh doanh năm 2008 từng bước tăng vốn đầu tư vào doanh nghiệp ngồi quốc doanh, phát huy vai trị chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn để đạt được những kết quả nhất định. Để tìm hiểu thêm về cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem qua bảng 5. Bảng 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40000 30,76 68,000 70,00 252,700 180,50 -Doanh nghiệp nhà nước 30,000 23 35,000 21 40,900 17,20 5000 16,67 5,900 38,74 123,000 86,62 -Doanh nghiệp ngồi quốc doanh 25,000 20 31,000 18 40,000 16,80 6000 24,00 9,000 40,00 108,000 83,07 -Hộ sản xuất 61,500 47 82,400 48 130,400 54,80 20900 33,98 48,000 49,56 82,000 91,11 -Tiêu dùng, khác 13,500 10 21,600 13 26,700 11,20 8100 60,00 5,100 20,00 26,000 65,00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007-2008NHNo & PTNT Thành Đạt) Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2008 là 40.900 triệu đồng, tăng 5.900 triệu đồng so với năm 2007 và 14.900 triệu đồng so với năm 2006 Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh tăng khá cao, năm 2006 đạt 25.000 triệu đồng, năm 2007 đạt 31.000 triệu đồng, tăng 6.000 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 đạt 40.000 triệu đồng tăng 9.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng qua 3 năm là 60 %. Dư nợ cho vay hộ sản xuất năm 2008 tăng 68.900 triệu đồng so với năm 2006, tăng 48.000 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 112 %. Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất là khá cao, dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng 70.6% trên tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay hộ sản xuất ngày càng cao là do: số lượng khách hàng cĩ quan hệ vay vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt tăng liên tục qua các năm, trong đĩ nổi bật nhất là cho vay hộ sản xuất. Năm 2006 số hộ sản xuất cĩ quan hệ vay vốn với ngân hàng là 1.072 hộ, năm 2007 là 2.114 hộ, tăng 1.042 hộ so với năm 2006, năm 2008 là 3.744 hộ, tăng 1.630 hộ so với 2007. Dư nợ cho vay tiêu dùng và cho vay khác năm 2008 đạt 26.700 triệu đồng tăng 13.200 triệu đồng so với năm 2006, tăng 5.100 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 97.7%. Doanh số cho vay tăng mạnh qua từng năm chứng tỏ mối quan hệ của ngân hàng với các đơn vị kinh tế địa phương ngày càng tăng, điều này đã gĩp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đĩ việc thu nợ của ngân hàng cũng tăng mạnh, điều này cho thấy rằng sự đầu tư của ngân hàng đang mang lại hiệu quả cao, gĩp phần to lớn trong cơng việc phát triển kinh tế đối với hộ sản xuất kinh doanh. Ngồi ra cịn thể hiện được vai trị to lớn của ngân hàng trong cơng việc đầu tư đúng đối tượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng gĩp phần ổn định và phát triển kinh tế địa phương và đi đúng theo định hướng của Đảng và Nhà nước đề ra. Như vậy khơng chỉ cĩ sự gia tăng về số hộ vay vốn mà cịn cĩ sự gia tăng về nhu cầu vốn của hộ sản xuất. Đĩ là do việc ban hành và đưa vào thực hiện quyết định 67/1999/QĐ–TTG ngày 30/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nơng nghiệp và nơng thơn”. Quyết định này đã thực sự tạo sự thơng thống về mặt thủ tục, thể hiện sự nhất quán trong chính sách của chính phủ về đối tượng cho vay nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp cần cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn. Hộ gia đình sản xuất nơng– lâm– ngư nghiệp vay đến 10 triệu đồng khơng phải thế chấp tài sản. Nhà nước cĩ chính sách xử lý rủi ro bất khả kháng do: lũ lụt, hạn hán, bảo lụt, dịch bệnh cho người vay và cho ngân hàng… 3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế: Việc phân ngành nhằm mục đích xác định ngành kinh tế mũi nhọn để từ đĩ cĩ hướng đầu tư vốn, đối với cơng tác cho vay của Ngân hàng cũng vậy, dựa vào phương hướng phát triển kinh tế để đầu tư cho đúng phương hướng. Để tìm hiểu them về cơ cấu cho vay theo ngành đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem qua bảng 6: Bảng 3.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,11 133,600 249,25 Nơng nghiệp Tr.Đ 35,800 71,700 125,700 35,900 100,27 54,000 75,31 89,900 251,12 Thương nghiệp, dịch vụ Tr.Đ 17,800 34,000 61,500 16,200 91,01 27,500 80,88 43,700 245,50 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,10 2,672 249,25 Nơng nghiệp Hộ 716 1,434 2,514 718 91,01 1,080 75,31 1,798 245,50 Thương nghiệp, dịch vụ Hộ 356 680 1,230 324 91,03 550 80,88 874 245,52 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Nhìn chung tín dụng hộ sản xuất tập trung chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, cả về diện hộ và qui mơ. Doanh số cho vay ngành nơng nghiệp năm 2006 đạt 35.800 triệu đồng, chiếm 66.79% trên tổng doanh số cho vay hộ sản xuất, năm 2007 đạt 71.700 triệu đồng, tăng 35.900 triệu đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 100.2%, năm 2008 đạt 125.700 triệu đồng tăng 54.000 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 75.3%. Vốn đầu tư cho ngành nơng nghiệp chủ yếu để phát triển trồng trọt, chăn nuơi, cây cơng nghiệp ngắn ngày, nuơi cá, gia cầm, cà phê, tiêu, cao su…. trong đĩ đa phần vốn là cho vay đầu tư chăm sĩc và phát triển cây cà phê. Doanh số cho vay ngành thương nghiệp dịch vụ cũng tăng qua các năm, năm 2005 là 17.800 triệu đồng, năm 2006 là 34.000 triệu đồng, tăng 16.200 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 91%, năm 2007 là 61.500 triệu đồng, tăng 27.500 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80.8%, điều này cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. Được thể hiện qua đồ thị 2: 35,800 17,800 71,700 34,000 125,700 61,500 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay ngành nơng nghiệp Doanh số cho vay ngành thương nghiệp, dịch vụ Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chia theo ngành kinh tế *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải vốn Phương thức cho vay chủ yếu và phổ biến hiện nay vẫn là cho vay trực tiếp đến từng hộ. Căn cứ vào quy mơ sản xuất, định mức kỹ thuật cho từng loại cây trồng, vật nuơi, đơn giá của từng loại vật tư hàng hố, kết hợp với điều kiện vay vốn và điều kiện về tài sản đảm bảo ), các Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp hướng dẫn từng khách hàng lập thủ tục hồ sơ vay vốn. Phương thức phổ biến nữa là cho vay thơng qua tổ, một nhĩm hộ trong cùng địa bàn, kết hợp cùng cán bộ tín dụng Ngân hàng và chính quyền địa phương thành lập các tổ vay vốn. Tổ cĩ quy chế hoạt động riêng, được UBND xã thơng qua, cĩ tổ trưởng đại diện giao dịch với Ngân hàng. Cho vay thơng qua tổ sẽ mang lại thuận lợi cho Ngân hang, nhất là trong khâu đơn đốc khách hàng trả lãi hàng tháng, nhiệm vụ này được giao cho tổ trưởng phải thường xuyên đơn đốc khách hàng trả lãi hàng tháng. Ngồi ra cịn một thuận lợi hết sức quan trọng, đĩ là tìm hiểu quá trình hoạt động của từng tổ viên trong tổ, thơng qua việc bình xét của cả tổ về mức vay vốn của từng tổ viên. Bảng 3.6: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008  So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006  (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay trực tiếp Tr.Đ 42,880 85,300 151,456 42,420 98,92 66,156 77,55 108,576 253,20 Cho vay qua tổ Tr.Đ 10,720 20,400 35,744 9,680 90,29 15,344 75,21 25,024 233,33 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,10 2,672 249,25 Cho vay trực tiếp Hộ 856 1,706 3,020 850 99,29 1,314 77,02 2,164 252,80 Cho vay qua tổ Hộ 216 408 724 192 88,89 316 77,45 508 235,18 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay trực tiếp năm 2006 đạt 42.880 triệu đồng, chiếm 80% trên tổng doanh số cho vay hộ sản xuất, năm 2007 đạt 85.300 triệu đồng, tăng 42.420 triệu đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 80.7%, năm 2008 đạt 151.456 triệu đồng tăng 66.156 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 80.9%. Doanh số cho vay qua tổ cũng tăng qua các năm, năm 2006 là 10.720 triệu đồng, năm 2007 là 20.400 triệu đồng, tăng 9.680 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 90%, năm 2008 là 35.744 triệu đồng, tăng 15.344 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 75.2%. Sự tăng trưởng được thể hiện qua đồ thị 3: 42,880 10,720 85,300 20,400 151,456 35,744 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay trực tiếp Doanh số cho vay qua tổ Đồ thị 3.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo phương thúc chuyển tải vốn *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo Hiện nay Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Thành Đạt đang thực hiện cho vay theo hai hình thức: cho vay cĩ đảm bảo bằng tài sản và cho vay khơng cĩ đảm bảo bằng tài sản. - Cho vay khơng cĩ đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khơng cĩ sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng, khách hàng chủ yếu là hộ nơng dân. Ngân hàng áp dụng quyết định 67/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ để áp dụng cho vay đối với hình thức cho vay khơng cĩ đảm bảo bằng tài sản. Khách hàng vay chỉ nộp kèm đơn xin vay vốn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cấp. - Cho vay cĩ đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng, phải cĩ tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải cĩ sự bảo lãnh của người thứ ba. Khách hàng của loại vay này chủ yếu là những hộ sản xuất kinh doanh. Để biết được tình hình hoạt động tín dụng theo hình thức đảm bảo chúng ta hãy xem qua bảng 8. Bảng 3.7: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay cĩ đảm bảo Tr.Đ 45,500 95,600 172,500 50,100 110,11 76,900 80,43 127,000 279,12 Cho vay khơng cĩ đảm bảo Tr.Đ 8,100 10,100 14,700 2,000 24,69 4,600 45,54 6,600 81,48 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,01 2,672 249,25 Cho vay cĩ đảm bảo Hộ 830 1,820 3,136 990 119,27 1,316 72,30 2,306 277,83 Cho vay khơng cĩ đảm bảo Hộ 242 294 608 52 21,48 314 106,80 366 151,23 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay hộ sản xuất theo hinh thức đảm bảo cho thấy doanh số cho vay cĩ đảm bảo cao hơn doanh số cho vay khơng cĩ đảm bảo, cụ thể: doanh số cho vay cĩ đảm bảo năm 2006 là 45.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84.8%, năm 2007 là 95.600 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90.4%, năm 2008 là 172.500 triệu đồng tăng 76.900 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 92%. Doanh số cho vay khơng cĩ đảm bảo cũng tăng dần qua các năm, năm 2006 là 8.100 triệu đồng, năm 2007 là 10.100 triệu đồng tăng 2.000 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 14.700 triệu đồng tăng 4.600 triệu đồng so với năm 2007, tăng 6.600 triệu đồng so với năm 2006, được thể hiện qua đồ thị 4: 45,500 8,100 95,600 10,100 172,500 14,700 2,006 2,007 2,008 Ghi chú: Doanh số cho vay cĩ đảm bảo Doanh số cho vay khơng cĩ đảm bảo Đồ thị 3.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn Bảng 3.8: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay ngắn hạn Tr.Đ 51,500 91,000 157,000 39,500 76,69 66,000 72,52 105,500 204,85 Cho vay trung hạn Tr.Đ 2,100 14,700 30,200 12,600 600,00 15,500 105,44 28,100 1338,09 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,20 1,630 77,10 2,672 249,25 Cho vay ngắn hạn Hộ 1,030 1,820 3,140 790 76,69 1,320 72,53 2,110 204,85 Cho vay trung hạn Hộ 42 294 604 252 600,00 310 105,44 562 138,09 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay hộ sản xuất theo loại vay cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung hạn cụ thể: doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 là 51.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 96%, năm 2007 là 91.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86%, năm 2008 là 157.000 triệu đồng tăng 66.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83.86%. Doanh số cho vay trung hạn cũng tăng dần qua các năm, năm 2006 là 2.600 triệu đồng, năm 2007 là 14.700 triệu đồng tăng 12.100 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 30.200 triệu đồng tăng 15.500 triệu đồng so với năm 2007, tăng 27.600 triệu đồng so với năm 2006, được thể hiện qua đồ thị 5: 51,500 2,600 91,000 14,700 157,000 30,200 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số cho vay trung hạn Đồ thị 3.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 3.2.3.1 Những mặt đã đạt được Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn tỉnh Đắk Lắk nĩi chung, chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nơng thơn Thành Đạt nĩi riêng đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng, thanh tốn thực hiện chức năng của một Ngân hàng thương mại. Hoạt động chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đĩ để kinh doanh cĩ hiệu quả gĩp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. Hoạt động tín dụng trong khu vực kinh tế hộ sản xuất là hướng đi đúng đắn mà Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam chỉ đạo trong quá trình điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nền kinh tế địa phương điều này khơng chỉ cĩ ý nghĩa thiết thực đối với phịng giao dịch mà cịn gĩp phần tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi tác động tích cực tới sự phát triển của các thành phần kinh tế đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội phù hợp với đường lối đổi mới và phát triển của nền kinh tế xã hội, khắc phục những khĩ khăn trước mắt, tạo điều kiện tích lũy để đầu tư phát triển cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước. Thành tựu cụ thể mà ta dễ dàng nhận thấy là dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh luơn tăng qua các năm, sự gia tăng này khơng chỉ tăng về lượng mà cịn tăng về chất vì bên cạnh những khách hàng truyền thống phịng giao dịch thành cơng cịn tiếp nhận thêm một lượng khách hàng mới và từng bước khẳng định được vị thế của mình. Hộ sản xuất là lực lượng đơng đảo, cĩ tác động rất mạnh đến đầu vào - đầu ra của ngân hàng. Hộ sản xuất đa số là những hộ sản xuất đơn giản nên việc thẩm định dự án cho vay, kiểm tra dự án rất thực tế và dễ dàng. Khi cho vay hộ sản xuất ngân hàng đã nhận được sự giúp đỡ và phối hợp của cấp ủy, chính quyền địa phương, các đồn thể đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho vay và thu hồi nợ đặc biệt là nợ quá hạn. Sự tăng trưởng về mặt tín dụng một phần do cơ chế đã cĩ sự thay đổi cụ thể trong việc đơn giản hĩa thủ tục vay vốn. Ngân hàng được tự chủ hơn trong cơng việc lựa chọn khách hàng vay vốn cĩ đảm bảo và khơng đảm bảo bằng tài sản. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tiếp tục được duy trì và phát triển. Ngân hàng tham gia tổ chức và thực hiện việc đầu tư chuyển dich cơ cấu cây trồng, vật nuơi phù hợp với chính sách phát triển kinh tế địa phương, phù hợp với nhu cầu cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn gĩp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà, thực hiện chính sách xĩa đĩi giảm nghèo. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp Thành Đạt đã khẳng định được vai trị của mình trong sự phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà nĩi chung, địa bàn thành phố Buơn Ma Thuột nĩi riêng. Chi nhánh đã kịp thời giúp các hộ tư nhân cá thể, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bù đắp phần nào sự thiết hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo dõi chặt quá trình sử dụng vốn của các khách hàng để một mặt giúp khách hàng sử dụng vốn cĩ hiệu quả, mặt khác kịp thời thu hồi vốn cả gốc và lãi, khơng để nợ dây dưa, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Qua đĩ, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh được nâng cao một cách rõ rệt, những biểu hiện chủ yếu : - Về mối quan hệ với khách hàng: đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định được yếu tố quan trọng này sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được kết quả tốt. Trong những năm qua, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp tổ chức tuyên truyền, quảng cáo và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, mềm dẻo, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn cĩ hiệu quả, các hộ kinh doanh lớn cĩ quan hệ tốt và lâu bền với chi nhánh. Chi nhánh luơn giữ tín nhiệm với khách hàng, thường xuyên tổ chức cơng tác tổng hợp tín dụng. Ngồi ra, chi nhánh cịn chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng trước đây chưa giao dịch thường xuyên với chi nhánh. - Về cơng tác cho vay: doanh số cho vay tăng lên, đặc biệt chi nhánh đã mạnh dạn đầu tư cho các Cơng ty TNHH-CP, DNTN, các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn cĩ hiệu quả. Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, điều này được thể hiện : Năm 2006: cho vay 53.600 triệu đồng, chiếm 38.3% / tổng doanh số cho vay trong năm. Năm 2007: cho vay 105.700 triệu đồng, chiếm 45.75% / tổng doanh số cho vay trong năm, tăng 97% so với năm 2006. Năm 2008: cho vay 187.200 triệu đồng, chiếm 47.67% / tổng doanh số cho vay trong năm, tăng 77% so với năm 2007. Cơng tác thu nợ cũng được tiến hành tốt, tổng doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh năm 2006 được 56.500 triệu đồng, đến năm 2007 là 80.100 triệu đồng tăng 23.600 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 41.7%). Cơng tác cho vay và thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh đạt tỷ lệ tương ứng, chứng tỏ vịng quay vốn diễn ra liên tục, nhịp nhàng, khơng bị gián đoạn. Điều này gĩp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng nĩi chung và chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nĩi riêng tại chi nhánh. - Về dư nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh: Chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ cho vay, qua ba năm 2006, 2007, 2008 nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ khơng quá 0,6% trên tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ cho phép của ngân hàng trung ương. Điều này trước hết phản ánh khả năng lựa chọn khách hàng, khả năng thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là năng lực quản lý, xử lý nợ đến hạn, quá hạn của cán bộ tín dụng cũng như cán bộ lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp Thành Đạt. Do đĩ các khoản vay được thanh tốn đầy đủ, nợ quá hạn được hạn chế, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh được nâng lên một cách rõ rệt. 3.2.3.2 Một số mặt cịn tồn tại - Do chi nhánh mới được thành lập nên thị phần hoạt động cịn ít, khách hàng đến giao dịch cịn mỏng. Mặt khác, các doanh nghiệp trong tỉnh cịn ít, chưa nhiều và hoạt động kinh doanh cịn nhỏ, chưa ổn định, do đĩ ảnh hưởng một phần tới hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh nĩi chung cịn đơn điệu, chủ yếu là những sản phẩm truyền thống, do đĩ chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Mặc dù chi nhánh cĩ đội ngũ cán bộ nhân viên đơng, trẻ, cĩ trình độ được đào tạo chính quy về kiến thức ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nhưng cịn thiếu kinh nghiệm thực tế trong việc khai thác tâm lý khách hàng. 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: Trong tương lai gần cùng với việc hội nhập Ngân hàng và cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt… định hướng đầu tư của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Tỉnh Đắk Lắk nĩi chung và của chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt nĩi riêng: - Tập trung vốn đầu tư cho các sản phẩm cĩ lợi thế xuất khẩu, cạnh tranh hàng nhập khẩu, trước hết là sản phẩm đầu vào và đầu ra trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. - Tiếp tục đầu tư cho lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân. Tuy nhiên cần chuyển hướng đầu tư đa dạng các sản phẩm nơng nghiệp, ngành nghề, đẩy mạnh cho vay kinh tế trang trại, cho vay phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn. - Giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng đang cĩ quan hệ với NHNo & PTNT Thành Đạt đặc biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực: nơng nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuơi, chế biến. - Cơ cấu cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp ngành nghề nơng thơn (hoạt động theo luật doanh nghiệp) cĩ tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế, lĩnh vực khác. - Tập trung đầu tư các khách hàng cĩ khả năng trả nợ, kinh doanh cĩ hiệu quả, đồng thời phải mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Năm 2008, khi thực hiện lộ trình"Hội nhập"hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ cĩ nhiều cơ hội, nhưng cũng gặp khơng ít khĩ khăn, thách thức. Để phát triển bền vững NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát như sau: Tập trung sức tồn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đồn tài chính; chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hố vào năm 2009; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý để đảm bảo cân đối, an tồn và khả năng sinh lời; đáp ứng được yêu cầu chuyển dich cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn, mở rộng và nâng cao chất lượng và dịch vụ ngân hàng theo hương hiện đại hố, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hố doanh nghiệp. Mục tiêu tăng trưởng cụ thể: - Nguồn vốn tăng tối thiểu từ 18 – 20% so với năm 2007 trong đĩ tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng từ khoảng 50% đến 55% trên tổng nguồn vốn . - Dư nợ tín dụng tăng trưởng từ 16 – 18% so với năm 2007 trong đĩ dư nợ trung và dài hạn chiếm tối đa trong tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay phục vụ nơng nghiệp, nơng thơn từ 65 – 70% trong đĩ + Tỷ trọng cho vay kinh tế hộ từ 55 – 58% trên tổng dư nợ. + Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vùng nơng thơn từ 12 – 15% trên tổng dư nợ. + Nợ xấu dưới mức 2%/tổng dư nợ tín dụng. - Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2007. - Thu ngồi tín dụng tăng 20% so với năm 2007. 3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. * Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tiềm ẩn: Bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đối với ngành ngân hàng thì đĩ là rủi ro tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần phải đánh giá được thực chất của dư nợ tín dụng, tăng cường cũng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay phải bảo đảm thu hồi nợ chắc chắn. Nghiêm túc tuân thủ về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay, bảo đảm của bên thứ ba… đúng quy trình, quy định của NHNN Việt Nam. Nghiêm túc thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493 và QĐ 165 trên cơ sở phân tích đánh giá từng khoản vay, nhĩm khách hàng, xác định khả năng thu hồi nợ… từ đĩ cĩ kế hoạch, biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Cĩ sự chuẩn bị tốt khi NHNN tiếp tục điều chỉnh QĐ 493 theo thơng lệ quốc tế. * Đơn giản hĩa thủ tục cho vay: Trên thực tế hiện nay một bộ hồ sơ vay vốn gồm rất nhiều giấy tờ vừa gây khĩ khăn cho khách hàng vừa làm tốn thời gian cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng nên loại bỏ những giấy tờ khơng cần thiết đối với hộ sản xuất đồng thời thủ tục gọn nhẹ sẽ giảm bớt cường độ lao động và sự quá tải cho cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn * Thực hiện đầy đủ các quy trình thủ tục đầu tư: Điều này phụ thuộc vào quy mơ của ngân hàng, cấu trúc loại hình cho vay, năng lực đội ngũ cán bộ, mức độ ứng dụng cơng nghệ tin học và quá trình trong thực tiễn. * Vận dụng linh hoạt các phương thức cấp tín dụng Cho vay hộ sản xuất thường gắn liền với sản xuất nơng nghiệp, nên việc cho vay theo phương thức chủ yếu là cho vay từng lần đã bộc lộ nhiều hạn chế khi khách hàng trả hết nợ vay phải ký lại hồ sơ vay vốn, điều này làm tốt nhiều thời gian và chi phí. Ngân hàng nên sử dụng phương pháp cho vay theo hạn mức kể từ lần vay thứ hai khách hàng chỉ cần ký vào giấy nhận nợ mà khơng cần phải làm thủ tục vay vốn lại từ đầu. Thực tế cho thấy phương thức cho vay này đang được áp dụng rộng rãi và được hưởng ứng vì sự đơn giản, thuận tiện. * Mở rộng cho vay theo phương thức cho vay gián tiếp thơng qua tổ tương hỗ, tổ tín chấp: Tăng cường cho vay đến hộ nơng dân, chú trọng mở rộng cho vay qua tổ vay vốn nhằm giảm tải cơng việc của cán bộ tín dụng, tăng hiệu quả đầu tư tín dụng. Điều tra, khảo sát để cùng với địa phương xây dựng "Tủ sách kỹ thuật", ứng dụng cơng nghệ mới trong nuơi trồng cũng như phối hợp tốt trong cơng tác thu hồi nợ. Mở rộng phương thức này nhằm tạo điều kiện cho các hộ được vay vốn ngân hàng để sản xuất, mặt khác giúp ngân hàng mở rộng trong việc cho vay đối với kinh tế hộ. * Khơi tăng nguồn vốn: Bên cạnh việc mở rộng thị trường đầu tư vốn, đẩy mạnh việc thu hồi nợ khi đến hạn. để tăng nhu cầu vốn cung cấp vốn cho tín dụng, cải thiện được cơ cấu nguồn vốn để nâng cao năng lực cho vay thì cơng tác huy động vốn để cho vay đĩng một vai trị rất quan trọng. do đĩ để nâng cao nhu cầu vốn cần phải cĩ các biện pháp sau: * Tạo niềm tin đối với khách hàng trong việc gởi tiết kiệm: Bất kỳ một người gởi tiền nào cũng muốn đồng tiền của mình được an tồn tức là sẽ nhận được lãi, gốc trong thời gian thỏa thuận. Vì vậy ngân hàng cần cĩ biện pháp nhằm đảm bảo sự an tồn đĩ. Ngồi ra ngân hàng cịn phải xây dựng và cung ứng tốt những dịch vụ như: xây dựng địa điểm giao dịch thuận lợi, trang bị tốt cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân viên giao dịch lịch sự hấp dẫn. * Lãi suất tiền gửi hợp lý, đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền: Trong quan hệ tiền gửi cả người gửi và người nhận tiền đều hướng đến một mục tiêu là lãi suất hấp dẫn. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng kế hoạch và tính tốn sao cho lãi suất tiền gửi thích hợp đáp ứng được cả nhu cầu của hai bên. * Cải tiến thủ tục, thiết lập mối quan hệ gắn bĩ với khách hàng: Mặc dù hiện nay thời gian thực hiện một nghiệp vụ ở ngân hàng hiện nay đã nhanh hơn so với trước nhưng nhìn chung vẫn cịn tốn nhiều thời gian đối với khách hàng. Ngồi ra trong các dịp lễ tết ngân hàng nên cĩ những mĩn quà nhỏ như: lich, quà... tặng cho những khách hàng truyền thống, khách hàng gửi tiền, chuyển tiền thường xuyên. dù giá trị quà tặng khơng lớn nhưng tạo được sự gắn bĩ cho hai bên. * Khuyến khích người dân gửi tiết kiệm, sử dụng tài khoản cá nhân tại ngân hàng bằng cách tạo ra nhiều lợi ích cho người chủ tài khoản: Tuyên truyền giới thiệu những tiện ích trong việc sử dụng tài khoản thanh tốn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế, tăng cường chất lượng dịch vụ ngân hàng nhanh chĩng và thuận tiện, an tồn * Đa dạng hĩa các loại hình gửi tiết kiệm: Khơng phải khách hàng nào cũng cĩ khoản tiền nhàn rổi giống nhau. Vì vậy ngân hàng nên cĩ những kỳ hạn gửi tiết kiệm khác nhau, điều này cũng tạo nên một nguồn vốn huy động rất lớn trong dân cư. PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Trong những năm qua đồng vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các nơng hộ phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đây cũng là một trong những mục tiêu mà nhà nước đề ra nhằm đưa đất nước ta trở thành một nước cơng nghiệp hĩa vào năm 2020. Những đồng vốn tín dụng ngân hàng kích thích tinh thần người nơng dân cĩ những bước đầu tư mạnh dạn và với nhiều hình thức khác nhau để phát triển kinh tế. Sự vay vốn để đầu tư trong sản xuất kinh doanh giúp cho việc tái sản xuất được dễ dàng hơn và họ khơng ngỡ ngàng trong quá trình tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Đối với cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước ở một quốc gia cĩ hơn 80 phần trăm dân số là nơng dân, thì Đảng và Nhà nước luơn khẳng định việc sản xuất nơng nghiệp phát triển kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa cĩ một vai trị quan trọng và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động tín dụng đến với hộ sản xuất kinh doanh kinh doanh đã và đang được ngân hàng quan tâm và phát triển nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối thiểu rủi ro, đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời giải quyết nhu cầu vốn cho hộ sản xuất nhằm ổn định đời sống vật chất và nâng cao đời sống tinh thần. Tín dụng ngân hàng là một nguồn kích thích, bổ sung để cho các thành phần kinh tế phát triển. Tĩm lại, tín dụng ngân hàng đối với các hộ sản xuất kinh doanh là điều hết sức cần thiết, khơng cĩ tín dụng thì các thành phần kinh tế sẽ hoạt động khĩ khăn hơn và khĩ cĩ cơ hội để mở rộng quy mơ sản xuất, là điều cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước trong thời ký đổi mới. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường luơn cĩ sự thay đổi. Để hoạt động kinh doanh ngày càng phù hợp với đường lối, định hướng của nhà nước trong quá trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa địi hỏi phải cĩ sự phối hợp và quan tâm đúng mức của các cơ quan bân ngành đối với các tổ chức tín dụng. 4.2 Kiến nghị * Đối với Ngân hàngNơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam ĐakLak là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hĩa của cả khu vực Tây Nguyên cĩ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt sau khi được nâng cấp lên đơ thị loại II, các dự án đầu tư trong và ngồi nước vào Đắk Lắk rất nhiều. Bên cạnh đĩ, Đắk Lắk cĩ nội lực để phát triển rất lớn như tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào, diện tích cây cơng nghiệp lớn nhất nước, địa hình rất thuận lợi cho việc phát triển các dự án thủy điện lớn trong vùng, trung tâm thương mại của cả vùng Tây Nguyên …. Tuy nhiên, là tỉnh mới phát triển được vài năm trở lại đây, nên nguồn vốn đầu tư cịn thiếu rất nhiều. Ở tầm vĩ mơ, đề nghị Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam tiếp cận với các Tổng Cơng ty và làm đầu mối thu xếp vốn chuyển tải về Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp tỉnh Đắk Lắk thực hiện đầu tư, giám sát giải ngân và quản lý thu hồi nợ vay. Do điều kiện tình hình thực tế, việc huy động các nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp tỉnh Đắk Lắk nĩi chung, chi nhánh Thành Đạt nĩi riêng hết sức khĩ khăn khơng đủ đáp ứng nguồn vốn để cho vay, do đĩ đề nghị Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt. Do mạng lưới của Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam quá rộng, nên việc đầu tư cơng nghệ cần được quan tâm hơn nữa, đầu tư nâng cấp hạ tầng hệ thống cơng nghệ thơng tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng, dần dần từng bước nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác về mọi lĩnh vực trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế (WTO). Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng, tin học... bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên của chi nhánh đủ sức đáp ứng yêu cầu đặt ra của ngành. Đồng thời, thực hiện đồng bộ chính sách, chế độ như thu hút nhân tài, chính sách sử dụng, bố trí cán bộ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế trả lương và chính sách đãi ngộ …. * Đối với chính quyền địa phương Tỉnh ĐắkLắk: Tăng cường các biện pháp chỉ đạo các ban ngành chức năng nhằm thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư cĩ cơ hội làm ăn lâu dài tại địa phương. Sớm cĩ cơng bố chứng chỉ quy họach của tỉnh và đẩy nhanh tiến độ giải tỏa đền bù để hình thành các khu vực như cụm các khu cơng nghiệp, các chính sách cụ thể để thu hút kếu gọi đầu tư. Đồng thời, hình thành dần bộ mặt các khu đơ thị mới theo định hướng quy hoạch phát triển thành phố Buơn Ma Thuột giai đoạn 2010 - 2020. Đẩy mạnh việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ sở hữu nhà ở để các nhà đầu tư, hộ sản xuất kinh doanh cĩ cơ sở thế chấp vay vốn tại ngân hàng. * Đối với Ngân hàng Nơng nghiệp PGDThành Đạt: Tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng trên địa bàn trong việc hình thành mơi trường pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, cùng với UBND các cấp, chính quyền sở tại tháo gỡ những vướng mắc về thế chấp tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Mặt khác, chi nhánh cần kiến nghị ngân hàng cấp trên phải cĩ cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp hơn trong cơng tác cho vay, từ đĩ mới cĩ thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong điều kiện ngày càng cĩ nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn. Qua đĩ, mới tạo được chỗ đứng vững chắc lầu dài cho Ngân hàng Nơng nhiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Đắk Lắk nĩi chung, PGD Thành Đạt nĩi riêng trên thương trường hiện tại cũng như trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Duệ - TS. Trần Thái, “Những vấn đề cơ bản về ngân hàng trong nền kinh tế thị trường”, NXB Thống kê – 2008. PGS.TS Phạm Thị Thu Hà, “Ngân hàng thương mại”,NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2007. TS.Nguyễn Minh Kiều, “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính – 2008. Các báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2006 – 2007 – 2008. Báo cáo thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh. Các số liệu khác của NHNo&PTNT PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2006 – 2007 – 2008. Website chính thức của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam: và các website cĩ liên quan. Thời báo kinh tế Việt Nam, thời báo kinh tế Sài Gịn, tạp chí kinh tế và dự báo…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo38 .doc
Tài liệu liên quan